Đánh giá tình hình về biến động đất đai và những giải pháp quản lý sử dụng đất đai hiệu quả trên địa bàn huyện Bình Tân tỉnh Vĩnh Long giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2010

TÓM TẮT NỘI DUNG: CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC 1.1. Tình hình quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai ở Việt Nam 1.2. Các vấn đề về hồ sơ địa chính 1.3. Các vấn đề về cập nhật chỉnh lý biến động đất đai 1.4. Cơ sở pháp lý CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện tự nhiên 2.2. Điều kiện kinh tế 2.3. Điều kiện xã hội CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tình hình quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai trên địa bàn huyện Bình Tân 3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Tân 3.3. Đánh giá khái quát về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến đất đai trên địa bàn huyện Bình Tân 3.4. Đánh giá về điều kiện kinh tế - xã hội gây áp lực đối với đất đai trên địa bàn huyện Bình Tân 3.5. Thống kê các loại đất trên địa bàn huyện Bình Tân 3.6. Định hướng phát triển huyện Bình Tân đến năm 2020 3.7. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Bình Tân 3.8. Biến động sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Tân 3.9. Một số vấn đề rút ra trong công tác đánh giá tình hình biến động đất đai KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

doc39 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 8111 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá tình hình về biến động đất đai và những giải pháp quản lý sử dụng đất đai hiệu quả trên địa bàn huyện Bình Tân tỉnh Vĩnh Long giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h, địa chất thủy văn Do đặc điềm lịch sử, đất đai huyện Bình Tân thuộc nhóm đất phù sa trẻ, quá trình hình thành do sự bồi lắng và tích tụ ven sông nên nền địa chất công trình yếu, hiện nay vẫn chưa nghiên cứu một cách toàn diện và chưa xây dựng được bản đồ địa chất công trình. Trong thực tế việc đánh giá nền địa chất công trình chỉ được nghiên cứu một cách cục bộ ở những công trình lớn. 2.1.5. Khí hậu-Thời tiết - Bình Tân nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết trong năm chia thành 2 mùa rõ riệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa khô kéo dài từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm - Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 25 – 280C. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 36,70C và nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 180C nhưng thời gian duy trì ở các mức độ này không dài và không ảnh hưởng nhiều đến cây trồng. - Tổng lượng mưa của huyện chỉ ở mức độ trung bình đạt từ 1.500 – 1.600 mm/năm. Tuy nhiên do nằm ven sông Hậu nên vào tháng 9 – 10 dương lịch hàng năm các cơn mưa kết hợp với triều cường dễ tạo ra các đợt lũ gây ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt cũng như sản xuất, đặc biệt là đối với các xã ven sông Hậu. 2.1.6. Thủy văn - Địa bàn huyện chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều biển Đông, có vị trí nằm ven sông Hậu, cùng với mạng lưới sông ngòi phân bố đều khắp các xã, có hệ thống thủy lợi được đầu tư tốt đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp nước trong sản xuất và sinh hoạt. Mặt khác, với đặc điểm nằm trong vùng nước ngọt quanh năm, đây là một trong những lợi thế để Bình Tân có thể khai thác nguồn nước mặt đối với phát triển thủy sản cũng như trồng trọt – chăn nuôi. - Tuy nhiên do có vị trí nằm dọc theo tuyến sông Hậu nên vào những tháng mùa lũ (từ tháng 7 đến tháng 11) phần lớn diện tích các xã như Tân Lược, Tân Quới, Thành Lợi của huyện thường bị ngập lũ vào giai đoạn cuối tháng 9 đầu tháng 10, gây nhiều thiệt hại đối với sản xuất của huyện. Thực trạng môi trường huyện - Nhìn chung hiện trạng chất lượng môi trường nước ở nông thôn hiện nay trên địa bàn tỉnh nói chung và huyện Bình Tân nói riêng đang bị tác động bởi vấn đề vệ sinh và mội trường. Nguyên nhân chính là do người dân vẫn còn thói quen thải rác sinh hoạt và các chất thải trong chăn nuôi trên sông rạch. Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng tùy tiện các loại thuốc bảo vệ thực vật đã dần đến hậu quả là nước bị phú dưỡng hóa nhanh chóng, làm thiệt hại đến hệ sinh thái thủy vực, giảm đi lượng thủy sản tự nhiên tại các vùng sử dụng nhiều phân bón hóa học. Mặt khác thuốc bảo vệ thực vật bị rửa trôi làm chết các phiêu sinh động thực vật, làm giảm đáng kể nguồn thức ăn chính cho thủy sản trong tự nhiên. - Hầu hết tất cả các nước thải từ các khu dân cư, chợ, cơ sở sản xuất,…đều thải trực tiếp ra sông ngòi, kênh rạch mà không có bất kỳ biện pháp thu gom hay xử lý hữu hiệu nào. Đó chính là nguyên nhân dẫn đến sự ô nhiễm nguồn nước mặt trên địa bàn huyện. - Riêng về hiện trạng chất lượng không khí và tiếng ồn cho đến nay vẫn chưa được nghiên cứu sâu và thường xuyên. Theo kết quả khảo sát và quan trắc ở một số khu vực cho thấy đối với khu vực nông thôn chưa bị ô nhiễm, ngoại trừ một số vùng nằm ven trục giao thông hoặc ở các trung tâm đầu mối ở các xã đã có dấu hiệu ô nhiễm bụi và tiếng ồn. - Đối với môi trường đất hiện tại chưa có một thống kê khảo sát nào về hiện tượng ô nhiễm môi trường đất. Tuy nhiên với thói quen sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón với số lượng lớn trong sản xuất nông nghiệp đang làm cho môi trường đất trở nên chai cứng, nghèo mùn, suy giảm số lượng loài thực vật và động vật bậc thấp… - Hơn nữa, trong thời gian qua do diễn biến phức tạp về khí tượng thủy văn bởi các hiện tượng El Nino và La Nino đã gây ra các đợt nắng nóng gay gắt, thời gian nắng kéo dài, dẫn đến tình trạng khô hạn. Do nền địa chất công trình yếu và do tình trạng xây dựng cơ bản, khai thác nguồn tài nguyên trên sông một cách tự phát đã làm thay đổi dòng chảy, dẫn đến hiện tượng sạt lở ven sông. 2.2. Điều kiện kinh tế 2.2.1. Sản xuất Nông nghiệp - Huyện Bình Tân chủ yếu là sản xuất hoa màu như: trồng khoai lang, trồng bắp. Hoa màu dần thay thế cây lúa. Các xã Tân Thành, Thành Đông và Thành Trung, Tân Hưng có diện tích màu nhiều nhất. Khi lũ vừa rút là lúc bà con chuẩn bị đất xuống giống trồng màu. Vào cuối tháng 12, hoa màu vụ Xuân Hè phủ khắp đồng, một màu xanh bạt ngàn trải dài từ kinh Xã Khánh đến kinh Hai Quý. Khoai lang, bắp, đậu mè, dưa hấu… được trồng nhiều nhất nơi đây. Bình Tân có các loại khoai lang nổi tiếng như bí đỏ, tàu ngạn, dương ngọc, lang sữa, tím Nhật... đang có giá bán ổn định. Nhiều mô hình sản xuất đã đem lại thu nhập đáng kể cho dân nghèo, đặc biệt là mô hình 2 vụ màu - 1 vụ lúa, mô hình thủy sản, trồng màu trong mùa lũ đạt thu nhập từ 50 đến 70 triệu đồng/ha/năm. - Huyện Bình Tân còn có mạng lưới sông chằng chịt, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa và một số hộ thì nuôi trồng thêm thủy sản để tăng thêm thu nhập. 2.2.2. Sản xuất Công nghiệp-Tiểu thủ Công nghiệp - Với đặc điểm là huyện nằm cạnh TP Cần Thơ và khu công nghiệp Trà Nóc, do đó huyện có đủ khả năng cạnh tranh về phát triển công nghiệp, huyện đang quy hoạch cụm tuyến công nghiệp Tân Quới với diện tích khoảng 39,20 ha, nằm cách trung tâm huyện khoảng 1,5 km, phục vụ cho phát triển các ngành nghề như: công nghiệp chế biến thủy sản, tái chế, đóng gói,… và quy hoạch thị trấn Tân Quới. Huyện đang đầu tư các nhà máy vệ tinh để liên kết với khu công nghiệp Trà Nóc hiện có. Huyện có lợi thế về nguồn nguyên liệu sẵn có (rau quả) để phát triển và xây dựng nhà máy chế biến rau quả xuất khẩu. - Ngoài ra, ở huyện Bình Tân các ngành nghề truyền thống vẫn giữ vững danh tiếng và ổn định sản xuất như: nghề sản xuất nước chấm Thành Lợi, chế biến thực phẩm ở Tân Quới, nghề mộc, cơ khí phục vụ nông nghiệp. 2.2.3. Thương mại-Dịch vụ - Khá phát triển với sự mở rộng các chợ Tân Quới, Tân Lược. Toàn huyện có 3.784 cơ sở kinh doanh thương mại – du lịch – khách sạn – nhà hàng, trong đó có 19 cơ sở kinh doanh doanh nghiệp tư nhân và 3.765 cơ sở kinh doanh cá thể, thu hút 7.321 người lao động. - Các loại hình dịch vụ của huyện bao gồm: dịch vụ thương mại, dịch vụ tài chính ngân hàng, dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, các dịch vụ sửa chữa phục vụ sản xuất nông nghiệp – công nghiệp và tiêu dùng cũng tương đối hoàn chỉnh và đáp ứng được nhu cầu của địa phương. - Về du lịch, với lợi thế là vùng chuyên sản xuất khoai lang, rau màu và đặc biệt có vị trí nằm cạnh huyện Bình Minh (vùng có vườn cây ăn trái đặc sản-người dân có kinh nghiệm trong việc sản xuất cây ăn trái nổi tiếng) và nằm cạnh thành phố Cần Thơ là điều kiện thuận lợi để Bình Tân có thể liên kết với các khu du lịch Cần Thơ, các tỉnh lân cận để khai thác mô hình du lịch trên sông. 2.3. Điều kiện xã hội 2.3.1. Dân số - Theo Niên giám thống kê năm 2008 - Phòng Thống kê huyện Bình Tân thì toàn huyện có 19.690 hộ với 93.679 người (trong đó nữ là 48.167 người). Số dân sinh sống chủ yếu ở khu vực nông thôn. Mật độ dân số huyện là 612 người/km2. - Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,025%. Dân số huyện Bình Tân là một cộng đồng các dân tộc, người Kinh, người Khơ Me, người Hoa… Các dân tộc luôn có truyền thống đoàn kết với nhau trong quá trình lịch sử khai phá, xây dựng, cùng nhau chống thiên tai, ác thú và giặc ngoại xâm. Ngày nay, trong thành phần cộng đồng dân tộc ở huyện thì người Kinh chiếm đa số, kế đến là người Hoa, người Khơ Me và các dân tộc khác. Tổng số người Kinh 93.224 người (chiếm 99,51%); người Hoa 257 người (chiếm 0,27%); người Khơ Me 157 người (chiếm 0,17%); các dân tộc khác 32 người (chiếm 0,03%). 2.3.2. Lao động - Nhìn chung về cấu trúc dân số dân số của huyện Bình Tân là cấu trúc trẻ. Qua đó cho thấy về tiềm năng lao động là rất lớn. - Về chất lượng lao động : mặc dù tỷ lệ dân số có trình độ đại học, cao đẳng của huyện chiếm không cao nhưng người dân Bình Tân có kinh nghiệm trong sản xuất, khả năng tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, tạo ra được những sản phẩm nổi tiếng như rau thực phẩm an toàn, khoai lang,… 2.3.3. Các lĩnh vực Văn hóa, Xã hội, Y tế, Giáo dục, An ninh - Quốc phòng - Bệnh viện, trung tâm văn hoá, TDTT, trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên… nhưng địa phương đã biết phát huy và tập trung khai thác có hiệu quả các hoạt động văn hoá, TDTT, y tế, giáo dục… ở cơ sở, phục vụ kịp nhu cầu về tinh thần của nhân dân, thúc đẩy hoạt động kinh tế-xã hội của huyện được phát triển. - An ninh – Quốc phòng: đã được ổn định và giữ vững, thực hiện liên tịch trách nhiệm với các quận Ninh Kiều, Bình Thuỷ, Ô Môn thuộc Cần Thơ, huyện Lai Vung, Châu thành tỉnh Đồng tháp và huyện Bình Minh, Tam Bình tỉnh Vĩnh Long, tập trung cho công tác giữ gìn an ninh trật tự, nhất là các vùng giáp ranh. Phát động phong trào toàn dân tham gia phòng chống tội phạm có hiệu quả trên địa bàn, tạo điều kiện tốt cho nhân dân yên tâm phát triển. 2.3.4. Cơ sở hạ tầng - Những năm trước khi tách huyện, cơ sở hạ tầng ở Bình Tân còn rất hạn chế. Vào mùa lũ, việc đi lại bằng đường bộ rất khó khăn do đường sá bị ngập, hầu như trong mùa nước nổi dân đi bằng xuồng, ghe là chính. Từ thị trấn Cái Vồn muốn đến Bắc Bình Minh hoặc từ xã này qua xã khác thì phương tiện duy nhất là đò và xuồng, mất nhiều giờ mới tới nơi. Đường điện chỉ đến trung tâm một số xã, dân đa số nghèo, lo cái ăn cái mặt đã khó, lo điện thấp sáng lại càng khó hơn. - Sau khi tách huyện, Bình Tân được tỉnh và trung ương đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm 2000, quốc lộ 53 được nâng cấp tạo thuận lợi giao thông giữa trung tâm huyện với nội vùng và tạo đà phát triển giao thông nông thôn nơi đây. Đường tỉnh 908 và đường 857 cũng được xây dựng. Các xã đều có điện trung thế, trường tiểu học, trạm xá, trong đó có xã Tân Thành có bệnh viện khu vực. Đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân trong vùng được cải thiện rõ rệt. Chương trình cụm, tuyến dân cư vùng lũ đang được thực hiện để giúp cho dân vùng lũ có nơi ở ổn định. Đến nay các xã Nguyễn Văn Thảnh, Tân An Thạnh, Thành Trung có tuyến dân cư hoàn thành và có dân vào ở. Vào mùa lũ có thể đi mô tô theo các tuyến đường nối với quốc lộ 53 hoặc theo đường tỉnh 908 tương đối dễ dàng. - Năm 2008, tỉnh Vĩnh Long quyết định đầu tư gần 140 tỉ đồng xây dựng Bệnh viện đa khoa huyện Bình Tân tại ấp Thành Nhân, xã Thành Lợi. Bệnh viện được xây dựng trên diện tích 16.000m2 với quy mô 100 giường bệnh, gồm các khoa điều trị nội - y học cổ truyền: 34 giường; ngoại: 22 giường; phụ sản: 14 giường; nhi: 12 giường; răng hàm mặt - tai mũi họng, mắt: 6 giường; truyền nhiễm: 6 giường và cấp cứu, hồi sức: 6 giường. Dự kiến năm 2011 công trình sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tình hình quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai trên địa bàn huyện Bình Tân Hiện nay, công tác cập nhật, chỉnh lý biến động trên hồ sơ địa chính như: trên bản đồ, sổ bộ địa chính đã thực hiện đồng bộ và thống nhất. Việc triển khai cập nhật được coi là công tác trọng tâm, hồ sơ đăng ký biến động đất đai được cập nhật kịp thời vào hồ sơ địa chính. Điều này làm cho hồ sơ địa chính lưu trữ tại các cấp không bị lạc hậu theo thời gian, đồng thời phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất của đại phương. Từ đó dẫn đến kết quả các đợt điều tra đăng ký cấp GCNQSDĐ, kê khai đăng ký nhà, đất trong thời gian qua được thực hiện dễ dàng đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về đất đai. Trên địa bàn huyện hiện nay, tình hình biến động đất đai xảy ra tương đối lớn. Việc giải tỏa, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng cầu, đường, chỉnh trang đo thị, xây dựng nông thôn mới…làm thay đổi mục đích và hiện trạng sử dụng đất. Về phía người sử dụng đất thì các biến động về chuyển quyền SDĐ, thay đổi mục đích sử dụng…cũng góp phần làm gia tăng tình hình biến động về đất đai trên địa bàn. Tình trạng biến động hợp pháp và không hợp pháp gia tăng rất lớn. Do vậy, việc cập nhật chỉnh lý biến động đất đai phải được thực hiện kịp thời. Nhìn chung, công tác chỉnh lý biến động trong thời gian qua đã được cập nhật thường xuyên ở từng cấp và phản ánh đúng thực trạng ngoài thực địa. Như vậy, hệ thống hồ sơ địa chính từ cấp xã, huyện, tỉnh được quản lý và lưu trữ hồ sơ địa chính trên các phần mềm tin học ứng dụng và trên hồ sơ giấy tờ, sổ bộ. Những thông tin về đất đai và chủ sử dụng đất được ghi chép chính xác, phản ánh đúng hiện trạng nên việc ứng dụng tin học vào quản lý hồ sơ địa chính rất thuận lợi. Tình hình biến động đất đai trên địa bàn huyện Bình Tân qua các năm được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.1: Cơ cấu sử dụng đất qua các năm trên địa bàn huyện Bình Tân Loại đất Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Đất nông nghiệp 12.600,42 82.41 12.446,13 81.4 12.567,68 82.14 12.565,84 82.13 Đất phi nông nghiệp 2.669,49 17.47 2.824,55 18.48 2.727,59 17.83 2.729,00 17.84 Đất chưa sử dụng 18,67 0.12 17,90 0.12 5,88 0.03 5,88 0.03 Tổng cộng 15.288,58 100 15.288,58 100 15.301,15 100 15.300,72 100 (Nguồn: Phòng TNMT huyện Bình Tân) 3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Tân 3.2.1. Công tác cấp giấy CNQSDĐ, đổi giấy, chuyển quyền và thế chấp QSDĐ Theo báo cáo năm 2009 của Phòng TNMT có số liệu thống kê như sau: 3.2.1.1. Công tác cấp giấy CNQSDĐ - Tổng số hồ sơ là 737 hồ sơ đã giải quyết được 684 hồ sơ, còn tồn lại 53 hồ sơ. 3.2.1.2. Công tác đổi giấy CNQSDĐ - Tổng số hồ sơ là 366 hồ sơ đã giải quyết được 352 hồ sơ, còn tồn lại 14 hồ sơ. 3.2.1.3. Công tác chuyển quyền sử dụng đất - Tổng số hồ sơ là 1095 hồ sơ đã giải quyết được 1095 hồ sơ, không có hồ sơ tồn. 3.2.1.4. Công tác đăng ký (xóa đăng ký), thế chấp quyền sử dụng đất - Tổng số hồ sơ là 2220 hồ sơ đã giải quyết được 2220 hồ sơ, không có hồ sơ tồn. 3.2.2. Công tác giao đất, cho thuê đất - Tổng số 22 dự án – đã thu hồi chi tiết hoàn chỉnh. Trong đó, trình tỉnh ra quyết định giải quyết giao đất là 13 dự án + 7 dự án đã có quyết định + 6 dự án đang chờ quyết định của tỉnh + Còn 9 dự án chưa hoàn chỉnh hồ sơ giao đất lý do kiện về giá đất, diện tích, loại đất - Riêng 11 trạm y tế các xã đã có đất công 11/11 trạm (riêng xã Tân Bình cần phải thỏa thuận đường đi) + Giao đất: 5 trạm đã giao đất hoàn chỉnh ( Mỹ Thuận, Thành Trung, Thành Lợi, Tân Lược, Tân Thành, Tân Quới) + Còn lại 5 trạm chưa hoàn chỉnh thủ tục cần chỉnh quy hoạch cục bộ 3.2.3. Công tác chuyển mục đích sử dụng đất Về công tác chuyển mục đích sử dụng đất từ đầu năm đến nay thực hiện được 176 trường hợp: + Nâng diện tích đất lâu năm quả đến nay: 238.822,5m2, + Diện tích đất ở nông thôn đến nay là: 22.714,8 m2. + Diện tích đất sản xuất kinh doanh đến nay là 556.6 m2 Chuyển mục đích QSDĐ năm 2010 tăng hơn năm 2009 về số trường hợp cũng như về diện tích. Nguyên nhân tăng là do người dân trong huyện có hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trên địa bàn tăng, dẫn đến việc chuyển mục đích cũng tăng so với năm 2009. Chủ yếu là chuyển từ đất trồng cây lâu năm (LNQ) sang đất ở (ONT) và đất lúa (LUC) sang đất cây lâu năm (LNQ). 3.2.4. Công tác quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất Huyện đã hoàn thành việc lập đề cương chi tiết quy hoạch sử dụng đất giai đoạn năm 2011 – 2020. Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu giai đoạn 2011-2015 của cấp huyện và cấp xã. 3.2.5. Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính 3.2.5.1. Công tác đo đạc Nhìn chung, công tác đo đạc bản đồ trên địa bàn huyện thời gian qua được chú trọng thực hiện. Đặc biệt là trong năm 2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng phối hợp UBND tình đầu tư dự án hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai (gọi tắt là dự án Vlap) tổng diện tích đã đo đạc và lập bản đồ địa chính của huyện là 15.807,28 ha. Trong đó, đo với tỷ lệ 1/1000 là 834,32 ha và đo với tỷ lệ 1/2000 là 14.972,95 ha. Thông qua kết quả đo đạc việc thống kê diện tích các loại đất trên địa bàn huyện có độ chính xác cao hơn và được thống nhất từ xã đến huyện. 3.2.5.2. Lập bản đồ địa chính Công tác của dự án Vlap, số hóa bản đồ địa chính trên toàn huyện. Tổng số 49.672 thửa, đã đăng ký 43.188 thửa đạt tỷ lệ 88% Xét duyệt 31.437 thửa đạt 64% In giấy 6.292 giấy. Trong đó, kiểm tra lần cuối trình ký 731 giấy còn lại chỉnh sửa tính pháp lý của hồ sơ. 3.2.6. Công tác giải quyết đơn khiếu nại tố cáo 3.2.6.1. Tổng 5 hồ sơ trong đó: - Đã chuyển 3 hồ sơ cho các xã - 2 hồ sơ thuộc thẩm quyền + Giải quyết 1 hồ sơ + Tồn 1 hồ sơ tiếp tục giải quyết 3.2.6.2. Tiếp dân : Tổng tiếp 15 cuộc gồm: giải quyết đất đai, Vlap, các dự án trên địa bàn. 3.2.6.3 Thực hiện các bản án. Bản án : tổng số 10 quyết định, giải quyết 6 quyết định, tồn 4 quyết định Quyết định của UBND huyện : tổng số 4: giải quyết 3 quyết định, tồn 1 quyết định 3.2.6.4. Trả lời công văn của Tòa: Tổng 47 công văn: giải quyết 34 công văn, tồn 13 công văn 3.2.6.5. Lặp phương án xét duyệt : Tổng số 33 hộ đất nông trường mía xã Thành Trung, trình UBND Tỉnh cho giải quyết, đang lập thủ tục điều chỉnh cục bộ để tiến hành xét cấp cho dân có nhu cầu sử dụng. 3.2.6.6. Kết hợp UBND xã Tân Thành : Lập biên bản 74 hộ sử dụng đất nông trường (Ngã năm cây mít). Khi thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất các hộ phải giao đất không phải bồi thường về đất. 3.2.7. Công tác khác Lập thủ tục tách hợp thửa: tổng số hồ sơ tiếp nhận đến nay là 566 hồ sơ, giải quyết 310 hồ sơ. Trả 121 hồ sơ. Tồn 35 hồ sơ đang chờ kết quả đo đạc. Lập thủ tục thừa kế QSDĐ: tổng số tiếp nhận: 144 hồ sơ, giải quyết: 144 hồ sơ Công tác chỉnh sai: tổng số tiếp nhận: 87 hồ sơ, giải quyết 85 hồ sơ, tồn 04 hồ sơ. Công tác in giấy CN.QSDĐ: tính đến nay tiến độ in giấy chứng nhận đã in 851 hộ, số lượng giấy in ra 1.755 giấy, với tổng diện tích: 3.177.843,1m2. 3.2.8. Tình hình sử dụng đất qua các năm tại huyện Bình Tân - Bình Tân là một huyện của tỉnh Vĩnh Long. Trong những năm trở lại đây trên địa bàn huyện sự biến động diện tích các loại đất diễn ra theo chiều hướng ngày càng tăng. Sau đây là bảng biến động đất đai ở huyện Bình Tân. Bảng 3.2: Tình hình sử dụng và biến động đất đai theo mục đích sử dụng qua các năm tại huyện Bình Tân Đơn vị tính: ha Mục đích sử dụng Hiện trạng sử dụng đất năm 2008 So với năm 2007 So với năm 2006 Diện tích năm 2007 Tăng (+), giảm (-) Diện tích năm 2006 Tăng (+), giảm (-) Đất nông nghiệp 12,565.84 12,567.68 -1.84 12,446.13 119.71 Đất phi nông nghiệp 2,729.00 2,727.59 1.41 2,824.55 -95.55 Đất chưa sử dụng 5.88 5.88 0.00 17.90 -12.02 Tổng diện tích đất tự nhiên 15,300.72 15,301.15 -0.43 15,288.58 12.14 (Nguồn: Phòng TN-MT huyện Bình Tân) Qua bảng trên chúng ta thấy, trong giai đoạn 2006 – 2008 diện tích tự nhiên của Huyện Bình Tân tăng 12.14 ha. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp năm 2008 tăng 119.71 ha so với năm 2006 nhưng lại giảm 1.84 ha so với năm 2007, diện tích đất phi nông nghiệp năm 2008 là 2,729.00 ha giảm 95.55 ha so với năm 2006 nhưng lại tăng 1.41 ha so với năm 2007, diện tích đất chưa sử dụng trong năm 2008 và năm 2007 thì giảm 12.02 ha so với năm 2006. Nhìn chung, trong những năm tới huyện Bình Tân tiếp tục phát triển, tốc độ đô thị hoá sẽ diễn ra mạnh, cùng với sự gia tăng dân số, ngoài khả năng tự giãn trong khuôn viên một số hộ gia đình. Do đó, huyện nên có những giải pháp thực sự tốt để sử dụng tốt quỹ đất hiện có của địa phương nhằm bố trí quỹ đất phù hợp cho từng mục đích sử dụng. 3.3. Đánh giá khái quát về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến đất đai trên địa bàn huyện Bình Tân 3.3.1. Những thuận lợi + Có vị trí địa lý thuận lợi cả về đường bộ lẫn đường thủy. + Vì là huyện mới thành lập nên được sự quan tâm đầu tư và các chính sách của nhà nước. + Có điều kiện thuận lợi hình thành các vùng chuyên canh cây nông nghiệp. + Hệ thống sông rạch chằng chịt cung cấp nước phục vụ nội đồng. + Cơ chế, thủ tục hành chính theo nguyên tắc một cửa tạo điều kiện thuận lợi cho người dân 3.3.2. Những khó khăn + Cơ sở hạ tầng còn lạc hậu thiếu tính đồng bộ. + Thiếu lực lượng lao động lành nghề, kỉ năng chuyên môn. + Đặc điểm vùng là có hệ thống sông rạch chằng chịt, cũng gây trở ngại cho việc giao thông bộ trong nội bộ huyện. 3.4. Đánh giá về điều kiện kinh tế - xã hội gây áp lực đối với đất đai trên địa bàn huyện Bình Tân Huyện Bình Tân là một huyện mới tách ra từ huyện Bình Minh trước đây, có xuất phát điểm kinh tế thấp hơn so với các huyện khác trong tỉnh, vừa qua mặc dù đã phát triển khá song còn hạn chế nhiều so với tiềm năng, nguồn lực và vị trí của huyện. Những phân tích trên về phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong những năm qua đã phản ánh những áp lực đối với qui mô đất đai của huyện Bình Tân. Đó là tác động của các yếu tố sau: Thuận lợi - Trước hết do là huyện mới thành lập nên được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh về cơ sở hạ tầng làm thay đổi bộ mặt nông thôn của huyện và đặc biệt là nâng cao mức sống của nhân dân. - Đảng bộ và nhân dân huyện Bình Tân vốn có truyền thống đoàn kết, cần cù sáng tạo được tiếp tục phát huy mạnh mẽ trong thời kỳ mới - An ninh, quốc phòng luôn được giữ vững giúp người dân yên tâm sản xuất. Khó khăn - Thực trạng hiện nay, sự tăng trưởng kinh tế của huyện Bình Tân còn thấp, cơ cấu kinh tế còn nhỏ lẻ rời rạc, không đồng bộ, phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của huyện trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. - Thu nhập và mức sống của một bộ phận nhân dân không đồng đều. - Sự gia tăng dân số nhanh, chủ yếu là tăng tự nhiên đang gây áp lực rất lớn về nhu cầu sử dụng đất. Trong đó đáng kể là nhu cầu đất cho các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật tăng cao. - Vật giá leo thang hàng ngày đã tác động không tốt tới đời sống những người hưởng hưu như: cán bộ, công nhân viên chức, đối tượng chính sách và dân nghèo. - Một số các công trình, chương trình trọng điểm về phát triển cơ sở hạ tầng triển khai chậm, làm hạn chế khả năng phát triển kinh tế của huyện và cải thiện chất lượng đời sống dân cư. Tính đồng bộ các công trình chưa được đề cao. Chất lượng một số công trình đầu tư chưa đạt yêu cầu. - Công tác quy hoạch, quản lý thực hiện quy hoạch của bộ máy chính quyền các cấp còn yếu kém làm phát sinh tình trạng xây dựng tự phát trong dân cư, thiếu kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội chung của huyện, làm phát sinh những vấn đề bức xúc về ô nhiễm môi trường, giao thông, tiện ích công cộng và các vấn đề xã hội khác. - Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã làm biến đổi cơ cấu sử dụng đối với đất đai. Các khu-cụm công nghiệp, thương mại dịch vụ đã, đang và sẽ được xây dựng là tiền đề cho việc chuyển một khối lượng đất đai tương đối từ mục đích sử dụng vào nông nghiệp sang đất đô thị, có đầu tư cơ sở hạ tầng. - Từ sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng đất hiện có dẫn đến đòi hỏi phải có giải pháp chiến lược cho vấn đề này. Nhìn chung sức ép đối với đất đai của huyện Bình Tân trong giai đoạn tới rất lớn và phần nhiều sẽ lấy vào đất nông nghiệp, cần phải sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả và gắn liền với việc bảo vệ môi trường sinh thái, bền vững. 3.5. Thống kê các loại đất trên địa bàn huyện Bình Tân Bảng 3.3: Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Tân năm 2010 Loại đất Diện tích ( ha ) Tỷ lệ (%) Đất nông nghiệp 12.853,28 81,32 Đất phi nông nghiệp 2.948,69 18,65 Đất chưa sử dụng 4,76 0.03 Tổng diện tích đất tự nhiên 15.807,28 100 (Nguồn: Phòng TNMT huyện Bình Tân) - Đất nông nghiệp có tổng diện tích là 12.853,28 ha chiếm 81,32 % tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó: + Đất sản xuất nông nghiệp là 12,722.32 ha chiếm % diện tích đất nông nghiệp. + Đất nuôi trồng thủy sản là ha chiếm 131.16 % diện tích đất nông nghiệp. + Đất nông nghiệp khác là ha chiếm 0.35 % diện tích đất nông nghiệp. - Đất phi nông nghiệp là 2.948,69 ha chiếm 18,65% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó: + Đất chuyên dùng là 1,155.35 ha chiếm 82,96% diện tích đất phi nông nghiệp. + Đất ở: chỉ có đất ở tại nông thôn với diện tích là 502.38 ha chiếm 17,04% diện tích đất phi nông nghiệp. - Đất chưa sử dụng là 4,76 ha chiếm 0,03% tổng diện tích đất tự nhiên. 3.6. Định hướng phát triển huyện Bình Tân đến năm 2020 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bình Tân giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020 là nâng tổng sản phẩm của huyện đạt hơn 2.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân từ 13,5% đến 14%; thu nhập bình quân đầu người đạt 61,54 triệu đồng; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ từ 25% đến 34%; tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng từ 13,5% đến 27,5%; giảm tỷ trọng nông nghiệp từ 61,5% xuống còn 38,5%; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn hơn 3.000 tỷ đồng, chiếm 49,5% so tổng sản phẩm của huyện; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 3%, giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 0,02%, tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng 54%. Nâng cấp xã Tân Quới đạt tiêu chuẩn đô thị loại 5, hình thành thị trấn huyện lỵ của huyện Bình Tân. Về quy mô dân số, đất đai đô thị theo các giai đoạn phát triển, dự báo dân số Tân Quới đến 2015 khoảng 7.800 người, đến 2020 là hơn 9.000 người. Đất xây dựng đô thị đến 2015 khoảng 98,5 ha và đến 2020 là 125 ha. Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp đạt 65%. Từ điều kiện thuận lợi như thế, cộng với qui hoạch từ ban đầu, sự đồng thuận của cộng đồng, tất cả cho thấy sẽ có một thị trấn Tân Quới phồn vinh trong tương lai. Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn huyện trong các lĩnh vực văn hóa - xã hội, đặc biệt là chăm lo về giáo dục - đào tạo nhằm nâng cao dân trí, tăng chất lượng nguồn lực, thực hiện các chính sách xã hội khác; Tiếp tục sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, tận dụng mọi lợi thế phát triển nhanh, bền vững nền kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ứng dụng khoa học kỹ thuật tiến tiến vào sản xuất nông nghiệp, thủy sản. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện theo hướng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng nhanh khối lượng nông sản và thủy sản cho xuất khẩu; tạo bước đột phá trong sản xuất công nghiệp và các ngành dịch vụ, đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức bình quân chung của tỉnh, giá trị gia tăng (VA) bình quân đầu người tương đương mức bình quân chung của tỉnh; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; phát huy cao nhất các nguồn nội lực, tạo môi trường thuận lợi thu hút nhiều nguồn lực từ bên ngoài, đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội; coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực, tạo nhiều việc làm mới, giảm tỷ lệ hộ nghèo, cải thiện điều kiện vật chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ cho toàn dân; đồng thời, kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ phát triển kinh tế với bảo vệ quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường môi trường sinh thái và chuẩn bị tốt các điều kiện để ứng phó với những biến đổi khí hậu toàn cầu sẽ tác động đến địa bàn huyện. 3.7. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Bình Tân Theo thống kê của phòng TNMT huyện Bình Tân thì toàn huyện có 15,807.28 ha diện tích đất tự nhiên . Nhìn chung từ đầu năm 2010 đến nay công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện đạt được những kết quả như sau: 3.7.1. Công tác đăng ký đất đai ban đầu Thực hiện chương trình đăng ký đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Tân đã tổ chức cho nhân dân đăng ký thu được kết quả ở bảng sau: Bảng 3.4: Thống kê tiến độ đăng ký cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Bình Tân tháng 10 năm 2010 Đơn vị tính: m2 Tổng số thửa thực tế Thửa đã đăng ký Đã xét Đang triển khai xét duyệt Số thửa đã đăng ký Tỷ lệ % so với tổng số thửa thực tế Đủ điều kiện Chưa đủ điều kiện Đã nhập và in GCN Chưa nhập và chưa in GCN 49570 39698 80.08 3289 9663 4057 22689 (Nguồn: Phòng TN-MT huyện Bình Tân) 3.7.2. Đánh giá tình hình lập hồ sơ địa chính ban đầu Việc lập hồ sơ địa chính ban đầu đã tuân thủ theo đúng quy định như: lập BĐĐC số, các sổ địa chính được lập đúng quy định của Quyết định 499/QĐ-TCĐC ban hành. Theo thống kê năm 2010 thì các công tác liên quan trong việc lập hồ sơ địa chính ban đầu được thống kê, lưu trữ đầy đủ cụ thể như sau : cung cấp đầy đủ thông tin địa chính đầy đủ vào hồ sơ, chỉnh lý sổ mục kê và sổ biến động 11 xã đến tháng 11/2010. Chỉnh lý biến động 3 cấp tỉnh, huyện, xã chỉnh đến tháng 01/2011. 3.7.3. Công tác cấp, đổi, cấp lại GCNQSDĐ (xem chi tiết hơn ở phụ lục 1) Tính đến tháng 01/1/2010 tổng diện tích được cấp GCNQSD đất là 12.910,47 ha chiếm 84,67% tổng diện tích tự nhiên của huyện và chiếm 94,95% tổng diện tích phải cấp GCNQSD đất. Trong đó : - Cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân là 12.577,29 ha chiếm 97,42% diện tích được cấp, chia ra: + Cấp GCNQSD đất nông nghiệp là 12.194,84 ha chiếm 96,96% tổng diện tích đất được cấp cho hộ gia đình, cá nhân. + Cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp là 382,44 ha chiếm 3,04% tổng diện tích đất được cấp cho hộ gia đình, cá nhân. - Cấp GCNQSD đất tổ chức là 333,18 ha chiếm 2,58% diện tích được cấp, chia ra: + Cấp GCNQSD đất nông nghiệp là 50,21 ha chiếm 15,07% tổng diện tích đất được cấp cho tổ chức. + Cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp là 282,97 ha chiếm 84,93% tổng diện tích đất được cấp cho tổ chức. Tổng số GCNQSD đất đã cấp là 35.750 giấy. Trong đó: + Hộ gia đình, cá nhân 35.545 giấy chiếm tỷ lệ 99,43% tổng số giấy được cấp. + Tổ chức là 205 giấy chiếm 0,57% tổng số giấy được cấp. Nhìn chung, tình hình cấp GCNQSD đất đạt hiệu quả cao, đã tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện tốt các quyền về đất đai cũng như đầu tư trên diện tích đất sử dụng. 3.7.4. Tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất * Theo thống kê của phòng TNMT, tình hình chuyển nhượng QSDĐ tại huyện Bình Tân trong năm 2010 là 2238 hồ sơ tăng 1143 hồ sơ so với năm 2009. Tổng hồ sơ tiếp nhận từ đầu năm tới nay là 2238 hồ sơ đã giải quyết không tồn. + Diện tích đất cây hàng năm chuyển nhượng 16.519.912,3m2. + Diện tích đất ở, trồng cây lâu năm là 241.825,6m2. Qua đó, chúng ta thấy được xu hướng của loại biến động này hiện nay là: Đa số các hộ trong huyện nhận chuyển nhượng thuộc các dạng có nhu cầu về đất ở tại các khu vực dân cư đông đúc, kinh tế phát triển và môi trường làm việc thuận lợi. Các trường hợp sau khi nhận chuyển nhượng mà không đưa vào sử dụng theo đúng mục đích còn ở huyện rất nhiều, ngoài những nguyên nhân khách quan còn do nạn đầu cơ đất trong đợt “ sốt giá ’’. Cho đến nay, huyện đã tiến hành xử phạt rất nhiều trường hợp. Gần đây, tình hình thị trường bất động sản và chuyển nhượng QSDĐ tiếp tục có những diễn biến mới, hồ sơ tiếp tục tăng lên. Trước tình hình này, UBND huyện đã có công văn chỉ đạo chấn chỉnh và quản lý chặt chẽ trong việc xem xét các điều kiện trong việc chuyển nhượng QSDĐ theo quy định của pháp luật. * Tình hình chuyển mục đích năm 2010 tăng hơn so năm 2009 nguyên nhân do trên địa bàn huyện chủ trương khuyến khích người dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi mới nhằm mang lại thu nhập cao hơn và dân số huyện tăng nhanh dẫn đến nhu cầu nhà ở tăng cao nên chuyển sang xây dựng nhà tăng mạnh. (Xem thêm phụ lục 2: Thống kê về tình hình tăng giảm diện tích đất theo mục đích sử dụng của các loại đất từ năm 2005 đến tháng 01/1/2010). 3.8. Biến động sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Tân 3.8.1. Biến động diện tích tự nhiên Trong giai đoạn 2005-2010 diện tích tự nhiên của huyện tăng 518.68 ha. Cụ thể theo bảng sau: Bảng 3.5: Tình hình sử dụng và biến động đất đai giai đoạn 2005 – 2010 Đơn vị tính: ha Loại đất Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2010 Năm 2010 so với năm 2005 (+, -) 1. Đất Nông Nghiệp 12600.42 12446.13 12567.68 12853.83 253.41 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 12548.78 12375.87 12508.60 12722.32 172.80 1.2 Đất nuôi trồng thuỷ sản 49.72 69.07 58.99 131.16 81.45 1.3 Đất nông nghiệp khác 1.2 1.19 0.10 0.35 -0.84 2. Đất Phi Nông Nghiệp 2669.49 2824.55 2727.59 2948.69 279.20 2.1 Đất ở 457.07 468.04 491.74 502.38 71.80 2.2 Đất chuyên dùng 1428.48 1119.15 1028.49 1155.35 155.17 3.Đất Chưa Sử Dụng 18.67 17.90 5.88 4.76 -13.91 TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 15288.58 15288.58 15301.15 15807.28 518.69 (Nguồn: PhòngTN-MT huyện Bình Tân) Nguyên dân dẫn đến sai lệch tổng diện tích đất tự nhiên: Kết quả kiểm kê đo đạc năm 2005 được thực hiện từ kết quả điều tra của các xã và bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xây dựng trên cơ sở bản đồ giải thửa chương trình đất tỷ lệ 1/5000 đối với các xã và bản đồ địa chính chính quy tỷ lệ 1/500 và 1/1000, được chồng ghép trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000 do Bộ Tài nguyên Môi trường cung cấp theo hệ tọa độ VN-2000, với kinh tuyến trục địa phương 105030’. Tuy nhiên các loại bản đồ trên được thành lập giai đoạn năm 1990 nên có nhiều biến động. Kết quả kiểm kê đo đạc năm 2010 được thực hiện trên nền bản đồ địa chính chính quy tỷ lệ 1/1000 và 1/2000 thuộc dự án Vlap. Đồng thời xuất phát từ yêu cầu về kỹ thuật của đo đạc nên công tác đo đạc bản đồ địa chính chính quy được thực hiện trên cơ sở đo đạc mới toàn bộ các thửa đất hiện có trên địa bàn toàn huyện, việc đo đạc cũng được xác định chi tiết đến từng mốc ranh của thửa đất nên kết quả tính toán mang tính chính xác cao. Từ đó dẫn đến mức độ chênh lệch về tổng diện tích đất tự nhiên của huyện. 3.8.2. Biến động sử dụng các loại đất chính 3.8.2.1. Biến động đất nông nghiêp : Theo kết quả tổng kiểm kê nằm 2005, diện tích đất nông nghiệp toàn huyện là 12.600,42 ha, đến năm 2010 đất nông nghiệp là 12.853,83 ha tăng 253,41 ha so với năm 2005. Nguyên nhân biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2005 – 2010 chủ yếu do có sự thay đổi về loại đất. Tình hình biến động đất nông nghiệp cụ thể như sau: - Đất cây hàng năm : diện tích đất cây hàng năm năm 2005 là 10,025.18 ha, đến năm 2010 còn lại 9,982.32 ha, giảm 42,87 ha so với năm 2005. Nguyên nhân giảm chủ yếu do chuyển từ cây hàng năm sang cây lâu năm và một phần đất cây hàng năm được sử dụng vào mục đích chuyên dung như giao thông, thủy lợi - Đất cây lâu năm : diện tích đất cây lâu năm năm 2005 là 2,524.33 ha, đến năm 2010 là 2,740.00 ha, tăng 215.67 ha so với năm 2005. Diện tích đất cây lâu năm tăng nhanh trong giai đoạn này là do thời gian gần đây hầu hết các địa phương đã chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Mặt khác, do yếu tố thị trường, giá cả sản phẩm cây ăn trái tương đối ổn định nên diện tích đất cây lâu năm gia tăng, Tuy nhiên, sự dịch chuyển này mang tính tự phát và phần lớn quá trình chuyển mục đích sử dụng đất người dân chưa thực hiện đúng thủ tục theo quy định của pháp luật. - Đất nuôi trồng thủy sản năm 2005 là 49.71 ha, diện tích năm 2010 là 131.1617,52 ha, tăng 81.45 ha so với năm 2005. - Đất nông nghệp khác năm 2005 là 1.19 ha, đến năm 2010 diện tích chỉ còn lại 0.35131.16 ha, giảm 81.45 ha so với năm 2005. 3.8.2.2. Biến động đất chuyên dùng : Tổng diện tích đất chuyên dùng năm 2010 là 1,155.35 ha, tăng 155.17 ha so với năm 2005 (diện tích là 1,000.18 ha). Diện tích đất chuyên dùng tăng ở giai đoạn này tập trung ở hầu hết các loại đất trong nhóm đất chuyên dùng này. Cụ thể như sau: - Đất trụ sở, cơ quan công trình sự nghiệp: năm 2005 toàn huyện có 7.64 ha, năm 2010 là 20.66 ha, tăng 13.02 ha so với năm 2005. - Đất quốc phòng, an ninh năm 2010 là 147.49 ha, tăng 10.28 ha so với năm 2005. - Đất an ninh năm 2010 thủy lợi năm 2005 là 699,20 ha tăng 177,07 ha so với năm 2000 và đến năm 2010 là 764,22 ha, tăng 242,08 ha so với năm 2000. - Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp năm 2010 là 12.79 ha giảm 0.42 ha so với năm 2005 (13.22 ha). 3.8.2.3. Biến động đất ở Chỉ có biến động diện tích đất ở nông thôn, tổng diện tích đất ở năm 2005 là 430.58 ha, so với năm 2000 tăng 104,73 ha. Đến năm 2010 diện tích đất ở nông thôn tăng thêm 71.80ha là 502.38 ha. Nguyên nhân tăng do việc hình thành các khu tái định cư, quá trình tăng dân số và nhu cầu đất ở đối với khu vực nông thôn. 3.8.2.4. Biến động đất chưa sử dụng Tổng diện tích đất chưa sử dụng năm 2005 là 18.67 ha, đến năm 2010 diện tích đất chưa sử dụng là 4.76 ha giảm 13.91 ha so với năm 2005. Nhận xét chung về tình hình biến động đất đai : - Qua số liệu đánh giá ở trên chúng ta thấy rõ tình hình biến động về đất đai trên địa bàn huyện Bình Tân giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2010 diễn ra hết sức phức tạp, hầu hết biến động về đất đai xảy ra ở tất các loại đất. - Mặt khác, tổng quỹ đất của huyện được giao cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân quản lý nên quỹ đất của huyện không còn nhiều. Đây là một trong những hạn chế đối với huyện trong quá trình phát triển kinh tế xã hội khi thực hiện các công trình đầu tư xây dựng cơ bản, Nhà nước phải đầu tư chi phí lớn cho việc giải tỏa và bồi hoàn. - Do tổng quỹ đất của huyện không còn nhiều nên sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện chủ trương sử dụng đất tạo vốn xây dựng do không còn quỹ đất công để thực hiện việc chuyển đổi. - Xét về cơ cấu sử dụng đất, đất nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ cao trong tổng quỹ đất của huyện (81.32%) và đất chuyên dùng chiếm tỷ lệ thấp (6.73%). Do đó trong việc thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn của tỉnh cũng như việc thực hiện mục tiêu đô thị hóa để nâng cấp xã Tân Quới đạt tiêu chuẩn đô thị loại 5, huyện sẽ gặp những khó khăn lớn đối với việc đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật. 3.8.3. Biến động do thực hiện các quyền của người sử dụng đất Những năm gần đây, tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn huyện có xu hướng biến động mạnh do nhu cầu đời sống nhân dân và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội làm phát sinh rất nhiều hình thức thay đổi liên quan đến quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký biến động như: chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, tặng cho, thừa kế, thế chấp... Tình hình biến động do thực hiện các quyền của người sử dụng đất trong các năm qua được thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 3.6: Biến động do thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Tân giai đoạn 2009- 2010 Năm Chuyển QSDĐ (Hồ sơ) Tặng cho QSDĐ (Hồ sơ) Đổi GCNQSDĐ(Hồ sơ) Thế chấp bằng QSDĐ (Hồ sơ) 2009 1095 144 1220 176 2010 2238 90 1349 24 (Nguồn: Phòng TN-MT huyện Bình Tân) Huyện Bình Tân chỉ là một huyện nông nghiệp, thời gian qua kinh tế huyện đã phát triển rất nhanh, kèm theo đó là quá trình đô thị hóa, các dự án đầu tư lớn từng bước đã được triển khai thu hút nhanh chóng các nhà đầu tư các huyện lân cận trong tỉnh. Bên cạnh đó cũng có rất nhiều bà con nhân dân giàu có trong huyện đầu tư mua đất để bán kiếm lời làm cho giá đất trên địa bàn huyện tăng đột biến. Tình hình sử dụng đất đã gây nên xáo trộn, gây nên ô nhiễm môi trường, việc tranh chấp đất đai trong nội bộ nông dân cũng như trong thân tộc cũng phát sinh thường xuyên. 3.8.4. Biến động do sai sót chuyên môn Căn cứ vào báo cáo đoàn thanh tra Sở tài nguyên kết quả Thanh tra công vụ đối với Trưởng phòng Tài nguyên Môi trường huyện Bình Tân đã được thông qua tại UBND huyện vào ngày 12/09/2008. Chuyển mục đích sử dụng đất: - Tổng số 122 hồ sơ kiểm tra hầu hết không có ghi loại đất gốc trước khi chuyển mục đích mà chỉ ghi loại đất sau khi chuyển mục đích, một số có thời hạn sử dụng, một số không có. - Bên cạnh đó một số ít hồ sơ, trong hồ sơ có nói đến giấy chứng nhận, nhưng có hồ sơ thì không có bản photo kèm theo. - Trường hợp hồ sơ chuyển mục đích của hai hộ Võ Văn Hai và Trần Văn Chương căn cứ vào điểm d, khoản 1, điều 67 luật đất đai 2003 thì đất cơ sở sản xuất kinh doanh có thời hạn sử dụng không quá 50 năm, tham mưu UBND huyện thời hạn sử dụng lâu dài. Hồ sơ đăng ký đất đai trên địa bàn huyện - Tổng số kiểm tra 751 hồ sơ, có sai sót 63 hồ sơ gồm các dạng như: 08 hồ sơ đăng ký cấp giấy không có xác nhận của phòng và thiếu chữ ký chủ sử dụng, thiếu biên lai thuế, 24 hồ sơ cấp đổi không có xác nhận của phòng và giấy chứng nhận, 30 hồ sơ tách thửa không có đơn, chưa chỉnh lý mặt 4, không giấy chứng nhận, không có đóng dấu của phòng, không có chữ ký của phòng và 4 hồ sơ tách từ 01 thửa ra 8 thửa đến 10 thửa để chuyển nhượng. - Ngoài ra còn gặp những sai sót cơ bản như: không ghi nhận tên người tiếp nhận hồ sơ, nguồn gốc không ghi rõ ràng như hồ sơ nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 3.8.5. Những tồn tại chủ yếu trong sử dụng đất, nguyên nhân chính, giải pháp khắc phục, những kinh nghiệm về sử dụng đất Những tồn tại chủ yếu trong sử dụng đất - Do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và dân sinh nên vẫn phải chuyển một số diện tích đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; thương mại - dịch vụ; xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các khu dân cư mới. - Việc chỉnh trang, xây dựng các khu dân cư còn thiếu quy hoạch hợp lý cả về kinh tế; kỹ thuật. Quy hoạch sử dụng đất chưa thực sự phù hợp và khả thi vì thế gây khó khăn cho việc quản lý và xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông; điện nước; ... - Quỹ đất dành cho các hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế,... chưa được bố trí thoả đáng và hợp lý, nhiều nơi bị thu hẹp do bị lấn chiếm để sử dụng vào các mục đích khác. - Việc chuyển đổi đất đai giữa các mục đích sử dụng nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Song trên địa bàn cụ thể khi có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang các mục đích khác phải cân nhắc thận trọng, đặc biệt ở khu vực đất lúa có điều kiện thâm canh cao. - Trong quá trình sử dụng đất luôn nẩy sinh những bất hợp lý, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Do vậy, việc điều chỉnh những bất hợp lý trong sử dụng đất cần thiết, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi đưa nền kinh tế huyện Bình Tân phát triển theo đúng hướng. Trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai còn tồn tại nhiều yếu kém, những tồn tại này do nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là các nguyên nhân sau: - Hệ thống chính sách, pháp luật về đất đai được quan tâm đổi mới liên tục nhưng phần nào vẫn chưa đáp ứng kịp những đòi hỏi của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, thiếu khung pháp lý đồng bộ để giải quyết những vấn đề thực tiễn xẩy ra. - Chính sách bồi thường tái định cư chưa hợp lý; thiếu đồng bộ; thực hiện thiếu thống nhất nên gây nhiều khó khăn khi nhà nước thu hồi đất, đặc biệt khi thu hồi đất vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội. - Công tác quản lý quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất, quản lý việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp còn hạn chế, để xảy ra tình trạng chuyển mục đích sử dụng đất không xin phép. - Vấn đề tập quán khai thác sử dụng đất: Do tập quán của vùng miền, đã ảnh hưởng lớn đến việc khai thác sử dụng quỹ đất. Đất nhiều nhưng chưa được khai thác triệt để, hiệu quả kinh tế từ đất đem lại còn thấp. Người dân thường dựa nhiều vào điều kiện tự nhiên, chưa chủ động trong khai thác và sử dụng đất. Những giải pháp khắc phục, những kinh nghệm về sử dụng đất: - Tăng cường quản lý, thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình sử dụng đất, giám sát các loại hình biến động bất hợp lý, đề xuất biện pháp xử lý kịp thời. - Thường xuyên cập nhật các thông tin, tư liệu, số liệu, số liệu bản đồ một cách chính xác, kiểm tra, theo dõi tình hình sử dụng đất tại địa phương một cách chặt chẽ, sử dụng đất đúng mục đích và đạt hiệu quả. - Tăng cường công tác chuyên môn nghiệp vụ ở cơ sở, kết hợp với các ban ngành ở địa phương quản lý, xử lý kịp thời các vi phạm trong quá trình sử dụng đất, hạn chế tình hình sử dụng đất bất hợp pháp. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản, chính sách pháp luật về đất đai nhất là quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của mình, hạn chế các biến động bất hợp pháp trên địa bàn. 3.9. Một số vấn đề rút ra trong công tác đánh giá tình hình biến động đất đai 3.9.1. Những tồn tại Hiện nay công tác đánh giá tình hình biến động đất đai trên địa bàn huyện Bình Tân được thực hiện khá hiệu quả nhưng vẫn còn tồn tại một số vấn đề sau: - Việc thông báo những thông tin đất đai giữa huyện - tỉnh chưa kịp thời, mặc dù có quy định trình tự, thủ tục, trách nhiệm của các cấp thực hiện nhưng thực tế cập nhật không đồng bộ trên hệ thống hồ sơ địa chính. - Hệ thống chính sách, pháp luật về đất đai được quan tâm đổi mới liên tục nhưng phần nào vẫn chưa đáp ứng kịp những đòi hỏi của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, thiếu khung pháp lý đồng bộ để giải quyết những vấn đề thực tiễn xảy ra trong công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai. - Ý thức của người dân vẫn chưa cao, không chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đất đai, về chuyển đổi sử dụng đất. Một bộ phận người dân không chịu khai báo với chính quyền, tìm mọi cách đối phó nhằm tránh các thủ tục khi có nhu cầu chuyển đổi, xin chứng nhận QSDĐ dẫn đến nhiều trường hợp chuyển đổi trái phép trong dân, từ đó gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai trên địa bàn. 3.9.2. Các giải pháp khắc phục - Tăng cường quản lý, thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình sử dụng đất, giám sát các loại hình biến động bất hợp lý, đề xuất biện pháp xử lý kịp thời. - Thường xuyên cập nhật các thông tin, tư liệu, số liệu, số liệu bản đồ một cách chính xác, kiểm tra, theo dõi tình hình sử dụng đất tại địa phương một cách chặt chẽ, sử dụng đất đúng mục đích và đạt hiệu quả. - Tăng cường công tác chuyên môn nghiệp vụ ở cơ sở, kết hợp với các ban ngành ở địa phương quản lý, xử lý kịp thời các vi phạm trong quá trình sử dụng đất, hạn chế tình hình sử dụng đất bất hợp pháp. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản, chính sách pháp luật về đất đai nhất là quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của mình, hạn chế các biến động bất hợp pháp trên địa bàn. - Tổ chức phong trào thi đua khen thưởng trong công tác chuyên môn để nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng cán bộ nhân viên công chức để đạt hiệu quả cao trong công việc và hoàn thành đúng thời hạn đã quy định. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Công tác đánh giá tình hình biến động về đất đai là một trong những nhiệm vụ có tính thường xuyên lâu dài của ngành Địa chính và quan trọng với một số ngành liên quan. Việc đánh giá tình hình biến động về đất đai phải được thực hiện thường xuyên, cập nhật, chỉnh lý liên tục những thông tin mới nhất về việc sử dụng đất trên địa bàn, giúp UBND huyện nắm được những thay đổi để phân bổ lại quỹ đất một cách hợp lý làm cơ sở để thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất. Trong thời gian gần đây việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất…, và nhiều vấn đề khác liên quan đến đất đai trở nên phức tạp, khó khăn; đi đôi với nó là kéo theo tình hình biến động về đất đai ngày một gia tăng. Qua kết quả phân tích cho thấy bức tranh toàn cảnh về tình hình cập nhật, chỉnh lý biến động về đất đai trên địa bàn huyện Bình Tân. Trong thời gian qua trên địa bàn huyện đã thực hiện theo quy trình các văn bản pháp lý quy định, các hồ sơ biến động đều được cập nhật, chỉnh lý kịp thời và hiệu quả. Bên cạnh đó, việc ghi nhận tài sản gắn liền với đất trên GCNQSDĐ còn một số vấn đề bất cập như: không thể hiện đúng hiện trạng thực tế của căn nhà, các trường hợp nhà vi phạm xây dựng vẫn được ghi nhận trên GCNQSDĐ và vẫn được chuyển nhượng dẫn đến tranh chấp sau này. Mặc khác, các văn bản quản lý Nhà nước về chuyên môn còn nhiều bất cập chưa thống nhất và đồng bộ, thay đổi liên tục ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại địa phương; 2. Kiến nghị Từ việc đánh giá tình hình biến động về đất đai, công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai của địa phương còn gặp nhiều khó khăn, qua quá trình tìm hiểu và chứng kiến thực tế tại địa phương, em có những kiến nghị sau: - Cần hoàn thiện hơn hệ thống hồ sơ, tài liệu, bản đồ để phản ánh đúng thực trạng tình hình đất đai của địa phương mình. - Cần phải nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ phụ trách địa chính. - Thường xuyên cập nhật đầy đủ những thông tin biến động của thửa đất và có sự kiểm tra thường xuyên của các cấp lãnh đạo để có hướng điều chỉnh phù hợp. - Thành lập cơ chế theo dõi thời gian giải quyết hồ sơ tại UBND các xã, qua đó có cơ sở đánh giá toàn diện thời gian giải quyết hồ sơ và nâng cao hiệu quả cho công tác cập nhật chỉnh lý biến động. - Cần có sự phối hợp tốt hơn nữa giữa phòng Tài nguyên và Môi trường với các ban ngành liên quan khác nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai. - Cần có phương hướng sắp xếp kiện toàn đội ngũ cán bộ của ngành từ huyện đến xã, có kế hoạch đào tạo cán bộ lưu trữ hồ sơ để đủ sức hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của ngành. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, nâng cao tinh thần trách nhiệm và hiệu quả quản lý qua từng cán bộ công nhân viên. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hướng dẫn 7575/HD-QLĐĐ ngày 04/07/2000 của Sở TNMT về việc đăng ký cập nhật các biến động nhà, đất vào bản đồ và sổ bộ. Hướng dẫn này khắc phục những tồn động trước đây. 2. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành luật đất đai. 3. Quốc hội, 2003, Luật Đất đai năm 2003, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. 4. Ts.Nguyễn Khắc Thái Sơn, (2007), Giáo trình quản lý Nhà nước về đất đai, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Thông tư 1990/2001/NĐ-TCĐC ngày 30/11/ 2001 của TCĐC về việc hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 6. UBND huyện Bình Tân, (2010), Báo cáo QHSDĐ đến năm 2010, định hướng sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm ( 2006-2010). 7. UBND huyện Bình Tân, (2010), Báo cáo tình hình quản lý, cập nhật chỉnh lý biến động đất đai trên địa bàn huyện Bình Tân giai đoạn 2005-2010. 8. UBND huyện Bình Tân, (2010), Báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội. 9. UBND huyện Bình Tân, (2010), Báo cáo thống kê tiến độ đăng ký cấp GCNQSD đất trên địa bàn huyện Bình Tân tháng 10 năm 2010.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐánh giá tình hình về biến động đất đai và những giải pháp quản lý sử dụng đất đai hiệu quả trên địa bàn huyện Bình Tân tỉnh V.doc