Đề tài Kế toán chi phí sản xuất công trình phân xưởng phun sơn tổng đoạn tại Công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải Vinashin

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. Xây dựng là ngành sản xuất luôn có vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Tính đặc biệt này không chỉ thể hiện ở chỗ nó là ngành tạo ra cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng cho nền kinh tế xã hội mà còn là nơi thu hút hàng triệu lao động, tiêu thụ hàng triệu tấn xi măng, sắt, thép, cát, đá, Vì vậy mà xây dựng cơ bản được coi là khâu trọng điểm để kích thích cung, cầu của nền kinh tế. Xuất phát từ tầm quan trọng đó mà những năm gần đây nhà nước đã quan tâm rất nhiều đến đầu tư xây dựng cơ bản. Kéo theo đó xuất hiện ngày càng nhiều công ty xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế với nguồn vốn đầu tư phong phú và tính cạnh tranh của thị trường trong nước tăng lên rõ rệt. Cùng với sự đổi mới, phát triển và hội nhập của nền kinh tế thì các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng muốn tồn tại và phát triển cần phải năng động trong công tác tổ chức quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần làm tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất nhằm tính đúng giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm với giá thành hợp lý mà vẫn đảm bảo chất lượng. Có thể nói đây chính là con đường đúng đắn để đảm bảo phát triển bền vững. Nhưng để làm được điều này các doanh nghiệp phải tìm cách quản lý tốt chi phí, hạ thấp chi phí thông qua việc sử dụng tiết kiệm đầu vào, tận dụng tốt những năng lực sản xuất hiện có, kết hợp các yếu tố sản xuất một cách tối ưu. Muốn thực hiện được điều đó, các nhà quản lý kinh tế phải sử dụng rất nhiều công cụ kinh tế trong đó có kế toán - một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu nhất mà trong nền kinh tế thị trường nó được coi như ngôn ngữ kinh doanh, như nghệ thuật để ghi chép, phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó hạch toán chi phí sản xuất là bộ phận quan trọng hàng đầu, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động, sự thành công và phát triển của doanh nghiệp. Qua số liệu bộ phận kế toán chi phí sản xuất cung cấp, các nhà quản lý theo dõi được chi phí từng công trình theo từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với số liệu định mức, tình hình sử dụng lao động, vật tư, chi phí dự toán để tìm ra nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra các quyết định đúng đắn, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra. Mà trong thời gian gần đây chế độ kế toán có rất nhiều thay đổi đòi hỏi kế toán của các doanh nghiệp phải có những điều chỉnh cho phù hợp với chế độ và quy định, chuẩn mực kế toán hiện hành. Trên thực tế kế toán chi phí sản xuất xây lắp của các doanh nghiệp còn nhiều bất cập, bộc lộ những tồn tại chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và xu hướng hội nhập. Xuất phát từ thực tiễn đó, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN với sự giúp đỡ của các Cô, các Chú trong phòng kế toán, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn Đặng Thị Hoà em đã quyết định nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN trong luận văn tốt nghiệp của mình. Xác lập và tuyên bố vần đề nghiên cứu trong đề tài. Với những vấn đề nêu trên Em đã xác định đối tượng nghiên cứu của đề tài như sau: - Về Lý luận: Nghiên cứu lý luận về kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong DNXL. - Về thực tiễn: Tìm hiểu về thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN. Xuất phát từ cơ sở đó em đã quyết định chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất công trình phân xưởng phun sơn tổng đoạn tại công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.

doc52 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2748 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất công trình phân xưởng phun sơn tổng đoạn tại Công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải Vinashin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, chủ nhiệm công trình có thể xin tạm ứng hoặc chủ động mua vật liệu hoặc Công ty mua rồi bàn giao tập kết tại chân công trình. Vì thế, yêu cầu đặt ra là phải có kế hoạch cung ứng kịp thời cho sản xuất để tránh các thiệt hại do ngừng sản xuất tạo ra. - Về việc huy động máy thi công : Trên cơ sở biện pháp thi công đã được nêu trong luận chứng kinh tế kỹ thuật, chủ nhiệm công trình xác định chủng loại và số lượng máy thi công cần thiết. Khi nhu cầu sử dụng phát sinh, chủ nhiệm công trình có thể thuê ngoài hoặc điều động máy thi công tại đội xe cơ giới của Công ty. Trong mỗi hạng mục công trình bao gồm nhiều thao tác kỹ thuật, sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau đòi hỏi công tác tổ chức thi công, hạch toán phải chi tiết, cụ thể, bám sát thực tế để tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành một cách chính xác. 3.2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong công ty. a. Tổ chức Bộ máy kế toán. Phòng Tài chính - Kế toán là một phòng trực thuộc của Công ty dưới sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty. Nhiệm vụ thực hiện đúng chức năng kế toán thống kê theo luật kế toán, thống kê do Nhà nước quy định, có nhiệm như đã nêu ở trên. * Công ty áp dụng hình thức kế toán máy (được khái quát theo sơ đồ 3.3 ở phụ lục). * Hình thức tổ chức kế toán tập trung. * Chính sách kế toán của Công ty: - Đơn vị thực hiện theo đúng chế độ kế toán - Quyết định số 15 /2006- QĐBTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính. - Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào ngày 31/12 một năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng là: đồng - Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Phương pháp ghi nhận hàng tồn kho: Giá gốc + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. + Công ty tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh. + Phương pháp kế toán TSCĐ: nguyên tắc đánh giá theo giá thực tế, tính khấu hao theo PP đường thẳng. Phòng kế toán gồm các bộ các bộ phận kế toán như: Kế toán thanh toán, kế toán TSCĐ, kế toán vật liệu, kế toán tiền lương, kế toán giá thành, kế toán XDCB,... thực hiện tất cả các công việc kế toán nghiệp vụ. Hàng tháng kiểm tra đối chiếu số liệu của các phần hành kế toán, đảm bảo số liệu kế toán phải hoàn toàn chính xác. Lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản và lập Báo cáo Tài chính. Đội ngũ kế toán viên được bố trí theo khả năng trình độ chuyên môn của từng người. Nhân viên làm việc có trách nhiệm và có nhiều sáng kiến trong công việc của mình. Mọi người có nhiệm vụ được phân công rõ ràng và có mối liên hệ mật thiết lẫn nhau giữa các phần hành kế toán (Xem sơ đồ 3.4 Phụ lục). * Nhiệm vụ của kế toán trưởng Kế toán trưởng là người giúp việc cho Giám đốc, là kiểm sát viên kinh tế của Nhà nước tại đơn vị. Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo của Giám đốc về mặt hành chính nhưng lại chịu sự lãnh đạo của chuyên môn của Kế toán trưởng cấp trên. Là người chỉ đạo về chuyên môn, tham gia quản lý đơn vị, phổ biến chỉ đạo toàn bộ các chính sách, thể lệ, chế độ về tài chính cho tất cả những người có liên quan. Kế toán trưởng có quyền ký tất cả các văn bản có liên quan đến công tác kinh tế, tài chính, kế toán, thống kê. Đồng thời cũng có quyền khước chữ ký tất cả các văn bản giấy tờ mà xét thấy không đúng với các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính hiện hành. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm điều hành luôn công việc của phòng kế toán - tài chính và phụ trách công tác tài chính. Căn cứ vào nhiệm vụ SXKD của đơn vị mình cùng các yêu cầu quản lý của cấp trên và theo đúng quy định của Nhà nước. Kế toán trưởng tổ chức bộ máy công tác hạch toán cho phù hợp. Trên cơ sở đó chỉ đạo, hướng dẫn các bộ phận thực hiện theo nhiệm vụ đặt ra. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan tham mưu đầy đủ cho lãnh đạo về mặt kinh tế cũng như thực hiện nghiêm chỉnh mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước. Thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh và giải quyết kịp thời những vướng mắc xảy ra trong hoạt động kinh tế. * Phó phòng kế toán: Phụ trách về công tác XDCB, là người giúp cho kế toán trưởng chỉ đạo, điều hành các công việc của phòng, đồng thời kiêm phụ trách công tác hạch toán về XDCB. Là người thay mặt khi kế toán trưởng đi vắng. * Kế toán tổng hợp: Là người giúp việc cho cho kế toán trưỏng phân tích và tổng hợp tất cả các phần hành kế toán của đơn vị . * Kế toán giá thành: Là người tập hợp tất cả các chi phí theo chi tiết từng công trình. * Kế toán ngân hàng: Là ngưòi theo dõi số hiện có và tình hình biến động các khoản tiền gửi, tiền vay, của đơn vị tại ngân hàng. * Kế toán TSCĐ: Là người theo dõi và giám sát tình hình biến động của TSCĐ, số tài sản hiện có trong đơn vị. Tính toán mức độ hao mòn, xác định số hao mòn TSCĐ hàng tháng, quý, năm, và phân bổ chi phí khấu hao cho các đối tượng sử dụng nó. * Kế toán thanh toán: Là người thanh toán toàn bộ chi phí bằng tiền mặt và theo dõi số hiện có và tình hình biến động thu chi, tồn quỹ tiền mặt tại quỹ của đơn vị. * Kế toán nợ phải thu: Là người theo dõi các khoản nợ phải thu trong nội bộ, các khoản thu của đơn vị với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, về số vốn đã cấp, đã ứng, về các khoản đã ứng trước chi trả hộ, các khoản nợ khó đòi. * Kế toán nợ phải trả: Là người theo dõi mọi khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà đơn vị phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ bao gồm các khoản: nợ tiền vay, các khoản nợ phải trả cho nhà nước, cho người bán, người mua, cho các cơ quan cấp trên, cho công nhân viên và các khoản phải trả khác. * Kế toán vật liệu: Là người theo dõi và phản ánh kịp thời chính xác về tình hình biến động nguyên vật liệu của đơn vị như về số lượng, chất lượng của từng thứ, từng loại vật liệu đã nhập, xuất của từng kho. Kế toán thông qua việc ghi chép để kiểm tra việc thu mua dự trữ qua đó kế toán phát hiện được vật liệu thừa, thiếu, kém phẩm chất để ngăn ngừa việc sử dụng sai quy định. Tham gia kiểm kê, đánh giá vật liệu theo từng đối tượng và từng nơi sử dụng. 3.2.2 Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới công tác kế toán chi phí SXXL trong công ty, trong đó có cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Nhân tố chủ quan kể tới ở đây đó là: Máy móc thiết bị, nhà xưởng, quy trình công nghệ, nhân tố con người, trình độ tổ chức và quản lý của lãnh đạo, cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, chính sách và biện pháp kế toán áp dụng.... Ngoài ra cũng kể đến một vài nhân tố khách quan khác như: Đường lối kinh tế của Đảng và nhà nước với hàng loạt thay đổi của các chính sách kế toán, thông tư hướng dẫn...., tình hình kinh tế xã hội và tiến bộ khoa học kỹ thuật..... Các nhân tố đó đều có ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí SXXL của công ty: * Mặt mạnh: -Với cơ sở vật chất kỹ thuật hợp lý có thể làm giảm bớt các khâu trung gian và làm giảm bớt công việc cho kế toán, tiết kiệm chi phí. - Quy trình công nghệ cao phù hợp với nhu cầu, nhiệm vụ sản xuất tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, đồng thời giảm chi phí. - Nhân tố con người với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao đảm bảo công việc được thực hiện đúng, nhanh và hiệu quả. * Mặt yếu: - Với đa số trình độ của nhân viên còn hạn chế về kiến thức các phần mền kế toán chuyên dụng và tiếp nhận chậm với những thay đổi của chính sách kế toán làm công tác kế toán gặp khó khăn. - Việc vận dụng chuẩn mực kế toán vào thực tế trong đơn vị còn mang nhiều bất cập. - Do đặc trưng của hoạt động xây lắp với công trình thường ở xa... nên đôi khi chứng từ luân chuyển chậm gây khó khăn cho công tác kế toán. * Cơ hội: Với xu hướng toàn cầu hoá và phát triển như hiện nay việc đầu tư cho xây dựng là rất lớn, đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, chính vì vậy cơ hội phát triển cho công ty là rất lớn. Nên việc công tác kế toán sẽ được quan tâm và chú trọng hơn nhiều. * Thách thức: Bên cạnh những cơ hội là những thách thức về cạnh tranh trong nước và ngoài nước ngày càng gay gắt. Đòi hỏi công ty phải tăng cường tổ chức tài chính, tổ chức quản lý đạt trình độ cao có thể giúp DN cạnh tranh tốt bằng cách nghiên cứu thị trường, hạn chế lãng phí, áp dụng thành tựu khoa học công nghệ cao để tranh tụt hậu, lãng phí....Yêu cầu công tác kế toán CPSX trong đơn vị phải tuân thủ đúng theo quy định và chế độ kế toán hiện hành, đồng thời phải có cách thức và biện pháp sáng tạo cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của DN. Đòi hỏi DN phải đi sâu vào nghiên cứu những mặt mạnh, mặt yếu, tìm hiểu những cơ hội, thách thức để đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm CP, tăng lợi nhuận. Với những ảnh hưởng của hàng loạt các nhân tố môi trường thì tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau: Thực hiện chỉ tiêu kinh doanh qua các năm của Công ty. Đơn vị tính: đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 2007 2008 1 Doanh thu bán hàng 24.243.000.000 26.102.000.000 32.976.971.000 2 Giá vốn 21.700.000.000 23.428.000.000 30.180.211.000 3 Chi phí bán hàng 0 0 0 4 Chi phí quản lý DN 1.867.795.000 1.908.000.000 1.215.297.000 5 Lợi nhuận 675.205.000 766.000.000 1.581.463.000 6 Số nộp ngân sách 2.203.000.000 2.120.000.000 3.186.000.000 7 Vốn kinh doanh 7.560.000.000 7.960.000.000 7.960.000.000 8 Thu nhập bình quân đ/ lao động/tháng 2.200.000 2.200.000 3.100.000 * Ghi chú : Nguồn tài liệu lấy số liệu tổng hợp các năm 2006, 2007, 2008 từ phòng tài vụ - Công ty CPXD Duyên Hải Vinashin 3.3 Thực trạng kế toán CPSX công trình phân xưởng phun sơn tổng đoạn tại công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN. 3.3.1 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty. Để quản lý chặt chẽ các chi phí dùng cho sản xuất đồng thời xác định được chính xác giá thành công trình, việc nhận biết và phân tích ảnh hưởng của từng loại nhân tố sản xuất trong cơ cấu giá thành là rất quan trọng. Bên cạnh đó bất kỳ công trình nào trước khi bắt đầu thi công, Công ty cũng phải lập hồ sơ thiết kế dự toán thi công để các cấp xét duyệt theo phân cấp và để các bên lập hợp đồng kinh tế. Các dự toán công trình xây lắp được lập theo từng hạng mục công trình và được phân tích theo từng khoản mục chi phí. Vì vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành cũng phải được phân tích theo các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; - Chi phí nhân công trực tiếp; - Chi phí sử dụng máy thi công;- Chi phí sản xuất chung Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây lắp, của sản phẩm xây lắp và tình hình thực tế của công ty thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty được xác định là công trình, hạng mục công trình hoặc có thể là sản phẩm lao vụ, dịch vụ khác. 3.3.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là tập hợp chi phí trực tiếp theo công trình. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến hạng mục hay nhóm công trình nào thì tập hợp cho công trình hay hạng mục công trình đó. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Các tài khoản chủ yếu mà Công ty sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất gồm TK 621, 622, 623, 627, 154. Các tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Do điều kiện giới hạn về thời gian và số lượng trang viết nên trong luận văn này em chỉ để cập đến công trình: Phân xưởng phun sơn tổng đoạn. Số liệu cập nhập được lấy thực tế phát sinh tháng 9/2008 làm ví dụ để khái quát công tác hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty. 3.3.2.1 Kế toán tập hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp. Do đặc thù là công trình đơn chiếc theo hợp đồng xây lắp, về cơ bản Công ty theo dõi hạch toán chi phí công trình theo hình thức trực tiếp, toàn bộ vật tư mua theo kế hoạch sử dụng và đưa thẳng vào công trình không nhập kho nên việc hạch toán nhập xuất vật tư đơn giản ngắn gọn hơn nhưng cũng đòi hỏi chặt chẽ hơn trong việc quản lý và sử dụng vật tư. a. Chứng từ sử dụng và luân chuyển chứng từ. Khi tập hợp chi phí NVL trực tiếp chứng từ sử dụng: Giấy đề nghị xin cung cấp vật tư kèm theo bản dự trù vật tư sử dụng, Phiếu nhập kho, thẻ kho, hoá đơn GTGT, phiếu chi... Và luân chuyển chứng từ chi phí NVLTTT tại đơn vị như sau: Khi có nhu cầu sử dụng các công trường, đội thi công có giấy đề nghị xin cung cấp vật tư kèm theo bản dự trù vật tư sử dụng gửi về Công ty, phòng kế hoạch sẽ căn cứ vào số lượng vật tư thực tế cần sử dụng theo khối lượng công việc thực tế tại hiện trường và căn cứ số lượng vật tư theo dự toán để xác định nhu cầu cần sử dụng cho đội và gửi sang Giám đốc phê duyệt. Nhu cầu vật tư này được chuyển đến bộ phận cung ứng và có trách nhiệm cung ứng trực tiếp cho đội thi công. Khi vật tư đến đội, cán bộ quản lý công trình căn cứ lượng vật tư thực tế ghi phiếu nhập và vào thẻ kho, cuối tháng kế toán xuống đội nhận chứng từ, đối chiếu với thẻ kho làm căn cứ để hạch toán kế toán. Khi kế toán thanh toán nhận được chứng từ: Biên bản giao nhận hàng, hóa đơn thanh toán của người cung ứng sẽ hạch toán và thanh toán cho khách hàng . Trong một số trường hợp khi tại kho của Công ty còn tồn đọng vật tư nhập lại của các công trình, mà công trình này có nhu cầu sử dụng thì vật tư không mua mà được xuất tại kho của Công ty. Kế toán căn cứ theo phiếu xuất kho để hạch toán . b. Tài khoản sử dụng. Để hạch toán CPNVLTT, kế toán của công ty sử dụng TK 621. TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình....Và chi phí NVLTT được tập hợp theo PP ghi trực tiếp. Ngoài ra còn sử dụng các TK khác: TK 111, 112, 152, 141, 331,...... c. Trình tự hạch toán và sổ kế toán. Trong một số trường hợp khi tại kho của Công ty còn tồn đọng vật tư nhập lại của các công trình khác, mà công trình này có nhu cầu sử dụng thì vật tư không mua mà được xuất tại kho của Công ty. Kế toán căn cứ theo phiếu xuất kho để hạch toán (mẫu phiếu XK- bảng 1 trong DMBB) ghi Nợ TK 621(chi tiết công trình phun sơn tổng đoạn) ghi Có TK 152. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật tư mà cán bộ cung ứng vật tư mua về chuyển thẳng cho các công trình, không qua kho thì căn cứ vào các hóa đơn người bán, phiếu nhập kho tại chân công trình để thủ kho vào thẻ kho và quản lý việc xuất dùng vật tư hàng ngày. Cuối tháng chuyển chứng từ về phòng kế toán để hạch toán trực tiếp: Ghi Nợ TK 621 (chi tiết công trình), Nợ TK133 và Ghi Có TK 331. (Mẫu hoá đơn - bảng 2 trong danh mục bảng biểu). Tại phòng tài chính kế toán ghi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho, cán bộ cung ứng vật tư gửi lên kế toán vật tư tiến hành phân loại chứng từ theo thứ tự NVL, CCDC. Sau đó từ “Phiếu NK” kế toán ghi vào sổ chi tiết nhập vật tư công trình, (biểu sổ chi tiết nhập vật tư và biểu ... DM biểu).- CHƯA CÓ. Các loại vật liệu sử dụng luân chuyển như: Cốp pha, ván khuôn...Với thời gian sử dụng không quá 1 năm có thể sử dụng phục vụ cho thi công nhiều công trình, kế toán phân bổ khoản chi phí này vào các đối tượng thông qua TK142(1421) “chi phí trả trước” như sau: Ghi Nợ TK 142 và Có TK 153 theo nguyên giá xuất dùng. Các loại vật liệu sử dụng luân chuyển khác có thời gian sử dụng trên 1 năm thì kế toán phân bổ khoản chi phí này vào các đối tượng thông qua TK 242 “chi phí trả trước dài hạn”. (Bảng phân bổ khấu hao ở biểu ... trong DMBB).CHƯA CÓ Cuối tháng khi phân bổ kế toán hạch toán: Ghi Nợ TK 621 và Có TK 142(1421). Thông thường các khoản chi phí sử dụng luân chuyển phát sinh nhỏ thì toàn bộ chi phí được hạch toán thẳng vào CP của công trình. Trường hợp công ty thuê cốp pha ngoài, kế toán sẽ tùy thuộc vào mức độ chi phí thuê mà hạch toán và TK 621 hay TK 627 cho phù hợp, để ghi Có TK 331. Khi cán bộ quản lý tạm ứng tiền để mua NVL phục vụ cho thi công công trình thì phải lập dự trù cho khoản tạm ứng đó. Kế toán thanh toán theo dõi thanh toán các khoản tạm ứng trên(TK 141) phải kiểm soát số tiền phát sinh trên TK 141 không vượt quá dự trù đã lập. Kế toán ghi Nợ TK 141(chi tiết theo đối tượng) Có TK 111, 112 theo số tạm ứng. Trường hợp hoàn tạm ứng kế toán ghi Nợ TK 621(chi tiết công trình) Có TK 141. Dựa vào chứng từ gốc do nhân viên hạch toán ở các bộ phận gửi lên, kế toán ghi sổ Nhật ký chung. Đồng thời căn cứ vào hóa đơn mua hàng, bảng kê vật tư sử dụng và các chứng từ gốc khác, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Sổ được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Cuối kỳ, kế toán dựa vào số liệu của Nhật ký chung để ghi vào sổ cái TK 621. (Mẫu sổ biểu 4, 5 ,7 trong DMBB). * Tổng chi phí NVLTT phát sinh của công trình Phun sơn tổng đoạn tháng 9/2008 theo chi tiết kế toán cập nhật của công trình : 2.001.013.070 đ 3.3.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. a. Hạch toán ban đầu, chứng từ sử dụng. Để hạch toán chi phí NCTT kế toán sử dụng các chứng từ: Hợp đồng (bản giao khoán) nhân công cho tổ SX, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, bảng chấm công, phiếu chi, giấy tạm ứng, giấy hoàn tạm ứng,.... Việc luân chuyển chứng từ được thực hiện như sau: Chủ nhiệm công trình tập hợp các chứng từ như trên chuyển về phòng kế toán để kiểm tra đối chiếu và thanh toán cho tổ SX. Tổ SX lập chứng từ chấm công và chia lương cho người lao động. b. Tài khoản sử dụng. Để tập hợp CPNCTT kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình....Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK khác: TK 111, 334, 141..... c. Trình tự hạch toán và sổ kế toán. Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm: Tiền lương chính, các khoản trợ cấp, tiền thưởng phải trả cho lao động trong biên chế và lao động hợp đồng ngắn hạn, thời vụ...được thể hiện trong bảng lương theo thời gian và lương theo hợp đồng khoán. Các hình thức trả lương của Công ty: Trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Do đặc điểm của ngành xây lắp, cũng như đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty nên việc thuê ngoài lao động là rất phổ biến. Công việc sẽ làm giảm chi phí di chuyển lao động, khắc phục được những khó khăn sinh hoạt xa gia đình của công nhân. Tuy nhiên, có thể chất lượng lao động địa phương không đảm bảo do không được qua các khóa đào tạo chính tại địa phương. Chính vì vậy, ngoài việc lựa chọn kỹ lưỡng, Công ty phải xây dựng quy chế sử dụng lao động một cách cụ thể. Khi có nhu cầu thuê ngoài, chủ nhiệm công trình làm giấy đề nghị Công ty cho phép thuê khoán khối lượng lao động thuê ngoài (trong đó nêu lý do, danh mục công việc, đơn vị tính, khối lượng dự kiến). Các chủ nhiệm công trình phải lập hợp đồng giao khoán đối với các tổ lao động nhằm theo dõi tiến độ thực hiện công việc của các bộ phận và nó sẽ là chứng từ ban đầu để hạch toán lương theo thời theo sản phẩm. Hợp đồng giao khoán sẽ được ký theo công trình, hạng mục công trình (Bảng 8 : Hợp đồng giao khoán) và theo dõi để lập biên bản nghiệm thu thanh toán khối lượng công việc hoàn thành theo mẫu Bảng 9 trong danh mục bảng biểu. Biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán và bảng thanh lý hợp đồng giao khoán là cơ sở để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp thuê ngoài. Kế toán ghi Nợ TK622 (chi tiết công trình), Có TK 334.... Hàng tháng kế toán tiến hành tính lương phải trả cho công nhân hưởng lương theo thời gian bằng công thức sau: Công thức xác định mức lương nhân viên được hưởng trên 1 ngày công: 540.000* (Hệ số cấp bậc lương + Hệ số phân phối) * Số ngày LV trong tháng *1.45 L = 2 2 Trong đó: - L: Mức lương công nhân viên được hưởng trên 1 ngày công. - Hệ số cấp bậc lương theo quy định của Nhà nước. -1.45 : Hệ số của công ty - Hệ số phân phối: gồm hệ trách nhiệm, hệ số thâm niên công tác Trên cơ sở bảng chấm công (Bảng 10 - trong danh mục bảng biểu) kế toán tính ra tiền lương thực tế phải trả cho người lao động. Ví dụ: Ông Bùi Kim Giang – Kỹ sư chính: có hệ số lương là 3.58, hệ số trách nhiệm là 0.3, số ngày công làm việc trong tháng 3 là 22 ngày, thì mức lương ông được hưởng là: 450.000 x ( 3,58 + 0,3 ) L = x 22 x 1,45 = 2.531.700 (đồng). 22 Tiền lương của Ô.Nguyễn Trung Kiên cũng được xác định tương tự, với mức lương được hưởng là: 2.182.500 Căn cứ vào đó kế toán định khoản: Nợ TK 622 (CT phun sơn tổng đoạn), Có TK 334: 4.714.200 Ngoài ra công ty căn cứ theo hệ số lương cấp bậc tính các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ trích theo lương để hạch toán . Cuối tháng, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ lương của từng đội, theo từng công trình, hạng mục công trình, căn cứ vào đó lập bảng phân bổ tiền lương cho các công trình. Bảng 11 Bảng phân bổ tiền lương cho các công trình- DMBB. * Tổng Chi phí NCTT theo chi tiết kế toán cập nhật được của các công trình phân xưởng phun sơn tổng đoạn : 980.839.200 3.3.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công. Tại công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN có 2 hình thức tổ chức sử dụng MTC: MTC thuộc sở hữu của công ty và trường hợp máy thi công thuê ngoài. a. Chứng từ sử dụng và hạch toán ban đầu. Các chứng từ kế toán sử dụng: Bảng trích khấu hao TSCĐ, hợp đồng thuê MTC, bảng kê chi tiết ca máy, biên bản nghiệm thu, hóa đơn thanh toán của khách hàng phục vụ cho công trình. Cán bộ công trình sẽ lập hợp đồng thuê MTC, biên bản nghiệm thu, Bảng kê chi tiết ca máy cùng hóa đơn thanh toán của khách hàng.....rồi tập hợp chứng từ chuyển lên phòng kế toán để thanh toán và kế toán hạch toán chi phí sử dụng MTC. Đối với MTC của công ty thì hàng tháng kế toán tính KHTSCĐ cho tất cả các MTC và tiến hành phân bổ cho các công trình theo tiêu thức Chi phí NVLTT. b. Tài khoản sử dụng. Công ty không có đội cơ giới riêng biệt nên không tổ chức hạch toán riêng, do vậy để tập hợp chi phí sử dụng MTC kế toán công ty sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK 111, 112, 141,...... c. Trình tự hạch toán.. Để phục vụ nhu cầu máy thi công, Công ty đã đầu tư mua sắm một số máy móc thiết bị các loại và Công ty trực tiếp quản lý. Khi phát sinh nhu cầu sử dụng máy thi công, chủ công trình báo cáo với phòng kỹ thuật, trình giám đốc. Căn cứ vào khả năng cung ứng, giám đốc quyết định điều động máy phục vụ cho thi công tại các công trình. Bảng 14 Lệnh điều động thiết bị, xe -DMBB Toàn bộ CP phục vụ cho hoạt động của máy thi công được kế toán theo dõi bao gồm: * Chi phí khấu hao máy Kế toán vật tư, Tài sản cố định có nhiệm vụ theo dõi chi phí khấu hao máy thi công theo đối tượng sử dụng. Căn cứ vào nguyên giá , thời gian sử dụng máy, kế toán lập bảng trích khấu hao TSCĐ trong tháng và phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình sử dụng .Kế toán ghi Nợ TK 623(Chi tiết cho từng công trình), Có TK 214. Bảng 15 Bảng trích khấu hao tài sản cố định - DMBB Bảng 16 Bảng tính và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công – DMBB. Trong đó: + Chỉ tiêu phân bổ: căn cứ theo chỉ tiêu là NVLTT của các công trình phát sinh trong tháng. Căn cứ vào bảng tính và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công ở trên, kế toán sẽ vào sổ chi tiết công trình .Bảng 12, 13 – trong DMBB. * Chi phí động lực chạy máy, chi phí dịch vụ mua ngoài khác. Chi phí thẳng: Là chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trực tiếp tại mỗi công trình có thể tập hợp thẳng vào từng công trình cụ thể như: Toàn bộ các giá trị nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho việc vận hành máy và các chi phí dịch vụ mua ngoài như: điện, nước... Hàng tháng căn cứ vào hóa đơn mua hàng, phiếu chi tiền (mẫu phiếu chi bảng 18 - DMBB) kế toán ghi: Nợ TK 623(6232,6233, 6237, 6238),Nợ TK 133 và ghi Có TK 111,112,331. VD : Mua dầu chạy máy thi công phục vụ trực tiếp cho công trình phun sơn tổng đoạn của Công ty TNHH Tuấn Hưng (Bảng 17 Hóa đơn GTGT- DMBB ). * Tiền lương công nhân điều khiển máy: Không bao gồm các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ). Căn cứ vào lệnh điều động máy, bảng chấm công, kế toán tính ra số tiền lương phải trả và ghi: NợTK623(6231) - chi tiết công trình PSTĐ và Có TK 334(3341). - Trường hợp công ty thuê MTC của đơn vị khác: Khi công việc hoàn thành hay đến hạn phải trả lại máy cho bên cho thuê thì tổ thi công tập hợp chứng từ liên quan đến CP thuê máy gửi lên phòng kế toán. Trường hợp này công ty không phải tính KH MTC. Tuy nhiên, đặc điểm của máy thi công thường đa dạng về chủng loại và có giá trị tương đối cao nên trong trường hợp công ty không đáp ứng được nhu cầu hoặc vận chuyển máy khó khăn, tốn kém thì các đội có thể tự thuê ngoài. Công ty cũng cho thuê máy nếu bên ngoài có nhu cầu sử dụng. Từ số liệu Nhật ký chung , kế toán vào sổ cái TK 623. Bảng 19 – DMBB. ** Tổng chi phí SDMTC theo chi tiết kế toán cập nhật được của Công trình Phân xưởng phun sơn tổng đoạn : 39.211.022 Đồng thời kế toán vào sổ chi tiết TK 623 theo công trình. Bảng 20 - DMBB. 3.3.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. a. Chứng từ sử dụng và luân chuyển chứng từ. Khi có nhu cầu sử dụng thêm vật tư phụ, CCDC,... cần thiết cho hiện trường thi công thì cán bộ quản lý tại công trường sẽ đi mua lấy và tập hợp hóa đơn của người bán, phiếu nhập tại chân công trình, biên bản giao nhận hàng chuyển về phòng kế toán để thanh toán và kế toán lấy đó làm căn cứ ghi sổ. Ngoài ra kế toán còn sử dụng bảng thanh toán tiền lương, phiếu chi, bảng theo dõi khấu hao TSCĐ... b. Tài khoản sử dụng. Để hạch toán chi phí SXC kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.TK 627 có 6 TK cấp 2 và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Ngoài ra còn sử dụng các TK: 111, 112, 142, 242,.... c. Trình tự hạch toán. Trong chi phí sản xuất chung thì chi phí công cụ dụng cụ chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Vì vậy, Công ty rất quan tâm đến việc tính và phân bổ chi phí này cho phù hợp, tránh tình trạng một kỳ hạch toán phải gánh chịu khoản chi phí này quá lớn. Đối với các công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, Công ty hạch toán theo phương pháp phân bổ một lần. Căn cứ vào các chứng từ gốc (hóa đơn mua hàng), kế toán phản ánh trực tiếp: Nợ TK 627(6273) - Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng, Nợ TK 133 , Có TK 111, 112,331, 141,.... Đối với công cụ dụng cụ có giá trị lớn như: cáp cẩu, máy mài... thì tiến hành phân bổ nhiều lần. Khi xuất công cụ dụng cụ, kế toán tiến hành phản ánh vào TK 142 - Chi phí chờ kết chuyển. VD: Xuất cáp cẩu cho Công trình Nhà làm sạch và phun sơn tổng đoạn, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh như sau: Nợ TK 142, Có TK 153 tổng gía trị: 75.985.610 Hàng tháng căn cứ vào đối tượng sử dụng, kế toán tiến hành phân bổ vào TK627 với tỷ lệ 50% VD : Phân bổ 50% giá trị cáp cẩu cho công trình nhà phu sơn tổng đoạn Nợ TK 627(3) ( Công trình PStổng đoạn) , Có TK 142 với tổng giá trị 37.992.805 Dựa vào các chứng từ gốc, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ công cụ dụng cụ cho từng công trình. Bảng 21 bảng phân bổ công cụ dụng cụ. * Đối với Chi phí nhân viên quản lý và các khoản trích theo lương của nhân viên. Kế toán hạch toán vào tài khoản 627(6271) khoản chi lương cho nhân viên quản lý và các khoản trích theo lương căn cứ theo bảng phân bổ lương của đội quản lý. (Bảng 22 Bảng phân bổ lương quản lý đội - DMBB). Căn cứ theo bảng phân bổ lương kế toán vào Nhật ký chung, sổ cái , sổ chi tiết 627 theo công trình.(Bảng 23, 24 - DMBB). * Đối với chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho đội thi công: Theo phiếu chi tiền mặt phát sinh, chi mua nguyên vật liệu cho đội sử dụng trong tháng là: 1.785.000 đồng, và thuế GTGT là : 89.250 đồng. Kế toán hạch toán và vào sổ nhật ký chung . * Các chi phí khác: Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Căn cứ theo phiếu chi tiền mặt về dịch vụ mua ngoài, kế toán hạch toán Nợ TK 627, TK 133 và Có TK 111 rồi vào sổ nhật ký chung. * Đối với các chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho đội thi công Do đặc thù của công ty, toàn bộ tài sản cố định là máy thi công phục vụ trực tiếp thi công, đơn vị trích và phân bổ khấu hao trực tiếp vào TK 623, nên đơn vị không phân bổ khấu hao vào TK 627. * Đối với các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh : Công ty đều theo dõi và ghi ngay trực tiếp đến công trình cụ thể nên kế toán tiến hành tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình mà không cần vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung. ** Tổng chi phí chung là: 108.801.635. Theo chi tiết kế toán cập nhật được của công trình PS tổng đoạn : 44.236.540 3.3.2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất công trình phun sơn tổng đoạn. Cuối tháng sau khi đã tập hợp các chi phí liên quan đến công trình xây lắp vào các TK 621, 622, 623, 627 Kế toán kết chuyển CP vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình. Đối với những công trình chưa hoàn thành hay chưa nghiệm thu thì số dư nợ TK 154 cuối kỳ trở thành số dư đầu kỳ của tháng tiếp theo. Kế toán ghi Nợ TK 154(chi tiết cho từng công trình) Có TK 621,622, 623, 627. Số liệu trên được ghi vào sổ cái TK 154 và sổ chi tiết 154 theo mẫu Bảng 25 Sổ cái Tài khoản 154; Bảng 26 Sổ chi tiết 154 – Trong DMBB. Công ty tiến hành xác định giá trị thực tế sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ như sau: công trình phun sơn tổng đoạn: Chi phi trực tiếp Số phát sinh lũy kế đến 1/3/08 Số phát sinh tháng 3/08 Cộng lũy kế phát sinh Chi phí NVLTT 5.825.000.000 111.000.000 5.936.000.000 Chi phí NC tr.tiếp 690.712.800 980.839.200 1.671.552.000 Chi phí MTC 370.841.200 39.211.022 410.052.222 Chi phí QL chung 396.641.930 44.236.540 400.878.470 Cộng 7.283.195.930 1.175.286.762 8.458.482.692 Chương 4 CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG DUYÊN HẢI VINASHIN. 4.1 Những nhận xét đánh giá về kế toán chi phí sản xuất xây lắp tai công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN. Trong thời gian thực tập tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất nói riêng tại công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN đã mang đến cho em một số nhìn nhận sơ bộ, một số đánh giá chung về tổ chức hoạt động, tổ chức hạch toán của công ty như sau: 4.1.1 Những ưu điểm. * Bộ máy kế toán tổ chức gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo cung cấp kịp thời những yêu cầu cơ bản về thông tin kế toán của công ty. Đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ, năng lực, nhiệt tình, được bố trí hợp lý tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm công việc được giao, đáp ứng yêu cầu căn bản về công tác hạch toán kinh doanh nói chung và hạch toán CPSX nói riêng. * Chứng từ: Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức tương đối tốt, đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp, đầy đủ đúng theo quy định của Bộ Tài chính. * Luân chuyển chứng từ: Tuân thủ theo đúng chuẩn mực kế toán quy định kiểm tra tính đúng đắn, trung thực hợp lệ,...Các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán. Sau đó kế toán có tiến hành kiểm tra đối chiếu, phân loại chứng từ với phiếu nhập tại công trình rồi mới tiến hành định khoản và nhập số liệu. * Tài khoản sử dụng: Các Tài khoản sử dụng tương đối hợp lý và chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình trong quá trình sản xuất kinh doanh. * Phương pháp hạch toán: Theo Phương pháp kê khai thường xuyên phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu cung cấp các thông tin thường xuyên, kịp thời cho công tác quản lý của công ty. Công ty tiến hành hạch toán chi phí đích danh theo công trình, chi tiết cho công trình tới mức tối đa, hầu như TK 627 đã chi tiết cho từng công trình giúp hạn chế việc phân bổ đảm bảo công tác quản trị tốt hơn. * Sổ kế toán: Hình thức sổ được áp dụng hiện nay ở Công ty là Nhật ký chung. Đây là hình thức ghi chép đơn giản, thuận tiện cho việc sử dụng máy vi tính và dễ dàng ghi chép tổng hợp. Đồng thời, việc ứng dụng máy vi tính vào công tác hạch toán đã tiết kiệm được đáng kể thời gian và công sức cho các nhân viên kế toán mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin kế toán tài chính, kế toán quản trị và kịp thời đưa ra các thông tin hữu dụng đối với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. * Công ty xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình có dự toán riêng. Theo đó Công ty có thể đối chiếu kịp thời thực tế sản xuất thi công với dự toán để từ đó tìm ra nguyên nhân chênh lệch, rút ra bài học quản lý một cách nhanh nhất. * Về tổ chức quản lý lao động, quản lý vật tư: - Công ty đã khéo léo áp dụng linh hoạt hình thức trả lương khoán sản phẩm kết hợp với hình thức trả lương theo thời gian, xây dựng quy chế thưởng phạt hợp lý nên đã khuyến khích được công nhân viên tích cực tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư và hạ giá thành sản phẩm. Đối với vật liệu mua ngoài Công ty luôn cố gắng tìm kiếm các nhà cung cấp mới nhằm không chỉ cung cấp đủ kịp thời mà còn đảm bảo chất lượng tốt và giá thành thấp hơn. - Công ty tổ chức theo hình thức quản lý tập trung đảm bảo cho công việc mang tính thống nhất, giám sát được chặt chẽ. Điều này có tác động tích cực tới công tác hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị. * Về máy móc thi công, Công ty luôn cố gắng đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ mới. Công ty tổ chức điều động máy thi công công cho từng công trình. Sau khi công trình hoàn thành được chuyển về kho để dưỡng máy và tiếp tục điều động cho công trình khác. Bên cạnh đó đối với những công trình mà chi phí vận chuyển quá lớn thì tiến hành thuê ngoài để giảm chi phí vận chuyển và kịp tiến độ thi công. Nhìn chung công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong đơn vị đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra về thời gian và tính chính xác cho yêu cầu quản lý. Phương pháp hạch toán chi phí và ghi sổ kế toán nhìn chung đã bám sát với chuẩn mực kế toán theo quyết định 15, ban hành theo quyết định số 15/2006- QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính. 4.1.2 Những tồn tại. Mặc dù đã có nhiều cố gắng và ưu điểm nhất định song công tác kế toán của đơn vị vẫn còn một số tồn tại: * Về công tác luân chuyển chứng từ: - Công tác luân chuyển chứng từ giữa các đơn vị trực thuộc phòng tài chính kế toán công ty còn chậm trễ. Thông thường các chứng từ phát sinh sẽ được kế toán đơn vị tập hợp và chỉ đến cuối tháng mới chuyển về phòng tài chính của công ty để vào sổ nhưng có nhiều chứng từ phát sinh ở trong tháng này, kỳ sau mới được gửi lên. Chính sự chậm trễ này làm cho công tác kế toán gặp khó khăn, làm cho công việc kế toán không hoàn thành đúng thời hạn và đồng bộ vì khối lượng công việc quá lớn vào cuối kỳ. - Các chứng từ thu – chi cơ bản đã đầy đủ các chỉ tiêu theo mẫu qui định. Tuy nhiên khi tiến hành ghi sổ kế toán, kế toán đơn vị không đánh số liên tục chứng từ đầu kỳ đến cuối kỳ kế toán mà được đánh theo từng tháng. * Việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng phổ biến tại Công ty. Hình thức này khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên hình thức này đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ tránh tình trạng công nhân chỉ quan tâm đến khối lượng hơn là chất lượng công việc, đôi khi khiến chất lượng công việc bị giảm sút. * Tổ chức hình thức kế toán tập chung cũng có thể sẽ dẫn tới những khó khăn trong việc hạch toán. Tại các công trình, kế toán công trình có nhiệm vụ thu thập các chứng từ rồi gửi về phòng kế toán của công ty theo định kỳ, với những công trình ở xa trụ sở Công ty việc thông tin kế toán thường bị chậm. Hay tại Công ty khi có sự thay đổi nào lại phải cử người xuống tận công trình để hướng dẫn. * Công ty áp dụng hình thức Nhập xuất thẳng NVL, CCDC mà chứng từ mua bán của khách hàng đôi khi gồm nhiều nội dung nên khi nhập số liệu đòi hỏi kế toán phải tách chứng từ dẫn tới khó khăn trong cập nhật, buộc kế toán phải lưu trữ chứng từ theo từng tệp mà không thể lưu trữ theo công trình. * Kế toán chi phí NVLTT: - Công ty không tổ chức dự trữ NVL trong kho do đó khi công trình có nhu cầu sử dụng mà lúc đó thị trường có những bất động về giá cả, số lượng thì sẽ ảnh hưởng tới tiến độ thi công của công trình. - Quản lý theo hình thức tổ chức tập trung nhưng do số lượng nhân viên quản lý tại đơn vị ít dẫn đến nhiều khi thiếu chặt chẽ, thất thoát NVL.... * Đối với hạch toán chi phí nhân công trực tiếp + Về việc trích trước tiền lương nghỉ phép: Công ty hiện nay không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân. Đây là một điểm bất hợp lý trong vấn đề hạch toán chi phí nhân công của Công ty. Nếu trong một tháng nào đó số lượng công nhân nghỉ phép tăng cao, phần lương nghỉ phép này không được trích trước nên đưa thẳng vào chi phí nhân công tháng đó làm cho giá thành sản phẩm của tháng đó tăng lên, vì thế không phản ánh chi phí thực tế phát sinh. + Về phương pháp trả lương : Công ty giao khoán chi phí nhân công cho các đội. Quan hệ giữa Công ty và các đội là quan hệ giao khoán nên hình thức trả lương là trả lương theo hình thức khoán tập thể. Các đội thi công chủ động trả lương theo hình thức trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Công ty sẽ quyết toán cho đội theo giá trị giao khoán. Các đội thi công lập hợp đồng giao khoán, các bảng chấm công và quyết định hệ số thanh toán. Thủ tục thanh toán lương cho công nhân, đơn giá trả lương do đội tự xác định. Trong quá trình xây lắp khối lượng thực tế có thể chênh lệch so với khối lượng dự toán, Công ty căn cứ vào số liệu do đội đưa lên để thanh toán khối lượng. Điều này có thể dẫn đến trường hợp tiền lương mặc dù chưa vượt quá giá khoán của công trình nhưng có thể vượt quá so với khối lượng công việc hoàn thành. * Đối với công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Hiện nay, Công ty quản lý toàn bộ máy thi công. Khi các công trình phát sinh nhu cầu sử dụng, chủ công trình báo cáo về công ty. Căn cứ vào khả năng cung cấp của Công ty mà giám đốc quyết định điều động máy xuống cho từng công trình và phân bổ khấu hao máy thi công cho từng công trình theo thời gian sử dụng máy. Chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán như trong trường hợp đội thi công có máy thi công riêng. Việc phân bổ chi phí khấu hao máy thi công dựa trên mức khấu hao cơ bản của từng tháng, máy thi công. sử dụng tháng nào thì trích khấu hao tháng đó, thời gian trong năm còn lại mà không sử dụng thì được tính và phân bổ cho các công trình theo nguyên vật liệu trực tiếp????????, như vậy là chưa hợp lý. Không phải lúc nào máy thi công cũng hoạt động trong tháng, có những tháng đội chỉ sử dụng một số ngày nhưng vẫn phải trích khấu hao cho cả tháng. * Đối với hạch toán chi phí sản xuất chung: Tiêu thức phân bổ mà công ty lựa chọn là chi phí NVLTT. Sự lựa chọn này xuất phát từ đặc điểm chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí, định mức đặt ra luôn rõ ràng và chi tiết. Phương pháp này đơn giản nhưng không phải là phương án tối ưu và có thể làm sai lệch chi phí. 4.2 Dự báo triển vọng phát triển và quan điểm giải quyết kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty. Xây dựng và phát triển Công ty thành một công ty xây lắp mạnh, lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước đo chủ yếu cho sự bền vững của mình... Phát huy cao độ mọi nguồn lực để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành công trình nhưng vẫn đảm bảo giá trị sử dụng và giá trị thẩm mỹ nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường tạo điều kiện gia tăng lợi nhuận. Một số mục tiêu chính của Công ty trong những năm tới: - Phấn đấu trở thành một công ty mạnh về xây lắp các công trình xây dựng. - Phấn đấu đạt mức độ tăng trưởng giá trị các công trình bình quân hàng năm từ 15% trở lên - Phấn đấu tỷ trọng xây lắp chiếm khoảng 85% trong tổng giá trị sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là yếu tố sống còn của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và cũng là một trong các mục tiêu chính của Công ty. Để sản xuất kinh doanh có lãi thì đòi hỏi Công ty phải quản lý tốt khâu sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn và lao động một cách có hiệu quả trên cơ sở tổ chức ngày càng hợp lý quá trình hạch toán chi phí sản xuất. Từ đó giúp cho các nhà quản lý có được các thông tin cần thiết để đưa ra các quyết định một cách tối ưu nhất nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận. Đồng thời vẫn đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình. Phương hướng chung để hoàn thiện công tác quản lý nói chung cũng như chi phí sản xuất công trình xây lấp nói riêng là tiếp tục phát huy những ưu điểm hiện có, tìm cách khắc phục những tồn tại nhằm đảm bảo hạch toán đúng chế độ Nhà nước quy định và đáp ứng nhu cầu quản trị DN trong đó tính đến định hướng phát triển. Xuất phát từ nhận thức trên, sau một thời gian tìm hiểu thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất công trình xây lắp ở Công ty CPXD Duyên Hải Vinashin em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí sản xuất ở đơn vị như sau: 4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp công trình tại Công ty CPXD Duyên Hải Vinashin. * Công tác luân chuyển chứng từ: Việc đánh số không liên tục chứng từ sẽ gây khó khăn cho công tác truy tìm dữ liệu từ số liệu chi tiết đến chứng từ gốc. Do đó kế toán cần sắp xếp và lưu giữ liệu chứng từ, sổ kế toán sao cho đạt mục đích dễ tìm, dễ lấy không chỉ phục vụ cho quản trị nội bộ mà còn phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát của đơn vị cấp trên và cơ quan chức năng. * Công ty nên áp dụng hình thức tính lương theo sản phẩm kết hợp với tính theo thời gian để đảm bảo hơn nữa cho chất lượng công trình. * Việc tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung chưa hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty. Bởi địa bàn hoạt động của Công ty rộng, số lượng các công trình lớn lại nằm rải rác, phân tán nên việc tập hợp chứng từ gốc thường chậm dẫn đến việc phản ánh chi phí phát sinh không kịp thời . Để khắc phục tình trạng này, Công ty nên tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu vừa tập trung vừa phân tán. Như vậy, một mặt vừa nâng cao năng lực quản lý lại vừa chủ động được về mặt tài chính của các đơn vị thi công . Hiệu quả công việc sẽ tốt hơn bởi trách nhiệm quy định rõ ràng hơn. * Về việc tin học hóa công tác kế toán Hiện nay, Công ty đã ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán. Sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán đã giúp cho Công ty rất nhiều trong việc xử lý, lưu trữ các thông tin kế toán. Thông tin kế toán được cập nhật hàng ngày, xử lý chính xác và nhanh chóng làm giảm đi rất nhiều khối lượng kế toán. Tuy nhiên, để tăng cường hơn nữa khả năng khai thác và sử dụng có hiệu quả máy vi tính trong công tác kế toán, Công ty cần đầu tư mua sắm những phần mềm kế toán mới nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý trong giai đoạn hiện nay. * Đối với việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành của công trình xây lắp. Vì thế việc tiết kiệm vật tư luôn được coi trọng hàng đầu. Tuy nhiên, tiết kiệm không có nghĩa là cắt xén vật tư. Vấn đề tiết kiệm luôn được quán triệt với nguyên tắc chất lượng công trình phải được đảm bảo cả về thẩm mỹ và giá trị. Để thực hiện được mục tiêu này Công ty nên : - Mở rộng mạng lưới nhà cung cấp - Công ty phải thường xuyên nghiên cứu tìm hiểu thị truờng hơn nữa nhằm lựa chọn các nhà cung cấp mới gần các công trình thi công, giá vật liệu thấp hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, thực hiện được quá trình cung cấp một cách thường xuyên, đảm bảo không những cung cấp đủ mà còn kịp thời không làm gián đoạn quá trình thi công . - Công ty nên trực tiếp liên hệ và tìm kiếm các nhà cung cấp nguyên vật liệu. Sau đó xét theo yêu cầu thực tế của từng công trình về việc sử dụng nguyên vật liệu, từ đó tiến hành mua rồi chuyển thẳng tới chân công trình hoặc xuất kho (nếu có). - Công ty lập phiếu xuất kho theo hạn mức nhằm kiểm tra số vật liệu theo hạng mức công trình mà ban kế hoạch đã lập để hạn chế hao hụt, mất mát, phát hiện cũng như việc theo dõi trên chứng từ được dễ dàng. Từ đó quy định trách nhiệm vật chất cho các đối tượng. Bảng 30 Phiếu xuất kho theo hạn mức * Đối với hạch toán chi phí nhân công trực tiếp + Về việc trích trước tiền lương nghỉ phép: Để phản ánh chi phí thực tế phát sinh công ty nên: - Hàng tháng Công ty cần phải trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất - Khi công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép , kế toán phản ánh số tiền lương phải trả của CN nghỉ phép. Trong trường hợp nếu chi phí này lớn hơn chi phí kế hoạch, kế toán tiến hành điều chỉnh tăng số chi phí chênh lệch còn khi trích thừa, kế toán ghi giảm số chi phí chênh lệch. + Về phương pháp trả lương: Để khắc phục tình trạng như đã nêu Công ty phải theo dõi và xác định khối lượng hoàn thành đội thực hiện trong từng kỳ. Công ty nên lập bảng thanh toán nhân công công trình giao khoán theo mẫu Bảng 31 Bảng thanh toán nhân công công trình giao khoán Qua bảng thanh toán nhân công công trình giao khoán. Công ty có thể dễ dàng theo dõi khối lượng nhân công thực hiện theo hợp đồng giao khoán, lũy kế thanh toán kỳ trước, thanh toán đợt này. Việc theo dõi một cách cụ thể như trên sẽ đảm bảo cho Công ty quản lý tốt hơn nhân công. Nó cũng giúp các đội thuận tiện trong việc theo dõi chi phí nhân công phát sinh trong từng kỳ và có kế hoạch quản lý, phương pháp hạch toán hợp lý hơn. Thêm vào đó, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi tình hình tổ chức sắp xếp nguồn nhân lực của Công ty. Công ty nên lập bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn Công ty (theo mẫu Bảng 32 Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ). Qua bảng phân bổ đó ta có thể dễ dàng thấy và so sánh được tỷ trọng chi phí nhân công của từng đối tượng sử dụng với nhau. Qua việc so sánh tỷ trọng trên nếu thấy việc tổ chức sắp xếp nguồn nhân lực chưa hợp lý để Công ty có thể tiến hành điều chỉnh kịp thời. * Đối với công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. Để tính chính xác chi phí khấu hao máy thi công, Công ty nên giao cho các đội theo dõi tình hình hoạt động của máy thi công sau đó dựa vào thời gian sử dụng máy tính ra số ca máy sử dụng. Công ty tiến hành trích và phân bổ khấu hao cho từng công trình. Phiếu đó có thể lập theo mẫu Bảng 33 Phiếu theo dõi hoạt động máy thi công Đồng thời, để thuận tiện cho việc theo dõi tình hình trích khấu hao tài sản cố định cho mỗi công trình. Công ty nên lập bảng chi tiết khấu hao tài sản cố định cho từng công trình theo mẫu Bảng 34 Bảng chi tiết khấu hao tài sản cố định. Mặt khác máy thi công là thiết bị có thời gian khấu hao ngắn phải bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, trong khi đó Công ty lại không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh mà trong tháng công trình nào sử dụng tài sản cố định có phát sinh chi phí sửa chữa lớn thì được tính vào giá thành công trình đó. Đây là điều không hợp lý vì chi phí bỏ ra có tác dụng bảo dưỡng, sửa chữa máy trong nhiều kỳ nhưng chi phí chỉ được tính trong một kỳ. Do đó làm cho giá thành công trình không chính xác với thực tế. Vì vậy, Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh cho tất cả các đối tượng chịu chi phí. Để tính và trích trước chi phi sữa chữa lớn tài sản cố định thì cuối mỗi năm Công ty cần xem xét tình hình, khả năng hoạt động của tài sản cố định hiện có, từ đó lập kế hoạch sửa chữa lớn tài khoản cố định vào cuối năm. Dựa vào đó, kế toán tính và trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định theo tháng hoặc quý rồi phân bổ đều cho các công trình. + Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí bao gồm nhiều khoản mục nhỏ, có liên quan đến nhiều đối tượng sử dụng. Để giúp cho việc theo dõi máy thi công được thuận tiện, Công ty nên lập sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công theo mẫu Bảng 35 Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công * Đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng không tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán tiến hành phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình thì kế toán tiến hành phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức chi phí NVL trực tiếp. Tiêu thức phân bổ này không phải phù hợp với tất cả các công trình. Công ty nên xây dựng quy chế phân bổ chi phí gián tiếp phù hợp với mỗi công trình, hạng mục công trình riêng. Đối với các công trình có tính chất gia công thì phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. Còn các công trình, hạng mục công trình xây lắp có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn thì phân bổ theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kết luận Trong sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hiện nay, các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách để khẳng định chỗ đứng của mình, thực hiện mục tiêu tăng truởng và nâng cao thu nhập cho người lao động. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Một lượng đầu vào nhất định làm thế nào để có đầu ra tối đa với chất lượng cao chính là hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Để làm được điều đó các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng luôn coi trọng công tác hạch toán chi phí. Tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác không những góp phần làm tăng tốc độ phát triển của doanh nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên mà còn tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước. Xuất phát từ nhận thức đó em đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất công trình phân xưởng phun sơn tổng đoạn tại công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Do trình độ lý luận cũng như thực tế bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa kế toán- kiểm toán Trường Đại học Thương Mại đã truyền đạt những kiến thức nghiệp vụ cho em trong suốt quá trình học tập, cô giáo- Tiến sỹ. Đặng Thị Hoà đã tận tình hướng dẫn em hoàn thiện luận văn này. Đồng thời em cũng cảm ơn các cô chú và các anh chị đang công tác tại Công ty Cổ phần xây dựng Duyên Hải Vinashin đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập vừa qua. Hà Nội, Ngày 10 tháng 04 năm 2009. Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Tươi Tài liệu tham khảo 1.Giáo trình kế toán xây dựng cơ bản - NXB thống kê 2004 (TS. Minh Thành) – ĐH Thương Mại. 2. Sách “Kế toán sản xuất” của trường ĐH Thương Mại do TS. Đặng Thị Hoà- chủ biên - NXB Thống kê - xuất bản năm 2003. 3. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam - Bộ tài chính – NXB Tài chính – Năm 2006. 4. Hệ thống các tài khoản kế toán Việt Nam - Bộ tài chính – NXB Tài chính – Năm 2006. 5. Tạp chí Tài chính- Kế toán. 6. Luận văn các khoá trên. 7.Các tài liệu khác của Công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải Vinashin. š ¬ ›

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán chi phí sản xuất công trình phân xưởng phun sơn tổng đoạn tại công ty cổ phần xây dựng Duyên Hải VINASHIN.doc
Luận văn liên quan