Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thuận

Lương là vấn đề muôn thuở của nhân loại và là vấn đề “ nhức nhối” của hầu hết các công ty tại Việt Nam. Đây là đề tài từng gây tranh luận sôi nổi trên diễn đàn quốc hội Việt Nam trong nhiều năm qua và hiện nay nó vẫn còn là đề tài nóng bỏng đối với Việt Nam. Hàng ngày chúng ta vẫn thường cố gắng học tập, nghiên cứu để làm gì? Hẳn một phần lớn để sau đó được trả lương một cách thoả đáng hay sao? Tất cả chúng ta có thể nói rằng lương là một nhu cầu của xã hội. Vì vậy trong đợt thực tập khoá luận tốt nghiệp em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại CÔNG TY TNHH TÂN THUẬN ". Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của pháp luật. Họ phải tự hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và phát triển lợi nhuận đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của người lao động. Đối với nhân viên, tiền lương là khoản thù lao của mình sẽ nhận được sau thời gian làm việc tại công ty. Còn đối với công ty đây là một phần chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển được. Một công ty sẽ hoạt động và có kết quả tốt khi kết hợp hài hoà hai vấn đề này. Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý quan trọng của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ sở, căn cứ để xác định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác định kết quả lao động. Qua đó nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Mặt khác công tác hạch toán chi phí về lao động cũng giúp việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Đồng thời nhà nước cũng ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả lương và các chế độ tính lương cho người lao động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng, cho nên cách thức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Ở mỗi doanh nghiệp cũng sẽ có sự khác nhau. Từ sự khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Em hy vọng rằng qua việc tìm hiểu, nghiên cứu về việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty có thể cho em phần nào kinh nghiệm và hành trang để hội nhập với thế giới công việc sau khi ra trường. Chuyên đề thực tập của em ngoài phần mở đầu và phần kết thúc bao gồm 3 chương : Chương I :Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương ở các doanh nghiệp. Chương II : Thực trạng về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH TÂN THUẬN. Chương III : Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH TÂN THUẬN. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG 1.LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP. 3 1.1. Đặc điểm của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 3 1.1.1. Khái niệm về tiền lương 4 1.1.2. ý nghĩa tiền lương. 4 1.1.3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương. 5 1.1.4. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, KPCĐ, bảo hiểm thất nghiệp 6 1.2. Các hình thức trả lương 8 1.2.1.Trả lương theo thời gian 9 1.2.2. Trả lương theo sản phẩm: 10 1.3. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 12 1.3.1. Chứng từ sử dụng 12 1.3.2. Tài khoản sử dụng: 12 1.3.3. Phương pháp hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 13 1.4. Các hình thức kế toán áp dụng 18 1.4.1. Hình thức nhật ký chung 18 1.4.2. Hình thức nhật ký - sổ cái 19 1.4.3.Hình thức nhật ký chứng từ (NKCT) 20 1.4.4. Hình thức chứng từ - ghi sổ 21 1.5. Kế toán tiền lương trong điều kiện áp dụng tin học 22 CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HOẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂN THUẬN 24 2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TÂN THUẬN 24 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 24 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ. 25 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự. 25 2.1.4 . Tình hình nhân sự. 29 2.1.5 . Tình hình hoạt động của công ty. 29 2.1.6 Bộ máy kế toán của công ty. 30 2.2.2. Các hình thức tiền lương áp dụng và cách tính lương tại Công ty TNHH TÂN THUẬN. 34 2.2.3 Hạch toán các khoản trích và chi BHXH,BHYT , KPCĐ tại công ty TNHH TÂN THUẬN 39 2.2.4 Thủ tục thanh toán lương tại công ty TNHH TÂN THUẬN 44 CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂN THUẬN 56 3.1 NHẬN XÉT VỀ ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂN THUẬN. 56 3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂN THUẬN. 60 KẾT LUẬN 63

doc66 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2891 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ểm tra mµ c¸c sổ kế to¸n tổng hợp kh«ng thể đ¸p ứng được. Trong kế to¸n tiền lương, hµng ngµy căn cứ vµo c¸c chứng từ gốc, bảng tÝnh lương vµ BHXH, bảng thanh to¸n lương, kế to¸n phản ¸nh lần lượt c¸c nghiệp vụ kinh tế ph¸t sinh vµo sổ nhật ký chung sau đã ghi vµo sổ c¸i c¸c TK 334, 338. Nếu đơn vị mở sổ kế to¸n chi tiết th× đồng thời ghi vµo sổ kế to¸n chi tiết liªn quan. Cuối kỳ, cộng số liệu trªn sổ c¸i, lập bảng c©n đối sổ ph¸t sinh, sau khi kiểm tra đối chiếu khớp số liệu trªn sổ c¸i vµ bảng tổng hợp chi tiết, kế to¸n lập b¸o c¸o tµi chÝnh. 1.4.2. H×nh thøc nhËt ký - sæ c¸i Đặc trưng cơ bản của h×nh thức Nhật ký - Sổ c¸i : C¸c nghiệp vụ kinh tế ph¸t sinh được kết hợp ghi chÐp theo tr×nh tự thời gian vµ theo nội dung kinh tế trªn cïng một quyển sổ kế to¸n tổng hợp duy nhất lµ sổ Nhật ký - Sổ c¸i. Căn cứ để ghi vµo Nhật ký - Sổ c¸i lµ c¸c chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi vµo một dßng đồng thời ở cả hai phần : phần Nhật ký vµ phần Sổ c¸i. Số liệu ghi trªn Nhật ký - Sổ c¸i dïng để lập b¸o c¸o tµi chÝnh kế to¸n lương căn cứ chứng từ gốc để ghi vµo Nhật ký - Sổ c¸i trªn c¸c TK 334, 338, 111, 112, 642. Đối với sổ kế to¸n chi tiết, kế to¸n tiền lương vµ c¸c khoản trÝch theo lương cã thể được theo dâi trªn : sổ chi tiết thanh to¸n, sổ ghi chi phÝ sản xuất kinh doanh. 1.4.3.H×nh thøc nhËt ký chøng tõ (NKCT) Nhật ký - chứng từ : Lµ sổ kế to¸n tổng hợp để phản ¸nh toµn bộ nghiệp vụ kinh tế tµi chÝnh ph¸t sinh theo vế cã của c¸c tµi khoản. Một Nhật ký - chứng từ cã thể mở cho một tµi khoản hoặc cã thể mở cho một số tµi khoản cã nội dung kinh tế giống nhau cã quan hệ đối ứng mật thiết với nhau. Căn cứ để ghi chÐp c¸c NKCT lµ chứng từ gốc, số liệu của c¸c sổ kế to¸n chi tiết, của bảng kª vµ bảng ph©n bổ. NKCT phải mở từng th¸ng một, hết mỗi th¸ng phải kho¸ sổ NKCT cũ vµ mở NKCT mới cho th¸ng sau. Mỗi lần kho¸ sổ cũ, mở sổ mới phải chuyển toµn bộ số dư cần thiết từ NKCT cũ sang NKCT mới tuỳ theo yªu cầu cụ thể của từng tµi khoản. - Sổ C¸i : Lµ sổ kế to¸n tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dïng cho một tµi khoản trong đã phản ¸nh ph¸t sinh Nợ, số ph¸t sinh Cã vµ số dư cuối th¸ng hoặc cuối quý. Số ph¸t sinh cã của tµi khoản được phản ¸nh trªn sổ c¸i theo tổng số lấy từ NKCT ghi Cã tµi khoản đã, số ph¸t sinh Nợ được phản ¸nh chi tiết theo từng tµi khoản đối ứng Cã lấy từ c¸c NKCT cã liªn quan. Sổ C¸i chỉ ghi một lần vµo ngµy cuối th¸ng hoặc cuối quý sau khi đã kho¸ sổ vµ kiểm tra, đối chứng số liệu trªn c¸c NKCT. - Bảng kª : Được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết. Trªn cơ sở số liệu phản ¸nh ở bảng kª, cuối th¸ng ghi vµo NKCT cã liªn quan. - Bảng ph©n bổ : sử dụng với những khoản chi phÝ ph¸t sinh thường xuyªn cã liªn quan đến nhiều đối tượng cần ph©n bæ ( tiền lương, vật liệu, khấu hao TSCĐ). C¸c chứng từ gốc trước hết tập trung vµo bảng ph©n bổ chuyển vµo c¸c bảng vµ NKCT liªn quan. - Sổ chi tiết : dïng để theo dâi c¸c đối tượng hạch toan chi tiết. Trong h×nh thức NKCT những nghiệp vụ kinh tế liªn quan đến bªn Cã TK 334, 338, ( 3382, 3383, 3384) được phản ¸nh ở phần I, phần II, Nhật ký chứng từ số 7, chi phÝ sản xuất kinh doanh theo yếu tố ghi cã TK 334, 338 (chi tiết phần BHXH, BHYT, KPCĐ). Kế to¸n căn cứ vµo c¸c chứng từ gốc, lập bảng ph©n bổ số 1 ( bảng ph©n bổ tiền lương vµ c¸c khoản trÝch theo lương) lấy số liệu ghi vµo bảng kª số 4 vµ NKCT số 7. Cuối th¸ng lấy số liệu ghi vµo sổ c¸i TK 334, 338. Những nghiệp vụ liªn quan đến bªn Nợ của TK 334 thường lµ thanh to¸n tiền lương cho CNV th× số tiền đã trả được phản ¸nh trªn NKCT số 1 Ngoµi ra kế to¸n cßn sử dụng bảng kª số 6 ( tập hợp chi phÝ phải trả TK 335). 1.4.4. H×nh thøc chøng tõ - ghi sæ Đặc trưng cơ bản của h×nh thức kế to¸n chứng từ ghi sổ : Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế to¸n tổng hợp lµ c¸c ( chứng từ ghi sổ ). Việc ghi sổ kế to¸n tổng hợp bao gồm : - Ghi theo tr×nh tự thời gian trªn sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. - Ghi theo nội dung kinh tế trªn sổ c¸i. Chứng từ ghi sổ được lập trªn cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cïng loại, cã cïng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đ¸nh liªn tục trong từng th¸ng hoặc cả năm ( theo số thứ tự trong đăng ký chứng từ ghi sổ) vµ cã chứng từ gốc kÌm theo, phải được kế to¸n trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế to¸n. H×nh thức Chứng từ ghi sổ gồm : - Sổ Đăng ký chứng ghi sổ : Lµ sổ kế to¸n tổng hợp dïng để ghi chÐp c¸c nghiệp vụ kế to¸n ph¸t sinh theo tr×nh tự thời gian. Sổ nµy dïng để đăng ký c¸c nghiệp vụ kinh tế ph¸t sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng c©n đối số ph¸t sinh. - Sổ C¸i : Lµ sổ kế to¸n tổng hợp dïng để ghi chÐp c¸c nghiệp vụ kinh tế ph¸t sinh theo tµi khoản được quy định trong chế độ tµi khoản kế to¸n cho doanh nghiệp. - Sổ, thẻ kế to¸n chi tiÕt : Lµ sæ kÕ to¸n ph¶n ¸nh c¸c nghiÖp vô kinh tÕ ph¸t sinh theo tõng ®èi t­îng kÕ to¸n riªng biÖt. 1.5. KÕ to¸n tiÒn l­¬ng trong ®iÒu kiÖn ¸p dông tin häc HiÖn nay trªn thÞ tr­êng cã rÊt nhiÒu phÇn mÒm kÕ to¸n kh¸c nhau nh­: Sas, Cads, Fast, Misa, Effect... ViÖc ¸p dông tin häc vµo gióp cho kÕ to¸n kh«ng cßn ph¶i thùc hiÖn mét c¸ch thñ c«ng mét sè kh©u c«ng viÖc mµ nã cßn cho phÐp cung cÊp th«ng tin mét c¸ch nhanh chãng víi ®é chÝnh x¸c cao th«ng qua tÝnh n¨ng ­u viÖt cña m¸y tÝnh vµ kü thuËt tin häc. ViÖc tÝnh l­¬ng th­êng ®­îc thùc hiÖn ë thêi ®iÓm cuèi th¸ng khi ®· cã kÕt qu¶ hoÆc thêi gian lao ®éng cña ng­êi lao ®éng. Tuú thuéc vµo tõng bé phËn trong doanh nghiÖp vµ ë tõng doanh nghiÖp th× h×nh thøc tr¶ l­¬ng theo thêi gian hoÆc theo s¶n phÈm ®Òu cã thÓ thùc hiÖn ®­îc tÝnh l­¬ng tù ®éng trªn m¸y tÝnh theo c¸c phÇn mÒm kÕ to¸n. Víi mét phÇn mÒm kÕ to¸n th× tÝnh l­¬ng, c¸c kho¶n trÝch theo l­¬ng ®Òu cã thÓ thùc hiÖn ®­îc mét c¸ch tù ®éng ViÖc tÝnh l­¬ng tù ®éng ®èi víi phÇn mÒm kÕ to¸n ®­îc thùc hiÖn trªn b¶ng tÝnh l­¬ng. B¶ng tÝnh l­¬ng cã kh¶ n¨ng tù ®éng ho¸ cao, ng­êi sö dông chØ cÇn nhËp mét l­îng th«ng tin tèi thiÓu, phÇn cßn l¹i ch­¬ng tr×nh sÏ tù ®éng thùc hiÖn theo c¬ chÕ ®· ®­îc ®Þnh s½n. §ång thêi víi viÖc tÝnh l­¬ng, ch­¬ng tr×nh sÏ tù ®éng sinh ra c¸c bót to¸n ph¶n ¸nh chi phÝ tiÒn l­¬ng vµ c¸c kho¶n trÝch theo l­¬ng theo tõng bé phËn. CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HOẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂN THUẬN 2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TÂN THUẬN 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Tân Thuận là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo quyết định số 102002007 ngày 26/2/2001 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội với tổng số 500.000.000 đồng. Để có những thành quả như ngày hôm nay công ty đã có những bước đi đầu tiên trong việc kinh doanh thiết bị điện tử, thiết bị văn phòng và thiết bị viễn thông. Doanh nghiệp đã đi sâu vào kinh doanh thiết bị điện tử viễn thông. Là một ngành đặc thù chính vì vậy khi bắt đầu đi vào kinh doanh doanh nghiệp đã gặp phải không ít những khó khăn và thách thức. Bởi lẽ trước đây nó là một trong nhưng ngành độc quyền của tập đoàn viễn thông. Do vậy một công ty tư nhân ra đời với tuổi đời còn quá non trẻ nên để đứng vững được trên thị trường công ty đã từng bước vượt lên khó khăn và tự hoàn thiện mình. Dưới đây là một số thông tin tóm tắt sơ lược về công ty : Tên công ty : Công ty TNHH Tân Thuận Tên giao dịch : TAN THUAN COMPANY LIMITED Địa chỉ trụ sở: Số 25A- Ngõ 161- Thái Hà - Quận Đống Đa – Hà Nội Điện thoại : (+844) 35146992 Fax :(+844)35146993 Mã số thuế : 0101102939 Số tài khoản : 700.470.406.000.348 Tại : Ngân hàng TMCP sài gòn công thương – Chi nhánh Đống Đa Website: tanthuantelecom.com Công ty TNHH Tân Thuận là một công ty tư nhân có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và hạch toán đôc lập. Cùng với sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường công ty luôn đặt uy tín và chất lượng lên hàng đầu và đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho khách hàng. Do vậy với gần 10 năm hoạt động công ty đã tạo dựng được một vị thế nhất định trên thị trường thiết bị văn phòng, điện tử viễn thông và đã tạo dựng được niềm tin của nhiều khách hàng. 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ Công ty có chức năng cung cấp các thiết bị văn phòng và thiết bị điện tử viễn thông. Ngoài ra công ty còn có nhiệm vụ tư vấn lắp đặt bảo trì hệ thống thiết bị. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự 2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức và bộ máy công ty Gi¸m ®èc Phã gi¸m ®èc Phßng dù ¸n Phßng kinh doanh Phßng kÕ to¸n Phßng kü thuËt – b¶o hµnh Phßng hµnh chÝnh 2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban. Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy cơ cấu tổ chức của công ty như một hệ thống được liên kết một cách chặt chẽ. Đứng đầu là Giám đốc, dưới là phó Giám đốc và dưới phó Giám đốc là các phòng ban. Nhìn chung công ty được tổ chức theo mô hình kinh doanh rộng Theo mô hình quản lý trên thì các vấn đề phát sinh trong các bộ phận chức năng sẽ do cán bộ phụ trách chức năng quản lý. Đối với nhưng vấn đề chung của công ty sẽ có sự bàn bạc giữa Giám Đốc và phó Giám Đốc, Giám đốc sẽ là người đưa ra phương hương giảI quyết cuối cùng và hoàn toàn chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Phó Giám đốc là người thay mặt giám đốc điều hành công việc theo chỉ đạo trực tiếp của Giám Đốc, có trách nhiệm thực thi các hoạt động kinh doanh, hỗ trợ giám đốc trong quản lý và hoạch định. * Phòng Bảo hành: có chức năng hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh bán hàng, thực hiện dịch vụ bảo hành và các dịch vụ sau bán hàng. Nhiệm vụ cụ thể như sau : - Tư vấn cho giám đốc và bộ phận kinh doanh về xu hương phát triển của công nghệ, các đặc điểm cũng như các tính năng kỹ thuật của công nghệ mới. - Nghiên cứu, kiểm tra , đánh giá chất lượng các sản phẩm của các nhà cung cấp, hỗ trợ giám đốc đưa ra quyết định đầu tư hợp lý. - Lắp đặt thiết bị cài đặt phần mềm theo yêu cầu của khách hàng,giao hàng cho khách, thanh toán tiền hàng và hướng dẫn khách khi cần thiết. - Kiểm tra các điều kiện bảo hành, nhận hàng bảo hành, gửi hàng bảo hành , thu đòi hàng bảo hành, giao trả hàng bảo hành cho khách hàng. Thực hiện bảo trì bảo dưỡng theo hợp đồng. - Tập hợp các ý kiến phản hồi của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ công ty cung ứng, qua đó ban lãnh đạo nghiên cứu và xây dựng các chiến lược cụ thể nhằm cung cấp các dịch vụ hoàn hảo nhất , đáng tin cậy nhất. - Báo cáo kết quả thực hiện công việc trong tháng. * Phòng Dự án :Công ty có chức năng tư vấn cho giảm đốc và tổ chức thực hiện kinh doanh . Nhiệm vụ cụ thể : - Nghiên cứu , cập nhật các quy định của nhà nước về công tác quản lý đầu tư và quy chế đấu thầu vêg cung cấp và lắp đặt trang thiết bị. - Tìm hiều kế hoạch đầu tư đồng thời tiếp cận và giao dịch với các ngành các tổ chức và các cá nhân có kế hoạch đầu tư mới, nâng cấp trang thiết bị điện tử văn phòng và thiết bị viễn thông …. để tham gia đầu thầu cung cấp, lắp đặt , bảo trì trang thiết bị. - Xây dựng kế hoạch nêu ra các giảI pháp cụ thể , nhưng đè xuất cần thiết để thực hiện được kế hoạch đề ra. Trình giám đốc phê duyệt kế hoạch và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiên kế hoạch đó được phê duyệt. - Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh dựa trân chiến lược kinh doanh của công ty. - Tham gia đấu thầu, chọn thầu, tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng cung cấp, lắp đặt thiết bị. Phối hợp với phòng kỹ thuật triển khai thực hiện hợp đồng. Tổ chức giao nhận thanh lý hợp đồng. - Lập báo cáo doanh thu thực hiện, nêu nhưng khó khăn, tồn tại và nêu phương hướng khắc phục. * Phòng Kinh doanh: Có chức năng tư vấn cho Giám đốc và hoạt động kinh doanh phân phối, kinh doanh bán lẻ của Công ty , đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức thực hiệm toàn bộ hoạt động kinh doanh . Nhiệm vụ cụ thể: - Nghiên cứu thị trường, cập nhật các thông tin về thị trường, giá cả các loại sản phẩm dịch vụ Công ty đang kinh doanh. - Tìm hiểu đối tác kinh doanh. Đề xuất các biện pháp chăm sóc khách hàng truyền thống, phát triển mở rộng khách hàng mới đồng thời tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Tìm hiểu thông tin về các đối thủ cạnh tranh. - Đề xuất các giảI pháp khuếch trương hình ảnh của công ty trên thương trường, đè xuất các chính sách thương mại nhăm khuyến khích bán hàng, gia tăng doanh số. Tìm hiểu khai thác nguồn hàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm và những giảI pháp cụ thể những đề xuất cần thiết để thực hiện được kế hoạch đề ra. - Tiếp nhận, xử lý và thực hiện các đơn đặt hàng của các tổ chức, các doanh nghiệp là đại lý bán hàng của công ty. Tổ chwcs kinh doanh bán lẻ cho người tiêu dùng. Tham gia đàm phán ký kế hợp đồng kinh tế , phối hợp triển khai thực hiện và quyết toán các hợp đồng. - Theo dõi công nợ theo nhóm theo đối tượngvà đôn đốc thu hồi công nợ. - Hàng tháng trình giám đốc : báo cáo doanh số bán hàng, chia ra các nhóm quản lý, doanh số theo khách hàng, doanh số theo sản phẩm. Báo cáo cần nêu rõ nhưng khó khăn tồn tại nguyên nhân và đề xuất giảI pháp khắc phục * Phòng Kế Toán: Có chức năng tư vấn cho giám đốc nhưng vấn đề liên quan đến tài chính – kế toán, có trách nhiện tổ chức và thực hiện công tác kế toán của công ty. Nhiệm vụ cụ thể : - Cập nhật, tìm hiểu chủ trương chính sách , quy định của Nhà nước liên quan đến công tác tài chính kế toán như chính sách thuế, chuẩn mực kế toán, các thông tư nghị định của bộ tài chính. - Kiểm tra tính chính xác đầy đủ , phù hợp, hợp lệ của các chừng từ. Ghi chép , sổ sách , hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. - Đối chiếu công nợ, đôn đốc và thực hiện thu hồi công nợ - Kiểm kê hàng tồn kho , kiểm kê quỹ hàng tháng. - Lập báo cáo kết quả kinh doanh, hàng tồn kho, quỹ , công nợ trình giám đốc hàng tháng, hàng quý , hàng năm. - Hàng tháng lập tờ khai thuế nộp cho Nhà nước. - Cuối năm lập báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước. - Kế toán quản trị phân tích hoạt động kinh doanh trình báo cáo với giám đốc và đưa ra phương án thực hiện và khắc phục nhưng khó khăn. * Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tư vấn cho giám đốc về nhân sự và quản lý hành chính. Tham gia xây dựng và triển khai các nôI quy, quy chế của công ty . - Xây dựng quy chế tuyển dụng và thực hiện. Tham gia xây dựng và quản lý chương trình đào tạo và phát triển nhân lực - Tham gia xây dựng và duy trì văn hoá của công ty. Thực hiên và quản lý công việc hành chính của công ty. Báo cáo giám đốc về tình hình nhân sự. 2.1.4 . Tình hình nhân sự Hiện nay công ty có hơn 20 nhân viên rất năng đông và nhiều kinh nghiệm, có trình độ và tay nghề cao. Công ty có 10 người tốt nghiệp đại học, 6 người tốt nghiệp cao đẳng còn lại trung cấp. 2.1.5 . Tình hình hoạt động của công ty. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Năm Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu 2.879.385.867 2.220.706.005 2.121.268.772 Chi Phí 2.592.922.849 1.916.112.094 1.763.895.181 Lợi nhuận trước thuế 286.463.018 304.593.911 357.373.591 Lợi nhuận sau thuế 206.253.372 219.307.616 268.030.193 Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu của các năm có xu hướng giảm dần. Nhưng không vì thế là lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống mà ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty không ngừng tăng lên . Năm 2007 so với năm 2008 tăng 18.130.893đ, năm 2008 so với năm 2009 tăng 52.779.680. Mặt khác do tình hình giá cả chung của các mặt hàng điện có xu hướng giảm vì vậy mà doanh nghiệp đã tiết kiệm được các chi phí đầu vào để từ đó nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều đó chứng tỏ rằng ban lãnh đạo của công ty đã có một chính sách kinh doanh đúng đắn và hợp lý. 2.1.6 Bộ máy kế toán của công ty 2.1.6.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Từ lâu kế toán đã khẳng định vai trò là một công cụ không thể thiều trong công tác quản lý của doanh nghiệp, có chức năng cung cấp thông tin kinh tế hữu ích và nhạy bén mng tính mang tính quyết định trong viêc lựa chọn cơ hội cho doanh nghiệp, đặc biệt trong môi trường cạnh tranh quyết liệt của cơ chế thị trường và xu thế toàn cầu hoá mạnh mẽ. Do đó, việc lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán nào để phát huy tối đa tính hiệu quả của công tác kế toán trong quản lý là rất quan trọng.Điều đó phải phù hợp với quy mô, mục đích nghành nghề và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Theo đó bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ cụ thể sau: Sơ đồ 07 KÕ to¸n tr­ëng - KÕ to¸n tæng hîp KÕ to¸n lu¬ng – thñ kho KÕ to¸n ng©n hµng kiªm thu quü KÕ to¸n c«ng nî – kÕ thuÕ Do công ty là một doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ chính vì vậy mà mô hình tổ chức bộ máy kế toán gon nhẹ. Kế toán trưởng – kiêm kế toán tổng hợp có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc các kế toán viên. Mặt khác kế toán trưởng còn có nhiệm vụ tập hợp các số liệu do các kế toán viên cung cấp để tập hợp lên các sổ và các báo cáo kế toán hoàn chỉnh. Kế toán tiền lương: Theo dõi bảng chấm công, cuối tháng tính lương cho nhân viên trong công ty. Cập nhập các chính sách tiền lương của nhà nước nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động. Theo doi các khoản trích theo lương. Mặt khác theo dõi tình hình xuất nhập tồn của hàng hoá têu thụ. Cuối tháng lập báo cáo cho kế toán trưởng. Kế toán công nợ – kế toán thuế : Theo dõi các khoản nợ phảI trả và nợ phải thu .Lập kế hoạch trả nợ cho từng khách hàng và đôn đốc công nợ phải thu. Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải trả và phải thu của từng đồi tượng. Hàng tháng lập tờ khai thuế và theo dõi tình hình nộp ngân sách cho nhà nước. Cuối tháng lập báo cáo cho kế toán trưởng Kế toán ngân hàng – kiêm thủ quỹ: Theo dõi thu chi tại quỹ và tài khoản ngân hàng. Hàng tháng đồi chiếu với sổ phụ ngân hàng. Cuối lập báo cáo cho kế toán trưởng. 2.1.6.2 . Hệ thống sổ sách kế toán. Công ty TNHH Tân Thuận sử dụng và thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp bao gồm chế độ chứng từ, sổ sách, tài khoản kế toán và báo cáo tài chính theo Quyết định số 48/2006/QĐ -BTC ngày 14/09/2006 của bộ trưởng Bộ Tài Chính. Sự vận dụng theo nguyên tắc linh hoạt , chủ động , không cứng nhắc phù hợp với quy mô, đặc điểm ngành nghề kinh doanh và yêu cầu quản trị trong ngoài công ty. Công tác kế toán tại công ty tuân thủ một số quy định sau: Công ty lấy niên độ là 1 năm theo năm dương lich ( tức là từ 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm) Tổ chức kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kế khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tổ chức kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ kho song song. Kế toán xác định trị giá vốn hàng hoá xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Kế toán sử dụng hình thức ghi sổ “ Nhật ký chung”. Hình thức ghi sổ này phù hợp với đặc điểm kinh doanh , thuận tiện cho quá trình hạch toán và yêu cầu quản trị của công ty. Sơ đồ sô 08 Chøng tõ gèc Sæ quü Sæ nhËt ký chung Sæ chi tiÕt Sæ c¸i B¶ng tæng hîp chi tiÕt B¶ng c©n ®èi kÕ to¸n B¸o c¸o kÕ to¸n GiảI thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, công ty đã áp dụng phần mềm kế toán MISA _ SME version 7.9 trong công tác kế toán của mình. Phần mềm này cập nhật đầy đủ các quy định mới do bộ tài chinh ban hành. Quy trình phần mềm MISA được thực hiện qua sơ đồ 09: C¸c nghiÖp vô kinh tÕ ph¸t sinh C¸c chøng tõ kÕ to¸n TÖp sè liÖu chi tiÕt TÖp sè liÖu tæng hîp th¸ng B¸o c¸o tµi chÝnh sæ s¸ch kÕ to¸n LËp chøng tõ CËp nhËt chøng tõ vµo m¸y Tæng hîp sè liÖu cuèi th¸ng Lªn b¸o c¸o Sơ đồ 09: Quy trình xử lý nghiệp vụ bằng phần mềm kế toán MISA 2.2.2. Các hình thức tiền lương áp dụng và cách tính lương tại Công ty TNHH TÂN THUẬN. Với quan điểm đặt con người lên hàng đầu , Công ty TNHH TÂN THUẬN luôn luôn cố gắng hơn nữa để hoàn thiện chính sách ,chế độ với cán bộ công nhân viên nhằm khuyến khích họ hăng say hơn trong công việc .Cơ chế trả lương phải đảm bảo được nguyên tắc công khai, dân chủ, công bằng….Việc trả lương phải đảm bảo đúng theo nguyên tắc quy định của nhà nước .Lương của cán bộ công nhân viên không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định là 650.000 đồng / 1 tháng. Nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động ,kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động đồng thời với mong muốn có hình thức trả lương đúng đán để làm đòn bẩy kinh tế ,khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động ,đảm bảo ngày công ,giờ công và năng suất lao động phòng kế toán ở Công ty TNHH TÂN THUẬN đã nghiên cứu thực trạng lao động ở Công ty TNHH TÂN THUẬN và đưa ra quyết định lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý và đúng đắn nhất .Hiện tại Công ty chỉ áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với từng bộ phận như sau ; 2.2.2.1 Hình thức trả lương theo thời gian đối với bộ phận văn phòng Lương thời gian được tính như sau: Lương lam việc Đơn giá tiền x Ngày công làm 1 tháng = lương ngày việc thực tế Trong đó: * Đơn giá tiền lương ngày được quy định cụ thể cho từng đối tượng. Giám đốc công ty là người được toàn quyền quyết định về đơn giá tiền lương ngày cho các nhân viên trong công ty theo năng lực, vị trí làm việc, năm làm việc và thành tích đóng góp của họ cho công ty. Ví dụ: Trưởng kinh doanh: 300.000đ/ ngày làm việc Trưởng phòng kế toán : 200.000đ/ngày làm việc * Ngày công làm việc thực tế: của các nhân viên trong công ty được xác định trên các Bảng chấm công được lập riêng hàng tháng tại mỗi phòng ban của công ty. Cách tính lương theo hình thức lương tháng được áp dụng cho các nhân viên thuộc khối văn phòng của công ty, chỉ quan tâm đến khả năng, trình độ và thời gian làm việc của họ. Trường hợp nhân viên nào làm việc không tích cực, không hoàn thành nhiệm vụ của mình, gây ảnh hưởng không tốt đến kết quả hoạt động của công ty thì công ty sẽ chấm dứt hợp đồng với họ. Sau đây là bảng chấm công tháng 3 năm 2009 được lập ở phòng kế toán của công ty: Đơn vị: Công ty TNHH TÂN THUẬN Mẫu số: 01-LĐTL Bộ phận: Phòng Tài chính-Kế toán TC/QĐ/CĐTK ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 3 năm 2009 Stt Họ và tên Ngày trong tháng Quy ra 1 2 3 4 … 30 31 Số công hưởng lương thời gian Số công nghỉ việc hưởng 100% lương Số công nghỉ việc hưởng 75% lương Số công hưởng BHXH A B 1 2 3 4 … 30 31 32 33 34 35 1 Nguyễn thị Hằng + + + + …. + + 2 Nguyễn thị Thanh Thuỷ + + + + … + + 3 Trương Vinh Hoa + + + + … + + 4 Nguyễn thị Lan + + + + ... + + 5 Nguyễn thị Liên + + + + …. + + Ký hiệu của Bảng chấm công: Hội nghị học tập: h Lương thời gian: + Nghỉ bù: NB ẩm điều dưỡng: ô Nghỉ không lương : RO Con ốm: co Ngừng việc:N Thai sản: TS Tai nạn: T Nghỉ phép: P Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) Ví dụ:Trong tháng 3/2009 nhân viên phòng kế toán là chị : Nguyễn Thị Lan -Đơn giá tiền lương ngày :150.000đ -Ngày công làm việc thực tế : 26 Lương làm việc Đơn giá tiền x Ngày công làm 1 tháng = lương ngày việc thực tế Như vậy lương tháng của chị Nguyễn Thị Lan được hưởng là: Lương làm việc 1 tháng = 150.000x26 = 3.900.000 ®ång Với cách tính tương tự ta sẽ lập được Bảng tính lương ở phòng kế toán như sau: STT Họ và tên Đơn giá tiền lương ngày Ngày công Tổng số 1 Nguyễn ThÞ H»ng 150.000đ 26 3.900.000 2 Nguyễn Thị Thanh Thuỷ 150.000 đ 26 3.900.000 3 Trương Vinh Hoa 150.000 đ 26 3.900.000 4 Nguyễn Thị Lan 150.000 đ 25 3.750.000 5 Nguyễn Thị Liên 150.000 đ 26 3.900.000 Cộng 19.350.000 2.2.2.2 Tính lương ở bộ phận nhà bếp Đây là bộ phận lao động chiếm tỷ lệ rất nhỏ tại công ty bao gồm cả thủ kho, tạp vụ, dọn vệ sinh, lái xe…). Do đó với bộ phận lao động này công ty áp dụng hình thức tính lương khoán theo hợp đồng lao động đã ký kết giữa Giám đốc và người lao động. Công thức: Tiền lương = Lương khoán theo hợp đồng + Tiền lương làm thêm Ví dụ:Trong tháng 3 năm 2009 chị Nguyễn Thị Thêm có: -Lương khoán theo hợp đồng là: 2.800.000đ/tháng -Ngày công làm việc thực tế: 28 ngày -Ngày công hưởng lương khoán: 26 -Đơn giá cho mỗi ngày công làm thêm là: 150.000đ/ngày Như vậy lương tháng 3/2010 của chị Nguyễn thị Thêm sẽ là: Tiền lương tháng 3 = 2.800.000 + (2x 150.000) = 3.100.000đ Với cách tính như trên ta sẽ có được Bảng tính lương tháng 3/2009của bộ phận này như sau: BẢNG TÍNH LƯƠNG BỘ PHẬN GIÁN TIẾP Đơn vị: đ ồng STT Họ và tên Ngày công Lương khoán Lương làm thêm Tổng 1 Phạm Xuân Nguyên 26 2.800.000 2.800.000 2 Nguyễn thị Thêm 28 2.800.000 300.000 3.100.000 3 Thân thị Khuyên 26 2.800.000 2.800.000 … …. 7 Hoàng Xuân Lâm 26 2.800.000 2.800.000 Cộng 11.200.00 300.000 11.500.000 2.2.3 Hạch toán các khoản trích và chi BHXH,BHYT , KPCĐ tại công ty TNHH TÂN THUẬN Khi kế toán nhận các chứng từ hợp lệ của công nhân viên gửi lên (Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH), kết hợp với quy định của Nhà nước cùng những quy định khác của công ty (nếu có) để xác định số ngày nghỉ theo chế độ của công nhân viên được hưởng BHXH. Ví dụ:Trong tháng 3/2009 chị Nguyễn thị Lan ở phòng Kế Toán nghỉ ốm. Kế toán sẽ căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH của chị Nguyễn thị Lan ở phòng Tài chính Kế toán nghỉ ốm. Căn cứ vào giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH của chị GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƯỞNG BHXH Họ và tên: Nguyễn Thị Lan Tuổi: 27 Đơn vị công tác: Công ty TNHH TÂN THUẬN Bộ phận : Phòng Kế toán Lý do nghỉ việc: bị ốm Số ngày cho nghỉ : 3 ngày (Từ ngày 5/3/2009đến ngày 7/3/2009) Số ngày thực nghỉ : 01 ngày Ngày…..tháng …….năm…… Xác nhận của bộ phận phụ trách đơn vị Tên cơ quan y tế (Ký,ghi rõ họ tên và đóng dấu) (ký,ghi rõ họ tên và đóng dấu) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH và các chứng từ gốc có liên quan được gửi lên phòng kế toán để lưu và làm cơ sở thanh toán trợ cấp cho người lao động. Kế toán sẽ lập phiếu trợ cấp BHXH như sau: PHIẾU THANH TOÁN TRỢ CẤP BHXH Họ và tên: Nguyễn Thị Lan Nghề nghiệp: kế toán viên ngày sinh: 7/11/1979 Đơn vị : Công ty TNHH TÂN THUẬN Bộ phận: Phòng Tài chính kế toán Số ngày thực nghỉ: 1 ngày Trợ cấp mức: 75% Lương tháng đóng BHXH: 3.900.000đ Lương bình quân ngày: 150.000đ Số tiền hưởng BHXH : 75% x1 x 150.000 = 112.500 ®ång Ghi bằng chữ: Ba mươi nghìn đồng chẵn Ngày ……tháng……năm…… Người lĩnh tiền Kế toán BHXH cơ sở Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Cuối tháng kế toán sẽ lên danh sách những người lao động được hưởng trợ cấp BHXH và lập Bảng tổng hợp thanh toán BHXH trong tháng cho toàn công ty CÔNG TY TNHH TÂN THUẬN DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG HƯỞNG TRỢ CẤP BHXH Tháng 3 năm 2009 Stt Họ và tên Tiền lương tháng đóng BHXH Thời gian đóng BHXH Đơn vị đề nghị Cơ quan BHXH duyệt Số ngày nghỉ trong kỳ Tiền trợ cấp Số ngày nghỉ Tiền trợ cấp Trong kỳ Luỹ kế 1 Nguyễn thị Lan 3.900.000 2 năm 01 112.500 01 01 112.500 2 Phạm Đức Huy 3.900.000 2 năm 02 225.000 02 02 225.000 Cộng 7.800.000 03 337.500 03 03 337.500 (Kèm theo……chứng từ gốc) Cơ quan BHXH duyệt Số người: 02 Số ngày: 03 Số tiền: 82.500đ (Bằng chữ: Tám hai nghìn năm trăm đồng) Ngày……tháng……năm Cán bộ quản lý thu Cán bộ quản lý CĐCS Giám đốc BHXH Kế toán đơn vị Giám đốc (ký tên) (ký tên) (Ký tên và đóng dấu) (ký tên) (ký tên và đóng dấu) Công ty TNHH TÂN THUẬN BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TRỢ CẤP BHXH Tháng 3 năm 2009 Đơn vị: đồng Stt Nội dung Nghỉ ốm Nghỉ con ốm Nghỉ đẻ Tổng Số người Số tiền Số người Số tiền Số người Số tiền Số người Số tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Bộ phận quản lý 02 300.000 02 300.000 Cộng 02 300.000 02 300.000 Số tiền từ danh sách và Bảng tổng hợp sẽ cho biết tổng số tiền quỹ BHXH phải thanh toán cho người lao động trong tháng 5.Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương *Tài khoản sử dụng để hạch toán tiền lương: -TK 334: Phải trả công nhân viên(CNV) -Theo chế độ quy định năm 2009, công ty phải trích 20% quỹ tiền lương cơ bản để hình thành nguồn BHXH, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, 5% trích từ thu nhập của công nhân viên. Công ty cũng phải trích 3% lương cơ bản của công nhân viên để hình thành nên quỹ BHYT, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 1% do người lao động nộp bằng cách trừ vào lương cuối tháng Quỹ BHXH, BHYT được hình thành hàng tháng và được công ty tạm thời quản lý sử dụng để chi trả cho công nhân viên các khoản trợ cấp BHXH. Kinh phí công đoàn được trích lập từ 2% quỹ lương thực tế 2.2.4 Thủ tục thanh toán lương tại công ty TNHH TÂN THUẬN Căn cứ vào bảng tính lương tại các bộ phận, kế toán tiến hành tính lương thực nhận cho công nhân viên cuối tháng. Ví dụ:Tính lương thực lĩnh tháng 3 năm 2009 của chị Nguyễn thị Hằng phòng Kế toán với số liệu sau: Lương làm việc = 150.000x26 1 tháng = 3.900.000 -Trợ cấp BHXH: 0 -Phụ cấp ăn trưa: 600.000đ/tháng (khoản phụ cấp này được áp dụng với tất cả các nhân viên trong công ty) -Phụ cấp xăng xe: 300.000 -BHXH,BHYT trừ vào lương: 3.900.000x6% = 234.000 ®ång Vậy tiền lương thực lĩnh là: 3.900.000 + (600.000+300.000) -234.000 = 4.566.000 đ Tương tự kế toán sẽ lên được Bảng thanh toán tiền lương tại phòng Kế toán như sau: Công ty TNHH TÂN THUẬN Phòng Kế toán BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 3 năm 2009 (đơn vị: đồng) Stt Họ và tên Ngày công Lương cơ bản Phụ cấp BHXH&BHYT (6%) Thực lĩnh 1 Nguyễn thị Hằng 26 3.900.000 600.000 234.000 4.266.000 2 Nguyễn thị Thanh Thuỷ 26 3.900.000 600.000 234.000 4.266.000 3 Trương Vinh Hoa 26 3.900.000 500.000 234.000 4.166.000 4 Nguyễn thị Lan 26 3.900.000 600.000 234.000 4.266.000 5 Nguyễn thị Liên 26 3.900.000 500.000 234.000 4.166.000 Cộng 19.500.000 2.800.000 1.170.000 21.130.000 Và từ bảng thanh toán tiền lương tại bộ phận, phòng ban kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của công ty như sau: BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 3 năm 2009 Đơn vị: đồng Stt Nội dung Lương cơ bản Lương khác Phụ cấp Lương thực tế Trợ cấp BHXH 1 Bộ phận lao động gián tiếp 11.200.000 3.000.000 14.200.000 2 Bộ phận quản lý 50.000.000 20.000.000 30.650.000 100.650.000 300.000 Cộng 61.200.000 23.000.00 30.650.000 114.850.000 300.000 Dựa vào bảng Tổng hợp thanh toán tiền lương kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 627 : 14.200.000 Nợ TK 642: 100.650.000 Có TK 334: 114.650.000 2.2.4.1.Trích nộp Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn *Quỹ Bảo hiểm xã hội: Theo chế độ quy định, công ty phải trích 20% từ quỹ tiền lương cơ bản để hình thành nguồn BHXH, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, 5% trích vào thu nhập của công nhân viên. Như vậy với quỹ lương cơ bản tại công ty tháng 3 năm 2009 là 61.200.000 đ Quỹ BHXH tại công ty tháng 3 năm 2009 là: 61.200.000x20% = 12.240.000đ *Quỹ Bảo hiểm y tế: Bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang……cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. BHYT được trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện nay là 3% trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Do đó, quỹ BHYT tại công ty tháng 3 năm 2009 là: 61.200.000 x 3% = 1.836.000 đ *Kinh phí công đoàn: Theo chế độ hiện hành, kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và công ty phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh). Vì vậy KPCĐ tại công ty tháng 3 năm 2008 là: 61.200.000 x2% = 1.224.000 đ BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 3 năm 2009 Đơn vị: đồng Stt Có TK Nợ TK TK 334-Phải trả công nhân viên TK 338-Phải trả phải nộp khác Lương cơ bản Lương khác Phụ cấp Cộng có TK 334 KPCĐ-TK3382 BHXH-3383 BHYT-3384 Cộng có TK 338 1 TK627 11.200.000 3.000.000 14.200.000 224.000 2.240.000 336.000 2.800.000 2 TK 642 50.000.000 20.000.000 30.650.000 100.650.000 1.000.000 7.500.000 1.000.000 9.500.000 3 TK 334 2.500.000 500.000 3.000.000 4 TK 338 Cộng 61.200.000 23.000.000 30.650.000 114.850.000 1.224.000 12.240.000 1.836.000 15.300.000 6. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, các chứng từ khác liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán lập sổ nhật ký chung: SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 3 năm 2009 Đơn vị: đồng Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh SH NT Nợ Có 30/3 Số trang trước chuyển sang Tính ra số tiền lương phải trả của bộ phận gián tiếp 627 334 14.200.000 14.200.000 30/3 Tính ra số tiền lương phải trả của bộ phận quản lý 642 334 100.650.000 100.650.000 30/3 Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận gián tiếp 627 334 338 17.000.000 14.200.000 2.800.000 30/3 Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý 642 334 338 109.590.000 100.650.0008.940.000 30/3 Trả lương tháng 2/2009 còn nợ công nhân viên 334 111 5.560.000 5.560.000 30/3 Tính ra số BHXH phải trả cho công nhân viên 3383 334 300.000 300.000 30/3 Các khoản trích theo lương của bộ phận gián tiếp 627 338 2.800.000 2.800.000 30/3 Các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý 642 338 8.940.000 8.940.000 30/3 Trích BHXH, BHYT vào thu nhập của nhân viên 334 338 3.560.000 3.560.000 Cộng số phát sinh 262.600.000 262.600.000 Số chuyển sang trang sau Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái các tài khoản liên quan như: TK 334, TK338, TK627, TK 642… Sổ Cái Tên TK: Phải trả công nhân viên Số hiệu: TK 334 Th¸ng 3/2009 Đơn vị : đồng Ngày tháng ghi sổ chứng từ Diễn giải Trang sổ nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng 5.560.000 30/3 Tính ra số tiền lương phải trả của bộ phận lao động gián tiếp 627 14.200.000 30/3 Tiền lương phải trả của bộ phận quản lý 642 100.650.000 30/3 Trích BHXH, BHYT vào thu nhập của công nhân viên 338 3.650.000 30/3 Trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên 3383 300.000 30/3 Trả lương còn nợ tháng 02/2009 111 5.560.000 Cộng số phát sinh 9.210.000 115.150.000 Số dư cuối tháng 111.500.000 Sổ Cái Tên TK : Phải trả,phải nộp khác Số hiệu: TK 338 Th¸ng 03/2009 Đơn vị: đồng Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh SH NT Nợ Có 31/3 Số trang trước chuyển sang Tính ra số tiền lương phải trả của bộ phận gián tiếp 627 334 14.200.000 14.200.000 31/3 Tính ra số tiền lương phải trả của bộ phận quản lý 642 334 100.650.000 100.650.000 31/3 Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận gián tiếp 627 334 338 17.000.000 14.200.000 2.800.000 31/3 Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý 642 334 338 109.140.000 100.650.000 8.490.000 31/3 Trả lương tháng 2/2009 còn nợ công nhân viên 334 111 5.560.000 5.560.000 31/3 Tính ra số BHXH phải trả cho công nhân viên 3383 334 300.000 300.000 31/3 Các khoản trích theo lương của bộ phận gián tiếp 627 338 2.800.000 2.800.000 31/3 Các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý 642 338 8.490.000 8.490.000 31/3 Trích BHXH, BHYT vào thu nhập của nhân viên 334 338 3.650.000 3.650.000 Cộng số phát sinh 261.790.000 261.790.000 Số chuyển sang trang sau SỔ CÁI Tên TK: Chi phí nhân viên gián tiếp Số hiệu: 627 Th¸ng 3/2009 Đơn vị: đồng Ngày tháng ghi sổ chứng từ Diễn giải Trang dòng nhật ký chung Tài khoản đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng 31/3 Chi phí tiền lương cho nhân viên của bộ phận gián tiếp 334 14.200.000 31/3 Các khoản trích theo lương của bộ phận gián tiếp 338 2.800.000 Cộng số phát sinh 17.000.000 SỔ CÁI Tên TK: Chi phí cho nhân viên quản lý Số hiệu: 642 Th¸ng03/2009 Đơn vị: đồng Ngày tháng ghi sổ chứng từ Diễn giải Trang sổ nhật ký chung Tài khoản đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng 31/3 Chi phí tiền lương cho nhân viên của bộ phận quản lý 334 100.650.000 Các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý 338 8.490.000 Cộng số phát sinh 109.140.000 Sổ chi tiết Tên TK: Phải trả công nhân viên Số hiệu: TK 334 Th¸ng 03/2009 Đơn vị : đồng Ngày tháng ghi sổ chứng từ Diễn giải Trang sổ nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng 5.560.000 31/3 Tính ra số tiền lương phải trả của bộ phận lao động gián tiếp 627 14.200.000 31/3 Tiền lương phải trả của bộ phận quản lý 642 100.650.000 31/3 Trích BHXH, BHYT vào thu nhập của công nhân viên 338 3.650.000 31/3 Trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên 3383 300.000 31/3 Trả lương còn nợ tháng 02/2010 111 5.560.000 Cộng số phát sinh 9.210.000 115.150.000 Số dư cuối tháng 24.994.500 Sổ chi tiết Tên TK : Phải trả,phải nộp khác Số hiệu: TK 338 Th¸ng 03/2009 Đơn vị: đồng Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh SH NT Nợ Có 31/3 Số trang trước chuyển sang Tính ra số tiền lương phải trả của bộ phận gián tiếp 627 334 14.200.000 14.200.000 31/3 Tính ra số tiền lương phải trả của bộ phận quản lý 642 334 100.650.000 100.650.000 31/3 Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận gián tiếp 627 334 338 17.000.000 14.200.000 2.800.000 31/3 Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý 642 334 338 109.140.000 100.650.0008.490.000 31/3 Trả lương tháng 2/2009 còn nợ công nhân viên 334 111 5.560.000 5.560.000 31/3 Tính ra số BHXH phải trả cho công nhân viên 3383 334 300.000 300.000 31/3 Các khoản trích theo lương của bộ phận gián tiếp 627 338 2.800.000 2.800.000 31/3 Các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý 642 338 8.490.000 8.490.000 31/3 Trích BHXH, BHYT vào thu nhập của nhân viên 334 338 3.650.000 3.650.000 Cộng số phát sinh 262.600.000 262.600.000 Số chuyển sang trang sau CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂN THUẬN 3.1 NHẬN XÉT VỀ ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂN THUẬN. Trong nền kinh tế thị trường, sử dụng lao động có hiệu quả là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để kích thích người lao động làm việc tích cực, mọi doanh nghiệp đều quán triệt nguyên tắc: đảm bảo công bằng trong việc trả lương(giữa người lao động trong doanh nghiệp và ngoài doanh nghiệp).Việc tính đúng, tính đủ tiền lương là một vấn đề không chỉ doanh nghiệp mà cả người lao động cũng rất quan tâm. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH TÂN THUẬN nhận thấy cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công tyTNHH TÂN THUẬN . đã có những chuyển biến tích cực. .Công tác kế toán của công ty TNHH TÂN THUẬN có những ưu điểm sau: -Đội ngũ kế toán trẻ nhưng có nhiều kinh nghiệm. Nhân viên hầu hết đều là những người có năng lực, sử dụng máy vi tính thành thạo. Nhân viên phòng Tài chính Kế toán đều làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, bộ máy tổ chức được sắp xếp gọn nhẹ phù hợp với trình độ,sự tiến bộ của từng người. Công tác kế toán nói chung và hệ thống các chứng từ, sổ sách của công ty TNHH TÂN THUẬN được thiết lập một cách tương đối đầy đủ và khoa học -Việc phân bổ, hạch toán tiền lương và các khoản thu nhập đã phần nào đáp ứng được sự quan tâm tới đời sống của người lao động, đã động viên, khuyến khích được sự hăng say nhiệt tình lao động của công nhân viên trong công ty. Công ty đã có nhiều hình thức trợ cấp dành cho người lao động, điều đó chứng tỏ công ty rất quan tâm đến đội ngũ công nhân viên. -Đối với các khoản trích theo lương như:BHXH, BHYT, KPCĐ, công ty đã áp dụng các tỷ lệ trích nộp theo đúng quy định của Nhà Nước. -Công tác quản lý theo dõi người lao động tương đối hợp lý. -Là một công ty tư nhân nên công ty TNHH TÂN THUẬN. đã lựa chọn sử dụng hình thức ghi sổ Kế toán nhật ký chung là hợp lý, phù hợp với mô hình tổ chức, đặc điểm lao động của công ty. Tất cả các khoản thanh toán lương,thanh toán BHXH, các khoản thưởng……đều được kế toán tập hợp vào Sổ nhật ký chung sau đó vào sổ cái các TK 334, 338, 627,….Như vậy công tác kế toán tiền lương tại công ty giản đơn đi nhiều. -Hệ thống sổ sách kế toán được mở theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài Chính. Ghi chép cập nhật tốt số liệu trên các sổ kế toán chi tiết đúng với yêu cầu 2.Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm của việc thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty còn có một số khó khăn và tồn tại sau: *Khó khăn: Đội ngũ công nhân viên phần nào năng lực còn yếu kém đòi hỏi công ty phải trau dồi thêm kiến thức và năng lực cho các công nhân viên để có thể theo kịp với cơ chế thị trường *Tồn tại: -Về sổ kế toán: Sổ sách kế toán của công ty tương đối cồng kềnh và phức tạp, phải sử dụng nhiều loại sổ và có sự trùng lặp trong việc ghi chép, do đó không phù hợp với công việc trong máy tính. -Về công tác hạch toán: Công ty vẫn chưa đưa phần mềm kế toán vào sử dụng cho các phần hành kế toán nên vẫn chưa phát huy được thế mạnh của công nghệ thông tin trong lĩnh vực hạch toán kế toán. -Về đào tạo nhân lực: Việc đào tạo công nhân viên, nâng cao trình độ chuyên môn vẫn còn hạn chế. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, thị trường luôn có sự biến động làm cơ cấu, chính sách kinh tế cũng luôn có những thay đổi đòi hỏi người lãnh đạo phải nắm bắt, cập nhật công nghệ thông tin mới, không thể áp dụng cái cũ -Về quy chế thưởng phạt: Chế độ thưởng phạt của công ty vẫn còn nhiều hạn chế. Công ty chưa có các hình thức thưởng phạt cụ thể nên chưa khuyến khích được người lao động làm việc tích cực -Về việc phân công công việc: Việc phân công trong bộ máy kế toán còn chưa hợp lý, kế toán tổng hợp được phân công tập trung nhiều trách nhiệm, khối lượng công việc đảm nhận quá nhiều, do đó kết quả công việc không được tối ưu, Báo cáo kế toán đôi khi không hoàn thành đúng thời điểm quy định của công ty. -Về hình thức trả lương: Việc trả lương khoán theo ngày công lao động chưa được hợp lý, chưa khuyến khích được người lao động tích cực làm việc Xét về mặt bản chất thì sản phẩm hàng hoá chính là do lao động của con người kết tinh trong đó tạo thành. Do vậy, chính lao động của con người là gốc của cải vật chất, là yếu tố duy nhất để tạo ra giá trị mới. Để khuyến khích người lao động tích cực sản xuất, tăng năng suất lao động sẽ thúc đẩy việc tăng lợi nhuận, muốn vậy thì doanh nghiệp cần phải xác định một tỷ lệ hợp lý trong giá trị mới sáng tạo ra. Tức là doanh nghiệp phải trả lương cho công nhân viên một cách xứng đáng với những gì họ đã bỏ ra, đồng thời làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Từ đó tiền lương mới trở thành công cụ khuyến khích vật chất và hoàn thành tốt các chức năng của nó. Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất-kinh doanh của mình. Hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo được cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác. Do vậy, để có thể duy trì cũng như thu hút lao động có trình độ, năng lực chuyên môn cao thì đòi hỏi công ty phải có hệ thống thù lao cạnh tranh và công bằng. Mặc dù tiền không phải là lý do duy nhất để các nhân viên làm việc cho công ty, nhưng những phương pháp trả lương không công bằng vẫn là nguyên nhân chính gây ra sự bất mãn của nhân viên làm tăng tình trạng bỏ việc, giảm hiệu quả lao động gây ra những chi phí không cần thiết cho công ty. Hệ thống tiền lương hợp lý là sự bảo đảm rằng những người thực hiện các nhiệm vụ được coi là như nhau sẽ nhận được mức thù lao như nhau và thù lao thì bao hàm tất cả các hình thức thu nhập mà các cá nhân được trả cho phần lao động của họ. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một công việc phức tạp và có vai trò quan trọng. Việc kế toán chính xác chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho Ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Với vai trò quan trọng như trên Công ty TNHH TÂN THUẬN. phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TÂN THUẬN. Trong điều kiện đổi mới của nền kinh tế thị trường hiện nay, để hoà nhập, tồn tại và phát triển thì việc cung cấp thông tin kinh tế, thông tin tài chính của đơn vị một cách chuẩn xác từ bộ phận kế toán cho tới bộ máy lãnh đạo đơn vị là rất quan trọng và cần thiết. Để đáp ứng yêu cầu đó thì Công ty cần phải có kế hoạch đào tạo nâng cao cho đội ngũ nhân viên kế toán để kịp thời đáp ứng với đòi hỏi của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Qua quá trình thực tập tại Công ty, qua sự nghiên cứu, tìm hiểu cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các nhân viên trong công ty, em xin đưa ra một số ý kiến sau: *Về sổ sách kế toán: Công tác kế toán của công ty rất nhiều do vậy nên kết hợp giữa kế toán thủ công với kế toán máy. Như vậy hàng tháng kế toán viên sẽ vào sổ nhật ký chung phần hành chính mà mình phụ trách và trước khi nhập vào máy họ sẽ xử lý các chứng từ bằng cách căn cứ vào các chứng từ gốc. Kiểm tra các chứng từ, các định khoản kế toán, phân loại chứng từ, bổ sung thông tin cần thiết thì máy sẽ xử lý nhanh chóng và chính xác hơn. Các dữ liệu ở sổ nhật ký chung sẽ được máy tính tự động chuyển tới các sổ cái theo chương trình cài đặt. Cuối tháng kế toán sẽ tập hợp tất cả các số liệu hoạt động kinh doanh trong tháng, các bút toán kết chuyển để có được thông tin về kết quả kinh doanh trong tháng, quý, kỳ kết toán đồng thời lập các bảng biểu và báo cáo tài chính. Các sổ (thẻ) chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết chỉ in khi giám đốc có yêu cầu, còn lại tất cả các số liệu kế toán được lưu trữ trong máy bên cạnh việc lưu trữ các chứng từ gốc. Việc áp dụng kế toán trên máy sẽ giúp kế toán giảm khối lượng công việc, mang lại độ chính xác cao, giúp việc xử lý nhanh hơn. Để thuận tiện cho việc theo dõi lao động và tính toán tiền lương được chính xác, kế toán nên sử dụng bảng phân bổ tiền lương và BHXH * Về cách tính lương: Việc công ty áp dụng cách tính làm việc 1 tháng cho bộ phận quản lý dựa vào đơn giá tiền lương ngày và ngày công thực tế là chưa hợp lý, chưa khuyến khích được người lao động làm việc có hiệu quả và tạo ra năng suất cao. Để tránh được điều đó, công ty nên áp dụng cách tính lương theo công thức sau: Tiền lương Lương cơ bản x ( Hệ số lương + Hệ số) Ngày công làm việc = trách nhiệm x làm việc 1 tháng Ngày công chế độ thực tế Trong đó: Hệ số lương: được quy định cụ thể cho từng đối tượng, theo đó Giám đốc công ty căn cứ vào kết quả kinh doanh được toàn quyền tự chủ quyết định bậc lương của nhân viên theo năm làm việc, năng lực và thành tích đóng góp của họ. Hệ số trách nhiệm: giúp cho nhân viên làm việc tích cực, tạo ra năng suất lao động cao hơn. Nếu nhân viên nào không làm việc tích cực, không hoàn thành nhiệm vụ của mình, gây ảnh hưởng không tốt đến kết quả hoạt động của Công ty thì Giám đốc sẽ trừ đi phần lương này. Chính điều đó đã khuyến khích công nhân viên làm việc theo đúng tinh thần trách nhiệm của mình. Lương cơ bản: sẽ áp dụng theo chế độ hiện hành là : 650.000đ/tháng *Về các khoản phụ cấp: Công ty cần có chế độ thưởng phạt rõ ràng, cần xây dựng các khung thưởng, phạt nhằm khuyến khích người lao động chấp hành tốt nội quy và có trách nhiệm với công việc của mình hơn. Hình thức thưởng cho những người làm việc tốt, nhiệt tình và có hiệu quả cao với công việc, có những ý kiến hay, ngoài việc thưởng bằng tiền còn có thể thưởng bằng các hình thức khác như cộng thêm vào hệ số trách nhiệm, thưởng thêm phép, cho đi nghỉ, du lịch. Bên cạnh đó với những trường hợp sai phạm quy chế như đi muộn, về sớm, nghỉ không có lý do thì cần có những hình thức kỷ luật, xử phạt thích đáng như trừ đi hệ số trách nhiệm, cắt giảm lương, thưởng của họ. Công ty không nên chỉ tính phụ cấp tiền thưởng cho bộ phận quản lý mà nên tính cho cả bộ phận gián tiếp. * Công ty cần chú trọng đến mối quan hệ giữa các phòng ban để có hiệu quả cao hơn. Những phòng nào có liên quan đến nhau cần phân trách nhiệm cụ thể, có sự hỗ trợ giúp đỡ nhau, đảm bảo tiến độ công việc trong cả công ty được đẩy nhanh và tiến hành thuận lợi * Công ty nên cập nhật thông tin, các thành tựu khoa học kĩ thuật, công nghệ, chế độ hiện hành nói chung và chế độ kế toán nói riêng sẽ giúp cho ban lãnh đạo đưa ra quyết định chính xác, kịp thời và làm cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. KẾT LUẬN Tiền lương và các khoản trích theo lương hiện nay đang là một vấn đề lớn đối với xã hội và cũng như đối với từng doanh nghiệp, người lao động. Việc áp dụng hình thức trả lương và các khoản trích theo lương cho người lao động đang là một vấn đề hết sức quan trọng của các nhà quản lý doanh nghiệp Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH TÂN THUẬN, em nhận thấy cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có những chuyển biến tích cực. Là một công ty mới thành lập, bước đầu có rất nhiều khó khăn, nhưng với sự nỗ lực của toàn bộ công nhân viên của công ty, đến nay công ty đã khắc phục được nhiều khó khăn và hoạt động có hiệu quả. Trong quá trình thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp do trình độ còn hạn chế và kinh nghiệm thực tiễn còn ít nên chắc chắn chuyên đề của em sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự hướng dẫn, góp ý tận tình của các thầy cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô Mai Thị Bích Ngọc -Giáo viên trực tiếp hướng dẫn em cùng các anh chị nhân viên phòng kế toán của Công ty TNHH TÂN THUẬN đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thuận.doc
Luận văn liên quan