Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng quốc Toàn Đại

Khẳng định lại rằng, để tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt và xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và trên thế giới như hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới và hoàn thiện mình, phải sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản phẩm. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề cấp thiết đặt ra đòi hỏi các nhà quản lý phải quan tâm để nghiên cứu, phân tích. Hơn nữa, hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không những giúp cho doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chính xác, kịp thời chi phí và giá thành sản phẩm mà còn giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm được chi phí một cách tối đa, tăng lợi nhuận và phát huy khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nhận thức được điều đó, trong thời gian thực tập tại và Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Quốc Toàn tôi đã chọn tìm hiểu và hoàn thành khóa luận “ Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Quốc Toàn ”, trong quá trình thực tập tại công ty, được tiếp xúc với thực tế về quá trình làm việc của bộ máy kế toán, cụ thể tôi đã được nghiên cứu và tìm hiểu về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đây là công tác rất quan trọng và phức tạp của công ty xây dựng. Qua nghiên cứu, tìm hiểu tôi đã tập hợp được các cơ sở lí luận về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời nhận thức được phần nào những khó khăn và vướng mắc của công việc . Đại học Kinh tế Huế

pdf93 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1388 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng quốc Toàn Đại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
14 Đơn vị tính: Đồng S T T GHI CÓ ĐỐI ỨNG NỘI DUNG SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ SỐ TIỀN TK Ctiết 1. 334 CPNC Chi phí nhân công Chỉnh trang khu vực trước Big C 223.092.000 Tổng cộng 223.092.000 Ngày 30 tháng 08 năm 2014 Người lập biểu Kế toán trưởng c) Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Trang 50 ại họ c K in tế H uế Khóa Luận Tốt Nghiệp ► Nội dung: Chi phí sử dụng MTC là chi phí trực tiếp, gián tiếp liên quan đến quá trình vận hành máy móc thi công ngoài công trường. Cụ thể tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. ► Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phản ánh chi phí sử dụng MTC, kế toán sử dụng TK 1543. Ngoài ra còn có các TK liên quan là TK 111, TK 331. ► Chứng từ, sổ sách sử dụng: - Hóa đơn GTGT - Phiếu chi - Sổ chi tiết TK 154 ► Quy trình luân chuyển chứng từ: Sơ đồ 2.7: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán máy thi công ► Phương pháp hạch toán: Hóa đơn bán hàng, Hóa đơn GTGT Phiếu chi Sổ NKC, Sổ Cái Sổ chi tiết TK 154 Bảng kê tài khoản Trang 51 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa Luận Tốt Nghiệp Máy móc thiết bị sử dụng phục vụ cho hoạt động thi công ở Công ty bao gồm: Máy đầm, máy xúc, máy phát điện, máy épCông ty không tổ chức đội máy thi công riêng mà giao trực tiếp cho đội sử dụng phục vụ thi công hoặc cho thuê xe, máy thi công. Để thực hiện khối lượng xây lắp từng công trình, do lượng xe, máy thi công của Công ty không nhiều, mặt khác Công ty lại nhận thầu những công trình ở xa nên đội xây dựng được giao khoán có thể thực hiện theo hai cách: sử dụng máy thi công do Công ty giao hoặc thực hiện thuê máy thi công. - Nếu sử dụng máy thi công do Công ty giao thì chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Tiền lương, tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp điều khiển máy; chi phí vật liệu (xăng xe, dầu, mỡ), khấu hao xe, máy thi công, dụng cụ phục vụ hoạt động của xe, máy thi công, và các chi phí khác dùng cho máy thi công. Đối với phần khấu hao máy thi công Công ty khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Công thức tính như sau: Số tiền trích khấu hao tháng = Nguyên giá Số năm sử dụng X 12 - Nếu thuê ngoài máy thi công, thông thường việc thuê máy thường đi kèm người trực tiếp điều khiển và sử dụng cùng với các chi phí nhiên liệu. Do vậy chi phí sử dụng máy thi công phát sinh chỉ bao gồm tiền thuê xe, máy thi công tính trên một giờ hoặc một ca máy thi công tuỳ theo các điều khoản trong hợp đồng thuê máy. Cụ thể đối với công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C thì máy móc thi công tại công trình là máy của Công ty chứ không phải thuê ngoài. Tổng hợp qua 2 tháng sử dụng công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C chi hết 74.889.717 đồng cho chi phí máy móc thi công tại công trình. Trang 52 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu 2.10: Bảng kê phát sinh tài khoản 1543 CÔNG TY CP TM & XD QUỐC TOÀN BẢNG KÊ PHÁT SINH NỢ CỦA TK THEO ĐỐI ỨNG Tài khoản: 154- CHỈNH TRANG BIG C- 1543: Chi phí sử dụng MTC Năm 2014 Đơn vị tính: Đồng S T T GHI CÓ ĐỐI ỨNG NỘI DUNG SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ SỐ TIỀN TK Ctiết 1. 111 MTC Chi phí sử dụng MTC Chỉnh trang khu vực trước Big C 74.889.717 Tổng cộng 74.889.717 Ngày 30 tháng 08 năm 2014 Người lập biểu Kế toán trưởng d) Kế toán chi phí sản xuất chung: ► Nội dung: Ngoài CP NVLTT, CP NCTT, chi phí sử dụng MTC kết chuyển vào giá thành công trình thì còn một khoản mục nữa cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá thành của công trình chính là CP SXC. Tại công ty, chi phí này bao gồm các yếu tố sau: - Chi phí lương bộ phận gián tiếp và các khoản trích theo lương. - Chi phí quản lí DN phân bổ cho công trình. - Các chi phí bằng tiền khác: Chi phí điện, nước... Trang 53 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa Luận Tốt Nghiệp ► Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phản ánh CP SXC, công ty sử dụng TK 1544. Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 111, TK 133, TK 331, TK 334... ► Chứng từ và sổ sách sử dụng: - Phiếu chi - Phiếu xuất kho - Hóa đơn tiền điện, tiền điện thoại... - Sổ chi tiết TK 154. ► Quy trình luân chuyển chứng từ: Sơ đồ 2.8: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán CP SXC ► Phương pháp hạch toán: - Đối với chi phí SX nào mà có thể xác định được một cách chính xác là chi phí của công trình nào thì kế toán sẽ tập hợp vào chi phí của công trình đó. - Đối với chi phí SX nào phát sinh liên quan đến nhiều công trình thì kế toán tiến hành phân bổ. Các chứng từ gốc như phiếu chi, bảng thanh toán lương gián tiếp, bảng phân bổ... Sổ NKC, Sổ cái Sổ chi tiết TK 154 Bảng kê tài khoản Trang 54 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa Luận Tốt Nghiệp • Chi phí nhân viên quản lý công trình (lương và các khoản trích theo lương của bộ phận gián tiếp) Tại công ty, chi phí này bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương, các khoản phụ cấp của nhân viên quản lí đội. Công ty tính lương cho bộ phận lao động gián tiếp theo hình thức trả lương khoán. Ngoài ra nhân viên còn được hưởng phụ cấp ăn ca là 25.000 đồng một ngày. Tiền lương nhân viên = Tiền lương tháng + Phụ cấp ăn ca • Chi phí bằng tiền khác: Ở công ty là các chi phí về tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại... Cụ thể, đối với công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C, kế toán viết phiếu chi chi tiền thanh toán tiền nước và tiền điện với nội dung như sau: Biểu 2.11: Phiếu chi số 15 CÔNG TY CP TM &XD QUỐC TOÀN Mẫu số: 02- TT (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Ngày 21 tháng 8 năm 2014 Nợ: 154, 133 Số: PC 15 Có: 111 Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Bạch Hảo Địa chỉ: 103 Ngự Bình, Huế Lí do chi: Thanh toán tiền điện thi công CT Chỉnh trang khu vực siêu thị Big C. Số tiền: 1.306.877 VNĐ (Viết bằng chữ): Một triệu, ba trăm lẻ sáu ngàn, tám trăm bảy mươi ngàn đồng Kèm theo: .................... chứng từ gốc. Giám đốc Kế toán Người lập phiếu Người nhận tiền (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Trang 55 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu 2.12: Phiếu chi số 18 CÔNG TY CP TM &XD QUỐC TOÀN Mẫu số: 02- TT (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Ngày 25 tháng 8 năm 2014 Nợ: 154, 133 Số: PC 18 Có: 111 Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Bạch Hảo Địa chỉ: 103 Ngự Bình- Huế Lí do chi: Thanh toán tiền nước thi công CT Chỉnh trang khu vực siêu thị Big C. Số tiền: 497.863 VNĐ (Viết bằng chữ): Bồn trăm chín mươi bảy ngàn, tám trăm sáu mươi ba đồng chẵn. Kèm theo: .................... chứng từ gốc. Giám đốc Kế toán Người lập phiếu Người nhận tiền (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Các phiếu chi này sẽ được tập hợp trên bảng kê tài khoản 1544, đồng thời cũng theo dõi ở sổ chi tiết TK 154. Biểu 2.13: Bảng kê phát sinh tài khoản 1544 CÔNG TY CP TM & XD QUỐC TOÀN BẢNG KÊ PHÁT SINH NỢ CỦA TK THEO ĐỐI ỨNG Tài khoản: 154- CHỈNH TRANG BIG C- 1544: Chi phí sản xuất chung Năm 2014 Đơn vị tính: Đồng S T T GHI CÓ ĐỐI ỨNG NỘI DUNG SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ SỐ TIỀN TK Ctiết ... ... ... ... ... ... ... 6. 111 CPSXC Thanh toán tiền nước Chỉnh trang khu vực trước Big C 560.725 9. 111 CPSXC Thanh toán tiền điện Chỉnh trang khu vực trước Big C 1.306.877 Tổng cộng 19.436.899 Ngày 30 tháng 08 năm 2014 Người lập biểu Kế toán trưởng Trang 56 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa Luận Tốt Nghiệp 2.2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất: ► Nội dung: Đây là quá trình kết chuyển các yếu tố chi phí thành các khoản mục trên giá thành theo một trình tự nhất định chuẩn bị cho quá trình tính giá thành công trình. ► Tài khoản sử dụng: Mọi chi phí liên quan đến giá thành của công trình hoàn thành đều được kết chuyển vào bên Nợ tài khoản 154. Tài khoản 154 có kết cấu như sau: - Bên Nợ: Phản ánh các chi phí phát sinh trong kì được kết chuyển từ các tài khoản 152, 334, 111... - Bên Có: Phản ánh giá thành thực tế của công trình hoàn thành. ► Phương pháp hạch toán: Tại công ty, cuối mỗi tháng, dựa vào các bảng kê chứng từ, kế toán theo dõi các chi phí phát sinh liên quan đến công trình trên sổ chi tiết TK 154. Để tập hợp các chi phí phát sinh trong kì thành các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trục tiếp, chi phí sử dụng MTC, CP SXC, kế toán tiến hành cộng các số phát sinh liên quan đến từng loại chi phí trên sổ chi tiết tài khoản 154. Cụ thể, kế toán tiến hành tổng hợp các TK 1541- Chi phí NVL TT, TK 1542- Chi phí NC TT, TK 1543- Chi phí MTC, TK 1544- Chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154, làm căn cứ ghi nhận giá thành sản phẩm. Đối với công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C, căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí và bảng kê phát sinh tài khoản, kế toán lập phiếu định khoản chứng từ như sau: Trang 57 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu 2.14: Phiếu định khoản chứng từ số 14 CÔNG TY CP TM & XD QUỐC TOÀN PHIẾU ĐỊNH KHOẢN CHỨNG TỪ Số: BIGC Loại chứng từ: 14 Ngày ghi sổ: 30/08/2014 DIỄN GIẢI GHI NỢ GHI CÓ SỐ TIỀN TK CTiết 1 CTiết 2 TK CTiết 1 CTiết 2 A/ Các định khoản chi tiết trong chứng từ phát sinh 6323 154 K/C chi phí công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C 6323 154 BIGC 1541 647.011.229 K/C chi phí công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C 6323 154 BIGC 1542 223.092.000 K/C chi phí công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C 6323 154 BIGC 1544 19.436.899 K/C chi phí công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C 6323 154 BIGC 1543 74.889.717 Tổng cộng 964.429.845 B/ Tổng hợp các định khoản để ghi sổ tổng hợp 632 154 964.429.845 964.429.845 Người lập phiếu Kế toán trưởng Trang 58 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa Luận Tốt Nghiệp 2.2.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty tùy thuộc vào phương thức nghiệm thu bàn giao công trình được quy định trong hợp đồng thi công giữa công ty và chủ đầu tư. - Nếu là công trình được bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ thì tổng cộng chi phí sản xuất tập hợp từ khi thi công đến thời điểm xác định giá trị sản phẩm dở dang chính là chi phí SX dở dang thực tế của công ty. - Nếu là công trình được nghiệm thu bàn giao theo từng giai đoạn thi công thì việc xác định chi phí SX DDCK của công trình được thực hiện như sau: + Tiến hành kiểm kê khối lượng dở dang, tức là xác định phần khối lượng đã thi công nhưng chưa đạt đến điểm dừng kĩ thuật để thực hiện nghiệm thu bàn giao + Xác định giá trị dở dang bằng công thức: Chi phí sản xuất DDCK = KL dở dang kiểm kê x Đơn giá chi phí thực tế. Trong giới hạn đề tài này, công trình “Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C” được nghiệm thu thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ trong kì nên không có giá trị dở dang cuối kì. 2.2.4. Tính giá thành sản phẩm xây lắp: 2.2.4.1. Đối tượng tính giá thành Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là rất quan trọng trong công tác tính giá thành sản phẩm, tại công ty để thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành được thực hiện nhanh chóng, chính xác. Tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Quốc Toàn, đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình. 2.2.4.2. Kỳ tính giá thành Tại công ty, ký tính giá thành thường là theo quý. Cuối mỗi tháng đều lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất. Cuối quý, căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng Trang 59 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa Luận Tốt Nghiệp lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý. Từ đó tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý và lập báo cáo chi phí giá thành. 2.2.4.3. Phương pháp tính giá thành tại công ty Ở Công ty khi công trình hoàn thành, có biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình, có hồ sơ quyết toán và biên bản thanh lý Hợp đồng kinh tế Kế toán tiến hành tính giá thành công trình đó. Phương pháp tính giá thành áp dụng tại Công ty là phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn). - Đối với những công trình hay hạng mục công trình được giao thầu theo phương thức trọn gói, giao thầu một lần khi công trình hoàn thành toàn bộ thì giá thành của công trình đó là toàn bộ chi phí được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng kể từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành. - Trường hợp công trình hay hạng mục công trình được nghiệm thu bàn giao theo từng giai đoạn thi công theo quy ước trong hợp đồng thi công thì giá thành giai đoạn hoàn thành được tính theo công thức sau: Giá thành giai đoạn Chi phí sản xuất Chi phí thực tế Chi phí sản xuất hoàn thành = DDĐK + PSTK - DDCK theo quy ước Công trình “Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C” được giao thầu theo phương thức trọn gói. Vậy giá thành của công trình chính là toàn bộ chi phí được tập hợp trực tiếp kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành. Công trình được khởi công từ cuối tháng 6/2014 đến khi hoàn thành là tháng 8/2014. Cuối tháng 8, kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí để tính giá thành công trình hoàn thành và lập báo cáo chi phí giá thành. Đối với công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C do thực hiện trong thời gian ngắn và được hoàn thành trong năm nên công trình này không có chi phí sản xuất DDĐK và chi phí sản xuất DDCK. Do đó, giá thành của công trình chính là tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Vậy giá thành của công trình này là 964.429.845 đồng. Trang 60 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa Luận Tốt Nghiệp Biểu 2.15: Thẻ tính giá thành Đơn vị: CÔNG TY CP TM & XD QUỐC TOÀN Địa chỉ: 103 Ngự Bình- Huế Mẫu số S37 –DN (Theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Tháng 08 năm 2014 Tên công trình: Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C Chỉ tiêu Tổng số tiền Chia theo khoản mục Nguyên vật liệu Nhân công Máy móc thi công Sản xuất chung A 1 2 3 4 5 1.Chi phí SXKD DDĐK 0 0 0 0 0 2.Chi phí SXKD PSTK 964.429.845 647.011.229 223.092.000 74.889.717 19.436.889 3.Giá thành công trình (1 + 2 – 4) 964.429.845 647.011.229 223.092.000 74.889.717 19.436.889 4.Chi phí SXKD DDCK 0 0 0 0 0 Ngày 30 tháng 08 năm 2014 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trang 61 Đạ i h ọc Ki n tế H uế Khóa Luận Tốt Nghiệp Sau khi tính giá thành, công ty tiến hành xác lập giá vốn của công trình. Đồng thời bàn giao cho chủ đầu tư thẩm định kỹ thuật và nghiệm thu công trình. Cụ thể, công ty xác lập giá vốn đối với công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C là 1.062.344.545 đồng. Kế toán lập hóa đơn GTGT đầu ra (phụ lục 07) lưu tại phòng làm căn cứ ghi sổ và giao một liên cho bên chủ đầu tư là Ban đầu tư và xây dựng thành phố Huế. Kết luận: Chương 2 đã giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành, tình hình lao động, tài chính của công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Quốc Toàn qua 3 năm 2012, 2013, 2014. Đồng thời đi sâu vào tìm hiểu quy trình và phương pháp hạch toán các chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm XL, bao gồm: CP NVLTT. CP NCTT, CP sử dụng MTC và CP SXC; cũng như cách đánh giá sản phẩm dở dang và cách tính giá thành sản phẩm XL tại công ty, cụ thể là công trình “ Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C”. Trang 62 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa Luận Tốt Nghiệp CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG QUỐC TOÀN. 3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phẩn Thương mại và Xây dựng Quốc Toàn. 3.1.1. Những ưu điểm. Công ty mới được hình thành và phát triển trong điều kiện nền kinh tế trong nước và thế giới gặp nhiều khó khăn cùng với sức cạnh tranh của các doanh nghiệp đã có từ trước nhưng Công ty đã không ngừng cố gắng phấn đấu vượt qua những khó khăn đó để phát triển. Dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc cùng với sự cố gắng, nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty đang dần có được chỗ đứng của mình trên thị trường và làm ăn ngày càng có hiệu quả để khẳng định vị thế ấy. Trên đà phát triển Công ty sẽ không ngừng mở rộng thị trường để thu hút các nhà đầu tư – các chủ thầu xây dựng ký kết thêm nhiều hợp đồng. Có được những thành tựu ấy là sự nỗ lực của Công ty trên tất cả các mặt: Về tổ chức quản lý Bộ máy quản lý (Ban giám đốc) của Công ty gồm những nhà quản lý có khả năng lãnh đạo, năng động có tinh thần dám nghĩ dám làm luôn có những sáng kiến giải pháp phù hợp giải quyết nhanh sự cố xảy ra kịp thời đưa ra những thông báo, chỉ thị cho cấp dưới. Về tổ chức hoạt động kinh doanh Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty là những người có trình độ đại học, cao đẳng nên có trình độ chuyên môn cao lại cùng làm việc dưới một phòng ban nên có điều kiện giúp đỡ, bổ sung kịp thời tạo nên một thể thống nhất trong Công ty. Bên cạnh đó đội ngũ công nhân sản xuất cũng là những người có kinh nghiệm lâu năm có ý thức trách nhiệm về công việc để đảm bảo về khối lượng và chất lượng công trình được giao. Trang 63 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa Luận Tốt Nghiệp Về tổ chức bộ máy kế toán. Công ty đã xây dựng bộ máy kế toán theo hình thức tập trung rất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô sản xuất của Công ty. Công ty đã bố trí, phân công cho từng phần hành kế toán một cách khoa học phù hợp với khả năng của mỗi người đảm bảo sự hoạt động của các bộ phận không bị chồng chéo mà còn có thể giúp đỡ bổ sung lẫn nhau nâng cao hiệu quả của việc cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác cho nhu cầu quản lý của Ban giám đốc Công ty. Về tổ chức công tác kế toán. Công ty luôn chấp hành các chính sách và chế độ tài chính của Nhà nước quy định. Bên cạnh những mẫu hệ thống chứng từ, sổ sách mà nhà nước quy định thì công ty cũng có những chứng từ nội bộ theo quy định riêng của Công ty giúp Công ty có thể kiểm soát tốt tình hình của mình. Việc quyết định áp dụng đưa phần mềm ACSoft vào hạch toán giúp cho việc hạch toán được nhanh chóng chính xác tạo điều kiện giúp Công ty hoàn thành hệ thống báo cáo của mình. Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Mặc dù Công ty mới được thành lập chưa lâu tuy nhiên công tác kế toán nói chung, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã được đi vào nề nếp, phản ánh được đúng thực trạng của Công ty, đáp ứng được yêu cầu quản lý mà Công ty đã đặt ra, góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty được thực hiện một cách khoa học, lôgic, phương pháp hạch toán phù hợp. Mọi chi phí phát sinh đều được tập hợp theo từng khoản mục, theo từng công trình – hạng mục công trình tạo điều kiện cho công tác đánh giá chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác. Với nhu cầu sử dụng vật tư đã được lập trên dự toán thi vấn đề nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho quá trình thi công được Công ty cung cấp một cách chính xác và kịp thời phục vụ cho tiến độ thi công. Từ đó mà chất lượng vật tư được đảm bảo nâng cao Trang 64 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa Luận Tốt Nghiệp chất lượng công trình. Việc quản lý nguyên vật liệu trực tiếp còn khiến Công ty tránh được những thất thoát khi thi công. Về vấn đề nhân công bao gồm công nhân trong Công ty và công nhân thuê ngoài ở địa phương tạo điều kiện ổn định cho mỗi công nhân, cùng với việc trả lương đều đặn hàng tháng thì tiến độ thi công công trình được đảm bảo. Chi phí về máy móc thi công và chi phí sản xuất chung được Công ty mở và tính toán một cách hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý tổng hợp để tính giá thành sản phẩm. 3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại. Thứ nhất: Địa bàn hoạt động của Công ty là khá rộng và không tập trung nên việc tập hợp các chứng từ kiểm kê nhiều khi bị chậm thành ra công việc bị dồn về cuối tháng. Thứ hai: Về chi phí nguyên vật liệu tuy đã được Công ty trực tiếp quản lý về vấn đề nhập – xuất. Tuy nhiên, thực tế ở mỗi công trình không thể tránh khỏi những thất thoát, gây lãng phí đặc biệt với những vật tư như cát, đá, sỏi...Chỗ để của những vật tư ấy hay được chuyển đổi và việc đo đếm không được chính xác. Thứ ba: quy trình luân chuyển chứng từ của Công ty khá rườm rà, có những chứng từ không thật sự cần thiết. Thứ tư: Tuy Công ty sử dụng hình thức thuê khoán nhưng việc tính lương cho công nhân quá đơn giản. Công ty chưa hạch toán được việc công nhân hưởng lương làm thêm trong những ngày nghỉ, ngày lễ tết, cũng như việc hạch toán quá trình nghỉ việc hưởng lương của công nhân trong Công ty. Thứ năm: Công ty đang áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm cho công trình. Tuy nhiên, bên cạnh đó có nhiều hợp đồng cải tạo nâng cấp công trình, hạng mục công trình. Các hợp đồng này có thời gian thi công ngắn, khối lượng nhỏ giá trị thấp. Các chủ đầu tư thường thanh toán khi công trình hoàn thành vì thế việc tính giá thành bằng phương pháp trực tiếp không được chặt chẽ. Trang 65 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa Luận Tốt Nghiệp Thứ sáu: Hiện nay công ty không tiến hành trích trước tiền sửa chữa lớn tài sản cố định cho thấy sự thiếu sót trong việc sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định để máy móc thiết bị có thể sử dụng trong thời gian dài. Thứ bảy: Các khoản thiệt hại trong thực tế không được theo dõi và phản ánh đầy đủ. Thứ tám: Tuy đưa phần mềm kế toán ACSoft vào sử dụng nhưng công ty vẫn chưa tận dụng hết khả năng của nó một cách triệt để nhằm đơn giản hóa công việc hạch toán. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phẩn Thương mại và Xây dựng Quốc Toàn. 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Theo thống kê mới đây nước ta đã là nước có mức thu nhập trung bình. Việc phát triển kinh tế đó kéo việc đô thị hóa nông nghiệp nông thôn đang diễn ra một cách mạnh mẽ. Có nhiều cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển song cũng đặt ra không ít những khó khăn thách thức buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải nỗ lực, cố gắng hết mình. Nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất xây lắp vì hiện nay cùng với xu thế phát triển thì thị hiếu của khách hàng cũng dần thay đổi, sản phẩm không những phải đáp ứng được cả chất lượng, mẫu mã,mà còn phải đáp ứng được yêu cầu về giá cả- giá cả vừa phải phù hợp với đại đa số nhu cầu khách hàng, vừa phải mang tính cạnh tranh cao. Như vây, mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp xây lắp đặt ra quản lý tốt chi phí sản xuất đồng nghĩa với việc hạ thấp giá thành nhưng vẫn đảm bảo được lợi ích của chính bản thân doanh nghiệp. Với vai trò, ý nghĩa của công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là thu thập, xử lý và cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho nhà quản lý nhằm giúp nhà quản lý đưa ra được chiến lược kinh doanh hiệu quả, đảm bảo môi trường phát triển của doanh nghiệp. Hơn Trang 66 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa Luận Tốt Nghiệp nữa, thực tế đã cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phụ thuộc rất nhiều vào công tác tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Vì thế, việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là vấn đề cần thiết trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng và trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung. 3.2.2. Phương pháp hoàn thiện. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như đã khẳng định là có vai trò, ý nghĩa lớn. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là phải hoàn thiện như thế nào để đảm bảo công tác kế toán phần hành này không vi phạm luật kế toán cũng như mọi qui định khác của Nhà Nước. Do đó, để hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải tuân thủ nguyên tắc sau: Hoàn thiện trên cơ sở Luật kế toán và các chuẩn mực kế toán hiện hành: Các biện pháp hoàn thiện luôn phải phù hợp với chế độ tài chính nói chung và chế độ tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp theo QĐ số 1864/1998/QĐ- BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được sửa đổi và bổ sung theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính. Tuy nhiên, Công ty không nên vận dụng một cách quá máy móc và cứng nhắc các chuẩn mực đó mà cần phải áp dụng một cách linh hoạt dựa trên đặc thù của ngành nghề kinh doanh, qui mô sản xuất, trình độ quản lý và đặc biệt là trình độ chuyên môn của bộ máy kế toán Công ty, có như vậy hệ thống kế toán mới đạt được mục tiêu đề ra là phục vụ việc cung cấp thông tin kịp thời, đầy dủ,hỗ trợ cho ban quản lý đưa ra quyết định kinh doanh. Đồng thời, công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ngày càng chặt chẽ và hiệu quả hơn. Một số bước làm để hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như sau: Thứ nhất: Nắm vững chức năng và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Song song với sự phản ánh là sự giám sát quá trình kinh doanh một cách có hiệu quả. Do vậy cần hoàn thiện toàn bộ công tác kế toán nhằm tăng cường mức độ chính xác và tốc độ phản Trang 67 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa Luận Tốt Nghiệp ánh thông tin về tài sản, công nợ, đưa ra các giải pháp tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Thứ hai: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa trên các đặc trưng khác biệt giữa hoạt động kinh doanh xây dựng cơ bản và các hoạt động kinh doanh khác. Thứ ba: Kết hợp tính thống nhất và đa dạng về nội dung phương pháp hạch toán. Nội dung phương pháp hạch toán đều phải dựa trên pháp lệnh thống kê, các chế độ về chứng từ kế toán, chế độ tài khoản kế toán, chế độ báo cáo kế toán. Tuy nhiên vẫn phải dựa trên các đặc điểm riêng của hoạt động xây lắp mà có sự sửa đổi bổ sung cho phù hợp. Đây là quá trình tác động hai chiều từ sửa chữa những sai sót thiếu khoa học trong thực tiễn để bổ sung hoàn thiện dần về mặt lý luận, sau đó dùng thực tế để chứng minh và kiểm nghiệm tính đúng đắn của lý luận đó. Thứ tư: Kết hợp hài hóa giữa máy móc thiết bị hiện đại với tiềm năng tri thức của con người. Chi có như vậy mới đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Thứ năm: Đảm bảo nguyên tắc phục vụ theo yêu cầu của kinh doanh trên cơ sở thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Nguyên tắc này đòi hỏi khi hoàn thiện công tác kế toán phải nhạy bén chân thực phù hợp với các quy luật thị trường về kinh doanh, đồng thời phải tuân thủ đúng các cơ chế chính sách, luật định khi có những vấn đế bất cập nảy sinh thì cần thiết phải có đề xuất kiến nghị lên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để có các biện pháp điều chỉnh cho phù hợp. 3.2.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phẩn Thương mại và Xây dựng Quốc Toàn. Thứ nhất: Về việc theo dõi, cập nhật chứng từ nhập- xuất Để giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán vào cuối tháng, cuối quý và cũng để theo dõi ghi sổ một cách cập nhật và chính xác thì việc xuống kho lấy chứng từ nhập – xuất vật liệu cần phải tiến hành một cách thường xuyên hơn, khoảng từ 5 – 7 Trang 68 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa Luận Tốt Nghiệp ngày đối với các công trình. Có như vậy việc kiểm tra định khoản, vào sổ mới được cập nhật, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra khối lượng vật liệu tiêu hao theo định mức, có vượt định mức hay không và vượt định mức bao nhiêu, việc sử dụng vật liệu đã hợp lý chưa để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất. Thứ hai: Về việc quản lý nguyên vật liệu. Để tránh lãng phí thất thoát nguyên vật liệu, ở công trường cần chuẩn bị đủ nhà kho để chứa vật liệu, chuẩn bị chỗ để vật tư dễ bảo vệ, thuận tiện cho quá trính thi công xây dựng công trình và việc kiểm tra đong đếm số lượng vật liệu cũng phải tiến hành chặt chẽ hơn làm giảm bớt việc thất thoát một cách vô ý không ai chịu trách nhiệm. Trong công tác thu mua vật liệu, các đội ký hợp đồng mua tại chân công trình thì vấn đề giá cả cần phải được tham khảo kỹ lưỡng, cần cố gắng khai thác những nguồn cung cấp có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, khả năng cung ứng vật tư của nhà cung cấp dồi dào để đảm bảo cho tiến độ thi công công trình không bị gián đoạn do thiếu vật tư. Đồng thời với công tác trên, phòng kế toán Công ty tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra giám sát tới từng công trình về việc dự toán thi công, lập kế hoạch mua sắm dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kiểm tra sổ sách, kiểm tra các báo cáo kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tránh trường hợp vật tư nhập kho mà không có hóa đơn, chứng từ gốc. Thứ ba: Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh và quy mô sản xuất nhỏ và vừa, Công ty nên lựa chọn hình thức “Chứng từ ghi sổ” để phù hợp hơn, tạo cho việc ghi chép các số liệu một cách nhanh chóng, chính xác và đầy đủ. Thứ tư: Tiến hành tính các khoản lương làm thêm ngày nghỉ, lễ tết. Việc tính các khoản lương làm thêm rất quan trọng vì thế để đảm bảo cho việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty có thể tính các khoản lương làm thêm theo công thức sau: Công ty nên trích tiền lương nghỉ phép với công nhân trong danh sách của công ty để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, kế toán phải dự toán tiền lương nghỉ Trang 69 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa Luận Tốt Nghiệp phép của họ để tiến hành trích trước tính vào chi phí của kỳ hạch toán theo dự toán coi như một chi phí phải trả. Mức trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch = Tiền lương cơ bản thực tế phải trả công nhân trong tháng X Tỷ lệ trích trước Trong đó: Tỷ lệ trích trước = ∑ Số lương phép kế hoạch năm của công nhân trong Công ty X 100 ∑ Số lương cơ bản kế hoạch năm của công nhân trong Công ty Thứ năm: Phương pháp tính giá thành sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của sản phẩm xây lắp và yêu cầu của công tác quản lý, Công ty đang áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm. Việc chỉ áp dụng một phương pháp để tính giá thành đó sẽ không thật hợp lý, Công ty nên áp dụng thêm phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Ưu điểm của phương pháp này là cho phép quản lý chi phí và giá thành theo đơn đặt hàng một cách chi tiết, chặt chẽ. Việc tính giá thành trở lên đơn giản và nhanh chóng. Thứ sáu: Tiến hành trích trước tiền sửa chữa lớn tài sản cố định. Nếu trong tháng khi có phát sinh sửa chữa lớn tài sản cố định, lượng tiền đầu tư vào tương đối lớn, nếu không tiến hành trích trước sẽ làm mất cân đối chi phí phát sinh giữa các kỳ kinh doanh. Do vậy, hàng tháng dựa vào khấu hao sửa chữa lớn tài sản cố định, Công ty nên trích trước khoản chi phí này. Thứ bảy: Kế toán thiệt hại trong sản xuất. Hiện nay Công ty chưa có biện pháp cụ thể đối với những sản phẩm hỏng. Mặc dù cho đến hiện nay thiệt hại là không đáng kế nhưng Công ty cũng nên có biện pháp Trang 70 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa Luận Tốt Nghiệp hạch toán cụ thể để khi có sự cố xảy ra kế toán cũng không lúng túng trong quá trình hạch toán. Thiệt hại trong sản xuất xây lắp bao gồm thiệt hai phá đi làm lại và thiệt hại ngừng sản xuất. Các khoản thiệt hại do ngừng thi công hoặc phá đi làm lại do yêu cầu của chủ đầu tư hoặc do phía Công ty khi ấy thiệt hại sẽ được xử lý. - Thiệt hại do chủ đầu tư gây ra thì sẽ đòi chủ đầu tư thanh toán phần chi phí thêm phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng. - Thiệt hại do cá nhân gây ra thì đòi bồi thường theo mức độ xử lý thiệt hại. - Thiệt hại do khách quan, nhà thầu phải chịu và được hạch toán vào chi phí khác. Tất cả các khoản thiệt hại phát sinh đều hạch toán riêng được xử lý theo quyết định và theo nguyên nhân. Hạch toán qua tài khoản 138. Thứ tám: Tìm hiểu quá trình hoạt động của phần mềm kế toán ACSoft từ đó vận dụng những gì đã có của nó vào công tác hạch toán một cách nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả. Qua đó cập nhật những văn bản pháp quy mới mà nhà nước quy định để quá trình hạch toán đúng theo quy định. Kết luận: Dựa trên thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm XL tại công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Quốc Toàn, cụ thể là công trình “ Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C”, chương 3 đã chỉ ra các ưu điểm cũng như một số hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán chi phí ở công ty. Từ đó tôi đã mạnh dạn phân tích và đưa ra một số giải pháp mang tính tổng quát nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Trang 71 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa Luận Tốt Nghiệp PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: 1.1. Kết luận: Khẳng định lại rằng, để tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt và xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và trên thế giới như hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới và hoàn thiện mình, phải sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác giá thành sản phẩm. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề cấp thiết đặt ra đòi hỏi các nhà quản lý phải quan tâm để nghiên cứu, phân tích. Hơn nữa, hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không những giúp cho doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chính xác, kịp thời chi phí và giá thành sản phẩm mà còn giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm được chi phí một cách tối đa, tăng lợi nhuận và phát huy khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nhận thức được điều đó, trong thời gian thực tập tại và Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Quốc Toàn tôi đã chọn tìm hiểu và hoàn thành khóa luận “ Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Quốc Toàn ”, trong quá trình thực tập tại công ty, được tiếp xúc với thực tế về quá trình làm việc của bộ máy kế toán, cụ thể tôi đã được nghiên cứu và tìm hiểu về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đây là công tác rất quan trọng và phức tạp của công ty xây dựng. Qua nghiên cứu, tìm hiểu tôi đã tập hợp được các cơ sở lí luận về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời nhận thức được phần nào những khó khăn và vướng mắc của công việc . Trong bài khóa luận này tôi đã mạnh dạn trình bày một số kiến nghị của mình với mong muốn giúp cho công ty hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất Trang 72 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa Luận Tốt Nghiệp và tính giá thành sản phẩm sao cho hợp lý và đúng với chế độ kế toán hiện hành, mục đích phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Dù đã tập trung nghiên cứu, song bài khóa luận vẫn tồn tại một số hạn chế. Cụ thể đề tài chỉ mới nghiên cứu một phần hành kế toán trong rất nhiều phần hành, chỉ nghiên cứu được một công trình trong thời gian ngắn nên vẫn còn nhiều thiếu sót và chưa được chuyên sâu. Bên cạnh đó, các giải pháp đưa ra còn khá tổng quát, chưa được cụ thể. 1.2. Định hướng nghiên cứu đề tài: Đề tài chỉ mới dừng lại ở việc nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Quốc Toàn. Sau này nếu được tạo điều kiện tôi xin tiếp tục nghiên cứu về công tác lập dự toán chi phí cho các sản phẩm sản xuất, kết hợp với chi phí thực tế phát sinh nhằm đưa ra những so sánh, đánh giá nhằm góp phần kiểm soát chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, trong tương lai với thời gian nghiên cứu dài hơn, tôi dự định sẽ tìm hiểu thêm nhiều phần hành khác cũng như mối liên hệ ảnh hưởng giữa các phần hành, từ đó phân tích kĩ lưỡng để đưa ra những giải pháp mang tính chuyên sâu, cụ thể giúp cho đề tài được hoàn thiện hơn nữa 2. Kiến nghị: - Nhà trường nên phân giáo viên hướng dẫn phù hợp với đề tài của từng sinh viên, đồng thời tổ chức những buổi gặp mặt nói chuyện giữa sinh viên và các nhà quản lý trước khi thực tập để khi thực tập tại đơn vị không bị lúng túng. - Nhà trường nên cho sinh viên thời gian thực tập dài hơn để có điều kiện tiếp cận công việc kỹ và vững vàng hơn. Huế, ngày 16 tháng 05 năm 2015 Sinh viên Lê Thị Ánh Trang Trang 73 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa Luận Tốt Nghiệp DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Minh Thành, 2004, Kế toán xây dựng cơ bản, Nhà xuất bản thống kê. 2. Giáo trình kế toán tài chính phần 3-4, Nhà xuất bản giao thông vận tải. 3. Hoàng Giang, Bài giảng tổ chức công tác kế toán, Đại học Kinh tế Huế. 4. Huỳnh Lợi, Nguyễn Khắc Tâm, 2002, Kế toán chi phí, Nhà xuất bản thống kê TP HCM. 5. Phan Đình Ngân, Hồ Phan Minh Đức, 2008, Kế toán tài chính I, Đại học Kinh tế Huế. 6. Phan Thị Minh Lý, 2008, Nguyên lý kế toán, Nhà xuất bản Đại học Huế. 7. Võ Văn Nhị, 2008, Kế toán đơn vị xây lắp và kế toán đơn vị đầu tư, Nhà xuất bản Giao thông vận tải TP HCM. 8. Bộ tài chính, ngày 14 tháng 9 năm 2006, Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC. 9. Một số khóa luận năm trước của trường Đại học Kinh tế Huế. 10. Website: tapchiketoan.com.vn Trang 74 Đạ i h ọc K inh tế H uế PHỤ LỤC Đạ i h ọc K inh tế H uế Phụ lục 01: Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng ở công ty HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY SHTK TÊN TÀI KHOẢN SHTK TÊN TÀI KHOẢN 111 Tiền mặt 338 Phải trả và nộp khác 112 Tiền gửi ngân hàng 341 Vay trung và dài hạn 131 Phải thu khách hàng 353 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 133 Thuế GTGT đầu vào 411 Nguồn vốn kinh doanh 138 Phải thu khác 418 Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 141 Tạm ứng 419 Cổ phiếu quỹ 142 Chi phí trả trước ngắn hạn 421 Lợi nhuận chưa phân phối 152 Nguyên liệu- Vật liệu 5113 Doanh thu 153 Công cụ, dụng cụ 515 Doanh thu tài chính 154 Chi phí SXKD dở dang 5213 Các khoản giảm trừ doanh thu 211 Tài sản cố định 632 Giá vốn 214 Hao mòn TSCĐ 635 Chi phí tài chính 221 Đầu tư chứng khoán dài hạn 642 Chi phí quản lý DN 242 Chi phí trả trước dài hạn 711 Thu nhập khác 311 Vay ngắn hạn 811 Chi phí khác 331 Phải trả người bán 821 Chi phí thuế TNDN 333 Các khoản phải nộp ngân sách 911 Xác định kết quả KD 334 Phải trả CB CNV Đạ i h ọc K inh tế H ế Phụ lục 02: Phiếu nhập kho số 03 CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG QUỐC TOÀN Mẫu số 02 - VT 103 Ngự Bình, P. An Cựu, TPHuế, tỉnh TTH Mã số thuế: 3300 456 215 PHIẾU NHẬP KHO Số: N03 Ngày 09 tháng 07 năm 2014 Nợ: 152 (Liên 1) Có: 112 - Họ tên người giao hàng: - Địa chỉ: Công ty Cổ phần Tư vấn và sản xuất vật liệu xây dựng Hoàng Phú - Nhập tại kho: Kho hàng chung. Stt Tên mặt hàng Mã hàng Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền 1. Gạch Terrazzo màu đen xám TERRAZZO m2 279,5 70.909 19.820.000 Cộng 19.820.000 Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Mười chín triệu, tám trăm hai mươi ngàn đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo:........................................................................................ Ngày 09 tháng 07 năm 2014 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc Trần Văn Tàu Đạ i h ọc K inh tế H uế Phụ lục 03: Sổ Nhật ký chung CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG QUỐC TOÀN Trang: 49/65 103 Ngự Bình, P. An Cựu, TPHuế, tỉnh TTH Mã số thuế: 3300 456 215 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ tháng 07 đến 08 năm 2014 Đơn vị tính: Đồng Ngày ghi sổ CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI Đã ghi SC Tài khoản SỐ PHÁT SINH Số Ngày Nợ Có 04/08 X8 04/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C X X 154 152 5.448.286 149.995 5.448.286 149.995 05/08 X9 10/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C X X 154 152 17.596.878 17.596.878 06/08 X11 06/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C X X X X X X X X 154 154 154 154 152 152 152 152 10.896.571 5.080.904 16.674.526 149.995 10.896.571 5.080.904 16.674.526 149.995 08/08 N05 08/08/2014 Nhập VL công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C X X X X 152 152 112 112 63.225.000 17.400.000 63.225.000 17.400.000 08/08 X13 08/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C X X X X X X X X X X 154 154 154 154 154 152 152 152 152 152 12.104.279 838.075 600.602 1.967.060 680.855 12.104.279 838.075 600.602 1.967.060 680.855 Đạ i h ọc K inh tế H uế Phụ lục 04: Sổ cái TK 152 CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG QUỐC TOÀN Trang: 15/29 103 Ngự Bình, P. An Cựu, TPHuế, tỉnh TTH Mã số thuế: 3300 456 215 SỔ CÁI Cả năm 2014 TÀI KHOẢN: 152 - NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU Đơn vị tính: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang nhật kí TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 12/08 X26 12/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C 135 154 16.506.479 13/08 N09 13/08/2014 Nhập sắt thép HĐ 41 - Nguyễn Minh 135 331 4.381.870 13/08 X27 13/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C 136 154 24.466.798 13/08 X28 13/08/2014 Xuất VL công trình MR mặt bằng khai thác chia chọn nhà TTGD và làm việc BĐ. 136 154 2.789.030 14/08 X29 14/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C 137 154 14.391.975 15/08 X30 15/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C 137 154 12.486.369 15/08 X31 15/08/2014 Xuất VL công trình Sửa chữa nhà bếp ăn Công an phường Tây Lộc 137 154 1.724.077 15/08 X32 15/08/2014 Xuất VL công trình MR mặt bằng khai thác chia chọn nhà TTGD và làm việc BĐ 138 154 9.797.216 16/08 X33 16/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C 139 154 2.012.675 16/08 X34 16/08/2014 Xuất VL công trình Sửa chữa nhà bếp ăn Công an phường Tây Lộc 139 154 15.961 16/08 X35 16/08/2014 Xuất VL công trình MR mặt bằng khai thác chia chọn nhà TTGD và làm việc BĐ 139 154 4.919.025 17/08 X36 17/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C 140 154 4.755.015 19/08 PC11 19/08/2014 Chi tiền mua dầu HĐ 114413 140 111 2.257.310 19/08 X37 19/08/2014 Xuất VL dầu vào chi phí SXKD dở dang 140 154 2.257.310 20/08 X38 20/08/2014 Xuất VL công trình MR mặt bằng khai thác chia chọn nhà TTGD và làm việc BĐ 140 154 4.587.711 21/08 X39 21/08/2014 Xuất VL công trình MR mặt bằng khai thác chia chọn nhà TTGD và làm việc BĐ 141 154 10.533.326 Đạ i h ọ K inh tế H uế Phụ lục 05: Sổ cái TK 154 CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG QUỐC TOÀN Trang: 16/33 103 Ngự Bình, P. An Cựu, TPHuế, tỉnh TTH Mã số thuế: 3300 456 215 SỔ CÁI Cả năm 2014 TÀI KHOẢN: 154 - CHI CHÍ SXKD DỞ DANG Đơn vị tính: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang nhật kí TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 09/08 X21 09/08/2014 Xuất VL công trình sửa chữa kho bãi tạm giữ phương tiện vi phạm CA TP Huế 64 152 3.437.037 10/08 N08 10/08/2014 Nhập bê tông HĐ 1966 65 331 31.350.000 10/08 X22 10/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C 65 152 12.104.279 10/08 X23 10/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C 65 152 7.602.455 10/08 X24 10/08/2014 Xuất VL công trình MR mặt bằng khai thác chia chọn nhà TTGD và làm việc BĐ 65 152 10.893.851 11/08 X25 11/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C 65 152 149.995 12/08 X26 12/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C 65 152 16.506.479 13/08 X27 13/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C 65 152 24.466.798 13/08 X28 13/08/2014 Xuất VL công trình MR mặt bằng khai thác chia chọn nhà TTGD và làm việc BĐ 65 152 2.789.030 14/08 X29 14/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C 66 152 14.391.975 15/08 NHAKH ACH 15/08/2014 K/C chi phí công trình Cải tạo nhà khách tp Huế vào giá vốn 66 632 146.349.001 15/08 X30 15/08/2014 Xuất VL công trình Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C 66 152 12.486.369 15/08 X31 15/08/2014 Xuất VL công trình Sửa chữa nhà bếp ăn Công an phường Tây Lộc 66 152 1.724.077 15/08 X32 15/08/2014 Xuất VL công trình MR mặt bằng khai thác chia chọn nhà TTGD và làm việc BĐ 66 152 9.797.216 16/08 CAKHO TAM 16/08/2014 K/C chi phí nhân công sửa chữa kho bãi tạm giữ phương tiện vi phạm 67 334 8.838.000 16/08 CAKHO TAM 16/08/2014 K/C chi phí công trình sửa chữa kho bãi tạm giữ phương tiện vi phạm vào giá vốn 67 632 25.507.532 Đạ i h ọc Ki h t ế H uế Phụ lục 06: Sổ cái TK 334 CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG QUỐC TOÀN 103 Ngự Bình, P. An Cựu, TPHuế, tỉnh TTH Mã số thuế: 3300 456 215 SỔ CÁI Cả năm 2014 TÀI KHOẢN: 334 - PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG Đơn vị tính: Đồng Ngày ghi sổ CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI Trang nhật ký TK đối ứng SỐ PHÁT SINH Số Ngày Nợ Có 09/08 CANH AAN 09/08/2014 K/C chi phí nhân công Sửa chữa nhà ăn tập thể đội CSGT 134 154 12.374.000 16/08 CAKH OTAM 16/08/2014 K/C chi phí nhân công Sửa chữa kho bãi tạm giữ phương tiện vi phạm 139 154 8.838.000 25/08 CABE PTL 25/08/2014 K/C chi phí nhân công Sửa chữa nhà bếp ăn công an Tây Lộc 143 154 1.569.000 31/08 334/33 83 31/08/2014 Kết chuyển TK 334 - > TK 3383 148 338 3.218.250 31/08 334/64 22 31/08/2014 Kết chuyển TK 334 - > TK 3383 148 642 40.592.500 31/08 BIGC 31/08/2014 K/C chi phí nhân công Chỉnh trang trước khu vực Big C 146 154 223.092.000 31/08 PC17 31/08/2014 Chi lương nhân viên văn phòng tháng 08/2014 146 111 37.374.250 31/08 PC18 31/08/2014 Chi lương công nhân tháng 08/2014 146 111 337.135.000 Cộng phát sinh tháng 08/2014 Lũy kế phát sinh từ đầu năm Số dư cuối tháng 08/2014 377.727.500 1.373.577.731 477.960.000 398.319.500 895.617.731 05/09 P.DOI 05/09/2014 THÁNG 09/2014 K/C chi phí nhân công Phường đội phường An Tây 153 154 158.641.000 15/09 HOITR UONG 15/09/2014 K/C chi phí nhân công Cải tạo mái phòng hội trường tâng 2 UBND phường Phú Hội 159 154 17.024.000 20/09 ĐBBE TUHOI 20/09/2014 K/C chi phí nhân công Bể tự hoại tạm chợ Đông Ba 164 154 1.990.000 23/09 CALA NGCO 23/09/2014 K/C chi phí nhân công Phá dỡ nhà 3 tầng tại Lăng Cô 165 154 10.870.000 25/09 CAPH 25/09/2014 K/C chi phí nhân công 168 154 4.708.000 Đạ i h ọc K inh tế H uế UHAU S/C thay cửa sổ bằng gỗ, thay mái chống dột, đóng trần phòng 1 29/09 BĐ8H HT 29/09/2014 K/C chi phí nhân công Mở rộng MB khai thác chia chọn nhà TTGD và làm việc BĐ 171 154 370.389.000 30/09 334/33 83 30/09/2014 Kết chuyển TK 334 - > TK 3383 176 338 3.218.250 30/09 334/64 22 30/09/2014 Kết chuyển TK 334 - > TK 3383 176 642 40.205.500 30/09 PC52 30/09/2014 Chi lương nhân viên văn phòng tháng 09/2014 172 111 36.987.250 30/09 PC53 30/09/2014 Chi lương công nhân tháng 09/2014 172 111 86.460.000 Cộng phát sinh tháng 09/2014 Lũy kế phát sinh từ đầu năm Số dư cuối tháng 09/2014 126.665.500 1.500.243.231 798.000 603.827.500 1.499.445.231 01/10 CADD UONG 01/10/2014 THÁNG 10/2014 K/C chi phí nhân công S/C hầm vệ sinh, đường bê tông KVC, xây lại mượng bị sập 178 154 23.810.000 15/10 ĐBNÉ NUT 15/10/2014 K/C chi phí nhân công sửa chửa nền sụt lún tại chợ Đông Ba 184 154 4.065.000 Đạ i h ọc K inh tế H uế Phụ lục 07: Hóa đơn GTGT đầu ra CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG QUỐC TOÀN Mã số thuế: 3300456215 Địa chỉ: 103 Ngự Bình - Thành phố Huế Số tài khoản: 55110000006837 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TT.Huế Điện thoại: 054. 3833807 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: TA/13P Liên 1: Lưu Số: 0000072 Ngày 22 tháng 09 năm 2014 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: BAN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TP HUẾ Mã số thuế: 3300331657 Địa chỉ: 24 Tố Hữu, phường Xuân Phú, TP Huế. Hình thức thanh toán: CK STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1. Chỉnh trang khu vực trước siêu thị Big C ( Khối lượng HT+Phát sinh) 1.062.344.545 Cộng tiền hàng: 1.062.344.545 Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT: 106.234.455 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.168.579.000 Số tiền viết bằng chữ: Một tỉ, một trăm sáu mươi tám triệu, năm trăm bảy mươi chín ngàn đồng. Người mua hàng Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) Trần Văn Tàu (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn) Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfle_anh_trang_8053.pdf
Luận văn liên quan