Đề tài Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh ngân hàng Công thương Ba Đình

Đề tài: Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh ngân hàng Công thương Ba Đình MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦANHTM 3 1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 3 1.1.1. Khỏi niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa 3 1.1.2. Cỏc chỉ tiờu về doanh nghiệp nhỏ và vừa 4 1.1.3. Đặc trưng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 8 1.1.4. Vai trũ của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế 11 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 14 1.2.1. Khái niệm về cho vay của ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa 14 1.2.2. Cỏc hỡnh thức cho vay của ngõn hàng thương mại đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa 15 1.2.2.1. Phân loại theo thời gian cấp tớn dụng 15 1.2.2.2. Phân loại theo nguồn phỏt sinh cỏc khoản tớn dụng 16 1.2.2.3. Phân loại theo phương thức hoàn trả 16 1.2.2.4. Phân loại theo kỹ thuật cấp tớn dụng 17 1.2.2.5. PPhân loại theo mức độ đảm bảo 20 1.2.2.6. Phân loại theo mục đích sử dụng 21 1.2.3. Quy trỡnh cho vay của ngõn hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 22 1.3. MỞ RỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 25 1.3.1. Quan niệm về việc mở rộng cho vay 25 1.3.2. Cỏc chỉ tiờu phản ỏnh mở rộng cho vay 25 1.3.2.1. Nhúm chỉ tiờu phản ỏnh quy mụ 25 1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng 26 1.3.3. Vai trũ của việc mở rộng cho vay của ngõn hàng thương mại đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa 28 1.3.3.1. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa 28 1.3.3.2. Đối với các ngân hàng thương mại 29 1.3.3.3. Đối với nền kinh tế 29 1.3.4. Cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 30 1.3.4.1. Cỏc nhõn tố chủ quan 30 1.3.4.2. Cỏc nhõn tố khỏch quan 34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 36 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐèNH 36 2.1.1. Lịch sử hỡnh thành và phát triển của Chi nhánh NHCT Ba Đỡnh 36 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHCT Ba Đỡnh 38 2.1.3. Tỡnh hỡnh hoạt động và kết quả kinh doanh của NHCT Ba Đỡnh trong thời gian qua 39 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 39 2.1.3.2. Hoạt động cho vay 41 2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ 44 2.1.3.3.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 44 2.1.3.3.2. Thanh toỏn quốc tế 45 2.1.3.3.3. Nghiệp vụ bảo lónh 46 2.1.3.3.4. Cụng tỏc phỏt hành thẻ 47 2.1.3.3.5. Kế toỏn giao dịch 48 2.1.3.3.6. Quản lý kho quỹ 49 2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Ba Đỡnh trong những năm gần đây 50 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHCT BA ĐèNH ĐỐI VỚI CÁC DNNVV 51 2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV tại chi nhánh NHCT khu vực Ba Đỡnh 51 2.2.1.1.Nhúm chỉ tiờu phản ỏnh quy mụ 52 2.2.1.2. Nhúm chỉ tiêu phản ánh chất lượng 58 2.2.3. Đánh giá thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ vaf vừa tại Chi nhánh ngân hàng công thương Ba Đỡnh 60 2.2.3.1. Kết quả đạt được 60 2.2.3.2. Hạn chế 62 2.2.3.3. Nguyờn nhõn của hạn chế 63 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 65 3.1. Định hướng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHCT Ba Đỡnh trong thời gian tới 65 3.1.1. Định hướng phát triển chung 65 3.1.2. Định hướng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa 66 3.2. Giải pháp mở rộng cho vay đối với các DNNVV tại NHCT Ba Đỡnh 66 3.2.1. Mở rộng điều kiện cho vay, đa dạng hóa các hỡnh thức cho vay đối với DNNVV 66 3.2.1.1. Mở rộng điều kiện về đối tưọng vay vốn 66 3.2.1.2. Mở rộng điều kiện về tài sản đảm bảo 67 3.2.1.3. Đa dạng hoá về các hỡnh thức cho vay đối với DNNVV 68 3.2.1.4. Đa dạng hoá phương thức cho vay 71 3.2.2. Nõng cao hiệu quả huy huy động các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn 72 3.2.3. Nõng cao cụng tác thẩm định chất luợng khách hàng và thẩm định dự án 74 3.2.4. Đổi mới, xây dựng và vận hành một chính sách lói suất linh hoạt 75 3.2.5. Đa dạng hóa các hỡnh thức hỗ trợ tài chớnh cho DNNVV 76 3.2.6. Tăng cường hoạt động tư vấn đối với DNNVV 78 3.2.7. Cải tiến thủ tục, cơ chế cấp tín dụng cho DNNVV 78 3.2.8. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 79 3.2.9. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng , xây dựng một chính sách khách hàng hợp lý 81 3.2.10. Tăng cường hệ thống thông tin và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 84 3.3. Kiến nghị 86 3.3.1. Đối với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan 86 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 89 3.3.3. Đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam 89 3.3.4. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa 90 KẾT LUẬN 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94

doc86 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2446 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh ngân hàng Công thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đề nghị Thủ tướng chính phủ tặng cờ thi đua năm 2008. Chi nhánh ngày càng có nhiều đổi mới trong hoạt động kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế cũng như tăng cường khả năng cạnh tranh, thích ứng trong xu thế hội nhập. Các tổ chức đoàn thể và phong trào thi đua của chi nhánh đều đạt được những danh hiệu cao. 2.2.2.2. Hạn chế Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc cho vay đối với DNNVV còn tồn tại nhiều hạn chế cần phải được khắc phục. Chưa đa dạng và linh hoạt các hình thức cho vay đối với DNNVV. Hiện nay chi nhánh chủ yếu áp dụng ba hình thức: Cho vay theo hạn mức , cho vay từng lần và cho vay theo dự án đầu tư . Điều này làm cho khả năng mở rộng cho vay đối với DNNVV bị hạn chế vì còn rất nhiều hình thức tín dụng nữa mà không được áp dụng do đó không đáp ứng được hết nhu cầu vốn của các khách hàng . Thực hiện theo cơ chế tín dụng mới của NHNN, NHTMCP Công Thưong Việt Nam, cho nên các doanh nghiệp Nhà nước khi chuyển đổi sang công ty cổ phần, tài sản thế chấp chưa đủ điều kiện pháp lý nên rất khó khăn trong việc nhận tài sản đảm bảo tiền vay. Trong những năm vừa qua chi nhánh đã dành khá nhiều sự quan tâm cho DNNVV nhưng cơ cấu tín dụng còn có một số điểm còn chưa hợp lý. Dư nợ cho vay trung và dài hạn còn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ trong khi nhu cầu vốn của DNNVV để đầu tư vào mục đích dài hạn là rất cao. Những thông tin về khách hàng chủ yếu là do khách hàng cung cấp , chi nhánh chưa chủ động tiếp xúc với khách hàng, chưa bám sát và nắm tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng nên tỷ lệ nợ xấu và nợ có vấn đề vẫn chiếm tỷ lệ cao. Việc thu hồi nợ tồn đọng gặp rất nhiều khó khăn 1 phần do ảnh hưởng của nền kinh tế suy thoái, 1 phần là do các doanh nghiệp đi vay thường không có tài sản đảm bảo, hay một vài doanh nghiệp đã cam kết trả nợ nhưng chây ỳ không chịu trả nợ. Hoạt động dịch vụ tuy đã có sự tăng trưởng, tuy nhiên nguồn thu chính của ngân hàng vẫn là từ hoạt động huy động vốn và cho vay. Chất lượng và sự tiện ích của dịch vụ không có sự cạnh tranh cao so với các NHTM khác trên cùng địa bàn, đặc biệt là đối với các NHTM cổ phần. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ đã được chú trọng hơn, trình độ đã được nâng cao. Tuy nhiên ở những nghiệp vụ chính, quan trọng của ngân hàng thì lượng cán bộ có chuyên môn giỏi còn thiếu, số còn lại thì khả năng làm việc độc lập, trình độ ngoại ngữ, tin học chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc. 2.2.2.3. Nguyên nhân của hạn chế Cơ cấu vốn thì chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn nên đã hạn chế cho vay trung và dài hạn. Các DNNVV có lĩnh vực hoạt động rất đa dạng, thông tin về khách hàng còn hạn chế vì vậy làm cho công tác thẩm địmh kém hiệu quả. Bên cạnh đó, quy định về tài sản dảm bảo cũng là một điều kiện khó mà không phải doanh nghiệp nào cũng đáp ứng đựơc. Công tác Marketing chưa được quan tâm phát triển đúng mức. Tuy chi nhánh đã có những đánh giá nhất định về công tác này nhưng hiện nay trên thực tế vẫn chưa đạt hiệu quả cao đối với công tác này, ngân hàng chưa có chinh sách thu hút khách hàng hợp lý, chưa có một chiến lược lâu dài cho vấn đề này. Cho nên quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng vẫn là mối quan hệ một chiều là chủ yếu. Khách hàng đến với ngân hàng khi họ thiếu vốn còn ngân hàng thì thiếu sự chủ động tìm kiếm khách hàng. Điều này sẽ cản trở đến việc mở rộng việc cho vay. Phần lớn khi khách hàng đến với ngân hàng họ vẫn chưa nắm được những thông tin nhiều về thủ tục cho vay, quy trình cho vay, giấy tờ hồ sơ cần thiết để đi vay. Đồng thời, quy trình cho vay của ngân hàng còn nhiều thủ tục rờm rà không cần thiết cho nên phải mất rất nhiều thời gian và chi phí cho hoạt động vay vốn của khách hàng và bản thân ngân hàng.ư Chất lượng đội ngũ cán bộ vẫn có những hạn chế nhất định, kinh nghiệm còn yếu kém, nóng vội dẫn đến việc thẩm định cho vay dễ xảy ra nhiều sai sót : không đưa ra được những đánh giá chính xác về khách hàng, thẩm định tài sản đảm bảo không sát với giá trị thực tế của nó,... Từ đó có thể dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm. Còn từ phía các doanh nghiệp thì năng lực tài chính và năng lực quản lý còn kém đã hạn chế khả năng vay vốn của ngân hàng. Vì chiến lược kinh doanh chưa cụ thể và không có những dự an khả thi nên không đủ thuyết phục ngân hàng cho vay vốn. Bên cạnh đó, tình hình sản xuất kinh doanh của DNNVV thường không ổn định, một số DNNVV làm ăn phi pháp, các doanh nghiệp mới thành lập, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, tình hình tài chính chưa ổn định, khó có thể đáp ứng đựơc yêu cầu cho vay. Ngoài ra, việc hạch toán kế toán cũng chưa được các DNNVV thực hiện một cách nghiêm túc. Vì vậy tính hình tài chính của DNNVV trên giấy tờ và trên thực tế còn có nhiều sai lệnh, không phản ánh chính xác thực tế tình hình doanh nghiệp gây khó khăn cho cán bộ tín dụng khi thẩm đinh xét duyệt cho vay. Công tác quản lý DNNVV của nhà nước còn lỏng lẻo dẫn đến sự phát triển một cách tràn lan không hiệu quả của một số DNNVV. Việc cập nhật thông tin từ cơ quan quản lý nhà nước còn hạn chế vì vậy mà chưa giám sát theo dõi hoạt động kinh doanh của DNNVV. Điều đó cản trợ việc nắm bắt thông tin, cũng như gây tâm lý e ngại trong việc cho vay của ngân hàng. Kinh doanh tiền tệ là một loại hình kinh doanh nhạy cảm với những thay đổi của nên kinh tế. Mấy năm trở lại đây nên kinh tế nước ta cũng gặp rất nhiều trở ngại như lạm phát, giá cả tăng, thiên tai, dịch bênh... Đặc biệt là trong năm 2007, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang diễn ra hết sức phức tạp đã gây ảnh hưởng rất lớn hoạt động cho vay của ngân hàng. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DNNVV CỦA NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIệT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1.1. Định hướng phát triển chung Theo mục tiêu định hướng của NHTMCP Công thương Việt Nam ,chi nhánh Ba Đình đề ra các mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh doanh chủ yếu trong năm 2010 như sau: * Chỉ tiêu nguồn vốn: Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2010 đạt: 8.000 tỷ đồng. Trong đó huy động vốn VNĐ : 6.700 tỷ đồng, ngoại tệ quy VNĐ: 1.300 tỷ đồng. Số dư điều chuyển vốn bình quân lên NHTMCP Công Thương Việt Nam : 1.300 tỷ đồng. * Dư nợ cho vay nền kinh tế: đến 31/12/2010 đạt 4.500 tỷ đồng. Trong đó : Dư nợ VNĐ : 3.111 tỷ đồng. Ngoại tệ quy VNĐ : 1.389 tỷ đồng Về cơ cấu dư nợ : Tỷ lệ cho vay không có BĐ bằng tài sản: 31% tổng dư nợ . Tỷ lệ cho vay doanh nghiệp nhà nước : 47% tổng dư nợ. * Chỉ tiêu nợ xấu: đến 31/12/2010 : 90 tỷ đồng và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ giảm còn 2%. Chỉ tiêu thu nợ ngoại bảng : phấn đấu thu 100% số nợ ngoại bảng của năm 2010. * Chỉ tiêu thu dịch vụ đạt 70 tỷ đồng * Chỉ tiêu thẻ : Thẻ ATM: 30.000 thẻ. 3.1.2. Định hướng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa Trong những năm qua, vai trò của các DNNVV ngày càng được khẳng định trong nền kinh tế. Đảng và Nhà nước cũng đã có những quan điểm mới về DNNVV: phát triển DNNVV là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển trang thiết bị, công nghệ và nguồn lực, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Trên cơ sở đó, NHTMCP Công thương Việt Nam -Chi nhánh Ba Đình đã đề ra các chỉ tiêu cho vay đối với các DNNVV năm 2010 như sau: Dư nợ cho vay : 950 tỷ đồng Trong đó dư nợ VNĐ : 700 tỷ đồng, Dự nợ ngoại tệ quy VNĐ :250 tỷ đồng. Về cơ cấu dư nợ : Tỷ lệ cho vay không có BĐ bằng tài sản: 30% tổng dư nợ . Tỷ lệ cho vay doanh nghiệp nhà nước : 25% tổng dư nợ. 3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CAC DNNVV TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH 3.2.1. Mở rộng điều kiện cho vay, đa dạng hóa các hình thức cho vay đối với DNNVV 3.2.1.1. Mở rộng điều kiện về đối tượng vay vốn Theo quyết định 072\QĐ - NHCT – HDQT về việc cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHTMCP Công Thương Việt Nam thì các khách hàng có đủ điều kiện như trong điều 7 quy định mới được vay vốn. Trong các điều kiện đó thì điệu kiện về trụ sở hoạt động đã được linh hoạt hơn. Trước đây doanh nghiệp muốn vay vốn thì cần có trụ sở làm việc (đối với pháp nhân) hoặc cư trú thương xuyên (đối với hộ gia đình, chủ doanh nghiệp tư nhân) cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc TW nơi NHTMCP Công Thương đóng trụ sở. Hiện nay việc vay vốn đã thông thoáng hơn. Các doanh nghiệp ở ngoài địa bàn của ngân hàng vẫn được phép vay vốn. Nhưng cần trình lên hội sở chính ngân hàng công thương để được xét duyệt cho vay vốn. Tuy nhiên việc này sẽ gây ít nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp vì thời gian chờ xét duyệt không phải là ngắn thêm vào đó là thủ tục rườm rà cho nên có thể làm cho doanh nghiệp mất đi cơ hội kinh doanh của mình. Do đó để khai thác triệt cũng như mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNNVV ngân hàng có thể mở rộng điều kiện cho vay bằng cách có thể tăng thêm quyền hạn xét duyệt cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài địa bàn đối với những chi nhánh lớn, hoạt động có hiệu quả. 3.2.1.2. Mở rộng điều kiện về tài sản đảm bảo Mặc dù đã có nhiều chính sách biện pháp phát triển cho vay vốn đối với DNNVV song số lượng các doang nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng còn ít. Nguyên nhân chủ yếu là do các DNNVV không thể đáp ứng được hầu hết các điều kiện và một trong số đó là điều kiện về tài sản đảm bảo. Ngân hàng xem tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ khi doanh nghiệp không có khả năng trả nợ khi đến hạn. Thực tế cho thấy, hầu hết các ngân hàng khi cho vay vốn đều rất quan tâm đến tài sản đảm bảo và một số còn xem đây là điều kiện quan trọng nhất để có thể quyết định cho vay hay không. Trong khi đó các DNNVV có vốn sở hữu thấp, hoạt động kinh doanh còn mang tính nhỏ lẽ. Do đó, tài sản thế chấp đã trở thành điều kiện ngăn cản doanh nghiệp tìm đến vốn vay của ngân hàng. Theo báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình trong thời gian gần đây, cho thấy chi nhánh đang phát triển cho vay vốn ít cần đảm bảo hơn, tuy nhiên trường hợp đó chỉ ưu tiên cho những khách hàng truyền thống, các DNNVV hoạt động kinh doanh có uy tín, hiệu quả cao trên thị trường, có chiến lược kinh doanh rõ ràng, định hướng. Các ngân hàng cần phải có chính sách và biện pháp hợp lý để phát huy thế mạnh, thu hút khách đến với mình. Để mở rộng cho vay DNNVV, một trong những hình thức cho vay vốn không có tài sản đảm bảo được áp dụng phổ biến hiện nay là cho vay vốn tín chấp. Đây là hình thức cho vay dựa trên uy tín và hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Hình thức này hiện nay chỉ được các ngân hàng áp dụng cho các khách hàng có quan hệ lâu năm và thân thiết với ngân hàng. Bên cạnh đó cần có một tổ chức có uy tín đứng ra bảo lãnh cho DNNVV. Và sự ra đời của quỹ bão lãnh tín dụng cho các DNNVV chính là cơ sở cho việc phát triển hình thức cho vay tín chấp. Mở ra giải pháp thúc đẩy mở rộng tín dụng đối với các DNNVV. 3.2.1.3. Đa dạng hoá về các hình thức cho vay đối với DNNVV Loại hình DNNVV rất đa dạng về quy mô, ngành nghề kinh doanh, rất linh hoạt, vì vậy nhu cầu về khối lượng vay vốn, thời hạn vay, phương thức trả gốc lãi... là không giống nhau. Chính vì vậy mà ngân hàng với phương châm “Lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu phục vụ”, phải đưa ra những loại hình tín dụng phù hợp với từng yêu cầu của khách hàng. Một thực tế là chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình thực hiện cho vay trung và dài hạn còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ. Vì vậy ngân hàng cần phải đẩy mạnh cho vay trung dài hạn để giúp các DNNVV có thể đầu tư tài sản cố định, máy móc thiết bị hiện đại để sản xuất những sản phẩm tăng tính năng công dụng phù hợp với yêu cầu thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông thường ngân hàng cũng như nhiều ngân hàng khác chỉ thực hiện cho vay trực tiếp giữa ngân hàng với doanh nghiệp, thì ngân hàng có thể cấp tín dụng gián tiếp thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Đây là hình thức mua bán nợ và chưa được thực hiện phổ biến ở các ngân hàng. Cũng không nằm ngoài mục tiêu phục vụ tốt nhất mọi nhu cầu đa dạng của các DNNVV, ngân hàng nên đa dạng hoá hình thức cho vay đối với DNNVV. Ngoài các hình thức cho vay truyền thống thông qua việc cầm cố thế chấp tài sản, ngân hàng nên tìm cũng như phát triển các hình thức vay mới như: Chiết khấu giấy tờ có giá: Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp sở hữu các chứng từ có giá như hối phiếu, trái phiếu, tín phiếu ngân hàng chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp lại có nhu cầu đột xuất về chi tiêu, doanh nghiệp có thể đem những chứng từ này đến ngân hàng xin chiết khấu. Hình thức hùn vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với khách hàng : Đây là một hình thức tín dụng được áp dụng khá phổ biến ở nước ngoài, nó giúp ngân hàng không những mở rộng được tín dụng mà còn có điều kiện thâm nhập vào thị trường từ đó tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, vừa trực tiếp giám sát, quản lý vốn vay và có thu nhập cao do là người trực tiếp đầu tư vốn vào kinh doanh. Hơn nữa, do có sự công tác của các chuyên gia ngân hàng chắc chắn doanh nghiệp sẽ làm ăn hiệu quả hơn, dần dần đưa khu vực DNNVV phát triển ngày càng mạnh hơn, nhanh hơn, hiệu quả hơn. Cho vay bảo lãnh: Hoạt động này chưa phát triển tại ngân hàng vài năm qua. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, có những DNNVV thiếu vốn nhưng không đủ điều kiện vay vốn theo quy định thì ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng nhờ một tổ chức nào đó đứng ra bảo lãnh khoản vay. Khi áp dụng hình thức này ngân hàng cần yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải có đầy đủ giấy tờ cần thiết. Việc bảo lãnh phải dưới ký kết bằng văn bản và phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Cho vay bảo đảm bằng các khoản sẽ thu: Các doanh nghiệp bán hàng nhưng chưa thu được tiền do người mua chịu, điều này làm cho các doanh nghiệp bị thiếu vốn lưu động. Ngân hàng có thể giúp các doanh nghiệp thiếu vốn tức thời bằng cách cho vay trên một tỷ lệ nào đó đối với các khoản sẽ thu. Tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng các khoản nợ đó. Việc cầm cố này có thể thông báo hoặc không thông báo cho khách hàng thiếu nợ của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên. 3.2.1.4. Đa dạng hoá phương thức cho vay Mỗi doanh nghiệp thì cần một loại cho vay khác nhau. Đặc biệt là đối với các DNNVV. Vì là loại hình doanh nghiệp rất đa dạng về ngành nghề kinh doanh nên nhu cầu vay vốn là rất khác nhau. Tuy nhiên các hình thức cho vay của ngân hàng đối với loại hình doanh nghiệp này là tương đối ít. Hiện tại ngân hàng chủ yếu áp dụng các phương thức cho vay sau: cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay trả góp, cho vay từng lần. Đối với DNNVV thì hầu như chỉ áp dụng đối với hình thức cho vay từng lần. Điều này đã gây ra không ít khó khăn cho các doanh nghiệp khi muốn vay vốn theo hạn mức hoặc vay vốn theo dự án, đồng thời cũng hạn chế khả năng mở rộng vốn tín dụng của ngân hàng đối với DNNVV. Do đó để mở rộng hoạt động cho vay vốn hơn nữa, ngân hàng cần đa dạng các hình thức cho vay khác nhau cũng như cần xây dựng các gói sản phẩm phù hợp với DNNVV như :thấu chi, bao thanh toán, cho thuê tài chính, góp vốn, đầu tư, …, cho vay đối với các doanh nghiệp có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, có chiến lược kinh doanh rõ ràng, lâu dài và có uy tín với ngân hàng. 3.2.2. Nâng cao hiệu quả huy động các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn Huy động vốn là công việc đầu tiên một ngân hàng phải thực hiện để tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn ngân hàng phải dồi dào thì ngân hàng mới đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Vì vậy tổ chức tốt công tác huy động vốn cũng góp phần quan trọng vào việc hỗ trợ vốn cho các DNNVV. Các DNNVV hiện nay rất khó khăn trong việc tìm nguồn vốn tài trợ trung và dài hạn. Mặt khác, ngân hàng cho vay chủ yếu là ngắn hạn. Vì vậy ngân hàng cần có những biện pháp nhằm thu hút lượng vốn trung và dài hạn tạo cơ sở, điều kiện cho việc mở rộng cho vay trung dài hạn đối với DNNVV. Để làm được điều này ngân hàng cần thực hiện tốt công tác Marketing với các biện pháp sau: Thứ nhất: Biện pháp liên quan đến lãi suất. Để tăng cường huy động vốn ngân hàng cần xây dựng chính sách lãi suất hợp lý. Cụ thể lãi suất phải phù hợp với thời hạn của nguồn tiền huy động; phải có mục tiêu trọng điểm tức là nhằm vào đối tượng cụ thể nào đó như những người có thu nhập cao sẽ có những điều khoản ưu đãi, hoặc dựa vào tổng thể mối quan hệ của khách hàng với ngân hàng. Thứ hai: Chính sách sản phẩm. Ngân hàng cần tăng cường việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng, đa dạng hoá về chủng loại sản phẩm dịch vụ nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng Thứ ba: Chính sách phân phối. Hiện nay kênh phân phối hiện đại đang rất phổ biến và mang lại hiệu quả cao như thông qua các ngân hàng điện tử, dịch vụ ngân hàng tại nhà,... Ngân hàng cần nghiên cứu và ứng dụng để đưa các kênh này đi vào thực thế ở ngân hàng mình nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Thứ tư: Ngân hàng phải không ngừng nâng cao trình độ công nghệ, cải tiến quy trình giao dịch với khách hàng, đơn giản hoá thủ tục nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Đi đôi với việc ứng dụng công nghệ tiên tiến hiện đại ngân hàng phải nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng để tránh lãng phí nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là những ứng dụng của công nghệ thông tin. Thứ năm: Các biện pháp về tâm lý. Ngân hàng cần tạo lập và củng cố uy tín với khách hàng bằng cách: - Tăng khả năng thanh toán chi trả - Ngân hàng phải thực hiện tốt khâu tuyển dụng và đào tạo nhân viên bao gồm trình độ nhân viên và phong cách giao dịch với khách hàng. - Củng cố xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang, an toàn, đầy đủ tiện nghi. - Ngân hàng phải xây dựng chính sách kinh doanh hợp lý tức là phải kết hợp hài hoà 3 mục tiêu: lợi nhuận, an toàn và kinh doanh lành mạnh. Nếu quá chú trọng lợi nhuận sẽ mất an toàn hoặc kinh doanh không lành mạnh sẽ làm giảm uy tín của ngân hàng. Bên cạnh việc tạo lập uy tín với khách hàng ngân hàng cần tăng cường tuyên truyền quảng cáo, xây dựng hình ảnh tốt với khách hàng. Ngoài ra ngân hàng có thể áp dụng phương pháp chọn mẫu điều tra nhu cầu khách hàng nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách. Tuỳ từng giai đoạn từng thời kỳ mà ngân hàng lựa chọn và đưa ra các biện pháp cho phù hợp. 3.2.3. Nâng cao công tác thẩm định chất luợng khách hàng và thẩm định dự án Thẩm định khách hàng và thẩm định dự án là hai buớc quan trọng nhất trong quá trình cho vay của NHTM. Nếu công tác thẩm định chính xác thì ngân hàng có một khoản tín dụng an toàn, còn ngược lai nếu thẩm định không tốt thì ngân hàng sẽ gặp rất nhiều rủi ro khi cho vay. Đặc biệt là đối với các DNNVV có tình hình tài chính không ổn định và tài sản đảm bảo còn nhiều hạn chế. Vì vậy quy trình thẩm định cần phải được tiến hành một cách khoa học và khách quan để vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng thuận tiện. Do đó nâng cao chất lượng công tác thẩm định truớc khi cho vay sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Công tác thẩm định đối với doanh nghiệp có chất luợng phải phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời các thông tin về doanh nghiệp liên quan đến việc cho vay. Các cán bộ tín dụng cần phải có trình độ chuyên môn cao, có khả năng nhận định và đánh giá tình hình của doanh nghiệp. Muốn vậy, ngân hàng cần tổ chức các lớp huấn luyện kỹ năng thu thập, phân tích và đánh giá cho các cán bộ thẩm định, để có thể rút ra đuợc những kết luận về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác, nhanh chóng. Mặt khác, các thông tin trực tiếp và gián tiếp thu thập liên quan đến dự án sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định dự án. Vì vậy ngân hàng cần thiết lập mạng thông tin nội bộ chặt chẽ, cơ chế truyền tin thông suốt giữa các bộ phận có liên quan trong toàn hệ thống ngân hàng để có được cái nhìn bao quát về mọi mặt của khách hàng. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật giúp cho các cán bộ thẩm định rút ngắn thời gian thẩm định và tăng tính chính xác của kết quả thẩm định. Chính vì thế, việc đầu tư cho công nghệ máy móc kỹ thuật cũng là một hoạt động chiến lược. Tuy nhiên nó cần phải được tuân thủ theo các yêu cầu về tiết kiệm mới có thể đảm bảo chất lượng thẩm định trước khi cho vay. Trên cơ sở thực hiện tốt các biện pháp trên đây, ngân hàng sẽ nâng cao chất lượng thẩm định dự án. Từ đó kết quả của công tác thẩm định có độ tin cậy cao. Khả năng chịu tổn thất do rủi ro khi cho vay nhất là đối với các DNNVV sẽ thấp hơn, giúp ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng. 3.2.4. Đổi mới, xây dựng và vận hành một chính sách lãi suất linh hoạt Lãi suất ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nhu cầu vay vốn của khách hàng, lãi suất của các ngân hàng cạnh tranh, lãi suất của Ngân hàng Nhà nước, quy định của Chính phủ, chi phí hoạt động của ngân hàng, lãi suất huy động, lợi nhuận ngân hàng,.. Mục đích của việc thiết lập chính sách lãi suất là mở rộng tín dụng đối với DNNVV và đem lại một mức lợi nhuận hợp lý. Các DNNVV vì có số vốn không lớn cho nên việc sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh phải được tính toán cẩn thận, chi tiết, kỹ càng về các khoản chi phí, trong đó có lãi vay ngân hàng. Do vậy một mức lãi suất hợp lý sẽ thu hút được sự quan tâm của các doanh nghiệp. Sự linh hoạt trong chính sách vay vốn ở đây phải được thể hiện có nhiều mức lãi suất khác nhau đối với từng loại doanh nghiệp và phải chủ động trong việc áp dụng mức lãi suất hợp lý cho từng khách hàng, trong từng thời kỳ cụ thể. Ưu tiên những khách hàng truyền thống, những doanh nghiệp có tình hình kinh doanh tốt, chiến lược kinh doanh phù hợp. Có như thế thì mới tạo được thêm các khách hàng thường xuyên, tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng. 3.2.5. Đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ tài chính cho DNNVV Bên cạnh các hình thức cấp tín dụng truyền thống như : chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá, cho vay theo dự án, cấp hạn mức tín dụng,… Ngân hàng cần phát triển mạnh hơn nữa các nghiệp vụ: bảo hiểm, bảo lãnh, cho thuê tài chính,… để có thể đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngày càng phong phú của khách hàng. Hoạt động tín dụng thuê mua tài chính là một hình thức mới xuất hiện trong một vài năm trở lại đây, nhưng nó đã nhanh chóng chứng minh được vai trò quan trọng bằng các ưu điểm vượt trội. Cho thuê tài chính còn được sử dụng linh hoạt như là một hình thức chuyển kỳ hạn vay và có cấu lại nợ thông qua phương thức tái cho thuê. Đây là một loại cho thuê tài chính đặc biệt, áp dụng khi doanh nghiệp thiếu vốn lưu động nhưng lại không đủ uy tín để vay ngân hàng. Trong một số trường hợp nó có thể được coi như là một biện pháp để giải quyết nợ xấu mà không cần dùng đến biện pháp thanh lý, ngân hàng sẽ coi như mua lại tài sản thế chấp và cho doanh nghiệp thuê lại, giúp doanh nghiệp tiếp tục hoạt động sản xuất để có nguồn trả nợ, bởi trong trường hợp này, nếu doanh nghiệp bị phá sản ngân hàng có thể bị thiệt hại lớn hơn. Trong điều kiện chưa cho phép thực hiện thuê mua tài chính bằng cách đặt mua tài sản về để cho thuê như hiện nay, ngân hàng hoàn toàn có thể áp dụng phương thức tái cho thuê như là cách làm phong phú thêm loại hình tín dụng của mình. Khi đó sẽ tạo ra uy tín vượt trội cho ngân hàng, tạo ra sức cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác và các công ty tài chính 3.2.6. Tăng cường hoạt động tư vấn đối với DNNVV Ngân hàng có thể mở rộng các hoạt động tư vấn cho DNNVV tư vấn không chỉ dừng lại ở mức độ giải thích các quy định và thể lệ cho khách hàng mà là cùng với họ xem xét tính hiệu quả của dự án trên cơ sở đó giúp họ lập phương án sản xuất kinh doanh. Điểm hạn chế của các DNNVV hiện nay là họ không có khả năng xây dựng những dự án có tính khả thi, hơn nữa thói quen sử dụng tư vấn chuyên nghiệp chưa hình thành trong đại bộ phận các doanh nghiệp Việt Nam. Các vấn đề cần tư vấn như: thông tin công nghệ, thị trường thị hiếu, xác định cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, quản lý quá trình sản xuất kinh doanh, tính toán đầu vào, đầu ra của thị trường và tính hiệu quả lâu dài. Ngoài ra, ngân hàng nên tổ chức một mạng lưới thông tin để giúp đỡ các doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ do thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác mà ký những hợp đồng bất lợi cho mình. Ngân hàng do có mối quan hệ với nhiều khách hàng với mọi ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, có những chuyên gia thu thập và phân tích thông tin nên có thể đáp ứng nhu cầu thông tin còn thiếu cho doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp giảm được chi phí, tránh được những thông tin không cân xứng và tăng hiệu quả kinh doanh cho DNNVV. 3.2.7. Cải tiến thủ tục, cơ chế cấp tín dụng cho DNNVV Trên thực tế đã có không ít khách hàng phàn nàn về sự rắc rối, rườm rà của thủ tục vay vốn, điều này gây ra không ít trở ngại cho các doanh nghiệp trong việc vay vốn. Đặc biệt là đối với các DNNVV, vốn vay có nhu cầu cần được giải quyết nhanh. Sự trở ngại trong thủ tục có thể làm cho doanh nghiệp mất đi cơ hội kinh doanh của mình. Vì vậy cần phải đơn giản hóa các thủ tục vay vốn một cách hợp lý, vừa đảm bảo các quy trình cần thiết vừa tạo ra sự nhanh gọn trong việc giải quyết vay vốn. Cơ chế vay cũng cần phải được thay đổi, kỳ hạn vay phải được áp dụng linh hoạt hơn nữa, bám sát với chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời điểm có nguồn trả nợ của doanh nghiệp. Ngoài ra theo quy chế cho vay thì thời hạn quyết định tín dụng ngắn hạn là không quá 10 ngày và trung hạn là không quá 45 ngày từ ngày tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng. Do đó nếu bộ hồ sơ vay vốn chưa được chuẩn bị kỹ càng, hoàn chỉnh thì khách hàng còn phải sửa đổi nhiều thì thời gian được vay vốn có thể kéo dài thêm 1 đến 2 tháng, có thể làm mất đi cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế cán bộ tín dụng nên giúp đỡ khách hàng nhiều hơn trong quá trình hoàn thiện hồ sơ, có thể kết hợp với các cơ quan chức năng, để giảm bớt thời gian đi lại của khách hàng, đồng thời cũng giúp cho việc thẩm định khách hàng được chính xác hơn, hiệu quả hơn. 3.2.8. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng Trong mọi lĩnh vực, nhân tố con người luôn đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nâng cao trình độ cán bộ trở thành một nhu cầu bức thiết của NHTMCP Công thương Việt Nam _chi nhánh Ba Đình nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng thương mại nói chung. Để nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng cần có kế hoạch cụ thể về tuyển dụng và đào tạo cán bộ cho từng thời kỳ, đáp ứng yêu cầu của công việc cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt chú trọng đến trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng phải am hiểu việc đọc và lập các báo cáo tài chính, hạch toán kế toán trong doanh nghiệp. Từ đó có thể phân tích, đánh giá và đưa ra các quyết định chính xác. Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cũng cần phải hiểu được ý nghĩa cũng như nhược diểm của từng chỉ tiêu, lý giải được kết quả của những chỉ tiêu này so với chỉ tiêu đề ra của ngân hàng. Đồng thời có thể dựa vào giá trị của các chỉ tiêu để thấy được những điểm mạnh, yếu của doanh nghiệp và những bất hợp lý về số liệu nếu có. Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì cũng cần phải nâng cao ý thức đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ tín dụng. Đối với công tác phân tích tài chính khách hàng, cán bộ tín dụng cần phải nhận thức rõ được tầm quan trọng của công việc, phải tuân thủ triệt để các quy trình phân tích và có trách nhiệm với độ an toàn của món vay. Đội ngũ cán bộ tín dụng phải có đạo đức nghề ngành trong sạch, phải chính trực, công bằng và tâm huyết với công việc. Muốn như vậy, ngoài việc phải thường xuyên giáo dục, ngân hàng còn phải đảm bảo thu nhập thỏa đáng cho cán bộ công nhân viên. Có như vậy thì họ mới có thể yên tâm công tác và không bị khách hàng xấu mua chuộc, lôi kéo. Ngoài ra ngân hàng còn phải áp dụng chế độ thưởng phạt công bằng, nghiêm minh. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá cán bộ tín dụng mà ngân hàng áp dụng một chính sách thưởng phạt hợp lý nhằm mục đích gắn kết trách nhiệm của cán bộ tín dụng với hoạt động phân tích khách hàng. Nguyên nhân của những khoản nợ khó đòi phần lớn đều xuất phát từ phía khách hàng nhưng cũng do không ít những sai phạm của cán bộ tín dụng. Năng lực thẩm định, đánh giá của một số cán bộ tín dụng còn hạn chế, thiếu cập nhật dẫn đến việc ra quyết định không chính xác. Vì vậy việc đầu tiên hết sức cấp thiết đó là ngân hàng cần phải quy chuẩn lại đội ngũ cán bộ: cử người đi học, khuyến khích các cán bộ tín dụng học để nâng cao trình độ chuyên môn, tiếp thu những kiến thức mới nhất phục vụ cho công việc. Đồng thời thường xuyên hệ thống hóa lại các văn bản cũ mới để cán bộ nắm vững, tập trung đào tạo lý luận, phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, của ngành đến từng cán bộ 3.2.9. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng, xây dựng một chính sách khách hàng hợp lý Hiện nay với số lượng ngân hàng ngày càng nhiều, các ngân hàng đồng loạt mở thêm các chi nhánh, phòng giao dịch, kèm theo đó sự xuất hiện của các ngân hàng cổ phần làm cho sự cạnh tranh ở lĩnh vực này trở nên gay gắt và phức tạp. Các ngân hàng muốn tồn tại và phát triển phải tìm cách thu hút khách hàng. Một trong những biện pháp để mở rộng cho vay đối với các DNNVV là đẩy mạnh hoạy động marketing ngân hàng. Nhận thức đựợc tầm quan trọng của marketing nên ngân hàng đã xây dựng phòng tiếp thị tổng hợp với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện chiến lược marketing thu hút khách hàng. * Nghiên cứu thị trường. Trước tiên phải nghiên cứu nhu cầu vay vốn và các dịch vụ mà khách hàng cần. Ngân hàng cần phải tập trung vào các thị trường mục tiêu của mình. Đối với doanh nghiệp Việt Nam, Ngân hàng cần bổ sung vốn lưu động để phục vụ sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị công nghệ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. Mặt khác, ngân hàng phải xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng, tạo ra kênh phân phối ổn định là các khách hàng truyền thống, đem lại nguồn lợi nhuận thường xuyên cho ngân hàng. * Xây dựng chính sách khuyếch trương. Việc chú trọng tìm kiếm khách hàng là một vấn đề trọng tâm đi vào chiều sâu chiến lược cạnh tranh. Ngân hàng cần phải tăng cường tuyên truyền quảng cáo để tự giới thiệu về mình với khách hàng, giúp cho khách hàng nắm bắt được chủ trương chính sách, thể lệ, chế độ vay vốn của mình, thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cần thực hiện tốt chính sách khách hàng. Để thực hiện tốt chính sách khách hàng, ngân hàng có thể vận dụng các hình thức, biện pháp sau đây: - Phân loại khách hàng. Đánh giá đúng khách hàng trước hết dựa vào quan hệ tín dụng của họ với Ngân hàng. Căn cứ chủ yếu để phân loại khách hàng là năng lực tài chính và kinh doanh. Cần phải phân tích khách quan và đúng đắn các loại nợ quá hạn để phân loại khách hàng, nhưng quan trọng nhất vẫn là việc thực hiện của các Chi nhánh ngân hàng cơ sở cho từng đối tượng phù hợp với thực tiễn sinh động. Sử dụng cơ chế lãi suất ưu đãi cho cả đối tượng khách hàng lớn, truyền thống cũng như khách hàng đang gặp khó khăn. - Tổ chức hội nghị khách hàng. Đây là hình thức tổ chức hoạt động có hiệu quả cho cả ngân hàng và khách hàng. Thông qua các hội nghị khách hàng, khách hàng có điều kiện tiếp xúc và trao đổi thông tin với nhau, đồng thời tạo cơ hội cho họ và ngân hàng hiểu về khó khăn vướng mắc để có các giải pháp cùng nhau tháo gỡ. - Từ tư vấn tiếp thị đến hợp tác kinh doanh. Ngân hàng là người tư vấn có hiệu quả nhất về phương diện tài chính cho dự án kinh doanh của khách hàng. Trong ngoại thương, vai trò tiếp thị của ngân hàng rất quan trọng, giúp khách hàng tìm kiếm thị trường, bạn hàng và sản phẩm mới. Tham gia cấp tín dụng và bảo lãnh tín dụng hàng hoá xuất khẩu. Trong các nước tư bản, từ lâu tư bản ngân hàng đã thâm nhập vào tư bản công nghiệp và thương nghiệp, quản lý khép kín toàn bộ các khâu sản xuất và lưu thông. Sự sát nhập đó tạo nên sức mạnh tổng hợp của tập đoàn về tài chính, kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá. 3.2.10. Tăng cường hệ thống thông tin và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Thông tin có vai trò quan trọng quyết định sự phát triển của Ngân hàng. Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tài chính cho nên việc thu thập thông tin liên quan cũng như phản hồi từ phía khách hàng là điều hết sức quan trọng và có ý nghĩa. Thông tin mà ngân hàng có được cần phái được xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau chứ không phải chỉ từ phía khách hàng. Ngân hàng cần khai thác thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng, từ các tổ chức tín dụng có quan hệ với khách hàng, từ những cơ quan quản lý Nhà nước. Vì vậy, cần phải tổ chức tốt quá trình thu thập và xử lý, tổng hợp và khai thác thông tin nhằm góp phần phòng ngừa những rủi ro trong cho vay. Việc ra quyết định trong trường hợp thiếu thông tin sẽ ảnh hưởng đến quyết định cho vay. Ngân hàng nhà nước Việt Nam có trung tâm thông tin CIC là nguồn cung cấp thông tin tốt cho các NHTM vì vậy cần khai thác triệt để nguồn thông tin này. Bên cạnh đó, cần phải chủ động hợp tác với liên hiệp hội DNNVV Việt Nam để ký kết thỏa thuận nguyên tắc phối hợp thông tin về DNNVV để có thể nắm bắt các thông tin về doanh nghiệp như tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu về vốn. dịch vụ,… Việc hiện đại hóa công nghệ thông tin đối với hệ thống ngân hàng là hết sức quan trọng. Đầu tư trang thiết bị tạo nên một cuộc cải cách về tổ chức bộ máy nghiệp vụ, điều hành của mỗi ngân hàng. Tuy nhiên, muốn ứng dụng công nghệ mới thì đòi hỏi năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ ngân hàng cũng phải từng bước được nâng cao. Đây là yếu tố then chốt, quyết định sự thành công của mỗi ngân hàng. Nếu không được quan tâm đúng mức thì sẽ gây khó khăn trong hoạt động và trụ vững nền kinh tế thị trường. Nhờ hiện đại hóa ngân hàng, đặc biệt là hiện đại hóa hệ thống thanh toán mà giải quyết một cách căn bản tình trạng ứ đọng vốn, không còn vốn trồi lên đường đi do thanh toán ách tắc trước đây. Chính từ vai trò quan trọng của hệ thống công nghệ thông tin đối với hoạt động của mình mà ngân hàng cần phải tích cực đẩy mạnh triển khai việc hiện đại hoá trong toàn hệ thống thông tin, ứng dụng các công nghệ mới trong hoạt động quản lý và kinh doanh của ngân hàng. Việc áp dụng công nghệ trang thiết bị hiện đại sẽ giúp ngân hàng tổ chức kiểm tra, xử lý, đánh giá và lưu trữ thông tin về doanh nghiệp, dự án một cách nhanh chóng, chính xác, góp phần nâng cao hiệu quả cho công tác thẩm định, thúc đẩy phát triển hoạt động cho vay của ngân hàng. 3.3. KIẾN NGHỊ 3.3.1. Đối với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan Thứ nhất: Hoàn thiện khung pháp lý cho DNNVV. Chính phủ và các ban ngành cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật để khuyến khích các doanh nghiệp, doanh nghiệp yêu cầu hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật. Ban hành các chính sách hỗ trợ, bảo vệ DNNVV, chính sách thuế, chính sách thương mại, đất đai... Nhà nước cần ban hành các đạo luật cơ bản, tạo môi trường pháp lý cần thiết để các DNNVV dễ dàng thực hiện các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ trả nợ và các ngân hàng dễ dàng trong việc xử lý tài sản đảm bảo nợ khi có rủi ro xảy ra. Thứ hai: Tạo ra một “sân chơi bình đẳng” về tín dụng trung và dài hạn để tất cả người đi vay đều tuân thủ những thể lệ giống nhau. Những quy định hiện hành và quy tắc điều chỉnh việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng dài hạn và trung hạn đã có sự phân biệt đối xử với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khi đó ưu tiên cho DNNN. Ngân hàng phải tin vào khả năng trả nợ cho người đi vay chứ không phải là ai là người sở hữu hoặc “thân phận” của người đi vay. Điều này sẽ xác định không chỉ là liệu một doanh nghiệp có vay được vốn hay không mà còn liệu doanh nghiệp có phải thế chấp hay không. Thứ ba: Thành lập các Công ty cho thuê tài chính để phục vụ cho các DNNVV. Đây sẽ là các nguồn tài trợ vốn trung và dài hạn cho các DNNVV vừa an toàn vừa hợp với khả năng nguồn lực của DNNVV. Mô hình này đã được nhiều nước áp dụng thành công. Thứ tư: Xây dựng quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV. Thực trạng chung là DNNVV vốn ít, trình độ công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý hạn chế. Nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp có khả năng phát triển, có dự án kinh doanh khả thi nhưng do không đủ điều kiện để tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng mà phải vay vốn các nguồn phi chính thức với lãi suất cao. Vì vậy, giải quyết vấn đề thiếu vốn là khâu đột phá nhằm khai thác mặt tích cực, hạn chế bất lợi đối với cả các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp. Theo kinh nghiệm của nhiều quốc gia, phải có sự can thiệp của Nhà nước trong việc hỗ trợ các DNNVV tiếp cận vốn tín dụng thông qua việc thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng đối với DNNVV. Mục tiêu là tạo điều kiện cho DNNVV có khả năng phát triển nhưng không đủ năng lực tài chính để có thể khai thác được nguồn vốn tín dụng. Đây là biện pháp để Nhà nước chia sẻ rủi ro với người cho vay, thúc đẩy mở rộng tín dụng đối với DNNVV. Thứ năm: Xây dựng các trung tâm tư vấn hỗ trợ DNNVV. Một trong những hạn chế của DNNVV là đội ngũ quản lý còn yếu kém, doanh nghiệp thiếu thông tin và khả năng tiếp cận thị trường. Vì vậy, việc thành lập các trung tâm tư vấn hỗ trợ DNNVV là hết sức cần thiết, đóng vai trò quan trọng nhằm trợ giúp DNNVV trong các lĩnh vực sau đây: - Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ quản lý điều hành và tay nghề người lao động: Ngoài việc tổ chức mạng lưới các cơ sở dạy nghề trong phạm vi cả nước, một việc hết sức quan trọng là tổ chức đào tạo kiến thức kinh doanh phù hợp với nền kinh tế thị trường cho đôị ngũ quản lý DNNVV. Đối với chủ doanh nghiệp họ có nhiều kinh nghiệm sản xuất, thành đạt trong kinh doanh nhưng chưa có dịp tiếp xúc một cách có hệ thống các kiến thức mới về quản lý tài chính, về pháp luật vì vậy cần tổ chức các lớp đào tạo theo các chủ đề dành cho chủ doanh nghiệp, tổ chức các buổi giao lưu, toạ đàm cho các doanh nhân trẻ. - Hướng dẫn xây dựng dự án, phương án kinh doanh khả thi. Việc xây dựng phương án sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng cho DNNVV, giúp các doanh nghiệp biến một ý tưởng mới thành hoạt động kinh doanh thành công về phương diện tài chính. Nhưng việc tự mình lập phương án sản xuất kinh doanh để đệ trình với các cơ quan hữu quan là một điều hết sức khó khăn mà nhiều DNNVV. Vì vậy rất cần phải có hoạt động tư vấn về lĩnh vực này. Có như vậy các ngân hàng mới biết được mục đích sử dụng, khả năng sinh lời của dự án, từ đó mới có thể xem xét thẩm định trước khi đầu tư vốn cho doanh nghiệp. - Cung cấp thông tin thị trường, khoa học công nghệ, giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp ra nước ngoài: Để có thể tham gia vào thị trường trong nước và quốc tế, điều quan trọng đối với các doanh nghiệp là tiếp cận công nghệ hiện đại nhằm tăng cường cạnh tranh. Thứ sáu: Nhà nước cần thống nhất hơn nữa các quan điểm chỉ đạo phát triển loại hình DNVVV. Mặc dù từ khi chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đến nay, Đảng và Nhà nước luôn khẳng định vai trò của các DNNVV đối với sự phát triển kinh tế của đất nước. Song chúng ta cần khẳng định lại một lần nữa về vấn đề phát triển của loại hình doanh nghiệp này là một chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhằm tạo tâm lý ổn định cho các nhà đầu tư. Tạo môi truờng thuận lợi về cơ chế và tâm lỹ xã hội cho sự phát triển của DNVVN, đảm bảo tính cụ thể, minh bạch và ổn định của pháp luật; tiếp tục tháo gỡ những khó khăn vướng mắc về các thủ tục hành chính, đặc biệt xóa bỏ những thủ tục rườm rà không cần thiết. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong đăng ký doanh nghiệp và quản lý hoạt động của loại hình doanh nghiệp này; sửa đổi bổ sung một số quy định theo hướng vừa tạo thuận lợi nhưng vẫn đảm bảo chặt chẽ trong cấp đăng ký kinh doanh. Chỉ đạo cán bộ các ngành liên quan khẩn trương rà soát, thống nhất các văn bản hiện hành về cơ chế cho vay, bảo đảm việc đi vay và cơ chế xử lý nợ, mua bán nợ thế chấp, thu hồi nợ vay không phải thông qua một cơ quan tài phán nào, trừ trường hợp có tranh chấp. Khi doanh nghiệp phá sản hay bị đình chỉ hoạt động thì nên ưu tiên thanh toán cho tổ chức tín dụng để hoàn thành trả vốn vay huy động của các cá nhân, tổ chức khác. Có như vậy thì mới có thể tạo được sự yên tâm cho tổ chức tín dụng khi đầu tư vào các DNVVN. 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần bổ sung và đưa ra các cơ chế, văn bản, biện pháp cụ thể phù hợp với môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý, hành chính của đất nước ta. Đi kèm với với đó là các thông tư hướng dẫn cụ thể nhằm tăng cường sự nghiêm túc trong việc chấp hành quy chế, đồng thời bảo đảm đựơc sự đồng bộ thống nhất trong toàn hệ thống. Ngân hàng Nhà nứơc nên có cơ chế cho vay vốn riêng đối với các DNNVV để phù hợp với sự vận động, phát triển và vai trò quan trọng của loại hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế. Ban hàng các thông tư hướng dẫn đến các NHTM để có sự đồng bộ về các chính sách ưu tiên đối với các DNVVN. Có như vậy thì mới phát huy được hết vai trò quản lý, định hướng của Ngân hàng Nhà nước. 3.3.3. Đối với NHTMCP Công Thương Việt Nam Trong những năm qua NHNN đã ban hành tương đối đầy đủ các văn bản hướng dẫn thực hiện đối với luật NHNN và luật tổ chức doanh nghiệp. Do vậy NHTMCP Công Thương Việt Nam triển khai kịp thời, hướng dẫn cụ thể việc thi hành các văn bản, quyết định của NHNN về việc thi hành Luật tổ chức doanh nghiệp và các văn bản dưới luật của NHNN, các văn bản của các ngành có liên quan. Hoạt động của chi nhánh diễn ra thường xuyên liên tục trên cơ sở tuân thủ đúng pháp luật và hướng dẫn của ban ngành cấp trên, cho nên nếu văn bản không đựơc triển khai kịp thời và cụ thể thì có thể dẫn tới hiệu lực của văn bản có thể bị hạn chế và dễ để xảy ra sai sót, ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả tín dụng. 3.3.4. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa Bên cạnh những giải pháp, cơ chế hỗ trợ từ phía ngân hàng cho doanh nghiệp một cách tích cực thì điều quan trọng, chủ yếu là những nỗ lực từ bản thân doanh nghiệp. Một thực tế hết sức bất cập đó là doanh nghiệp thì thiếu vốn trong khi đó ngân hàng đang thừa vốn không cho vay được, không phải là ngân hàng không muốn cho các doanh nghiệp vay mà ngân hàng e ngại doanh nghiệp không có khả năng trả nợ. Vì thế để khai thông rào cản gây ách tắc quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp thì các bản thân các DNNVV phải chú ý giải quyết các vấn đề sau: Thứ nhất: Phải có giải pháp tạo vốn tự có. Hiện nay, cơ cấu vốn của nhiều doanh nghiệp chưa hợp lý, tỷ trọng nguồn vốn đi vay từ bên ngoài, từ ngân hàng trong tổng nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp. Điều đó dẫn đến: Doanh nghiệp bị quá phụ thuộc vào nguồn vốn ngân hàng, vay được vốn ngân hàng thì hoạt động được, không vay được vốn ngân hàng thì không hoặc khó hoạt động. Theo nguyên lý về cơ bản cơ cấu tài chính doanh nghiệp cũng như thực tế doanh nghiệp các nước có nền kinh tế thị trường đích thực, thì nguồn vốn ngân hàng trong cơ cấu nguồn vốn hoạt động của các doanh nghiệp chỉ mang tính bổ sung nguồn vốn thiếu hụt. Thông thường chỉ chiếm 30% trong tổng nguồn vốn. Doanh nghiệp có thể huy động, tạo lập nguồn vốn khác nguồn vốn ngân hàng như vốn tự có của chủ doanh nghiệp; vốn cổ phần, vốn liên doanh liên kết; vốn huy động từ nội bộ, vốn tự huy động qua phát hành trái phiếu... Thứ hai: Các doanh nghiệp phải xây dựng được phương án kinh doanh có hiệu quả, có tính khả thi. Phương án khả thi là yếu tố quyết định đến việc cho vay vốn của ngân hàng. Vì vậy doanh nghiệp cần phải thực sự đưa được phương án có hiệu quả, có tính thuyết phục. Muốn vậy doanh nghiệp cần nâng cao khả năng lập dự án vì nhiều doanh nghiệp có cơ hội tốt, có ý tưởng nhưng không lập được dự án. Doanh nghiệp cũng cần chủ động nghiên cứu thị trường, môi trường kinh doanh, những rủi ro có thể xảy ra tạo điều kiện cho hoạt động sử dụng vốn vay ngân hàng được an toàn, hiệu quả. Thứ ba: Đổi mới, hiện đại hóa trang thiết bị công nghệ. Do hạn chế về quy mô và nguồn tài chính nên đối với DNNVV vấn đề trước mắt chưa phải là công nghệ hiện đại mà phải chọn công nghệ phù hợp, xuất phát từ nhu cầu thị trường về sản phẩm để lựa chọn công nghệ. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng phải quan tâm cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực trong công nghệ hiện có. Các doanh nghiệp cần có chương trình đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong đó chú trọng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Bên cạnh việc cải tiến kỹ thuật công nghệ cần phải đào tạo, nâng cao tay nghề của người lao động để theo kịp sự hiện đại của máy móc, nâng cao hiệu quả sử dụng máy, hạn chế hiện tượng lãng phí nguồn lực. Thứ tư: Coi trọng phát triển nguồn nhân lực nội bộ. Nguồn nhân lực của DNNVV kể cả lao động và chủ doanh nghiệp phần lớn là chưa được đào tạo một cách cơ bản, chủ yếu được hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau như học sinh, bộ đội xuất ngũ, cán bộ về hưu, lao động dư dôi trong các doanh nghiệp Nhà nước... Nên họ còn bị hạn chế về chuyên môn, kỹ thuật và quản lý. Về lâu dài, cần trên cơ sở chiến lược phát triển, cơ cấu ngành nghề mà xây dựng chính sách đào tạo nhân lực. Trong điều kiện nguồn ngân sách còn hạn hẹp, cần thực hiện chính sách xã hội hoá công tác dạy nghề, có công, có tư. Nhà nước thống nhất quản lý tiêu chuẩn đào tạo, các DNNVV phải bỏ chi phí đào tạo nguồn nhân lực của mình. Bên cạnh đó, một vấn đề rất quan trọng và cấp bách đối với DNNVV là vấn đề hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Đó sẽ là cơ hội vừa là thách thức đối với các DNNVV. Vì vậy các DNNVV cần tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng để nắm bắt thông tin, nâng cao hiểu biết về luật lệ thương mại quốc tế, khai thác thị trường phù hợp. Cuối cùng là doanh nghiệp phải tự đánh giá nâng cao sức cạnh tranh của chính mình, lo cho mình trước khi nhờ sự giúp đỡ của người khác, tránh ỷ lại vào sự bảo hộ của Nhà nước KẾT LUẬN Việc phát triển DNNVV là chủ trương qua trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Trong những năm qua, với sự chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo NHTMCP Công Thương Việt Nam nói chung và Ban giám đốc chi nhánh Ba Đình nói riêng cùng với nỗ lực quyết tâm phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của cán bộ nhân viên nên đã đạt được nhiều thành tích nổi bật, hoàn thành xuất sắc kế hoạch được giao. Với tư cách là một trung gian tài chính, Chi nhánh đã có những đóng góp đáng kể nhằm phát huy tiềm năng của các DNNVV. Tuy nhiên trên thực tế hoạt động tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế. Do đó để có thể cạnh tranh với các NHTM khác, Chi nhánh cần mở rộng, đồng thời nâng cao chất lượng cho vay. Trong khóa luận này, em đã cố gắng đi sâu vào phân tích tình hình hoạt động chung cũng như hoạt động cho vay của Chi nhánh đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó tìm ra những hạn chế tồn tại từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả, tháo gỡ những khó khăn trong việc mở rộng cho vay đối với các DNNVV của NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình. Do khả năng hạn chế và kinh nghiệm còn non nớt nên trong bài không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo, các anh chị cán bộ trong ngân hàng để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Giáo trình phân tích tài chính, Ts. Lê Thị Xuân và Ths Nguyễn Xuân Quang, Học Viện Ngân Hàng, NXB Kinh tế quốc dân 2.Giáo trình tín dụng, Chủ biên Ts.Hồ Diệu, Học Viện Ngân Hàng, NXB Thống Kê 3. Giáo trình ngân hàng thương mại,Học Viện Ngân Hàng 4.Giáo trình thẩm định tài chính dự án,Học Viện Ngân Hàng 5.Tạp chí khoa học và đào tạo,Học Viện Ngân Hàng Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính, Fredic S.Minhkin, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. Các nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Lê văn Tư ,NXB Thống Kê 8. Quản trị ngân hàng thương mại,Peter Rose 9.Tạp chí ngân hàng, NHNN 10. Thời báo kinh tế và đầu tư 11.Sổ tay tín dụng NHTMCP Công Thương Việt Nam.,NXB Thống Kê 12Webside NHTMCP Công Thương Việt Nam. 13.Báo cáo tổng kết năm2009 của NHTMCP Công Thương Việt Nam 14. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2007, 2008, 2009 của NHTMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình Đề án cơ cấu lại NH Công thương Việt Nam - NHNN Việt Nam. Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, David Cox, NXB chính trị quốc gia. NHẬN XÉT CỦA CÔ GIÁO HƯỚNG DẪN THỰC TẬP ...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Hà Nội, Ngày........tháng.......năm 2010

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh ngân hàng Công thương Ba Đình.doc
Luận văn liên quan