Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương Việt Nam

Hiện nay, Việt nam có 12 công ty CTTC đã và đang hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đặc thù này trong đó có 7 công ty là thuộc “tứ đại ngân hàng”, 4 công ty liên doanh và 1 công ty 100% vốn nước ngoài. Trong 12 công ty CTTC này, công ty CTTC ngân hàng Ngoại thương có số dư nợ cho thuê thấp nhất. Số khách hàng của công ty hiện nay còn chưa phải là nhiều, mà công ty chủ yếu tiếp thị thông qua nhà cung cấp và các khách hàng quen. Đây là một hạn chế rất đáng bàn, vì nó ảnh hưởng đến chiến dịch tiếp thị của công ty. Chế độ khen thưởng, khuyến khích của công ty. hạn chế này chưa có giải pháp Nhân tố con người là một động lực rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động cho thuê. Tuy nhiên, hiện nay công ty vẫn chưa thực sự chú ý quan tâm đến chế độ khuyến khích, khen thưởng. Thu nhập của các cán bộ chưa xứng đáng với những đóng góp của họ trong công việc. Đặc biệt đối với những cán bộ phòng kinh doanh, họ đang phải đảm nhận hầu như toàn bộ các khâu liên quan đến hoạt động cho thuê từ việc ti ếp thị khách hàng, thẩm định khách hàng, thực hiện ký hợp đồng, liên hệ với nhà cung cấp, kiểm tra giám sát với tài sản cho thuê. Quyền lợi cá nhân gắn chặt, khăng khít với quyền lợi của tập thể. Do đó, nếu công ty có chế độ khen thưởng đặc biệt hơn thì các cán bộ trong công ty sẽ làm việc nhiệt tình hơn để đóng góp vào sự phát triển của công ty nói chung và nâng cao hiệu quả hoạt động CTTC nói riêng.

pdf85 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2368 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính ngân hàng ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o thuê Tài chính Vietcombank được tăng vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng lên 200 tỷ đồng. Về cơ cấu tổ chức của công ty. Chức năng nhiệm vụ các Phòng ban của Công ty CTTC Ngân hàng ngoại thương Việt Nam như sau: - Phòng kinh doanh: 1. Lựa chọn khách hàng, thẩm định các dự án xin thuê, lập tờ trình trình Giám đốc công ty xem xét phê duyệt. 2. Lập Hợp đồng cho thuê trình Giám đốc công ty, theo dõi đôn đốc thu nợ theo Hợp đồng. 3. Giữ liên lạc thường xuyên với khách hàng, định kỳ kiểm tra tình hình hoạt động của khách hàng và hiện trạng máy móc thiết bị cho thuê. 4. Lập tờ trình trình Tổng giám đốc NHNT Việt Nam đối với các dự án cho thuê vượt quá mức phán quyết của Giám đốc của công ty theo Quy định của NHNT Việt Nam. PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KẾ TOÁN GIÁM ĐỐC CÔNG TY PHÓ GIÁM ĐỐC CÔNG TY BAN KIỂM SOÁT 5. Lập tờ trình trình Tổng giám đốc NHNT Việt Nam để xin phép Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các dự án cho thuê có quy mô vượt quá giới hạn 30% vốn tự có của Công ty cho 01 khách hàng. 6. Thực hiện thẩm định trình Giám đốc công ty đối với các dự án đồng cho thuê, theo dõi thu nợ theo Hợp đồng. 7. Làm các thủ tục nhập khẩu tài sản để cho thuê. 8. Lập kế hoạch về nhu cầu vốn và sử dụng vốn. 9. Theo dõi, lập Báo cáo tình hình cho thuê, hiện trạng tài sản cho thuê và các báo cáo khác theo yêu cầu của ban lãnh đạo công ty, NHNT Việt Nam, NHNN Việt Nam. 10. Lập kế hoạch và thực hiện thu hồi tài sản cho thuê trong trường hợp cần thiết đối với khách hàng không trả nợ thuê. 11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công. - Phòng Kế toán Tài vụ: 1. Thực hiện Chế độ hạch toán kế toán, Chế độ thu chi tài chính theo cơ chế tài chính của NHNT Việt Nam phù hợp với Luật pháp của Nhà nưóc và các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành liên quan. 2. Lập các Báo cáo kế toán, Cân đối, thu nhập chi phí hàng tháng, quý, năm của Công ty. Lập Báo cáo thống kê hàng tháng theo quy định của NHNT Việt Nam. 3. Tham mưu cho giám đốc công ty trong các lĩnh vực: Vay vốn và sử dụng vốn. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, trích lập, quản lý và sử dụng các Quỹ theo chế độ quy định. Xây dựng đơn giá tiền lương trình Ban lãnh đạo NHNT Việt Nam phê duyệt. Mua sắm trang thiết bị cho công ty. 4. Định kỳ tính lãi cho thuê, thông báo cho cán bộ kinh doanh để đôn đốc thu nợ. Thường xuyên cập nhật tình hình lãi suất cho vay do do NHNT Việt Nam công bố. 5. Thực hiện các nhiêm vụ khác do Giám đốc giao. - Phòng Tổng hợp, Hành chính, Quỹ: 1. Tham mưu cho Giám đốc về giải quyết khiếu kiện, thu giữ tài sản cho thuê. 2. Tham mưu cho Giám đốc công ty trong chỉ đạo kinh doanh. 3. Lập báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh định kỳ theo quy định của NHNT Việt Nam. Cùng với phòng Kế toán tài vụ lập đơn giá tiền lương. 4. Tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc tìm nguồn vốn trong và ngoài nước. 5. Tham mưu cho giám đốc công ty đối với việc tuyển dụng cán bộ, quản lý hồ sơ cán bộ. 6. Quản lý lao động, theo dõi việc chấp hành Nội quy, Quy chế, Kỷ luật lao động, trật tự vệ sinh và an toàn cơ quan. 7. Quản lý toàn bộ tài sản của công ty theo quy định của NHNT Việt Nam. 8. Dự trù, mua sắm công cụ lao động, tài sản và vật dụng văn phòng, thực hiện sửa chữa tài sản, trụ sở Công ty. 9. Thực hiện nghiệp vụ Quỹ: Thu tiền khách hàng trả tiền thuê và chi tiêu trong cơ quan bằng tiền mặt. 10. Thực hiện toàn bộ công tác quản trị, văn thư, lưu trữ, lễ tân của Công ty. 11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. - Ban kiểm soát nội bộ: Kiểm soát mọi hoạt động của công ty, phát hiện nhữg thiếu sót của các bộ phận trong Công ty, phản ánh với Giám đốc để uốn nắn sửa chữa kịp thời. Em không cần liệt kê chi tiết chức năng nhiệm vụ của các phòng, chỉ cần 1 đoạn ngắn giải thích quan hệ giữa các bộ phận lớn trong sơ đồ. Dùng group objects lại để hình không chạy 2.2.2 Các hoạt động của Công ty bao gồm: a) CTTC các tài sản là máy móc, thiết bị và các động sản khác đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. b) Tư vấn, nhận bảo lãnh cho khách hàng những dịch vụ liên quan đến nghiêp vụ CTTC. c) Thực hiện các nghiệp vụ khác khi được sự cho phép của Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan chức năng Nhà nước. Sau hơn 10 năm hoạt động Công ty CTTC NHNT Việt Nam đã góp phần đẩy mạnh hoạt động của thị trường CTTC nói riêng, thị trường vốn nói chung tại Việt Nam. Với đội ngũ cán bộ và nhân viên năng động, có trình độ, Công ty CTTC đã bước đầu thực hiện có hiệu quả hoạt động CTTC, góp phần tài trợ vốn trung hạn và dài hạn thông qua máy móc, thiết bị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nâng cao năng lực sản xuất, cải tiến và hiện đại hoá công nghệ. 2.2.3 Quy trình thực hiện một giao dịch CTTC tại công ty CTTC ngân hàng Ngoại thương Việt nam. I Thu thập và phân tích thông tin thông tin. CTTC là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn dó đó để tài trợ cho một tài sản nào đó, công ty bao giờ cũng phải thu thập thông tin từ phía bên thuê. Doanh nghiệp xin thuê tài chính phải nộp cho công ty các hồ sơ như sau: Hồ sơ pháp lý: - Quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kinh doanh. - Điều lệ về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp. Hồ sơ xin thuê tài chính. - Báo cáo tình hình tài chính trước khi xin thuê. - Phương án thuê mua (tính toán hiệu quả kinh tế sử dụng tài sản thuê tài chính và nguồn trả nợ). - Luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc tài liệu liên quan đến tài sản thuê theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn phải thu thập thông tin và phân tích các thông tin cần thiết như: - Năng lực điều hành và quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp hoặc người ký hợp đồng CTTC . - Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, loại hình kinh doanh, số năm hoạt động, thị trường và mặt hàng kinh doanh chủ yếu, các bạn hàng doanh nghiệp. - Các thông tin về cổ phần nắm giữ và hình thức góp vốn của doanh nghiệp xin thuê tài chính (nếu có). - Hỏi CIC về tình hình quan hệ tín dụng của doanh nghiệp. - Các tài liệu bổ sung có liên quan đến doanh nghiệp xin thuê như thuế, các khoản phải trả. II Thẩm định hồ sơ xin thuê. Các cán bộ tín dụng thẩm định hồ sơ theo trình tự: - Kiểm tra pháp lý đầy đủ và hợp lệ. - Kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Mục đích thuê tài chính hiệu quả kinh tế, nguồn thanh toán tiền thuê. Sau khi thẩm định, cán bộ tín dụng lập tờ trình ghi ý kiến của mình để trình trưởng phòng kinh doanh. Trưởng phòng kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra bộ hồ sơ và xem xét tờ trình thẩm định. Sau khi có kết quả thẩm định, trưởng phòng kinh doanh ghi rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý trình lên giám đốc xem xét quyết định. III Thông báo tới bên xin thuê. Tối đa sau1 tuần (kể từ ngày nhận hồ sơ hoàn chỉnh), công ty phải trả lời chính thức việc cho thuê hay từ chối yêu cầu của doanh nghiệp. Sau khi được giám đốc phê duyệt, cán bộ chuyên quản phải thông báo cho khách hàng để thực hiện các bước tiếp theo của quy trình cho thuê. Trong trường hợp không cho thuê được, công ty thông báo lý do rõ ràng và trả lại hồ sơ cho khách hàng thuê. IV Đàm phán, ký kết hợp đồng CTTC. Cán bộ chuyên quản trực tiếp đàm phán và soạn thảo các điều khoản trong hợp đồng cho thuê với bên thuê. Sau khi hai bên đã đi đến thống nhất nội dung hợp đồng sẽ thực hiện việc ký kết hợp đồng CTTC. Dựa trên cơ sở hợp đồng CTTC và văn bản thoả thuận của bên thuê đối với nhà cung cấp về chủng loại, đặc tính kỹ thuật, giá cả, thời gian, địa điểm giao nhận, những quy định về lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, bảo hành máy móc thiết bị, cán bộ chuyên quản sẽ soạn thảo hợp đồng mua bán tài sản ba bên. Sau khi thống nhất nội dung hợp đồng đi đến ký kết. Trên cơ sở hợp đồng CTTC và hợp đồng mua tài sản được ký kết và những chứng từ hoá đơn hợp lệ, phòng kế toán sẽ thực hiện hạch toán kế toán và thanh toán tiền mua tài sản. V Giao nhận tài sản thuê. Bên thuê chịu trách nhiệm kiểm tra tính năng kỹ thuật của tài sản thuê theo điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng mua tài sản. Nếu phát hiện tài sản không đáp ứng được các đặc tính kỹ thuật, chủng loại đã được thoả thuận trong hợp đồng mua bán, bên thuê có quyền từ chối nhận hàng bằng văn bản.Việc kiểm tra tình trạng kỹ thuật của tài sản phải được sự chứng kiến của cán bộ phòng kinh doanh của công ty. Sau khi kiểm tra xong, công ty lập biên bản bàn giao hàng cho bên thuê khi hàng được nhà cung cấp giao cho bên thuê theo hợp đồng mua bán. Phòng kinh doanh làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu tài sản và đăng ký bảo hiểm tài sản theo quy định, đính ký hiệu sở hữu tài sản. VI Quản lý tài sản thuê. Trong thời hạn có hiệu lực của hợp đồng, cán bộ chuyển khoản phải thực hiện kiểm tra, giám sát tài sản thuê theo định kỳ (phù hợp với kỳ thanh toán tiền thuê). Đồng thời khi cần thiết, có thể kiểm tra đột xuất theo quy định của cấp trên. Khi kiểm tra nếu phát hiện thấy có vi phạm, cán bộ kiểm tra phải báo cáo với trưởng phòng kinh doanh để có ý kiến xử lý vi phạm và trình giám đốc quyết định. Trên đây là quy trình hoạt động cho thuê của công ty. Trong quá trình hoạt động, công ty đã vận dụng một cách linh hoạt quy trình này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê của mình. Phần tiếp theo sẽ trình bày về hiệu quả hoạt động cho thuê của công ty CTTC Ngân hàng Ngoại thương Việt nam. 1.6. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CTTC CỦA CÔNG TY CTTC NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM. 2.3.1 Đặc điểm và thực trạng hoạt động của công ty CTTC Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam Bước sang năm tài chính 2008, môi trường hoạt động kinh doanh có sự thay đổi lớn với sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Thị trường ngân hàng nói chung và thị trường cho thuê tài chính nói riêng bước vào một giai đoạn canh tranh sôi động và khốc liệt hơn bao giờ hết: Hầu hết các ngân hàng đặc biệt là các ngân hàng cổ phần không ngừng tăng vốn điều lệ bằng cách phát hành thêm cổ phiếu cũng như ra sức tìm kiếm các cổ đông chiến lược; sự ra đời chóng mặt của các công ty chứng khoán, công ty quản lý quĩ và các quĩ đầu tư; các ngân hàng, các tổ chức tài chính không ngừng tung ra thị trường các sản phẩm ngân hàng tiện ích, giành giật khách hàng, lãi suất huy động chưa có dấu hiệu giảm xuống trong khi đó lãi suất cho vay lại có xu hướng giảm mạnh… Toàn bộ phần đánh giá này em phải đưa vào cuối chương 2, sau các phân tích hiệu quảs Cơ hội - Môi trường kinh tế vĩ mô được đánh giá là có nhiều thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Kinh tế Việt Nam được dự báo là tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao, và cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm nông, lâm, ngư nghiệp. Môi trường kinh doanh được cải thiện ngày càng thông thoáng, tạo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tăng trưởng mạnh. Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài... Do vậy, nhu cầu vốn đầu tư của nền kinh tế là rất lớn. Đây là những điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng nói chung trong đó có công ty Cho thuê tài chính NHNTVN mở rộng tín dụng. - Hoạt động cho thuê tài chính ra đời được hơn 10 năm và ngày càng được nhiều doanh nghiệp, nhiều người biết đến, tìm đến như là một kênh dẫn vốn hiệu quả, thuận tiện. - Việc thị trường chứng khoán đang sụt giảm mạnh vì vậy kênh huy động vốn từ thị trường chứng khoán là rất khó khăn,tạo cơ hôi cho hoạt động cho thuê tài chinh Những thách thức đối với công ty CTTC NHNTVN trong năm qua Với quy mô hoạt động còn nhỏ như Công ty cho thuê tài chính NHNTVN, bối cảnh trên đã đặt ra nhiều thách thức hơn đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Đó là: (i) Một số khách hàng huy động được nguồn vốn lớn thông qua việc phát hành cổ phiếu đã trả nợ Công ty trước hạn; (ii) Các NHTMCP, các Công ty tài chính và một vài Công ty cho thuê mới thành lập hoạt động rất tích cực đối với nhóm khách hàng SME- đồng thời cũng là nhóm khách hàng tiềm năng của Công ty- vì vậy việc mở rộng cơ sở khách hàng của Công ty trở nên khó khăn hơn; (iii) Giá xăng dầu, và nhiều loại nguyên vật liệu liên tục tăng cao đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải, xây dựng. Những ảnh hưởng này đã khiến nhiều khách hàng của Công ty gặp khó khăn trong việc trả nợ cho Công ty… (iv) Nguy cơ chảy máu nguồn nhân lực có chất lượng trong công ty là rất cao nếu cơ chế lương tiếp tục được áp dụng “cào bằng” mà không căn cứ vào hiệu quả công việc như hiện nay, và không được nâng lên Thêm vào đó, trong những tháng đầu năm, tình hình nhân sự cấp cao của Công ty liên tục có sự thay đổi: Giám đốc cũ về nghỉ hưu theo chế độ, Giám đốc mới về cuối năm 2006 và chuyển công tác vào tháng 6/2007, toàn bộ Ban Giám đốc của Chi nhánh Hồ Chí Minh đều chuyển công tác đã tạo nên những cản trở, khó khăn nhất định trong công tác điều hành và hoạt động của Công ty. Thành tựu mà công ty CTTC NHNTVN đạt được trong năm qua Mặc dù khó khăn như vậy, song toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty đã hết sức cố gắng khắc phục khó khăn và đã làm được một số việc như sau: (i) Điều lệ mới của Công ty đã chính thức được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt và ban hành, là cơ sở để Công ty kiện toàn bộ máy tổ chức, tăng cường công tác quản lý trong toàn hệ thống công ty đảm bảo đảm bảo tính thông suốt và chặt chẽ trong quản lý và điều hành. (ii) Một số văn bản quy định không còn phù hợp với điều lệ mới và mô hình tổ chức của Công ty đã được viết lại và xây dựng mới như: Quy định về Cho thuê tài chính đối với khách hàng, Quy định về phân cấp thẩm quyền và trình tự ra quyết định CTTC, Quy chế về tổ chức và Hoạt động của Hội đồng Tín dụng, Quy định về cho thuê tiêu dùng, Quy trình cho thuê tài chính đối với khách hàng là doanh nghiệp…Đây là những khung pháp lí rất quan trọng, đảm bảo tính thống nhất trong tác nghiệp cũng như phân chia rõ ràng nhiệm vụ và trách nhiệm của từng phòng và từng cán bộ trong toàn hệ thống Công ty. (iii) Mô hình tổ chức của Công ty đã được thay đổi theo hướng tăng cường quản trị rủi ro, và chuyên môn hóa nhằm tăng năng suất lao động. Phòng Kinh doanh hiện tại được tách thành hai phòng: (1) Phòng Quan hệ Khách hàng với nhiệm vụ chính tìm kiếm khách hàng, mở rộng đầu tư (2) Phòng Quản lí nợ với nhiệm vụ tập trung là thu hồi nợ, rà soát rủi ro, xử lí nợ xấu, xếp hạng, phân loại khách hàng... (iv) Một số khoản nợ xấu, nợ tồn đọng đã lâu của Công ty đã được xử lí, việc phân loại nợ của từng khoản cho thuê được phản ánh chính xác hơn, tạo điều kiện cho việc điều hành, quản trị rủi ro của Công ty hiệu quả hơn. (v) Lần đầu tiên Công ty đã nghiên cứu và triển khai sản phẩm cho thuê mới để thích ứng với tình hình thị trường: chương trình cho thuê tài chính ô tô đối với cán bộ công nhân viên. Chương trình này là chương trình mở đầu trong định hướng mở rộng sản phẩm bán lẻ của Công ty, và hoàn toàn phù hợp với chủ trương phát triển sản phẩm bán lẻ của Ngân hàng Ngoại thương. 2.3.2 Kết quả kinh doanh chung của công ty cho thuê tài chính, NH …. Các chỉ tiêu kinh doanh thực hiện năm 2008 của Công ty đạt được có phần hạn chế so với kế hoạch đã đề ra ngay từ đầu năm 2008. Bảng 1: Kế hoạch kinh doanh năm 2008 Chỉ tiêu 2007 Kế hoạch 2008 Tăng giảm % tăng giảm Dư nợ CTTC 1,101,110.21 1,376,387.76 275,277.55 0.25 Nợ xấu 19,424.80 41,291.63 21,866.83 1.13 Tỷ lệ nợ xấu 1.76% 3.00% Bảng 2: Kết quả kinh doanh qua các năm Em phải có số liệu ít nhất 3 năm, làm tròn đến đơn vị triệu đồng, và ghi rõ có làm tròn ở cuối bảng Đơn vị tính: Triệu đồng Tăng/Giảm Tỷ lệ 1. Dư nợ tín dụng 1,101,110.21 978,743.40 (122,367) -11.11% - Nợ đủ tiêu chuẩn 986,874.52 689,869.80 (297,005) -30.10% - Nợ cần chú ý 94,810.88 181,523.69 86,713 91.46% - Nợ dưới tiêu chuẩn 5,098.31 16,489.46 11,391 223.43% - Nợ nghi ngờ 5,090.36 11,358.01 6,268 123.13% - Nợ có khả năng mất vốn 9,236.14 79,502.44 70,266 760.78% - Nợ xấu/ Tổng dư nợ 1.76% 10.97% 521.74% 2. Dự phòng rủi ro 15,883.71 54,441.32 38,558 242.75% - Dự phòng cụ thể 7,934.18 50,381.94 42,448 535.00% - Dự phòng chung 7,949.52 4,059.39 (3,890) -48.94% 1. Tổng thu nhập 108,757.88 124,582.80 15,825 14.55% - Thu từ hoạt động tín dụng 108,009.10 123,619.43 15,610 14.45% - Thu từ hoạt động khác 748.78 963.37 215 28.66% 2. Tổng chi phí 90,706.69 133,844.57 43,138 47.56% - Chi huy động vốn 72,468.97 79,368.64 6,900 9.52% - Chi dự phòng 6,813.36 38,557.63 31,744 465.91% - Chi khác 11,424.36 15,918.31 4,494 39.34% 3. Lợi nhuận trước thuế 18,051.19 -9,261.77 (27,313) -151.31% Thuế thu nhập DN phải nộp 5,054.33 (5,054) -100.00% 4. Lợi nhuận sau thuế 12,996.86 -9,261.77 (22,259) -171.26% Dư nợ Kết quả kinh doanh Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 So sánh Cần có phân tích số liệu trong bảng, không thể chỉ liệt kê bảng ra. Toàn bộ các số liệu về dư nợ, nên đưa vào phần phân tích về dư nợ tín dụng Phân tích về kết quả dự nợ cho thuê tài chính Phần này phân tích toàn cty và các chi nhánh Cụ thể kết quả dư nợ cho thuê tài chính và và phân loại nợ tại Hội sở chính và Chi nhánh Hồ Chí Minh như sau: Bảng 3: Phân loại nợ tại Hội sở chính và Chi nhánh Hồ Chí Minh hội sở chính Tỷ lệ Chi nhánh Tổng cộng Nhóm 1 380,706.09 57.70% 309,163.72 96.92% 689,869.80 Nhóm 2 173,184.35 26.25% 8,339.34 2.61% 181,523.69 Nhóm 3 15,459.15 2.34% 1,030.31 0.32% 16,489.46 Nhóm 4 11,358.01 1.72% - 0.00% 11,358.01 Nhóm 5 79,056.39 11.98% 446.05 0.14% 79,502.44 Tổng cộng 659,763.99 1 318,979.42 1 978,743.40 Tại Chi nhánh: dư nợ sụt giảm 58 tỉ đồng tương đương 15.2%, nợ xấu vẫn ở mức cho phép 0.46%. b. Tại Hội sở chính: dư nợ sụt giảm 65.5 tỉ đồng tương đương 9.03%, nợ xấu tăng cao ở mức đáng lo ngại: 16.04% Nhìn chung phân tích của em quá ngắn và quá sơ sài, đơn giản phải bổ xung thêm nhiều Ngòai các phần đang có như trên, cần bổ xung: - Phân tích kết quả hoạt động cho thuê tài chính theo dự án cho thuê: phải có số liệu bao nhiêu hợp đồng đã thực hiện, tăng giảm qua các năm, nguyên nhân - Phân tích kết quả hoạt động cho thuê tài chính theo khách hàng: phân nhóm các khách hàng - Nếu có thể: cần phân tích qua loại sản phẩm cho thuê. Vì hợp đồng dạng này, cty có quyền sở hữu sản phẩm, vì vậy khi cho vay, công ty cũng cần xác định loại sản phẩm nào cho vay bao lâu, tỷ lệ lãi suất thê nào. 2.4 Phân tích hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính của …. 2.4.1. các chỉ tiêu định lượng: Tính toàn bộ các chi tiêu em liệt kê ở chương 1 qua ít nhất 3 năm, phân tính kết quả tính toán 2.4.1. Các chỉ tiêu định tính Liệt kê, đánh giá hiệu quả của cty qua các chỉ tiêu định tính em SẼ liệt kê ở chương 1 2.5 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CTTC CỦA CÔNG TY CTTC NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM. 2.4.1. Về dư nợ cho thuê tài chính - Toàn bộ phần đánh giá này chỉ bao gồm thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, điểm mạnh, điểm yếu, khó khăn-thách thức, và cơ hôi - Không có số liệu, chỉ có các đánh giá ngắn, dạng bullets cho từng phần, giống như em đánh giá ở trang 64 - Đánh giá phải đủ dài và nhiều, để làm cơ sở cho giải pháp. Không được có giải pháp nào trong chương 3 lại không có đánh giá trong phần này. Mỗi giải pháp, phải ghi rõ, dùng để hoàn thiện các điểm yếu, khó khăn, khai thác điểm mạnh, cơ hội nào?? Em viết lại toàn bộ phần này Tất cả các phần màu xanh dưới đây, em cần chuyển lên 2.3 hoặc 2.4 chỗ phù hợp, vì không thể liệt kê bảng ở 1 chỗ, sau đó lại phân tích số liệu trong bảng ở chỗ khác Năm 2008 Công ty đã nỗ lực tìm kiếm khách hàng, dự án và đã giải ngân được 317.8 tỉ đồng và kí kết được 218 hợp đồng (HSC: 111 hợp đồng, chi nhánh 107 hợp đồng). Tuy nhiên, do doanh số thu hồi nợ gốc (440 tỉ đồng) lớn hơn doanh số nợ phát ra nên dư nợ CTTC của cả Công ty vẫn sụt giảm 11.11% so với cuối năm 2007 chỉ đạt 978,743.4 triệu đồng. Bên cạnh những khó khăn về môi trường kinh doanh như đã trình bày ở trên dẫn tới dự nợ cho thuê Công ty sụt giảm, cũng phải kể đến những nguyên nhân chủ quan sau: - Mặc dù đã chia tách Phòng Kinh doanh thành 02 phòng: Quan hệ Khách hàng với nhiệm vụ trọng yếu là phát triển dư nợ, và phòng Quản lí Nợ - thực hiện theo dõi thu hồi nợ, đặc biệt là các khoản nợ xấu. Song, trên thực tế, Phòng Quan hệ Khách hàng vẫn phải dành quá nhiều thời gian cho việc thu hồi công nợ. - Công ty chưa thực sự có những giải pháp hữu hiệu trong việc tiếp cận khách hàng, mở rộng thị trường, ví dụ như Công ty chưa chủ động tìm kiếm khách hàng, chưa có chính sách cho thuê (lãi suất, đặt cọc, trả trước, phạt trả trước hạn) được xây dựng theo mức độ rủi ro của khách hàng, dự án; chưa có chương trình marketing, quảng bá hình ảnh, thương hiệu, trang web của công ty còn sơ sài, thiếu hấp dẫn và chuyên nghiệp… - Chất lượng phục vụ khách hàng của Công ty còn chưa đáp ứng được đòi hỏi của thị trường, khách hàng còn phàn nàn nhiều: Đó là thời gian thẩm định và ra quyết định cho thuê, giải ngân còn chậm, thái độ phục vụ còn chưa nhiệt tình; gửi hóa đơn thanh toán, thông báo nhắc nợ cho khách hàng chưa kịp thời, việc liên lạc giữa khách hàng với công ty còn gặp nhiều khó khăn… - Đối với các khách hàng có ý thức thanh toán tốt, Công ty chưa có sự quan tâm, chăm sóc, nhằm kịp thời nắm bắt nhu cầu đầu tư của khách hàng. 2.4.2. 2.4.2 Về tỉ lệ nợ xấu Năm 2008 với việc áp dụng chuẩn mực mới trong công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Quyết định 18 của NHNN, vấn đề xử lý nợ xấu được Công ty đặc biệt coi trọng, và tập trung mọi nguồn lực để giải quyết. Kết quả là trong năm 2008 , một số khoản nợ xấu đã được Công ty thu hồi toàn bộ hoặc một phần với tổng số tiền nợ gốc quá hạn thu hồi được khoảng 15 tỉ đồng của các khách hàng như DNTN Tân Tiến, Công ty Tân Thanh Long, Công ty Thụy Trạch, Công ty Đức Thắng, Công ty XD và TM Vạn Xuân, Công ty VT và XD Công trình, Công ty Phương Bắc, Công ty Việt Á, Công ty 495, Công ty Hoàn Cầu, Tổng Công ty Licogi, Công ty Licogi 12, Công ty Tiến Bình... Tuy nhiên, do dư nợ giảm sút, và các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 vẫn còn quá lớn nên tỉ lệ nợ xấu của Công ty vẫn tăng mạnh (chiếm 10.97% tổng dư nợ), cho thấy mức độ rủi ro của Công ty đang ở mức cao, đặc biệt là tại Hội sở chính.Qua tìm hiểu về nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ nợ xấu tăng cao có thể thấy nổi bật các nguyên nhân sau: - Do chính sách: Việc áp dụng chuẩn mực phân loại nợ theo quyết định 18 của NHNN đã làm cho nhiều khoản nợ cơ cấu và đã từng cơ cấu nằm tại nhóm 1 và nhóm 2 phải chuyển sang nhóm nợ xấu – tương ứng với số 56.31 tỷ đồng - Do công tác thu nợ: Một số khoản nợ quá hạn, nợ xấu không được xử lí triệt để tiếp tục rơi xuống các nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn tương ứng 97.12 tỷ đồng. Trong đó có các khách hàng có dư nợ rất lớn như Công ty CP Viglacera Hạ Long 15.26 tỷ đồng, Tcty XD&PTHT Licogi 8.72 tỷ đồng, Cty CP Licogi 12 9.79 tỷ đồng, Cty Kính nổi Viglacera Bình Dương 9.26 tỷ đồng, Cty CP Nam Hưng 8.58 tỷ đồng, Cty Đại An 11.1 tỷ đồng, Cty Xi măng Việt Trì 8.91 tỷ đồng. - Các biện pháp xử lí nợ xấu của Công ty còn chưa hiệu quả và thiếu chuyên nghiệp. - Do công tác kiểm soát, theo dõi sau cho thuê: Công tác sát sao, theo dõi sau cho thuê còn nơi lỏng. Nhiều khách hàng phát sinh rủi ro chưa được phát hiện và có giải pháp xử lí kịp thời. - Do hệ thống quy trình quy chế chưa đầy đủ, và chưa đảm bảo các chốt kiểm soát: Trước đây quy trình cho thuê tài chính được thực hiện khép kín trong phòng Kinh doanh, chưa có các chốt kiểm soát nhằm phát hiện rủi ro, chưa có quy định về phân cấp thẩm quyền ra quyết định cho thuê tài chính, việc thực hiện cơ cấu, gia hạn nợ còn chưa làm đúng quy trình. - Do hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ hoạt động chưa hiệu quả: Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ chủ yếu tập trung vào phát hiện các sai sót trong kế toán, chưa phát hiện và cảnh báo về các rủi ro tín dụng phát sinh. - Do Công ty chưa có chính sách về quản lí rủi ro thích hợp: Công ty chưa định kì rà soát danh mục đầu tư để kiểm soát rủi ro, từ đó có những định hướng đầu tư phù hợp. 2.4.3. Về kết quả kinh doanh: Thu nhập từ hoạt động cho thuê tài chính vẫn là nguồn chủ yếu (chiếm 99.23%). Năm 2008 là năm Công ty có kết quả kinh doanh không hiệu quả nhất kể từ ngày thành lập đến nay. Nếu vẫn áp theo tiêu chí của QĐ 493, mức độ rủi ro trong kinh doanh của công ty không tăng lên nhiều, tuy nhiên, theo các quy định mới của QĐ 18 với các tiêu chí phân loại nợ và trích lập dự phòng ngặt nghèo hơn, chi phí dự phòng của Công ty tăng vọt (tăng 31 tỉ đồng tương đương mức tăng thêm là 466% so với năm 2007), và hậu quả là kết quả kinh doanh thua lỗ. Trong bối cảnh kinh doanh ngày càng khó khăn, cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc nhìn nhận rõ mức độ rủi ro, nguyên nhân và hiệu quả kinh doanh của Công ty là hết sức cần thiết. Kết quả kinh doanh như trên là sự báo động trong hoạt động điều hành, quản lí và nhận thức rủi ro trong hoạt động của Công ty. Công ty cần có các biện pháp kinh doanh phù hợp để vượt qua khó khăn và phát triển bền vững. 2.4.4. Hiệu quả nguồn nhân lực: Trong hoạt động cho thuê tài chính, ngoài nguồn vốn, hệ thống công nghệ thông tin, yếu tố con người có vai trò quyết định đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nhìn nhận một cách thẳng thắn, mặc dù nguồn nhân lực tại Công ty phần lớn là được đào tạo bài bản, tốt nghiệp đại học, trẻ và nhanh nhẹn, song nguồn nhân lực của Công ty đang bị mất cân đối nghiêm trọng, số nhân viên thì nhiều song hiệu quả công việc chưa cao. - Cán bộ công ty mất cân đối về nam nữ, số cán bộ nghỉ chế độ trong năm nhiều phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. - Phần lớn cán bộ đều có tuổi đời, tuổi nghề còn rất trẻ, tuy có khả năng học hỏi nhanh, song còn ít kinh nghiệm, chưa chủ động trong tác nghiệp. - Tính phối hợp trong công việc giữa các cán bộ các phòng còn nhiều hạn chế. 2.4.5. Về nguồn vốn: - Nguồn vốn của Công ty phần lớn vẫn từ 3 nguồn: vốn tự có của công ty, vốn vay Trung ương và một phần vốn huy động được từ tiền đặt cọc của khách hàng. - Do đến nay, việc vay vốn Trung ương vẫn rất thuận lợi với lãi suất đi vay thấp hơn lãi suất vay bình quân của thị trường, do đó Công ty chưa thực hiện huy động vốn từ các nguồn khác. Hơn nữa, việc Công ty tự huy động vốn vay dài hạn trong dân cư, và từ các tổ chức, doanh nghiệp là không khả thi. - Việc huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu có thể xem xét đến sau khi Công ty thực hiện cổ phần hóa. 2.4.6. Biên độ chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào: Biên độ chênh lệch lãi suất vẫn tiếp tục được duy trì. Cụ thể biên độ tiền đồng là 3.54% (năm 2006 là 3%) và biên độ tiền USD là 2.64% (năm 2006 là 2.99%). Đây là một mức phù hợp với thị trường, và khả năng nới rộng hơn nữa biên độ lãi suất là rất khó khăn trong bối cảnh cạnh tranh cho vay, cho thuê là rất khốc liệt. Song để có lãi, cách duy nhất là công ty phải tăng nguồn thu và giảm chi phí bằng cách tăng trưởng dư nợ an toàn và giảm chi phí dự phòng. 2.4.7. Các hệ số an toàn theo quy định của NHNN Các hệ số an toàn theo quy định của NHNN vẫn luôn được Phòng Tổng Hợp theo dõi sát sao, đảm bảo tuân thủ các quy định của NHNN tại mọi thời điểm. Tính đến cuối năm 2008 , các hệ số an toàn của công ty như sau: - Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: 10.68% - Tỷ lệ về khả năng chi trả: 151.87% - Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn đã sử dụng để cho vay trung dài hạn: 7.06% Những hạn chế và nguyên nhân. Đây, những hạn chế viết như thế này là phù hợp, nếu em đê nguyên nhân riêng cũng được. Phần thành tựu, cơ hội, thách thức, khó khăn em cũng làm như vậy, thực chất, em có thể sự dụng lại hầu hết nhừng gì em viết ở trang 64-65 và chuyển về đây 1. Những hạn chế còn tồn tại. Công ty CTTC Ngân hàng ngoại thương trong những năm vừa qua đã không ngừng phấn đấu nâng cao hiệu quả hoạt động CTTC, tuy nhiên vẫn còn nhiều việc chưa làm được hoặc đã làm nhưng không hiệu quả. Cụ thể được biểu hiện ở những điểm sau: Cơ chế về nguồn vốn. Nguồn vốn để thực hiện nghiệp vụ CTTC là nguồn vốn trung và dài hạn. Nhưng thực tế chưa có cơ chế huy động vốn trung và dài hạn vào mục đích CTTC. Với các công ty CTTC như công ty như công ty CTTC Ngân hàng ngoại thương Việt nam, ngoài nguồn vốn vay từ ngân hàng mẹ và Ngân hàng nhà nước thì không còn nguồn huy động nào khác. Vốn trong dân cư là nguồn vốn dồi dào nhưng công ty CTTC không thể có được nguồn này như là các ngân hàng thương mại mặc dù công ty cũng được phép huy động gấp 20 lần vốn tự có như bất cứ một ngân hàng nào khác. Khó khăn về nguồn vốn cũng làm cho công ty mất đi những cơ hội đầu tư vào các dự án có quy mô lớn. Cơ cấu tài sản cho thuê chưa hợp lý. hạn chế này chưa có giải pháp Hiện nay tài sản cho thuê chiếm tỷ trọng lớn nhất của công ty là phương tiện giao thông vận tải chiếm hơn 50%. Trong đó chủ yếu là xe ô tô. Trong khi đó ở nước ta hiện nay các ngành sản xuất công nghiệp là những ngành rất cần đổi mới công nghệ song công ty lại chưa quan tâm. Mặt khác, việc cho thuê của công ty hiện nay còn tập trung quá nhiều vào lĩnh vực ảnh, cho thuê các loại thiết bị phục vụ cho công nghiệp ảnh. Điều này có thể gây ra những rủi ro cho công ty. Tin học viễn thông đang là một ngành phát triển và có tiềm năng rất lớn trong tương lai nhưng thị trường này vẫn còn là một thách thức đối với công ty. Hình thức cho thuê của công ty còn đơn điệu.: ví dụ các hạn chế này chưa có giải pháp Hiện nay, công ty mới chỉ cho thuê ba bên hoặc cho thuê uỷ thác (nhưng mới chỉ có một hợp đồng cho thuê uỷ thác. Điều này làm hạn chế năng lực của công ty, công ty hoàn toàn có thể khai thác các hình thức CTTC khác như bán và cho thuê lại, cho thuê hợp vốn hay các dịch vụ tư vấn cho khách. Sự linh hoạt trong các hình thức cho thuê sẽ tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường đa dạng đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê của công ty. Vấn đề cạnh tranh trên thị trường. hạn chế này chưa có giải pháp Hiện nay, Việt nam có 12 công ty CTTC đã và đang hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đặc thù này trong đó có 7 công ty là thuộc “tứ đại ngân hàng”, 4 công ty liên doanh và 1 công ty 100% vốn nước ngoài. Trong 12 công ty CTTC này, công ty CTTC ngân hàng Ngoại thương có số dư nợ cho thuê thấp nhất. Số khách hàng của công ty hiện nay còn chưa phải là nhiều, mà công ty chủ yếu tiếp thị thông qua nhà cung cấp và các khách hàng quen. Đây là một hạn chế rất đáng bàn, vì nó ảnh hưởng đến chiến dịch tiếp thị của công ty. Chế độ khen thưởng, khuyến khích của công ty. hạn chế này chưa có giải pháp Nhân tố con người là một động lực rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động cho thuê. Tuy nhiên, hiện nay công ty vẫn chưa thực sự chú ý quan tâm đến chế độ khuyến khích, khen thưởng. Thu nhập của các cán bộ chưa xứng đáng với những đóng góp của họ trong công việc. Đặc biệt đối với những cán bộ phòng kinh doanh, họ đang phải đảm nhận hầu như toàn bộ các khâu liên quan đến hoạt động cho thuê từ việc tiếp thị khách hàng, thẩm định khách hàng, thực hiện ký hợp đồng, liên hệ với nhà cung cấp, kiểm tra giám sát với tài sản cho thuê. Quyền lợi cá nhân gắn chặt, khăng khít với quyền lợi của tập thể. Do đó, nếu công ty có chế độ khen thưởng đặc biệt hơn thì các cán bộ trong công ty sẽ làm việc nhiệt tình hơn để đóng góp vào sự phát triển của công ty nói chung và nâng cao hiệu quả hoạt động CTTC nói riêng. Những hạn chế trên xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau gồm cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. 2. Nguyên nhân khách quan.  Thứ nhất, môi trường pháp lý. - Bất cập trong văn bản Luật thuế GTGT, chính sách thuế chưa công bằng đối với CTTC. Một tài sản nếu mua bằng vốn tự có hay vốn vay ngân hàng sẽ được khấu trừ VAT ngay từ đầu nhưng nếu doanh nghiệp đi thuê sẽ phải khấu trừ dần. Như vậy, khách hàng thuê sẽ phải chịu lãi suất trên cả VAT khấu trừ dần, tăng gánh nặng lãi suất cho khách hàng và làm giảm tính cạnh tranh của hoạt động CTTC. Một nghiệp vụ khác của CTTC- leasing back thực chất là việc công ty CTTC cung cấp vốn cho khách hàng thông qua việc họ tái thuê tài sản của chính họ, hoàn toàn không phải là hoạt động mua bán thông thường, theo quy định hiện thời vẫn phải nộp VAT. Những quy định cề thuế như vậy trong thực tế đã tạo ra một sự cạnh tranh bất bình đẳng giữa hoạt động CTTC với các hoạt động tín dụng thông thường. - Về quy định tỷ lệ khấu hao đối với tài sản CTTC. Quyết định số 166/1999/QĐ- BTC ngày 30/12/1999 của bộ trưởng Bộ tài chính quy định việc trích khấu hao với tài sản CTTC cũng phải tuân theo tỷ lệ trích như với các tài sản cố định thông thường khác, như vậy sẽ làm giảm lợi ích của CTTC trong việc khuyến khích doanh nghiệp khấu hao nhanh thiết bị để đổi mới công nghệ. - Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư. Theo quy định hiện hành, tài sản CTTC thuộc về công ty cho thuê, không phải thuộc về khách hàng, do đó không được hưởng lãi suất hỗ trợ sau đầu tư trong mọi trường hợp. Đây là điều bất hợp lý vì bản chất dù vay vốn mua thiết bị hay thuê từ các công ty CTTC đều nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của cùng một khách hàng. Do đó không có lý do gì để phân biệt trường hợp nào được ưu đãi, trường hợp nào không. Việc quy định cứng nhắc như vậy sẽ buộc khách hàng thuộc đối tượng được hỗ trợ lãi suất phải chọn giải pháp vay vốn, sắm thiết bị đi thuê để được hưởng ưu đãi này. - Đối với tài sản thuê là phương tiện giao thông vận tải, bên thuê chỉ được giữ bản sao chứng nhận đăng ký có công chứng. Nhưng đến nay, chưa có một hướng dẫn hay quy định cụ thể nào từ phía các cơ quan công chứng, cảnh sát giao thông. Trong nhiều trường hợp khi đang lưu hành bản sao đăng ký có công chứng này vẫn không được các cơ quan hữu quan chấp nhận. - Ngoài ra, cho đến nay các quy định chi tiết như miễn giảm lãi, thay đổi kỳ hạn thuê... cho các hoạt động CTTC vẫn chưa được ban hành. Các công ty CTTC phải vận dụng các quy định như đối với các khoản vay tín dụng cho những trường hợp chưa được quy định cụ thể, mặc dù các văn bản này được ban hành riêng cho việc cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng, khiến cho các công ty CTTC cũng phải hết sức lưỡng lự khi áp dụng.  Về phía doanh nghiệp đi thuê. Nguyên nhân này chưa có giải pháp Các khách hàng hiện tại và tiềm năng của công ty CTTC được đắn đo khi lựa chọn đi vay hay đi thuê. Tuy nhiên, cho dù thế nào các doanh nghiệp vẫn coi CTTC là phương thức tài trợ cuối cùng khi họ đưa ra quyết định huy động vốn. Qua nhiều phân tích có thể tóm gọn một số nguyên nhân sau: - Một là, các doanh nghiệp hiện nay đa phần đều chưa thật sự hiểu đúng về CTTC. Họ cho rằng tài sản đi thuê chỉ đem lại ích lợi cho họ từ khoảng thời gian khấu hao còn lại. Bên cạnh đó, họ không hiểu được bản chất của vấn đề phí đi thuê tài sản. Trong nhận thức của các doanh nghiệp, phí thuê luôn được so sánh với lãi suất cho vay cùng kỳ hạn của các ngân hàng thương mại. Nhìn về danh nghĩa, phí cho thuê tuy có cao hơn lãi suất cho vay một chút, nhưng thực chất lại thấp hơn việc đầu tư vào tài sản để thế chấp vay vốn kinh doanh. - Hai là, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn có tâm lý thích sử dụng vốn của ngân hàng. Sở thích trên bắt nguồn từ cơ chế cho vay hiện nay cho phép việc gia hạn nợ, thậm chí đảo nợ, khoanh nợ và xoá nợ đối với các khoản cho vay quá hạn. Các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh trong các ngành chủ đạo coi đây như là lợi ích quan trọng khi vay tiền từ các ngân hàng thương mại quốc doanh. Hơn nữa, các doanh nghiệp phần lớn đều thiếu vốn lưu động, do đó họ muốn mua để sở hữu tài sản và dùng tài sản này thế chấp để tiếp tục vay tiền. Chính những hạn chế trên dẫn đến sự khó tính của khách hàng khi tiến hành giao dịch với các công ty CTTC. Kết quả của sự khó tính này phần nào tạo ra sự thiếu sôi động trên thị trường thuê mua. Ngoài những nguyên nhân khách quan trên, những tồn tại của doanh nghiệp còn do các nguyên nhân chủ quan gây nên. 3. Nguyên nhân chủ quan thứ nhất là khó khăn trong khâu thẩm định dự án hạn chế này chưa có giải pháp Khó khăn này không phải chỉ riêng ở công ty CTTC ngân hàng Ngoại thương mà còn là khó khăn chung của nhiều công ty. Trình độ thẩm định dự án về mặt kỹ thuật của công ty còn bị hạn chế bởi chưa có cán bộ kỹ thuật chuyên trách mảng kỹ thuật này. Các cán bộ phòng kinh doanh vừa phải đảm nhiệm thẩm định tài chính, vừa phải xem xét cả mặt kỹ thuật của dự án cho nên hiệu quả công việc bị hạn chế. thứ hai là khó khăn trong ưu thế cạnh tranh Hiện nay ở Việt Nam có 12 công ty CTTC, trong đó có 7 công ty thuộc 4 ngân hàng thương mại Nhà nước, 1 công ty 100% vốn nước ngoài và 4 công ty liên doanh. Bốn công ty liên doanh và một công ty 100% vốn nước ngoài thì họ có nguồn vốn mạnh từ phía ngân hàng mẹ ở chính quốc nhưng chi phí vận hành của họ lại cao nên các công ty CTTC thuộc bảy ngân hàng thương maị Việt Nam vẫn có ưu thế hơn Tuy nhiên, trong bảy công ty này thì công ty CTTC ngân hàng Ngoại thương kém ưu thế hơn. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hiện nay có hai công ty CTTC có số dư nợ cao nhất do chiến lược đa dạng khách hàng của họ rất mạnh mẽ, cho thuê linh hoạt. Ngân hàng đầu tư phát triển và ngân hàng Công thưong thì họ tận dụng được ưu thế của ngân hàng mẹ. Hai ngân hàng này về hoạt động tín dụng rất chiếm ưu thế do đó các công ty CTTC tận dụng được khách hàng quen từ ngân hàng mẹ. Riêng công ty CTTC ngân hàng Ngoại thương hoạt động còn ở quy mô nhỏ, số lượng khách hàng còn hạn chế, bên cạnh ngân hàng đó ngân hàng ngoại thương lại là ngân hàng mạnh về thanh toán quốc tế và các dịch vụ còn về hoạt động tín dụng thì không phát triển bằng hai ngân hàng kia. Do đó, công ty CTTC ngân hàng ngoại thương không tận dụng được khách hàng từ ngân hàng mẹ. Đây là điểm hạn chế rất lớn của công ty trong việc thiết lập quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp chưa có giải pháp để tăng tính cạnh tranh CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM. 1 Mục tiêu phương hướng cho năm 2009 Năm 2009 được xác định là năm bản lề để công ty cải tổ, chẩn chỉnh lại toàn bộ hoạt động tổ chức, kinh doanh, đưa công ty từ hoạt động kinh doanh thua lỗ sang có lãi, và phát triển một cách bền vững. - Trên cơ sở phân tích cơ hội, thách thức, thuận lợi và khó khăn trên, và do xác định năm 2009 là năm củng cố hoạt động kinh doanh, Công ty xác định mục tiêu tăng trưởng dư nợ chỉ ở mức 10% (thấp hơn so với mức bình quân tăng trưởng tín dụng của khối các tổ chức tài chính – ngân hàng, của hệ thống Vietcombank là 30%). Dư nợ cuối năm 2009 dự kiến: 1,076 tỷ đồng (tương ứng với doanh số phát ra là 610 tỷ đồng tương đương 50.8 tỷ đồng/ tháng) - Ngăn chặn phát sinh thêm nợ xấu, xử lí dứt điểm các khoản nợ xấu đang tồn đọng, để đưa tỉ lệ nợ xấu xuống dưới mức 5% (<54 tỉ đồng). - Công ty dự kiến các chỉ tiêu sinh lời như sau:  Tổng thu nhập: 128 tỷ  Tổng chi phí: 50.6 tỷ Trong đó: o Chi phí lãi vay: 55 tỉ đồng o Chi phí dự phòng dự kiến (đã điều chỉnh tương ứng với tỉ lệ nợ xấu giảm 50% so với năm 2008): dự phòng chung là 7.8 tỉ đồng; dự phòng cụ thể:25.2 tỉ đồng. Như vậy chi phí dự phòng được hoàn dự kiến 21.5 tỉ đồng. o Chi phí tiền lương, thuê nhà, và chi phí khác: 17.5 tỉ đồng  Lợi nhuận trước thuế: 77.1 tỷ  Lợi nhuận sau thuế: 58.2 tỷ (thuế suất thuế TNDN: 25%)  ROA (sau thuế) đạt: 5.46% ROE (sau thuế) đạt: 15.67% 2 Những thuận lợi cho mục tiêu - Thủ tướng Chính phủ vừa quyết định, các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng bằng đồng Việt Nam để thực hiện đầu tư mới phát triển sản xuất - kinh doanh, kết cầu hạ tầng sẽ được Nhà nước hỗ trợ lãi suất 4%/năm. Những điểm mới này nằm trong quyết định 443/QĐ - TTg vừa được Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng kí ngày 4/4/2009. - Hệ thống văn bản pháp lí điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính ngày càng hoàn chỉnh (Thông tư liên tịch số 08 về xử lí và thu hồi tài sản cho thuê tài chính, QĐ 18 về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro của NHNN), giúp cho hoạt động quản trị, điều hành và tác nghiệp của công ty ngày càng chuẩn mực hơn. - Công ty được sự quan tâm, hỗ trợ của Ngân hàng mẹ về nguồn vốn với lãi cho vay thấp hơn lãi cho vay trung dài hạn trên thị trường liên ngân hàng, thời gian nhanh chóng, thủ tục vay vốn nhanh chóng, thuận tiện. - Hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ (các quy trình, quy chế nội bộ, bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ) đang dần hoàn thiện, và phát huy hiệu quả, đảm bảo các chốt kiểm soát, rà soát phát hiện và hạn chế bớt các rủi ro, sai sót. - Nhận thức của cán bộ nhân viên trong toàn công ty về sự cần thiết tuân thủ đầy đủ các quy định của NHNN, Công ty, đảm bảo thực hiện nghiệp vụ cho thuê an toàn và hiệu quả được nâng cao rõ rệt. 3 Khó khăn để thực hiện mục tiêu - Hoạt động cho thuê tài chính không có ưu điểm nổi bật để cạnh tranh với các nghiệp vụ tín dụng khác như trả góp, vay vốn thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay… - Nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giới noi chung đang suy giảm cũng làm cho hoạt động CTTC ngày càng khó khăn hơn - Công ty chưa nhận được sự hỗ trợ, phối hợp mang tính hệ thống của Vietcombank trong việc quảng bá, tiếp thị sản phẩm, thu thập thông tin về khách hàng, trong khi sản phẩm cho thuê có tính chất vụ việc, không liên tục, nên việc thường xuyên tiếp xúc, nắm bắt nhu cầu, cập nhật thông tin của khách hàng bị hạn chế rất lớn. Công ty phải tự xây dựng toàn bộ hệ thống văn bản, quy trình trong khi các Chi nhánh của Vietcombank đều chỉ thực hiện tác nghiệp theo các văn bản do Trung Ương quy định. - Vốn điều lệ của Công ty hiện nay quá thấp (hiện nay là 200 tỉ), gây khó khăn cho Công ty trong việc cho thuê tài chính những dự án lớn và các khách hàng lớn, có uy tín (do quy định về hạn mức cho thuê đối với 1 dự án không được quá 30% vốn tự có và đối với 1 khách hàng không quá 80% vốn tự có). 4 Giải pháp nâng cao hiệu quả cho thuê tài chính Các giai pháp như dưới đây là quá ngắn và đơn giản, chưa cụ thể. Việc chia nhóm là phù hợp. Cần căn cứ vào các khó khăn, tồn tại trên đây để đưa ra giải pháp. Ví dụ, chỉ nhìn lướt qua trên đây cô đã liệt kê ra 1 loạt các hạn chế, khó khăn, nguyên nhân chưa có giải pháp. Em cần viết lại toàn bộ phần này Để thực hiện được các mục tiêu đề ra cho các năm sắp tới, Công ty cần tập trung vào 3 nhiệm vụ trọng tâm sau: 1 Phát triển khách hàng, tăng trưởng dư nợ: Nguyên tắc phát triển dư nợ là phải đảm bảo an toàn, hiệu quả. Giải pháp cụ thể như sau:  Duy trì, phát triển dư nợ đối với các khách hàng cũ có uy tín. Phòng Quan hệ Khách hàng thường xuyên tiếp xúc, tìm hiểu, nắm bắt, đáp ứng kịp thời, nhanh gọn nhu cầu đầu tư của khách hàng, thái độ phục vụ phải nhiệt tình, niềm nở với khách hàng. Công ty sẽ xây dựng chính sách lãi suất ưu đãi đối với đối tượng khách hàng này.  Tích cực tìm kiếm, tiếp cận các khách hàng mới: Đối với khách hàng mới, Công ty phải tiến hành thẩm định kĩ lưỡng, khẩn trương nhằm sang lọc lấy các khách hàng phù hợp với mức độ chấp nhận rủi ro của Công ty. Làm thế nào  Để công tác marketing, thẩm định khách hàng có chất lượng, việc tăng cường đào tạo tại chỗ, cũng như đào tạo về lý thuyết cho các cán bộ là cần thiết. Do đó, Công ty thực hiện giải pháp tăng cường đào tạo cho cán bộ tín dụng. Đồng thời, các cán bộ nhân viên trong Công ty phải nâng cao ý thức trách nhiệm, hợp tác trong công việc, nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. ví dụ ở đây phải ghi rõ cần có thay đổi gì trong tiêu chuẩn hay quy trình thẩm định khách hàng 2 Xử lí nợ xấu: Tập trung xử lí hiệu quả các khoản nợ xấu, đồng thời phải ngăn chặn nợ xấu phát sinh.  Ngăn chặn nợ xấu:  Thực hiện nghiêm túc kiểm tra, kiểm soát sau cho thuê đối với khách hàng đặc biệt đối với các khoản nợ có dấu hiệu rủi ro tăng lên. Sau khi thu thập, phân tích, đánh giá thông tin về mức độ rủi ro của khoản nợ, Phòng Quan hệ khách hàng phải đề xuất các giải pháp xử lí: như cơ cấu lại nợ, hoặc chuyển sang phòng Quản lí nợ để tiến hành các biện pháp xử lí thu hồi nợ xấu.  Thực hiện phân loại nợ, rà soát danh mục đầu tư định kì nhằm kịp thời phát hiện các khoản nợ có dấu hiệu rủi ro tăng lên để có phương hướng xử lí nợ hiệu quả, đồng thời điều chỉnh định hướng cho thuê.  Xử lí nợ xấu: Nâng cao tính chuyên nghiệp, bài bản trong xử lí nợ xấu, đảm bảo đúng các quy định của pháp luật.  Các biện pháp xử lí có thể áp dụng như: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ; Thu hồi tài sản để phát mại hoặc cho thuê tiếp; Khởi kiện khách hàng hoặc áp dụng kết hợp các biện pháp trên.  Tăng cường nhân lực có hiệu quả cho bộ phận xử lí nợ xấu. 3 Hoàn thiện hệ thống văn bản, quy trình quy chế: Xây dựng, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy trình, quy chế, đảm bảo các nghiệp vụ được tác nghiệp chuẩn mực, phân rõ trách nhiệm, quyền hạn của cá nhân, và đảm bảo kiểm tra chéo nhằm hạn chế sai sót, rủi ro. Trong năm tới Công ty cần hoàn thiện các văn bản quy trình sau:  Thống nhất một quy trình cho thuê tài chính đối với khách hàng (không phân biệt làm 2 quy trình như hiện nay, một quy trình cho khách hàng là doanh nghiệp, một quy trình cho khách hàng là cá nhân).  Xây dựng quy định về quản lí giá chọn mua, phí phạt thanh toán trước hạn, lãi suất áp dụng, tỉ lệ cho thuê đối với khách hàng.  Bổ sung, chỉnh sửa Quy chế miễn giảm lãi tiền thuê tài chính  Xây dựng và ban hành quy chế quản lí vốn  Xây dựng Quy định về phân loại nợ theo điều 7 của QĐ 493  Xây dựng Quy chế tổ chức hoạt động của Phòng Kiểm tra nội bộ  Và một số quy trình, quy chế khác… 4 Ngoài ra, Công ty cần thực hiện một số giải pháp khác như  Phân định rạch ròi công tác thu nợ và phát triển dư nợ đối với 02 phòng là Phòng Quản lí nợ và Phòng Quan hệ khách hàng  Chấn chỉnh kỉ luật, năng suất, hiệu quả làm việc, thái độ phục vụ khách hàng của cán bộ nhân viên. Công ty có các hình thức khen thưởng, kỉ luật kịp thời, phù hợp.  Tuyển dụng, bố trí người lao động làm việc theo yêu cầu của công việc.  Xây dựng trang web của Công ty hấp dẫn, thuận tiện.  Tạo môi trường và xây dựng hệ thống thông tin minh bạch trong toàn công ty.  Xin tăng vốn điều lệ cho Công ty lên 300 tỉ đồng. 5 Kiến nghị với Ngân hàng ngoại thương Việt nam. Nền kinh tế suy thoái cộng với bối cảnh thị trường có nhiều biến động, tiềm ẩn nhiều rủi ro, trước sự cạnh tranh gay gắt cuẩ các ngân hàng thương mại và các công ty CTTC khác, sự giúp đỡ, hỗ trợ của Ngân hàng ngoại thương TW là hết sức quan trọng, cụ thể như: Ngân hàng ngoại thương TW cần có những hỗ trợ về vốn cả về ngoại tệ và nội tệ, có những chính sách ưu đãi về phí, mức ký quỹ... Đề nghị ngân hàng hỗ trợ công ty để công ty có thể phát hành trái phiếu nhằm thu hút vốn đồng thời nâng cao vị thế của công ty CTTC Ngân hàng ngoại thương Việt nam trên thị trường. Trong thời gian tới Ngân hàng ngoại thương TW xem xét cho phép công ty được cho thuê nội ngành trong việc đầu tư, mua sắm tài sản cố định của toàn hệ thống. Đề nghị ngân hàng có sự hỗ trợ về mặt nghiệp vụ, có chính sách đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công ty. Đề nghị các chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Việt nam phối hợp cùng công ty mở rộng hoạt động CTTC tại địa bàn các chi nhánh. Bên cạnh những nội dung trong hợp tác hiện nay, giữa chi nhánh và công ty có thể thực hiện đồng tài trợ đối với một dự án. Đây là hoạt động nhằm đa dạng hoá, mở rộng quy mô tài trợ cuẩ Ngân hàng ngoại thương đồng thời nâng cao hoạt động CTTC của công ty. Ngân hàng có thể hỗ trợ tạo điều kiện để công ty mở rộng khách hàng thông qua việc giới thiệu về công ty qua hội nghị khách hàng của ngân hàng hay giúp đỡ công ty tổ chức hội nghị khách hàng của riêng mình. 6 Kiến nghị với Bộ công an. Theo quy định hiện hành, người sử dụng và lưu hành các phương tiện giao thông vận tải phải có chứng nhận quyền sở hữu. Tuy nhiên, đối với tài sản thuê là phương tiện giao thông vận tải, bên thuê chỉ được giữ bản sao chững nhận đăng ký có công chứng. Trong nhiều trường hợp, khi đang lưu hành, bản sao đăng ký có công chứng này vẫn không được các cơ quan hữu quan chấp thuận. Đề nghị Bộ công an có văn bản hướng dẫn cụ thể việc này để đảm bảo cho bên cho thuê vẫn giữ nguyên quyền sở hữu tài sản và bên thuê vẫn vận hành phương tiện bình thường một cách hợp pháp. KẾT LUẬN Cho thuê tài chính là một hình thức tín dụng mới được áp dụng ở Việt nam hơn chục năm nhưng đã ít nhiều đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn Việt nam, giải quyết những khó khăn về tài trợ máy móc thiết bị cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các doanh nghiệp mới thành lập. Phương thức tài trợ này đã phần nào làm dịu cơn khát vốn của các doanh nghiệp trong nước, tạo nền tảng cơ sở thúc đẩy sự tăng trưởng sản xuất, thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Cho thuê tài chính hiện nay có thể nói là một kênh dẫn vốn rất cần thiết trong nền kinh tế Việt nam hiện nay. Do đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính luôn là một vấn đề được quan tâm của các công ty cho thuê tài chính nói riêng và của Nhà nước nói chung. Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng ngoại thương Việt nam tuy mới đi vào hoạt động chưa lâu nhưng với những thành tựu khả quan đạt được và những phương hướng hoạt động đúng đắn, trong tương lai công ty sẽ ngày càng khẳng định được vai trò của mình trong thị trường vốn nói chung và thị trường cho thuê tài chính nói riêng ở Việt nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf2513_7309.pdf
Luận văn liên quan