Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Cầu Giấy

Thứ nhất: Chi nhánh Cầu Giấy là chi nhánh cấp I và luôn có hoạt động kinh doanh hiệu quả và luôn thực hiện tốt các chỉ tiêu do hội sở chính giao cho do đó ngân hàng BIDV cần phải hỗ trợ chi nhánh Cầu Giấy về chi phí trong công tác đào tạo nghiệp vụ, kiến thức chuyên môn của ngân hàng nói chung và của cán bộ tín dụng nói riêng. Bên cạnh đó thì ngân hàng BIDV cũng cần tăng cường hỗ trợ cơ sở vật chất và công nghệ đáp ứng nhu cầu kinh doanh ngày càng đa dạng của Việt Nam. Thứ hai: Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng nhà nước để tổ chức có hiệu quả chương trình thông tin tín dụng nhằm nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi thông tin giúp chi nhánh Cầu Giấy giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng mà nguyên nhân bắt nguồn của nó là sự không cân xứng thông tin. Thứ ba: Tăng cường hoạt động thanh tra kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống nhằm chấn chỉnh các hoạt động của chi nhánh và đội ngũ nhân sự đảm bảo thực hiện mục tiêu hoạt động kinh doanh toàn hệ thống BIDV.

doc63 trang | Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 3484 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tài chính thì đây là biểu hiện tốt thể hiện hiệu quả kinh doanh của ngân hàng đã tăng hơn trước đồng thời cũng thể hiện là chất lượng tín dụng của ngân hàng tốt hơn. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của chi nhánh thể hiện qua bảng dưới đây: Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng lợi nhuận trước thuế của ngân hàng 79.92 60.20 78.08 Lợi nhuận từ hoạt động cho vay 59.94 42.14 60.90 Thứ năm: là vòng quay vốn tín dụng: Vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh thể hiện ở bảng sau: Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Vòng quay vốn tín dụng 1.31 1.35 1.39 Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn 1.67 1.69 1.73 Vòng quay vốn tín dụng trung dài hạn 0.84 0.89 0.96 Vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng không ngừng tăng trong 3 năm qua điều này thể hiện chất lượng tín dụng của chi nhánh không ngừng được tăng lên, đây là biểu hiện tốt về chất lượng tín dụng của ngân hàng, khi mà vòng quay vốn tín dụng tăng ở cả khu vực cho vay ngắn hạn và cho vay dài hạn, chứng tỏ công tác thu nợ và quản lý nợ của chi nhánh ngân hàng đã tốt hơn. Tốc độ vòng quay vốn tín dụng là khá nhanh và vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng cao hơn rất nhiều so với các chi nhánh khác cùng hệ thống là biểu hiện tốt. Tuy so với các chi nhánh khác của các ngân hàng thì số vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh còn chậm do đặc điểm hoạt động tín dụng của ngân hàng chủ yếu là phục vụ khách hàng thuộc các lĩnh vực xây dựng cơ bản nên vẫn có thể nói là chất lượng tín dụng của chi nhánh đã được nâng lên theo từng năm hoạt động. Thứ sáu: là sự phù hợp giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn của chi nhánh Đây là chỉ tiêu xem xét tình hình sử dụng vốn của chi nhánh ngân hàng từ bảng trên ta thấy ngân hàng không phải dùng đến nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn mà thậm chí còn không sử dụng hết phần nguồn vốn dài hạn để cho vay, đây là một biểu hiện khá an toàn trong việc sử dụng vốn của chi nhánh. Tuy nhiên, theo quyết định 457 thì các ngân hàng được phép sử dụng 40% nguồn vốn ngắn hạn để cho vay. Việc không sử dụng hết nguồn vốn dài hạn để cho vay làm cho ngân hàng tăng chi phí đầu vào. Đồng thời với vấn đề này thì chi nhánh cũng dư thừa nguồn vốn ngắn hạn. Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Nguồn vốn ngắn hạn 1758 2155 2350 - Dư nợ cho vay ngắn hạn 1080 1520 1735 - Phần dư vốn ngắn hạn 678 635 615 Nguồn vốn trung dài hạn 802 917 1390 - Dư nợ cho vay trung dài hạn 351.6 452 680 - 'Phần dư nguồn vốn trung dài hạn 450.4 465 710 Phần dư thừa cả hai loại nguồn vốn tăng lên qua các năm đối với nguồn vốn dài hạn phần dư thừa tăng từ 450.4 tỷ đồng năm 2007 lên đến 465 tỷ đồng năm 2008, và tăng lên 710 tỷ đồng năm 2009, dư thừa nguồn vốn ngắn hạn có giảm từ 678 tỷ đồng năm 2008 xuống còn 635 tỷ đồng năm 2009 nhưng sự giảm này không đáng kể, đến năm 2009 thì có vẻ như ngân hàng do có dư nợ cho vay tăng nên số lượng nguồn vốn dư thừa giảm xuống còn 615 tỷ đồng. Tuy nhiên điều lạ là trong khi chi nhánh ngân hàng không sử dụng hết vốn ngắn hạn thì chính sách huy động của chi nhánh lại có xu hướng tăng nguồn vốn huy động ngắn hạn lên bằng cách đưa ra lãi suất hấp dẫn. Nếu chỉ nhìn vào bảng trên ta sẽ cho rằng tình hình sử dụng vốn của ngân hàng chưa thực sự hiệu quả, hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh không được cao như mong đợi sự không sử dụng hết nguồn vốn trên sẽ làm tăng chi phí cho ngân hàng nếu như chi nhánh không đầu tư vào lĩnh vực khác ngoài tín dụng thực tế thì không phải vậy. Tuy chi nhánh không có tài sản đầu tư tài chính trong danh mục tài sản có nhưng hoạt động sử dụng của ngân hàng lại rất hiệu quả. Nguyên nhân là: tuy là một đơn vị hạch toán độc lập nhưng dưới dạng tự động huy động vốn sau đó bán cho ngân hàng BIDV rồi khi có nhu cầu về vốn cho vay khách hàng thì sẽ mua lại số vốn đó. Nghĩa là ngân hàng BIDV tự cân đối kế hoạch sử dụng nguồn vốn cho chi nhánh vì hoạt động của chi nhánh chủ yếu là cho vay. Do đó, chi nhánh tăng cường huy động vốn càng nhiều thì càng tốt mà không cần phải lo lắng đến việc cân đối và kế hoạch nguồn vốn miễn là đạt được các chỉ tiêu của ngân hàng BIDV về huy động vốn và tỷ trọng sản phẩm tín dụng trong danh mục cho vay. Thứ bảy: là chi phí lãi suất bình quân đầu vào của chi nhánh Chi phí lãi suất bình quân đầu vào thể hiện khả năng thu lợi nhuận của một ngân hàng đến đâu. Các ngân hàng luôn quan tâm đến việc tìm kiếm nguồn vốn có chi phí thấp vì nó quyết định đến lãi suất đầu ra của bản thân ngân hàng đó. Nếu lãi suất đầu ra của ngân hàng quá cao thì sẽ làm giảm lợi nhuận hoặc làm tăng rủi ro tín dụng vì những ngân hàng chấp nhận mức lãi suất cao thường là nhóm khách hàng có rủi ro tín dụng cao, nếu không cũng ảnh hưởng đến chi phí đầu vào của khách hàng làm tăng khó khăn cho khách hàng từ đó chất lượng tín dụng của ngân hàng có nguy cơ giảm xuống. Chi phí lãi suất bình quân của chi nhánh trong các năm qua thể hiện ở bảng dưới đây: Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 % / tháng 0.60% 0.61% 0.63% 0.65% Nhận thấy lãi suất bình quân đầu vào của chi nhánh là không cao lắm, điều này thể hiện sự quản lý khá tốt nguồn vốn và các chi phí liên quan đến nguồn vốn và chính sách huy động vốn của chi nhánh nhưng chi phí bình quân này hoàn toàn có thể tiếp tục giảm nữa khi mà chi nhánh đang có kế hoạch tăng cường tìm kiếm nguồn vốn ngắn hạn, đồng thời gia tăng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng và toàn bộ nền kinh tế. Thứ tám: là tổng dư nợ Tổng dư nợ của ngân hàng không ngừng được tăng lên qua các năm hoạt động. Khi xem xét tình hình dư nợ của ngân hàng BIDV Cầu Giấy cũng sẽ cho thấy được cơ cấu dư nợ và phần nào chính sách tín dụng của ngân hàng trong 3 năm vừa qua Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 tỷ trọng Số tiền tỷ trọng Số tiền tỷ trọng Số tiền Tổng dư nợ 100% 1776 100% 1899 100% 2316.78 'Dư nợ ngắn hạn 83% 1474 80.45% 1527.7 70.14% 1625 'Dư nợ trung và dài hạn 17% 302 19.55% 371.3 29.86% 691.78 I- phân loại theo thành phần kinh tế Dư nợ cho vay các DN quốc doanh 48.7% 865 42% 797.5 40% 926.7 Dư nợ cho vay các DN ngoài quốc doanh 51.3% 911 58% 1101.5 60% 1390.08 II- Chất lượng tín dụng Nợ quá hạn 0.23% 4.0612 0.18% 3.5 0.44% 10.24 III- Phân loại theo lĩnh vực `` Cho vay xây lắp 18.39% 326.52 15.07% 286.25 9.31% 215.6 Cho vay ngoài xây lắp 81.61% 1449.48 84.93% 1612.8 90.69% 2101.18 IV- Cho vay có tài sản đảm bảo Cho vay có tài sản đảm bảo 53.03% 941.9 57.69% 1095.5 71.00% 1645 Cho vay không có tài sản đảm bảo 46.97% 834.1 42.31% 803.5 29.00% 671.78 Giá trị tài sản đảm bảo 54.62% 970 59.24% 1125 73.38% 1700 V- Loại tiền vay VNĐ 58.67% 1041.9 81% 1538.2 80% 1853.4 Ngoại tệ quy đổi VNĐ 41.33% 734.1 19% 360.8 20% 463.38 Đánh giá những kết quả đạt được tại chi nhánh ngân hàng BIDV Cầu Giấy 2.3.1 Những kết quả đạt được: - Về nguồn vốn: Chi nhánh đã huy động được nguồn vốn khá lớn đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình tạo sự thuận lợi trong các hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tốc độ tăng nguồn vốn huy động của chi nhánh thể hiện uy tín và khả năng cạnh tranh của chi nhánh trên thị trường tài chính, thể hiện sức mạnh của chi nhánh cấp I khi mà huy động năm 2009 đạt mức 3996.72 tỷ đồng - Về quy mô tín dụng và tỷ lệ nợ quá hạn: Trong những năm hoạt động, chi nhánh luôn bám sát mục tiêu, chủ động tăng trưởng với kiểm soát chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn và xây dựng kế hoạch mục tiêu phù hợp với sự phát triển của chi nhánh, ưu tiên khách hàng sử dụng tổng hợp nhiều dịch vụ. Chi nhánh luôn tuân thủ những quy định về giới hạn và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu tín dụng được giao. Chi nhánh luôn chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật điều hành, thực hiện nghiêm túc các quy định, quy trình về nghiệp vụ và chỉ đạo của ngân hàng BIDV. Chi nhánh luôn chú trọng kiểm tra, đánh giá toàn diện từng khách hàng , chấm điểm, xếp hạng khách hàng. Thường xuyên đánh giá giá trị tài sản đảm bảo nợ vay toàn chi nhánh, hoàn thiện hồ sơ đăng ký giao dịch đảm bảo và thực hiện việc bổ sung tài sản đảm bảo nợ vay kịp thời. Vì có đường lối, sự chỉ đạo và giám sát chặt chẽ của ban quản lý ngân hàng nên chi nhánh đã đạt được những kết quả thật đáng ghi nhận: Tổng dư nợ của ngân hàng không ngừng tăng nhanh cùng với chất lượng tín dụng trong 3 năm liên tục tổng dư nợ của chi nhánh đều tăng từ 1776 tỷ năm 2007 đến 1899 tỷ năm 2008 đến 2316.78 tỷ năm 2009 và kèm theo đó là tỷ lệ nợ quá hạn thấp. Đây là dấu hiệu thể hiện chất lượng tín dụng của chi nhánh không ngừng được cải thiện, một minh chứng cho thấy trình độ của cán bộ tín dụng đã không ngừng được nâng cao cùng với nỗ lực của họ trong công tác thu nợ, xử lý nợ quá hạn và cho vay có hiệu quả hơn. Đó là nỗ lực rất lớn của toàn thể chi nhánh để đạt được mục tiêu trở thành 1 tập đoàn tài chính lành mạnh, tầm cỡ khu vực, hướng đến toàn cầu. Hoàn tất việc cổ phần hóa, chuyển đổi toàn bộ bộ máy hoạt động sang mô hình mới. - Về danh mục sản phẩm: Trong những năm qua chi nhánh đã không ngừng mở rộng danh mục sản phẩm, đặc biệt là trong năm 2009 ngân hàng đã mở rộng khách hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, xuất khẩu nhằm phát triển nguồn thu dịch vụ đồng thời đẩy mạnh tín dụng bán lẻ, tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng trưởng tín dụng trong tầm kiểm soát, đảm bảo tính an toàn và hiệu quả. Trong thời gian qua do chi nhánh đã không ngừng mở rộng danh mục sản phẩm, nhằm phân tán rủi ro tránh tình trạng độc canh tín dụng xây lắp và kết quả đạt được là: Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Cho vay xây lắp 326.52 18.39% 286.25 15.07% 215.6 9.31% Cho vay ngoài xây lắp 1449.48 81.61% 1612.75 84.93% 2101.18 90.69% Tỷ lệ cho vay xây lắp không ngừng giảm qua các năm và cho vay ngoài xây lắp thì tăng lên, tỷ lệ cho vay ngoài xây lắp chiếm 81.61% năm 2007 và tăng lên tới 90.69% năm 2009,đây là kết quả đáng ghi nhận làm hạn chế rủi ro cho chi nhánh khi mà các chi nhánh khác của BIDV vẫn giữ một tỷ trọng cho vay xây lắp khá cao - Về công nghệ: Chi nhánh đã không ngừng nâng cao công nghệ hiện đại hóa hoạt động kinh doanh ngân hàng làm cho tác phong và chất lượng phục vụ ngày càng trở nên chuyên nghiệp hơn, tăng cường sự thoải mái cho khách hàng đồng thời cũng tiết kiệm thêm chi phí cho ngân hàng tăng cường lợi nhuận - Thu nhập từ hoạt động tín dụng: Nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng khoảng 70% do ngân hàng không đầu tư tài sản tài chính mà chỉ cung ứng sản phẩm dịch vụ cho vay và các dịch vụ ngân hàng khác. Điều này thể hiện sự chuyên môn hóa trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 3.2 Hạn chế và nguyên nhân. * Những hạn chế về chất lượng tín dụng: Như đã phân tích ở trên thì chi nhánh ngân hàng có chất lượng tín dụng khá tốt, doanh số cho vay được liên tục mở rộng đi đôi với việc kiểm soát chất lượng tín dụng. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động thì chi nhánh vẫn còn tồn tại 1 số vấn đề nảy sinh vì thế mà chi nhánh cần có biện pháp khắc phục kịp thời. -Thứ nhất: việc sử dụng nguồn vốn của ngân hàng vẫn chưa được thực hiện tốt do ngân hàng quá thận trọng trong việc cho vay dài hạn, dư nợ cho vay trung dài hạn chỉ chiếm nhất tỷ lệ thấp trong tổng dư nợ cho vay. Ta hãy theo dõi bảng số liệu dưới đây để thấy dư nợ cho vay của chi nhánh chủ yếu là cho vay ngắn hạn: Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tổng dư nợ 100% 1776 100% 1899 100% 2316.78 Dư nợ ngắn hạn 83% 1474 80.45% 1527.7 70.14% 1625 Dư nợ trung và dài hạn 17% 302 19.55% 371.3 29.86% 691.78 Tuy tỷ lệ cho vay ngắn hạn đã có xu hướng giảm dần qua các năm tuy nhiên vẫn chiếm một tỷ trọng khá cao, dư nợ ngắn hạn năm 2008 chiếm 80.45% tổng dư nợ, và đến năm 2009 thì tỷ lệ này là 70.14% đạt đến 1625 tỷ đồng và dư nợ cho vay trung dài hạn có tăng lên đạt 691.78 tỷ đồng năm 2009, chiếm 29.86% trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Việc tập trung quá nhiều vào cho vay ngắn hạn là điều không nên vì chủ trương của chi nhánh là mở rộng cho vay dài hạn nhằm hưởng mức lãi suất cho vay ra cao hơn, việc bỏ qua các cơ hội cho vay dài hạn sẽ rất lãng phí vì nguồn vốn dài hạn của chi nhánh vẫn chưa sử dụng hết. Cho vay xây lắp vốn là đối tượng cho vay truyền thống của chi nhánh tuy nhiên hiện nay chi nhánh đã giảm tỷ trọng cho vay và giảm cả về số lượng tuyệt đối do ảnh hưởng của môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này không thuận lợi làm gia tăng nợ quá hạn cho chi nhánh. Mặc dù chi nhánh đã tăng cường cho vay ngoài xây lắp để mở rộng đối tượng cho vay và lấn dần sang mảng thị trường khác, song việc gặp khó khăn trên mảng thị trường truyền thống cũng là điều bất lợi của chi nhánh. Trong năm tới thì việc mở rộng việc cho vay lại mảng thị trường này vẫn sẽ khó khăn vì theo vneconomy thì hiện nay có đến 700 tỷ đồng nợ quá hạn do hậu quả mở rộng cho vay xây dựng cơ bản tại Hà Giang, đây là một ví dụ và một con số không thể coi thường. Do đó, trong năm tới thì chi nhánh có thể xuất hiện thêm nhiều nợ quá hạn ở lĩnh vực này đây cũng là 1 khó khăn xuất hiện đòi hỏi chi nhánh phải có chiến lược kinh doanh hợp lý. Thứ hai: tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu: Nợ quá hạn và nợ xấu của chi nhánh tuy ở tỷ lệ thấp nhưng về số tuyệt đối thì lại tăng dần qua các năm, tuy năm 2008 có giảm so với năm 2007. Năm 2008 nợ quá hạn tại Chi nhánh là 3.5 tỷ đồng vào cuối năm 2008, đến năm 2009 con số này tăng lên là 10.24 tỷ đồng, nguyên nhân là do năm 2008 tỷ lệ lạm phát gia tăng kèm theo cuộc khủng hoảng tài chính ảnh hưởng đến Việt Nam, con số nợ quá hạn của chi nhánh sau đó vẫn có xu hướng tăng vào năm 2009 là và theo dự kiến thì tỷ lệ này còn tiếp tục tăng vào năm 2010. Thứ ba: Tổng dư nợ: Tổng dư nợ của chi nhánh không ngừng tăng lên trong khi đó thì số lượng cán bộ tín dụng lại không tăng lên là bao dẫn đến hậu quả là khả năng quản lý của cán bộ tín dụng tại chi nhánh tuy có tốt nhưng do phải quản lý và theo dõi quá nhiều khoản vay và quá nhiều khách hàng vay, khối lượng công việc họ phải thực hiện là quá nhiều nên nhiều dẫn đến những sai sót. Việc tăng nhanh tổng dư nợ cho vay không đi kèm với tăng các nguồn nhân lực một cách tương ứng mà việc đầu tư vào công nghệ của chi nhánh lại hạn chế làm cho cán bộ tín dụng và các cán bộ có liên quan luôn phải làm thêm giờ. Hàng quý chi nhánh lập kế hoạch cho vay quý tiếp theo rồi nộp cấp trên duyệt. Sau đó thì chi nhánh hoạt động theo chỉ tiêu do ngân hàng BIDV đưa xuống nên mỗi quý hoặc đến cuối năm thường phải tiến hành cân đối sao cho phù hợp với dư nợ kế hoạch gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh, lúc đó nếu các trưởng phòng không thật khéo léo và nắm bắt khách hàng tốt thì khó mà thực hiện được. Thứ tư: thu nhập từ hoạt động tín dụng Thu nhập từ hoạt động tín dụng của chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập 70% là điều không tốt vì đây là một trong các nguyên nhân tạo ra rủi ro cho chi nhánh, không phân tán rủi ro vào các loại tài sản khác. Chi nhánh thường chỉ chú trọng tới các doanh nghiệp nhà nước và nhóm khách hàng truyền thống nên việc mở rộng tới một số nhóm khách hàng mới làm ăn hiệu quả còn chưa được quan tâm đúng mức. Thứ năm: Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng của chi nhánh thu thập được chưa thực sự tốt, cán bộ tín dụng phải thu thập từ nhiều nguồn thông tin khác nhau với độ chính xác không cao. Các thông tin mà cán bộ tín dụng sử dụng chỉ có thông tin từ hồ sơ khách hàng trong quá khứ là có độ tin cậy cao, còn lại các thông tin khác như: thông tin do khách hàng cung cấp, các thông tin từ trung tâm CIC và các thông tin khác từ việc đi thực tế khách hàng các thông tin này có độ chính xác không cao. Việc thông tin tín dụng chưa thực sự tốt đã tạo ra không ít khó khăn cho chi nhánh và là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho chi nhánh trong những năm gần đây: Thứ sáu: về cạnh tranh và nắm bắt thông tin thị trường và đối thủ cạnh tranh: Việc thông tin về thị trường của chi nhánh vẫn chưa được tốt biểu hiện là các doanh số cho vay kế hoạch của chi nhánh nộp cho cấp trên có nhiều khi chỉ là những con số tự ước lượng không chính xác, không dựa theo nhu cầu vay kế hoạch của khách hàng, hoặc có khi lại chỉ dựa vào nhu cầu vay kế hoạch của khách hàng mà không tính đến những thay đổi có thể ảnh hưởng đến nhu cầu vay của họ. Kết quả là chi nhánh gặp khó khăn khi thực hiện cân đối các chỉ tiêu kế hoạch. Thông tin về đối thủ cạnh tranh thì vẫn được chi nhánh quan tâm đúng mức. Những nguyên nhân: Hạn chế của chi nhánh trong hoạt động tín dụng là do xuất phát từ các nguyên nhân cả khách quan lẫn chủ quan. Một phần là nguyên nhân từ khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, từ bản thân ngân hàng vẫn còn nhiều tồn tại bất cập, từ môi trường kinh doanh trong những năm gần đây có nhiều biến động ngoài ý muốn và tầm kiểm soát của chính phủ. Thứ nhất: Nguyên nhân từ phía Ngân hàng. Xét về quy trình tín dụng: cán bộ Ngân hàng tuy đều được phổ biến một cách cụ thể về quy trình tín dụng nhưng trong quá trình thực hiện vẫn còn một số hạn chế nhất định. Công tác thu nhập thông tin thường dựa và số liệu do khách hàng cung cấp và cũng có tham khảo thêm một số thông tin thu thập từ bên ngoài. Nhưng nhiều khi công tác này chưa tốt, dẫn đến việc đánh giá không đúng hiệu quả của dự án cũng như khả năng thực tế của khách hàng. Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng giữa Ngân hàng BIDV chi nhánh Cầu Giấy cũng như với Ngân hàng Nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu, sự phối hợp trao đổi thông tin giữa các Ngân hàng thương mại trong việc xét duyệt cho vay và quản lý vốn vay đối với các khách hàng vay vốn chưa tốt, thiếu các thông tin trung thực cần thiết về tình trạng nợ nần, hiệu quả kinh doanh của khách hàng nên không tránh được rủi ro. Mặc dù Ngân hàng BIDV chi nhánh Cầu Giấy đã có phòng chuyên trách thông tin phòng ngừa rủi ro đặc biệt là rủi ro tín dụng nhưng đến nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa thực sự là công cụ tốt để ngăn ngừa rủi ro, tiêu cực trong Ngân hàng. Công tác đánh giá tài sản thế chấp: Việc đánh giá tài sản thế chấp cả về giá trị và tính pháp lý của tài sản đôi khi chưa được chính xác dẫn đến việc làm giảm chất lượng tín dụng. Ngân hàng BIDV chi nhánh Cầu Giấy định giá tài sản thế chấp theo quy định chung, có tham khảo thêm giá tài sản đó trên thị trường tại thời điểm định giá. Các tài sản thế chấp mà doanh nghiệp sử dụng để đảm bảo tiền vay của Ngân hàng BIDV chi nhánh Cầu Giấy chủ yếu là đất đai, nhà ở, máy móc thiết bị. Mức giá của các loại tài sản này thường không ổn định nên việc định giá đúng là rất khó khăn. Đối với các tài sản thế chấp thuộc loại hình máy móc thiết bị thì theo quy định, Ngân hàng yêu cầu không phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Nhưng trên thực tế, các loại máy móc này thường được mua đi bán lại nhiều lần nên các doanh nghiệp thường không có giấy tờ sở hữu các tài sản đó. Điều này làm ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng của Ngân hàng. Công tác kiểm tra giám sát khi cho vay đôi khi còn mang tính hình thức, không phát hiện kịp thời những sai phạm hoặc có phát hiện nhưng chưa có biện pháp xử lý hữu hiệu. Đó cũng là nguyên nhân gây phát sinh nợ quá hạn. Thứ hai: Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn. Do trình độ quản lý và kinh doanh của các doanh nghiệp còn hạn chế nên thường thua thiệt trong kinh doanh, làm thất thoát vốn và những chi phí không cần thiết dẫn đến không đủ sức đứng vững trong sự cạnh tranh găy gắt của nền kinh tế thị trường. Khách hàng cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh,về tài chính không đầy đủ, nếu có thì không kịp thời và sai lệch so với thực tế. Điều này gây khó khăn cho công tác kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng. Thứ ba: Các nguyên nhân khác. Sự không ổn định của môi trường kinh tế trong nước và trên thế giới đã ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt nam. Đặc biệt là thị trường xuất khẩu (nhất là giá một số mặt hàng nông sản giảm mạnh), sự khủng hoảng tài chính toàn cầu đã ảnh hưởng mạnh đến hoạt động của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu. Hệ thống pháp luật quốc gia với các bộ luật và văn bản dưới luật chưa được đầy đủ, đồng bộ, hợp lý cũng như môi trường pháp lý cho kinh doanh tín dụng chưa được hoàn thiện nên không đảm bảo được môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động của kinh tế. Mặt khác, sự thay đổi trong cơ chế, chính sách của nhà nước đã khiến cho hoạt động tín dụng còn gặp nhiều khó khăn. Những phân tích về thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Cầu Giấy trong thời gian qua cho thấy những kết quả đạt được và những hạn chế trong hoạt động tín dụng. Qua đó cũng khẳng định được vai trò, những đóng góp quan trọng của Ngân hàng BIDV chi nhánh Cầu Giấy trong việc thúc đẩy phát triển nền kinh tế để phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những hạn chế trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng BIDV chi nhánh Cầu Giấy cần có những gải pháp nâng cao và mở rộng hoạt động tín dụng, để đóng góp ngày càng nhiều vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Chương III: Giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng BIDV Cầu Giấy. 3.1 Định hướng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng BIDV Cầu Giấy 3.1.1.Định hướng chung Giai đoạn 2009-2010 là giai đoạn cốt lõi mang tính quyết định đối với việc thực hiện hoàn thành các mục tiêu kế hoạch 5 năm 2006-2010. Toàn hệ thống nỗ lực xây dựng BIDV trở thành 1 tập đoàn tài chính lành mạnh, tầm cỡ khu vực, hướng đến toàn cầu. Hoàn tất việc cổ phần hóa, chuyển đổi toàn bộ bộ máy hoạt động sang mô hình mới. Nhiệm vụ của chi nhánh trong giai đoạn này là mở rộng và phát triển hoạt động để trở thành một chi nhánh Ngân hàng thương mại hỗn hợp hoạt động đa năng với các chỉ tiêu về quy mô, hiệu quả và các tỷ lệ giới hạn sát với thông lệ, đáp ứng yêu cầu, định hướng chung của toàn ngành. Định hướng cụ thể của chi nhánh từ nay đến năm 2010 là: Tăng trưởng tín dụng đi đôi với kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng. Chú trọng phát triển nợ trung dài hạn để từ đó có thể khai thác nợ ngắn hạn và cung cấp các dịch vụ trọn gói khác có liên quan khi dự án đi vào hoạt động. Mở rộng khách hàng tiền gửi đồng thời cơ cấu lại nhóm khách hàng, loại kỳ hạn để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn, đồng thời tăng được tính ổn định tương đối của nền vốn. Khai thác triệt để công nghệ hiện đại để cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao, qua đó tạo nên sự khác biệt và uy tín của chi nhánh đối với khách hàng. Bảng: Mục tiêu phát triển đến 2010 của chi nhánh trên một số chỉ tiêu Chỉ tiêu ( tỷ đồng) Tổng TS 4590 Chênh lệch thu chi 145 Dư nợ tín dụng cuối kỳ 3370 Dư nợ tín dụng BQ 2960 Huy động vốn cuối kỳ 4390 Huy động vốn BQ 4350 Thu dịch vụ ròng 50 Trích dự phòng RR hàng năm 20 Định biên lao động 190 người 3.1.2 Trọng tâm nhiệm vụ 2010 Tiếp tục xây dựng chi nhánh lớn mạnh trở thành một NHTM hiện đại, năng động, có sức cạnh tranh cao trên địa bàn Tây Thành phố Hà Nội, phát triển theo mô hình ngân hàng hỗn hợp, có sản phẩm và dịch vụ đa dạng, chất lượng cao, góp phần nâng cao thị phần và vị thế của BIDV trên thị trường. Khắc phục những tồn tại, hạn chế trong hoạt động, loại bỏ triệt để những ảnh hưởng xấu đến hoạt động. Chú trọng công tác Giáo dục chính trị tư tưởng, thực hiện đào tạo và đào tại lại nâng cao nhận thức, trình độ cho cán bộ. Tiếp tục bố trí sắp xếp lại cán bộ, vận hành hoạt động theo quy trình nghiệp vụ mới, hoàn thành việc chuyển đổi và phát huy hiệu quả hoạt động theo mô hình tổ chức dự án TA2. Tìm kiếm khách hàng, dự án lớn có hiệu quả để mở rộng quan hệ hợp tác, chú trọng việc phát triển danh mục sản phẩm dịch vụ bán lẻ, nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, tăng thị phần bán lẻ trên địa bàn, làm cơ sở tăng trưởng tín dụng ngắn hạn và phát triển dịch vụ. Cơ cấu lại khách hàng, hạn chế quan hệ đối với khách hàng có tình hình tài chính yếu, không có khả năng phát triển, tiềm ẩn rủi ro cao.Tập trung khai thác đối tượng khách hàng là các tầng lớp dân cư, khối giáo viên, sinh viên các trường đại học, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các công ty cổ phần, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm có, phát triển mạng lưới các phòng Giao dịch trên địa bàn. Tập trung vào các khu đông dân cư, khu đô thị mới, các địa bàn tiềm năng để đón đầu,mở rộng quy mô hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh, thực hiện nâng cấp chuyển đổi mô hình các điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm theo yêu cầu, đảm bảo hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu đến hoạt động. 3.2 Giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng 3.2.1 Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp Việc xây dựng chiến lược kinh doanh là rất quan trọng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của bất cứ doanh nghiệp hay ngân hàng nào vì đó là kim chỉ nam là cơ sở cho các ngân hàng triển khai hàng loạt các hoạt động kinh doanh ngân hàng để đạt được các mục tiêu được đặt ra từ chiến lược kinh doanh Như vậy chiến lược kinh doanh giữ một vai trò rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng nhất là chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu xây dựng chiến lược kinh doanh không hợp lý thì sẽ ảnh hưởng tới việc khai thác thị trường và thu hút khách hàng còn nếu không có chiến lược kinh doanh thì ngân hàng hoạt động mò mẫm và tự phát làm gia tăng rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Khi xây dựng chiến lược kinh doanh thì các nhà quản lý bao giờ cũng đã tính toán phân bổ các nguồn lực hợp lý sao cho sử dụng tốt nhất các nguồn lực thì mới đạt được mục tiêu đề ra. Trong 3 năm qua chi nhánh đang thực hiện chiến lược tăng trưởng hướng nội chủ yếu sử dụng nội lực để đầu tư và chủ yếu khai thác thị trường theo chiều rộng đó là khai thác thêm các bộ phận thị trường mới, mở rộng danh mục sản phẩm. Với cơ cấu nguồn nhân lực và vật lực hiện có, địa bàn hoạt động thuận lợi và với công tác xây dựng chiến lược kinh doanh của ngân hàng theo em có ý kiến sau: + Thứ nhất: Ngoài việc duy trì một lượng khách hàng truyền thống theo phong cách chuyên nghiệp hiện có thì chi nhánh cần mở rộng hơn nữa đối tượng khách hàng cho vay vốn, tăng cường khai thác thị trường theo hướng không chỉ mở rộng mà còn tập trung nguồn lực để khai thác thị trường theo chiều sâu. Bố trí thêm cán bộ tín dụng làm giảm áp lực cho một số cán bộ tín dụng phải chăm sóc quá nhiều khách hàng. Cung ứng các dịch vụ tối ưu đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng cả nhóm khách hàng cá nhân lẫn doanh nghiệp, tăng cường tư vấn cho khách hàng về hoạt động kinh doanh và phương án sản xuất kinh doanh dựa trên kinh nghiệm hoạt động của mình, đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách hàng, khuyến khích khách hàng sử dụng thật nhiều sản phẩm của ngân hàng vì như thế ngân hàng sẽ giảm được tối đa chi phí và kinh nghiệm cho thấy khách hàng nào càng sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng thì càng trung thành với ngân hàng. + Thứ hai: Tăng mức dư nợ cho vay không quá 30% vì nếu tăng nhanh hơn mức này sẽ bị thanh tra Ngân hàng nhà nước kiểm tra, tuy chi nhánh có tiềm năng gia tăng hơn mức này nhưng trong tình hình hiện nay khi mà Chính Phủ đang có chủ trương kiềm chế lạm phát và cố gắng giảm khối lượng tín dụng do các ngân hàng cung ứng thì việc đảm bảo chất lượng tín dụng trong tổng số dư nợ cho vay là quan trọng hơn. + Thứ ba: Đảm bảo được tính linh hoạt trong hoạt động cho vay: Tạo diều kiện tối đa cho khách hàng mà vẫn đảm bảo được những yêu cầu về an toàn của khoản vay điều này thể hiện năng lực của cán bộ tín dụng và trưởng phòng tín dụng. Điều này BIDV Cầu Giấy đã có được do có quan hệ truyền thống với khách hàng cũ nhưng cần linh hoạt hơn với đối tượng khách hàng mới. 3.2.2 Đẩy mạnh công tác huy động vốn Vốn là cơ sở cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt với ngân hàng thì vốn không chỉ là phương tiện mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu thì việc huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh là điều đặc biệt quan trọng. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng rất quan trọng vì nó đóng vai trò là đầu vào cho hoạt động tín dụng, do đó cơ cấu nguồn vốn huy động quyết định đến cơ cấu thời hạn cho vay ra của các ngân hàng. Hiện nay thì chi nhánh cũng có rất nhiều hình thức huy động vốn như các hình thức tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá. Tuy nhiên chi nhánh có thể tăng khối lượng vốn huy động lên hơn nữa nếu thời hạn gửi tiền và rút tiền linh hoạt hơn có thể là không chỉ theo tháng mà là theo tuần, theo ngày đi đối với việc tăng cường quản lý tài sản nợ. Bên cạnh các biện pháp kỹ thuật trên thì việc sử dụng biện pháp kinh tế để tăng nguồn vốn huy động. Thực hiện một chính sách lãi suất phù hợp, linh hoạt để thu hút khối lượng vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh ngân hàng Việc huy động vốn về nguyên tắc là quyết định lãi suất đầu ra của ngân hàng trên thực tế hiện nay thì tại nước ta các ngân hàng thường định giá theo nhau. Do đó việc giảm chi phí đầu vào của chi nhánh là rất quan trọng, chi nhánh đang có chi phí vốn bình quân đầu vào là không cao nhưng chi nhánh cần đẩy mạnh hơn nữa huy động các nguồn tiền ngắn hạn. Để tiết kiệm chi phí thì chi nhánh cần đẩy mạnh hơn nữa công tác thanh toán không dùng tiền mặt, nhanh chóng hiện đại hóa các dịch vụ ngân hàng theo hướng một ngân hàng đa năng, năng động và hiện đại nhằm thu hút tối đa nguồn tiền lãi suất thấp này. Đi đôi với hoạt động này thì chi nhánh cũng cần đảm bảo khả năng thanh toán tốt để nâng cao uy tín của ngân hàng 3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng Thẩm định khách hàng là khâu quan trọng trước khi cho khách hàng vay, khi thẩm định khách hàng thì cán bộ tín dụng thường có những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để thẩm định khách hàng nhằm xác định mức độ rủi ro tín dụng để đưa ra quyết định cho vay hay không? Nếu cho vay thì cho vay như thế nào thì phù hợp? Nâng cao kỹ năng thu thập thông tin Khi thẩm định khách hàng cán bộ tín dụng có các nguồn thông tin từ: bản thân khách hàng cung cấp, các cơ quan địa phương, từ các bạn hàng, từ các mối quan hệ với những người xung quanh, và thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng, thông từ giao dịch với khách hàng trong quá khứ Cán bộ tín dụng cũng biết là đối với khách hàng cá nhân thì chất lượng thông tin khách hàng cung cấp không cao và có nhiều nhân tố tác động, còn khách hàng doanh nghiệp thì cũng muốn làm đẹp báo cáo tài chính bằng cách tô điểm các con số sao cho thật đẹp. Trong khi đó thì nguồn thông tin lại rất nhiều chiều, cán bộ tín dụng tại chi nhánh luôn cẩn thận trước một khoản vay nên họ thường kiểm tra rất cẩn thận những thông tin khách hàng cung cấp cả trên văn bản và thực tế. Tuy nhiên việc xác định thông tin như vậy cũng đã làm cho họ tốn nhiều thời gian và tăng chi phí cho ngân hàng trong khi đó thì thời gian quy định cho việc giải quyết từng khoản vay khác nhau lại là như nhau theo quy định của chi nhánh là 5 ngày sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ của khách hàng. Để đảm bảo cho việc thu thập thông tin chính xác và hiệu quả tiết kiệm được thời gian và chi phí thì theo em cần thuwcjhieenj một số điều sau: + Thứ nhất: Tăng cường bồi dưỡng cán bộ tín dụng trong việc phân tích thông tin và tăng cường sự hiểu biết cho cán bộ tín dụng ở nhiều ngành nghề khác nhau, đến tận nơi khách hàng kinh doanh nhưng luôn lập kế hoạch xem xét tính chân thực các thông tin từ báo cáo tài chính mà khách hàng cung cấp, trước khi đến gặp khách hàng để giảm thời gian công tác của các cán bộ tín dụng. + Thứ hai: Thường xuyên theo dõi các thông tin từ hệ thống tín dụng Việt Nam, thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng, các trang web có các thông tin đáng tin cậy, các tờ báo có uy tín có thông tin liên quan để từ đó tìm và phân tích được các thông tin ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. + Thứ ba: Ngân hàng nên có một hệ thống lưu thông tin khách hàng theo phương pháp hiện đại và truyền thống: cất trữ khoa học dễ lấy, dễ thấy, dễ tìm, dễ truy cập thông tin. Hiện nay chi nhánh đang tiến hành quản lý hồ sơ khách hàng theo tiêu chuẩn iso 2000 tuy nhiên việc thực hiện tiêu chuẩn này của các cán bộ tín dụng vẫn chưa thực hiện tốt. Do đó, để đảm bảo cho hoạt động tín dụng được thuận lợi thì cán bộ tín dụng cần nghiêm chỉnh chấp hành quy định này. Việc lưu trữ thông tin của khách hàng trên mạng nội bộ cũng cần được chi nhánh phát huy hơn nữa. + Thứ tư: Chú ý thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước hoặc chính quyền địa phương về tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của khách hàng tại địa phương và các thông tin khác có liên quan về khoản vay và tài sản đảm bảo. + Thứ năm: Việc phỏng vấn khách hàng là một việc làm quan trọng và đã được cán bộ tín dụng làm khá tốt và khá thường xuyên, họ thường xuyên liên lạc với khách hàng thông qua gặp mặt trực tiếp, qua điện thoại, qua fax nhưng nên bố trí thời gian thích hợp để giảm tối đa thời gian chờ đợi của khách hàng và đồng thời tiết kiệm thời gian cho cả cán bộ tín dụng. Việc phỏng vấn khách hàng sẽ cho cán bộ nhiều thông tin quan trọng liên quan đến khoản vay mà không được trình bày trong báo cáo tài chính do đó để tăng cường lượng thông tin này thì cán bộ tín dụng phải có sự nghi ngờ tương đối và kỹ năng đặt câu hỏi khá tốt làm sao có thể khai thác thông tin hiệu quả mà vẫn duy trì được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. Nâng cao khả năng phân tích tín dụng Từ các thông tin tín dụng thu thập được thì các cán bộ tín dụng cũng đánh giá đầu tiên là khả năng sẵn sàng trả nợ của khách hàng để loại bỏ rủi ro đạo đức, nếu khách hàng có rủi ro đạo đức quá cao thì cho dù phương án sản xuất kinh doanh và có tài sản đảm bảo vẫn khó lòng vay được vốn từ ngân hàng. Việc đánh giá rủi ro đạo đức của khách hàng hiện nay tại chi nhánh vẫn chưa được quan tâm đúng mức mà chỉ dựa vào cảm nhận chủ quan, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng sau các lần gặp gỡ và việc xem xét cho vay chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo, phương án sản xuất kinh doanh do khách hàng cung cấp do việc thu thập thông tin liên quan đến rủi ro đạo đức tốn kém thời gian và chi phí. Điều này là dễ hiểu nhưng chi nhánh cần làm tốt hơn việc này thông qua các mối quan hệ của khách hàng với bạn bè, với bạn hàng, với việc chi trả các khoản khác thường xuyên như thế nào? Chính việc phân tích thông tin từ các mối quan hệ và thực hiện nghĩa vụ tài chính của khách hàng sẽ cho ngân hàng thấy phần lớn tính cách và đạo đức của khách hàng. Ngân hàng cũng có thể phân tích các thông tin tín dụng có sẵn của một khách hàng nào đó rồi mới đặt quan hệ tín dụng sau để tiết kiệm thời gian và chi phí vì bản thân ngân hàng co quyền chọn khách hàng nào có khả năng trả nợ tốt để cho vay. Việc phân tích khách hàng có nhu cầu tín dụng dựa trên các thông tin có trước rồi mời chào khách hàng là xu thế kinh doanh của một ngân hàng hiện đại. Tuy hiện nay thì chủ yếu khách hàng của chi nhánh là tự động gõ cửa ngân hàng để xin vay nhưng thiết nghĩ trong tương lai việc làm như trên là cần thiết để đẩy mạnh dư nợ trong tương lai. Đánh giá thông tin thu thập được để xếp hạng tín dụng cho khách hàng đang được ngân hàng thực hiện thường xuyên và trong tờ trình của cán bộ tín dụng bao giờ cũng có nội dung phân tích tín dụng và xếp hạng tín dụng nhưng chủ yếu vẫn là do đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng. Việc này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kinh nghiệm và năng lực phân tích thông tin. Khi phân tích phương án sản xuất kinh doanh, nộ dung sử dụng vốn và tài sản đảm bảo của khách hàng ngân hàng còn nên nhờ các chuyên gia phân tích thêm các lĩnh vực như kiểm tra kỹ thuật, vấn đề kỹ thuật của sản phẩm, giá cảđể đảm bảo chính xác giảm thời gian và chi phí phân tích tín dụng, tránh tình trạng do không có chuyên môn về lĩnh vực đó nên chỉ căn cứ vào thông tin khách hàng cung cấp. 3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra giám sát của ngân hàng Để đảm bảo cho khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích thì ngân hàng phải kiểm tra, kiểm soát hoạt động sử dụng vốn vay của ngân hàng, tình trạng tài sản đảm bảo yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo phù hợp với giá trị khoản vay đồng thời cũng tạo cho khách hàng ý thức hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn có hiệu quả. Hơn hết là khi kiểm tra, giám sát hoạt động sử dụng vốn của khách hàng ngân hàng bằng kinh nghiệm sẵn có có thể tư vấn cho khách hàng giúp khách hàng khắc phục khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Cán bộ tín dụng hiện nay tại chi nhánh khi giám sát nợ chủ yếu là xem xét 3 yếu tố đầu và thường chỉ quan tâm đến các thông tin từ hoạt động sử dụng vốn của khách hàng để có thể tiện báo cáo mà thôi. Đây là điều thiếu sót của các cán bộ tín dụng vì đây là cách tốt nhất để nâng cao chất lượng tín dụng và giữ chân khách hàng và mở rộng tín dụng theo chiều sâu nhưng cũng đòi hỏi cán bộ tín dụng phải kiểm tra, giám sát kỹ lưỡng. Trong quá trình kiểm tra giám sát phát hiện khách hàng thể hiện có vấn đề về tài sản đảm bảo và sử dụng vốn sai mục đích thì phải dứt khoát thực hiện xử lý kịp thời để giảm thiểu rủi ro mất vốn và đọng vốn làm giảm tốc độ tăng của vòng quay vốn tín dụng. Thanh tra giám sát không chỉ đơn thuần là giám sát khách hàng mà còn cần phải thanh tra giám sát chính ngân hàng, chính các cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định và các cán bộ khác có liên quan nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của từng người và phát hiện những sai sót có biện pháp xử lý kịp thời, giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. 3.2.5 Coi trọng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro Hoạt động tín dụng có rất nhiều rủi ro, đặc biệt là hiện nay chi nhánh đang mở rộng danh mục sản phẩm tín dụng cung ứng và đối tượng khách hàng phục vụ. Để phòng ngừa rủi ro thì ngân hàng cần có quy trình tín dụng tốt và sát với thực tế hoạt động tín dụng hơn nữa vì thực hiện cho vay một khoản vay có hiệu quả tuân thủ đúng quy trình tín dụng, xác định chính xác thời hạn cho vay, mức cho vay, lãi suất cho vay và kỳ thu tiền phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng là cách tốt nhất để hạn chế rủi ro tín dụng đồng thời tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng cần thực hiện tốt việc phân tán rủi ro tín dụng, việc phân tán rủi ro tín dụng cần được thực hiện theo hướng: + Thứ nhất là: Tăng cường đầu tư tài chính và các hoạt động kinh doanh khác nhằm phân tán rủi ro cho hoạt động tín dụng + Thứ hai là: Thực hiện phân tán rủi ro tín dụng theo cách mở rộng diện tiếp xúc khách hàng, khách hàng của ngân hàng nên thuộc nhiều ngành nghề, khu vực địa lý với nhiều hình thức kinh doanh khác nhau. + Thứ ba là: Mở rộng danh mục sản phẩm tín dụng để phân tán rủi ro, ngân hàng càng mở rộng danh mục sản phẩm thì càng hạn chế được rủi ro khi thị trường biến động và ảnh hưởng của sản phẩm thay thế Thực hiện nghiêm túc các quy định về tài sản đảm bảo, nguồn thu nợ thứ hai cho ngân hàng, quy định các hình thức đảm bảo tiền vay đa dạng và phù hợp với tính chất của từng khoản vay. Bên cạnh việc tiến hành phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đúng quyết định 493 của Ngân hàng nhà nước thì chi nhánh cần có các biện pháp kỹ thuật khác đó là: + Thứ nhất: Việc trích lập dự phòng rủi ro vẫn phải thực hiện theo đúng quy định của Ngân hàng nhà nước nhưng cần có phương án về cách trích lập dự phòng theo cách có thể điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của ngân hàng + Thứ hai: Việc trích lập dự phòng tín dụng không chỉ theo kế hoạch từng quý đã nộp Ngân hàng nhà nước mà có thể thực trích lập dự phòng theo kỳ hạn ngắn hơn hoặc dài hơn tùy thuộc vào hoạt động tín dụng của ngân hàng miễn là vẫn đảm bảo được kế hoạch đã nộp Ngân hàng nhà nước về trích lập dự phòng. Tuy nhiên việc trích lập dự phòng không nên quá lớn tránh làm ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh. Năm 2007 chi nhánh đã thực hiện trích lập 18 tỷ đồng đạt 112% kế hoạch trích dự phòng năm 2007 đây là biểu hiện tốt nhưng chi nhánh nên có kế hoạch trích lập dự phòng sát hơn nữa với mức trích dự phòng kế hoạch. + Thứ ba: Mua bảo hiểm tiền gửi: Hiện nay theo quy định thì các ngân hàng đều phải mua bảo hiểm tiền gửi đảm bảo cho khách hàng có mức tiền gửi dưới 50 triệu với mức phí là không lớn chỉ bằng 0.075% tổng dư nợ. Mua bảo hiểm tiền gửi có lợi cho cả khách hàng và ngân hàng vì có sự can thiệp của Ngân hàng nhà nước. Bảo hiểm tiền gửi là phương thức hạn chế rủi ro hoạt động kinh doanh ngân hàng. Hiện nay chi nhánh đã thực hiện mua bảo hiểm tiền gửi và nên tiếp tục chủ động mua bảo hiểm tiền gửi như là một hoạt động tự giác vì nó chỉ có lợi cho chi nhánh mà thôi. + Thứ tư: Thực hiện các nghiệp vụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tín dụng bằng các công cụ tài chính như: sử dụng hoán đổi tín dụng, hợp đồng quyền chọn tín dụng, sử dụng hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu, sử dụng hợp đồng quyền chọn. Hiện nay, ở nước ta thị trường hoạt động của các nghiệp vụ này chưa sôi động và chủ yếu vẫn là giao dịch quyền hợp đồng quyền chọn ngoại tệ và với loại giao dịch này thì các ngân hàng chỉ có thể phòng ngừa rủi ro tỷ giá với các khoản cho vay bằng ngoại tệ. Nhưng thiết nghĩ để phòng ngừa rủi ro thì chi nhánh cũng cần tham gia để bảo vệ chính mình. 3.2.6 Thực hiện tốt các hoạt động Marketing Việc tuyên truyền quảng bá hình ảnh ngân hàng là điều cần thiết vì từ hoạt động quảng bá này mà khách hàng tìm đến với ngân hàng nhiều hơn và ngân hàng có thể lựa chọn nhiều khách hàng tốt để cho vay. Chủ động tìm kiếm khách hàng, việc này do bộ phận kinh doanh đảm nhận và bộ phận Marketing hỗ trợ. Tăng cường thu hút khách hàng bằng sự khác biệt của sản phẩm, mở rộng thêm nhiều kênh phân phối và củng cố văn hóa kinh doanh. 3.2.7 Phát triển công nghệ phục vụ cho hoạt động tín dụng của ngân hàng Để phân tích khách hàng xin vay cán bộ tín dụng sau khi thu thập thông tin thì sẽ cho điểm với từng tiêu thức để xác định tổng số điểm tín dụng của khách hàng để đối chiếu với thang điểm của chi nhánh để xếp hạng tín dụng cho khách hàng. Công việc này dẫn đến 2, 3 cán bộ nhằm kiểm tra chồng chéo nhau trong đó có cả kiểm tra xác định thông tin về tài sản của khách hàng. Việc tiến hành chủ yếu là thủ công và nặng về cảm nhận của cán bộ tín dụng. Chất lượng của xếp hạng tín dụng phụ thuộc vào kinh nghiệm, năng lực và tính khách quan của cán bộ tín dụng. Để đáp ứng nhu cầu mở rộng tín dụng và giảm áp lực cho cán bộ tín dụng vì phải theo dõi số lượng khách hàng quá lớn chi nhánh cần đầu tư cho hoạt động tín dụng công nghệ cao để nâng cao chất lượng tín dụng vì sử dụng công nghệ hiện đại sẽ giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và tăng cường tính chính xác hơn trong phân tích tín dụng do loại bớt các yếu tố chủ quan của cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định. 3.2.8 Không ngừng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ngân hàng Trong quá trình hoạt động kinh doanh thì vai trò của con người đóng vai trò rất lớn, con người đóng vai trò trung tâm trong các mối quan hệ xã hội. Máy móc chỉ hỗ trợ chứ không máy móc nào có thể thay thế việc giám sát, phân tích và tăng cường mối quan hệ khách hàng tốt hơn con người. Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ thì vấn đề đạo đức và khách quan của các cán bộ ngân hàng luôn được đặt lên hàng đầu, kết quả hoạt động ngân hàng tốt hay xấu là ở những cán bộ quản lý và cán bộ cơ sở. Do vậy muốn hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn thu được kết quả như mong đợi không còn cách nào khác là không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ đáp ứng nhu cầu công việc. Hiện nay trình độ của cán bộ thuộc chi nhánh khá tốt và khá đồng đều, tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của chi nhánh trong tương lai thì cán bộ tín dụng và các cán bộ khác phải không ngừng tự hoàn thiện hơn nữa, tăng cường mối quan hệ tốt đẹp lẫn nhau, giúp đỡ và trao đổi với nhau trong công việc. Chi nhánh nên thường xuyên tổ chức các buổi trò chuyện trao đổi kinh nghiệm giữa cán bộ mới nhanh chóng thích ứng với công việc. Chi nhánh nên thường xuyên tổ chức các buổi trò chuyện trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ với nhau đồng thời có hình thức khen thưởng biểu dương những cán bộ luôn hoàn thành tốt công việc được giao nhằm khuyến khích cán bộ trong quá trình làm việc. Sắp tới môi trường kinh doanh sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh từ ngân hàng nước ngoài do đó mỗi cán bộ cần tự mình nâng cao khả năng chuyên môn nhất là khả năng thu thập, phân tích thông tin tín dụng và khả năng quan hệ khách hàng. Chi nhánh cần có thêm lớp tổ chức huấn luyện thường xuyên, không chỉ trong giai đoạn đầu cho cán bộ mới mà ngay cả khi mà họ đã thạo việc thì việc mở những lớp tập huấn vẫn là điều cần thiết trong các buổi tập huấn đó chi nhánh cần mời các chuyên gia kinh tế hoặc do ban lãnh đạo tổ chức huấn luyện nhằm đáp ứng nhu cầu cập nhật các vấn đề hiện đại. Khả năng của con người là vô hạn nhưng chi nhánh nên đào tạo theo kế hoạch từng bước một như thế hiệu quả công việc sẽ tốt hơn. 3.3 Kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng BIDV Thứ nhất: Chi nhánh Cầu Giấy là chi nhánh cấp I và luôn có hoạt động kinh doanh hiệu quả và luôn thực hiện tốt các chỉ tiêu do hội sở chính giao cho do đó ngân hàng BIDV cần phải hỗ trợ chi nhánh Cầu Giấy về chi phí trong công tác đào tạo nghiệp vụ, kiến thức chuyên môn của ngân hàng nói chung và của cán bộ tín dụng nói riêng. Bên cạnh đó thì ngân hàng BIDV cũng cần tăng cường hỗ trợ cơ sở vật chất và công nghệ đáp ứng nhu cầu kinh doanh ngày càng đa dạng của Việt Nam. Thứ hai: Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng nhà nước để tổ chức có hiệu quả chương trình thông tin tín dụng nhằm nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi thông tin giúp chi nhánh Cầu Giấy giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng mà nguyên nhân bắt nguồn của nó là sự không cân xứng thông tin. Thứ ba: Tăng cường hoạt động thanh tra kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống nhằm chấn chỉnh các hoạt động của chi nhánh và đội ngũ nhân sự đảm bảo thực hiện mục tiêu hoạt động kinh doanh toàn hệ thống BIDV. 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Thứ nhất: Hệ thống thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước CIC tuy mới đi vào hoạt động nhưng bước đầu cũng đã cung cấp các thông tin hữu ích cho các ngân hàng song trong quá trình hoạt động thì việc kết nối đến trang web này còn nhiều bất cập do đó Ngân hàng nhà nước cần có biện pháp để chấn chỉnhđể khắc phục các sự cố kỹ thuật. Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu thông tin của các ngân hàng thương mại thì Ngân hàng nhà nước cần có những chính sách phù hợp để gắn kết các ngân hàng thương mại với nhau tạo ra môi trường trao đổi thông tin giữa các ngân hàng vì hiện nay việc trao đổi thông tin giữa các ngân hàng thương mại với nhau là rất hạn chế, điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thông tin tín dụng của các ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó thì Ngân hàng nhà nước cũng nên cho thành lập các cơ quan chuyên cung cấp thông tin tín dụng nhằm tăng cường nguồn thông tin đáng tin cậy cho các ngân hàng thương mại. Thứ hai: Ngân hàng nhà nước cần hoàn thiện các quy chế, quy định tạo môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng cụ thể. Hiện nay thì công ty mua bán nợ đã được thành lập nhưng hoạt động của công ty này không được hiệu quả, chưa thực hiện được nhiệm vụ xử lý nợ đọng của các ngân hàng mà chủ yếu các ngân hàng này tự thành lập ra các công ty quản lý và xử lý nợ riêng để tự giải quyết điều này là điều không tốt. Do đó, ngân hàng cần có các chính sách thích hợp để tạo cho thị trường mua bán nợ trở nên sôi động hơn. Ngân hàng nhà nước cần có các biện pháp phù hợp để thúc đẩy hoạt động của các nghiệp vụ phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro từ các hợp đồng phái sinh ngoại bảng cho các ngân hàng thương mại vì hoạt động này chưa được sử dụng ở nước ta trong khi đó thì hiệu quả của nó lại rất cao trong việc phòng ngừa rủi ro tín dụng. Ngân hàng nhà nước cần có những chính sách phù hợp để phát triển thị trường giao dịch các hợp đồng phái sinh, ban hành các chính sách phù hợp để khuyến khích các ngân hàng thương mại tham gia giao dịch các hợp đồng phái sinh nhằm hạn chế rủi ro tài sản có, hợp đồng CAP, FLOOR,COLLAR nhằm hạn chế rủi ro lãi suất thị trườngảnh hưởng đến hoạt động tín dụng và hoạt động kinh doanh khác cho các ngân hàng thương mại 3.3.3 Kiến nghị với nhà nước Việc hoàn chỉnh cách định giá tài sản đảm bảo bằng việc xem xét khung giá đối với quyền sử dụng đất sao cho phản ánh giá cả thị trường vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Việc xây dựng khung giá cả chung cho tài sản đảm bảo như của Ngân hàng nhà nước là không chặt chẽ và làm cho việc định giá tài sản chủ yếu vẫn dựa vào đánh giá củ quan của cán bộ thẩm định và cán bộ tín dụng. Có những chính sách hơn nữa để khôi phục thị trường chứng khoán theo hướng phát triển an toàn để tạo điều kiện cho các ngân hàng và doanh nghiệp thuận lợi trong việc thu hút vốn nhất là trong lộ trình tăng vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay và dặc biệt là lộ trình cổ phần hóa ngân hàng BIDV được diễn ra nhanh chóng và hiệu quả đáp ứng nhu cầu kinh doanh và cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam Cải tiến công tác tòa án, thi hành sớm chỉnh sửa pháp lệnh thi hành để nâng cao hiệu lực thi hành, rút ngắn thời gian tố tụng, thời gian thi hành án. Tạo cho các ngân hàng thương mại thuận lợi trong việc thu hồi vốn không bị ứ đọng làm mất cơ hội kinh doanh. Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa trên cơ chế bảo lãnh một phần nhằm khuyến khích các tổ chức tín dụng thông qua việc gánh chịu một phần rủi ro tín dụng. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn theo quy định của tổ chức tín dụng do không đủ tài sản đảm bảo. Kết luận Trong điều kiện nền kinh tế thị trường các ngân hàng thương mại luôn bị áp lực cạnh tranh giành giật thị trường để tìm kiếm lợi nhuận thì vấn đề chất lượng tín dụng là nhiệm vụ hàng đầu của các ngân hàng thương mại nước ta trước khi đặt mục tiêu tăng trưởng trước thềm hội nhập và toàn cầu hóa. Vấn đề chất lượng tín dụng là vấn đề phức tạp vừa mang tính lý luận vừa đòi hỏi có tính thực tiễn cao. Do đề tài mang tính phức tạp và đòi hỏi khả năng tư duy lý luận và phân tích thực tế cao, em đang là một sinh viên khả năng kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên trong bài khóa luận này không tránh khỏi sai lầm và thiếu sót. Được sự quan tâm đánh giá và góp ý của các thầy cô giáo và nhà quản trị ngân hàng là niềm vinh hạnh của em. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các cán bộ tín dụng Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctd_58_3829.doc
Luận văn liên quan