Đề tài Chiến lược xuất khẩu quốc gia ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam

Mục lục Page Lời nói đầu 3 1 Giới thiệu 4 1.1 Cơ sở 4 1.2 Tiếp cận 5 2 Thực trạng về ngành 6 2.1 Nhóm sản phẩm 6 2.2 Chuỗi giá trị hiện tại của ngành 10 2.3 Đánh giá hoạt động xuất khẩu thủ công mỹ nghệ giai đoạn 1999-2004 14 2.4 Hoạt động dựa vào những nhân tố quyết định thành công 18 2.5 Năng lực cạnh tranh quốc tế 22 3 Các điều kiện về khung chính sách 23 3.1 Chính sách của nhà nước đối với ngành 23 3.2 Thể chế 26 3.3 Mạng lưới hỗ trợ thương mại 28 3.4 Các nguồn hỗ trợ tài chính 32 3.5 Dịch vụ xuất khẩu 33 4 Phân tích SWOT đối với ngành 34 5 Tầm nhìn và chuỗi giá trị tương lai của ngành 35 5.1 Tầm nhìn 35 5.2 Chuỗi giá trị tương lai của ngành 37 6 Định hướng 39 6.1 Triển vọng phát triển 39 6.2 Triển vọng về năng lực cạnh 40 7 Đánh giá triển vọng của các bên tham gia 46 8 Huy động nguồn lực 48 8.1 Các ưu tiên cho chiến lược mang tính dài hạn 48 8.2 Kế hoạch hành động ngắn hạn cho Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE) 51 Chiến lược Xuất khẩu ngành thủ công mỹ nghệ, trong khuôn khổ dự án do Cục Xúc tiến Thương mại và Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) thực hiện, nhằm mục đích cung cấp những giải pháp thực tế phục vụ công tác phát triển Ngành thủ công của Việt Nam. Để xây dựng chiến lược này, các tác giả đã sử dụng nhiều những thông tin thứ cấp có sẵn và đã đưa những tìm tòi và phát hiện thông qua công tác nghiên cứu của mình ra thảo luận và lấy ý kiến tại các hội thảo cấp tiểu ngành khác nhau. Những cuộc thảo luận cũng được thực hiện với các nhà nhập khẩu chính từ thị trường Hoa Kỳ và EU. Chiến lược này không phải là một nghiên cứu tổng thể về toàn bộ ngành thủ công mỹ nghệ mà tập trung vào đánh giá những yếu tố có tầm quan trọng nhất quyết định sự thành bại của tăng trưởng xuất khẩu, đề ra những khuyến nghị nhằm khai thác hiệu quả nhất tiềm năng của Việt Nam, góp phần giải quyết công ăn việc làm và giảm đói nghèo. Tuỳ thuộc vào cách định nghiã đối với ngành thủ công mỹ nghệ mà các số liệu về kim ngạch xuất khẩu trong báo cáo này có sự khác biệt so với một số số liệu thống kê về kim ngạch xuất khẩu đã được công bố trước đây:

doc53 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2616 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược xuất khẩu quốc gia ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t triển Việt Nam. Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu quốc gia: Quỹ này do Chính phủ thành lập nhằm cung cấp tín dụng ưu đãi xuất khẩu và bảo lãnh tín dụng xuất khẩu nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, tiến hành các hoạt động kinh doanh hướng vào xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu. Các nhà xuất khẩu hàng thủ công có thể vay các khoản vay ngắn hạn để mua nguyên liệu thô và những thiết bị phục vụ sản xuất để thực hiện các hợp đồng xuất khẩu. Tỉ lệ vay sẽ không vượt quá 80% của giá trị Thư tín dụng (L/C) và không vượt quá 70% giá trị hợp đồng xuất khẩu. Quỹ Hỗ trợ Phát triển công nghệ và Khoa học quốc gia: Cung cấp các khoản tín dụng với những điều kiện thuận lợi hay các tỉ lệ lãi suất ưu đãi nhằm hỗ trợ các nhà đầu tư nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ, chuyển giao và đổi mới công nghệ. Quỹ từ Chương trình xúc tiến thương mại: Các nhà xuất khẩu có thể được hỗ trợ với mức 50% chi phí thuê chuyên gia trong nước và chuyên gia nước ngoài tư vấn về phát triển xuất khẩu và thiết kế mẫu mã sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng của hàng hoá và dịch vụ. Họ cũng soẽ được hỗ trợ 50% đào tạo ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu và kỹ năng kinh doanh. Đối với các khoá đào tạo ở nước ngoài, sự hỗ trợ tập trung vào các khoá đào tạo chuyên môn về phát triển sản phẩm và không quá 03 tháng. Bên cạnh đó, các nhà xuất khẩu có thể được hỗ trợ 100% kinh phí thuê gian hàng, chi phí trang trí tổng thể gian hàng ở hộ trợ thương mại và tổ chức các cuộc hội thảo (nếu có) khi tham gia vào các hội trợ hoặc triển lãm thương mại ở nước ngoài; hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay và tổ chức hội thảo và các cuộc hội đàm giao dịch thương mại cho các hoạt động khảo sát thị trường nước ngoài… Quỹ quốc gia về tạo công ăn việc làm: Các nhà sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công có thể vay tiền từ Quỹ Quốc gia dành cho việc tạo công ăn việc làm với tổng số tiền lên đến 20 triệu đồng (cho nhà sản xuất) hoặc 500 triệu đồng (cho nhà xuất khẩu) với lãi suất ưu đãi. Quỹ mở rộng ngành nghề nông thôn: Bộ Công nghiệp sẽ dành ngân sách cho việc phát triển các ngành ở nông thôn về đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm và xúc tiến thương mại… Quỹ từ các chương trình và dự án: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ thực hiện một dự án “Một làng nghề, một sản phẩm”, dự án sẽ thực hiện từ năm 2006 tới năm 2015 với ngân sách dự kiến là 7,2 triệu đôla Mỹ. Bên cạnh các nguồn tài chính kể trên, các nhà sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công có thể vay tiền từ các hệ thống tài chính ở Việt Nam phù hợp với Luật Tín dụng (Credit Law). Đặc biệt, họ có thể vay từ các nguồn: Các ngân hàng thương mại (04 ngân hàng nhà nước với hơn 1.200 chi nhánh trên cả nước, 36 ngân hàng cổ phần, 15 chi nhánh ngân hàng nước ngoài và 04 ngân hàng liên doanh). Quỹ Tín dụng nhân dân Ngân hàng dành cho người nghèo. Mặc dù tất cả các ngân hàng đều cố gắng đưa ra những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, nhưng tất cả các ngân hàng đều yêu cầu việc thế chấp cho số lượng vay, thậm chí là khoản ký quỹ đó phải thuộc quyền sở hữu trực tiếp của người vay hoặc do bên thứ ba đứng ra bảo lãnh. 3.5 Các dịch vụ xuất khẩu Các tổ chức kiểm soát chất lượng độc lập như SGS (Thuỵ Sỹ), OMIC (Nhật Bản), Vinacontrol (Việt Nam) hiện đang hoạt động tại Việt Nam và được các nhà nhập khẩu uỷ quyền để kiểm tra. Các công ty chuyên về xông khói cũng rất sẵn và hoạt động khá hiệu quả. Tuy nhiên, bản thân các nhà xuất khẩu thường phải nghiên cứu các chi tiết kỹ thuật bắt buộc đối với sản phẩm, các yêu cầu kỹ thuật này được thiết lập ở những thị trường chính để bảo vệ sức khoẻ khách hàng, đảm bảo an toàn và môi trường. Thực tế, vẫn có nhiều những vấn đề mang tính kỹ thuật nằm ngoài sự kiểm soát cảu các nhà xuất khẩu hàng thủ công, chẳng hạn như kỹ thuật giữ cho các sản phẩm cói và bèo tây không bị mốc, giữ cho mầu sắc của những nguyên liệu này tự nhiên, hay đảm bảo sự thống nhất về màu sắc cho những đơn hàng lớn. Một số vấn đề về kỹ thuật có thể được các viện nghiên cứu ở Việt Nam thực hiện, tuy nhiên, các viện nghiên cứu này thường lại không hiểu rõ các yêu cầu của thị trường. Các dịch vụ vận chuyển được cung ứng rộng rãi thông qua các công ty khác nhau (nhà nước, tư nhân hoặc công ty nước ngoài). Có hàng trăm các công ty tàu biển và các hãng vận chuyển ở Việt Nam, sản phẩm thủ công có thể được vận chuyển từ Việt Nam tới bất kỳ nước nào trên thế giới (thậm chí có cả dịch vụ giao hàng “tận cửa”) bằng đường biển hoặc bằng hàng không, thậm chí bằng cả xe tải sang các nước láng giềng như Trung Quốc, Lào, và Campuchia. Các công ty tàu biển và các hãng giao nhận cũng cung cấp các dịch vụ đóng gói và xếp tàu (cả ở Việt Nam và khi đến nước ngoài). Dịch vụ đóng gói chuyên nghiệp được cung cấp theo yêu cầu. Các hãng chuyển phát nhanh ở Việt Nam như DHL, UPS, FedEx, EMS… cũng góp phần làm cho các hoạt động giao dịch giữa các nhà xuất khẩu và khách hàng nước ngoài được thuận lợi. Tuy nhiên, cước phí hàng không và đường biển ở Việt Nam đắt hơn nhiều so với Trung Quốc, đây là một trong những vấn đề mấu chốt làm giảm đi sức cạnh tranh của ngành thủ công và mỹ nghệ Việt Nam. 4 Phân tích SWOT Các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành thủ công Việt Nam được tóm lược theo bảng dưới đây: Điểm mạnh Điểm yếu Nguồn nguyên liệu thô lớn Lực lượng lao động lành nghề Chi phí lao động thấp hơn so với Trung Quốc từ 25-30% Các làng nghề đa dạng với nền văn hoá đa sắc tộc và phong phú, sản xuất ra nhiều loại sản phẩm thủ công Kỹ năng xuất khẩu phát triển nhanh chóng. Hợp tác thành lập công ty. Có danh tiếng tốt về nguồn cung cấp sản phẩm đáng tin cậy Có khả năng đáp ứng những yêu cầu về đơn hàng lớn Kỹ năng và kinh nghiệm xuất khẩu được tích luỹ trong những năm gần đây. Nhiều nhà nhập khẩu quốc tế lớn đã tới tìm kiếm nguồn hàng ở Việt Nam và trên thực tế họ đã thiết lập đại lý và cơ sở thu mua tại Việt Nam. Chính sách hỗ trợ của nhà nước tạo điều kiện thuận lợi với mạng lưới rộng khắp gồm các tổ chức và thể chế tham gia. So với những đối thủ cạnh tranh chính như Trung Quốc, Thái Lan, Phi-lip-pin, Việt Nam có quy mô sản phẩm hạn chế hơn. Ít có đổi mới trong thiết kế đã hạn chế tiềm năng tăng trưởng. Việt Nam còn thiếu các nhà thiết kế sản phẩm thủ công được đào tạo bài bản, trong khi những nhà thiết kế này lại luôn sẵn có ở các nước khác. Thiếu kỹ năng quản lý và nhân sự làm công tác quản lý/bán hàng có chuyên môn. Thiếu chương trình đào tạo cho các công nhân chuyên về dệt và đồ gỗ. Thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp và các tổ chức nghiên cứu dẫn đến tình trạng những thành tựu về nghiên cứu và phát minh của các tổ chức này không được sử dụng Cấp độ tổ chức ngành còn thấp. Thiếu một Hiệp hội Thủ công mỹ nghệ cấp quốc gia. Thiếu thông tin thị trường về xu thế xuất khẩu, cơ hội, các quy chế, khách hàng và giá cả Các ngành công nghiệp phụ trợ kém phát triển như sơn, xử lý nguyên liệu thô… Giá cước vận chuyển bằng đuờng biển và bằng đường hàng không đều cao Cơ hội Nguy cơ Chính sách mở thị trường của nhà nước Việt Nam đang trong quá trình gia nhập WTO và hội nhập hoàn toàn với nền kinh tế thế giới Hình ảnh của Việt Nam được coi như một địa điểm cung cấp hàng đầu cho thị trường thế giới về sản phẩm thủ công. Nhu cầu ổn định của thị truờng thế giới đối với những phụ kiện dùng trong nhà và hàng quà tặng. Có cơ hội về các nhóm sản phẩm như đồ dùng trong vườn và theo mùa, đồ thuỷ tinh, kim loại và sản phẩm giấy Lượng khách du lịch tăng lên sẽ mở ra thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm. Việt Nam phụ thuộc vào một số những khách hàng quốc tế lớn nhiều hơn so với các nước khác Nguy cơ cạn kiệt nguồn nguyên liệu từ thiên nhiên nếu không có kế hoạch khai tác được tổ chức hợp lý Phụ thuộc vào 04 nhóm sản phẩm chỉ làm cho Việt Nam dễ bị tác động khi mô hình tiêu thụ có sự thay đổi, ví dụ như việc giảm nhu cầu về các sản phẩm giỏ đan. Cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế. Các đối thủ cạnh tranh lớn như Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ sản xuất sản phẩm vừa rẻ vừa có chất lượng tốt. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá diễn ra nhanh chóng có thể dẫn tới việc giảm lực lượng lao động trong các ngành thủ công và làm cho giá lao động tăng lên. Các loại nguyên liệu thô được đề cập 2 lần trong bảng phân tích SWOT cả về điểm mạnh và nguy cơ. Nhìn chung, tất cả các nguyên liệu thô hiện đều có sẵn. Tuy nhiên, vẫn có mối quan ngại lớn của các nhà sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công về sự sẵn có của một số loài nguyên liệu thô cụ thể, các nguyên liệu này thực sự cần thiết cho hoạt động sản xuất, đặc biệt là ở các tỉnh có sức sản xuất hàng thủ công mạnh. Một số loài đã trở nên khan hiếm và vẫn chưa có phương thức khai thác mang tính bền vững đối với những loại nguyên liệu này như ở Trung Quốc. Như đã được đề cập trước đó, chuỗi cung ứng nguyên liệu thô trong nước có tiềm năng đặc biệt trong công tác giảm đói nghèo ở nông thôn. Từ thực tế rằng Việt Nam đã bắt đầu nhập khẩu nguyên liệu tre từ Trung Quốc và 50% nguyên liệu mây nhập khẩu từ Lào và Campuchia cho thấy tiềm năng dành cho công tác giảm đói nghèo đã không được tận dụng triệt để. Trước khi tình hình ngày càng diễn biến xấu hơn, lĩnh vực này cần phải được khắc phục với những biện pháp thích hợp. 5 2 Tầm nhìn và Chuỗi giá trị tương lai của ngành 5.1 Tầm nhìn Những điểm mạnh của Việt Nam gồm có sự sẵn có và đa dạng của các loại nguyên liệu thô, bản chất siêng năng và năng lực kinh doanh phát triển khá tốt, lực lượng lao động mạnh mẽ và nhiệt tình, kỹ năng thành thạo về may, kết cườm, nghề gốm, sơn mài, đan giỏ và những kỹ thuật làm bằng tay khác để sản xuất ra những sản phẩm trong thời đại hiện nay. Tuy nhiên, cho đến nay, Việt Nam hầu hết vẫn là điểm cung cấp sản phẩm giá rẻ do chi phí cho lao động thấp. Trong chuỗi giá trị, giá trị gia tăng lớn nhất là thông qua xây dựng thương hiệu và marketing các sản phẩm cho khách hàng quốc tế. Tầm nhìn của chuỗi giá trị tương lai là: Đảm bảo cung cấp nguyên liệu thô bền vững và lâu dài nhằm tăng khả năng cạnh tranh quốc tế của ngành. Phát triển kỹ năng kinh doanh của các nhà xuất khẩu hàng thủ công và giúp họ phát triển hơn nữa để trở thành Những công ty Thương mại nhạy bén và có tổ chức, có khả năng đảm đương được những hoạt động marketing quốc tế và từ đó dành được nhiều thị phần hơn trên thị trường thủ công mỹ nghệ thế giới. Thúc đẩy Cơ sở hạ tầng dịch vụ phát triển kinh doanh hướng vào ngành nhằm cung cấp thông tin, các hoạt động đào tạo, nghiên cứu và dịch vụ phát triển sản phẩm theo phương thức hướng ra thị trường. Tăng gấp ba lần kim ngạch xuất khẩu và công ăn việc làm thông qua tăng cường các hoạt động Xúc tiến xuất khẩu và mở rộng quy mô sản phẩm. Hướng tới một ngành thủ công mỹ nghệ có tổ chức chặt chẽ hơn với sự hợp tác hiệu quả giữa các công ty và khu vực tư nhân năng động phần nào đóng góp vào những phát triển về mặt chính trị. Trong 4-5 năm tới, ngành thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sẽ chuyển đổi và trở thành một ngành có nền thương mại tập trung và hoạt động tiếp thị phát triển, các nhà xuất khẩu là động lực chính cho sự phát triển của ngành, chiếm lĩnh ngày càng nhiều thị phần ở các thị trường trọng điểm lớn. Ngành sẽ phát triển từ một địa điểm chuyên cung cấp sản phẩm từ lao động rẻ và thực hiện theo hợp đồng phụ trở thành một ngành có thương hiệu sản phẩm được thị trường quốc tế thừa nhận. Mức sống của các làng nghề sản xuất sẽ được đảm bảo và cải thiện thông qua phát triển các trang thiết bị lớn mạnh hơn theo chu trình khép kín (in-house), một mô hình kết hợp sản xuất ở nhà máy và ở làng nghề và đi kèm theo đó là một cơ sở hạ tầng đảm bảo cùng với các tổ chức có đủ năng lực. Về ngắn hạn, các nhà xuất khẩu có thể trở thành những đối tác thương mại có hiệu quả hơn do các nhà nhập khẩu có số lượng lớn hơn nhiều trên thế giới và đối với một số loại sản phẩm khác. Công nghệ và đổi mới sẽ được khuyến khích hơn, các nhà xuất khẩu sẽ hoà nhập hiệu quả hơn vào những chuỗi cung ứng quốc tế và cung cấp được số lượng lớn hơn. Tiềm năng cung cấp sản phẩm của Việt Nam sẽ được mở rộng. Thông qua chiến lược mang tính dài hạn, sự phụ thuộc vào những tên tuổi, thương hiệu nước ngoài và những nhà trung gian, những người hiện đang có ưu thế trên thị trường thế giới và kiếm lời với tỉ lệ giá trị gia tăng cao nhất có thể giảm đi vào thay vào đó là hoạt động kinh doanh của chính mình, cung cấp được những sản phẩm thủ công cạnh tranh, thiết lập được những hệ thống phân phối cho khách hàng trên khắp thế giới. Dựa trên những lợi thế cạnh tranh của mình, từ sự phát triển nhanh chóng và những cơ sở vật chất dành cho sản xuất được củng cố, ngành có thể phát triển các cơ cấu kinh doanh trong nước và giữ vai trò quan trọng hơn trên thị trường thế giới thông qua thương hiệu mạnh của mình với hệ thống hậu cần đa dạng và có khả năng cung cấp trực tiếp tới những nhà bán lẻ trên thế giới. Ngành sẽ phát triển lên từ một ngành chỉ chuyên cung cấp sản phẩm từ lao động rẻ và thực hiện các hợp đồng phụ trở thành một ngành có thương hiệu hàng hoá được quốc tế thừa nhận. Phần giá trị của quốc gia nhờ đó cũng được mở rộng. 5.2 Chuỗi giá trị tương lai của ngành Những nhân tố quan trọng của chuỗi giá trị của ngành là: Pillar 1: Các nhà xuất khẩu làm việc trong một mô hình kết hợp giữa nhà xuất khẩu/nhà sản xuất dưới hình thức nhà thầu phụ trong khuôn khổ làng nghề và các phương tiện sản xuất khép kín đảm bảo cho marketing/hậu cần/phát triển sản phẩm. Pillar 2: Chuỗi cung cấp nguyên liệu thô được tổ chức hợp lý, bền vững và hiệu quả, ít các nhà trung gian hơn và các nhà xuất khẩu kiểm soát trực tiếp nhiều hơn về những hoạt động cung cấp nguyên liệu thô. Pillar 3: Các tổ chức hỗ trợ hiệu quả cung cấp các dịch vụ phát triển kinh doanh nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh, đổi mới công nghệ, tri thức thị trường, năng lực marketing xuất khẩu, phát triển sản phẩm… Pillar 4: Cấp độ tổ chức ngành cao hơn với những đại diện từ khu vực tư nhân đóng góp cho các chương trình phát triển ngành. Pillar 5: Củng cố các hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế. Những mục tiêu này cần có những hành động phối hợp chặt chẽ từ các cấp và từ những đơn vị liên quan khác. Vấn đề chủ yếu để phát triển ngành là xây dựng năng lực của các nhà xuất khẩu để họ có thể phát huy vai trò trong việc định hướng thị trường và quản lý bền vững các nguồn nguyên liệu thô. 6 Định hướng Triển vọng phát triển Mục tiêu Đích Chỉ số Phát triển Tạo thêm công ăn việc làm là kết quả trực tiếp của hoạt động xuất khẩu đang có xu hướng tăng lên của ngành. Nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của chính phủ về sự tiến bộ của nông thôn, đặc biệt là các chiến lược phát triển ngành thủ công , nỗ lực đạt được mục tiêu của ngành về tạo ra công ăn việc làm cho 4,5 triệu lao động.. 20-22% tỉ lệ tăng trưởng hàng năm cho xuất khẩu hàng thủ công. Hàng năm, tạo ra thêm được 300,000 việc làm. Phát triển Giảm nghèo ở các khu vực nông thôn và thành thị là kết quả trực tiếp của hoạt động xuất khẩu đang có xu hướng tăng lên của ngành. Thu nhập tăng tăng lên từ hoạt động phi nông nghiệp, thông thường tăng cao hơn từ 2-4 lần so với sản xuất thuần nông. Tỉ lệ phần trăm các hộ nghèo trong các làng nghề là 3,7% trong khi tỉ lệ hộ nghèo chung ở Việt Nam là khoảng 10,4% Thu nhập từ sản xuất hàng thủ công cao hơn từ 2-4 lần so với thu nhập từ sản xuất nông nghiệp. Để có thể hoàn thành những mục tiêu về triển vọng phát triển, cần đặc biệt hỗ trợ những ngành thủ công có tỉ lệ lao động mang tính chuyên sâu, có tiềm năng cung cấp số luợng lớn công ăn việc làm ở các vùng nông thôn. Cần có một sự tập trung cụ thể vào hoạt động tạo ra thu nhập thêm từ nguồn phi nông nghiệp ở các hộ gia đình ở nông thôn. Các tiểu ngành về gỗ, mây/tre/cói/lá có nhiều tiềm năng nhất để đạt được những mục tiêu này thông qua: Kết hợp được những khả năng tạo thu nhập cả ở khâu sản xuất và nguyên liệu thô. Những điểm yếu về hiệu suất hiện nay trong tổ chức của chuỗi giá trị Năng lực cạnh tranh quốc tế của Việt Nam trong những lĩnh vực này Sự tương quan của tiểu ngành về khối lượng xuất khẩu và công ăn việc làm hiện tại. 6.2 Triển vọng về năng lực cạnh tranh Nhiều hoạt động được đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành thủ công mỹ nghệ của Việt Nam, cần chia nhỏ thành 03 loại gồm: a) phát triển năng lực của các bên tham gia theo các cấp khác nhau trong chuỗi giá trị, b) phát triển cơ sở hạ tầng, và c) thúc đẩy hoạt động tiếp cận thị trường. Mục tiêu Sáng kiến Các nguồn Chỉ số Phát triển năng lực Đảm bảo tiếp cận được nguyên liệu thô thích hợp và giá cả hợp lý. Khảo sát về thực trạng nguyên liệu mây hiện trên toàn quốc để đánh giá về lưu kho/nguồn thực tế và sự phân phối của nguyên liệu này, xác định khu vực trên thực tế sẵn có phục vụ cho sản xuất hàng thủ công. Triển khai các kế hoạch và chiến lược về các chương trình trồng và khai thác nguyên liệu thô trong nước như tre và mây. Việc này gồm có hoạt động phân bổ nguồn lực về tài chính và nguồn nhân lực một cách phù hợp Các chính sách về rừng cần phải được rà soát để đảm bảo rằng nguyên liệu mây đã được đề cập đến trong các chính sách một cách cụ thể. Chính phủ có thể cân nhắc về hoạt động đầu tư trước cho các hộ gia đình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp quốc doanh để lập kế hoạch về nguyên liệu mây phục vụ mục đích thương mại. Cung cấp các phương thức khuyến khích trồng mây như cung cấp tín dụng và hỗ trợ kỹ thuật. Các kế hoạch về tín dụng và chương trình Quan hệ Đối tác giữa Nhà nước – Tư nhân/Quan hệ công-tư (PublicPrivate Partnership Programs) với các nhà xuất khẩu về việc trồng và khai thác các nguồn nguyên liệu thô ở chính các địa phương của họ. Khuyến khích các nhà xuất khẩu thiết lập các hoạt động sản xuất, trang thiết bị chế biến ở địa phương, tại những địa điểm cung cấp nguyên liệu thô lớn Thuê chuyên gia nước ngoài nhằm cải tiến kỹ thuật xử lý. Kết hợp các chương trình tài trợ như OXFAM, DANIDA, SNV, GTZ, UNIDO, MPDG cho các tiểu ngành khác nhau từ cói đến tre. Phân phối gỗ tự nhiên hợp pháp một cách trực tiếp cho các nhà xuất khẩu gỗ và các hiệp hội gỗ ở các làng nghề. Phát triển nguyên liệu “Trúc sáo” ở Việt Nam. Xây dựng năng lực cho các nhà cung cấp nguyên liệu thô trong nước (như hoạt động đa dạng hoá các nhà cung cấp đất sét) Cải thiện chất lượng về cói ỏ Thanh Hoá, Vĩnh Long, Ninh Bình, Thái Bình và Đồng Tháp. Thiết lập các tiêu chuẩn hoặc hệ thống phân loại các nguyên liệu thô do chất lượng của sản phẩm cuối cùng thực chất là phụ thuộc vào chất lượng của nguyên liệu thô. Thay thế nguyên liệu thô nhập khẩu với giá cao (như vải cho nghành thêu) Tìm kiếm các phụ liệu và nguyên liệu thô cần thiết khác từ nước ngoài Từng bước phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ cho thủ công mỹ nghệ. Chương trình trồng cây gây rừng 5 triệu ha của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chiến lược của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về các sản phẩm lâm sản không khai thác từ gỗ. Hoạt động của các nhà tài trợ như Oxfam Hồng Kông, SNV Các quỹ sẵn có như ODA từ các chương trình lâm nghiệp. Trung tâm Nghiên cứu, Hỗ trợ và phát triển làng nghề truyền thống Việt Nam (hoạt động hỗ trợ nghiên cứu thị trường và kỹ thuật) Các chương trình cấp tỉnh Các nguồn quỹ từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ Phát triển cong nghệ và Khoa học Duy trì diện tích khai thác mây là 20.000 ha, trongđó 5.000 ha cho cây song và 15.000 ha cho cây mây. Giá cho các loại nguyên liệu thô như tre, mây, cói ổn định. Hệ thống phân loại đất sét và các nguyên liệu đầu vào khác sẽ được thiết lập. 50,000 mét khối gỗ tự nhiên sẽ được phân phối trực tiếp cho các nhà xuất khẩu và hiệp hội gỗ. Hệ thống xử lý nguyên liệu thô (tre, mây, cói, gỗ, nhuộm vải lụa…) phát triển rất tốt.. Phát triển năng lực Nâng cao năng lực của các nhà xuất khẩu về kiến thức, công nghệ sản xuất, kỹ năng quản lý, marketing. Các chương trình đào tạo về quản lý bán hàng, kế toán, thiết kế, chuyên gia marketing. Đào tạo nhân viên các kiến thức về hậu cần xuất khẩu, phân tích thị trường, ngoại ngữ, kỹ năng đàm phán… Chương trình đào tạo dành cho các đại lý thu mua hoạt động hiệu quản phục vụ nhu cầu các nhà nhập khẩu. Khuyến khích đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực xủ lý nguyên liệu (gỗ, tre, cói, nhuộm vải dệt....) để tiến hành chuyển giao công nghệ. Trung tâm Thông tin ngành thủ công Việt Nam (VCIC), Trung tâm Hỗ trợ Xuất khẩu (Promocen/Vietrade), Trung tâm Nghiên cứu, Hỗ trợ và Phát triển các làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam (HRPC), Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) Tài liệu Hướng dẫn tiếp thị xuất khẩu của Cục Xúc tiến thương mại Các chương trình tài trợ như MPDF, GTZ, SNV Bộ Kế hoạch và Đầu tư 500 nhà xuất khẩu sử dụng dịch vụ của Trung tâm Thông tin ngành thủ công Việt Nam và/ hoặc tham gia vào các khoá đào tạo. Phát triển năng lực Thúc đẩy đổi mới thiết kế và phát triển sản phẩm Thành lập trường đào tạo mẫu cấp quốc gia hoặc Trung tâm Mẫu sản phẩm Thuê các nhà thiết kế nước ngoài, những người hiện đang làm việc như những nhà bảo trợ thương mại. Phối hợp với Trường Mỹ thuật công nghiệp về hoạt động thiết kế và tiến hành đào tạo cho các nhà xuất khẩu. Hỗ trợ các hoạt động đào tạo cho các nhà thiết kế (VNCI và VCCI) Kết nối các nhà thiết kế với các nhà xuất khẩu, cung cấp các chương trình về thực hành cho các nhà thiết kế Cục Xúc tiến Thương mại Các nhà thiết kế nước ngoài đến từ những chương trình hợp tác, ví dụ như JICA Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp. Năng lực của trường về thiết kế trong nước đã được dần củng cố. 30 nhà thiết kế trong nước đã được đào tạo 60 công ty tham gia vào chương trình thực tập dành cho thiết kế. Phát triển năng lực Xây dựng năng lực cho các chuyên gia ngành thủ công Nâng cao tri thức thị trường thông qua hoạt động cung cấp thông tin chuyên ngành về cơ cấu thị trường mục tiêu chính. Các chuyến nghiên cứu, khảo sát thị trường sang Nhật Bản, EU, Hoa Kỳ và các thị trường hàng thủ công chính khác. Trung tâm Thông tin ngành thủ công Việt Nam (VCIC). Cục Xúc tiến Thương mại (Chương trình Xúc tiến Thương mại quốc gia) Tài liệu Hướng dẫn tiếp thị xuất khẩu của Cục Xúc tiến thương mại 10 -20 chuyên gia ngành thủ công đã được đào tạo Xây dựng năng lực Đào tạo nghề cho công nhân Các chương trình đào tạo về nghề gỗ rất cần thiết Cần có chương trình đào tạo về nghề dệt. Các chương trình đào tạo về chế biến và kỹ thuật xử lý nguyên liệu tre, mây, cói, gỗ, nhuộm vải lụa…) Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Kỹ thuật viên nước ngoài Đào tạo hàng năm 200 công nhân nghề gỗ, 100 công nhân may, 100 kỹ thuật viên về chế biến và xử lý Phát triển năng lực Mở rộng quy mô sản phẩm cho các hàng hoá xuất khẩu Xúc tiến các nhóm sản phẩm không thuộc sản phẩm truyền thống như sản phẩm theo mùa (Giáng Sinh, sản phẩm trang trí theo gu của phương tây), các vật dụng trong vườn, bộ đồ ăn có thiết kế tinh tế và các phụ kiện dùng trong bếp… Thúc đẩy các nhóm sản phẩm chưa phát triển như sản phẩm kim loại, sản phẩm giấy… Xúc tiến các sản phẩm thủ công của các dân tộc ra các thị trường thích hợp. Gia tăng xuất khẩu các nhóm hàng khác ngoài 05 tiểu ngành xuất khẩu chính. Sáng kiến về phát triển và thiết kế sản phẩm của Cục Xúc tiến Thương mại Ngân sách dành cho marketing của các nhà xuất khẩu Trung tâm Nghiên cứu, Hỗ trợ và Phát triển các làng nghề truyền thống Việt Nam (HRPC). 03 loại sản phẩm xuất khẩu mới (sản phẩm theo mùa, sản phẩm dùng trong vườn, bộ đồ ăn/đồ bếp) Tăng lên 30 triệu đôla Mỹ về xuất khẩu sản phẩm không thuộc 05 tiểu ngành xuất khẩu chính trong 02 năm. Cơ sở hạ tầng Đảm bảo rằng cơ sở hạ tầng vật chất ở nông thôn cho phép thực hiện các hoạt động. Đánh giá những khâu gây ra sự đình trệ chính của cơ sở hạ tầng. Cải thiện cơ sở hạ tầng về vận tải nội địa/đường bộ. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho vận tải đường biển Cải thiện môi trường làm việc đáp ứng được tiêu chuẩn lao động quốc tế (SA 8000 về lao động trẻ em, điều kiện làm việc…) quản lý môi trường (ISO 14000), … Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bộ Giao thông Vận tải Bộ Khoa học và Công nghệ Tất cả các cầu tới các làng nghề ở Hà Tây, Ninh Bình, Thái Bình, Nam Định ít nhất có tải trọng 15 tấn. Cước phí giảm từ 10-20%. 150 nhà xuất khẩu đạt tiêu chuẩn ISO và SA 8000 Cơ sở hạ tầng Thúc đẩy khu vực tư nhân hướng vào các thị trường Dịch vụ Phát triển kinh doanh (BDS) Củng cố từng bước các nhà cung ứng dịch vụ khu vực tư nhân để các hoạt động có hiệu quả hơn, cung cấp các dịch vụ tư vấn thiết kế, đào tạo, nghiên cứu, bí quyết công nghệ, đóng gói, nguyên liệu đầu vào tốt… Có kế hoạch khuyến khích sử dụng dịch vụ của các nhà cung cấp BDS. Tổ chức hội chợ thương mại cấp quốc tế cho ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam. Cục Xúc tiến Thương mại Trung tâm Nghiên cứu, Hỗ trợ và phát triển làng nghề truyền thống Việt Nam (HRPC) 30 đơn vị ở khu vực tư nhân đặt mục tiêu cung cấp nhiều loại dịch vụ đã được cải thiện tốt hơn và hướng vào phục vụ nhu cầu. Cơ sở hạ tầng Tạo thuận lợi về tín dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn. Cần thành lập một hệ thống tín dụng đựơc thiết kế nhằm phục vụ thuận tiện việc sử dụng và tiếp cận cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn và các nhà xuất khẩu nhỏ nhằm tăng số lượng các nhà xuất khẩu hàng thủ công (những yếu tố cần cân nhắc là các điều kiện về thế chấp, chất lượng các khoản vay, kỹ năng kinh doanh, các điều khoản, đánh giá số lượng vay, tính khả thi…) Các nhà xuất khẩu có đủ hoặc thừa vốn nên tận dụng nhiều hơn các điều kiện thuận lợi về tín dụng, hợp tác chặt chẽ hơn với các nhà sản xuất và thúc đẩy, mở rộng kinh doanh phục vụ xuất khẩu ở mức tối đa. Sử dụng hiệu quả Quỹ hỗ trợ Phát triển của nước ngoài (ODA) Bộ Thương mại Bộ Tài chính Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bộ Kế hoạch và Đầu tư Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Hợp đồng và Thư tín dụng L/C được xem xét là vật thế chấp Tài sản thế chấp vay vốn giảm xuống Thời gian kiểm tra các tài liệu chứng từ giảm xuống trong vòng một ngày Thời gian vay vốn linh hoạt hơn. Cơ sở hạ tầng Phát triển nguồn nhân lực Đào tạo công chức chuyên phụ trách về ngành thủ công. Xây dựng các Chương trình trao đổi với nước ngoài. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Các tỉnh thành Trung tâm thông tin chuyên ngành thủ công Việt Nam Chương trình từ “Làng tới Làng” của JETRO Tất cả các công chức nhà nước phụ trách về ngành thủ công cần phải được đào tạo thực tế tại các làng nghề. 3 chương trình thực tập tại nước ngoài được tổ chức hàng năm. Cơ sở hạ tầng Thiết lập hệ thống về quyền sở hữu trí tuệ. Triển khai các hoạt động Bảo vệ Quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm thủ công/làm bằng tay. Ban hành Tiêu chuẩn công nhận đặc biệt dành cho các sản phẩm thủ công đạt chất lượng. Bộ Khoa học và Công nghê, Bộ Công nghiệp Triển khai các hoạt động về Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ . Tiếp cận thị trường Thúc đẩy các nhà xuất khẩu tiếp cận thị trường nước ngoài Giảm sự phụ thuộc vào một số khách hàng lớn. Thiết lập mô hình vườn ươm doanh nghiệp (incubator) nhằm khuyến khích việc tham gia vào các hội chợ thương mại quốc tế. Ưu tiên các thị trường tiềm năng hiện nay (Nhật Bản, EU, Đài Loan, Triều Tiên, Hoa Kỳ) và thúc đẩy các hoạt động ở các thị trường nước ngoài khác (Ca-na-đa, Mexicô, Thuỵ Điển, Đạnh Mạch…) Sử dụng các đại diện thương mại của Việt Nam một cách hiệu quả hơn. Cử chuyên gia và thực hiện các chương trình trao đổi Thiết lập Hệ thống hợp nhất (Matching system) cho nhà sản xuất và khách hàng Mở rộng hệ thống thương mại công bằng, đặc biệt cho các sản phẩm thủ công của các tộc người Tổ chức các cuộc trưng bày sản phẩm thủ công và mỹ nghệ Việt Nam ở các thị trường mục tiêu. Các chương trình hội chợ thương mại của Cục Xúc tiến thương mại và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Tài liệu hướng dẫn tiếp thị xuất khẩu của Cục Xúc tiến thương mại Đóng góp 50% tỉ lệ chi phí từ các nhà xuất khẩu. Trung tâm Nghiên cứu, Hỗ trợ và Phát triển các làng nghề truyền thống của Việt Nam. 50 nhà xuất khẩu tham gia vào các hội chợ thương mại quốc tế mới. 200 công ty xuất khẩu sử dụng Tài liệu hướng dẫn tiếp thị của Cục Xúc tiến Thương mại và tăng cường các hoạt động marketing. Tăng gấp đôi kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường Nhật Bản & Hoa Kỳ, tăng lên 50% ở thị trường EU. 50 công ty thương mại hoạt động thuận lợi. Tiếp cận thị trường Thu hút khách hàng nước ngoài cho Việt Nam. Nghiên cứu khả thi về hội chợ thương mại được quốc tế được thừa nhận ở Việt Nam. Thiết lập một Trung tâm Thông tin/cơ sở sản xuất một trạm dừng chân dành cho khách hàng nước ngoài Tổ chức các phái đoàn khách hàng riêng tới Việt Nam Tiến hành hợp tác chặt chẽ với công ty điều hành du lịch Xây dựng thương hiệu cho làng nghề Việt Nam. Cục Xúc tiến Thương mại Đơn vị quản lý du lịch Việt Nam Trung tâm Nghiên cứu, Hỗ trợ và Phát triển các làng nghề truyền thống của Việt Nam Khách hàng quốc tế tham gia vào các hội chợ thương mại của Việt Nam tăng lên 300%. 02 phái đoàn khách hàng được tổ chức sang Việt Nam hàng năm 7 Đánh giá triển vọng của các bên tham gia. Tất cả các hoạt động đề xuất ở trên nên thực hiện khi đã triển khai được chuỗi giá trị tổng thể và cân bằng. Tuy nhiên, có những hạn chế cần được cân nhắc đó là sự sẵn có của các nguồn lực, những hoạt động này có thể được đặt ưu tiên theo nhu cầu và mong muốn của các bên tham gia trong chuỗi giá trị. Một đánh giá về triển vọng của các bên tham gia trong nước đã cho thấy có hai lĩnh vực có khả năng tác động cụ thể đối với sự tăng trưởng xuất khẩu sản phẩm thủ công là: Những hoạt động liên quan đến sản xuất và nguyên liệu nhằm chuẩn bị cơ sở cho các hoạt động xuất khẩu sản phẩm thủ công lớn hơn. Các hoạt động liên quan đến xây dựng năng lực xuất khẩu và tăng cường sự tiếp cận thị trường quốc tế. Cả hai lĩnh vực liên kết chặt chẽ với nhau. Những vấn đề ở cả hai lĩnh vực cần phải được tính đến để đạt được sự tăng trưởng hơn nữa cho ngành. Các hoạt động cần phải được phối hợp đồng bộ. Trong khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm về sản xuất và nguyên liệu thì Bộ Thương mại và Cục Xúc tiến Thương mại phụ trách về các hoạt động xúc tiến xuất khẩu trực tiếp. Về lĩnh vực nguyên liệu thô và hoạt động sản xuất, các bên liên quan đều nhận thấy có một số vấn đề đang gia tăng liên quan đến sự sẵn có của nguồn nguyên liệu (đặc biệt là nguyên liệu tre, mây, gỗ), cùng với sự tăng giá của nguyên liệu thô là đi kèm những mối nguy cơ lớn của ngành. Không có sự cải thiện thông qua các chương trình mang tính bền vững về khai thác và trồng cây gây rừng, hậu quả thậm chí có thể là sự suy sụp của cả ngành thủ công. Do nhận thức được sự cần thiết phải khắc phục những vấn đề này, nhiều chương trình phát triển đã hướng vào những lĩnh vực này, đặc biệt ở cấp tỉnh. Các chương trình khác đều không có nhiều tiến triển, các hoạt động thực hiện thực tế cần phải được thúc đẩy hơn. Việc huy động các nguồn nguyên liệu thô không phải là trách nhiệm thực sự của hoạt động xúc tiến xuất khẩu, tuy nhiên, các tổ chức xúc tiến thương mại cần tiến hành giám sát tình hình và nhận thức rõ tầm quan trọng của khâu cung ứng nguyên liệu thô có chất lượng phục vụ xúc tiến thương mại. Các tổ chức xúc tiến thương mại cần có vai trò vận động chính sách tích cực trong các tổ chức thể chế. Cũng có nhiều khả năng hợp tác với các nhà xuất khẩu về những phương thức kết hợp sản xuất/nguyên liệu thô ở các tỉnh thành. Đã có những nhà xuất khẩu chuẩn bị đầu tư vào khâu cung ứng nguyên liệu thô và trang thiết bị sản xuất trong khu vực ở các tỉnh khác nhau. Theo cấp độ về xúc tiến xuất khẩu, ưu tiên số một do các nhà xuất khẩu hàng thủ công của Việt Nam đưa ra trong một cuộc hội thảo có mặt các bên liên quan là hoạt động tiếp cận thông tin tốt hơn, ví dụ như về cơ cấu thị trường quốc tế và những đối tượng có vai trò chính yếu, các yêu cầu thâm nhập thị trường (xông khói, loại tấm nâng hàng trong vận chuyển, chỉ tiêu của sản phẩm, tiêu chuẩn chứng nhận), các nhà cung cấp phụ liệu, công nghệ sản xuất… Ưu tiên số 2 và 3 do các nhà xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đưa ra là sự hỗ trợ về phát triển những thiết kế sản phẩm mới và những chương trình tham gia hội chợ triển lãm thương mại quốc tế được tổ chức có chất lượng. Đổi mới những sản phẩm hiện chỉ đạt cấp độ thấp và phụ thuộc vào đầu vào thiết kế của nước ngoài là những điểm yếu chính của ngành, hạn chế nghiêm trọng khả năng phát triển. Việt Nam cần có một trường đào tạo về thiết kế các sản phẩm thủ công mỹ nghệ cấp quốc tế hay một Trung tâm Thiết kế sản phẩm đơn ngành để có thể cạnh tranh về lâu về dài. Các chương trình tham gia vào các hội chợ thương mại có tiềm năng lớn về xúc tiến xuất khẩu trực tiếp, xác định mục tiêu về kênh marketing chính cho các sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Cần có một chương trình trong đó cho phép những nhà xuất khẩu hiện đang có mong muốn thâm nhập các thị trường mới và giữ vai trò hoạt động tích cực hơn. Các công ty xuất khẩu cũng cần hợp tác, tập trung thông tin và các nguồn của họ để mang lại lợi ích cho ngành. Cần có một hiệp hội hỗ trợ tích cực lợi ích của ngành và phục vụ cho sự hợp tác hiệu quả với chính phủ Việt Nam. Một đánh giá quốc tế về triển vọng của các bên liên quan được thực hiện ở các cuộc hội trợ thương mại lớn ở EU và Hoa Kỳ đã đưa ra một số kết luận như sau: Các hình thái tiêu thụ đang có sự thay đáng kể. Những sản phẩm với số lượng lớn, giá rẻ và đơn giản không có tiềm năng lớn trong xúc tiến thương mại, thậm chí ở các thị trường chính. Các thị trường cần những sản phẩm đa dạng, thời trang và tinh xảo. Cũng có những áp lực đang ngày một tăng cho những chuỗi cung ứng về việc chuyển giao những sản phẩm chất lượng tốt hơn với giá thấp hơn. Sự tập trung vào sức mua hàng lớn đang tăng lên nhanh chóng ở thị trường hàng thủ công. Đây là một thực tế mà cho đến nay Việt Nam đang tận dụng và thu lợi nhuận. Tuy nhiên, những yêu cầu về các điều kiện hậu cần trong phân phối, yêu cầu về thời gian giao hàng ngắn hơn đang ngày một tăng lên. Cũng có nhiều khả năng từ các dự án về Quan hệ đối tác giữa Nhà nước và Tư nhân (PPP) với những khách hàng lớn của Việt Nam, cho phép các bên liên quan liên kết các lực lượng, chẳng hạn như các dự án cung cấp nguyên liệu thô, và liên kết những khách hàng quốc tế này chặt chẽ hơn với Việt Nam. Sự có mặt và các hoạt động của họ có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng xuất khẩu, cần thiết phải xác định rõ về các mối quan hệ với những khách hàng này Có ít thông tin về những khả năng cung cấp sản phẩm từ Việt Nam. Chẳng hạn như, các nhà nhập khẩu thường xuyên thăm viếng các nước châu Á khác, nơi mà họ có thể kết hợp vừa gặp gỡ với các nhà cung cấp vừa tiện ghé thăm các hội chợ thương mại. Việt Nam vẫn còn thiếu một hội chợ thương mại chuyên về thủ công có tầm quan trọng cấp độ quốc tế. Các nhà nhập khẩu cho biết họ có nhiều khó khăn trong việc tìm ra những nhà xuất khẩu phù hợp của Việt Nam và đã có phản hồi rằng Việt Nam cần có những hoạt động xúc tiến xuất khẩu chuyên sâu hơn nữa cho sản phẩm thủ công. Việt Nam đã có tiếng về cung cấp sản phẩm đáng tin cậy, tuy nhiên, những ý tưởng hay kiểu dáng sản phẩm mới thì hầu như không có. Việt Nam không đáp ứng được nhu cầu đổi mới liên tục và phát triển sản phẩm. Sản phẩm của Việt Nam được trưng bày ở các hội trợ thương mại thường không có gì mới và không hấp dẫn khách hàng. Sự trưng bày của các nhà xuất khẩu Việt Nam ở các hội chợ thương mại quốc tế thường bị lu mờ trước các đối thủ cạnh tranh, họ có gian hàng quốc gia được thiết kế hợp lý và có gian cung cấp thông tin. Tóm lại, trong tương lai, các nhà nhập khẩu cần thấy được các nhà xuất khẩu Việt Nam có sự tổ chức tốt hơn, có khả năng đáp ứng nhanh các yêu cầu của thị trường quốc tế, nhận thức rõ về tầm quan trọng của thiết kế và phát triển sản phẩm, thể hiện được tiềm năng và nhu cầu thông qua xúc tiến xuất khẩu. 8 Huy động nguồn lực 8.1 Ưu tiên chiến lược dài hạn Trên cơ sở những đánh giá về tiềm năng của các bên tham gia, việc huy động nguồn lực nên thực hiện ở hai cấp. Về ưu tiên chiến lược dài hạn, các chương trình nhằm nâng cao hợp tác hiệu quả giữa các các cơ quan liên quan đến ngành thủ công, đảm bảo cung cấp nguyên liệu thô bền vững và xây dựng năng lực vững chắc về những dịch vụ cần thiết trong nước. Thiết lập Ban Định hướng quốc gia ngành thủ công Hợp lý hoá các chính sách và thông tin giữa các cấp trung ương và địa phương là một yếu tố rất quan trọng cần phải thực sự lưu ý. Để nâng cao sự phối hợp giữa các cơ quan, cần phải có một Ban Định hướng cho ngành thủ công cả ở cấp trung ương và cấp tỉnh. Ban này sẽ không thực hiện các dự án nhưng lại có chức năng điều phối và tư vấn cho chính phủ và những ban ngành liên quan. Để đảm bảo năng lực điều phối, hội đồng của Ban này nên trực tiếp trực thuộc Chính phủ và Ban thư ký gắn liền với các bộ chủ chốt. Thành viên nòng cốt của Ban Định hướng Quốc gia ngành thủ công mỹ nghệ nên là (1) Bộ Thương mại, (2) Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, (3) Bộ Công nghiệp, (4) Bộ Văn hoá và Thông tin, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Khoa học và Công nghệ. Nguồn tài chính: Từ Ngân sách Chính phủ. Các chương trình khởi xướng hoạt động trồng cây gây rừng, khai thác bền vững và chế biến nguyên liệu thô (Chịu trách nhiệm: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) Khảo sát về thực trạng nguyên liệu cho sản xuất hàng thủ công, đặc biệt đối với mây, tre, đất sét, gỗ, đá và lụa để đánh giá hoạt động lưu kho và các nguồn trên thực tế, đồng thời đánh giá hoạt động phân phối và xác định sự sẵn có trên thực tế phục vụ sản xuất. Triển khai các dự án và chiến lược về trồng mới và các chương trình khai thác đối với nguyên liệu trong nước. Hoạt động này gồm có phân bổ các nguồn lực thích hợp, bao gồm nguồn nhân lực và nguồn tài chính. Nghiên cứu về việc mở rộng sản xuất nông nghiệp nhằm cải thiện chất luợng của cói (sedge) Chương trình tín dụng và hoạt động của Quan hệ đối tác giữa Nhà nước-Tư nhân (PPP) với các nhà xuất khẩu và khách hàng lớn nhằm tạo ra các nguồn nguyên liệu. Chương trình trồng và khai thác cấp tỉnh, liên kết giữa các khu vực cung cấp với khu vực sản xuất trên cơ sở ký kết hợp đồng. Hỗ trợ các nhà xuất khẩu vận hàng chuỗi cung ứng nguyên liệu thô theo cách kết hợp. Hỗ trợ các nhà cung cấp nguyên liệu thô đầu tư vào công nghệ chế biến và kỹ thuật xử lý tiên tiến (thân thiện với môi trường). Thiết lập các tiêu chuẩn thích hợp hoặc các hệ thống phân loại nguyên liệu thô vì chất lượng của sản phẩm cuối cùng phụ thuộc chủ yếu và chất lượng nguyên liệu thô. Khuyến khích đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực chế biến nguyên liệu (gỗ, tre, cói, nhuộm trong ngành dệt) để thực hiện chuyển giao công nghệ. Các nguồn tài chính: (1) từ Chính phủ / Quyết định 132; (2) từ chương trình 5 triệu ha; (3) từ ngân sách cho phát triển NTFP ; (4) Dự án ODA; (5) Dự án INGO; (6) Dự án Quan hệ đối tác Nhà nước – Tư nhân. Thành lập Trung tâm Thiết kế và Phát triển sản phẩm đảm bảo cung cấp hoạt động đào tạo thường xuyên cho các nhà thiết kế ngành thủ công mỹ nghệ (Đơn vị có trách nhiệm: Cục Xúc tiến Thương mại (Bộ Thương mại). Trung tâm chuyên về ngành thủ công mỹ nghệ (có thể là một phần của Trung tâm Phát triển và Thiết kế Sản phẩm quốc gia - là Trung tâm mà các ngành khách cũng tham gia). Hỗ trợ Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp đào tạo các nhà thiết kế cho ngành thủ công mỹ nghệ và liên kết các nhà thiết kế với các nhà xuất khẩu dưới dạng những chương trình thực tập. Thuê các nhà thiết kế trong nước làm việc trong ngành thủ công (nên có hình thức khuyến khích và tặng thưởng) và có sự cộng tác giữa chuyên gia trong nước/chuyên gia nước ngoài - những người nắm bắt được xu hướng thị trường và có khả năng thiết kế những sản phẩm đáp ứng được yêu cầu thị trường. Đào tạo những nhà thiết kế có chuyên môn cho ngành thủ công mỹ nghệ Trưng bày những sản phẩm đặc trưng của các nhà xuất khẩu Tổ chức thi thiết kế cấp nhà nước. Nguồn tài chính: Quỹ Xúc tiến Thương mại của Nhà nước, từ các nhà xuất khẩu, các nhà tài trợ quốc tế (thường thông qua các chương trình chuyên gia tình nguyện) Đào tạo nghề (Cơ quan có trách nhiệm: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội/ Vụ Đào tạo nghề) Cung cấp các khoá đào tạo kỹ năng cho các công nhân làm nghề gỗ và những tiểu ngành khác trên cơ sở về nhu cầu thực tế của các nhà xuất khẩu. Đào tạo kỹ năng hoàn thiện sản phẩm, đặc biệt là khâu hoàn thiện bề mặt sản phẩm sơn mài, sơn, chạm khảm và mạ. Đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật, đây là lĩnh vực hiện vẫn chưa được triển khai hiệu quả ở Việt Nam nhằm phát triển các chuỗi sản phẩm mới như đúc kim loại, mạ các sản phẩm trang sức, sản phẩm giấy thủ công (paper quilting), thảm… Tổ chức các chương trình “từ làng đến làng” (Village to village) nhằm hợp tác với các làng nghề ở các nước khác. Nguồn tài chính: (1) Từ Chính phủ / Quyết định 132; (2) từ các nhà xuất khẩu và học viên; (3) từ các dự án do quốc tế tài trợ; Tín dụng xuất khẩu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn (Cơ quan có trách nhiệm: Bộ Tài chính và Ngân hàng nhà nước) Đưa ngành thủ công mỹ nghệ vào hạng ưu tiên Xem xét tỉ lệ thế chấp thấp cho ngành Cân nhắc về tỉ lệ lãi xuất thấp đối với vốn vay Có khung thời gian linh hoạt đối với tín dụng ngắn hạn Xem xét việc sử dụng hợp đồng và Thư tín dụng (L/C) như tài sản thế chấp. Nguồn tài chính: Không có yêu cầu về nguồn tài chính, chỉ khuyến nghị về chính sách. Triển khai hội trợ thương mại ngành thủ công được quốc tế thừa nhận (Cơ quan chịu trách nhiệm: Hiệp hội các nhà xuất khẩu hàng thủ công Việt Nam và Cục Xúc tiến Thương mại.) Hỗ trợ kỹ thuật và marketing cho một hội trợ thương mại hiện tại. Tạo ra một liên kết hoàn chỉnh các khâu máy bay, khách sạn, giao thông trên bộ, khu nghỉ… để thu hút khách hàng. Khảo sát các khách hàng nước ngoài để xác định thời điểm tốt nhất tổ chức sự kiện, giới thiệu một số cuộc trưng bày ở khu vực khác mà khách hàng muốn hoặc có ý định tham dự trong suốt thời gian viếng thăm. Giới thiệu hội trợ trên các báo thương mại, thông qua các đại diện thương mại, thông qua thư từ cho các nhà nhập khẩu và các hiệp hội trên thế giới. Thành lập một ban tư vấn gồm những nhà xuất khẩu và những nhà trưng bày sản phẩm hàng đầu của Việt Nam. Đào tạo các nhà trưng bày sản phẩm nhằm nâng cao kiến thức trang trí và thiết kế gian hàng. Tổ chức các phái đoàn của người mua vào Việt Nam. Nguồn tài chính: (1) Quỹ xúc tiến thương mại của nhà nước; (2) từ các nhà xuất khẩu/các nhà trưng bày sản phẩm; (3) các nhà tài trợ khác. 8.2 Kế hoạch hành động ngắn hạn cho Cục Xúc tiến thương mại. Về kế hoạch hành động ngắn hạn cho Cục Xúc tiến thương mại, cần thiết thực hiện đáp ứng những nhu cầu trước mắt của các công ty và thực hiện chương trình xây dựng năng lực trong 02 năm cho các nhà xuất khẩu hàng thủ công. Thành lập Hiệp hội các nhà xuất khẩu hàng thủ công Mục tiêu đề ra là trong vòng 06 tháng, Hiệp hội các nhà xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, có khả năng vận hành Trung tâm Thông tin ngành thủ công và làm việc với Cục Xúc tiến Thương mại về thực hiện các chương trình Sáng kiến Phát triển và Thiết kế Sản phẩm, Đào tạo kỹ thật và Tham gia vào các hội chợ thương mại: HIệp hội các nhà xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam (VHEA) thực hiện những vấn đề về xây dựng năng lực cho 1.200 các nhà xuất khẩu hiện tại. Kiến thức của họ sẽ được nâng cao hơn và họ sẽ được hỗ trợ cải thiện hơn nữa các hoạt động của mình. Trong vài năm gần đây, do có nhiều nhà xuất khẩu đang phát triển nhanh chóng, nên có nhu cầu lớn về nâng cao kỹ năng tổ chức và năng lực kỹ thuật. Năng lực của các nhà xuất khẩu tăng lên sẽ làm cho sức tăng trưởng của xuất khẩu cũng tăng lên. Trong khi đợi hiệp hội mới được thành lập và vận hành, một nhóm công tác gồm các nhà xuất khẩu dưới dạng câu lạc bộ sẽ được tổ chức và hoạt động trên cơ sở cả thường kỳ và và cả không theo thể thức. Trước tiên, nhóm sẽ thành lập Trung tâm Thông tin ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam, trung tâm này là một bộ phận của hiệp hội khi hiệp hội đã được chính thức thành lập trong thời gian tới. Các chương trình Đào tạo kỹ thuật, Phát triển sản phẩm, Sáng kiến thiết kế và Tham gia hội trợ thương mại cũng liên quan đến xây dựng năng lực cho các nhà xuất khẩu và giúp họ tăng cường năng lực cạnh tranh hơn. Tuy nhiên, họ cũng có thể được sử dụng như những công cụ để mở rộng quy mô sản phẩm, củng cố các tiểu ngành kém phát triển và cải thiện khả năng tiếp cận thị trường trực tiếp . Nguồn tài chính: (1) Từ Quỹ Xúc tiến thương mại của Nhà nước; (2) Dự án VIE 61/94; (3) HRPC; (4) Các nhà xuất khẩu. Trung tâm Thông tin ngành thủ công mỹ nghệ (VCIC) Hoạt động Thu thập và phân phối thông tin thị trường, cung cấp tri thức thị trường Nghiên cứu và tư vấn công nghệ Nâng cao kiến thức về xuất khẩu – đào tạo (kỹ năng marketing, Thương mại điện tử (E-commerce), nghiên cứu thị trường, quản ký doanh nghiệp) Diễn đàn thảo luận trực tuyến về khuyến khích liên kết hiệu quả giữa các công ty Quản lý một chương trình lớn về nâng cao khả năng tiếp cận với các nhà cung cấp dịch vụ khu vực tư nhân. Kinh doanh một trạm (One-stop shop) cho các nhà nhập khẩu Nghiên cứu và phát triển các kế hoạch hành động nhằm cải thiện tình trạng về nguồn nguyên liệu thô. Triển khai các dự án phát triển quan hệ đối tác khu vực Nhà nước-Tư nhân với các khách hàng quốc tế chính của Việt Nam. Đơn vị có chức năng pháp lý: Nên thuộc về Hiệp hội các nhà xuất khẩu thủ công mỹ nghệ. Làm việc với một mạng lưới các nhà cung cấp dịch vụ khu vực tư nhân. Mục tiêu: Thành lập tổ chức tự vận hành một cách bền vững trên cơ sở thu phí dịch vụ và phí thành viên. Nguồn tài chính trong 02 năm: 300,000 đôla Mỹ từ Quỹ Xúc tiến thương mại của Nhà nước; Dự án VIE 61/94. Vận động thành lập Hiệp hội Trang thiết bị và thư viện Nâng cao nhận thức Các chuyến nghiên cứu và khảo sát thị trường Nhật Bản, EU, Hoa Kỳ: Các chuyến thăm hội chợ thương mại quốc tế chính, thu thập thông tin về quy mô sản phẩm, xu hướng thị trường và thông tin liên hệ của các nhà nhập khẩu hàng đầu, phát triển cơ sở dữ liệu của các nhà nhập khẩu quốc tế. Các chuyến nghiên cứu, khảo sát về công nghệ sản xuất và hoàn thiện sản phẩm mà các đối thủ cạnh tranh chính của Việt Nam ở châu Á thường sử dụng. Hỗ trợ phát triển mô hình kinh doanh bền vững cho VCIC. Triển khai chương trình hỗ trợ nhằm tăng cường sự tiếp cận của các nhà xuất khẩu tới các dịch vụ và các điều kiện về các nguồn tài chính dành cho đào tạo. Kế hoạch chia xẻ chi phí với các nhà xuất khẩu và các nhà cung cấp dịch vụ. Chương trình đào tạo kỹ thuật Hoạt động: Đào tạo về chế biến và xử lý Kỹ thuật xử lý tre (không bị nấm mốc và mối mọt) Sấy khô gỗ và xử lý/bảo tồn gỗ (không bị nứt, biến dạng và mối mọt) Xử lý cói, bèo tây để lưu giữ sắc màu tự nhiên (xanh lá cây) và không bị nhiễm nấm mốc và mối mọt) Nguyên liệu dệt (lụa, cotton, sợi gai) và kỹ thuật nhuộm nguyên liệu để có được màu ổn định và bền. Cơ quan có chức năng pháp lý: Do VCIC và VHEA điều hành Mục tiêu Cung cấp các khoá đào tạo giữa kỳ trên cơ sở thu phí. Tài chính trong 02 năm: 100,000 đôla Mỹ từ chính phủ/Quyết định 13, từ các nhà xuất khẩu, các học viên và các nhà tài trợ quốc tế, bao gồm cả Dự án VIE 61/94. Phát triển sản phẩm và Sáng kiến thiết kế Hoạt động: Xây dựng năng lực cho các nhà thiết kế của Việt Nam thông qua hợp tác với Trường Đại học Mỹ thuật công nghiệp hoặc các đối tác khác trong nước và chuyên gia quốc tế. Liên kết các nhà thiết kế của Việt Nam với các nhà xuất khẩu theo hình về các chương trình thực tập. Tạo điều kiện cho các nhà thiết kế của Việt Nam tiếp cận được các xu hướng của thị trường. Đào tạo các nhà thiết kế của Việt Nam về các mô hình kinh doanh thích hợp với loại hình nghề nghiệp tự do. Cơ quan có chức năng pháp lý: Do Cục Xúc tiến Thương mại điều hành Quan hệ đối tác với Trường đại học Mỹ thuật công nghiệp. Phối hợp với Hiệp hội các nhà xuất khẩu thủ công mỹ nghệ. Mục tiêu Thúc đẩy sự phát triển của các cơ cấu độc lập, cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Là viên gạch đầu tiên xây nên Trung tâm Phát triển và Thiết kế sản phẩm. Funding for 2 years: 200,000 đôla Mỹ Đào tạo 30 nhà thiết kế trong nước và 02 giảng viên do chuyên gia tư vấn quốc tế thực hiện. Xây dựng các hệ thống thông tin bền vững cho phép thực hiện các hoạt động dự báo… Chương trình thực tập dành cho các nhà thiết kế của các doanh nghiệp xuất khẩu. Đào tạo các nhà thiết kế trong nước về các mô hình kinh doanh dành cho các nhà thiết kế hành nghề tự do. Vườn ươm doanh nghiệp (incubator) khuyến khích tham gia vào hội chợ thương mại quốc tế Hoạt động Chương trình hỗ trợ dành cho các công ty xuất khẩu hướng vào các thị trường mới thông qua hoạt động tham gia hội trợ thương mại quốc tế . Kết hợp với đào tạo các nhà xuất khẩu Hỗ trợ hoạt động marketing bên ngoài cho lần đầu tham gia hội chợ thương mại Các công ty tham gia liên tục vào các hội trợ thương mại trong 2-3 năm Thực hiện phối hợp với đơn vị về hội chợ triển lãm thuộc khu vực tư nhân. Đơn vị pháp lý Dự án do Cục Xúc tiến thương mại điều hành Phối hợp với VHEA về sử dụng nguồn hỗ trợ cho hội chợ thương mại và lựa chọn người tham gia. Mục tiêu Cho phép các nhà xuất khẩu phát triển thị trường mới Khởi xướng các hoạt động tham gia hội chợ thương mại bền vững Sẽ cho phép việc mở rộng liên tục các gian hàng tham gia vào hội chợ thương mại cấp quốc gia của Việt Nam và cả sự liên kết bền lâu của các công ty. Nguồn tài chính cho 02 năm 450.000 đôla Mỹ Lựa chọn 3-5 nhóm từ 5-10 công ty tham gia đều đặn tham gia vào 01 hội chợ thương mại quốc tế. Lựa chọn ra 03-05 hội chợ thương mại Hỗ trợ chi phí tham dự hội chợ thương mại cho 02 lần tham dự liên tiếp ở cùng một hội chợ (dựa trên phương thức chia xẻ 50% chi phí) Tổ chức các gian hàng chung của Việt Nam kết hợp với một nhà tổ chức hội chợ thương mại thuộc khu vực tư nhân, người có khả năng phát triển một mô hình kinh doanh bền vững. Tiếp cận mang tính hội nhập bao gồm tham gia hội trợ thương mại, đào tạo cho các nhà xuất khẩu và xúc tiến vào thị trường đích trên cơ sở phối hợp với chuyên gia tư vấn quốc tế. Có thể liên kết với các chương trình tham gia hội chợ thương mại của tổ chức SIPPO Thuỵ Sĩ dành cho hoạt động tham dự hội chợ thương mại ở EU.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChiến lược xuất khẩu quốc gia ngành thủ công mỹ nghệ việt nam.doc
Luận văn liên quan