Đề tài Hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại công ty Unimex Hà Nội

Công ty TNHH Nhà nước một thành viên XNK & Đầu tư Hà Nội là một công ty hoạt động trong lĩnh vực ngoại thương từ những năm 60. Từ những bước đầu khó khăn khi mới thành lập đến nay nhờ kiên trì khắc phục khó khăn, quyết tâm đẩy mạnh và phát triển nghiệp vụ kinh doanh, công ty không những đã tự khẳng định mình mà còn vươn lên đứng vững trong cơ chế thị trường. Hiện nay hoạt động thanh toán quốc tế tại công ty UNIMEX Hà Nội đã thiết lập quan hệ lâu dài với các ngân hàng có uy tín hàng đầu ở trong nước như Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn. Các phương thức thanh toán tại công ty được mở rộng, chất lượng thanh toán ngày càng được nâng cao.

pdf116 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2507 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại công ty Unimex Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành. - Xây dựng chính sách đào tạo nguồn nhân lực để không ngừng phát triển đội ngũ cán bộ - nhân tố quyết định mọi sự thành công theo các định hƣớng sau: + Có chƣơng trình biện pháp cụ thể để đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực điều hành của cán bộ quản lý, năng lực công tác nghiệp vụ của cán bộ kinh doanh, viên chức nghiệp vụ, nhất là những cán bộ hiện đang đảm nhiệm những mặt nghiệp vụ mới. + Tổ chức đào tạo có trọng điểm theo những tiêu chuẩn nhất định đối với những cán bộ trong quy hoạch, có tâm huyết với nghề nghiệp... để tạo lập đội ngũ cán bộ nòng cốt cho công ty. Có giải pháp bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ hiện có nhằm phát huy hết sức mạnh của mỗi ngƣời và của mọi ngƣời. Phải trên cơ sở yêu cầu của công việc, khả năng của cán bộ để bố trí đúng ngƣời đúng việc. - Đổi mới công tác quản trị và điều hành. Quản trị và điều hành mọi hoạt động của công ty phải trên cơ sở chấp hành các văn bản pháp quy của Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 78 Nhà nƣớc, bổ sung, chỉnh sửa... đảm bảo đủ và đúng để cấp dƣới cùng thực hiện. - Nâng cao hiệu lực hoạt động của cơ quan kiểm soát trực thuộc Hội đồng quản trị cũng nhƣ hệ thống kiểm soát nội bộ, đảm bảo mọi hoạt động của hệ thống phải đƣợc soát xét cả trƣớc và sau khi thực hiện nhằm đảm bảo các hoạt động đi đúng hành lang pháp lý cho phép, bảo vệ đƣợc tài sản của Nhà nƣớc. Để hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu có những đóng góp đáng kể vào sự phát triển của công ty trong tƣơng lai thì phải có những định hƣớng phát triển gắn liền với phƣơng hƣớng hoạt động của toàn Liên hiệp. Thứ nhất, thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết với nƣớc ngoài tôn trọng tính bình đẳng và thông lệ quốc tế. Thứ hai, thƣờng xuyên theo dõi tình hình và diễn biến thị trƣờng trong và ngoài nƣớc liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, để khi cần thiết phải có những phản ứng, đối sách kịp thời nhằm giải toả những thông tin sai lệch, ngăn chặn những cảm nhận xấu trong cộng đồng quốc tế, thận trọng trong các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại nhằm hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra. - Phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu cơ bản sau:  Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng bình quân hàng năm từ 16-18%.  Doanh thu tăng bình quân hàng năm 10%.  Bảo toàn vốn và kinh doanh có lãi.  Nộp ngân sách Thành phố tăng bình quân hàng năm 5%.  Đảm bảo thu nhập cho ngƣời lao động năm sau cao hơn năm trƣớc, tuỳ theo năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh. Phấn đấu thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng 10%. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 79 II/ Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của công ty: 1/ Nhóm giải pháp mang tính chiến lược: 1.1/ Tăng cường hoàn thiện kế hoạch chiến lược kinh doanh XNK: Kế hoạch hoá chiến lƣợc kinh doanh XNK là quá trình phân tích, nhận định các nguồn lực bên trong và bên ngoài doanh nghiệp để đƣa ra chiến lƣợc nhằm tiến hành một cách có hệ thống các khâu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt thời gian dài. Hoàn thiện kế hoạch chiến lƣợc kinh doanh XNK bao hàm nội dung xây dựng chiến lƣợc, thực hiện chiến lƣợc, giám sát và điều chỉnh chiến lƣợc kinh doanh.Với ý nghĩa này, chiến lƣợc kinh doanh XNK giúp doanh nghiệp định hƣớng đƣợc mục tiêu, cơ cấu tối ƣu nguồn lực để đạt đƣợc mục tiêu đó, đồng thời công tác giám sát luôn đƣợc chú trọng, từ đó ổn định bạn hàng, ổn định thị trƣờng, luôn chủ động trong hạn chế phòng ngừa tối đa rủi ro, tổn thất có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng XNK đặc biệt là khâu thanh toán. 1.2/ Xây dựng hệ thống kênh thông tin cập nhật nhằm xử lý kịp thời và có hiệu quả trước những biến động của giá cả, thị trường. Để làm đƣợc điều này, công ty cần xây dựng hệ thống thông tin ở cả hai cấp:  Cấp doanh nghiệp: công ty cần giải quyết ba vấn đề:  Thu hút đƣợc nhân viên có trình độ chuyên môn cao, biết thu thâp, khai thác, tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin.  Trang bị máy móc thiết bị, công nghệ cho thu thập, lƣu trữ, xử lý thông tin.  Hoàn thiện cơ chế quản lý, điều hành về thu thập tìm kiếm và bảo mật thông tin. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 80  Cấp ngành hàng: công ty cần tham gia vào các hiệp hội ngành hàng để tạo ra sự liên kết thông tin giữa các công ty cùng ngành. Ngoài ra, trƣớc khi đàm phán, kí kết , tiến hành giao dịch tại một khu vực thị trƣờng, công ty nên sử dụng các dịch vụ tƣ vấn để có những thông tin cần thiết về thị trƣờng và tham khảo ý kiến các chuyên gia về khu vực thị trƣờng đó. Qua đó, công ty có thể biết đƣợc yếu tố nào là quan trọng với đối tác, phía Việt nam hay mắc phải những sai lầm gì, quy định về luật pháp của thị trƣờng đó ra sao. Biện pháp này rất hữu hiệu trong phòng tránh, hạn chế rủi ro, tổn thất. 2/ Nhóm giải pháp mang tính nghiệp vụ: 2.1/ Lựa chọn các điều kiện TTQT trong hợp đồng mua bán ngoại thương: Để hoạt động thanh toán quốc tế đạt hiệu quả cao, công ty nên có những biện pháp đề phòng ngay từ những khâu ban đầu là đàm phán và ký kết hợp đồng. Vì vậy, việc lựa chọn các điều kiện thanh toán trong hợp đồng là hết sức quan trọng.  Điều kiện phƣơng thức thanh toán: Trong hoạt động xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế là khâu kết thúc của quá trình giao dịch mua bán hàng hóa dịch vụ trong phạm vi quốc tế. Đối với hoạt động xuất khẩu, thanh toán quyết định trực tiếp đến khả năng thu hồi tiền hàng của doanh nghiệp. Vì vậy, trong hoạt động thanh toán quốc tế, công ty cần hết sức thận trọng trong việc lựa chọn và phân loại khách hàng theo từng loại hình kinh doanh xuất nhập khẩu để từ đó lựa chọn và áp dụng phƣơng thức thanh toán một cách thích hợp nhất. - Đối với khách hàng quan hệ làm ăn lần đầu, công ty nên áp dụng phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ để đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro trong thanh toán. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 81 - Đối với những bạn hàng có uy tín trên thị trƣờng và đã có quan hệ làm ăn lâu dài, công ty nên áp dụng phƣơng thức thanh toán chuyển tiền hoặc nhờ thu để tiết kiệm chi phí và thời gian. - Với những khách hàng mà công ty có quan hệ làm ăn thƣờng xuyên, hoạt động giao hàng đƣợc thực hiện theo chu kỳ, đối với hàng gia công, hàng đổi hàng công ty nên lựa chọn phƣơng thức tín dụng chứng từ nhƣng sử dụng loại thƣ tín dụng đặc biệt nhƣ thƣ tín dụng tuần hoàn hoặc thƣ tín dụng đối ứng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện hợp đồng , tiết kiệm thời gian, chi phí cho công ty và đối tác. - Đối với các lô hàng đƣợc mua bán qua trung gian hay chuyển khẩu, công ty nên áp dụng phức tín dụng chứng từ có sử dụng tín dụng thƣ giáp lƣng hoặc tín dụng thƣ chuyển nhƣợng. - Đối với sản phẩm là thực phẩm, hàng nông sản hay thủy hải sản… là những sản phẩm nhanh bị hƣ hỏng lại có trị giá lớn, công ty nên yêu cầu ngƣời nhập khẩu mở thƣ tín dụng dự phòng để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng của cả hai bên xuất và nhập.  Điều kiện tiền tệ: Trong thanh toán, công ty nên lựa chọn một đồng tiền tƣơng đối ổn định, là ngoại tệ mạnh nhƣ đồng USD và đồng EURO để hạn chế rủi ro trong việc tăng giảm tỷ giá của đồng tiền. Mặt khác, cần quy định trong hợp đồng cách xử lý khi giá trị đồng tiền đó biến động. Trong 5 điều kiện đảm bảo hối đoái sau: điều kiện đảm bảo vàng; điều kiện đảm bảo ngoại hối; điều kiện đảm bảo theo “rổ” tiền tệ; điều kiện đảm bảo căn cứ vào tiền tệ quốc tế: SDR, ECU (hay EURO); điều kiện đảm bảo căn cứ vào sự biến động của giá cả thì công ty nên áp dụng điều kiện đảm bảo ngoại hối vì đây là cách quy định đƣợc áp dụng phổ biến nhất hiện nay. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 82 Trong hầu hết các hợp đồng mua bán ngoại thƣơng, công ty và đối tác thƣờng quy định đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán là một loại tiền, nếu trong trƣờng hợp đồng tiền mà hai bên lựa chọn không phải là ngoại tệ mạnh thì trong hợp đồng cần xác định tỷ giá giữa đồng tiền đó với một đồng tiền khác (thƣờng là đồng tiền tƣơng đối ổn định). Đến khi trả tiền, nếu tỷ giá đó thay đổi thì giá cả hàng hóa và tổng trị giá hợp đồng phải đƣợc điều chỉnh lại một cách tƣơng ứng. Còn trong một số ít hợp đồng, hai bên quy định đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán là hai đồng tiền khác nhau thì khi trả tiền, hai bên cần căn cứ vào tỷ giá giữa đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán để tính ra số tiền phải trả là bao nhiêu. Tuy nhiên, trong hai cách đảm bảo ngoại hối này, công ty và đối tác cần chú ý tới vấn đề tỷ giá lúc thanh toán căn cứ vào tỷ giá nào. Thƣờng là lấy tỷ giá trung bình giữa tỷ giá cao và tỷ giá thấp vào ngày hôm trƣớc hôm trả tiền. Nếu trong trƣờng hợp hai đồng tiền cùng sụt giá một mức độ nhƣ nhau thì điều kiện đảm bảo ngoại hối này mất tác dụng, nhƣng trên thực tế trƣờng hợp này hiếm khi xảy ra.  Điều kiện thời gian thanh toán: Để xây dựng đƣợc mối quan hệ làm ăn tốt với các bạn hàng quốc tế, điều kiện về thời gian thanh toán cần đƣợc công ty áp dụng linh hoạt hơn nữa trong quá trình thanh toán. Tùy theo từng bạn hàng, công ty nên lựa chọn điều kiện về thời gian thanh toán cho phù hợp: trả tiền trƣớc, trả tiền ngay, trả tiền sau. Đối với khách hàng quan hệ làm ăn lần đầu, công ty nên áp dụng thời gian thanh toán trả tiền trƣớc, trả tiền ngay hoặc thời gian thanh toán toán hỗn hợp để đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro trong thanh toán. Đối với những bạn hàng có uy tín trên thị trƣờng và đã có quan hệ làm ăn lâu dài, công ty nên tạo điều kiện ƣu đãi cho đối tác nhƣ áp dụng thời gian thanh toán trả tiền sau. Công ty có thể xem xét áp dụng một số hình thức thời gian thanh toán khá Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 83 phổ biến hiện nay nhƣ: giao chứng từ trả tiền ngay- CAD (cash against document) và hình thức giao hàng trên phƣơng tiện vận tải trả tiền ngay- COD (cash on delivery). Sử dụng hình thức thời gian thanh toán này, trên phƣơng diện là nhà xuất khẩu, công ty sẽ đảm bảo thu hồi đƣợc tổng số tiền hàng và thời gian thanh toán cũng nhanh hơn so với các hình thức khác vì nhà xuất khẩu chỉ giao hàng khi thông qua ngân hàng biết đƣợc nhà nhập khẩu đã mở tài khoản để thanh toán tiền hàng...  Điều kiện địa điểm thanh toán: Thực tế cho thấy, việc xác định địa điểm thanh toán là do sự so sánh lực lƣợng giữa hai bên quyết định. Vì vậy, tùy theo từng bạn hàng mà công ty lựa chọn địa điểm thanh toán là nƣớc ngƣời mua, nƣớc ngƣời bán hay nƣớc thứ ba. Tuy nhiên, trong khi đàm phán và ký kết hợp đồng, công ty luôn cố gắng chọn địa điểm thanh toán ở nƣớc mình để có đƣợc một số thuận lợi nhƣ: có thể đến ngày trả tiền mới phải chi tiền ra, đỡ đọng vốn nếu là ngƣời nhập khẩu hoặc thu tiền về nhanh chóng nên luân chuyển vốn nhanh nếu là ngƣời xuất khẩu. 2.2/ Hoàn thiện bộ máy tổ chức hoạt động thanh toán trong công ty: Nhƣ đã phân tích ở trên, hoạt động thanh toán quốc tế là khâu quan trọng xuyên suốt quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thƣơng. Hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng và việc thực hiện hợp đồng ngoại thƣơng nói chung nhất thiết phải có sự liên kết giữa các khâu trong bộ máy của công ty. Thực tế trong hoạt động xuất nhập khẩu của công ty thời gian qua cho thấy, vấn đề hiệp tác và phối hợp giữa các phòng ban trong công ty còn lỏng lẻo. Do đó, công ty chƣa phát huy đƣợc hết sức mạnh của tập thể, “phòng kinh doanh nào biết việc phòng ấy”. Mặt khác, trong hoạt động thanh toán quốc tế, việc phối hợp giữa phòng tài vụ và phòng kinh doanh thực sự chƣa đƣợc ăn khớp, nhiều khi còn Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 84 đùn đẩy theo kiểu sợ trách nhiệm. Điều này ảnh hƣởng trực tiếp tới thời gian lập, luân chuyển bộ chứng từ và tốc độ giải phóng hàng, ảnh hƣởng trực tiếp tới hoạt động thanh toán và thực hiện hợp đồng. Do đó, công ty cần quy định và phân cấp rõ ràng từng bộ phận phòng ban tham gia quá trình thanh toán mà trực tiếp là phòng kế toán tài vụ và các phòng kinh doanh, quy định cụ thể về quyền hạn cũng nhƣ trách nhiệm cụ thể của từng bộ phận có liên quan. Có chính sách khen thƣởng hợp lý, động viên tính sáng tạo trong công việc, tránh hoạt động theo kiểu một “lối mòn” cứng nhắc. 2.3/ Hoàn thiện các ứng dụng công nghệ trong hoạt động TTQT: Các xu hƣớng của môi trƣờng nhƣ yêu cầu về hội nhập quốc tế và cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh XNK đòi hỏi các nhà lãnh đạo công ty cần quan tâm đến đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh và quản lý dữ liệu. Trong hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng luôn đòi hỏi phải đƣợc áp dụng công nghệ hiện đại. Máy móc thiết bị đã góp phần giảm bớt rất nhiều rủi ro trong việc tiếp nhận và xử lý thông tin so với trƣớc đây. Tuy nhiên do công nghệ còn chƣa đƣợc hoàn thiện nên thực tế trong thời gian qua tại công ty UNIMEX Hà Nội cho thấy nhiều rủi ro xảy ra trong nghiệp vụ thanh toán XNK xuất phát từ trục trặc trong máy móc thiết bị và công nghệ. Vì vậy, công ty cần chú trọng tới việc hoàn thiện máy móc thiết bị và công nghệ thông tin tổng thể toàn Liên hiệp trong đó có trang thiết bị phục vụ nghiệp vụ thanh toán bao gồm các mặt sau: - Đẩy mạnh việc tự động hóa và sử dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của công ty. Trong những năm tới cần tiếp tục đầu tƣ trang bị máy tính, hòa mạng Internet, cài đặt mạng truyền thông cho mọi phòng ban tại công ty. Đối với công ty và chi nhánh trực thuộc, nên lắp đặt những máy có công suất lớn, tốc độ xử lý cao và chính xác. Những giải pháp công Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 85 nghệ mới phải đƣợc triển khai tại trung tâm điều hành trƣớc tiên, sau đó sẽ áp dụng mô hình triển khai thí điểm và chỉ thực hiện triển khai đại trà khi việc triển khai thí điểm cho thấy hiệu quả và lợi ích. - Đảm bảo thiết lập, bắt buộc tuân thủ và cập nhật thƣờng xuyên các tiêu chuẩn cho trang thiết bị, hệ điều hành, môi trƣờng cơ sở dữ liệu, các mạng truyền thông; trong đó bao gồm cả các tiêu chuẩn cho việc mua sắm thiết bị. Lựa chọn nhà cung cấp thiết bị hàng đầu không chỉ về chất lƣợng thiết bị mà cả về dịch vụ hỗ trợ và tƣ vấn kỹ thuật. - Từng bƣớc thay thế việc xử lý, lƣu trữ dữ liệu, chứng từ theo phƣơng pháp thủ công bằng phƣơng pháp tự động để tiết kiệm không gian, thời gian và nâng cao độ an toàn, chính xác. Các thông tin nên đƣợc cơ cấu lại một cách logic và hệ thống, cho phép ngƣời sử dụng có thể tìm thấy trên mạng điện tử. Cải tiến khả năng liên lạc giữa tất cả các phòng ban, chi nhánh bằng một hệ thống truyền thông điện tử, giảm thiểu việc giao dịch qua giấy tờ nhƣ hiện nay. - Luôn có các biện pháp phòng ngừa rủi ro kỹ thuật và giải pháp khắc phục sự cố. Tập huấn cho nhân viên nắm vững vai trò và những việc họ cần thực hiện khi rủi ro kỹ thuật xảy ra. - Nhân viên và cán bộ quản lý phải thƣờng xuyên đƣợc đào tạo và cập nhật về các công nghệ mũi nhọn để am hiểu tƣờng tận và hoàn toàn làm chủ các công nghệ và công cụ đƣợc sự dụng tại công ty, đảm bảo trình độ cán bộ phát triển phù hợp với năng lực của công nghệ. Đối với bộ phận TTQT: Mỗi cán bộ TTQT tại công ty nên đƣợc trang bị một máy vi tính để chủ động trong làm việc. Nối mạng giữa phòng thanh toán quốc tế và phòng kế toán để thuận tiện cho việc cập nhật số liệu. Có phần mềm theo dõi hoạt động TTQT, hiện đại hóa khâu tạo lập điện thanh toán và lập báo cáo hàng tháng. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 86 2.4/ Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cán bộ TTQT: Con ngƣời luôn là một nhân tố quan trọng trong mọi quá trình sản xuất và kinh doanh. Kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trƣờng thì vấn đề con ngƣời càng đƣợc coi trọng hơn. Trong khi đó, điểm hạn chế lớn nhất của công ty đó là trình độ nghiệp vụ ngoại thƣơng và thanh toán quốc tế của một số cán bộ còn chƣa thật tốt, do đó ảnh hƣởng tới quá trình thanh toán qua ngân hàng. Việc nắm vững và thƣờng xuyên cập nhật các kiến thức về ngoại thƣơng và thanh toán quốc tế, luật pháp của nƣớc đối tác, các phƣơng thức giao hàng và thanh toán... sẽ tạo điều kiện cho công ty trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng ngoại thƣơng. Mặt khác, yêu cầu của hoạt động xuất nhập khẩu còn đòi hỏi cán bộ lãnh đạo cũng nhƣ cán bộ trực tiếp làm công tác TTQT không chỉ có trình độ ngoại ngữ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ mà phải có phẩm chất đạo đức, có tinh thần trách nhiệm cao và có kinh nghiệm trong TTQT. Vì vậy công tác tổ chức, đào tạo và giáo dục cán bộ TTQT là một trong những nhiệm vụ hàng đầu nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động TTQT và hạn chế đến mức tối đa mọi rủi ro phát sinh, cụ thể: - Vì công việc của bộ phận TTQT phải thƣờng xuyên tiếp xúc với các chứng từ sử dụng ngoại ngữ nên mọi nhân viên cần có nền tảng kiến thức và một trình độ ngoại ngữ nhất định trƣớc khi làm việc cho UNIMEX Hà Nội. Họ có thể là các sinh viên đã tốt nghiệp đại học hoặc có số năm kinh nghiệm tƣơng đƣơng. - Tăng cƣờng kết quả tuyển dụng thông qua sự liên kết với các tổ chức giáo dục cung cấp các khóa học về kinh doanh, TTQT, kinh tế học nhằm tìm đƣợc những sinh viên tốt nghiệp có năng lực đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc. Tổ chức các cuộc diễn đàn để thảo luận với các tổ chức giáo dục nhằm rút bớt khoảng cách giữa kỹ năng của các sinh viên tốt nghiệp và các yêu cầu của thực tế công việc. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 87 - Quảng cáo tuyển dụng nhân viên trong nội bộ công ty và ngoài phạm vi công ty, đánh giá các ứng viên theo các yêu cầu cụ thể của công việc và chỉ tuyển dụng những ngƣời phù hợp nhất với những yêu cầu này. Đối với mỗi nhân viên mới sẽ thực hiện việc phân tích đào tạo cụ thể, có chƣơng trình đào tạo ban đầu và phân công cán bộ đã có kinh nghiệm trong phòng và bộ phận TTQT hƣớng dẫn, đảm bảo rằng mọi kỹ năng còn thiếu so với nhu cầu công việc sẽ đƣợc chú trọng trong vòng 3 tháng đầu đƣợc tuyển dụng. - Đổi mới quy trình tuyển dụng và phong cách làm việc của cán bộ đi đôi với việc quy trình hóa các hoạt động thanh toán. Để đảm bảo cho mọi nhân viên thực hiện hoạt động TTQT đều thông hiểu quy trình nghiệp vụ, cần xây dựng bản mô tả nội dung công việc. Việc soạn thảo bản mô tả này không chỉ giúp cho nhân viên trong quá trình thực hiện nghiệp vụ mà còn hết sức cần thiết cho công tác tuyển dụng, đánh giá chất lƣợng công việc của nhân viên, đánh giá nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch và thực hiện đào tạo. Trong bản mô tả cần quy định cụ thể từng bƣớc của quy trình công việc; ngoài ra còn phải xác định rõ tiêu chuẩn thực hiện công việc, yêu cầu về năng lực cần thiết, trình độ học vấn tối thiếu, các kênh báo cáo, cấp trên và cấp dƣới trực tiếp… - Tiến hành đánh giá nhân viên định kỳ 6 tháng một lần, đặt thang điểm cho việc đánh giá nhân viên trên các tiêu chí về kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, khả năng nhận định kinh doanh, giao tiếp, phục vụ khách hàng, ra quyết định, tính sáng tạo, lập kế hoạch và tổ chức, hợp tác và lãnh đạo, kỹ năng sử dụng hệ thống, đạo đức trong kinh doanh…. Trên cơ sở những đánh giá này, phát hiện những khiếm khuyết của bản mô tả công việc, vấn đề tuyển dụng và đào tạo, bố trí lại nhân lực cho phù hợp với trình độ đồng thời khuyến khích các tài năng, khen thƣởng xứng đáng cho ngƣời đạt thành tích cao, xử lý những ngƣời yếu kém, thiếu tinh thần trách nhiệm gây ra rủi ro trong kinh doanh nhằm giúp họ toàn tâm toàn ý với công việc của công ty. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 88 - Nhân viên cần đƣợc tham dự các khóa đào tạo không chỉ khi còn là nhân viên mới mà vào bất cứ thời điểm nào trong quá trình làm việc. Cử nhân viên đi đào tạo về chuyên môn và ngoại ngữ ở trong và ngoài nƣớc. Đào tạo tại chỗ bằng hình thức mời các chuyên gia giàu kinh nghiệm trong nội bộ Liên hiệp, từ các trƣờng đại học và chuyên gia nƣớc ngoài về giảng dạy. Các khóa đào tạo phải cung cấp cho nhân viên những hiểu biết về phạm vi hoạt động kinh doanh, TTQT, phong cách làm việc của UNIMEX, phƣơng pháp, chức năng, các chính sách của toàn Liên hiệp và kỹ năng nghiệp vụ cụ thể. Song song với việc đƣợc ban lãnh đạo đào tạo, cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế cũng cần phải năng động sáng tạo, biết đúc kết kinh nghiệm, góp ý kiến cho nhau để vận dụng vào thực tiễn ngày một tốt hơn. - Bên cạnh việc đào tạo về chuyên môn và ngoại ngữ cho cán bộ, công ty cần trang bị kiến thức về pháp luật cho họ vì hiện nay trong thanh toán với đối tác nƣớc ngoài, công ty không chỉ thực hiện thông lệ quốc tế mà còn cần phải am hiểu các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam về quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ để vận dụng vào thực tiến kinh doanh của mình. Để thực hiện biện pháp này, ban lãnh đạo công ty cần cập nhật kiến thức và thông tin về các văn bản, chế độ của Chính phủ, của các ngành liên quan về công tác quản lý ngoại hối và thanh toán quốc tế và tổ chức học tập, phổ biến lại cho cán bộ, giúp họ có đủ năng lực pháp lý để thực hiện tốt công việc. - Có quy chế sát hạch và thi chất lƣợng cán bộ TTQT định kỳ để chọn lọc và đánh giá tiêu chuẩn cán bộ, để từ đó đề bạt, bố trí sắp xếp công việc phù hợp cho cán bộ. - Đề cao và phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cán bộ trực tiếp tham gia thực hiện công tác thanh toán, tích cực lắng nghe những ý kiến của Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 89 họ, khuyến khích họ trong công việc, rút kinh nghiệm và đƣa ra những bài học trong hoạt động thanh toán để tránh những sai sót, rủi ro. Giải pháp này đƣợc thực hiện sẽ mang lại hiệu quả cao cho công ty vì khi có những nhân viên giỏi, tinh thông nghiệp vụ thì việc xử lý công việc sẽ nhanh chóng, chính xác, an toàn hơn, hiệu quả mang lại sẽ cao hơn. 2.5/ Tăng cường công tác kiểm tra giám sát: Để đảm bảo cho hoạt động thanh toán quốc tế đi đúng hƣớng phát triển và theo đúng hành lang pháp lý của Nhà nƣớc, công ty UNIMEX Hà Nội cần tăng cƣờng công tác kiểm tra kiểm soát. Trƣớc hết, công ty cần lựa chọn các cán bộ tham gia kiểm tra, kiểm soát là những ngƣời công tƣ phân minh, thiết tha với sự nghiệp phát triển của công ty để việc kiểm tra, giám sát đạt hiệu quả cao. Tiếp đến là các cán bộ kiểm tra, giám sát phát hiện, uốn nắn kịp thời để nâng cao nhận thức toàn diện cho các nhân viên, đƣa ra những ý kiến tƣ vấn xây dựng đội ngũ cán bộ có đức, có tài, xây dựng kỷ cƣơng chấp hành pháp luật nghiêm túc, thiết lập đƣợc mối quan hệ tổng hoà trong từng cơ sở. Đối với các vụ việc vi phạm thì tuỳ theo mức độ, hoàn cảnh, số lần phải đƣợc giải quyết dứt điểm, nghiêm khắc để duy trì đƣợc một tập thể trong sạch. Tập thể cán bộ công ty cần hợp tác nâng cao tinh thần cảnh giác với các âm mƣu chống phá từ bên ngoài nhƣ các vụ lừa đảo thanh toán quốc tế và từ bên trong nhƣ tham nhũng, bè phái... Ngoài ra, trong thời gian tới, công ty cần đẩy mạnh công tác kiểm toán nội bộ cho các lĩnh vực nhƣ: Kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động đối với các thủ tục kiểm tra nội bộ, kiểm toán về mức độ tin cậy của hệ thống thông tin và điều tra các rủi ro đặc biệt và dù có đƣợc yêu cầu hay Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 90 không, tƣ vấn cho việc nâng cao tính hiệu quả của các thủ tục kiểm tra nội bộ từ những phát hiện trong quá trình kiểm toán. 2.6/ Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:  Cải tiến công tác quản lý rủi ro trong hoạt động TTQT: Rủi ro trong hoạt động TTQT đƣợc xếp vào loại rủi ro hoạt động bao gồm các lỗi xử lý nghiệp vụ, gian lận liên quan đến việc xử lý nghiệp vụ, thiếu hoạt động kiểm soát quá trình xử lý nghiệp vụ hoặc do lỗi của hệ thống thông tin. Hiện nay, trách nhiệm kiểm soát thƣờng nhật đối với các rủi ro này đƣợc giao cho các trƣởng phòng kinh doanh và phòng KT-TV mà không có sự phối hợp đồng bộ. Một số thủ tục kiểm soát hoạt động có tồn tại nhƣng lại không đồng bộ trong toàn công ty và chƣa có kế hoạch đối phó với các tình huống bất ngờ để khắc phục hậu quả. Những rủi ro xảy ra cũng chƣa đƣợc đúc kết thành kinh nghiệm học tập chung cho toàn bộ ngân hàng. Để cải tiến việc quản lý rủi ro trong hoạt động TTQT, công ty nên tiến hành một số việc sau: - Đẩy mạnh hoạt động kiểm soát rủi ro thông qua việc thiết lập một khung quản lý hoạt động rõ ràng; - Tổ chức lại các kênh báo cáo cho Phòng Kế hoạch thông tin để báo cáo lên Tổng giám đốc và rút các nhân viên kiểm toán nội bộ khỏi các chi nhánh; - Các vấn đề liên quan đến đạo đức của cán bộ TTQT nên giao cho Phòng Kiểm toán nội bộ của công ty điều tra, xử lý; - Điều chỉnh các chính sách trong nội bộ công ty, điều tra các rủi ro dù có đƣợc yêu cầu hay không; - Một nhóm quản lý rủi ro sẽ chịu trách nhiệm đƣa ra các chính sách quản lý rủi ro trong hoạt động TTQT của công ty và đảm bảo rằng kế hoạch quản lý rủi ro đƣợc áp dụng thông qua việc đƣa ra các thủ tục kiểm soát đúng Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 91 đắn. Chức năng hàng ngày của nhóm kiểm soát rủi ro sẽ đƣợc cụ thể hóa và sẽ bao gồm:  Sƣu tập và báo cáo về tình hình rủi ro.  Kiểm tra tính tuân thủ đối với các nhân viên thực hiện. Ngoài ra để hỗ trợ cho công tác quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán, công ty cần chú trọng việc tạo ra một hệ thống thông tin quản lý có khả năng kiểm soát và quản lý hoạt động và các rủi ro trong kinh doanh. Trong tƣơng lai, công ty cần thƣờng xuyên lập các báo cáo sau: - Mức tăng trƣởng kinh doanh và thay đổi về công nghệ thông tin. - Báo cáo về các trƣờng hợp gian lận. - Báo cáo về rủi ro đối với hoạt động TTQT và xác định mức độ thiệt hại có thể. - Báo cáo về sự tuân thủ các quy định nội bộ và bên ngoài về quản lý rủi ro. - Kế hoạch dự phòng cho các sự cố bất thƣờng.  Giải pháp hạn chế rủi ro mang tính nghiệp vụ: Quan điểm chủ đạo cần có trong hành động của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng đó là giữ vững đạo đức kinh doanh và giữ uy tín, đồng thời ngăn ngừa tối đa những rủi ro có thể xảy ra. Nhiều ý kiến cho rằng, để một hợp đồng thành công thì cần phải hội tụ ba yếu tố cơ bản: các đối tác tin cậy (credit worthy partner), hợp đồng đƣợc ký kết thích hợp (properly structure and document contract) và khả năng khởi kiện khi cần thiết (ability to affect claims). Do vậy, các giải pháp chung đối với các bên đó là: - Tìm hiểu về độ tin cậy của đối tác. - Phát hiện tính bất thƣờng của hợp đồng. - Đảm bảo rằng hợp đồng và L/C có nội dung đầy đủ, chặt chẽ về khía cạnh kỹ thuật và pháp lý. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 92 Cụ thể, khi đóng vai trò là ngƣời nhập khẩu, để tránh rủi ro có thể xảy ra, và bảo đảm an toàn cho thanh toán hàng nhập khẩu, công ty cần phải chú ý: - Trƣớc khi ký kết hợp đồng phải tìm hiểu kỹ bạn hàng của mình về mặt pháp lý, lĩnh vực kinh doanh, uy tín trên thị trƣờng quốc tế và thiện chí của ngƣời xuất khẩu. - Những điều khoản trong hợp đồng phải chặt chẽ để có thể nắm bắt đƣợc dễ dàng nội dung, đảm bảo sự hoàn hảo. Bởi vì tiền hàng đã trả theo bộ chứng từ xuất trình cho Ngân hàng đều phù hợp cả về số lƣợng, chất lƣợng và cả về thời gian. Nhƣng thực tế lại có tranh chấp, do hàng hoá nhập đƣợc không đúng nhƣ thoả thuận Vì vậy, ngƣời tham gia vào chính quá trình xuất nhập khẩu phải giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm, hiểu biết rộng tất cả các lĩnh vực khác, đặc biệt là hiểu biết về luật pháp, các quy định của Nhà nƣớc để khi ký kết, thực hiện hợp đồng thanh toán đạt hiệu quả. - Trong nhiều trƣờng hợp cần tham khảo thêm ý kiến của ngân hàng giàu kinh nghiệm trong kinh doanh thanh toán để nhập đƣợc hàng sớm, sử dụng các tiêu chuẩn chất lƣợng, tránh những rủi ro trong kinh doanh nhƣ bị ngƣời xuất khẩu lừa dối, hoặc đƣa ra những điều kiện không hợp lý nhằm gây khó khăn cho nhà nhập khẩu. Khi công ty đóng vai trò là ngƣời xuất khẩu, công ty cần chú ý những điểm sau: - Cần khẩn trƣơng lập bộ chứng từ và nộp đầy đủ, đúng hạn theo quy định trong thƣ tín dụng. Cần phải xem xét bộ chứng từ cẩn thận theo quy định, nếu không sẽ bị ngân hàng từ chối thanh toán, gây khó khăn tốn kém về thời gian và chi phí để sửa đổi hoặc đàm phán lại với nhà nhập khẩu. Bên cạnh đó phải chú trọng việc chỉ định ngân hàng thanh toán, ngân hàng thanh toán nên là một ngân hàng ở nƣớc ngƣời bán để tránh tình trạng Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 93 kéo dài thời gian thu tiền do việc luân chuyển chứng từ chậm hơn từ ngân hàng phục vụ ngƣời bán đến ngân hàng phục vụ ngƣời mua. Để hạn chế rủi ro xảy ra trong hoạt động thanh toán và thực hiện hợp đồng, công ty còn phải đề phòng ngay từ những khâu ban đầu là đàm phán và ký kết hợp đồng bởi việc xây dựng điều khoản là một thao tác quan trọng. Trong đó, điều khoản giá cả đƣợc coi nhƣ là điều khoản trung tâm của hợp đồng và nó cũng là điều khoản quan trọng của hoạt động thanh toán sau này. Khi hai bên đã quy định một mức giá cụ thể nào đó thì dù giá cả thị trƣờng có biến động nhƣ thế nào, ngƣời xuất khẩu cũng không có quyền từ chối giao hàng vì lí do giá thay đổi. Rủi ro này có thể chia đều cho cả hai bên vì khi giá tăng, ngƣời XK có thể chịu lỗ với những hợp đồng đã ký trƣớc đó nhƣng khi giá hạ ngƣời nhập khẩu cũng không muốn nhập hàng. Khi giá ký kết hợp đồng là cố định trong khi các yếu tố cấu thành giá thay đổi thì sẽ làm cho tài khoản lãi dự tính giảm đi hoặc không còn. Điều này cũng xảy ra tƣơng tự nếu công ty đóng vai trò là ngƣời nhập khẩu. Đây là một rủi ro thƣờng gặp với các nhà XNK khi phải chịu tác động mạnh của những văn bản pháp luật đặc biệt là các văn bản về thuế. Một nhà xuất khẩu vừa ký kết hợp đồng xuất khẩu với một mức giá cả thu mua trên thị trƣờng và mức thuế áp dụng tại thời điểm đó, nhƣng sau khi hợp đồng đƣợc ký kết, nhà nƣớc ban hành luật thuế mới và thuế suất tăng lên. Lúc này thì không chỉ phần chi phí về thuế trong cơ cấu giá tăng lên mà tất cả các thành phần trong cơ cấu giá đều tăng. Thuế tăng bắt buộc các đơn vị XK trong nƣớc cũng phải tăng giá bán để đảm bảo lợi nhuận. Lúc này nhà xuất khẩu mới đi gom hàng cho hợp đồng xuất khẩu đã đƣợc ký kết. Do vậy, nhà XK phải lựa chọn một là tiếp tục thực hiện hợp đồng và chịu lỗ; hoặc là không thực hiện hợp đồng và chịu phạt. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 94 Giá quy định trong hợp đồng mua bán ngoại thƣơng đƣợc hình thành không kể đến yếu tố thời gian. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian từ lúc ký kết đến khi thanh toán, giá cả có thể chịu những biến động “trƣợt giá”. Giá có thể lên xuống do biến động chi phí sản xuất, giá nguyên vật liệu, chi phí chuyên chở, thuế suất, tỷ giá hối đoái... khiến cho nhà xuất khẩu cũng nhƣ nhà nhập khẩu đứng trƣớc hoàn cảnh khó khăn do sự chênh lệch giá giữa giá của hợp đồng và giá thị trƣờng vào lúc thanh toán. Vì vậy sẽ dẫn tới việc ngƣời bán từ chối giao hàng, còn ngƣời mua thì từ chối nhận hàng, và việc thanh toán sẽ gặp khó khăn. Đây là điều mà cả ngƣời bán và ngƣời mua đều không muốn. Thực tế trong những năm qua, công ty đã áp dụng những điều khoản về điều chỉnh giá trong hợp đồng. Tuy nhiên, vấn đề này vẫn chƣa thực sự đƣợc công ty quan tâm một cách đúng mức bởi phần lớn các hợp đồng của công ty đều quy định một mức giá cố định. Để phòng ngừa những rủi ro về phía mính, khi thƣơng thảo ký kết hợp đồng, công ty nên đƣa vào hợp đồng các phƣơng pháp quy định giá nhƣ :  Giá quy định sau - giá xác định khi thực hiện hợp đồng.  Giá linh hoạt - giá xác định khi kí kết nhƣng đƣợc điều chỉnh nếu vƣợt qua ngƣỡng quy định.  Giá di động- giá đƣợc tính toán vào lúc thực hiện hợp đồng trên cơ sở giá quy định ban đầu. Đối với điều khoản thanh toán, khi công ty đóng vai trò là ngƣời xuất khẩu thì trong hợp đồng mua bán ngoại thƣơng cần quy định biện pháp đảm bảo thanh toán trong trƣờng hợp ngƣời mua không thanh toán, không mở L/C, chậm mở L/C, trả thiếu tiền, trả chậm nhƣ: phạt vi phạm nghĩa vụ mở L/C, Mở L/C xác nhận, bảo lãnh thanh toán(letter of guarantee), phạt vi phạm do trả chậm, trả thiếu. Khi công ty đóng vai trò là ngƣời nhập khẩu thì trong hợp đồng cần quy định ngƣời bán phải phát hành Bảo lãnh thực hiện hợp đồng Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 95 (performance bond hoặc standby L/C ) đề phòng trƣờng hợp ngƣời bán không giao hàng. 3/ Một số kiến nghị: 3.1/ Kiến nghị đối với Nhà nước: Nhà nƣớc có vai trò điều khiển vĩ mô nền kinh tế. Các chính sách kinh tế của Nhà nƣớc tác động trực tiếp đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi tổ chức cá nhân trong nƣớc, đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, do đó tác động mạnh mẽ đến hoạt động thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp. Thanh toán quốc tế là một lĩnh vực rất phong phú đa dạng nhƣng cũng rất phức tạp, nó không chỉ liên quan đến các đơn vị trong nƣớc mà còn liên quan chặt chẽ đến các đối tác nƣớc ngoài. Để thực hiện tốt công tác này đòi hỏi phải có sự cố gắng nỗ lực của bản thân các doanh nghiệp cùng với sự hỗ trợ phù hợp của các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nƣớc. Việc có một chính sách kinh tế hợp lý cho hoạt động xuất nhập khẩu là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho công tác thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp cũng nhƣ các ngân hàng đạt hiệu quả cao. Do đó để công tác thanh toán quốc tế tại công ty đƣợc thực hiện nhanh chóng và chính xác hơn, dƣới đây xin đƣợc đƣa ra một số kiến nghị đối với Nhà nƣớc nhƣ sau: 3.1.1/ Nhà nƣớc cần sớm ban hành các văn bản luật tạo môi trƣờng pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế: Thanh toán quốc tế là một hoạt động góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, nhƣng mặt trái của nó là tranh chấp phát sinh ngày càng nhiều và phức tạp. Điều này đòi hỏi có sự phán xét công minh của các cơ quan pháp luật dựa vào luật pháp Việt Nam và các tập quán quốc tế. Hầu hết các quốc gia đều có luật hoặc các văn bản dƣới luật quy định về giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu trên cơ sở tập quán quốc tế có tính đến đặc thù riêng của nƣớc họ. Nhƣng cho đến nay, nƣớc ta vẫn chƣa có văn bản nào quy Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 96 định, hƣớng dẫn giao dịch thanh toán quốc tế làm chuẩn hoá cho các doanh nghiệp và ngân hàng thƣơng mại áp dụng. Các văn bản nhƣ vậy rất cần thiết không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn là cơ sở để toà án, trọng tài khi xét xử các tranh chấp giữa các đối tác trong giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu. Các cơ quan pháp luật không thể chỉ dựa hoàn toàn vào thông lệ quốc tế để xét xử các vụ kiện phát sinh tại Việt Nam bởi vì nó không thể thay thế cho luật pháp của một quốc gia. Với hệ thống luật còn thiếu và chƣa đồng bộ nhƣ Việt Nam hiện nay thì các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ gặp không ít rủi ro trong giao dịch thanh toán quốc tế mặc dù họ đã tìm mọi cách để tự bảo vệ mình. Vì vậy, Nhà nƣớc cần sớm ban hành các văn bản, pháp luật điều chỉnh hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu nhằm tạo môi trƣờng pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế. 3.1.2/ Nhà nƣớc cần ban hành những chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho công tác XNK: Tình trạng nhập siêu kéo dài trong những năm gần đây tuy có giảm về mức độ, nhƣng vẫn vƣợt quá chỉ giới an toàn. Hiện nay kim ngạch xuất khẩu của nƣớc ta chiếm hơn 70% thị phần của các nƣớc thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng. Nhƣng nói chung, chúng ta vẫn chƣa vào đƣợc những thị trƣờng xuất khẩu trực tiếp có quy mô lớn và ổn định, chƣa vào đƣợc các thị trƣờng mới, các thị trƣờng Tây Âu và Bắc Mỹ vẫn còn hạn chế. Với gần 1600 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nhƣng quy mô vừa và nhỏ, công nghệ chƣa hiện đại, nên chƣa có khả năng tạo đủ sức mạnh cần thiết. Một điều chúng ta dễ dàng nhận thấy là sản phẩm xuất khẩu của nƣớc ta còn nghèo nàn và sản phẩm chƣa qua chế biến vẫn chiếm một tỷ trọng lớn, hoặc nếu có chế biến thì chủ yếu vẫn là những mặt hàng thô, sơ chế. Vì vậy Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 97 để phục vụ cho chiến lƣợc hƣớng về xuất khẩu, nhằm mục tiêu tăng trƣởng ổn định và bền vững cho nền kinh tế, chúng ta cần có những giải pháp sau : Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, đặc biệt là hoạt động thƣơng mại đối với những thị trƣờng lớn nhƣ Nhật Bản, Mỹ, các nƣớc trong khối ASEAN, Trung Quốc, các nƣớc EU, Đông Âu.... Xây dựng và phát triển thị trƣờng trọng điểm, mở rộng thị trƣờng mới. Khai thác có hiệu quả tiềm năng về tài nguyên, sức lao động và đất đai, giảm giá thành hàng xuất khẩu Việt Nam. Cần đầu tƣ thích đáng vào những sản phẩm truyền thống và có ƣu thế nhƣ gạo, cà phê, cao su, thuỷ sản, dầu mỏ, khí đốt... Có chính sách đầu tƣ hợp lý cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đổi mới công nghệ, nâng cao chất lƣợng sản phẩm và phấn đấu xuất khẩu chủ yếu các sản phẩm đã qua chế biến. Có chính sách khuyến khích sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu thông qua việc sử dụng các công cụ quản lý vĩ mô nhƣ thuế, lãi suất cho vay… Chính sách tỷ giá hối đoái mềm dẻo linh hoạt nhằm khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu nhƣng vẫn bảo đảm ổn định vĩ mô của nền kinh tế. Cần có những biện pháp quản lý chặt chẽ nhập khẩu nhƣng không đi ngƣợc lại những cam kết trong Hiệp định thuế quan ƣu đãi (CEPT) và tiến trình hội nhập của Việt Nam khi gia nhập AFTA và WTO. Muốn vậy : Nhà nƣớc cần xây dựng và công bố một lịch trình giảm thuế cụ thể nhằm giảm dần sự bảo hộ đối với một số ngành sản xuất trong nƣớc. Nhà nƣớc cần giảm tối đa, thậm chí xoá bỏ việc dùng hạn ngạch nhập khẩu và một số biện pháp phi thuế quan khác, đồng thời thay vào đó chế độ thuế nhập khẩu thích hợp. Cải tiến công tác quản lý điều hành xuất nhập khẩu, cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính. Tinh giảm thủ tục Hải quan, ngành Hải quan phải phối Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 98 hợp với các bộ ngành để tăng cƣờng hơn nữa công tác chống buôn lậu, quản lý nhập khẩu tiểu ngạch, thanh toán hàng biên mậu.... Cụ thể là: *Về thuế xuất nhập khẩu: Nhà nƣớc cần ban hành luật thuế xuất nhập khẩu phù hợp. Biểu thuế của Nhà nƣớc luôn thay đổi làm cho các đơn vị xuất nhập khẩu không chủ động đƣợc trƣớc các diễn biến trong tƣơng lai, dẫn đến các doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh, ảnh hƣởng đến lợi nhuận. Mỗi khi sửa đổi luật thuế xuất nhập khẩu, Nhà nƣớc ta mới chỉ quy định ngày hiệu lực của luật mà không quy định biểu thuế ƣu đãi đối với các hợp đồng xuất nhập khẩu đẫ ký trƣớc ngày thực hiện luật thuế đó. Điều này sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Vì vậy, Nhà nƣớc cần phải có những quy định rõ ràng và ổn định cho luật thuế xuất nhập khẩu. *Về thông tin giá cả: Nhà nƣớc cần có những thông tin về giá cả trên thị trƣờng thế giới một cách kịp thời để thông tin cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Đây là một trong những vấn đề hết sức quan trọng, nếu thiếu sự hiểu biết thông tin sẽ làm cho các doanh nghiệp dễ bị thua lỗ khi giá cả thay đổi. Ví dụ nhƣ giá cả hàng hoá trong nƣớc biến động và không phù hợp với giá cả trên thị trƣờng thế giới sẽ gây ảnh hƣởng đến việc xuất nhập khẩu hàng hoá. Đơn cử nhƣ trƣờng hợp xuất khẩu lạc ở nƣớc ta. Lạc là một mặt hàng xuất khẩu có tỷ trọng tƣơng đối lớn trong khối lƣợng hàng nông sản, nhƣng phát triển theo thời vụ. Đến mùa lạc, các đơn vị xuất khẩu đổ xô đi mua gom lạc, mỗi nhà xuất khẩu vì muốn tăng khối lƣợng thu gom của mình nên tăng giá lạc lên làm cho giá lạc xuất khẩu trong nƣơc tăng tự do mà Nhà nƣớc không kiểm soát đƣợc. Nếu giá lạc trên thị trƣờng thế giới có xu hƣớng suy giảm, các nhà nhập khẩu lạc không thể nhập khẩu một khối lƣợng lớn hoặc không chấp nhận ở Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 99 mức giá mà tại đó chúng ta mới có lợi nhuận. Nhƣ vậy, sự kiểm soát giá cả không chặt chẽ của hàng hoá trong nƣớc cũng gây ra không ít những khó khăn cho công tác xuất nhập khẩu và ảnh hƣởng đến quy trình thanh toán của xuất nhập khẩu. *Về thể chế và thủ tục xuất nhập khẩu: Phải có những quy chế bắt buộc đối với các điều kiện về tài chính, về trình độ cán bộ, hƣớng phát triển...thì mới cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp không nên cấp ồ ạt, tránh những rủi ro không đáng có do trình độ hiểu biết của ngƣời làm công tác xuất nhập khẩu. Trƣớc mắt Nhà nƣớc cần rà soát các đơn vị, tổ chức kinh tế không đủ điều kiện xuất nhập khẩu trực tiếp thì phải chuyển sang uỷ thác xuất nhập khẩu. Các thể chế và thủ tục xuất nhập khẩu phải tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại khuyến khích xuất khẩu và kiểm soát đƣợc nhập khẩu, giảm tỷ lệ nhập siêu. Doanh nghiệp có hàng hoá, có đối tác và thị trƣờng nƣớc ngoài đều có thể đƣợc trực tiếp hoạt động xuất nhập khẩu. Chủ trƣơng cấp quota xuất nhập khẩu có thể tạo lợi thế cho doanh nghiệp này mà gây ra bất lợi này cho doanh nghiệp khác làm mất cân đối giữa cung và cầu khiến nhiều loại vật tƣ, nguyên liệu, hàng trăm tấn thép, xi măng, đƣờng... tồn đọng gây tổn hại cho nền kinh tế. Tình trạng nhập khẩu tràn lan các mặt hàng tiêu dùng đã làm cho sản xuất và tiêu dùng trong nƣớc bị đình trệ, nhiều doanh nghiệp thua lỗ. 3.2/ Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước: 3.2.1/ Chính sách vĩ mô về quản lý, sử dụng, điều phối dự trữ ngoại hối Quốc gia của NHNN. NHNN cần giữ vững định chế bằng việc phát huy điều phối cung - cầu của thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng và của NHNN để thực hiện đƣợc chức năng là ngƣời mua bán cuối cùng nhằm cân bằng cung - cầu. Muốn vậy Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 100 NHNN cần thực hiện chiến lƣợc ổn định mang tầm quốc gia, trên cơ sở tôn trọng những nguyên tắc của thị trƣờng cũng nhƣ những nguyên tắc hội nhập quốc tế có kiểm soát. Nhà nƣớc một mặt có chính sách khuyến khích đặc biệt nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, đa dạng hoá nguồn thu ngoại tệ mạnh, thực hiện phƣơng thức "phân tán nguồn thu, tập trung dự trữ " để củng cố và tăng cƣờng tiềm lực ngoại hối quốc gia. Mặt khác nâng cao năng lực điều hành dự trữ của NHNN có ý nghĩa hết sức quan trọng. Điều này đòi hỏi đổi mới tƣ duy quản lý theo định hƣớng thị trƣờng điều hành chủ yếu bằng biện pháp kinh tế. NHNN phải đủ thực lực chính trong việc quản lý sử dụng - điều phối dự trữ ngoại hối quốc gia nhằm bảo vệ lợi ích vĩ mô, không thể duy trì mãi sự bị động trƣớc quan hệ cung - cầu ngoại tệ gây rất nhiều phiền toái cho doanh nghiệp và rủi ro cho hoạt động TTQT của doanh nghiệp. 3.2.2/ Công tác điều hành chính sách tỷ giá cần linh hoạt phù hợp với thực tế: Nhƣ chúng ta đã biết, TGHĐ là một yếu tố rất nhạy cảm, nó không những ảnh hƣởng tới lĩnh vực xuất nhập khẩu mà còn tác động tới toàn bộ các mặt hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội. Việc lựa chọn chế độ tỷ giá thả nổi có sự điều tiết quản lý của Nhà nƣớc là hoàn toàn hợp lý, song cần đổi mới cơ chế điều hành tỷ giá theo hƣớng tự do hoá dần. Việc tự do hoá dần cơ chế điều hành tỷ giá cần phải có những bƣớc đi thích hợp. Từ tháng 1/1999 đến tháng 6/2002, TGHĐ giữa VNĐ và ngoại tệ đƣợc xác định trên cơ sở tỷ giá bình quân của thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng với biên độ giao dịch 0,1% so với tỷ giá này. Kể từ 1/7/2002 biên độ giao dịch đã đƣợc nâng lên +/- 0,25% theo Quyết định số 679 của NHNN Việt Nam. Biên độ này đƣợc nới rộng trong hoàn cảnh đồng USD đang mất giá mạnh trên thị trƣờng quốc tế nên tỷ giá USD/VNĐ sẽ diễn biến theo chiều hƣớng khuyến khích xuất khẩu, Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 101 kiểm soát nhập khẩu và đảm bảo các cân bằng vĩ mô khác. Nhƣ vậy, đây vẫn là một công cụ điều tiết và kiểm soát tỷ giá rất hiệu quả và phù hợp với thực lực của NHNN, nhƣng để tỷ giá bình quân của thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng không trở thành một tỷ giá cứng nhắc, hình thức và chênh lệch quá xa với tỷ giá nói trên, chúng ta cần tập trung vào các vấn đề sau đây : NHNN cần nâng cao dự trữ ngoại tệ của nhà nƣớc tƣơng xứng với nhịp độ phát triển kim ngạch xuất nhập khẩu. Xác định một cơ cấu dự trữ ngoại tệ hợp lý trên cơ sở đa dạng hoá rổ ngoại tệ mạnh, không nên neo giữ đồng VNĐ vào đồng USD. Khuyến khích các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đa dạng hoá cơ cấu tiền tệ trong giao dịch thƣơng mại. Chuẩn xác hoá các chỉ số kinh tế vĩ mô nhƣ: lạm phát, lãi suất, thực trạng cán cân thanh toán, nợ nƣớc ngoài để giúp nhà nƣớc lựa chọn phƣơng án điều chỉnh tỷ giá có hiệu quả hơn. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 102 KẾT LUẬN Công ty TNHH Nhà nƣớc một thành viên XNK & Đầu tƣ Hà Nội là một công ty hoạt động trong lĩnh vực ngoại thƣơng từ những năm 60. Từ những bƣớc đầu khó khăn khi mới thành lập đến nay nhờ kiên trì khắc phục khó khăn, quyết tâm đẩy mạnh và phát triển nghiệp vụ kinh doanh, công ty không những đã tự khẳng định mình mà còn vƣơn lên đứng vững trong cơ chế thị trƣờng. Hiện nay hoạt động thanh toán quốc tế tại công ty UNIMEX Hà Nội đã thiết lập quan hệ lâu dài với các ngân hàng có uy tín hàng đầu ở trong nƣớc nhƣ Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn. Các phƣơng thức thanh toán tại công ty đƣợc mở rộng, chất lƣợng thanh toán ngày càng đƣợc nâng cao. Với trọng tâm phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hóa, công tác thanh toán xuất nhập khẩu ngày càng đƣợc chú trọng đầu tƣ, công ty UNIMEX Hà Nội cần hoàn thiện hơn nữa hoạt động thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu của mình. Qua công tác thực tế tại Công ty UNIMEX Hà Nội, em đã cố gắng nghiên cứu để hoàn thành khóa luận và đã rút ra đƣợc một số vấn đề cơ bản sau: - Tổng quan và hệ thống hóa một số lý luận về hoạt động TTQT tại doanh nghiệp kinh doanh XNK, các thông lệ quốc tế của từng phƣơng thức thanh toán quốc tế cũng nhƣ những văn bản pháp lý cơ bản có liên quan tới hoạt động TTQT - Trên cơ sở lý luận về TTQT, chuyên đề đã tập trung đi sâu nghiên cứu thực tiễn hoạt động thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu và các nhân tố Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 103 ảnh hƣởng đến nó tại công ty UNIMEX Hà Nội, đánh giá hoạt động thanh toán hàng hóa XNK tại công ty. - Đƣa ra một số biện pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động TTQT tại công ty. Trong khuôn khổ một bài khoá luận cùng với sự hạn chế về hiểu biết và kinh nghiệm, nhƣng em hi vọng những ý kiến đóng góp của mình sẽ phần nào giúp ích cho công ty UNIMEX Hà Nội trong việc hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Quy đã nhiệt tình hƣớng dẫn giúp em hoàn thành khoá luận này cùng các cán bộ phòng kinh doanh 6 – Công ty UNIMEX Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Văn Chu (chủ biên) - Hà Quốc Hội - Giáo trình “Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu” - Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội - 1999. 2. ThS. Nguyễn Thị Phƣơng Liên- Ths. Nguyễn Văn Thanh - TS. Đinh Văn Sơn- Giáo trình “Thanh toán và tín dụng quốc tế” - Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội - 2000. 3. PGS.TS Nguyễn Thị Quy – Giáo trình Thanh toán quốc tế bằng L/C, các tranh chấp thƣờng phát sinh và cách giải quyết – NXB Chính trị quốc gia, 2003. 4. PTS Lê Văn Tề - Giáo trình "Nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế" - Nhà xuất bản Thành Phố Hồ Chí Minh - 1994. 5. PGS. PTS. Lê Văn Tề - Giáo trình “Thanh toán quốc tế” - Nhà xuất bản thống kê - 2000. 6. PGS Đinh Xuân Trình - Giáo trình “Thanh toán quốc tế trong ngoại thương”- Nhà xuất bản Giáo dục - Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng - 1998. 7. PGS Vũ Hữu Tửu - Giáo trình “Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương” - Nhà xuất bản giáo dục - 1998. 8. Kinh tế Việt Nam 2001 (Vietnam’s Economy in 2001) - Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung Ƣơng (General institute for economic management) - Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia - 2002. 9. Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ - bản sửa đổi 10/1993 có hiệu lực áp dụng từ 01/01/1994- UCP 500 của Phòng Thƣơng mại quốc tế, ICC soạn thảo. 10. Luật thống nhất về hối phiếu năm 1930 (Uniform Law for Bills of Exchange, viết tắt là ULB 1930) của Phòng Thƣơng mại quốc tế ICC soạn thảo. Khóa luận tốt nghiệp Lê Thị Hƣơng Giang Lớp: Trung 2 - K41F - KTNT 105 11. Luật hối phiếu và kỳ phiếu quốc tế - Uỷ ban Luật Thƣơng mại quốc tế của Liên Hiệp quốc, kỳ họp thứ 15, New York, ngày 26 tháng 7 đến 6 tháng 8, 1982, tài liệu số A/CN 9/11 ngày 18 tháng 2, 1982. 12. Về phía công ty: - Bản tin UNIMEX. - Liên hiệp Công ty XNK và đầu tƣ Hà Nội 40 năm thành lập. - Báo cáo tổng kết năm 2001 – Kế hoạch thực hiện năm 2002. - Báo cáo tổng kết năm 2002 – Kế hoạch thực hiện năm 2003. - Báo cáo tổng kết năm 2003 – Kế hoạch thực hiện năm 2004. - Báo cáo tổng kết năm 2004 – Kế hoạch thực hiện năm 2005. - Báo cáo tổng kết năm 2005 – Kế hoạch thực hiện năm 2006. - Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh XK, NK những năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005. - Báo cáo tài chính và bản cân đối kế toán qua các năm 2001 – 2005. - Tài liệu hƣớng dẫn quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế của công ty Unimex Hà Nội. - Các tài liệu khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3476_3449.pdf