Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ

Lời nói đầu Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người.Con người hình thành và phát triển dẫn tới sự hình thành xã hội loài người.Bằng các hoạt động sản xuất,con người đã tạo ra được của cải vật chất để duy trì cuộc sống bản thân và cộng đồng xã hội.Sản xuất xã hội phát triển,con người co sự quan tâm hơn đến thời gian lao động bỏ ra và kết quả lao động mang lại.Vì vậy hoạt động tổ chức và quản lý quá trình lao động sản xuất xã hội,trong đó hạch toán cũng phải được phát triển và đạt tới trình độ ngày càng cao hơn.Như Mác đã chỉ ra “trong tất cả các hình thái xã hội,người ta cần quan tâm đến thời gian cấn dùng để sản xuất ra tư liệu tiêu dùng nhưng mức độ quan tâm có khác nhau tuỳ theo trình độ của nền văn minh”.Rõ ràng là hạch toán gắn liền với quá trình lao động sản xuất,gắn liền với quá trình tái sản xuất xã hội,nó ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của loài người,Vì vậy,có thể nói hạch toán ra đời là tất yếu khách quan của mọi hình thái kinh tế xã hội. Với mục đích lợi nhuận,bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào đều muốn tiêu thụ được càng nhiều sản phẩm càng tốt bởi khi đó doang nghiệp thu hồi được vốn bù đắp được chi phí,có nguồn tích luỹ để sản xuất kinh doanh và có chỗ đứng trên thị trường.Trong doanh nghiệp thương mại hạch toán đúng các nghiệp vụ mua-bán hàng hoá phát sinh la cơ sở xác định doanh thu,lợi nhuận cũng như xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,đồng thời là tiền đề của các quyết định kinh doanh mới.Vì vậy việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là dịnh vụ tiêu thụ hàng hoá.Để làm tốt điều đó doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán bán hàng phù hợp co hiệu quả từ khâu nền tảng ban đầu(thị trường tiêu thụ) đồng thời doanh nghiệp thường xuyên cập nhật những quy định mới ban hành của BTC nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng,giúp kế toán cung cấp được những thông tin chính xác đầy đủ cho các nhà quản lý nhằm đưa ra những quyết định đúng đắn kịp thời.Nhận thức được vấn đề trên,qua 3 năm học tại trường cũng như tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ,được sự hướng dẫn tận tình cô Phạm thị Minh Hoa và các cô chú trong công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ.Em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ”. Nội dung đề tài luận văn tốt nghiệp của em bao gồm 3 phần: Phần I.Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. Phần II.Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ. PhầnIII.Nhận xét và phương hướng nhằm hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ.

docx95 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3667 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầu tư và phát triển công nghệ Hoá đơn GTGT Ngày10 tháng 06 năm 2006 Đơn vị bán hàng: Chi nhánh công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ Địa chỉ :Số 484 hai bà Trưng Hà Nội. Điện thoại : 049783313 Mã số 01- 00114184 – 2 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Anh Tuấn Địa chỉ : Siờu thị Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 ´ 2 1 Card chiếc 170 20.580 3.498.600 Cộng tiền hàng : 3.498.600 Thuế suất thuế GTGT 10% : 349.860 Tổng cộng giá thanh toán : 3.848.460 Số tiền viết bằng chữ : ba triệu tám trăm bốn tám nghìn bốn trăm sáu mươi đồng chẵn. Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, dấu) Khi bán hàng, người bán xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng. Sau khi nhận được hoá đơn GTGT người mua đến phòng kế toán viết phiếu thu và nộp tiền cho thủ quỹ theo số tiền ghi trên hoá đơn GTGT. Phiếu thu gồm 2 liên: + Một liên lưu tại phòng kế toán. + Một liên giao cho thủ quỹ để thu tiền. Trích phiếu thu: CN công ty TNHH thương mại đầu tư và phỏt triển cụng nghệ Phiếu thu Số:14 Ngày 10 tháng 06 năm 2006 Nợ: 1111 Có :5112, 3331 Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Loan Địa chỉ :Đại lý bỏn hàng số 4 phố huế Hà Nội Lý do nộp tiền : Mua hàng Số tiền : 3.848.460 Viết bằng chữ : : ba triệu tám trăm bốn tám nghìn bốn trăm sáu mươi đồng chẵn. Kế toán trưởng Người lập phiếu (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) 2.2.3.1 Kế toán chi tiết hàng hoá: Tại kho, thủ kho xuất hàng hoá căn cứ vào các chứng từ gồm : hoá đơn GTGT, phiếu thu và sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn hàng hoá theo số lượng trên thẻ kho. Mỗi chứng từ sẽ được ghi chép thành một dòng trên thẻ kho. Định kỳ, nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho trên từng thẻ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ, kiểm kê tình trạng nhập - xuất - tồn kho . Nếu có sự chênh lệch thì phải điều chỉnh số liệu trên thẻ kho cho phù hợp quy định của chế độ kế toán. Trích thẻ kho: Thẻ kho Tháng 6 / 2006 Tên hàng hoá: Đơn vị tính: Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Số Ngày 7423 7424 … 7439 … 10/06 12/06 … 15/06 … Tồn đầu kỳ Bán card Bán card … Nhập hàng … 400 … 170 800 … 1200 … Cộng 3.700 2.580 1.942 Thủ kho Kế toán - Mỗi thẻ kho được sử dụng để ghi chép cho một loại hàng hóa, trên đó có ghi nhãn hiệu, quy cách hàng hóa, đơn vị tính… Hàng ngày, thủ kho chịu trách nhiệm ghi chép vào thẻ kho căn cứ trên phiếu nhập kho và xuất kho. - Tại phòng kế toán, kế toán mở sổ chi tiết hàng hoá để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn hàng hoá. Sổ chi tiết được mở cho từng đối tượng hàng hóa. Thẻ này có nội dung tương tự như the kho, chỉ khác là theo dõi cả mặt giá trị của vật liệu. Hàng ngày hoăc định kỳ, nhân viên kế toán sau khi nhận chứng từ từ thủ kho, tiến hành kiểm tra, đối chiếu các chứng từ nhập, xuất liên quan (hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng…), tính thành tiền theo đơn giá hạch toán và ghi vào từng chứng từ nhập, xuất kho. Từ đó ghi vào các sỏ, thẻ chi tiết liên quan. Trích sổ chi tiết Sổ chi tiết hàng hoá Tháng 6 / 2006 Tên hàng hoá : card Đơn vị: chiếc Tồn ĐK: SL: 1.200 _ TT 23.800 Chứng từ Diễn giải TK Nợ TK Có Đơn giá Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Số Ngày SL ST SL ST 97 … 7423 7424 … 1/6 … 10/6 12/6 … Nhập card … C.Loan mua card An mua card … … 156 … 632 632 … … 112 … 156 156 … … 20,13 … 20,16 20,16 … 400 … … … 8.052 … … … … 170 800 … … … 3.427,2 16.128 … … Cộng 3.700 75.000 2.580 52.012 Tồn CK : SL 2.330 _ TT 46.788 - Cột giá trị hàng hoá xuất kho trong kỳ đến cuối tháng kế toán mới có giá trị để phản ánh. Trong kỳ khi hạch toán kế toán chỉ định khoản và phản ánh về mặt số lượng. - Cuối tháng kế toán tiến hành cộng thẻ, tính ra tổng số nhập, xuất, tồn kho củ từng loại hàng hoá, đối chiếu với số liệu trên thẻ kho để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho hàng hoá hàng hoá cho tất cả các loại hàng hoá trong chi nhánh. Trích bảng Tổng hợp nhập xuất tồn: Bảng tổng hợp hàng hoá xuất kho Bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hoá hàng hoá Tháng 06/2006 Đơn vị tính : Nghìn đồng Hàng hoá Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Tên Mã SL TT SL TT SL TT SL TT Card AXE 1.200 23.800 3.700 75.000 2.580 52.012 2.330 46.788 Can Can 420 3.024 18.400 132.480 16.000 11.520 2.820 20.304 R2126 R2126 2.240 16.128 52.472 377.798 52.000 37.440 2.712 195.264 R110 R110 2.400 17.280 14.120 101.664 13.000 93.600 3.520 25.344 R2507 R2507 1.200 8.640 4.300 30.960 2.430 17.496 3.070 22.104 …. …. R807 R807 54.213 390.333 36.000 259.200 36.457 26.249 4.963 354.009 Tổng cộng 609.785 870.139 55.760 2.714.543 - Bảng này được dùng để đối chiếu giữa kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp hàng hoá theo giá hạch toán. Bảng được lập sau khi kế toán đã đối chiếu số liệu trên các thẻ kế toán chi tiết với thẻ kho. - Công ty tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền nên số liệu ở cột TT đến cuối kỳ mới có và tính theo công thức tính giá của phương pháp bình quân gia quyền. Cụ thể là: Tính giá card Đơn giá bình quân hàng xuất kho = Trị giá thực tế hàng xuất kho: 2.580 ´ 20,16 = 52.012 Trị giá thực tế hàng tồn kho: 23.800 + 75.000 - 52.012 = 46.788 2.2.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán: Để phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng sổ cái TK 632, sổ cái TK 156 Tại kho: Thủ kho căn cứ vào hoá đơn bán hàng GTGT, mở thẻ kho và xuất hàng hoá theo yêu cầu, sau đó hoá đơn được nộp lại cho phòng kế toán. Tại phòng kế toán: Sau khi nhận được hoá đơn từ kho nộp lên, kế toán tiến hành phản ánh vào Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 632 Có TK 155 Trích Sổ Nhật ký chung Nhật ký chung Tháng 06/ 2006 Đơn vị tính 1000 đ Chứng từ Diễn giải TK Nợ TK Có Số tiền Số Ngày 7423 7424 …… 7431 7432 7433 …. 7450 7451 10/6 10/6 15/6 15/6 16/6 …. 30/6 30/6 Cty TNHH Nguyễn Khoa mua Cty TNHH Nam Hải mua hàng ….. Hương mua card Hằng mua R110 Cty TNHH Hoàn Hảo mua card An trả tiền hàng Nhà máy sản xuất ôtô 3-2 632 632 632 632 632 ….. 632 632 156 156 156 156 156 …. 156 156 3.427,2 7.746,0 ……. 6.784,15 2.550,0 1.627.5 …… 6.219 29.176 Cộng cuối trang ………. Trên thực tế khi nhập số liệu vào máy, kế toán chỉ ghi các định khoản, còn số tiền đến cuối tháng khi có số liệu do kế toán giá thành cung cấp thì mới tính được trị giá hàng hoá để ghi sổ. Số liệu từ Nhật ký chung ở cột số tiền sẽ được chuyển vào các sổ cái TK có liên quan: Cuối tháng kế toán phải khoá sổ cộng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có, tính ra tổng số dư của từng tài khoản để lám căn cứ lập bảng cân đối số phát sinh. Trích sổ cái TK 156 Sổ cái tk 156 Tháng 06 - 2006 Đơn vị tính 1000 đ Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Số tiền Số Ngày Nợ Có … … … … … … 7423 7424 7425 10/6 10/6 10/6 Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán … 632 632 632 3427,6 2.550,0 1.627,5 Cộng đối ứng 697.420 … … Cộng phát sinh 1.201.490 2.874.600 Dư đầu kỳ 609.785 Dư cuối kỳ 2.714.543 Cũng căn cứ vào các số liệu từ sổ Nhật ký chung, kế toán mở sổ cái tài khoản 632- Giá vốn hàng bán để theo dõi chi tiết giá vốn hàng bán. Số liệu được lấy từ cột số tiền của sổ Nhật ký chung và được ghi vào cột số tiền bên Nợ. Trích sổ cái TK 632: Sổ cái TK 632 Tháng 06 - 2006 Đơn vị tính 1000 đ Chứng từ Diễn giải TK đ/ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có … … 7423 7424 7425 ….. 10/6 15/6 16/6 Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán ….. 156 156 156 3.427,6 2.550,0 1.627,5 … Cộng đối ứng 697.420 … … … Kết chuyển sang TK 911 2.874.600 Cộng phát sinh 2.874.600 2.874.600 2.2.3.3 Kế toán doanh thu bán hàng. a. Trường hợp bán thanh toán ngay: Khi phát sinh doanh thu, căn cứ vào hoá đơn bán hàng GTGT (đã trích ở phần 2.2.1), kế toán phản ánh vào Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Có TK 333.1 Trích Nhật ký chung: Nhật ký chung Tháng 06 - 2006 Đơn vị tính 1000 đ Chứng từ Diễn giải TK Nợ TK Có Số tiền Số Ngày 7423 … 7434 … 7436 10/6 … 15/6 16/6 … Cty TNHH Nguyễn Khoa … Cty TNHH Nam Hải … C. Hương mua Can … 111 111 … 111 111 … 111 111 … 511 333.1 … 511 333.1 … 511 333.1 … 3.498.6 483,98 … 9.568,6 956,86 … 7.465,24 746,524 … Cộng cuối trang … Luỹ kế đầu sổ … Khi phản ánh xong vào Nhật ký chung, kế toán sẽ chuyển các số liệu vào sổ cái có liên quan. Trích sổ cái TK 511 Sổ cái tk 511 Tháng 06 - 2006 Đơn vị: 1000 đ Chứng từ Diễn giải TK đ/ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 7423 7434 ….. 10/6 15/6 Doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng …. 111 111 4.839,8 9.568,6 … 7436 ….. 16/6 Doanh thu bán hàng …… 112 7.465,24 … …. 242 243 27/6 27/6 ….. Cty TNHH Hoàng Anh trả tiền mua Card Cty thiết bị Công nghiệp trả tiền mua R807 112 112 45.000 32.523 Cộng đối ứng 3.282.400 28/6 28/6 28/6 K/chuyển giảm giá hàng bán K/chuyển hàng bán trả lại K/chuyển Chiết khấu TM 532 531 521 19.700 14.300 11.000 Cộng phát sinh 3.237.400 K/chuyển kết quả 911 3.237.400 b. Trường hợp bán trả chậm: Nói cách khác đây là trường hợp khách hàng mua chịu. Nếu khách hàng mua chịu sản phẩm phải được sự đồng ý của giám đốc công ty và thêm chữ ký của chi nhánh trưởng trên chứng từ. Ngoài việc hạch toán tổng hợp vào tài khoản 131, kế toán còn vào sổ theo dõi trả chậm tức là sổ chi tiết thanh toán với người mua. Hiện nay chi nhánh công ty có rất nhiều khách hàng được mở sổ chi tiết để theo dõi và đã được mã hoá. Trích sổ chi tiết thanh toán người mua: Sổ chi tiết thanh toán với người mua Tháng 06 – 2006 Tài khoản: 131 Đối tượng: Công ty TNHH thiết bị công nghiệp Đơn vị: 1000 đ Chứng từ Diễn giải Tiền Nợ Tiền Có SH Ngày tháng 14/15 20/15 24/15 29/15 37/15 42/15 10/06/06 12/06/06 14/06/06 22/06/06 27/06/06 28/06/06 … Mua card Trả nợ Mua VC Mua thẻ Trả nợ Mua R110 … 7.000 6.000 … 3.848 5.000 41.000 17.000 … Cộng phát sinh 43.000 67.000 Dư đầu kỳ Dư cuối kỳ 40.000 16.000 Đại diện khách hàng Kế toán trưởng Kế toán Công ty 2.2.3.4 Kế toán thanh toán với người mua: Khi hàng xuất bán, tức là sản phẩm được tiêu thụ thì doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số sản phẩm đó, đồng thời thu về hoặc sẽ thu về một khoản tiền có thể là tiền mặt hoặc chuyển khoản cho công ty. Nếu thanh toán bằng tiền mặt, phòng kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn GTGT mà phòng kế hoạch đã lập để viết phiếu thu, khách hàng có nhiệm vụ phải nộp đúng số tiền đã viết trên phiếu thu cho kế toán quỹ , sau đó mới được nhận hàng. Nếu thanh toán bằng chuyển khoản thì tiền sẽ chuyển vào tài khoản của Công ty đã được mở tại các ngân hàng. Trường hợp tiền chưa về ngay thì chỉ với khách quen mới được nhận hàng, còn đối với khách vãng lai thì ngoài các thủ tục trên khách còn phải được sự đồng ý của giám đốc Công ty và phải có chữ ký của giám đốc Công ty trên chứng từ, đồng thời khách hàng còn phải ký xác nhận mới được nhận hàng. Trường hợp thanh toán ngay: Thanh toán ngay có thể bắng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản, căn cứ vào hoá đơn đã lập, phòng kế toán sẽ viết phiếu thu, kế toán quỹ căn cứ vào phiếu thu thu đủ số tiền trên phiếu thu thì khách hàng mới được nhận hàng. Trường hợp thanh toán sau: Khách hàng mua hàng với phương thức thanh toán sau sẽ phải làm các thủ tục như đối với phương thức thanh toán ngay. Ngoài ra kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi tình hình thanh toán trả chậm của khách hàng. Đến cuối tháng kế toán lập bảng tổng thanh toán với người mua: bảng tổng hợp thanh toán với Người mua Tháng 06/ 2006 Đơn vị tính: 1000đ STT Mã ĐT Tên đối tượng Đầu kỳ Trong kỳ Cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 2 …. 13 20 K001 K002 ……. K013 K020 Cty TNHH Nam Hải Cty Vật thiết bị Công nghiệp Cty TNHH Hoàng Anh Cty TNHH Nguyễn Khoa … 2.700 18.500 ……… 15.000 …40.000…. 0 0 … 0 … 2.880 2.500 ……. 33.000 …43.000…. 2.700 2.500 …… 38.000 67.000 …… 2.880 18.500 …….. 10.000 16.000 0 0 … 0 …. Cộng: 145.000 0 1.468.000 1.000.452 612.548 0 Ngày 30 tháng 6 năm 06 Người ghi sổ Kế toán trưởng 2.2.3.5 Kế toán các nghiệp vụ khác có liên quan. a. Kế toán thuế GTGT: Công ty áp dụng cách tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT trong quá trình tiêu thụ, được phản ánh vào tài khoản 333.1 - Thuế GTGT phải nộp. Khi phát sinh các nghiệp vụ về tiêu thụ, để tính thuế GTGT kế toán lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra dựa trên cơ sở các sổ chi tiết và tổng hợp hạch toán doanh thu và doanh thu bán hàng bị trả lại trong kỳ. Trích bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá bán ra Tháng 06 – 2006 Chứng từ Diễn giải Doanh số bán(chưa thuế) Thuế GTGT (10 %) Ghi chú Số Ngày … 7423 7424 … 7436 7437 7448 … 247 … 10 10 15 15 16 30 … Công ty TNHH Nguyễn Khoa Công ty TNHH Nam Hải …. Hương- Công ty thiết bị công nghiệp Hằng-Nhà X 70 cục kỹ thuật hải quân Công ty TNHH hoàn hảo …. Đại lý số8 …. … 4.839,8 9.568,6 7.465,24 9.457,34 16.802,1 400.000 … … 483,98 956,86 746,524 945,734 1680,21 40.000 … Tổng cộng 3.237.400 323.740 Ngày 30 tháng 6 năm 06 Người ghi sổ Kế toán trưởng b. Kế toán giảm giá hàng bán: Hạch toán giảm giá hàng bán trong trường hợp Công ty quyết định giảm giá bán của các sản phẩm cho các khách hàng của mình. Khi muốn giảm giá hàng bán bên mua làm đơn xin giảm giá và có sự đồng ý của giám đốc ký duyệt, kế toán căn cứ vào đó sẽ trừ vào các khoản phải thu của bên mua. Khi phát sinh các nghiệp vụ giảm giá, kế toán phản ánh vào Nhật ký chung, theo định khoản Nợ TK 532 Nợ TK 333 Có TK 111,131 Trích sổ Nhật ký chung: Nhật ký chung Tháng 06– 2006 Đơn vị: 1000 đồng Chứng từ Diễn giải TK Nợ TK Có Số tiền Số Ngày 1 2 … 13 14 … Giảm giá cho cty Hoàng Anh Giảm giá cho Cty Hoàn hảo … 532 333.1 532 333.1 … 111 111 111 111 … 5.000 500 6.000 600 … Cộng … Ngày 30 tháng 6 năm 06 Người ghi sổ Kế toán trưởng Căn cứ vào Nhật ký chung, kế toán sẽ chuyển các số liệu có liên quan vào sổ cái tài khoản 532 Trích sổ cái TK 532: Sổ cái TK 532 Tháng 06 -2006 Đơn vị: 1000 đồng Chứng từ Diễn giải TK đ/ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 1 2 … 22 23 Giảm giá cho cty Hoàng Anh Giảm giá cho Cty Hoàn hảo … 131 131 5.000 6.000 … Cộng đối ứng 19.700 Kết chuyển 511 19.700 Ngày 30 tháng 6 năm 06 Người ghi sổ Kế toán trưởng c. Kế toán hàng bán bị trả lại: Trường hợp sản phẩm của Công ty không đảm bảo về chất lượng, sai quy cách, chủng loại… khách hàng sẽ căn cứ vào biên bản kiểm tra chất lượng hàng hoá đề nghị trả lại số hàng đó cho Công ty. Khi đó thủ kho nhận lại hàng, khách hàng trả lại hoá đơn, kế toán phải viết phiếu chi trả lại tiền cho khách hàng để giám đốc ký duyệt. Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, kế toán phản ánh vào Nhật ký chung theo định khoản sau rồi chuyển vào sổ cái tài khoản 531; Nợ TK 531 Nợ TK 333.1 Có TK 111,131 Trích sổ Nhật ký chung: Nhật ký chung Tháng 06– 2006 Đơn vị: 1000 đồng Chứng từ Diễn giải TK Nợ TK Có Số tiền Số Ngày 10 11 25 26 Cty thiết bị CN trả lại hàng Cty An thái trả lại hàng … 531 333.1 351 333.1 111 111 112 112 4.000 400 3.500 350 … Cộng … Căn cứ vào sổ Nhật ký chug kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 531 tưng ứng với mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trích sổ cái TK 531: Sổ cái TK 531 Tháng 06 - 2006 Đơn vị: 1000 đồng Chứng từ Diễn giải TK đ/ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 10 11 25 26 Cty thiết bị CN trả lại hàng Cty An thái trả lại hàng ………. 111 112 4.000 3.500 ……. Cộng đối ứng 14.300 Kết chuyển sang TK 511 14.300 Ngày 30 tháng 6 năm 06 Người ghi sổ Kế toán trưởng Để theo dõi chi tiết kế toán lập bảng thành phẩm bị trả lại căn cứ vào các chứng từ liên quan. bảng kê hàng hoá bị trả lại Tháng 06 / 2006 Đơn vị: 1000 đồng Số CT R110 card … sl đg st sl đg st sl đg st 10 11 … Cộng 248 385 16,1 4.000 6.200 170 393 20,58 3.500 8.100 … … … Ngày 30 tháng 6 năm 06 Người ghi sổ Kế toán trưởng d. kế toán chiết khấu thương mại. Khi phát sinh các khoản chiết khấu, kế toán phản ánh vào Nhật ký chung sau đó số liệu sẽ được chuyển vào các sổ cái TK 521 sổ cái TK 521 Tháng 06/2006 Đơn vị: 1000 đồng Chứng từ Diễn giải TK dối ứng Số tiền Số Ngày 58 69 15 17 Chiết khấu cho Cty an Thái Chiết khấu cho Cty hoàn hảo Cộng đối ứng 131 131 6.000 5.000 11.000 62 Kết chuyển 511 11.000 2.2.3.6 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là những chi phí có liên quan đến qúa trình tiêu thụ phát sinh ở các khâu vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo…. Chi phí bán hàng của Công ty bao gồm các khoản như chi phí quảng cáo, tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển, chi phí điện thoại… Khi phát sinh những chi phí trên, kế toán căn cứ vào các chứng từ để phản ánh vào Nhật ký chung từ đó số liệu chuyển vào sổ cái TK 641 Trích sổ Nhật ký chung: Nhật ký chung Tháng 12 - 2006 Đơn vị: 1000 đồng Chứng từ Diễn giải TK Nợ TK Có Số tiền Số Ngày 1 2 3 … 19 20 … 57 58 1 2 2 15 15 31 31 Chi phí quảng cáo Chi phí vận chuyển Chi phí bảo hành Chi phí nhân viên Chi phí bảo hiểm Khấu hao TSCĐ K/chuyển chi phí bán hàng 641.8 641.7 641.2 641.1 641.1 641.4 911 111 111 152 334 338 214 641 22.270 15.278 5.378 19.900 4.975 57.839 150.500 Cộng cuối trang Cộng luỹ kế từ đầu sổ … … Từ sổ Nhật ký chung các số liệu có liên quan sẽ được kế toán chuyển vào sổ cái tài khoản liên quan theo từng danh điểm chi phí. Trích sổ cái tài khoản 641 Sổ cái Tk 641 Tháng 12 - 2006 Đơn vị: 1000 đồng Chứng từ Diễn giải TK đ/ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 1 2 3 … 19 20 … 57 1 2 2 15 15 31 Chi phí quảng cáo Chi phí vận chuyển Chi phí baỏ hành Chi phí nhân viên Chi phí bảo hiểm Khấu hao TSCĐ 111 111 152 334 338 214 22.270 15.278 5.378 19.900 3.184 57.839 Cộng đối ứng … … 31 Kết chuyển 911 150.500 Cộng phát sinh 150.500 150.500 Ngày 30 tháng 6 năm 06 Người ghi sổ Kế toán trưởng Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty có nhiều khoản chi phí quản lý như: lương, bao cấp, bảo hiểm, nộp thuế vốn, thuế nhà đất, chi phí điện thoại, chi phí thuê văn phòng, chi phí công cụ , đồ dùng cho quản lý… Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp tương tự như chi phí bán hàng. Trích sổ nhật ký chung: Nhật ký chung Tháng 06 - 2006 Đơn vị: 1000 đồng Chứng từ Diễn giải TK Nợ TK Có Số tiền Số Ngày 1 2 … 19 20 … 57 … 1 2 15 15 28 … 28 Chi phí mua hàng Chi phí … Chi phí nhân viên Chi phí bảo hiểm … Khấu hao TSCĐ … Kết chuyển chi phí QLDN 642.2 642.3 642.1 642.1 642.4 … 911 152 153 334 338 214 … 642 3.742 7.403 … 40.728 6.516 … 64.130 … 142.874 Cộng cuối trang Cộng luỹ kế từ đầu sổ … … Căn cứ vào sổ Nhật ký chung các số liệu liên quan sẽ được kế toán ghi chuyển vào sổ cái tài khoản 642 theo từng danh điểm chi phí. Trích sổ cái TK 642: Sổ cái TK 642 Tháng 06 – 2006 Đơn vị: 1000 đồng Chứng từ Diễn giải TK đ/ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 1 2 ... 19 20 … 38 1 1 .. 15 15 .. 28 Chi phí mua hàng Chi phí mua hàng hoá ….. Chi phí nhân viên Chi phí bảo hiểm …. Khấu hao TSCĐ … 152 153 334 338 214 3.742 7.403 40.728 6.516 … 64.130 … Cộng đối ứng 142.874 Kết chuyển Cộng phát sinh 142.874 142.874 Ngày 30 tháng 6 năm 06 Người ghi sổ Kế toán trưởng Để theo dõi chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán mở sổ chi tiết. Nhằm mục đích quản lý sát xao các khoản chi phái liên quayn trong quản lý chi nhánh. Sổ này dùng để đối chiếu với sổ Nhật ký chung và sổ cái TK 642.Các số liệu trên ba sổ này, cuối tháng phải luông trùng khớp. sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp Tháng 06 - 2006 Đơn vị: 1000 đồng Chi tiết 642 Có TK Nợ TK 111 112 152 153 214 333 334 338 Tổng 6421 6422 6423 6424 6425 6427 6428 Chi phí nhân viên Chi mua hàng hoá Chi phí mua hàng Chi phí KH TSCĐ Thuế Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác 3.170 31761 3.742 7.403 64.130 5.400 40.728 6.516 47.244 3.742 7.402 64.130 5.400 31.167 3170 Tổng 3170 31761 3742 7403 64130 5400 140728 19547,5 142.874 Ngày 30 tháng 6 năm 06 Người ghi sổ Kế toán trưởng 2.2.3.7 Kế toán kết quả tiêu thụ thành phẩm Cuối tháng sau khi đã hạch toán xong đầy đủ và chi tiết doanh thu, giá vốn, cũng như các khoản chi phí, các khoản giản trừ, kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ. Các chỉ tiêu để hạch toán, xác định kết quả kết quả được tổng hợp trên sổ cái TK 632, TK 511, TK 641, TK 642. Các bút toán kết chuyển được thực hiện vào cuối tháng, do kế toán tiến hành, cụ thể như sau: *Kết chuyển các khoản giảm trừ: Kết chuyển hàng bán bị trả lại: Nợ TK 511: 14.300.000 Có TK 531: 14.300.000 Kết chuyển chiết khấu thương mại: Nợ TK 511: 11.000.000 Có TK 521: 11.000.000 Kết chuyển Khoản giảm giá hàng bán: Nợ TK 511: 19.700.000 Có TK 532: 19.700.000 *Kết chuyển trị giá vốn hàng bán: Nợ TK 2.874.600 Có TK 632 2.874.600 Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511 3.237.400 Có TK 911 3.237.400 Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911 150.500.000 Có TK 641 150.500.000 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911 142.874.000 Có TK 642 142.874.000 Kết chuyển thực lãi: Nợ TK 911 69.926.000 Có TK 421 69.926.000 Căn cứ vào các bút toán kết chuyển và số cộng phát sinh trên các sổ cái TK 511, TK 632, TK 641, TK 642, kế toán phản ánh vào sổ cái TK 911 Trích sổ cái TK 911 Sổ cái tk 911 Tháng 06 – 2006 Chứng từ Diễn giải TK đ/ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 28 K/chuyển DTT Cộng đối ứng 511.2 3.237.400 3.237.400 28 K/chuyển giá vốn hàng bán Cộng đối ứng 632 2.874.600 2.874.600 28 K/chuyển chi phí bán hàng Cộng đối ứng 641 150.500 150.500 28 K/chuyển chi phí QLDN Cộng đối ứng 642 142.874 142.874 28 K/chuyển thực lãi 421 69.426 Cộng đối ứng 3.237.400 3.237.400 Ngày 30 tháng 6 năm 06 Người ghi sổ Kế toán trưởng 2.2.3.8 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính Do đặc điểm kinh doanh của chi nhánh là bán các sản phẩm hoá chất nên các khoản chi phí va thu nhập liên quan tới các hoạt động tài chíh hầu như không có, chi là các khoản chiết khấu thanh toán trong quá trình mua và bán hàng. Chi nhánh công ty thưởng chiết khấu thanh toán cho khách hàng 1% trên tổng giá thanh toán, nếu khách hàng thanh toán sớm. Khoản chiết khấu khách hàng được hưởng = 1% * Tổng giá thanh toán Tập hợp chi phi tài chính trong kì: Tập hợp doanh thu tài chính trong kì Trích Nhật ký chung: Nhật ký chung Tháng 06 - 2006 Đơn vị tính1000 đ Chứng từ Diễn giải TK Nợ TK Có Số tiền Số Ngày …. 14/15 … 27/15 ….. 29/15 29/13 ……… ….. 10/06 …. 10/06 …. 15/06 16/06 …. ……. Chiết khấu thanh toán cho Cty TNHH Nguyễn Khoa ………….. Công ty TNHH Nam Hải ………. Chiết khấu thanh toán cho Nhà X70 cục kỹ thuật Hải quân Trả tiền mua card được hưởng CK thanh toán. ……………………. ….. 635 …….. 635 ……….. 635 112 ………. ….. 111 … 112 …. 111 515 …..… 38 …… 105 … 104 1.214 ……….. Cộng cuối trang … Luỹ kế đầu sổ … Người lập sổ Kế toán trưởng Từ sổ nhật kí chung kế toán lên sổ cái các tài khoản liên quan : Sổ cái TK 635, sổ cái TK 515 trên cơ sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trích sổ cái TK sổ cái TK 635 Tháng 06/2006 Đơn vị: 1000 đồng Chứng từ Diễn giải TK dối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có … 14/15 … 27/15 … 29/15 … 10/06 … 10/06 … 15/06 … Chiết khấu thanh toán cho Cty TNHH Nguyễn Khoa … Công ty TNHH Nam Hải … Chiết khấu thanh toán cho NhàX70 cục kỹ thuật Hải quân … … 111 … 112 … 111 … 38 … 105 … 104 … Cộng phát sinh 10.867 62 Kết chuyển 911 10.867 Người lập sổ Kế toán trưởng Trích sổ cái TK sổ cái TK 515 Tháng 06/2006 Đơn vị: 1000 đồng Chứng từ Diễn giải TK dối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có …. …. ………….. ….. ….. …… 29/13 16/06 Trả tiền mua card được hưởng CK thanh toán. 112 1.214 …… ….. ……………… …… ….. …………. Cộng phát sinh 12.446 Kết chuyển sang 911 12.446 Người lập sổ Kế toán trưởng * Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính: Nợ TK 911: 10.867.000 Có TK 635: 10.867.000 * Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính: Nợ TK 515: 12.446.000 Có TK 911: 12.446.000 * Kết chuyển lợi nhuận từ hoạt động tài chính Nợ TK 911: 1.579.000 Có TK 4212: 1.5.79.000 2.2.3.9. Kế toán lợi nhuận và phân phối kết quả kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết qủa hoạt động bán hàng và kết quả hoạt động tài chính và được xác định theo công thức sau: Kết quả hoạt động kinh doanh trong DN = KQ hoạt động bán hàng + KQ hoạt động tài chính Kết quả hoạt động kinh doanh trong chi nhánh: 69.426.000 + 1.579.000 = 71.005.000đ Lợi nhuận của chi nhánh được dùng để phân phối cho việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, xây dựng các quỹ trong chi nhánh, bổ xung vào nguồn vốn kinh doanh…Các bút toán được thực hiện như sau. - Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (28%): Đây là khoản bát buộc chi nhánh phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Nợ TK 421: 19.881.000 Có TK 3334: 19.881.000 - Trích lập Quỹ đầu tư phát triển của chi nhánh:(50%) Dùng vào các mục đích mở rộng kinh doanh, đầu tư theo chiều sâu… Nợ TK 421: 25.562.000 Có TK 411: 25.562.000 - Trích lập Quỹ khen thưởng: Dùng để khen thưởng cho tập thể cá nhân có nhiều thành tích đóng góp cho chi nhánh. Nợ TK 421: 5.112.000 Có TK 431: 5.112.000 Số còn lại sau khi đã trích lập hết các quỹ thì kết chuyển vào quỹ đầu tư phát triển. Nợ TK 421: 20.450.000 Có TK 411: 20.450.000 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Tháng 6/2006 Đơn vị tính: 1000đ Chỉ tiêu Mã số Kỳ này 1 2 3 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 3.282.400 Các khoản giảm trừ (03 = 04 +05+06+07) 03 45.000 +Chiết khấu thương mại 04 11.000 +Giảm giá hàng bán 05 19.700 +Hàng bán bị trả lại 06 14.300 +Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp 07 0  1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10= 01- 03) 10 3.237.400 2. Giá vốn hàng bán 11 2.874.600 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20= 10-11) 20 362.800 4. Doanh thu hoạt động tài chính 21 12.446 5. Chi phí tài chính 22 10.867 6. Chi phí bán hàng 24 150.500 7. Chi phí quản lý doanh nghịêp 25 142.874 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh[30 = 20+ (21- 22) - (24+ 25)] 30 71.005 9.Thu nhập khác 31 0 10. Chi phí khác 32 0 11. Lợi nhuận khác (40= 31-32) 40 0 12. Tổng lợi nhuận trớc thuế ( 50= 30+ 40) 50 71.005 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 51 19.881 14. Lợi nhuận sau thuế ( 60= 50 -51) 60 51.124 Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Chương III Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ 1. Nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ 1.1. Ưu điểm: - Vị trí: Công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ.Mới ra đời trong một thời gian ngắn nhưng đã sớm khẳng định vị trí của mình. Với trụ sở tại hai thành phó lớn nhất cả nước, công ty đáp ứng được một khối lượng hàng hóa khổng lồ, chất lượng hàng đầu tới các doanh nghiệp, tới các tổ chức, đơn vị kinh doanh, hành chính sự nghiệp, các hộ gia đình. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên: được trang bị vững vàng về nghiệp vụ, năng động trong kinh doanh và sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong công ty tạo thành một thể thống nhát thực hiện mục tiêu cuối cùng của công ty. - Tổ chức bộ máy kế toán: cùng với sự phát triển của công ty, bộ phận kế toán trở thành công cụ đắc lực giúp ban Giám đốc công ty ra quyết định chính xác và kịp thời, đặc biệt là bộ phận kế toán phụ trách tiêu thụ hàng hóa. Tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, mỗi kế toán phụ trách một phần hành của mình đồng thời phối hợp với các phần hành khác để thực hiện nhiệm vụ của mình. - Chuyên môn: Các nhân viên phòng kế toán có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao. Bộ phận kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả đã thực hiện tốt chức năng của mình bằng việc ghi sổ đày đủ, chính xác, kịp thời tình hình tiêu thụ hàng hóa về số lượng, chủng loại, doanh thu, các khoản giảm trừ, giá vốn được xác định đảm bảo trung thực, rõ ràng. - Tổ chức hệ thống sổ sách là luân chuyển chứng từ. Tổ chức hệ thống sổ sách và luân chuyển chứng từ đúng trình tự, không có sự chồng chéo giữa các bộ phận liên quan, phù hợp với khả năng trình độ đội ngũ cán bộ kế toán và đặc điểm kinh doanh của công ty. Các phần hành kế toán được thực hiện trên máy vi tính cho phép giảm nhẹ công việc lao động kế toán thủ công, giảm lượng sổ sách, tiết kiệm thời gian làm việc, nhất là khâu đối chiếu số liệu lập báo cáo, giúp công ty theo dõi sát sao các nghiệp vụ kinh tế. Đảm bảo được mối quan hệ đối chiếu giữa Sổ tổng hợp và Sổ chi tiết khi nhập dữ liệu vào máy, vừa ghi vào Sổ kế toán chi tiết vừa ghi vào Sổ tổng hợp. Chương trình giúp cho các phần hành kế toán có thể kiểm soát lẫn nhau, tránh tình trạng gian lận trong hạch toán - Phương pháp hạch toán: Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết hàng hóa. Hàng hóa quản lý trên cả mặt giá trị và hiện vật. ở kho, mở chi tiết theo danh điểm sản phẩm hàng hóa về mặt số lượng hiện vật, ghi thẻ kho, cuối tháng đối chiếu với Sổ kế toán về mặt hiện vật. ở phòng kế toán định kỳ xuống kiểm tra việc ghi thẻ kho, xác nhận và mang chứng từ về phòng kế toán ghi đơn giá. Nhập chứng từ vào máy tính. Phần mềm máy tính tự xử lý số liệu, in ra Sổ tổng hợp, hạch toán giá vốn hàng bán. Đảm bảo thông tin kế toán chính xác, đầy đủ. - Hoạt động kinh doanh: công ty chủ động nắm bắt nhu cầu khách hàng, tổ chức hợp lý quá trình tiêu thụ, công ty còn chú trọng đến chất lượng phục vụ khách hàng kể cả bán buôn và bán lẻ để nâng cao uy tính của công ty trên thị trường. - Phương thức tiêu thụ: công ty thực hiện nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau nhằm tiêu thụ được số lượng hàng hóa tối đa. Công ty còn thực hiện tỷ lệ chiết khấu thương mại rất linh hoạt nhằm thu hút khách hàng, tăng số lượng hàng hóa tiêu thụ. 1.2. Nhược điểm - Kết cấu sổ NKC chưa được hoàn thiện theo đúng chế độ kế toán nên chưa phản ánh chính xác các quan hệ đối ứng tài khoản trong những định khoản kép thì hiên nay kế toán vẫn phản ánh vào NKC bằng nhiều định khoản, do vậy quan hệ đối ứng sẽ ít chính xác. - Công ty thực hiện kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song( chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại sản phẩm, số lần nhập xuất ít) do vậy khối lượng công việc kế toán hàng hoá tồn kho phải thực hiện nhiều nhưng lại trùng lặp với công tác kho. - Công ty tính giá thành phẩm theo phương pháp bình quân tuy nhiên hình thức sổ kế toán công ty đang áp dụng NKC yêu cầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được phản ánh hàng ngày vào sổ NKC. Nhưng trên thực tế, khi hạch toán tiêu thụ thành phẩm kế toán chỉ phản ánh được doanh thu còn định khoản kết chuyển giá vốn hàng xuất bán đến cuối kỳ mới thực hiện được, như vậy chưa đúng với trình tự ghi chép của hình thức sổ NKC. - Toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng phát sinh trong một kỳ kế toán được phân bổ hết cho lượng hàng hoá thành phẩm được tiêu thụ trong kỳ. Như vậy, kết quả tiêu thụ trong một kỳ không được hoàn toàn chính xác. 2. Một số ý kiến đề xuât nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh. Đi sâu vào tìm hiều phần kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh em xin đưa ra một số nhận xét sau: - Hiện tại số lượng nhân viên kế toán còn ít, chưa đáp ứng được tiến độ công việc. Mặt khác nhân viên kế toán sẽ không đủ thời gian để kiểm tra lại số liệu trên máy móc khi có chênh lệch. Do vậy công ty nên nghiên cứu để có thể bổ sung thêm nhân viên kế toán và cung cấp thêm phương tiện để thực hiện công tác kế toản tránh ứ đọng công việc. - Khâu xử lý chứng từ rất quan trọng, nó có ảnh hưởng rất lớn đến việc xác định kết quả kinh doanh cuối cùng. Từ đó nhận thấy tầm quan trọng về tính chính xác của chứng từ. Vì vậy khi xử lý, công ty nên bố trí người có năng lực, trách nhiệm để phụ trách khâu kiểm tra toàn bộ chứng từ trước khi chúng được nhập vào máy. Khâu này giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh cuối cùng là chính xác, tránh những sai xót không đáng có nhằm hoàn thiện thêm công tác kế toán. - Để theo dõi thường xuyên tình hình nhập xuất, tồn sản phẩm cả về mặt giá trị và số lượng công ty nên sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán thành phẩm có thể xác định theo giá thành phẩm trong một số kỳ trước và được sử dụng ổn định trong nhiều kỳ. Nếu có sự biến động lớn trong giá nhập thì có thể điều chỉnh cho phù hợp. Đến cuối tháng điều chỉnh về giá thực tế theo công thức: giá thực tế thành giá thực tế thành phẩm phẩm tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ Hệ số giá = giá hạch toán thành giá hạch toán thành phẩm phẩm tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ - Hiện nay công ty chỉ hạch toán kết quả tiêu thụ chung cho nhiều loại hàng hoá, như vậy sẽ không thấy rõ được hiệu quả tiêu thụ từng loại hàng hoá. Việc hạch toán nàycó thể phản ánh vào sổ chi tiết tiêu thụ cho từng loại sản phẩm mẫu như sau: Sổ chi tiết Hàng hoá tiêu thụ Tháng … năm…. Tên hàng hoá: Đối tượng Doanh thu Thuế DT hàng bị trả lại Doanh thu thuần Giá vốn Kết quả … … tổng Như vậy hach toán chi tiết kết quả tiêu thụ của từng loại sản phẩm mà công ty có thể biết được hiệu quản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm. Từ đó có thể tìm ra phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh chú trọng vào những mặt hàng kinh doanh có hiệu quả hoặc có những biẹn pháp xử lýđối với nhũng mặt hàng kém hiệu quả. - Kế toán công ty mở bảng kê doanh thu bán hàng ngày để ghi chép khi có chứng từ bán hàng chuyển đến. Đến cuối ngày kế toán tổng hợp số liệu và chứng từ để lấy số liệu vào NKC và các sổ chi tiết. Như vậy lần nhập số liệuvào máy sẽ giảm dần. Bảng kê doanh thu bán lẻ có thể lập theo mẫu như sau: bảng kê doanh thu bán Ngày… tháng… năm…. Hoá đơn Tên khách hàng Doanh thu bán Cộng - Về kết cấu Sổ nhật ký chung Công ty nên thiết kế mẫu giống như chế độ kế toán Nhà nước ban hành Số nhật ký chung Ngày…. tháng ….năm… Chứng từ Diễn giải TK nợ TK có Số tiền Số Ngày Nợ có Kết luận Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh có vai trò không thể thiéu được trong công tác kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh đầy đủ chính xác kịp thời và đứng đắn sẽ là một trong những biện pháp tích cực và có hiệu quả. Từ đó góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tuần hoàn vốn, tăng thu nhập, điều này quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiẹp trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy công tắc kế toán và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp ngày càng phải được hoàn thiện để đạt hiệu quả cao trong thời gian nhanh nhất, và hiệu quả nhất Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ, được sự giúp dỡ của các cán bộ phòng kế toán và các phòng ban có liên quan cùng với sự hướng dẫn tận tình của các cô chú, anh chị trong phòng em đã di sâu tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quảkinh doanh của công ty. Vận dụng lý luận học tập và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế hạch toán hiện hành của công ty em đã mạnh dạn nêu nên một số nhận xét và đễ xuất nhằm đóng góp một phần nhỏ nhằm hoàn thiện công tác kế toán của công ty và nâng cao hiệu lực của công tác quản lý Do trình độ còn hạn chế, kiến thức thực tế còn ít cũng như thời gian thực tập còn chưa nhiều nên em mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của cán bộ công ty, của thầy cô giáo đặc biẹt các cô anh chị phòng kế toán công ty để làm cho nội dung bài chuyên đề thực tập của em được phong phú về lý luận và sát với thực tiễn Cuối cùng em xin chân thành cám ơn Cô Phạm thị Minh Hoa, giảng viên Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội,anh Giám đốc Hồ Đức Hậu cùng các anh chị phòng kế toán tài vụ Công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Hà Nộ ngày 12/01/2007 Sinh viên thực hiện Mục lục Lời nói đầu 1 Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại doanh nghiệp 3 1.1.PNhững vấn đề chung về tổ chức hạch toán kế toán trong DNTM. 3 1.1.1.Khái niệm,nguyên tắc,nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán trong DNTM. 3 1.1.1.1Khái niệm hạch toán kế toán trong DNTM 3. 1.1.1.2. Nguyên tắc tổ chức hạch toán kế tóan trong DN thương mại. 3 1.1.1.3.Nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán trong DN thương mại. 4 1.2.Những vấn đề chung về hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong DNTM. 4 1.2.1.Những vấn đền chung về hạch toán kế toán bán hàng 4 1.2.1.1.Khái niệm về bán hàng và đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong DNTM 4 1.2.1.2.Yêu cầu quản lý đối với nghiệp vụ bán hàng. 6 1.2.1.3.Nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong DNTM 7 1.2.1.4.Các phương thức bán hàng. 7 1.2.1.5.Các phương thức thanh toán 11 1.2.1.6.Các chi tiêu liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa 12 1.2.1.7.Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán. 13 2. Vai trò tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường tiêu thụ có ý nghĩa và vai trò quan trọng không chỉ với doanh nghiệp mà còn với toàn xã hội. Sản phẩm sản xuất ra muốn tới tay người tiêu dùng phải thông qua tiêu thụ. Quá trình tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị của hàng hóa thông qua trao đổi. Tiêu thụ hàng hóa là chuyển giao quyền sở hữu số hàng hóa đó nữa. Vì vậy việc xác định đúng đắn ý nghĩa thời điểm tiêu thụ là rất quan trọng, có xác định đúng mới thực hiện đúng việc quản lý hạch toán tiêu thụ từ đó mới xác định được doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Tiêu thụ có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng đối với từng doanh nghiệp và đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố quyết định sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều nhằm mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, lợi nhuận phản ánh trình độ và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời là phương tiện duy trì tái sản xuất mở rộng. Hoạt động tiêu thụ trong nền kinh tế thị trường là tấm gương phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh lãi hay lỗ, là thước đô sự cố gắng chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu thụ là cơ sở hình thành doanh thu và lợi nhuận tạo ra thu nhập để bù đắp chi phí bỏ ra, bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các phương thức tiêu thụ phù hợp với nhu cầu khách hàng và cả khâu phục vụ sau bán hàng nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng. Đối với các doanh nghiệp thương mại áp dụng những phương thức tiêu thụ đúng đắn đảm bảo cho người tiêu dùng những hàng hóa tốt sẽ đẩy mạnh doanh số bán ra, nâng cao doanh thu, thị trường được mở rộng và khẳng định mối quan hệ của doanh nghiệp với các đối tác kinh doanh. Đồng thời với việc tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ phát triển của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định phần nghĩa vụ phải thực hiện với Nhà nước, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế Nhà nước với tập thể và cá nhân người lao động. Xác định đúng kết quả tiêu thụ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động tốt trong các kỳ kinh doanh tiếp theo và cung cấp số liệu cho các bên hữu quan. Như vậy tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy nguồn lực và phân bổ nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân và doanh nghiệp nói riêng. Nhất là trong điều kiện hiện nay, tiêu thụ hàng hóa phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường, mỗi doanh nghiệp phải xác định được vị trí quan trọng của tiêu thụ hàng hóa từ đó vạch ra hướng đi đúng đắn đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp. Mặt khác việc tiêu thụ hàng hóa thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển tạo nên sự tiến bộ của đất nước trên thương trường quốc tế. 3. Yêu cầu về quản lý tiêu thụ Là phải giám sát chặt chẽ cả về số lượng,chất lượng và giá trị, tránh việc mất mát, hư hỏng trong tiêu thụ. xác định đúng đắn giá vốn hàng tiêu thụ để tính toán chính xác kết quả tiêu thụ, phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán với khách hàng tránh tình trạng ứ đọng vốn, chiếm dụng vốn. Phải lựa chọn hình thức tiêu thụ phù hợp với từng thị trường nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ, đồng thời phải làm tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trường tiêu thụ, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước. Phải cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo công ty ra những quyết định chính xác cần thiết đẩy nhanh quá trình tiêu thụ và đề ra quyết định cho kỳ kinh doanh tới. 4. Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ - Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hóa bán ra, tính đúng giá trị vốn của hàng hóa bán ra nhằm xác định chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ. - Cung cấp đầy đủ các thông tin cần thu về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện được nhiệm vụ này, kế toán tiêu thụ cần: - Xác định đúng đắn thời điểm hàng hóa coi là tiêu thụ để báo cáo bán hàng, phản ánh doanh thu. Trên cơ sở đó tính toán chính xác các loại thuế, xác định chính xác lãi lỗ trong kỳ. - Tổ chức luân chuyển chứng từ, hạch toán ban đầu, ghi sổ hợp lý. - Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh. II. Phương thức tiêu thụ hàng hóa và các phương pháp xác định giá hàng hóa tiêu thụ 1. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa Tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng trong quá trình hướng dẫn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Thông qua tiêu thụ giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện, vốn của doanh nghiệp chuyển từ hình thái vật chất sang giá trị. Với mục đích tiêu thụ được nhiều hàng nhất các doanh nghiệp thương mại tổ chức nhiều phương tiện tiêu thụ khác nhau để phục vụ nhu cầu khách hàng, với mỗi phương thức tiêu thụ khác nhau cách hạch toán cũng khác nhau. 1.1. Bán buôn Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất... để thực hiện gia công, bán ra hoặc chế biến bán ra. Hàng hóa thường được bán theo lô hàng hoặc với số lượng lớn, giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Hình thức thanh toán ở đây chủ yếu bằng tiền gửi ngân hàng. Phương thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiêu thụ một khối lượng hàng hóa lớn, khách hàng là khách hàng truyền thống của doanh nghiệp. Các phương thức bán buôn w Bán buôn qua kho: Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất từ kho của doanh nghiệp. Theo phương thức này có hai hình thức: - Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại để mua hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua, sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng thanh toán bằng tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. - Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển thẳng: theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc đến nơi theo hợp đồng. Chi phí vận chuyển có thể do bên bán hoặc bên mua chịu. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí thu mua thì sẽ hạch toán vào chi phí bán hàng, nếu bên mua chịu thì doanh nghiệp thương mại sẽ thu tiền bên mua. - Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này, công ty bán buôn vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp về hàng mua vừa tiến hành thanh toán với người mua về hàng bán. Theo hình thức này, công ty bán buôn giao cho bên mua hóa đơn GTGT, chi phí do bên bán chịu. - Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: công ty bán buôn là đơn vị trung gian giữa bên bán và bên mua. Trong trường hợp này, công ty không ghi nhận nghiệp vụ mua hàng và bán hàng mà chỉ được nhận một khoản hoa hồng môi giới cho việc mua bán. 1.2. Bán lẻ Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế, xã hội. Bán hàng theo phương thức này là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc, số lượng nhỏ, giá bán ít biến động. Thường một doanh nghiệp lớn ít khi bán lẻ vì việc bán lẻ dành cho đại lý cấp hai w Hàng bán trả góp Theo hình thức này, người mua được trả tiền hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu được theo giá vốn thông thường còn thu được một khoản lãi trả chậm. Theo phương thức này hàng coi là tiêu thụ khi ghi nhận doanh thu. 1.3. Một số phương thức tiêu thụ khác w Bán hàng theo phương thức gửi đại lý Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý trự tiếp bán hàng thanh toán với khách hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng doanh nghiệp gửi đại lý vẫn chưa coi là tiêu thụ, việc tiêu thụ xác định khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý gửi tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo về số hàng bán được. w Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng Theo phương thức hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những hàng hóa có giá trị tương đương. Trong phương thức này: - Người bán đồng thời là người mua, người mua đồng thời là người bán, việc mua bán diễn ra đồng thời và liên kết với nhau. - Mục đích của việc trao đổi hàng này là giá trị sử dụng. - Hai bên cố gắng thực hiện cân bằng thương mại: cân bằng về mặt hàng, cân bằng về giá trị, giá cả, điều kiện giao hàng. Việc trao đổi hàng này thường có lợi cho cả hai bên, tránh thanh toán bằng tiền, tiết kiệm vốn lưu động đồng thời vẫn tiêu thụ hàng. w Hàng hóa xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng, từ thiện. w Hàng hóa xuất dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Trong trường hợp này, cơ sở lập Hóa đơn giá trị gia tăng ghi rõ hàng phục vụ nội bộ sản xuất, kinh doanh. Khi đó trên Hóa đơn ghi dòng tổng giá thanh toán là giá thành hoặc giá vốn hàng xuất. 2. Phương pháp tính giá hàng hóa tiêu thụ 1.2.1.7.1. Phương pháp giá đơn vị bình quân 13 1.2.1.7.22.2. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) 14 1.2.1.7.32.3. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) 14 1.2.1.7.42.4. Phương pháp giá hạch toán 14 1.3.Hạch toán chi tiết tiêu thụ hàng hóa. 15III. Hạch toán chi tiết tiêu thụ hàng hóa 1.3.11. Phương pháp thẻ song song 15 1.3.22. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 15 1.3.33. Phương pháp sổ số dư 16 1.4IV. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 17 1.4.11. Hạch toán chi phí bán hàng 17 1.4.22. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 18 1.4.33. Hạch toán kết quả tiêu thụ 19 1.5V. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa 20 1.5.11. Hạch toán các khoản giảm trừ 20 1.5.1.11.1. Hạch toán các loại thuế 20 1.5.1.21.2. Hạch toán chiết khấu, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán. 21 1.5.22. Hạch toán doanh thu hàng bán 23 1.5.33. Hạch toán giá vốn hàng bán 25 1.6.VI. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ 26 Chương II: Thực trạng hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ 32 2.1. Đặc điểm của công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ 32 2.1.1.Chức năng nhiệm vụ, đặc điểm và vị trí của công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ 32 2.1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ. 32 2.1.1.2.Chức năng cơ bản của công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ. 33 2.1.1.3Nhiệm vụ cụ thể của công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ. 33 2.2.Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hóa của công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ. 34 2.2.1.Đặc điểm chung của công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ. 34 2.2.2.Vị trí của công ty với ngành 35 B¸nh kÑo,ngò cèc …2.3.Cơ cấu tổ chức,bộ máy quản lý của công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ. 35 2.3.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ. 35 2.3.2.Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng của công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ. 36 2.4.Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ. 39 2.4.1 Hệ thống các mặt hàng 39 2.4.2.Phương thức bỏn hàng 39 2.4.3. Chính sách giá cả 40 2.4.4. Phương thức thanh toán 40 2.4.5 Sổ sách sử dụng 40 2.4.6.Trỡnh tự kế toỏn bỏn hàng. 43 2.4.6.1 Kế toán chi tiết hàng hoá: 45 2.4.6.2 Kế toán giá vốn hàng bán: 48 2.4.6.3 Kế toán doanh thu bán hàng. 51 2.4.6.4 Kế toán thanh toán với người mua: 54 2.4.6.5 Kế toán các nghiệp vụ khác có liên quan. 56 2.4.6.6 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 61 2.4.6.7 Kế toán kết quả tiêu thụ thành phẩm 65 2.4.6.8 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 67 2.4.6.9. Kế toán lợi nhuận và phân phối kết quả kinh doanh. 70 Chương III: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ 73 1. Nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ 73 1.1. Ưu điểm: 73 1.2. Nhược điểm 75 2. Một số ý kiến đề xuât nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh. 75 Kết luận 79

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại đầu tư và phát triển công nghệ.docx
Luận văn liên quan