Đề tài Cải cách hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO

MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương I: Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và quá trỡnh cải cỏch từ khi đổi mới đến khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) 5 1.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam 5 1.1.1. Giới thiệu chung về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam 5 1.1.2. Về thị phần hoạt động 10 1.1.2.1. Về huy động tiền gửi 10 1.1.2.2. Về hoạt động cho vay 11 1.1.3. Về năng lực tài chính. 13 1.1.4. Trỡnh độ công nghệ và quản trị điều hành 14 1.2. Quỏ trỡnh cải cỏch hệ thống ngõn hàng thương mại Việt Nam từ khi đổi mới cho đến khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới 16 1.2.1. Giai đoạn 1989-1997 : Từ pháp lệnh Ngân hàng đến luật Ngân hàng 16 1.2.2. Giai đoạn 1998-2000 : Tái cơ cấu tài chính và xử lý nợ quỏ hạn, tỏch cho vay thương mại và cho vay chính sách , thương mại hoá và minh bạch hóa hoạt động ngân hàng 20 1.2.3. Giai đoạn 2001- trước khi gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) : Củng cố và hoàn thiện khung pháp lý, tái cơ cấu tổ chức và hoạt động Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng thương mại Việt Nam 21 1.2.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước 21 1.2.3.2. Đối với Ngân hàng Thương mại Việt Nam 24 Chương II: Những vấn đề đặt ra đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam khi gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) 31 2.1. Giới thiệu chung về GATS/WTO 31 2.1.1. Các nguyên tắc cơ bản của GATS/WTO 31 2.1.2. Nghĩa vụ và quyền lợi khi trở thành thành viờn WTO 33 2.1.2.1. Nghĩa vụ 33 2.1.2.2. Quyền lợi 36 2.2. Các cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) 38 2.2.1. Nội dung một số cam kết chủ yếu trong lĩnh vực ngõn hàng khi Việt Nam gia nhập WTO. 38 2.2.2. Tác động của việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam 40 2.2.2.1. Cơ hội và thách thức 40 2.2.2.2. Một số kết quả của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam kể từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đến nay 47 2.3. Những vấn đề đặt ra đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam khi trở thành thành viên WTO 55 2.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc đối với lĩnh vực ngân hàng sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới 58 Chương III: Một số giải pháp tiếp tục cải cách hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) 61 3.1. Về phía Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước 62 3.1.1. Hoàn thiện hệ thống thể chế và phỏp luật theo yờu cầu của WTO 62 3.1.2. Đổi mới tổ chức và hoạt động, nâng cao vai trũ của Ngõn hàng Nhà nước với tư cách là Ngân hàng Trung ương của nền kinh tế và cơ quan quản lý hoạt động ngân hàng 65 3.1.3. Xây dựng các công cụ và định chế hỗ trợ hoạt động ngân hàng 68 3.1.3.1. Cơ quan giám sát 68 3.1.3.2. Cơ quan đảm bảo an toàn hệ thống 69 3.1.3.3. Đăng ký bảo đảm 70 3.1.3.4. Cỏc cụng cụ hỗ trợ khỏc 70 3.2. Về phía các ngân hàng thương mại Việt Nam 71 3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính 71 3.2.2. Đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của các NHTM 72 3.2.3. Xây dựng chiến lược kinh doanh 74 3.2.3.1. Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ 75 3.2.3.2. Phát triển mạng lưới, chi nhánh ngân hàng thương mại 76 3.2.3.3. Tăng cường quản lý rủi ro 76 3.2.3.4. Xây dựng thương hiệu và uy tín thị trường 77 3.2.3.5. Văn hoá doanh nghiệp 78 3.2.4. Đổi mới công nghệ ngân hàng và đào tạo, tăng cường chất lượng nguồn nhân lực 79 KẾT LUẬN 81

doc86 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2377 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cải cách hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trăm phũng giao dịch trờn toàn quốc. Khối NHTMCP cũn cú tốc độ và quy mô mở rộng màng lưới trong cả nước lớn hơn. 2.3. Những vấn đề đặt ra đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam khi trở thành thành viên WTO Quỏ trỡnh cải cỏch và mở cửa ngõn hàng trong những năm qua đó đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh đó hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam cũn rất nhiều tồn tại, đặc biệt là trước sự tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế và việc thực hiện các cam kết WTO thể hiện: Các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động ngân hàng cũn chưa hoàn thiện và chưa theo kịp với tiến trỡnh hội nhập. Luật Ngõn hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng được sửa đổi, bổ sung năm 2005 đến nay đó trở nờn lạc hậu, bởi các luật khác đó được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới, cởi mở, thông thoáng hơn rất nhiều, đặc biệt là Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại… Điều này làm hạn chế sự phát triển của các NHTM Việt Nam Năng lực tài chính của nhiều NHTM Việt Nam cũn yếu, nợ quỏ hạn cũn khỏ cao, nhiều rủi ro, đặc biệt là các NHTMNN (chiếm hơn 70% huy động vốn và gần 80% thị phần tín dụng), vốn tự có cũn thấp và chưa tương xứng với thị phần, khả năng tăng vốn tự có có hạn. Hạn chế về vốn khiến cho các NHTM Việt Nam gặp khó khăn trong việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và hiện đại hóa công nghệ; cộng với tâm lý ngại chia sẻ hợp tỏc, mạnh ai người đấy làm nên thiếu yếu vẫn hoàn yếu, không những thế cũn dẫn tới tỡnh trạng lóng phớ. Vớ dụ như việc các ngân hàng phát triển hệ thống ATM, mỗi ngân hàng lại sử dụng một loại thẻ riêng, lắp đặt một loại máy riêng dẫn tới tỡnh trạng một chỗ cú khi đặt tới mấy máy ATM mà không thẻ nào dùng lẫn được máy ATM của nhau. Điều này khiến cho dịch vụ ngân hàng đơn điệu, nặng về các nghiệp vụ truyền thống, các nghiệp vụ mới như môi giới kinh doanh, tư vấn dự án chưa phát triển, chưa tạo thuận lợi và cơ hội bỡnh đẳng cho khách hàng thuộc các thành phần kinh tế trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Trỡnh độ chuyên môn, nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng cũn chưa sâu. Hiện nay, nguồn nhân lực phục vụ lĩnh vực ngân hàng dồi dào về số lượng nhưng lại hạn chế về chất lượng nên nhân sự vẫn là vấn đề gây đau đầu cho các nhà quản lý của NHTM Việt Nam. Thậm chớ cũn xảy ra tỡnh trạng cỏc ngõn hàng, đặc biệt là NHTMCP đua nhau đưa ra những mức lương, thưởng, chính sách hấp dẫn để lôi kéo nhân sự của nhau. Khiến cho các nhân viên ngân hàng có một vài năm kinh nghiệm có xu hướng liên tục thay đổi chỗ làm để hưởng mức lương cao hơn, mà không tập trung trau dồi kiến thức, nâng cao trỡnh độ khiến cho chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên càng bị hạn chế. Cơ cấu tổ chức trong nội bộ nhiều NHTM cũng chưa hợp lý, chưa phù hợp cho một ngân hàng hiện đại, thiếu các phũng ban chức năng, ảnh hưởng xấu đến công tác điều hành của ngân hàng. Các tỷ lệ về chi phí nghiệp vụ và khả năng sinh lời của các NHTMNN đều thua kém các ngân hàng trong khu vực. Các NHTMNN tuy có tổng thu nhập cao nhất trong toàn hệ thống NHTM hoạt động tại Việt Nam, nhưng thu nhập thuần túy rất thấp, hạn chế khả năng thiết lập các quỹ dự trữ. Khả năng thanh toán của các NHTMNN cũn rất hạn chế, tỉ lệ giữa tài sản Cú lưu hoạt có thể thanh toán ngay và tài sản Nợ lưu hoạt phải thanh toán ngay của một số NHTM Việt Nam cũn nhỏ hơn 1. Các nguyên tắc kiểm tra, thẩm định và giám sát hoạt động của ngân hàng cũn yếu, hầu hết vẫn dựa trờn thời gian phỏt sinh nợ quỏ hạn, chưa phân loại trên cơ sở rủi ro của các khoản vay. Một khi đó trở thành thành viờn của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), các NHTM Việt Nam phải giải quyết được những vấn đề trên thỡ mới mong khụng bị thua ngay trờn ‘sõn nhà’. Áp lực cạnh tranh và hội nhập khụng cho phộp cỏc NHTM Việt Nam được chậm trễ trong quá trỡnh cải cỏch để nâng cao năng lực cạnh tranh và phải hạn chế tối đa những tồn tại làm ảnh hưởng đến quá trỡnh lành mạnh hóa và minh bạch hóa hoạt động ngân hàng, cũng như không 2.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong lĩnh vực ngân hàng khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Trung Quốc là trường hợp điển hỡnh thực hiện hội nhập quốc tế lĩnh vực ngõn hàng thụng qua cỏc cam kết trong quỏ trỡnh đàm phán gia nhập WTO. Sau khi gia nhập WTO, Trung Quốc có 5 năm để chuyển đổi và Chính phủ Trung Quốc cam kết như sau: (1) Các NHNNg được phép thực hiện tất cả các hỡnh thức giao dịch ngoại hối với khỏch hàng nước ngoài ngay khi gia nhập; (2) Trong vũng 1 năm sau khi gia nhập WTO, các NHNNg sẽ được phép thực hiện tất cả các hỡnh thức giao dịch ngoại hối với khỏch hàng Trung Quốc tại cỏc thành phố được chỉ định. Danh sách những thành phố này được Chính phủ Trung Quốc mở rộng thêm 4 thành phố mỗi năm; (3) Trong vũng 2 năm sau khi gia nhập WTO, các NHNg được phép cho doanh nghiệp vay bằng bản tệ; (4) 5 năm sau khi gia nhập WTO, các NHNNg được phép quan hệ với khách hàng cá nhân Trung Quốc; (5) NHNNg được phép thành lập liên doanh ngay khi gia nhập; (6) Trong vũng 5 năm sau khi gia nhập WTO, phía nước ngoài được phép sở hữu toàn phần đối với các ngân hàng Trung Quốc. Tiến trỡnh hội nhập quốc tế của Trung Quốc được tiến hành từng bước và được hỗ trợ bằng các chương trỡnh cải cỏch nhằm củng cố khu vực ngân hàng và các khu vực tài chính khác, đồng thời với quá trỡnh cải cỏch khu vực doanh nghiệp Nhà nước. Phương pháp hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng của Trung Quốc bao gồm tự do hoá các hạn chế đối với sự tham gia và hoạt động của các NHNNg thông qua việc cho phép thành lập mới các ngân hàng 100% vốn nước ngoài và cho phép mua các cổ phần thiểu số mang tính chất đối tác chiến lược trong các NHTM quốc doanh trung bỡnh hoặc lớn hơn nhưng không được quyền chi phối. Các NHTM quốc doanh lớn sẽ thu hút các luồng vốn quốc tế thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu trên các thị trường quốc tế và có thể bán cho các đối tác chiến lược. Chiến lược trung hạn của Trung Quốc là phát triển các thể chế tài chính lành mạnh không bị tổn thương bởi làn sóng cạnh tranh nước ngoài và phát triển thị trường liên ngân hàng tạo điều kiện cho tự do hoá lói suất và quản lý rủi ro. Một phần trong chương trỡnh cải cỏch hệ thống ngõn hàng là cải cỏch lói suất nhằm đưa các mức lói suất về sỏt với cung cầu thị trường để tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao chất lượng tài sản của các ngân hàng. PBOC đó tự do hoỏ lói suất thị trường liên ngân hàng. Các NHTM đó được phép điều chỉnh lói suất cho vay trờn dưới 10% và trên 30% đối với các khoản vay cho các công ty nhỏ. Các hạn chế đối với việc cho vay bằng ngoại tệ đó được loại bỏ ngay lập tức và tỉ lệ tiền gửi ngoại tệ đó tăng lên. Theo kế hoạch bước tiếp theo là tự do hoá lói suất cho vay bằng bản tệ. Sự nới lỏng cỏc hạn chế về lói suất tiền gửi bằng bản tệ là bước cuối cùng. Vấn đề cơ bản cũn lại là cơ cấu sở hữu của 4 NHTM lớn. Liệu có cần phải tư nhân hoá những ngân hàng quốc doanh này không để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh trong khu vực ngân hàng. PBOC đang khuyến khích 4 NHTM lớn bán cổ phiếu trên thị trường trong và ngoài nước, coi đây như một cách để tăng vốn và nâng cao năng lực quản lý. Đến cuối năm 2003, Trung Quốc đó rỳt khoảng 45 tỉ USD từ dự trữ ngoại hối để hỗ trợ 2 ngân hàng China Construction Bank (CCB) và Bank of China (BOC). Cả 2 ngân hàng này đang chuẩn bị cho lần đầu tiên phát hành cổ phiếu ra công chúng. Tháng 6/2004, BOC và CCB đó xử lý 300 tỉ RMB (khoảng 36,2 tỉ USD) nợ khú đũi, giảm tỉ lệ nợ xấu từ 5,16% xuống cũn 3,74%. Thỏng 12, Bộ Tài chớnh khẳng định lần đầu tiên sẽ rót vốn vào 2 Ngân hàng ICBC và ABC. Một số báo cáo cho hay ICBC sẽ nhận 50 tỉ USD từ nhà nước, có thể là từ dự trữ ngoại hối hoặc từ trái phiếu chính phủ. Tháng 5/2006, ICBC bán cổ phiếu ra công chúng, theo sau CCB và BOC. Giá cổ phiếu của các ngân hàng này liên tục tăng lên. ICBC trở thành công ty cổ phần trong tháng 10 với sự tham gia đầu tư của Bộ Tài chính và Công ty đầu tư Central Huijin Co. Ltd., mỗi bên chiếm 50% cổ phiếu. Vài tháng sau, Goldman Sachs, American Express và Allianz Group kết hợp mua 3,78 tỉ USD, khoảng 8,89% cổ phiếu của ICBC, tỉ lệ đầu tư nước ngoài cao nhất trong ngành ngân hàng Trung Quốc. ICBC hiện có 18.000 chi nhánh ở Trung Quốc, hơn 4 triệu khách hàng công ty và hơn 100 triệu khách hàng cá nhân. Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu lên tới 10,26%, trên mức 8% theo tiêu chuẩn quốc tế vào cuối năm 2005, tỉ lệ nợ xấu xuống cũn 4,43% năm 2005, gần tới mức 1-2% của các NHNNg. Kể từ khi gia nhập WTO đến nay, khu vực ngân hàng của Trung Quốc không dễ bị thôn tính bởi các đối thủ nước ngoài bởi Chính phủ đó cú những phản hồi đúng hướng và có những bước đi thận trọng. NHNNg đó trở thành động lực cho khu vực tài chính của Trung Quốc trong việc cải cách thể chế cơ cấu mà không đem lại những cuộc khủng hoảng trầm trọng. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC CẢI CÁCH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG BỐI CẢNH GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO) Hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một xu thế thời đại, và diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, biểu hiện xu hướng tất yếu khỏch quan của nền kinh tế. Để bắt nhịp với xu thế đó, Việt Nam đó chủ động tham gia vào quá trỡnh hội nhập quốc tế: gia nhập khối ASEAN, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), ký kết hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO), tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế quốc tế cũng như các hiệp định thúc đẩy quan hệ thương mại song phương khác. Trong bối cảnh chung đó của cả nền kinh tế, các NHTM Việt Nam sẽ phải đối mặt với những thách thức như thế nào, tận dụng cơ hội ra sao và biến thách thức thành cơ hội để không phải thua thiệt trên “sân nhà”. Điều này đũi hỏi hệ thống NHTM phải chủ động nhận thức và sẵn sàng tham gia vào quá trỡnh hội nhập và cạnh tranh này. Cú thể núi, Ngõn hàng là một trong những lĩnh vực hết sức nhạy cảm và phải mở cửa gần như hoàn toàn theo các cam kết gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO với lộ trỡnh 7 năm, bắt đầu thực hiện từ 1/4/2007. Chính vỡ vậy, ngõn hàng sẽ là lĩnh vực cạnh tranh quyết liệt và chắc chắn là thách thức sẽ rất lớn đối với các NHTM trong nước. Dự báo, sẽ có sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHNNg với các NHTM trong nước đối với những phân khúc thị trường trọng yếu, có nhiều triển vọng phát triển. Cụ thể là các ngân hàng nước ngoài đặc biệt quan tâm đến dịch vụ tài chính liên quan đến thị trường chứng khoán mà hiện nay có nhiều ngân hàng trong nước đang cung ứng dịch vụ. Ví dụ như: dịch vụ môi giới chứng khoán, kinh doanh chứng khoán, bảo lónh phỏt hành chứng khoỏn, đầu tư trên thị trường chứng khoán và một số các dịch vụ khác… Phân khúc thứ hai mà các nhà đầu tư nước ngoài đánh giá rất cao là thị trường tín dụng tiêu dùng. Để giành thế chủ động trong tiến trỡnh hội nhập, Việt Nam cần xõy dựng một hệ thống ngân hàng có uy tín, đủ năng lực cạnh tranh, hoạt động có hiệu quả cao, an toàn, có khả năng huy động tốt hơn các nguồn vốn trong xó hội và mở rộng đầu tư. 3.1. Về phớa Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước 3.1.1. Hoàn thiện hệ thống thể chế phỏp luật theo yờu cầu của WTO Hoàn thiện khuụn khổ phỏp lý cho cỏc hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam là vấn đề quan trọng, cần được thực hiện trước tiên và sớm nhất nhằm tạo lập hành lang pháp lý phự hợp với thụng lệ quốc tế và hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam. Điều này sẽ thiết thực phục vụ cho lộ trỡnh hội nhập quốc tế và tạo lập một hệ thống các quy định thận trọng để đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả, đặc biệt khi Việt Nam đó là thành viờn của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO). Ngân hàng Nhà nước cần tiến hành rà soát tổng thể và đối chiếu toàn bộ các quy định và văn bản luật hiện hành và tính tương thích của các quy định và văn bản luật này với các cam kết và yêu cầu của các hiệp định quốc tế trong lĩnh vực ngõn hàng và dịch vụ tài chớnh. Nhiệm vụ này nên được tiến hành càng sớm càng tốt để xác định các lỗ hổng về mặt phỏp lý, cỏc trở ngại, cỏc khỏc biệt và mõu thuẫn giữa hệ thống cỏc quy định pháp lý. Trên cơ sở đó, Chính phủ, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước cần có ngay các sửa đổi và cập nhật đối với hệ thống phỏp lý hiện hành nhằm đảm bảo hệ thống ngân hàng hoạt động trong một môi trường nhất quán và ổn định. Những sửa đổi đó phải tính đến sự tương tác và phù hợp với các luật khác cũng như các thông lệ quốc tế ví dụ như quy định về tỷ lệ an toàn vốn, phũng ngừa và giải quyết rủi ro, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, v.v… Việc xây dựng các quy định, chính sách và cơ chế mới phải phù hợp với lộ trỡnh thực hiện cỏc cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, trước hết là tập trung vào các cam kết theo Tổ chức Thương mại Thế giới. Quỏ trỡnh này cũng phải giải quyết các vấn đề mới nảy sinh của thị trường và nhu cầu tiêu dùng như: quy định về hoạt động và đảm bảo an toàn của các hoạt động ngân hàng điện tử, quy định về hướng dẫn và quản lý cỏc dịch vụ phỏi sinh (Futures Contract, Option và SWAP) và cỏc quy định liên quan đến các phương thức cung cấp dịch vụ ngân hàng qua biên giới, tiêu dùng ở nước ngoài và hiện diện thể nhõn. Cụ thể, trong thời gian tới, NHNN cần tập trung hoàn thành việc xõy dựng và triển khai Luật Thanh tra ngõn hàng, Luật Bảo hiểm tiền gửi và Luật giám sát hoạt động ngân hàng. Đồng thời tiến hành sửa đổi Luật NHNN mới thay thế Luật NHNN (năm 1997), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật NHNN (năm 2003), Luật Các TCTD mới thay thế Luật các TCTD (năm 1997), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các TCTD (năm 2004) theo hướng : + Áp dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu hướng phát triển của ngành Ngân hàng trong bối cảnh hội nhập;  + Chuyển NHNN thành NHTW thực sự ; nâng cao vị thế độc lập tương đối của NHNN với Chính phủ để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của CSTT, xác lập vai trũ và quyền tự chủ của NHNN trong xõy dựng, điều hành CSTT; trong tổ chức cấu trúc hệ thống; trong sử dụng nhân lực, tài chính và trong việc thanh tra, giám sát duy trỡ sự an toàn hệ thống ngân hàng. Chức năng chủ yếu của NHNN sẽ là thực hiện đúng chức năng NHTW trong nền kinh tế thị trường giống như vị thế của NHTW ở hầu hết các nước thành viên WTO. Tạo lập môi trường pháp lý minh bạch và cụng bằng trong lĩnh vực tiền tệ ngõn hàng nhằm thúc đẩy cạnh tranh và bảo đảm an toàn hệ thống. Hạn chế sự chồng chéo giữa các luật, các qui định về ngân hàng với các luật và qui định khác ở cấp quốc gia và quốc tế. Mọi hoạt động ngân hàng không phân biệt đối tượng tiến hành hoạt động ngân hàng đều phải chịu sự điều chỉnh của các Luật ngân hàng và chịu sự quản lý an toàn hệ thống của NHNN. Hỡnh thành đồng bộ khuôn khổ pháp lý, từng bước thiết lập và áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn kinh doanh tiền tệ – dịch vụ ngân hàng như: chuẩn mực về tỉ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng, phân loại, trích lập và sử dụng dự phũng bự đắp rủi ro, bảo hiểm tiền gửi, phá sản tổ chức tín dụng…theo hướng mở cửa thị trường tài chính trong nước theo lộ trỡnh hội nhập đó cam kết quốc tế. Hoàn thiện các quy định về tiếp cận thị trường dịch vụ Ngân hàng trong nước. Xoá bỏ, các hạn chế bất hợp lý về quyền tiếp cận thị trường dịch vụ Ngân hàng của các tổ chức tín dụng. Sửa đổi, bố sung các quy định về cấp phép thành lập và hoạt động Ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn ở Việt Nam. Đồng thời, hoàn thiện các quy định về hỡnh thức phỏp lý, phạm vi hoạt động và loại hỡnh dịch vụ được phép cung cấp của các tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam. Nghiờn cứu xõy dựng khung phỏp lý cho cỏc mụ hỡnh tổ chức tớn dụng mới, cỏc tổ chức cú hoạt động mang tính chất hỗ trợ cho hoạt động của các tổ chức tín dụng như công ty xếp hạng tín dụng, công ty môi giới tiền tệ nhằm phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng. Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách tín dụng theo nguyên tắc thị trường và nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các TCTD; tỏch bạch hoàn toàn tớn dụng chính sách và tín dụng thương mại ; và hoàn thiện quy định về các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng mới như hoán đổi rủi ro tớn dụng, cỏc dịch vụ uỷ thỏc, cỏc sản phẩm phỏi sinh... Hoàn thiện các quy định phù hợp với yêu cầu ứng dụng công nghệ điện tử và chữ ký điện tử trong lĩnh vực Ngõn hàng, các quy định về quản lý ngoại hối, các quy định về thanh toán không dựng tiền mặt, cải cỏch hệ thống kế toỏn Ngõn hàng phự hợp chuẩn mực kế toỏn quốc tế. Túm lại, Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính cần xem xét để sớm xóa bỏ các văn bản, thủ tục có tính chất bảo hộ và phân biệt đối xử giữa các ngân hàng trong nước (đặc biệt là giữa ngân hàng thương mại quốc doanh và ngân hàng thương mại cổ phần) trước khi thực hiện các biện pháp tự do hóa hơn nữa. Mục đích của việc làm này là nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của toàn ngành ngân hàng Việt Nam trước sự cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài. 3.1.2. Đổi mới tổ chức và hoạt động, nâng cao vai trũ của Ngõn hàng Nhà nước với tư cách là Ngân hàng Trung ương của nền kinh tế và cơ quan quản lý hoạt động ngân hàng Tái cơ cấu tổ chức và hoạt động của NHNN theo hướng tinh giản, gọn nhẹ và chuyên nghiệp; đồng thời đảm bảo nguyên tắc tăng cường tính độc lập của NHNN trong việc nâng cao năng lực điều hành chính sách tiền tệ, đổi mới chính sách quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá, đổi mới hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng…để nhanh chóng đưa NHNN cơ bản sẽ trở thành một NHTW hiện đại với một cơ cấu tổ chức tinh giản và mang tính chuyên nghiệp. Từng bước cơ cấu lại bộ máy tổ chức hiện tại và hỡnh thành những đơn vị mới cần thiết tại NHNN để thực hiện có hiệu quả hơn vai trũ của NHTW; bao gồm cả việc tái cấu trúc các định chế ở Trung ương và các chi nhánh của NHNN về quy mô, phạm vi hoạt động và cơ cấu tổ chức để có sự điều chỉnh phù hợp với yêu cầu quản lý tiền tệ - ngõn hàng trờn từng địa bàn. Các chi nhánh của NHNN phải được tái cơ cấu theo hướng tập trung hóa, không áp dụng cùng một cơ cấu hay phân công chức năng nhiệm vụ đồng loạt cho tất cả các chi nhánh Từng bước thiết lập và áp dụng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ ngân hàng như: chuẩn mực về tỉ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng, phân loại, trích lập và sử dụng dự phũng bự đắp rủi ro, bảo hiểm tiền gửi, phá sản tổ chức tín dụng... thông qua việc tiến hành sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp lý về hoạt động ngân hàng phự hợp với thụng lệ quốc tế. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế điều hành chính sách, chú trọng đến nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ điều hành gián tiếp khác, gắn điều hành tỉ giá hối đoái với điều hành lói suất, điều hành nội tệ với điều hành ngoại tệ. Tăng cường hiệu quả của hoạt động thanh tra-giám sát, một trong những hoạt động thể hiện rừ vai trũ quản lý của NHNN. Cấu trỳc lại mụ hỡnh tổ chức và chức năng hệ thống thanh tra theo chiều dọc gồm cả 4 khâu: cấp phép, giám sát từ xa, thanh tra tại chỗ, xử lý vi phạm. Theo đó, thanh tra NHNN chủ yếu chỉ thanh tra, giỏm sỏt hội sở chớnh TCTD nhằm nõng cao trỏch nhiệm của ban lónh đạo tổ chức tín dụng; không bố trí cố định nhân viên hoặc các nhóm thanh tra chuyên biệt đối với một ngân hàng hay nhóm ngân hàng; thanh tra tại chỗ dựa chủ yếu vào kết quả kiểm toán độc lập, kiểm tóan nội bộ và kết quả phân tích, giám sát từ xa. Đổi mới nội dung, phương pháp và qui trỡnh thanh tra, xõy dựng được hệ thống chỉ tiêu giám sát, chuyển dần phương pháp thanh tra tuân thủ sang giám sát dựa trên cơ sở rủi ro và tôn trọng kỷ luật thị trường, phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế. Trên cơ sở đó, hỡnh thành được hệ thống giám sát tài chính – ngân hàng ở Việt Nam đáp ứng về cơ bản những chuẩn mực quốc tế về giám sát tài chính – ngân hàng. Xây dựng đề án cải cách thanh tra - giám sát phù hợp với chuẩn mực quốc tế về tổ chức, nghiệp vụ, cơ chế điều hành giám sát. Ban hành quy chế mới đánh giá, xếp hạng các TCTD theo tiêu chuẩn CAMELS ; bổ sung, điều chỉnh quy chế kiểm toán độc lập cho phù hợp với thực tiễn Việt Nam và thông lệ quốc tế ; thiết lập hệ thống cảnh báo sớm để phát hiện các tổ chức tín dụng đang gặp khó khăn thông qua giám sát từ xa và xếp hạng tổ chức tín dụng. Hoàn thiện thể chế và hạ tầng cơ sở hỗ trợ hoạt động giám sát tài chính ngân hàng cũng như hoàn thiện khung pháp lý về giỏm sỏt tài chớnh ngõn hàng, những nội dung đổi mới Thanh tra NHNN cần được cụ thể hóa trong Luật NHNN sửa đổi. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Luật Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng cùng với Luật NHNN và Luật Các TCTD để bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ giữa các Luật trong lĩnh vực ngân hàng, và về lâu dài có thể xây dựng hệ thống giám sát ngân hàng dựa trên nền tảng của công nghệ thông tin hiện đại. Đồng thời, để tiếp tục nâng cao chất lượng của hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng, cần phát triển đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát đủ về số lượng và có trỡnh độ nghiệp vụ cao, có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, được trang bị kiến thức pháp luật, quản lý và cỏc cụng cụ thực thi nhiệm vụ; xõy dựng và triển khai kế hoạch đào tạo ở trong và ngoài nước các cán bộ thanh tra ngân hàng về nghiệp vụ tài chính - ngân hàng hiện đại, tập trung vào kỹ năng quản trị rủi ro, công nghệ ngân hàng và dịch vụ tài chính mới, quản trị ngân hàng hiện đại, các kỹ năng bổ trợ như phân tích tài chính, hoạt động NHTM và các phương pháp thanh tra, giám sát tiên tiến. Xử lý nghiờm những vi phạm đạo đức nghề nghiệp cho dù là nhỏ đồng thời có chế độ đói ngộ phự hợp đối với những thanh tra viên có năng lực, trỡnh độ chuyên môn giỏi. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế và tham gia các hiệp ước, thỏa thuận quốc tế về thanh tra, giám sát ngân hàng và an toàn hệ thống tài chính. Tăng cường trao đổi thông tin với các cơ quan thanh tra, giám sát NHNNg để phối hợp hành động trong kiểm soát rủi ro và tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, cụng nghệ thanh tra, giỏm sỏt tiờn tiến. Ban hành quy định về tiêu chuẩn và yêu cầu tối thiểu đối với hệ thống quản lý rủi ro hiệu quả tại tổ chức tớn dụng, bao gồm hệ thống kiểm tra, kiểm toỏn nội bộ; hệ thống quản lý tài sản nợ/cú và hệ thống quản lý rủi ro tớn dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường; đồng thời đảm bảo việc tuân thủ các quy định này. 3.1.3. Xây dựng các công cụ và định chế hỗ trợ hoạt động ngân hàng 3.1.3.1. Cơ quan giám sát Hiện nay thị trường tài chính Việt Nam đang phát triển rất nhanh chóng với sự gia tăng mạnh mẽ của thị trường chứng khoán và dịch vụ ngân hàng. Sự phát triển này càng trở nên mạnh mẽ hơn khi Việt Nam thực hiện mở cửa thị trường tài chính theo các cam kết gia nhập WTO với sự hiện diện thương mại của các tập đoàn tài chính quốc tế. Thị trường tài chính càng phát triển thỡ sự đan xen trong hoạt động giữa hệ thống ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm càng sâu, rộng, trong đó các NHTM lớn trở thành nũng cốt thụng qua việc đầu tư vào các công ty chứng khoán, bảo hiểm. Để giám sát có hiệu quả hoạt động của thị trường tài chính thỡ sự tỏch bạch, phõn tỏn hoạt động thanh tra, giám sát đối với từng lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm không cũn phự hợp nữa. Do đó, Việt Nam cần nhanh chóng nghiên cứu việc thành lập Cơ quan giám sát tài chính Quốc gia của Việt Nam theo mô hỡnh Cơ quan giám sát tài chính quốc gia là cơ quan độc lập trực thuộc Chính phủ, trực tiếp thực hiện hoạt động thanh tra giám sát đối với toàn bộ khu vực tài chính ; bên cạnh đó cũn cú Hội đồng giám sát an toàn tài chính quốc gia bao gồm 3 thành viên chính là NHNN, Bộ Tài chính và Cơ quan giám sát tài chính quốc gia với nhiệm vụ vạch ra chiến lược và chỉ đạo những vấn đề mang tính chất chiến lược cho hoạt động thanh tra giám sát khu vực tài chính nói chung. Và việc làm này nờn giao cho NHNN chủ trỡ bởi đối tượng giám sát chính của thị trường tài chính ngày nay là các NHTM lớn. 3.1.3.2. Cơ quan đảm bảo an toàn hệ thống Việc thành lập cơ quan giám sát sẽ hỗ trợ cho NHNN thực hiện vai trũ của cơ quan quản lý hoạt động ngân hàng và nâng cao trách nhiệm của hệ thống NHTM nói riêng. Tuy nhiên, việc làm này mới chỉ có tính chất kiểm tra sau và mang tính khắc phục khi rủi ro đó hỡnh thành hoặc phỏt sinh nờn khụng cú tớnh kịp thời và hiệu quả đối với hoạt động của hệ thống ngân hàng. Do đó, để thực sự kiểm soát rủi ro và nâng cao chất lượng hoạt động của các ngân hàng thỡ việc thành lập Cơ quan đảm bảo an toàn hệ thống là rất cần thiết. Hoạt động của cơ quan này phải đi sát sao với hoạt động của hệ thống ngân hàng, vừa mang tính định hướng đúng đắn vừa phối kết hợp để hạn chế và ngăn chặn rủi ro phát sinh để mang lại hiệu quả hoạt động cho hệ thống ngân hàng, trên cơ sở đó nâng cao chất lượng hoạt động và tăng cường khả năng cạnh tranh cho toàn hàng. Với việc thành lập Cơ quan đảm bảo an toàn hệ thống, NHNN sẽ chuyên biệt hóa hoạt động hỗ trợ hệ thống ngân hàng, đặc biệt là các NHTM Việt Nam quản lý rủi ro nhằm đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả. Đồng thời, để hoạt động của cơ quan này cũng như của hệ thống ngân hàng hiệu quả cần xõy dựng một quy trỡnh quản lý rủi ro hoàn chỉnh và thống nhất, ỏp dụng cụng nghệ thụng tin hiện đại và đặc biệt là đào tạo đội ngũ cán bộ có trỡnh độ và tinh thần trách nhiệm cao. 3.1.3.3. Đăng ký bảo đảm Cỏc ngõn hàng Việt Nam luụn rất e ngại và hạn chế các khoản tín dụng không có tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, ngay cả với các khoản tín dụng có tài sản đảm bảo khi trở thành khoản nợ xấu thỡ khõu xử lý vẫn gặp rất nhiều khú khăn, đặc biệt trong việc xử lý tài sản đảm bảo bởi chưa có khung phỏp lý hoàn chỉnh và những hướng dẫn thực hiện cụ thể đối với hoạt động này, các ngân hàng thực hiện không thống nhất, thậm chí thiết sót nên rất khó để phát mại được tài sản đảm bảo. Đây là một trong những lý do khiến cho các NHTM có những khoản nợ khó đũi kộo dài, thậm chớ cú những khoản nợ mất vốn. Để hỗ trợ hoạt động của các ngân hàng thỡ phải cú biện phỏp cụ thể sau: Ban hành các văn bản dưới luật hướng dẫn về thế chấp và cầm cố tài sản, đặc biệt là việc đăng ký giao dịch đảm bảo thực hiện tại địa phương đối với tài sản thế chấp, tài sản cầm cố Sớm ban hành luật sở hữu và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm xác định rừ về chủ sở hữu tài sản khi liờn quan đến thế chấp, cầm cố, bảo lónh và chuyển quyền sở hữu khi phỏt mại tài sản trờn. Nghiờm cấm việc cấp phát và sử dụng nhiều giấy đăng ký quyền sử dụng để cầm cố, thế chấp tại nhiều ngân hàng. Quy định cụ thể những vấn đề liên quan đến phát mại tài sản như: quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng, quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, ban ngành có liên quan… 3.1.3.4. Cỏc cụng cụ hỗ trợ khỏc - Tăng cường hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) nhằm cung cấp những thông tin chính xác và cập nhật để hệ thống ngân hàng có thể sử dụng thông tin ngay lập tức ra những quyết định kinh doanh đúng đắn và kịp thời. - Tăng cường hiệu quả hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV), bởi hoạt động này giúp củng cố long tin của người dân đối với hoạt động ngân hàng, từ đó hệ thống ngân hàng có khả năng gia tăng nguồn vốn huy động phục vụ hoạt động kinh doanh của mỡnh. 3.2. Về phía các ngân hàng thương mại Việt Nam 3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính Năng lực tài chính của các NHTM nước ta nhỡn chung là kộm, tất cả cỏc chỉ số đều cũn là thấp so với cỏc nước trong khu vực. Do đó, việc thực hiện các biện pháp cả trong ngắn hạn và dài hạn để nâng cao năng lực tài chính đối với các NHTM Việt Nam là rất cần thiết Các NHTM Việt Nam cần khẩn trương tăng vốn điều lệ và xử lý dứt điểm nợ tồn đọng nhằm lành mạnh hoỏ tỡnh hỡnh tài chớnh, nõng cao khả năng cạnh tranh và chống rủi ro ; bảo đảm duy trỡ mức vốn tự cú của cỏc NHTM phự hợp với quy mụ tài sản cú trờn cơ sở thực hiện tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% trong trung hạn và 10% trong dài hạn; Đối với các NHTMNN, cần đẩy nhanh tiến trỡnh cổ phần húa trờn cơ sở những kinh nghiệm thực hiện cổ phần hóa của Vietcombank để bổ sung vốn điều lệ nhằm đạt được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, xử lý hết nợ tồn đọng. Việc cổ phần húa cỏc NHTMNN cần tuân thủ nguyên tắc thận trọng, bảo đảm ổn định kinh tế - xó hội và an toàn hệ thống ngõn hàng. Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phiếu, tham gia quản trị, điều hành NHTM Việt Nam. Đối với các NHTMCP, cần tăng vốn điều lệ thông qua sáp nhập, hợp nhất, phát hành bổ sung cổ phiếu; đối với những NHTMCP hoạt động quá yếu kém, không thể tăng vốn điều lệ và không khắc phục được những yếu kém về tài chính thỡ cú thể thu hồi giấy phộp hoạt động. Tăng quy mô vốn điều lệ, tài sản có đi đôi với nâng cao chất lượng và khả năng sinh lời của tài sản có; giảm tỷ trọng tài sản có rủi ro trong tổng tài sản cú. Nâng cao năng lực tài chính của các NHTM bằng việc đa dạng hoá các hỡnh thức huy động vốn, điều chỉnh lói suất tiền gửi trung và dài hạn hợp lý. Ngoài ra, cỏc ngõn hàng cần cơ cấu đầu tư vốn trong điều kiện mới theo hướng, giảm dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn, tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, phát triển cho vay tiêu dùng đối với các cá nhân trong nền kinh tế. 3.2.2. Đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của các NHTM Các ngân hàng nên đẩy mạnh việc chuẩn hóa các quy trỡnh quản lý và vận hành. Tất cả cỏc quy trỡnh trong ngõn hàng cần được tích hợp trong hệ thống tự động để đảm bảo các hoạt động được thực hiện một cách có hiệu quả và giảm bớt chi phí hành chính. Các ngân hàng cần tăng cường năng lực thể chế của mỡnh thụng qua việc hợp lý húa cơ cấu tổ chức. Các ngân hàng nên chuyển từ cơ cấu tổ chức phân theo chức năng và vị trí địa lý (hệ thống chi nhỏnh cỏc cấp) sang cơ cấu tổ chức theo mảng khách hàng và nhóm dịch vụ. Điều này sẽ giúp cho các ngân hàng cải thiện được chất lượng dịch vụ và phục vụ khách hàng của mỡnh tốt hơn. Xây dựng thí điểm và đưa vào áp dụng mô hỡnh tổ chức NHTM hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế. Tiến hành cơ cấu tổ chức lại và quản lý cỏc NHTM theo nhúm khỏch hàng và loại dịch vụ thay thế dần cho việc quản lý theo chức năng và nghiệp vụ hiện nay, đồng thời nâng cao trỡnh độ quản lý rủi ro, quản lý tài sản Nợ - tài sản có, và kiểm soát nội bộ, nhằm tạo tiền đề xây dựng một số tập đoàn tài chính mạnh, có khả năng hoạt động như một ngân hàng quốc tế. Xây dựng các ngân hàng đa năng theo các tập đoàn tài chính- ngân hàng. Ở đây, một NHTMNN có thể tự xây dựng thành một tập đoàn tài chính, nhưng cũng có thể hợp nhất một số NHTM để trở thành tập đoàn tài chính, hoặc thông qua cổ phần hoá những NHTMNN mà Nhà nước cho phép, hoặc liờn doanh. Cổ phần hoỏ NHTMNN là đúng và cần thiết, song có thể có những cách làm khác như hợp nhất, thậm chí sáp nhập một vài NHTM với nhau, qua đó cơ cấu sở hữu cũng sẽ thay đổi, tạo cơ sở pháp lý cho sự thay đổi cơ cấu tổ chức trong các NHTM, tăng quy mô hoạt động ở trong và ngoài nước. Đẩy mạnh việc thành lập các công ty trực thuộc các ngân hàng mẹ để kinh doanh các dịch vụ như bảo hiểm, chứng khoán, cho thuê tài chính... như chúng ta đó thực hiện trong những năm gần đây. Xây dựng ngân hàng đa năng là tất yếu, khi đó cả hệ thống ngân hàng là đa năng, nhưng cần phải phân biệt là ở các chi nhánh thỡ khụng phải như vậy. Nhiều ngân hàng cố gắng đa năng ở các chi nhánh mà chưa xác định được sản phẩm lừi của mỡnh và điều này là không phù hợp với thị trường, năng lực, khách hàng, ở các địa bàn. Hệ quả của nó là chi phí gia tăng và cạnh tranh không lành mạnh giữa các chi nhánh trong và ngoài hệ thống về lói suất, về tổ chức, con người. Chỉ những chi nhánh hoạt động ở những nơi có đủ điều kiện thỡ mới kinh doanh đa năng, các chi nhánh khác hoạt động tập trung vào một số sản phẩm chính phù hợp với địa bàn và thị trường, như vậy mới giảm chi phí, nâng cao tính chuyên môn và năng suất lao động, tập trung nguồn lực có hiệu quả. Ngay ở đây, tính chiến lược của các NHTM cũng cần phải được quan tâm, tránh tỡnh trạng chạy theo khụng gian hành chớnh thuần tuý ở từng địa phương. Sắp xếp lại tổ chức bộ mỏy của cỏc NHTM từ Trung ương đến chi nhánh theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xó hội và thụng lệ quốc tế. Tăng cường năng lực, hiệu quả của bộ máy quản trị (Hội đồng quản trị), bộ máy điều hành (Ban điều hành) và các phũng, ban tại Hội sở chớnh thụng qua cơ cấu lại tổ chức để xác định rừ trỏch nhiệm, quyền hạn của cỏc bộ phận. Mở rộng quan hệ đại lý, hợp tỏc kinh doanh, phỏt triển sản phẩm, ứng dụng và chuyển giao cụng nghệ với cỏc tổ chức tài chớnh nước ngoài. Xúc tiến hiện diện thương mại (chi nhánh, liên doanh, văn phũng đại diện và hỡnh thức phỏp nhõn khỏc) của cỏc NHTM Việt Nam tại cỏc thị trường tài chính khu vực và quốc tế. Mở rộng quy mô hoạt động đi đôi với tăng cường năng lực tự kiểm tra, quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn và hiệu quả kinh doanh. Phỏt triển cỏc hệ thống quản lý của NHTM phự hợp với cỏc chuẩn mực, thụng lệ quốc tế và điều kiện Việt Nam Áp dụng các công cụ quản lý hiện đại thông qua Uỷ ban quản lý Tài sản Nợ - Tài sản Có, chiến lược và tổ chức quản lý ngõn hàng, hệ thống thụng tin quản lý và điều hành (MIS), quản lý tớn dụng, kiểm toỏn nội bộ...Quy chuẩn hoỏ cỏc cụng cụ này để có thể quản lý thông qua tiờu chớ rừ ràng. 3.2.3. Xây dựng Chiến lược kinh doanh Tất cả các ngân hàng thương mại đều cần xây dựng chiến lược phát triển toàn diện và các kế hoạch hành động cụ thể. Khi mà sự bảo hộ và trợ cấp của Nhà nước đối với ngân hàng Việt Nam ngày càng ít đi, ngân hàng bắt buộc phải tăng cường tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mỡnh. Chiến lược của ngân hàng cần bao gồm các bước đi cụ thể nhằm đảm bảo chuyển dịch sang hoạt động hoàn toàn theo nguyên tắc thị trường và vỡ mục đích thương mại. Đây là điều mà các ngân hàng Việt Nam cũn rất mơ hồ và chưa đánh giá hết tầm quan trọng của việc làm này. Cỏc nội dung khỏc của tiến trỡnh cổ phần húa mặc dự được chuẩn bị tốt đến đâu nhưng không xác định được mục tiêu, chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng thỡ cũng khụng thể đánh giá được tầm quan trọng của ngân hàng được cổ phần hóa cũng như không thể làm cơ sở xác định được hiện giá rũng trong tương lai của ngân hàng. Vỡ vậy, NHTM cổ phần húa phải xõy dựng được chiến lược kinh doanh mới theo thông lệ quốc tế và là một ngân hàng đa năng với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại như thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, đầu tư tài chính, thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, thị trường mua bán nợ… 3.2.3.1. Đa dạng húa sản phẩm dịch vụ Mở rộng và đa dạng hóa các nghiệp vụ, sản phẩm dịch vụ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa, nhằm đưa các khoản thu về dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng doanh thu, đồng thời dần trở thành khoản thu chính trong tổng nguồn thu của ngân hàng. Đưa dịch vụ trở thành trọng tâm để phát triển thu hút các nghiệp vụ khác, cũng như thu hút được nhiều khách hàng hơn nữa để tăng đáng kể thị phần kinh doanh của ngân hàng, đồng thời tạo thêm việc làm cho người lao động, góp phần phục vụ tốt hơn các nhu cầu của xó hội, của cỏc thành phần kinh tế và yờu cầu phỏt triển kinh tế xó hội núi chung. Cụ thể, cỏc NHTM cần phỏt triển cỏc hỡnh thức dịch vụ như: kinh doanh ngoại hối, môi giới bất động sản, cho thuê két sắt an toàn, phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, dịch vụ tư vấn đầu tư và các dịch vụ về đại lý thanh toỏn, chuyển tiền... Đối với mỗi ngân hàng, việc đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng nên gắn liền với việc chuyên môn hóa cỏc dịch vụ mà khỏch hàng của mỡnh sử dụng, trỏnh việc đầu tư dàn trải. Ngân hàng phải xác định được dịch vụ cốt yếu của mỡnh và tập trung phỏt triển chất lượng các dịch vụ đó. Các ngân hàng quy mô nhỏ chưa nên ngay lập tức cố gắng đầu tư cung cấp các sản phẩm phức tạp như dịch vụ phái sinh vỡ nhu cầu của khỏch hàng về cỏc sản phẩm này cũn ớt và khú cú thể cạnh tranh với cỏc ngõn hàng lớn và ngõn hàng nước ngoài. Thay vào đó, trong thời điểm hiện tại các ngân hàng này nên củng cố các dịch vụ hiện tại đang cung cấp theo hướng nâng cao chất lượng và giảm bớt chi phớ, thủ tục. Phát triển các sản phẩm hiện đại chỉ nên được thực hiện một cỏch từ từ và cú chọn lọc. Cỏc ngõn hàng lớn trong quỏ trỡnh phát triển sản phẩm mới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng nên chú ý đến khả năng tích hợp đồng bộ và hiệu quả đầu tư. 3.2.3.2. Phát triển mạng lưới, chi nhánh ngân hàng thương mại Hiện nay, các NHTM Việt Nam phát triển cơ học về mạng lưới, mở quá nhiều chi nhánh làm tăng chi phí và giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng...Các NHTM nên tính đến hiệu quả lâu dài của việc phát triển chi nhánh. Có thể phát triển quầy giao dịch có sự bảo đảm bằng uy tín của Ngân hàng mẹ thay cho việc phát triển quá nhiều chi nhánh. Mỗi ngân hàng phải thực hiện phân đoạn được thị trường mục tiêu của mỡnh, trỏnh việc chạy đua cạnh tranh khách hàng một cỏch thiếu định hướng. Ngân hàng nên kết hợp nhiều phương pháp phân đoạn khách hàng theo vị trí địa lý, theo loại hỡnh và quy mụ (đối với doanh nghiệp) và theo các tiêu chí nhân khẩu học như nghề nghiệp, thu nhập, v.v (đối với khách hàng cá nhân). Phân đoạn khỏch hàng hợp lý và chớnh xỏc sẽ giỳp cỏc ngõn hàng tập trung được nguồn lực, tiết kiệm chi phí marketing và nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng của mỡnh. Sắp xếp lại mạng lưới chi nhánh và cơ cấu tổ chức của các chi nhánh nhằm phục vụ khỏch hàng tốt nhất, tăng cường khả năng cung cấp dịch vụ ngân hàng, giảm thiểu chi phí và nâng cao năng lực cạnh tranh. 3.2.3.3. Tăng cường quản lý rủi ro Cần tuân thủ tính thị trường trong quản lý rủi ro, coi quản trị rủi ro là kim chỉ nam trong cỏc hoạt động của ngõn hàng. Thành lập và đưa vào hoạt động có hiệu quả cơ cấu quản trị rủi ro gồm Hội đồng quản lý rủi ro; Ủy ban quản lý tài sản nợ/tài sản cú và xõy dựng hệ thống quản lý rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng. Hoàn thiện tổ chức bộ mỏy và hoạt động hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ. Hoạt động quản lý tài sản Nợ - tài sản Có cần được coi trọng trong các hoạt động hàng ngày của ngân hàng. Cơ sở của hoạt động quản lý tài sản Nợ- tài sản Cú là cỏc bỏo cỏo hàng ngày về hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là tỡnh hỡnh bản cõn đối kế toán, được thực hiện trên nền tảng hệ thống thông tin quản lý, hệ thống giao dịch trực tuyến và xử lý giao dịch tập trung của cụng nghệ. Chuẩn hoá các hoạt động thường xuyên của ngân hàng ngoài sổ tay tín dụng đó cú như sổ tay thanh tra, sổ tay kiểm tra - kiểm toán nội bộ, sổ tay quản trị rủi ro... 3.2.3.4. Xây dựng thương hiệu và uy tín thị trường Một trong những yếu tố quan trọng của thương hiệu và uy tín là hiệu quả tài chính. Ngân hàng phải không ngừng lớn mạnh và trở thành Ngõn hàng cú quy mụ lớn, kinh doanh hiệu quả. Bên cạnh hiệu quả tài chính, ngân hàng cần được đánh giá cao với những yếu tố nổi bật trong lĩnh vực ngân hàng như giá trị thương hiệu, tính rừ ràng và nhất quỏn trong chiến lược, năng lực bán hàng và quản lý rủi ro, khả năng tạo sản phẩm, thâm nhập thị trường. Ngành Ngân hàng Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển mới, hoạt động của các NHTM đó cú nhiều chuyển biến: Nhiều ngõn hàng mở rộng mạng lưới, tăng vốn; một vài NHTMNN sẽ cổ phần hoỏ; một số NHNNg gia tăng sự hiện diện, một số bắt đầu bước vào thị trường Việt Nam. Trong tương lai gần ngân hàng trong nước và nước ngoài được đối xử như nhau. Trước bối cảnh đó, ngân hàng cần có chủ trương xây dựng chiến lược kinh doanh chủ đạo, trong đó tập trung vào việc phân đoạn thị trường và xác định mô hỡnh kinh doanh cho phự hợp với từng phõn đoạn, đồng thời chú trọng công tác phũng ngừa và quản lý rủi ro. Những NHNNg tham gia vào thị trường Việt Nam tạo thêm tính cạnh tranh, nhưng đó cũng chính là cơ hội học hỏi, thậm chí là thúc đẩy ngành Ngân hàng phải liên tục thay đổi tốt hơn để không cũn tõm lý e ngại. 3.2.3.5. Văn hóa doanh nghiệp Để có thể hội nhập một cách đúng nghĩa thật toàn diện, ngành Ngân hàng, trước tiên phải nhỡn nhận là một ngành cung cấp dịch vụ đặc thù, trong đó bí quyết thành công trong giao tiếp với khách hàng cần phải được quan tâm hàng đầu. Đây cũng là phần cốt yếu để xây dựng nền tảng Văn hoá doanh nghiệp, điều mà hầu như toàn bộ các chủ thể khi tham gia hoạt động kinh doanh phải đặt lên hàng đầu trong mọi hoạch định chiến lược của mỡnh. Thứ nhất, hóy kết bạn với khỏch hàng. Kết bạn ở đây không đơn thuần là mối quan hệ kinh doanh, mua bán, mà cũn là tỡnh người, làm cho khách hàng luôn có cảm giác thân thiết, được trân trọng. Đây là bước đầu của chiến thuật “đắc nhân tâm” để đạt đến sự thành công trong công việc kinh doanh. Mỗi một khách hàng lại có rất nhiều những quan hệ bạn bè, đối tác, kinh doanh... trong giao tiếp hằng ngày của họ, chính những người này sẽ mang ấn tượng tốt về Ngân hàng đến với những mối quan hệ của họ. Như vậy vô hỡnh chung, thương hiệu của một Ngân hàng đó được quảng bá và nhân rộng. Thứ hai, hóy chõn thành với khỏch hàng. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đầy cạnh tranh như hiện nay thỡ khụng thể đơn độc mà phải duy trỡ phỏt triển mối quan hệ rộng rói, phải biết “thờm bạn, bớt thự”. Ngõn hàng đó tạo được lũng tin với khỏch hàng thụng qua việc nắm bắt nhanh, và đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu về vốn cho mọi khách hàng. Từ đó, Ngân hàng luôn có được sự hỗ trợ về mọi mặt của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong việc hoàn thiện hơn hoạt động kinh doanh của mỡnh. Đây có thể xem như là một trong những mục tiêu mà Ngân hàng luôn phải theo đuổi để phát triển và hướng ra ngoài. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, làm thế nào để có được tỡnh bạn chõn chớnh? Trả lời được câu hỏi này, theo bản thân, thiết nghĩ, cần có nhiều biện pháp, nhiều hoạt động khác nhau, nhưng chủ yếu vẫn là phải đối xử chân thành. Xây dựng, củng cố lũng tin và lấy sự chân thành làm kim chỉ nam hành động, đặt lợi ích tập thể, lợi ích của ngành Ngân hàng lên hàng đầu, xem như đó đặt được một chân đến đích trong cuộc chạy đua đường trường, đích đến là sự hài lũng, thoả món mọi nhu cầu về vốn, về cỏc dịch vụ tiện ớch của khỏch hàng. Thứ ba, mỗi nhân viên ngân hàng phải tâm niệm “Khách hàng là Thượng đế, Khách hàng luôn đúng”. Mọi hoạt động đều tuân thủ nguyên tắc “thành công của khách hàng là thành công của chính ngân hàng”. Từ đó, mỗi nhân viên phải luôn có nụ cười trên môi, luôn niềm nở, nhiệt tỡnh hướng dẫn, tư vấn về mọi thủ tục, hồ sơ vay, gửi, thanh toán. Có khách hàng thỡ ngõn hàng mới tồn tại, hoạt động, phát triển và thu được lợi nhuận, không có khách hàng đồng nghĩa với sự thu hẹp và tự diệt vong. Mối quan hệ hữu cơ giữa khách hàng - ngân hàng sẽ chi phối và quyết định phần lớn sự tồn tại của ngân hàng. Ngược lại, có được sự tiếp cận, hỗ trợ về mọi mặt của ngân hàng thỡ doanh nghiệp chắc chắn sẽ ngày càng lớn mạnh. 3.2.4.Đổi mới công nghệ ngân hàng và đào tạo, tăng cường chất lượng nguồn nhân lực Hiện nay, công nghệ ngân hàng đó được hiện đại hóa và đổi mới nhiều, tuy nhiên hoạt động này mang tính tự phát cao. Đối với lĩnh vực công nghệ ngân hàng, các NHTM Việt Nam cần phải bắt tay với nhau để có chiến lược phát triển đồng bộ, thống nhất bởi hoạt động này đũi hỏi chi phớ rất lớn và nguồn lực dồi dào. Trước hết, các NHTM Việt Nam cần tập trung phát triển các kênh giao dịch điện tử ở các thành phố, trung tâm kinh tế lớn. Hoàn thiện xõy dựng cỏc phần mềm quản lý nghiệp vụ ngõn hàng cơ bản (quản lý tớn dụng, tài trợ thương mại, ngân hàng bán lẻ, ngân hàng đầu tư, quản lý tài chớnh - kế toỏn, dịch vụ thanh toỏn). Triển khai phần mềm Core Banking hiện đại nhằm đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ, đồng thời giúp hoạt động quản lý điều hành được hiệu quả hơn. Đào tạo cán bộ được coi là một trong những nền tảng quan trọng trong chiến lược phát triển Ngân hàng, Do đó các NHTM cần chú trọng xây dựng công tác đào tạo cán bộ, đầu tư thích đáng cho công tác đào tạo cán bộ, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Xây dựng cơ chế tiền lương cũng như có chế khen thưởng thích đáng và công bằng đối với cán bộ để khuyến khích người lao động cống hiến cho sự nghiệp phát triển của Ngân hàng. Xõy dựng cỏc chuẩn mực để lựa chọn người quản trị, điều hành các Ngân hàng. Nhân sự đứng đầu các NHTM cũng như các bộ phận của NHNN phải đạt các chuẩn mực nhất định mới được NHNN chuẩn y. Những chuẩn mực đó là đạo đức nghề nghiệp, trỡnh độ được đào tạo và năng lực, uy tín thực tế mà một người lónh đạo cần có. Cần thường xuyên tổ chức kiểm tra, sát hạch trỡnh độ năng lực của các cán bộ Ngân hàng, có thể thực hiện tinh giảm những người không đủ năng lực hoặc không đảm bảo hiệu quả công việc, loại bỏ tư duy người lao động làm việc trong Ngân hàng được duy trỡ mói mói vị trớ đó. KẾT LUẬN Luận văn sau khi nghiên cứu nghiờn cứu quỏ trỡnh cải cỏch hệ thống từ khi đổi mới đến nay theo từng giai đoạn phát triển của hệ thống và các cam kết trong lĩnh vực ngân hàng của Việt Nam khi gia nhập WTO, từ đó đề xuât những giải pháp nhằm tiếp tục cải cách hệ thống NHTM Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). 1. Những vấn đề đặt ra đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam khi gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO). Trong tiến trỡnh hội nhập, đặc biệt từ khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đó và sẽ đón nhận thêm nhiều cơ hội mới nhưng đồng thời cũng phát sinh không ít những thách thức, khó khăn. Đặc biệt, các ngân hàng Việt Nam đang phải đối mặt với những vấn đề cơ bản sau: - Hệ thống luật pháp, quy định điều chỉnh hoạt động ngân hàng chưa hoàn thiện, chưa theo kịp tiến trỡnh hội nhập. - Năng lực tài chính yếu kém dẫn tới những hạn chế và rủi ro trong hoạt động kinh doanh. - Trỡnh độ công nghệ ngân hàng lạc hậu, phát triển không đồng bộ. - Nguồn nhân lực cho lĩnh vực ngân hàng đông đảo về số lượng nhưng hạn chế về trỡnh độ chuyên môn nghiệp vụ. 2. Về các biện pháp cần làm để tiếp tục cải cách hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam khi đó trở thành thành viờn chớnh thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Cần có sự phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước và các NHTM Việt Nam. - Ở tầm vĩ mụ: Cỏc cơ quan quản lý Nhà nước cần hoàn chỉnh và ổn định các chính sỏch phỏt triển kinh tế xó hội; hoàn chỉnh môi trường pháp lý bảo đảm an toàn kinh doanh và tạo môi trường kinh doanh ổn định, bỡnh đẳng cho hoạt động ngân hàng, thúc đẩy việc xõy dựng và triển khai Luật Thanh tra ngõn hàng, Luật Bảo hiểm tiền gửi và Luật giám sát hoạt động ngân hàng, cũng như việc sửa đổi Luật NHNN mới thay thế Luật NHNN (năm 1997), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật NHNN (năm 2003), Luật Các TCTD mới thay thế Luật các TCTD (năm 1997), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các TCTD (năm 2004). Đồng thời, tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát cũng như hỗ trợ hoạt động ngân hàng nhằm bảo đảm an toàn hệ thống. - Ở tầm vi mụ: Tiếp tục tiến trỡnh cải cỏch khi Việt Nam đó là thành viờn chớnh thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), cỏc NHTM Việt Nam cần thực hiện : + Áp dụng mụ hỡnh ngõn hàng hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế. Xây dựng các ngân hàng đa năng và phát triển thành các tập đoàn tài chính ngân hàng. + Chủ động tăng vốn để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn theo tiờu chuẩn quốc tế thụng qua việc phỏt hành cổ phiếu, trỏi phiếu… + Xác định chiến lược kinh doanh để định hướng phát triển lành mạnh và bền vững + Chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo nhân sự, nâng cao trỡnh độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ ngõn hàng. + Xây dựng thương hiệu, uy tín và văn hóa doanh nghiệp trên cơ sở lợi thế về chiếm lĩnh thị phần hiện nay. Tóm lại, để bảo đảm hội nhập kinh tế quốc tế thành công trong lĩnh vực Ngân hàng, ngành Ngân hàng Việt Nam cần tạo lập và phát huy những nhân tố quan trọng đó là sự quyết tâm, và phát huy tối đa những thuận lợi, khắc phục mọi khó khăn, vướng mắc trong quá trỡnh hội nhập. Do vậy, việc xác định phương hướng nhiệm vụ và các giải pháp triển khai thực hiện công cuộc cải cách hoạt động ngân hàng thật sự cấp thiết và cần có sự quan tâm, phối kết hợp của các cấp có thẩm quyền liên quan và nội lực của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Công ty tư vấn quản lý MCG (2006), Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hóa dịch vụ tài chính: Trường hợp ngành ngân hàng. 2. Kiều Hữu Dũng (2005), Một số hoạt động đổi mới khu vực ngân hàng và những thách thức đối với hoạt động và quản lý ngõn hàng thương mại. 3. Lê Minh Hưng (2007), “Hệ thống ngân hàng Việt Nam bước vào triển khai thực hiện các cam kết gia nhập WTO – Những vấn đề đặt ra”, Tạp chớ ngõn hàng, (số 3+4). 4. Ngõn hàng thế giới (2006), Bỏo cỏo cập nhật tỡnh hỡnh phỏt triển và cải cỏch kinh tế của Việt Nam. 5. Ngõn hàng thế giới, Bỏo cỏo phỏt triển Việt Nam 2005, 2006, 2007. 6. Nguyễn Đắc Hưng (2007), “Ngân hàng thương mại cổ phần nâng cao năng lực cạnh tranh trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chớ ngõn hàng, (số 21). 7. Nguyễn Đỡnh Tự (2008), “Ngành Ngõn hàng Việt Nam sau một năm gia nhập WTO”, Tạp chớ ngõn hàng, (số 1). 8. Nguyễn Hữu Nghĩa (2008), “Hệ thống ngân hàng Việt Nam tiếp tục vững bước tiến vào năm 2008”, Tạp chớ ngõn hàng, (số 2+3). 9. Nguyễn Văn Giàu (2008), “Cải cách và mở cửa dịch vụ ngân hàng”, Tạp chớ ngõn hàng, (số 2+3). 10. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội (2005) - Giỏo trỡnh luật ngõn hàng Việt Nam. 11. Nhà xuất bản chớnh trị quốc gia (2004) - Luật cỏc tổ chức tớn dụng (đó được sửa đổi, bổ sung năm 2004). 12. Phan Thị Thu Hà (2004), Giỏo trỡnh ngõn hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kờ. 13. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định dướng đến năm 2020 và Đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ). 14. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định 1289/QĐ-TTg về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Trang web 15. 16. Ngô Quang Lương (2006), “Những mốc son lịch sử của Ngân hàng Việt nam 1951- 2006”, 17. Nguyễn Đại Lai (2006), “Khái quát những đóng góp của hệ thống ngân hàng Việt Nam nhỡn qua lịch sử sơ lược về tiền tệ Việt Nam”, 18. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2007), “Khu vực ngõn hàng sau khi gia nhập WTO: Kinh nghiệm Trung Quốc và thực tiễn Việt Nam”, 19. Văn phũng Ngõn hàng Nhà nước (2006), “Vai trũ của hệ thống Ngõn hàng Việt Nam trong 20 năm đổi mới ở Việt Nam”, Tiếng Anh 20. Au Lac Capital Joint Stock Company (2006), Final Report: Study on banking and financial sector of Vietnam. 21. HSBC (2006), Vietnamese Equities – Time to go in. 22. Murray N.Rothbad (1983), The Mysterey of Bank. 23. Soo-Nam Oh, Financial Deepening in the Banking Sector – Vietnam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCải cách hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO.doc
Luận văn liên quan