Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Nghệ An

Những nhân tố để Sacombank có được sự thành công như trên có thể kể đến: trước hết, Sacombank đã vững tin vào chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước, chủ trương đổi mới của ngành và năng lực cần cù sáng tạo của đội ngũ cán bộ nhân viên; thứ hai, Sacombank đã sớm tự xác lập định hướng phát triển lâu dài, xây dựng một lộ trình với từng mục tiêu cụ thể, hình thành hành lang pháp lý rõ ràng, luôn xem củng cố và phát triển là hai nhiệm vụ trung tâm hàng đầu; thứ ba, Sacombank đã tập trung hết sức cho việc tăng cường nội lực, mở rộng mạng lưới ho ạt động, thiết lập chặt chẽ các mối quan hệ với các đối tác chiến lược trong lẫn ngoài nước để thu hút ngày càng nhiều các nguồn lực bên trong và giảm bớt áp lực cạnh tranh bên ngoài; và cuối cùng, Sacombank đã biết sử dụng triệt để các chính sách lợi ích vật chất – tinh thần và văn hóa, để tạo dựng và phát triển được một đ ội ngũ cán bộ điều hành kiên trung, vững vàng trước mọi tình huống, một lực lượng nhân viên năng động trẻ trung và đặc biệt, Sacombank đã hình thành và phát triển được một hệ khách hàng đặc trưng, gắn bó thủy chung lâu dài. Tất cả các nhân tố này đã tạo tạo cho Sacombank một nền tảng phát triển bền vững.

pdf59 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3915 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lãi, gây khó khăn cho công tác huy động vốn. - Để huy động được vốn, hoặc không muốn vốn từ NH mình chạy sang các NH khác, thì phải nâng lãi suất huy động sát với diễn biến của thị trường vốn. Nhưng nâng lên bao nhiêu là hợp lý, luôn là bài toán khó đối với mỗi NH. Thêm vào đó những năm gần đây NH Nhà Nước khống chế trần lãi suất huy động gây khó khăn cho NHTM và cho cả người gửi. - Chính sách tiền tệ, tài khóa thắt chặt, lãi suất tăng cao, chi phí vốn lớn, tiềm lực tài chính và năng lực kinh doanh của khách hàng suy giảm, lượng huy động vốn của NH giảm. 2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Sacombank – CN Nghệ An 2.3.1 Định hướng hoạt động của Sacombank - CN Nghệ An * Về hoạt động huy động vốn Chi nhánh tăng cường, tập trung mọi nguồn lực để tăng trưởng nguồn vốn huy động VND và USD, mục tiêu Chi nhánh đề ra đến 2012 tổng nguồn vốn huy động đạt 673 tỷ đồng, trong đó VNĐ là 576 tỷ tăng ròng so 300 tỷ với năm 2011. + Tiếp tục quảng bá tiếp thị sản phẩm thông qua các kênh thông tin như: Đài truyền thanh, truyền hình, báo, bandroll… đặc biệt phát tờ rơi tại các khu tập trung dân cư khi có các sản phẩm dịch vụ mới; + Đẩy mạnh công tác bán chéo sản phẩm, các cán bộ quan hệ khách hàng và cán bộ thẩm định phải đồng thời nắm bắt được các sản phẩm, chính sách huy động vốn để tiếp thị tới khách hàng; + Nâng cao chất lượng dịch vụ NH; đẩy mạnh công tác bán hàng, tư vấn tại chỗ của các GDV, GDV Quỹ; Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 38 - + Liên tục đào tạo và tái đào tạo các kiến thức, sản phẩm mới, kỹ năng giao tiếp và bán hàng, đặc biệt là các sản phẩm bán hàng trọn gói như Tiền gửi gắn kết đầu tư, Tiền gửi kết hợp kinh doanh vàng... + Tập trung huy động các khoản tiền gửi chứng minh năng lực tài chính; Phát triển sản phẩm tiền gửi tương lai để tạo nguồn vốn trung dài hạn ổn định với lãi suất thấp; + Áp dụng lãi suất tối đa, và các cơ chế thỏa thuận lãi suất trong từng thời kỳ để tăng trưởng nguồn vốn trên cơ sở tăng quy mô nhưng phải đảm bảo tính hiệu quả; + Triển khai các CTKM đặc thù của địa phương, cung cấp các tiện ích gia tăng cho khách hàng gửi tiền. Tận dụng CTKM của NH để quảng bá hình ảnh NH, giữ gìn hệ khách hàng hiện hữu và thu hút khách hàng mới; + Tập trung đẩy mạnh huy động tiền gửi từ các TCKT, tổ chức xã hội thông qua các mối quan hệ, lãi suất đặc biệt, cơ chế hoa hồng trên cơ sở an toàn và hiệu quả đối với các Tổ chức hành chính sự nghiệp có thu, các cơ quan sở ban ngành...; thông qua việc bán chéo sản phẩm cho vay, bảo lãnh, chuyển tiền đối với các DN Xây lắp, Xăng dầu, Nhà phân phối, Đại lý, bán chéo sản phẩm TTQT đối với khách hàng Xuất nhập khẩu. 2.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Sacombank - CN Nghệ An Nói đến một tổ chức kinh doanh tức là nói đến nguồn vốn. Bởi vốn vừa là điều kiện cần thiết để hoạt động kinh doanh vừa là sự tồn tại của các TCKT đó. NH cũng là một tổ chức kinh doanh, tuy nhiên loại hình kinh doanh của NH là kinh doanh tiền tệ. Vì thế rất cần nguồn vốn đủ lớn để hoạt động với phương châm “huy động để cho vay” với mục đích tạo ra nguồn vốn. Cho nên đối với những nguyên nhân làm giảm nguồn vốn huy động nói chung thì chúng ta cần có những biện pháp thích hợp để mở rộng huy động vốn. Còn đối với những nguyên nhân khách quan do tác động của nền kinh tế và chính sách của Nhà nước thì Nhà nước phải có những biện pháp khắc phục như: tiếp tục kiềm chế lạm phát và khắc phục giảm phát, ổn định giá trị quốc nội của đồng tiền nhằm đảm bảo cho giá cả hàng hoá ngày càng ổn định hơn. Qua quá trình thực tập và tìm hiểu, phân tích tình hình huy động vốn của chi nhánh qua 2 năm 2010-2011, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Chi nhánh trong thời gian tới, tôi đề xuất một số giải pháp sau. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 39 - 2.3.2.1. Thực thi chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt - Lãi suất là công cụ quan trọng để NH huy động vốn trong dân cư, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng.... Kinh nghiệm của NH trong quá trình hoạt động cho thấy bước thành công trong huy động vốn là bằng chính sách lãi suất. - Lãi suất được khách hàng quan tâm nhiều nhất vì dựa vào đó khách hàng sẽ so sánh và quyết định NH giao dịch, gửi tiền. Lãi suất cũng chính là yếu tố dễ làm nảy sinh mâu thuẫn giữa NH và khách hàng. Khách hàng luôn mong muốn lãi suất huy động cao để thu được lợi nhiều hơn, ngược lại NH lại muốn hạ thấp lãi suất huy động để giảm chi phí. Chính vì vậy, để dung hòa lợi ích giữa NH và khách hàng, đồng thời vẫn đảm bảo cho công tác huy động vốn diễn ra một cách tốt đẹp thì lãi suất cần được điều chỉnh một cách linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp với từng thời kỳ, từng đối tượng khách hàng và phù hợp với tình hình kinh doanh của NH. Lãi suất huy động cao không phải bao giờ cũng là tối ưu, do lãi suất huy động cao thì lãi suất cho vay cũng sẽ phải cao, có như thế mới bù đắp được cho chi phí huy động và có lãi. Lãi suất cho vay cao, người dân sẽ lại lựa chọn NH khác có lãi suất thấp hơn để vay, vốn huy động được bị ứ đọng, không được sử dụng hiệu quả. Như vậy, sự điều chỉnh lãi suất huy động một cách linh hoạt và mềm dẻo sẽ giúp NH huy động được lượng tiền cần thiết, đáp ứng cho nhu cầu vay vốn của khách hàng. - Tùy theo sự biến động lãi suất trên thị trường, NH cần có sự điều chỉnh lãi suất một cách kịp thời và chính xác, đảm bảo lãi suất huy động ngang bằng với các NH trên địa bàn hoặc cao với một lượng cần thiết để thu hút khách hàng đến gửi tiền. - Tại hầu hết các NH khi khách hàng gửi tiền tiết kiệm với hình thức nhận lãi cuối kỳ và không tham gia các chương trình khuyến mãi của NH, khi khách hàng muốn rút tiền trước hạn, khách hàng sẽ phải chịu thiệt chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Trường hợp khách hàng chỉ mới vừa gửi được một khoảng thời gian ngắn so với kỳ hạn lựa chọn thì không có gì đáng nói tuy nhiên khi khách hàng đã gửi được khoảng thời gian khá dài, sắp đến hạn nhưng bắt đắc dĩ phải rút trước hạn và chịu lãi suất không kỳ hạn sẽ sự tổn thất về lợi ích của khách hàng là không nhỏ. Để đối phó với việc này, khách hàng sẽ chia nhỏ số tiền cần gửi thành nhiều sổ khác nhau cũng như chỉ chọn gửi với những kỳ hạn ngắn để dễ dàng thay đổi quyết định. Điều này hoàn toàn không tốt với cả NH và khách hàng. Cả hai sẽ mất nhiều thời gian, công sức hơn trong việc hoàn tất thủ tục cũng như bảo quản sổ. Ngoài ra, NH cũng sẽ gặp khó khăn trong việc huy động tiền gửi trung dài hạn nguồn tiền mà NH có thể sử dụng khá lâu dài và ổn định. Chính vì những lý do trên, cũng như Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 40 - nhằm tạo ra sự khác biệt, mang lại lợi ích lớn hơn cho khách hàng, thay vì áp dụng như trước đây, NH nên cho phép khách hàng được hưởng lãi suất của kỳ hạn liền sau kỳ hạn mà khách hàng chọn gửi với điều kiện khách hàng đã gửi được trên 3 tháng. Điều này sẽ khuyến khích khách hàng đến Sacombank chi nhánh Nghệ An gửi tiền bởi nếu cần tiền đột xuất họ sẽ rút được tiền mà không phải chịu thiệt hại lớn như trước đây. Chính sách này đặc biệt có ý nghĩa đối với những khách hàng có số dư tiền gửi lớn bởi nếu số dư tiền gửi càng lớn thì chênh lệch tiền lãi khi rút trước hạn và rút đúng hạn cũng sẽ càng lớn. 2.3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động tiền gửi Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm là kênh huy động vốn chủ lực của Sacombank Nghệ An, tiềm năng vốn từ dân cư là rất lớn. Vì vậy NH cần phải đưa ra các chính sách tiếp thị, quảng cáo và hình thành nên các hình thức tiết kiệm linh hoạt khác nhau để thu hút tiềm năng của nguồn vốn này nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của NH ngày càng phát triển hơn. - Sản phẩm huy động tiết kiệm tại Sacombank Nghệ An có thể nói là đa dạng hơn so với các NH trên địa bàn hoạt động. Đây là một lợi thế. Tuy nhiên,trong giai đoạn hiện nay giá cả hàng hóa thường xuyên thay đổi theo hướng tăng lên, nguy cơ lạm phát xảy ra là rất lớn làm cho người dân cảm thấy e ngại, không an tâm khi gửi tiền vào NH. Mặc dù, NH huy động với lãi suất cao nhưng rất có thể đến lúc nhận được tiền lãi (đáo hạn) thì số tiền này không đủ bù đắp cho sự tăng lên của giá cả, tức là việc gửi tiền vào NH hoàn toàn không có lợi. Chính vì vậy, ngày càng đông dân cư khi có tiền dư thừa đã mua vàng, hàng hóa cất trữ mà không gửi tiền vào NH để hưởng lãi. Xu hướng này đã gây không ít khó khăn cho NH trong công tác huy động vốn. Để khắc phục tình trạng này, thu hút được nhiều khách hàng đến gửi tiền, Sacombank Nghệ An đã đưa ra thêm nhiều sản phẩm tiết kiệm mới, giải quyết được những băn khoăn, lo lắng của khách hàng. Có như thế, khách hàng mới hết e ngại mà đến gửi tiền tại NH. Những sản phẩm chỉ có ở Sacombank là: tiền gửi tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm bằng ngoại tệ, tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm tháng năng động, tiền gửi tương lai, tiền gửi trực tuyến, tiền gửi đại cát … + Hình thức tiết kiệm bằng vàng: Thị trường vàng trong giai đoạn hiện nay thường xuyên biến động theo chiều hướng tăng, người dân vẫn có xu hướng mua vàng tích trữ ở nhà. Chính vì vậy Sacombank Nghệ An áp dụng hình thức tiết kiệm bằng vàng vào hoạt động của mình để gia tăng nguồn vốn huy động.Với hình thức tiết kiệm này khi có lạm phát xảy ra, vàng của khách hàng Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 41 - có thể nói là vẫn giữ nguyên được giá trị của nó, khách hàng vẫn có lợi thực sự khi gửi vào NH. + Hình thức tiết kiệm bằng ngoại tệ: Việc huy động vốn từ ngoại tệ cũng được áp dụng nhưng phần lớn vốn thu hút được lại chiếm tỷ trọng rất thấp so với nguồn vốn huy động được. Vì vậy, cần phải có nhiều hình thức gửi phù hợp để thu hút lượng tiền này ngày càng nhiều hơn như: đưa ra các chính sách đơn giản hóa các thủ tục, mệnh giá linh hoạt, lãi suất cao, hấp dẫn, thanh toán lãi và gốc một lần khi đến hạn, các GDV phải giới thiệu các chương trình khuyến mãi của NH và tư vấn, đóng góp ý kiến cho khách hàng gửi với những kỳ hạn thích hợp để có nhiều cơ hội tham gia các chương trình khuyến mãi do hội sở qui định. + Tiền gửi đại cát: Hình thức này là gửi dài hạn nên NH cần phải áp dụng nhiều hình thức để thu hút được các nguồn vốn dài hạn để đảm bảo hoạt động trong cho vay trung và dài hạn. Hình thức này NH nên áp dụng cách tính lãi theo quý, năm để thuận lợi cho khách hàng đến rút tiền. Ngoài lãi suất tiết kiệm thông thường, khách hàng còn được hưởng thêm lãi suất thưởng cho kỳ tái tục tại Sacombank. Mức độ sinh lời của các sản phẩm này đối với NH không cao, nhưng những khách hàng này có thể được xem là những khách hàng tiềm năng, mang lại lợi nhuận cao hơn cho NH trong tương lai nếu biết cách duy trì quan hệ. + Tiền gửi trực tuyến: là sản phẩm cho phép khách hàng thực hiện chuyển khoản từ tài khoản của khách hàng để mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn tại Sacombank qua kênh internetbanking. Hình thức này không cần sổ tiết kiệm và khách hàng không cần phải đến NH, mọi giao dịch được thực hiện trên internetbanking. + Tiền gửi tương lai: Là loại hình tiền gửi có kỳ hạn, mở dưới hình thức gửi góp một số tiền cố định hàng tháng để đạt được số tiền thụ hưởng mong muốn trong tương lai. Hệ thống sẽ tự động trích tiền hàng tháng từ tài khoản tiền gửi thanh toán chuyển vào tài khoản tiền gửi Tương lai. Sẽ tự động chuyển toàn bộ vốn và lãi của tài khoản tiền gửi Tương lai vào từ tài khoản tiền gửi thanh toán khi kết thúc kỳ hạn gửi. Sản phảm này không bị tất toán trước hạn, không bị phạt lãi…khi đến kỳ trích tiền mà tài khoản tiền gửi thanh toán không có hoặc không đủ tiền, sản phẩm này dùng để xác nhận khả năng tài chính cho quý khách hoặc thân nhân đi du lịch, học tập, … ở nước ngoài. Và có thể rút vốn trước hạn khi cần, lãi suất theo quy định của Sacombank tại thời điểm khách hàng rút vốn Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 42 - + Tiết kiệm nhà ở: Đáp ứng nhu cầu của khách hàng có đăng ký tham gia chương trình tiết kiệm nhà ở của Liên minh hợp tác xã. Được tham gia các chương trình tiết kiệm nhà ở của Liên minh hợp tác xã tại tỉnh/thành có triển khai. Và các tiện ích khác tương tự sản phẩm tiền gửi thanh toán. + Tiết kiệm tháng năng động: Giải pháp tối ưu dành cho khách hàng sử dụng vốn theo tuần. Là loại hình tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 01 tháng, lãnh lãi cuối kỳ. Khi rút trước hạn, phần thời gian thực gửi tròn tuần khách hàng được hưởng lãi suất kỳ hạn tuần tương ứng, phần thời gian không tròn tuần được hưởng lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm rút vốn. Sản phẩm này gửi tiền theo tháng, rút trước hạn tính lãi suất cao theo tuần thực gửi và thủ tục nhanh gọn. 2.3.2.3. Xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả Khi tiến hành đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn, chi nhánh cần phải đồng thời xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả. Đây là công việc có ý nghĩa quyết định tới sự thành công của các chiến lược huy động vốn, có tác dụng lâu dài đối với hoạt động huy động vốn của chi nhánh. Dựa trên việc phân nhóm khách hàng, phân tích nhu cầu, đặc điểm khách hàng chi nhánh có thể xây dựng 1 chiến lược tiếp cận khách hàng hợp lý. Khi tung ra một sản phẩm huy động vốn nào điều quan trọng nhất là phải có 1 chương trình tuyên truyền, quảng cáo ấn tượng để khách hàng có thể biết và tham gia. Không những chỉ quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng mà cần phải gửi tờ rơi đến tận tay khách hàng, để họ có thể tìm hiểu kĩ hơn về sản phẩm mới của NH. Bên cạnh đó, tại chi nhánh luôn phải có một bộ phận hỗ trợ nhằm giải đáp những thắc mắc của khách hàng về sản phẩm, truyền đạt sâu hơn những thông tin về sản phẩm để kích thích nhu cầu của khách hàng. Việc chăm sóc khách hàng sau khi cung cấp sản phẩm cũng rất quan trọng. Nó sẽ làm cho khách hàng có ấn tượng tốt về sự chu đáo và chuyên nghiệp của chi nhánh, góp phần tạo ra một lượng khách hàng truyền thống đông đảo cho chi nhánh trong tương lai. Tuy nhiên công việc này chưa được chú ý đúng mức không chỉ ở chi nhánh mà còn ở rất nhiều NH tại Việt Nam. Nguyên nhân có thể do họ chưa ý thức được tầm quan trọng của việc làm này trong hoạt động Marketing NH và một phần do lượng khách hàng của NH quá đông. Tôi xin được nêu vài gợi ý nhỏ cho việc chăm sóc khách hàng cho chi nhánh: - Cuối mỗi đợt trả lãi và gốc cho mỗi khách hàng, chi nhánh nên có thư cảm ơn tới khách hàng. Vào dịp lễ Tết, chi nhánh nên gửi thiệp chúc mừng tới những khách hàng truyền thống, những khách hàng có lượng tiền gửi Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 43 - lớn…Nhưng việc làm này tuy nhỏ nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc giữ chân khách hàng. - Mỗi khi triển khai đợt huy động vốn mới, sản phẩm mới…chi nhánh nên có sự tuyên truyền rộng rãi không chỉ ở trụ sở, phòng giao dịch mà còn nên đăng báo, hoặc phát tờ rơi tới tay khách hàng. Bên cạnh đó việc điều tra thăm dò ý kiến của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ mới cũng là điều rất nên làm (có thể phát bảng câu hỏi đến tận tay khách hàng tại quầy giao dịch để khách hàng điền vào). - Ngoài những đợt triển khai huy động vốn bằng “ Tiết kiệm dự thưởng” chi nhánh vẫn có thể tặng quà khách hàng cá nhân, tổ chức tuỳ theo lượng tiền gửi. Những việc làm này tuy nhỏ nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc giữ chân khách hàng vì nó thể hiện sự quan tâm của chi nhánh đối với khách hàng của mình. Để làm được những việc này chi nhánh nên đẩy mạnh hoạt động của bộ phận marketing hơn nữa. Thêm vào đó là thiết lập các mối quan hệ trong công tác huy động vốn để thu hút mở rộng khách hàng. Trong môi trường cạnh tranh với các NH trên địa bàn, các tổ chức tín dụng khác như hiện nay thì vấn đề khách hàng phải được quan tâm hàng đầu. Vì vậy để thu hút và mở rộng khách hàng chi nhánh Sacombank Nghệ An cần thực hiện một số giải pháp: - Tăng cường mối quan hệ với các cấp chính quyền tại địa phương phối hợp chặt chẽ với các ban nghành, đoàn thể để thu hút lượng tiền nhàn rỗi. Đề nghị với NHNN xem xét để các cơ quan, đoàn thể, ban ngành có nguồn vốn lớn gửi tiền tại NH sẽ được hưởng mức lãi suất cao. Khi ký ủy thác với các kênh các hội, đoàn thể xây dựng thêm tiêu chí tuyên truyền công tác huy động vốn và tiến tới giao chỉ tiêu kèm theo chính sách trích chi phí hoạt động để tăng hiệu quả trong công tác này. - Mở rộng quan hệ đối với các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh trong và ngoài địa bàn, các đối tượng khách hàng vay vốn, có lượng tiền nhàn rỗi lớn để vận động họ mở tài khoản tiền gửi nhằm thu hút tiền gửi thanh toán. Đối với các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh phải có chính sách lãi suất hấp dẫn theo giá trị và kỳ hạn tiền gửi, có các chương trình khuyến mãi, quà tặng cho khách hàng, thực hiện chuyển tiền miễn phí… - Huy động từ các đối tượng đi vay của NH, khi làm ăn có hiệu quả sẽ có nguồn vốn dư gửi tiết kiệm trở lại NH. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 44 - Lồng ghép giữa cho vay và huy động vốn như cho các hộ đang gặp khó khăn, các hộ chính sách, các hộ bị giải tỏa đang chờ được đền bù vay nhưng kèm theo điều kiện khi các hộ này nhận tiền đền bù chưa sử dụng thì gửi vào NH. - Chú trọng giữ vững mối quan hệ với các khách hàng đã có mối quan hệ với chi nhánh trong thời gian qua. Tăng cường công tác phục vụ và chăm sóc khách hàng bằng việc nắm các thông tin về khách hàng để liên tục thăm hỏi, tư vấn thêm các dịch vụ NH khi khách hàng cần, kịp thời giải quyết các vướng mắc phát sinh. Định kỳ 6 tháng, một năm, hoặc nhân ngày lễ trong năm lập danh sách các khách hàng có số dư lớn, thời gian gửi từ 12 tháng trở lên và tùy theo giá trị tiền gửi để có quà tặng tương ứng cho khách hàng. 2.3.2.4. Tăng cường tìm hiểu đối thủ cạnh tranh đồng thời đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức tín dụng để từ đó có các chính sách kịp thời và hiệu quả Thu thập thông tin cạnh tranh gồm: các dịch vụ mới triển khai kèm theo biểu phí, các hình thức huy động kèm theo biểu lãi, hệ thống khách hàng, các chương trình khuyến mãi, các biện pháp, phương pháp tiếp thị phục vụ chăm sóc khách hàng và tham mưu cho các trưởng phòng đề xuất các biện pháp. Các cấp lãnh đạo thiết lập quan hệ với các tổ chức tín dụng để xúc tiến các hình thức liên kết, thực hiện các dịch vụ NH, đồng thời dựa trên các mối quan hệ để tạo sự chủ động đi vay về nguồn vốn đáp ứng cho việc thực hiện các nhiệm vụ cho vay của NH. Định kỳ các chuyên viên phụ trách nghiệp vụ này đi học hỏi, tham quan các đơn vị bạn để cập nhật và đúc rút các cách làm mới để xây dựng các biện pháp khả thi cho đơn vị mình. 2.3.2.5. Chú trọng huy động tiền gửi trung, dài hạn và khoán trong công tác huy động Nguồn vốn huy động tiền gửi của chi nhánh chủ yếu là loại tiền ngắn hạn. Do vậy, NH cần phải có các biện pháp để thu hút nguồn vốn trung và dài hạn: - Để huy động tiền gửi trung và dài hạn tốt nhất huy động tiền gửi bằng trái phiếu nhằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ nhu cầu đầu tư, xây dựng....Gắn với loại tiền gửi này là cơ chế ưu đãi trong cho vay vốn, các tiện ích trong thanh toán để thu hút khách hàng đến gửi. - NH đưa ra hình thức tiết kiệm dài hạn: do thời gian gửi tiền dài nên để khuyến khích việc gửi tiền của khách hàng thì cần đảm bảo lợi ích cho khách hàng bằng cách áp dụng hình thức gửi trung và dài hạn có bảo đảm bằng vàng và ngoại tệ nhằm hạn chế lạm phát cho nền kinh tế hay khi khách hàng cần Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 45 - vốn đột xuất mà chưa đến kỳ hạn thì NH vẫn cho khách hàng rút một phần hay toàn bộ nhưng vẫn tính lãi cho khách hàng với kỳ hạn liền sau chẳng hạn như: khách hàng gửi 100 triệu đồng vào NH kỳ hạn 24 tháng nhưng khi gửi được 3 tháng do nhu cầu đột xuất nào đó khách hàng đến rút thì NH vẫn tính cho khách hàng nhận lãi 3 tháng theo lãi suất trong thời gian gửi số tiền đó. Thực hiện giao chỉ tiêu huy động vốn theo quý kèm theo chỉ tiêu dư nợ phù hợp với tình hình hoạt động của phòng giao dịch, phòng nghiệp vụ thông qua đánh giá quá trình hoạt động, quy mô kinh tế, xã hội các chính sách phát triển kinh tế. Thực hiện giao chỉ tiêu huy động tiết kiệm từ cho vay riêng và giao chỉ tiêu huy động từ các tổ chức, cá nhân riêng để đánh giá đúng năg lực của các phòng ban, cá nhân trong công tác này. Dựa trên chỉ tiêu giao cho từng phòng, cán bộ phụ trách các phòng căn cứ theo năng lực và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, từng nhân viên, để giao nhiệm vụ cụ thể cho từng người. Căn cứ vào các báo cáo chỉ tiêu từng phòng để tiến hành đánh giá, xếp loại và có chế độ khen thưởng cho từng cá nhân có thành tích cao. Đặc biệt khen thưởng cho các nhân viên huy động được các tổ chức mở tài khoản giao dịch có lượng tiền gửi lớn, ổn định vào NH. 2.3.2.6. Gắn chặt hơn nữa việc huy động vốn và sử dụng vốn, quản lý nguồn vốn theo đúng phương pháp và mục tiêu Như chúng ta đã thấy, huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Sử dụng vốn hiệu quả làm cơ sở nền tảng cho việc huy động vốn của NH. Nó thúc đẩy sự phát triển trong quan hệ giữa NH và khách hàng, hình thành lực lượng khách hàng đông đảo. Cơ cấu nguồn vốn sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, khả năng cho vay và chi phí huy động vốn. Để huy động vốn hiệu quả, chi nhánh cần có phương pháp quản lý nguồn vốn hợp lý. Cụ thể là quản lý nguồn vốn trên các mặt: Cơ cấu nguồn vốn mỗi thời kì và mối quan hệ của các thành phần, chi phí huy động vốn, tính thanh khoản của các khoản nợ. - Quản lí quy mô, cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh bao gồm các nội dung sau: + Thống kê đầy đủ, kịp thời những thay đổi về các loại nguồn, tốc độ quay vòng của mỗi loại, so sánh tốc độ tăng trưởng các nguồn qua mỗi năm để thấy được những thay đổi, từ đó tìm ra nguyên nhân để có những điều chỉnh kịp thời. + Phân tích kĩ lưỡng những nhân tố gắn liền với thay đổi đó. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 46 - + Lập kế hoạch nguồn cho từng giai đoạn phù hợp với yêu câu và mục tiêu sử dụng nguồn. - Quản lý chi phí huy động vốn bao gồm : quản lý lãi suất huy động vốn và chi phí huy động vốn phi lãi suất. Quản lý lãi suất huy động vốn là xác định lãi suất chi trả phù hợp cho mỗi loại nguồn, đồng thời xác định khả năng chi trả lãi của chi nhánh cho khách hàng trong mối quan hệ với lãi thu được từ hoạt động cho vay. Bên cạnh đó, chi nhánh cần xác định chi phí phi lãi suất cần thiết mỗi khi triển khai kế hoạch huy động vốn, làm thế nào để sử dụng chi phí này có hiệu quả mà vẫn tiết kiệm được cho chi nhánh. - Quản lý tính thanh khoản của của các khoản nợ (vốn huy động): Đây là việc xác định kì hạn của nguồn phù hợp với yêu cầu về kì hạn sử dụng đồng thời tạo sự ổn định của nguồn. Chi nhánh nên nghiên cứu phát triển các sản phẩm có kì hạn mới, các sản phẩm dễ chuyển đổi kì hạn thoả mãn nhu cầu của khách hàng. 2.3.2.7. Mở rộng mạng lưới huy động Hiện tại, trên địa bàn Nghệ An mạng lưới hoạt động của Sacombank chi nhánh Nghệ An hiện có 01 chi nhánh và 04 phòng giao dịch. Số lượng chi nhánh hoạt động trên địa bàn như thế này có thể nói là còn ít. Trong khi đó, hầu như các NH khác trên địa bàn đều tăng cường phát triển thị trường, mở thêm nhiều chi nhánh nhằm thu hút khách hàng. Trước sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt như trên, để có thể giữ vững và không ngừng gia tăng số lượng khách hàng đến giao dịch, yêu cầu đặt ra đối với Sacombank chi nhánh Nghệ An là phải mở rộng, phát triển thị trường. Mặt khác, có thể thấy rằng hiện tại Sacombank Nghệ An vẫn chỉ hoạt động chủ yếu trên một địa bàn nhỏ hẹp của thành phố Vinh và thị trấn Diễn Châu, còn rất nhiều nơi khác tại Nghệ An, Sacombank chưa có mặt để phục vụ khác hàng. Ở trung tâm thành phố nơi dân cư tập trung đông đúc và nhiều nơi khác xa thành phố Vinh Sacombank vẫn chưa tiếp cận được. Vậy tại sao Sacombank Nghệ An không mở rộng mạng lưới đến đây để huy động nguồn vốn, tạo điều kiện cho những khách hàng nơi đây vốn phải mất nhiều thời gian mới đến được nơi giao dịch. Như vậy có thể thấy được, mở rộng mạng lưới hoạt động một cách hợp lý, mở rộng cơ hội được tiếp xúc với khách hàng là yêu cầu cấp thiết được đặt ra đối với Sacombank chi nhánh Nghệ An để NH có thể tăng sức cạnh tranh, thu hút khách hàng đến gửi tiền và thực hiện các dịch vụ của mình. Mở rộng, phát triển thị trường hoạt động một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng đối với NH. Đây là một trong những nhân tố tiền đề, là cơ sở để NH có thể tiếp xúc Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 47 - với khách hàng mới, tạo được ấn tượng với khách hàng, tạo điều kiện thu hút khách hàng đến giao dịch. Thêm vào đó là hệ thống ATM cũng cần được xây dựng thêm tạo thuận lợi cho những người dân có tài khoản tại NH . 2.3.2 8. Đa dạng hóa và hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng Thực hiện đa dạng hóa các loại hình dịch vụ NH: các NHTM trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay đang trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Đa dạng hóa dịch vụ và hướng tới khách hàng là phương hướng quan trọng để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các NH vì: - Đa dạng hóa tạo khả năng mở rộng thị trường và khách hàng, tạo khả năng doanh thu và lợi nhuận. Với nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, NH có thể khai thác được những khoảng trống trên thị trường để tăng thêm thị phần của mình. - Đa dạng hóa để phân tán rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Việc kinh doanh nhiều lĩnh vực, đa dạng dịch vụ tạo nên nhiều lợi nhuận, có thể bổ sung cho nhau khi thị trường biến động, giúp NH ổn định mức doanh lợi. Tăng tỷ lệ nguồn thu từ các dịch vụ khác sẽ làm giảm sức ép là cần phải cho vay thật nhiều để có thu nhập ổn định cho cán bộ, mặc dù điều kiện vay chưa đầy đủ. - Phát triển kinh doanh theo hướng đa dạng hóa là điều kiện quan trọng mở rộng quy mô và mạng lưới NH, tận dụng khai thác các tiềm năng của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong chiến lược phát triển, và điều đó cho phép NH mở rộng ảnh hưởng của mình một cách vững chắc. Muốn ổn định thu nhập của chi nhánh thì việc mở rộng kinh doanh đa năng là hết sức quan trọng. Các loại dịch vụ đang làm củng cố và phát triển, đồng thời mở rộng thêm một số loại hình mới như: mở rộng đối tượng khách hàng kinh doanh vàng, tư vấn tiêu dùng… Đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, phù hợp với điều kiện và khả năng của NH, hạn chế rủi ro trong kinh doanh. 2.3.2.9. Nâng cao hiệu quả thu dịch vụ và kinh doanh ngoại hối Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh ngoại hối: tiếp tục phát triển hệ khách hàng xuất nhập khẩu để đạt hiểu quả cao nhất đối với hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ; đa dạng hóa các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ, đặc biệt là sản phẩm phát sinh và kinh doanh ngoại tệ mặt; phối hợp với trung tâm kinh doanh tiền tệ để đào tạo và hướng dẫn chuyên viên. Đẩy mạnh kinh doanh vàng vật chất, tăng cường công tác quảng bá và tiếp thị sản phẩm vàng SBJ. Tập trung khai thác 2 nhóm sản phẩm có tỷ trọng thu cao và có thể phát triển được là chuyển tiền, ngân quỹ và bảo lãnh nội địa, tìm kiếm thêm KH Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 48 - mới, phát triển hệ khách hàng chuyển tiền, KH có doanh số bảo lãnh lớn, KH có doanh số thanh toán quốc tế lớn về giao dịch với NH. Phát triển các sản phẩm liên quan đến thanh toán quốc tế, dịch vụ du học, kiền hối. Tập trung hệ khách hàng gửi vàng và ngoại tệ để tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm kinh doanh ngoại hối. 2.3.2.10. Phát triển dịch vụ tư vấn Để hoạt động kinh doanh dịch vụ sớm trở thành công cụ sắc bén trong việc thu hút khách hàng, tăng nguồn vốn huy động, đồng thời làm tăng nguồn thu nhập cho NH ngoài các dịch vụ đã áp dụng NH nên tiến hành các dịch vụ sau: - Dịch vụ tư vấn về luật NH: NH có thể giúp nhiều cá nhân, doanh nghiệp nắm rõ để thực hiện đúng các luật pháp hiện hành như: luật dân sự, luật đánh giá tài sản đảm bảo, luật kinh tế,… - Dịch vụ tư vấn tài chính: giúp cho doanh nghiệp trong việc lập tài chính, phân tích tài chính hoặc lập một kế hoạch thuế… - Dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn thông tin: hướng dẫn khách hàng xây dựng một dự án, lựa chọn sản phẩm sản xuất, tính toán nguồn tài trợ cho dự án với lãi suất tiền vay có lợi nhất,… Tư vấn việc tham gia thị trường tiền tệ, thời điểm nên đầu tư vào vàng hay ngoại tệ… 2.3.2.11. Một số giải pháp hỗ trợ  Hiện đại hóa công nghệ thông tin Công tác huy động vốn và công tác thanh toán có tác động hỗ trợ lẫn nhau giải quyết công tác thanh toán tốt sẽ là động lực thu hút các nguồn vốn tiền tệ của các tổ chức kinh tế-xã hội và dân cư. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt của NH làm tốt, sẽ thu hút các thành phần kinh tế và tầng lớp dân cư mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua NH. Do đó, khối lượng tiền mặt trong lưu thông sẽ giảm xuống. NH sẽ có được nguồn vốn to lớn. Sacombank Nghệ An cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác hiện đại hóa công nghệ NH, nhanh chóng khai thác mạng vi tính để chuyển tiền nhanh, rút ngắn thời gian thanh toán, mở rộng và đẩy mạnh thanh toán bù trừ, áp dụng các hình thức thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT… Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin như: hệ thống hạ tầng mạng và viễn thông, hệ thống data center ( hệ thống máy chủ và hệ thống lưu trữ), hệ thống bảo mật, hệ thống giám sát và quản trị,… Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 49 - Phương hướng thực hiện là xây dựng bức tranh tổng thể hệ thống công nghệ thông tin và xác định chiến lược dài hạn, tập trung và hoàn thiện core banking, phát triển hệ thống chuyển mạch tài chính, nhanh chóng phát triển hệ thống kênh thanh toán và mạng lưới phục vụ khách hàng của NH, hoàn thiện và nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo tính sẵn sàng, an toàn và bền vững của hệ thống.  Đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ của cán bộ Yếu tố con người là luôn yếu tố quan trọng nhất trong suốt quá trình hoạt động của chi nhánh. Bởi tất cả các chiến lược huy động vốn, các biện pháp nâng cao sức huy động vốn đều do con người lập ra và thực hiện. Sự thành công của chúng đều phụ thuộc lớn vào khả năng, trình độ của con người. Đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ là một công việc nên làm thường xuyên vì có tác dụng vừa phát triển trình độ nghiệp vụ vừa nâng cao khả năng sáng tạo của nhân viên để thích ứng tốt với những điều kiện mới. Trong quá trình đào tạo chi nhánh nên chú ý đến hai vấn đề sau : - Nâng cao kĩ năng nghiệp vụ cho các giao dịch viên: Vai trò của các giao dịch viên là rất quan trọng, là hình ảnh và sự đánh giá của khách hàng về chi nhánh. Do đó cần nâng cao hơn nữa ý thức tác phong nghiệp vụ giao tiêp của đội ngũ giao dịch viên bằng việc đào tạo nghiệp vụ: Thuê các chuyên gia về Marketing, tiếp xúc khách hàng, đào tạo các kĩ năng xử lý tình huống. Bên cạnh đó cần có chế độ khen thưởng nhân viên giao dịch hợp lý để khuyến khích tinh thần làm việc của họ. - Cử cán bộ nguồn vốn đi học thêm các khoá ngắn hoặc dài hạn về huy động vốn, marketing…để họ có thêm những kiến thức mới và cập nhật thông tin về các sản phẩm và phương pháp huy động vốn mới của các ngân hang trên thế giới để từ đó xây dựng được những chính sách huy động vốn hiệu quả hơn. - Tổ chức kiểm tra tay nghề để nâng cao trình độ chuyên môn của công nhân viên. Đổi mới tư duy, phong cách phục vụ văn minh, lịch sự ân cần chu đáo vì lợi ích khách hàng, nhân viên. Điều này giúp cho khách hàng đến giao dịch với NH cảm thấy hài lòng và an tâm hơn. + Có chính sách khen thưởng, tuyên dương những nhân viên hoàn thành suất sắc công việc, ít xảy ra sai sót, tạo động lực cho nhân viên ngày càng cố gắng hơn nữa trong phục vụ khách hàng. 2.3.3. Một số kiến nghị Trên cơ sở kết quả phân tích thực trạng công tác huy động vốn cũng như quá trình tìm hiểu thực tế hoạt động tại chi nhánh, để nhằm tạo điều kiện áp Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 50 - dụng các giải pháp đề xuất vào thực tiễn kinh doanh của đơn vị chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị như sau: 2.3.3.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ và ngân hàng Nhà Nước * Đối với Chính Phủ - Ổn định môi trường pháp lý: Môi trường hoạt động của hệ thống NH Việt Nam hiện nay đang từng bước hoàn thiện, tạo điều kiện cho các NH hoạt động khá tốt song vẫn còn nhiều bất cập như: sự cạnh tranh chưa lành mạnh giữa NH quốc doanh và NH cổ phần, nhiều văn bản pháp lý về hoạt động NH còn chưa đầy đủ và cụ thể gây khó khăn cho các NH. Vì vậy Đề nghị Quốc Hội và Chính phủ tiếp tục chỉ đạo về việc xây dựng, chỉnh sửa và bổ sung Luật NH Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng theo hướng quy định rõ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các NHTM, đồng thời có chính sách thúc đẩy sự mở rộng phát triển của hoạt động NH hơn, góp phần đẩy mạnh sự phát triển của kinh tế đất nước. - Ổn định môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế có ổn định, hoạt động sản suất kinh doanh của các doanh nghiệp mới thuận lợi và lợi nhuận mới lớn đem lại thu nhập cao cho cá nhân và doanh nghiệp. Từ đó tiền tích luỹ của cá nhân và doanh nghiệp tăng lên, kích thích họ gửi tiền vào NH để tăng thêm thu nhập. Như vậy hoạt động huy động vốn của NH mới có điều kiện mở rộng và phát triển. Để ổn định môi trường kinh tế Nhà nước phải có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn, tạo điều kiện cho mọi ngành nghề hợp pháp cùng phát triển, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các tổ chức kinh tế, khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài. * Đối với ngân hàng Nhà Nước NH Nhà nước là NH của các NH, mọi quyết định hành động của NHNN đều ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống NH Việt Nam. Trong những năm qua NHNN đã tích cực điều chỉnh và ban hành nhiều chính sách về NH nhằm thúc đẩy sự phát triển của hệ thống NH trong nước. Tuy nhiên, trước sự thay đổi của nền kinh tế trong nước và thế giới, NHNN cần có nhiều điều chỉnh và hỗ trợ các ngân hàng thương mại hơn nữa để hệ thống NH Việt Nam có thể vững mạnh hơn, chẳng hạn như : - Thực hiện giảm thanh toán bằng tiền mặt. - Tăng thanh toán qua NH để các NH huy động được nhiều vốn hơn. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 51 - - Điều chỉnh lãi suất chiết khấu thích hợp để hỗ trợ vốn cho các NHTM khi họ gặp khó khăn về vốn… - Kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh ngoại hối, hạn chế việc mua bán ngoại tệ ở thị trường tự do, tránh hiện tượng rủi ro về tỷ giá, gây tổn thất cho doanh nghiệp. 2.3.3.2. Kiến nghị đối với NH TMCP Sài Gòn Thương Tín Để tăng cường huy động vốn, Sacombank cần xây dựng chính sách huy động vốn cụ thể và phù hợp với tình hình thị trường huy động vốn. - Trong đó, NH nên điều chỉnh biểu lãi suất huy động để tăng cao khả năng cạnh tranh đối với các NHTM cổ phần trong nước. - NH nên khuyến khích các chi nhánh tự xây dựng và thực hiện các chương trình huy động vốn riêng nhằm phát huy cao sự chủ động của các chi nhánh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Khi các chi nhánh gặp khó khăn thì NH nên dùng nhiều biện pháp hỗ trợ khác nhau ngoài biện pháp cấp vốn trực tiếp. - Về nhân sự, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín cũng nên thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn về nghiệp vụ, kĩ năng làm việc cho các cán bộ của các chi nhánh. Ngoài ra, mối liên hệ giữa các chi nhánh cũng cần được thúc đẩy, để các chi nhánh có điều kiện giúp nhau cùng thực hiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 52 - KẾT LUẬN Sacombank hôm nay đã trở thành một hạt nhân không thể thiếu của thị trường tài chính Việt Nam và là một trong những thương hiệu ngân hàng được sự tín nhiệm và yêu thích của mọi tầng lớp dân cư Việt Nam nói chung và của người dân Nghệ An nói riêng cũng như các đối tác nước ngoài. Những nhân tố để Sacombank có được sự thành công như trên có thể kể đến: trước hết, Sacombank đã vững tin vào chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước, chủ trương đổi mới của ngành và năng lực cần cù sáng tạo của đội ngũ cán bộ nhân viên; thứ hai, Sacombank đã sớm tự xác lập định hướng phát triển lâu dài, xây dựng một lộ trình với từng mục tiêu cụ thể, hình thành hành lang pháp lý rõ ràng, luôn xem củng cố và phát triển là hai nhiệm vụ trung tâm hàng đầu; thứ ba, Sacombank đã tập trung hết sức cho việc tăng cường nội lực, mở rộng mạng lưới hoạt động, thiết lập chặt chẽ các mối quan hệ với các đối tác chiến lược trong lẫn ngoài nước để thu hút ngày càng nhiều các nguồn lực bên trong và giảm bớt áp lực cạnh tranh bên ngoài; và cuối cùng, Sacombank đã biết sử dụng triệt để các chính sách lợi ích vật chất – tinh thần và văn hóa, để tạo dựng và phát triển được một đội ngũ cán bộ điều hành kiên trung, vững vàng trước mọi tình huống, một lực lượng nhân viên năng động trẻ trung và đặc biệt, Sacombank đã hình thành và phát triển được một hệ khách hàng đặc trưng, gắn bó thủy chung lâu dài. Tất cả các nhân tố này đã tạo tạo cho Sacombank một nền tảng phát triển bền vững. Cùng với sự nỗ lực không ngừng của cả bộ máy, dù mới đi vào hoạt động nhưng trong thời gian qua Sacombank- Chi nhánh Nghệ An đã góp phần thực hiện vai trò điều hòa vốn, phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Lượng vốn mà đơn vị huy động được tăng trưởng với tốc độ khá góp phần giải quyết được nhu cầu vốn của các cá nhân, tổ chức cũng như các dự án trên địa bàn. Trong hai năm qua với việc từng bước phát triển nhiều loại hình sản phẩm, dịch vụ đã tạo điều kiện cho Chi nhánh thực hiện tốt việc khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, tạo ra kênh phân phối hiệu quả giữa các chủ thể dư thừa về nguồn vốn và những người đang thiếu vốn. Với những nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên, Sacombank- Chi nhánh Nghệ An đã phát triển không ngừng về mọi mặt, từng bước khẳng định uy tín thương hiệu Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 53 - của Sacombank nói chung và chi nhánh Nghệ An nói riêng đối với người dân trong tỉnh. Sacombank- Chi nhánh Nghệ An đã chủ động mở rộng quy mô hoạt động, chú trọng đa dạng hóa các loại hình huy động vốn để tối đa hóa nguồn vốn huy động. Làm tăng nguồn vốn huy động là điều kiện cần để phát triển. Tuy nhiên sự tăng nhanh của vốn huy động không có nghĩa là ngân hàng đã hoạt động có hiệu quả mà nó phải gắn liền với chiến lược sử dụng vốn có hiệu quả. Trong 3 năm nguồn vốn huy động tại chi nhánh đã không ngừng tăng lên, Chi nhánh đã tập trung huy động vốn có kỳ hạn để chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh kế thừa truyền thống và kinh nghiệm của Sacombank, chi nhánh không ngừng học hỏi, nghiên cứu, sáng tạo nhiều phương thức làm việc, biết phân tích và tận dụng thế mạnh của mình đồng thời chú trọng khắc phục những mặt hạn chế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được Sacombank- Chi nhánh Nghệ An vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó khăn. Mặc dù tốc độ tăng trưởng nguồn vốn qua các năm đều tăng song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cho khách hàng đặc biệt vốn trung và dài hạn. Mức lãi suất huy động vẫn chưa tạo được lợi thế cạnh tranh mạnh với các ngân hàng khác trên địa bàn. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số nhân viên chưa cao, cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế ảnh hưởng không nhỏ đến công tác huy động vốn nói riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung của chi nhánh. Để tiếp tục phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế còn tồn tại, Chi nhánh cần sử dụng kết hợp các biện pháp tăng cường đối với tất cả các hoạt động của mình. Tóm lại, chuyên đề đã đạt được các mục tiêu đề ra dựa trên cơ sở hệ thống lý luận và quá trình tìm hiểu thực tế tại đơn vị thực tập. Tuy nhiên, do một số nguyên nhân khách quan về mặt thời gian, hạn chế trong việc tiếp cận nguồn tài liệu của một số đối thủ cạnh tranh và thời gian tiếp cận thực tiễn chưa nhiều, nên chuyên đề vẫn còn một số hạn chế không thể tránh khỏi như trong quá trình phân tích mới chỉ so sánh các chỉ tiêu giữa các năm của chi nhánh chứ chưa so sánh được với các chỉ tiêu trung bình của toàn ngành để từ đó có đánh giá khách quan về hiệu quả huy động vốn của chi nhánh. Thêm vào đó, do hạn chế về kinh nghiệm của bản thân người nghiên cứu nên đề tài cũng chỉ đề xuất một số giải pháp chung chứ chưa cụ thể hóa được các giải pháp. Tuy vậy, tôi hy vọng những phân tích và một số giải pháp đề xuất trên sẽ góp phần giúp lãnh đạo Chi nhánh có thêm một kênh thông tin để lựa chọn những chính sách thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của đơn vị trong thời gian tới. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 54 - Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành đề tài dựa trên những kiến thức được học tại trường, cũng như những kiến thức thực tế trong thời gian đi thực tập, nhưng chuyên đề tốt nghiệp này chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Rất mong các thầy giáo, cô giáo thông cảm và góp ý giúp tôi hoàn thiện chuyên đề hơn. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 55 - DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngân hàng thương mại – GS.TS Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Lê Nam Hải. Nhà xuất bản Thống kê 2004. 2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – TS Lưu Thị Hương. Nhà XB Giáo dục 1998. 3.Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính – F.Miskhin. 4. Quản trị ngân hàng - Học Viện Ngân hàng. Nhà xuất bản Thống kê 2001. 5. Các số báo Ngân hàng năm 2009, 2010 và 2011 6. Sổ tay tín dụng Sacombank. 7. Bảng cân đối kế toán của Sacombank các năm 2009, 2010, 2011. 8. Báo cáo kết quả kinh doanh của Sacombank các năm 2009, 2010, 2011. 9. Các Website:  mof.gov.vn  vneconomy.com.vn  sbv.gov.vn  bidv.com.vn  vpbank.com.vn  icb.com.vn  sacombank.com.vn  Nganhangonline.com  Cophieu68.com Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 56 - NHẬT KÝ THỰC TẬP Thời gian: 06/02/2012 đến 01/04/2012 Sinh viên: Hoàng Thị Kiều Trang MSSV: 0854027241 Lớp: 49B2 - TCNH Trường: Đại Học Vinh Địa điểm thực tập: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Nghệ An TT Thời gian Tên việc Địa điểm Người phụ trách 1 06/02/2012 Đến NH Sacombank chi nhánh Nghệ An bắt đầu quá trình thực tập Sacombank – CN Nghệ An Tạ Quang Việt 2 07/02/2012 đến 10/02/2012 Tìm hiểu về lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Sacombank chi nhánh Nghệ An ( qua tài liệu được cung cấp ) Sacombank - CN Nghệ An Tạ Quang Việt 3 11/02/2012 đến 15/02/2012 - Làm quen với các phòng và một số kỹ năng cơ bản - Viết bản thảo báo cáo phần 1 về tổng quan của Sacombank chi nhánh Nghệ An Sacombank – CN Nghệ An Nguyễn Ngọc Linh 4 16/02/2012 đến 21/02/2012 - Tìm hiểu công tác quản lý chung. Tiếp xúc với thao tác nghề nghiệp. - Tham khảo một số hồ sơ tín dụng của Sacombank chi nhánh Nghệ An - Lập đề cương cho bài báo cáo thực tâp Phòng Tín dụng Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 57 - 5 22/02/2012 đến 01/03/2012 - Tìm hiểu các sản phẩm dịch vụ của Sacombank chi nhánh Nghệ An - Làm quen với việc đi thẩm định khách hàng 6 02/03/2012 đến 18/03/2012 - Tìm hiểu kỹ hơn về công tác huy động vốn. thực trạng và hiệu quả. - Thu thập các số liệu phục vụ cho việc viết báo cáo Phòng kinh doanh và phòng kế toán 7 18/03/2012 Viết báo cáo phần 2 8 19/03/2012 đến 24/03/2012 - Làm quen việc tiếp xúc khách hàng. kiểm tra kỹ năng mềm của bản thân. Phòng khách hàng cá nhân 9 31/03/2012 Xin nhận xét và xác nhận của Sacombank chi nhánh Nghệ An và kết thúc quá trình thực tập tại Sacombank chi nhánh Nghệ An Xác nhận của Trưởng Phòng Kinh doanh Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 58 - NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP .......................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................... Vinh, ngày ....... tháng ……. năm 2012 Đại diện đơn vị thực tập Báo cáo thực tập tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Hoàng Thị Kiều Trang Lớp 49B2-TCNH MSSV: 0854027241 - 59 - NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .......................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................... Vinh, ngày ……. tháng ……. năm 2012 Giáo viên hướng dẫn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbctt_hoang_thi_kieu_trang_0854027241_5083.pdf
Luận văn liên quan