Đề tài Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Thực hiện chính sách đổi mới, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước, trong những năm gần đây, loại hình doanh nghiệp Ngoài quốc doanh phát triển một cách mạnh mẽ không những về số lượng mà còn cả về quy mô kinh doanh. Chính những doanh nghiệp này đã góp phần quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, hàng năm đóng góp một phần không nhỏ vào Ngân sách nhà nước. Bên cạnh những đóng góp quan trọng của các doanh nghiệp NQD, không thể không nói đến những mặt còn hạn chế của nó. Trong đó, tình trạng thất thu thuế là nổi cộm, đặc biệt là thất thu thuế TNDN – một chính sách thuế ra đời thay thế cho thuế lợi tức trước đây. Thuế Thu nhập doanh nghiệp chính thức có hiệu lực thi hành từ năm 1999 đến nay đã thực sự phát huy vai trò quan trọng của mình. Hàng năm đóng góp một khoản thu không nhỏ vào Ngân sách và là một công cụ hữu hiệu trong việc điều tiết hoạt động kinh doanh và thực hiện công bằng xã hội. Tuy nhiên, công tác quản lý thu thuế hiện nay còn đang gặp rất nhiều khó khăn do các đối tượng nộp thuế không tự giác chấp hành pháp luật thuế, có nhiều hành vi gian lận để trốn lậu thuế. Kết cấu đề tài Chương 1: Lý luận chung về Thuế Thu nhập doanh nghiệp và quản lý thu Thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế TNDN các doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Chương 3: Giải pháp và kiến nghị tăng cường quản lý thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

doc72 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2726 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có gần 800 doanh nghiệp NQD đăng ký và đã được cấp mã số thuế, tăng khoảng 400 doanh nghiệp so với năm 2002. Ngoài ra còn chưa tính đến hàng chục doanh nghiệp khác có kinh doanh nhưng không xin đăng ký thuế hoặc có trường hợp đã đăng ký kinh doanh và được cấp mã số thuế nhưng Cục thuế không quản lý được. Nắm bắt được tình hình đó, đến nay Cục thuế Hà Tĩnh đã phối hợp với sở Kế hoạch Đầu tư giám sát chặt chẽ việc đang ký thuế và cấp mã số thuế. Đảm bảo kinh doanh đến đâu cấp mã số thuế ngay đến đó. Đồng thời hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng hoá đơn, chứng từ và ghi chép sổ sách kế toán cho từng doanh nghiệp. Với các biện pháp quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế ngay từ đầu, Cục thuế đã thu được những kết quả khả quan. Trong những năm qua, Cục thuế Hà Tĩnh đã thực hiện tốt công tác quản lý thuế. Số thu từ thuế TNDN liên tục tăng qua các năm. Bảng: Số thuế TNDN các doanh nghiệp NQD thu được trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Đv: tr.đ Năm Tổng số thuế TNDN Số thuế TNDN các doanh nghiệp NQD Tỷ lệ (%) 2003 21.707,75 12.817,017 59,04 2004 24.172,925 15.716,022 65,01 2005 32.338,805 21.608,202 66,81 ( Nguồn: Cục thuế Hà Tĩnh) Số thu thuế TNDN từ các doanh nghiệp NQD năm 2005 đạt 21.608,202 trđ tăng 37,46% so với năm trước. Năm qua Cục thuế Hà Tĩnh đã đưa vào diện quản lý hầu hết các doanh nghiệp đồng thời thực hiện phân cấp quản lý các doanh nghiệp NQD. Do thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng nộp thuế nên Cục thuế đã năm rõ được tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn. Trong năm vừa qua có 18 doanh nghiệp ngừng hoạt động, có 9 doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh nhưng bỏ trốn không thực hiện nghĩa vụ thuế và 15 doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh nhưng chưa đăng ký thuế. Qua đó Cục thuế có biện pháp cụ thể đối với các doanh nghiệp. 2.2.2. Thực trạng quản lý doanh thu tính thuế. Để xác định được số thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp thì cần phải xác định chính xác doanh thu tính thuế để tính thu nhập chịu thuế. Căn cứ để xác định doanh thu là hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán. Trong thời gian qua, phòng QLDN 2 đã phối hợp cùng phòng Thanh tra 2 tiến hành kiểm tra một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Qua công tác kiểm tra, cán bộ thuế đã phát hiện nhiều doanh nghiệp kê khai doanh thu thấp hơn so với thực tế thu tiền về. Bảng: Một số doanh nghiệp NQD kê khai sai doanh thu năm 2005 Đơn vị: Trđ Tên DN Doanh thu theo quyết toán Doanh thu xác định lại Chênh lệch Công ty CP Taxi Hà Tĩnh 16.525 19.830 3.305 Công ty TNHH Hoàng Anh 8.450 9.717,5 1.267,5 Công ty CP 412 13.240 16.550 3.310 ( Nguồn: Phòng QLDN2-Cục thuế Hà Tĩnh ) Một số doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, do chủng loại hàng hoá phong phú, đa dạng nên việc điều tra doanh số rất khó khăn. Các doanh nghiệp này không phản ánh đúng giá cả hàng hoá khi tiêu thụ, hàng hoá tiêu thụ nhiều phản ánh ít, có những trường hợp bán nợ chưa thu tiền không kê khai thuế mà ghi là hàng tồn kho để có thuế âm. Hoặc nhập hàng về đã bán với gia thực tế rất cao nhưng phản ánh trên hoá đơn thì chỉ phản ánh với giá thấp hơn nhiều. Thông qua công tác kiểm tra 9 doanh nghiệp trên địa bàn đã tăng doanh thu 18.600 triệu đồng, tăng tương ứng 908 triệu đồng tiền thuế TNDN. Cụ thể: công ty TNHH Hoàng Anh tăng doanh thu 1.267,5 trđ, công ty CP Taxi Hà Tĩnh tăng doanh thu 3.305 trđ… Phòng QLDN đã thực hiện tốt công tác kiểm tra các doanh nghiệp để quản lý tốt việc kê khai doanh thu để tính thuế TNDN, nếu không thực hiện kiểm tra mà chỉ thu theo tờ khai thì số thuế thất thu sẽ rất lớn. 2.2.3. Thực trạng quản lý chi phí hợp lý. Các doanh nghiệp luôn cố tìm cách khai tăng chi phí, giảm doanh thu để giảm tối đa số thuế phải nộp. Một khoản chi không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp thì không được chấp nhận để tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Vì vậy, khi phát sinh các khoản chi phí doanh nghiệp phải có hoá đơn chứng từ để chứng minh chi phí đó thực sự phát sinh và trực tiếp tạo ra doanh thu. Qua việc kiểm tra quyết toán thuế của các doanh nghiệp NQD, cán bộ thuế đã phát hiện một số doanh nghiệp khai tăng chi phí so với thực tế. Đặc biệt, trong lĩnh vực XDCB các doanh nghiệp khai khống các loại chi phí không có hoá đơn như đất, đá, cát, nhân công, tạo dựng một bộ phận hành chính hết sức cồng kềnh… Đây là những chi phí bất hợp lý mà doanh nghiệp kê khai với mục đích trốn thuế. Bằng phương pháp tổng hợp số liệu trong quá trình theo dõi kê khai hàng tháng cũng như điều tra nắm vững tình hình trong hoạt động sản xuất – kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Yêu cầu doanh nghiệp giải trình để chứng minh những chi phí phát sinh là chi phí hợp lý trực tiếp tạo ra doanh thu, phù hợp với quy định của pháp luật. Phòng QLDN 2 đã quản lý tốt việc khai đúng chi phí hợp lý, hạn chế được việc khai tăng chi phí, giảm thất thu cho NSNN. Bảng: Một số doanh nghiệp NQD kê khai tăng chi phí năm 2005 Đơn vị: Trđ Tên DN Chi phí kê khai theo quyết toán Chi phí xác định lại Chênh lệch Công ty CP Du lịch Hà Tĩnh 15.425,5 11.569,2 3.856,3 Công ty CP Xây dựng số 1 12.326 8.628,2 3.697,8 Công ty TNHH Hồng Ngọc 9.265 7.412 1.853 ( Nguồn: Phòng QLDN2-Cục thuế Hà Tĩnh) Phòng đã trực tiếp kiểm tra 86 doanh nghiệp, truy thu được số thuế là 1.473,8 trđ. 2.2.4. Thực trạng quản lý việc thực hiện quy trình thu thuế. Trong thời gian qua Cục thuế đã thực hiện tốt quy trình quản lý thu thuế. Các đơn vị chính tham gia quy trình đã kịp thời hỗ trợ đối tượng nộp thuế, cung cấp tờ khai đăng ký thuế cho doanh nghiệp và hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế; hướng dẫn đầy đủ thủ tục quyết toán thuế và hoàn thuế. Thời gian thực hiện quy trình được rút ngắn lại, các quy định đều rõ ràng dễ hiểu tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Thực hiện tốt khâu đăng ký thuế trong quy trình, đến nay Cục thuế Hà Tĩnh đã tiến hành cấp mã số thuế cho hầu hết các đối tượng đăng ký thuế. Năm 2005, cục thuế đã hoàn thành cấp mã số thuế cho hơn 1000 doanh nghiệp trong đó có 783 doanh nghiệp NQD. Thông qua công tác xử lý tờ khai thấy hầu hết các doanh nghiệp đã thực hiện kê khai đúng hạn. Có khoảng hơn 90% số doanh nghiệp NQD tiến hành kê khai thuế số còn lại Cục thuế phải tiến hành ấn định thuế. Tuy nhiên qua xử lý, cán bộ thuế phát hiện một số doanh nghiệp khai tăng chi phí và khai giảm doanh thu quá mức so với năm trước. Công tác quản lý thu nợ thuế và quyết toán thuế đặc biệt được chú trọng vì đây là nút chặn cuối cùng của công tác chống thất thu thuế. Bằng phương pháp tổng hợp số liệu trong quá trình theo dõi số liệu kê khai hàng tháng cũng như điều tra nắm tình hình trong hoạt động sản xuất – kinh doanh thực tế của doanh nghiệp trong năm. Năm qua, phòng QLDN 2 đã thực hiện kiểm tra đối chiếu quyết toán, đã phát hiện và truy thu số thuế tăng so với số liệu quyết toán là 3,12 tỷ đồng trong đó thuế TNDN là 1,48 tỷ đồng. 2.3. Đánh giá công tác thu thuế TNDN các doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. 2.3.1. Kết quả đạt được. Thuế TNDN có hiệu lực thi hành từ năm 1999, đến nay đã qua 7 năm thực hiện và đã thực sự phát huy vai trò của mình. Trong những năm qua, Cục thuế Hà Tĩnh đã thực hiện tốt công tác quản lý thuế. Số thu từ thuế TNDN liên tục tăng qua các năm. Số thuế TNDN thu từ các doanh nghiệp NQD chiếm tỷ trọng lớn, các năm đều chiếm hơn 50% tổng số thu thuế TNDN. Số thuế TNDN các doanh nghiệp NQD năm 2005 là 21.608,202 trđ tăng 37,49% so với năm 2004. Đây là nguồn thu được duy trì tương đối ổn định và có tỷ lệ tăng cao. Điều đó đã đánh dấu sự phát triển của thành phần kinh tế NQD và sự nỗ lực của cán bộ ngành thuế trong công tác quản lý. Sở dĩ đạt được kết quả trên là do: Thứ nhất là, sự tăng lên rất nhanh về số lượng các doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh trong những năm gần đây. Các doanh nghiệp có ý thức chấp hành pháp luật về thuế, kê khai thuế TNDN đúng, đủ, kịp thời. Mặt khác các doanh nghiệp hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn. Thứ hai là, cơ quan quản lý thuế thực hiện tốt quy trình nộp thuế, rút ngắn thời gian, đơn giản hoá thủ tục nộp thuế. Cơ quan thuế đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế, mặt khác tăng cường kiểm tra đôn đốc nộp thuế. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được không thể không kể đến những mặt còn hạn chế trong công tác quản lý thu thuế. 2.3.2. Những hạn chế trong quản lý thu thuế và nguyên nhân. a) Những hạn chế trong quản lý thu thuế. * Hạn chế trong công tác quản lý đối tượng nộp thuế. Cục thuế và các Chi cục thuế chưa quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp trên địa bàn. Chỉ mới nắm được số lượng doanh nghiệp trên giấy tờ mà không nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Mặt khác, do đối tượng nộp thuế là các doanh nghiệp NQD có nhiều hình thức kinh doanh đa dạng, số lượng lớn, trải rộng khắp trên địa bàn. Do công tác quản lý chưa chặt chẽ nên hàng năm vẫn còn gây thất thu cho ngân sách. Còn nhiều doanh nghiệp mất tích không bỏ lại dấu vết hoặc thực hiện các giao dịch ảo để rút tiền nhà nước mà cơ quan thuế không kiểm soát được. * Hạn chế trong quản lý doanh thu, chi phí. Thuế TNDN được tính trên số thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi tất cả các khoản chi phí hợp lý. Vì vậy, thuế TNDN ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các nhà đầu tư. Do đó, để giảm số thuế phải nộp, các doanh nghiệp luôn tìm cách khai tăng chi phí, khai giảm doanh thu. Qua công tác thanh tra, kiểm tra phòng QLDN 2 phối hợp với phòng Thanh tra 2 đã kiểm tra quyết toán thuế của hầu hết các doanh nghiệp, giảm thiểu việc kê khai sai. Tuy nhiên có những hiện tượng mà Cục thuế vẫn chưa quản lý được như: - Đối với công tác kiểm tra doanh thu: còn có hiện tượng doanh nghiệp tổng hợp doanh thu chưa đầy đủ, kê khai thiếu doanh thu, bán hàng không xuất hoá đơn… Cán bộ thuế không kiểm soát hết được tình hình thực tế diễn ra ở doanh nghiệp, việc kiểm tra, đối chiếu hoá đơn diễn ra rất hình thức, không phản ánh đúng thực tế. Do đó có nhiều doanh nghiệp có thuế âm liên tục qua nhiều năm, mặc dù làm ăn có lãi. - Đối với công tác kiểm tra chi phí: Tình trạng khai tăng chi phí diễn ra thường xuyên mà cán bộ thuế không kiểm soát được. Một số khoản chi phí thường khai sai là: + Chi phí khấu hao TSCĐ: Nhiều doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng TSCĐ ngắn để tăng chi phí khấu hao, giảm lợi nhuận báo cáo, từ đó trì hoãn nghĩa vụ nộp thuế. + Chi phí vật tư: Doanh nghiệp thường tăng giá mua vật tư cao hơn nhiều so với giá thị trường, hoặc thông đồng với người bán để khai tăng chi phí qua hoá đơn. + Chi phí tiền lương, tiền công: DN khai tăng quá mức tiền công trả cho nhân viên, mức tiền công không phù hợp với thực tế. * Một số hạn chế khác: - Năng lực quản lý của các cán bộ thuế chưa cao. Một số cán bộ còn chưa được đào tạo sâu về chuyên môn, năng lực quản lý còn hạn chế. Số lượng cán bộ trực tiếp quản lý còn ít nên không kiểm tra kỹ được tất cả các đối tượng nộp thuế. Bên cạnh đó vẫn còn một số cán bộ thuế còn sách nhiễu, gây khó khăn cho đối tượng nộp thuế làm ảnh hưởng đến tâm lý người nộp thuế khi họ thực hiện nghĩa vụ của mình. - Công tác thanh tra, kiểm tra chưa được chú trọng. Công tác thanh tra, kiểm tra là một công tác không thể thiếu trong quản lý thu thuế. Thông qua hoạt động này, cán bộ sẽ giám sát được tình hình nộp thuế và ngăn chặn những hành vi gian lận. Trong thời gian qua Cục thuế đã tiến hành công tác này đối với các đối tượng nộp thuế trên địa bàn, song kết quả thu được vẫn chưa nhiều. Vẫn còn nhiều doanh nghiệp kê khai sai hoặc không nộp thuế đúng hạn… Hoạt động thanh tra diễn ra chưa hiệu quả, phạm vi thanh tra còn hẹp. Cục thuế chỉ tiến hành thanh tra, kiểm tra khi có khiếu nại do đó công tác thanh tra, kiểm tra vẫn chưa thực sự phát huy hiệu quả. - Công tác tuyên truyền pháp luật còn hạn chế. Hiện nay, công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế của Cục thuế vẫn chưa được chú trọng. Hiện Cục đã có phòng Tuyên truyền – hỗ trợ nhưng số lượng nhân viên còn ít, phương thức tuyên truyền chưa phong phú. Chủ yếu mới có phương thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài. Thông tin tư vấn còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp. Công tác tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế vẫn chưa thực sự là một công cụ đắc lực hỗ trợ các doanh nghiệp. Trong công tác quản lý còn nhiều tồn tại là do những nguyên nhân sau. b) Nguyên nhân. * Về phía đối tượng nộp thuế. - Trình độ hiểu biết của đội ngũ cán bộ quản lý các doanh nghiệp về pháp luật, chính sách thuế, các chế độ hạch toán kế toán, chế độ sử dụng hoá đơn chứng từ… còn hạn chế. - Một số doanh nghiệp khác tìm cách dây dưa chậm nộp thuế mặc dù các cán bộ thuế đã thường xuyên thông báo đôn đốc hàng tháng. - Nhiều doanh nghiệp tìm mọi cách gian lận thuế và có nhiều biểu hiện tiêu cực trong quá trình hạch toán, cố tình bỏ sót các khoản thu, khai tăng chi phí nhằm làm giảm số thuế phải nộp. * Về phía cơ quan thuế: - Một số cán bộ thuế có trình độ quản lý còn yếu, chưa nắm bắt được những thông tin về hoạt động sản xuất – kinh doanh diễn ra thực tế tại các doanh nghiệp. Do đó, chưa quản lý tốt đối tượng nộp thuế. Có một số cán bộ chưa có tinh thần trách nhiệm trong công tác quản lý, cấu kết với đối tượng nộp thuế rút tiền của nhà nước. - Hoạt động tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế chưa thực sự được chú trọng. - Công tác thanh tra kiểm tra chưa được thực hiện tốt nên kết quả chưa cao. Cục thuế thực hiện công tác thanh tra trong khi chưa xây dựng một đề cương cụ thể nên còn lúng túng. Tỷ lệ doanh nghiệp được thanh tra trong năm còn rất thấp, chỉ tập trung kiểm tra quyết toán thuế. Công tác xác minh hoá đơn chiếm nhiều thời gian làm kéo dài hồ sơ thanh tra, kiểm tra. - Chính sách thuế vẫn chưa chặt chẽ, nhiều doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở của pháp luật để trốn thuế mà không phải là hành vi phạm pháp. Cơ quan thuế vẫn chưa có một hệ thống thông tin đầy đủ về đối tượng nộp thuế để phục vụ tôt cho yêu cầu quản lý. Mặt khác, hệ thống tin học về cơ bản đã được ứng dụng trong quản lý nhưng chưa được ứng dụng rộng rãi, nhất là ở các chi cục. - Trong bộ máy thu thuế vẫn chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban. Từ những vấn đề còn tồn tại và qua phân tích các nguyên nhân trên đã đặt ra yêu cầu bức thiết cho Cục thuế là cần có những giải pháp hữu hiệu để giải quyết những vấn đề trên. Sau đây, ở phần tiếp theo, em xin đưa ra một số giải pháp cho Cục thuế Hà Tĩnh nhằm tăng cường công tác thu thuế các doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NQD TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH 3.1. Định hướng hoạt động thu thuế của Cục thuế Hà Tĩnh. Để thực hiện nhiệm vụ của ngành thuế nói chung, của Hà Tĩnh nói riêng phải thực hiện tỷ lệ huy động GDP vào Ngân sách nhà nước bình quân hàng năm khoảng 21-22%, tốc độ tăng thu Ngân sách nhà nước bình quân hàng năm trên 10%. Định hướng hoạt động trong công tác quản lý thu thuế các doanh nghiệp NQD của Cục thuế Hà Tĩnh trong thời gian tiếp theo cụ thể như sau: Thực hiện tốt các nội dung công tác theo chức năng nhiệm vụ được giao về quản lý đối tượng nộp thuế theo quy trình. Cụ thể trong những tháng đầu năm phải triển khai các công việc như: Lập môn bài năm 2006, rà soát lại các doanh nghiệp còn nợ đọng thuế để đôn đốc thu dứt điểm, đôn đốc các doanh nghiệp kê khai thuế trong tháng12/2005 đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xây dựng cơ bản, rà soát tổng hợp toàn bộ số liệu phân tích đánh giá tình hình huy động thuế của các doanh nghiệp trong năm 2005. Tập trung vào quý I/2006 các nội dung quan trọng có nhiều khoản thuế tồn đọng và phát sinh. Giám sát chặt chẽ các doanh nghiệp kinh doanh, tránh trường hợp các doanh nghiệp có hành vi gian lận thuế. Tập trung kiểm tra kỹ các doanh nghiệp nộp tờ khai thuế TNDN đầu năm, không để tình trạng kê khai thấp hoặc kê khai không có thuế TNDN dự kiến để nộp từng quý năm 2006. Chú trọng trong công tác phân tích xử lý tờ khai hàng tháng, trọng tâm là phải xác định được giá vốn, giá bán tại thời điểm, xác định tỷ lệ gia tăng so sánh với tỷ lệ gia tăng quy định đối với từng ngành hàng để thông báo cho doanh nghiệp điều chỉnh kịp thời vào tháng tiếp theo. Đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản cần nắm hết những công trình xây dựng của đơn vị thi công đồng thời hàng tháng đối chiếu lượng vật tư hàng hoá đưa vào phục vụ cho từng công trình, định mức tiêu hao vật tư… đây là những điểm mấu chốt để phát hiện dấu hiệu vi phạm về kê khai thuế, trốn thuế. Từ đó có những kế hoạch kiểm tra, kiểm soát chống thất thu thuế. Thực hiện việc phân tích nợ, xác định tuổi nợ, đôn đốc thu nợ triệt để. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, nhất là kiểm tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm thông qua công tác xử lý tờ khai hoặc từ những thông tin khác. Hoàn thành 100% việc kiểm tra, đối chiếu quyết toán thuế đối với những đơn vị cần kiểm tra đối chiếu. Thanh tra, kiểm tra những doanh nghiệp nằm trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra chấp hành luật thuế năm 2006. Phối hợp với Cục thuế tỉnh bạn tăng cường các biện pháp kiểm tra, kiểm soát đối chiếu xác minh hoá đơn. Các Ngành, Chi cục, phòng chức năng tổ chức kiểm tra, kiểm soát chống thất thu thuế ở lĩnh vực này trong toàn ngành, nâng cao ý thức chấp hành luật thuế của các doanh nghiệp. Kết hợp với phòng Tổng hợp dự toán xây dựng kế hoạch thu ngân sách năm 2006 mang tính khả thi. Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện tốt các luật thuế, luật kế toán, xác định rõ quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp nâng cao tính tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm của đơn vị. Chấp hành tốt các quy định của ngành, nội quy, quy chế cơ quan; tham gia hưởng ứng các phong trào khác do đoàn thể phát động. Thực hiện tốt các công việc đột xuất khác được giao. 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. 3.2.1. Tăng cường quản lý các doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh. Như đã đề cập ở phần thực trạng của các doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Các doanh nghiệp NQD ở Hà Tĩnh đa phần là nhỏ, nhiều doanh nghiệp từ hộ kinh doanh cá thể chuyển lên. Trình độ quản lý của cán bộ trong doanh nghiệp về luật, chính sách thuế, chế độ kế toán, chế độ sử dụng hoá đơn, chứng từ còn hạn chế. Mặt khác, ý thức chấp hành pháp luật thuế TNDN của một số doanh nghiệp chưa cao, nhiều doanh nghiệp báo cáo số liệu không trung thực nhằm trốn thuế. Để khắc phục tình trạng trên, Cục thuế cần thực hiện một số giải pháp: Thông qua công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế, cán bộ thuế cần tuyên truyền, phổ biến luật doanh nghiệp và luật thuế TNDN đến các doanh nghiệp NQD giúp các doanh nghiệp hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về thuế là nhiệm vụ trọng tâm nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật thuế. Thực hiện phân loại các doanh nghiệp và có biện pháp xử lý riêng cho từng đối tượng. Đối với những doanh nghiệp chưa thực hiện đúng chế độ kê khai nộp thuế, chế độ kế toán… thì cần tư vấn hỗ trợ về luật thuế. Còn đối với những doanh nghiệp có biểu hiện gian lận thuế thì cần xử lý nghiêm khắc. Triển khai ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý thuế để tăng cường hiệu quả quản lý thuế. Kiện toàn lại tổ chức bộ máy của Cục thuế theo hướng nâng cao quyền hạn, trách nhiệm của bộ máy quản lý thuế. Liên hệ chặt chẽ với các cơ quan chức năng có liên quan để tăng cường quản lý hoạt động của các doanh nghiệp. 3.2.2. Quản lý chặt chẽ doanh thu, chi phí. Doanh thu và chi phí là yếu tố quan trọng để xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Trong thực tiễn việc quản lý doanh thu và chi phí là vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn. Do các doanh nghiệp luôn tìm cách hạch toán, kê khai dấu bớt doanh thu, tăng chi phí; thậm chí có doanh nghiệp kinh doanh có lãi nhưng kê khai lỗ để được giảm thuế. Để khắc phục được tình trạng đó, cần có một số giải pháp: *Quản lý doanh thu: Cán bộ thuế cần phải giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng bán hàng trực tiếp không dùng hoá đơn. Để làm được việc này, các cán bộ thuế cần theo dõi, kiểm tra thường xuyên các doanh nghiệp, như kiểm tra báo cáo tài chính, quyết toán thuế… và phải thường xuyên đến kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp. Quản lý chặt chẽ việc mua, bán hoá đơn, chứng từ của doanh nghiệp tránh việc mất hoặc làm giả hoá đơn. Mỗi lần doanh nghiệp mua hoá đơn thì phải xuất trình sổ mua hoá đơn cho cơ quan thuế. Khi doanh nghiệp nhận hoá đơn cơ quan thuế phải theo dõi số ghi trên hoá đơn có trùng với số cấp phát hoá đơn không, kiểm tra xem số hoá đơn mà đơn vị đang dùng có phải là hoá đơn do Bộ tài chính ban hành không để tránh việc làm giả hoá đơn. Nếu cơ quan thuế phát hiện doanh nghiệp sử dụng hoá đơn không đúng theo quy định thì cơ quan có quyền thu hồi số hoá đơn đó và xử phạt hành chính. Trường hợp mất hoá đơn thì doanh nghiệp phải lập biên bản và báo cáo cho cơ quan thuế biết để có biện pháp xử lý. - Kiểm tra chặt chẽ công tác hạch toán kế toán về doanh thu: + Căn cứ kiểm tra là: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, sổ nhật ký bán hàng, sổ chi tiết tài khoản 113-Phải thu khách hàng; sổ cái, sổ doanh thu (TK 511, TK 512); các hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng bán hàng; các hóa đơn bán hàng, chứng từ vận chuyển, báo cáo bán hàng; biên bản đối chiếu công nợ phải thu; sổ kho hàng hóa, thành phẩm; phiếu xuất nhập kho, thẻ kho và biên bản kiểm tra cuối kỳ. + Phương pháp kiểm tra là: Đối chiếu, so sánh nhằm xác nhận tính trung thực của số liệu kê khai và phát hiện những trường hợp khai man, trốn thuế. Kiểm tra tính hợp pháp, tính liên tục của các hóa đơn bán hàng. Theo quy định hiện hành hóa đơn bán hàng phải sử dụng từ quyển số nhỏ đến quyển số lớn, từ số nhỏ đến số lớn không được sử dụng cách số, cách quyển. So sánh ngày của các nghiệp vụ đã vào sổ với ngày trên sổ giao hàng, sổ vận chuyển hàng để phát hiện các trường hợp đã bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ nhưng đơn vị chưa phản ánh vào doanh thu bán hàng. Đối chiếu các hóa đơn bán hàng với số liệu trên sổ nhật ký bán hàng và sổ chi tiết các tài khoản liên quan như: Sổ chi tiết tài khoản 131-Phải thu khách hàng, sổ chi tiết tài khoản 111- Tiền mặt, tài khoản 112-Tiền gửi ngân hàng xem các số liệu có khớp đúng hay không? Đối chiếu lượng hàng hóa tiêu thụ được phản ánh trên sổ sách kế toán với số liệu của các phòng nghiệp vụ liên quan (phòng kinh doanh, phong tiêu thụ) xem có sự sai lệch không? Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế, hóa đơn bán hàng, báo cáo bán hàng, sổ chi tiết doanh thu, tiến hành đối chiếu với sổ tổng hợp để phát hiện sai lệch trong hạch toán doanh thu. Trường hợp cần thiết có thể đối chiếu với số liệu của khách hàng để kiểm tra tính đúng đắn của số liệu kế toán. Kiểm tra các trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hóa để đổi hàng, trả lương, trả thưởng cho CB CNV, dùng đem biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ, hoặc xuất bán thu tiền mặt không hạch toán doanh thu nhằm trốn thuế. Khi kiểm tra, đối chiếu lượng hàng hóa tiêu thụ cần chú ý nguyên tắc cân đối: Lượng hàng tồn đầu kỳ + Lượng hàng nhập trong kỳ = Lượng hàng bán trong ky + Lượng hàng tồn cuối ky * Quản lý chi phí: - Kiểm tra chặt chẽ việc kê khai chi phí hợp lý có phù hợp với quy định không. Cần chú ý kiểm tra một số khoản chi phí doanh nghiệp thường hạch toán sai như: + Chi phí khấu hao TSCĐ: Căn cứ kiểm tra là Sổ chi tiết TSCĐ (TK 211); sổ chi tiết hao mòn TSCĐ (TK 214); sổ chi tiết các tài khoản chi phí (TK 627, 641, 642); sổ chi tiết tài khoản chi phí trả trước (TK 142); các hồ sơ tăng, giảm TSCĐ trong năm; biên bản kiểm kê tài sản; bảng tính và phân bổ khấu hao. Phương pháp kiểm tra là: kiểm tra việc xác định nguyên giá TSCĐ phải trích khấu hao có đúng nguyên tắc hiện hành hay không, phát hiện những TSCĐ đã khấu hao đủ nhưng doanh nghiệp còn tiếp tục trích khấu hao để loại ra khỏi chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế. Căn cứ vào bảng tính khấu hao của đơn vị, đối chiếu giữa tỷ lệ khấu hao đã trích với tỷ lệ quy định, phát hiện các trường hợp trích tỷ lệ khấu hao không đúng quy định. Kiểm tra việc sử dụng TSCĐ để xác định TSCĐ không phục vụ kinh doanh mà sử dụng cho mục đích phúc lợi, công cộng nhưng đơn vị vẫn trích khấu hao hạch toán vào chi phí. Đối chiếu giữa bảng trích khấu hao, sổ chi tiết TK 214 với sổ hạch toán chi phí để xác định đơn vị đã tính và phân bổ khấu hao vào chi phí chưa. Kiểm tra sổ chi tiết TK 335-chi phí phải trả để phát hiện đơn vị thực hiện trích trước sửa chữa lớn TSCĐ nhưng thực tế không chi, làm giảm thu nhập chịu thuế trong kỳ. Kiểm tra sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung phát hiện những trường hợp mua sắm tài sản đủ tiêu chuẩn xác định là TSCĐ, nhưng doanh nghiệp không hạch toán tăng TSCĐ và trích khấu hao như quy định mà hạch toán thẳng vào chi phí kinh doanh trong năm. + Chi phí vật tư: Căn cứ kiểm tra là hóa đơn mua vật tư, hàng hóa; chứng từ vận chuyển vật tư, hàng hóa; phiếu nhập, phiếu xuất vật tư; bảng kê thu mua hàng nông sản, lâm sản, thủy sản của người trực tiếp sản xuất; sổ chi tiết TK 152, TK 156; định mức tiêu hao vật tư; biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa đầu năm, cuối năm. Phương pháp kiểm tra: căn cứ lượng vật tư xuất dùng cho sản xuất và số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho để xác định mức tiêu hao vật tư thực tế trong kỳ, so sánh với định mức tiêu hao vật tư cho một sản phẩm để xác định mức tiêu hao vật tư cho hợp lý. Kiểm tra giá mua các loại vật tư và các chi phí liên quan đến quá trình thu mua căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ, bảng kê thu mua hàng nông, lâm, thủy sản nếu thấy cao hơn giá thị trường thì yêu cầu cơ sở phải giải trình rõ. Trường hợp cần thiết có thể đối chiếu so sánh với hóa đơn chứng từ của người bán để phát hiện xem có chênh lệch không? Kiểm tra, phát hiện và loại trừ khỏi thu nhập chịu thuế giá trị vật tư xuất dùng cho XDCB, xuất cho nhượng bán, trao đổi hàng hóa… không liên quan đến sản xuất sản phẩm và giá trị vật tư bị mất mát và hao hụt quá mức quy định. + Chi phí tiền lương: Căn cứ kiểm tra là sổ chi tiết tiền lương (TK 334- phải trả công nhân viên); tài liệu xây dựng và phê duyệt đơn giá tiền lương; quyết toán quỹ tiền lương thực tế; bảng chia lương. Phương pháp kiểm tra là dựa vào đơn giá tiền lương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc được giao trong quyết định giao đơn giá tiền lương gắn với các chỉ tiêu doanh thu, tổng sản phẩm, thu nhập chịu thuế để xác định quỹ lương được trích trong năm và đối chiếu với quỹ lương thực tế của đơn vị đã trích trên bảng quyết toán quỹ lương thực tế hay trên sổ chi tiết TK 334 để phát hiện trường hợp trích vượt quỹ lương vào chi phí sản xuất kinh doanh. Lưu ý khi kiểm tra phải loại bỏ các khoản chi phí tiền lương, tiền công không có liên quan đến việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm ( như tiền lương công nhân bộ phận XDCB, chế tạo TSCĐ tự chế…) hoặc tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, của thành viên sáng lập công ry mà họ không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh khi xác định thu nhập chịu thuế. Ngoài ra cần chú ý kiểm tra một số chi phí như: chi phí trích trước, chi phí trích lập dự phòng… Việc kiểm tra chặt chẽ doanh thu và chi phí hợp lý là cơ sở để xác định thu nhập chịu thuế một cách đúng đắn nhằm phát hiện những trường hợp trốn thuế gây thất thu cho NSNN. 3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra. Công tác thanh tra, kiểm tra là một trong những nội dung cơ bản của công tác quản lý thuế. Nâng cao chất lượng của công tác công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế bao gồm nhiều lĩnh vực như: thanh tra, kiểm tra ĐTNT; thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành thuế; thanh tra, kiểm tra giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo… Nhưng trong bài viết này chỉ tập trung vào công tác thanh tra, kiểm tra ĐTNT. Để nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, Cục thuế cần thực hiện một số giải pháp sau: - Tăng cường số lượng thanh tra, kiểm tra; bố trí đủ số cán bộ làm công tác thanh tra thuế khoảng 25-30% tổng số cán bộ của ngành. Đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng thanh tra, đạo đức phẩm chất của cán bộ thanh tra, chủ yếu là: + Các chính sách chế độ thuế hiện hành. + Các thủ tục hành chính thuế hiện hành. + Kế toán và chuẩn mực kế toán. + Phân tích, đánh giá tài chính doanh nghiệp. + Kiến thức tin học. + Luật thanh tra và các nghiệp vụ thanh tra, năng lực tổ chức một cuộc thanh tra. - Xây dựng và thực hiện phân tích, đánh giá lựa chọn ĐTNT để thanh tra và lập kế hoạch thanh tra hàng năm theo cơ chế quản lý tự khai, tự nộp. Phấn đấu đưa hết các ĐTNT vào thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp. - Cục thuế cần có kế hoạch thanh tra cụ thể ngay từ đầu, để công tác thanh tra thực sự có hiệu quả thì cần phải phân loại đối tượng để kiểm tra. Đối với những doanh nghiệp có ý thức chấp hành pháp luật thuế thì chỉ tiến hành kiểm tra theo định kỳ. Đối với những doanh nghiệp không tự giác, có nhiều hành vi vi phạm thì phải tiến hành kiểm tra thường xuyên hơn. - Cục thuế Hà Tĩnh đang phấn đấu thực hiện tôt quy trình tự khai, tự nộp. Do đó công tác hậu kiểm là một nội dung không thể thiếu trong quy trình. - Cần thực hiện phối hợp với các ngành có liên quan trong công tác thanh tra như: Hải quan, Sở tài chính… Xây dựng chương trình phối hợp điều tra thuế với các ngành như công an, tòa án… để điều tra phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật thuế. Xử lý nghiêm khắc những đối tượng vi phạm để răn đe các đối tượng khác. - Trang bị các thiết bị nghiệp vụ cần thiết cho việc thanh tra, kiêm tra thuế. Mỗi cán bộ thanh tra nên có một máy tính kết nối mạng toàn ngành để đảm bảo thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời phục vụ tốt cho công tác thanh tra. 3.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ ĐTNT. Qua công tác tuyên truyền giúp cho mọi người dân hiểu được bản chất của thuế, mục đích sử dụng tiền thuế, lợi ích từ tiền thuế mà mỗi người dân được hưởng và lợi ích chung của toàn xã hội, từ đó họ nhận thức được quyền lợi và nghĩa vụ trong việc đóng thuế cho nhà nước, tự nguyện chấp hành pháp luật thuế đồng thời phối hợp, hỗ trợ tích cực cho ngành thuế trong việc tuyên truyền, phổ biến về thuế. Công tác tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT không những tạo điều kiện thuận lợi cho ĐTNT trong việc tiếp cận thông tin, chính sách pháp luật thuế mà còn là một trong những biện pháp, công cụ quan trọng nhất đối với cơ quan thuế để đạt tới mục đích là sự tuân thủ tự nguyện cao nhất của ĐTNT. Vì vậy, Cục thuế cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho ĐTNT, đưa công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế thành một trong những khâu trọng tâm của ngành trong công tác quản lý và thu thuế. Để làm được việc này Cục thuế cần thực hiện một số giải pháp sau: Kiện toàn đội ngũ cán bộ trong hệ thống tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế. + Điều chuyển một số cán bộ, công chức đang làm viêc ở bộ phận khác trong cục về bộ phân tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế hoặc tuyển mới một số nhân viên được đào tạo chuyên môn cao. + Tiến hành tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn (cả về chính sách, chế độ thuế cũng như về kỹ năng tuyên truyền, phong cách giao tiếp...) cho toàn bộ cán bộ công chức làm công tác tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT. Cách thức thực hiện là chọn các cán bộ có trình độ, kỹ năng truyền đạt tốt để đào tạo thành các tiểu giáo viên, người học trước sẽ truyền đạt cho người học sau, cùng một lúc có thể mở được nhiều lớp, nhiều người tham dự. Đa dạng hóa các hình thức tư vấn thuế. Ngoài những hình thức tư vấn truyền thống như tư vấn trực tiếp cho từng đối tượng, tư vấn cho nhóm đối tượng, tư vấn qua thư điện tử... thì Cục thuế cần mở rộng thêm một số hình thức như: + Xây dựng hệ thống trả lời điện thoại tự động. Cục thuế cần phối hợp với cơ quan quản lý về thông tin liên lạc đăng ký thực hiện chương trình sử dụng một số điện thoại để trả lời cho ĐTNT (cả trả lời tự động và trả lời trực tiếp). + Xây dựng một Website của Cục thuế, cung cấp các dịch vụ như: dịch vụ đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, hỏi đáp qua mạng... và một số dịch vụ khác. + Phối hợp với đài phát thanh, truyền hình của tỉnh và các huyện xây dựng chuyên mục về thuế phát định kỳ với các nội dung: giới thiệu các chính sách, chế độ về thuế; phóng sự về hoạt động của ngành thuế; giải đáp các câu hỏi vướng mắc về thuế... Xây dựng một số phim phóng sự, kịch ngắn với nôi dung tuyên truyền về thuế. Ngoài ra có thể tổ chức định kỳ các cuộc thi tìm hiểu pháp luật thuế trên một số báo, đài với từng loại đối tượng dự thi: học sinh, sinh viên, các tổ chức cá nhân kinh doanh... + Phát hành các ấn phẩm tuyên truyền và đổi mới các khẩu hiệu tuyên truyền trên các panô, áp phích theo hướng dễ hiểu, dễ nhớ và thiết thực. Xây dựng kho dữ liệu phục vụ công tác tuyên truyền. Bổ sung, hoàn thiện cơ sở dữ liệu sẵn có về hệ thống văn bản pháp quy, văn bản hướng dẫn về thuế, tổng hợp những câu hỏi vướng mắc để giải quyết. Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cho công tác tư vấn thuế. Rà soát tình hình trang bị cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT. Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch mua sắm, trang bị cơ sở vật chất, phương tiện làm việc phục vụ công tác. 3.2.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ thuế có tinh thần trách nhiệm và trình độ chuyên môn cao. Nền kinh tế ngày càng phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, số ĐTNT đã, đang và sẽ phát triển một cách nhanh chóng, đa dạng và phức tạp. Quy mô hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng lớn, việc quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng được tin học hoá làm cho nhiệm vụ quản lý ngày càng khó khăn, phức tạp đòi hỏi công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý thuế nói riêng phải được hiện đại hoá cho phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, nhiệm vụ xây dựng, kiện toàn tổ chức, củng cố đội ngũ cán bộ thuế tiến lên chính quy, hiện đại đang là yêu cầu hết sức cấp bách. Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thuế đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý thuế là: Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình phát triển nguồn lực toàn ngành thuế. Cụ thể là: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dài hạn, trung hạn và ngắn hạn cho đội ngũ công chức thuế. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho công chức trong quy trình công tác. Quy định công chức ở vị trí công việc nào thì phải tham dự những khóa học nào. Sau một số năm công tác nhất định, công chức phải tham dự khoá học cao hơn, chuyên sâu hơn. Khi luân phiên sang công việc khác, công chức phải bồi dưỡng chuyên sâu về công việc mới. Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ cho từng loại cán bộ thực hiện từng chức năng quản lý thuế, đảm bảo tính chuyên nghiệp để có căn cứ đánh giá, phân loại và bồi dưỡng cán bộ. Phân loại công chức theo trình độ, thâm niên công tác...trên cơ sở đó, cơ cấu lại đội ngũ công chức, đảm bảo tập trung nguồn lực thực hiện các chức năng quản lý thuế chủ yếu: Tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT; Xử lý tờ khai và xử lý dữ liệu về thuế; Quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ; Thanh tra thuế; Phát triển tin học... giảm thiểu nhân lực đối với các cán bộ phục vụ. Cục thuế phải xây dựng đội ngũ giảng viên chuyên trách có đủ trình độ để đảm đương công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức toàn ngành. Đội ngũ giảng viên này phải là những người có trình độ, có chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài nghiệp vụ chuyên môn giỏi cần đào tạo những cán bộ có “tâm” với nghề, có trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp. Ngoài ra Cục thuế nên quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của CB CNV để họ yên tâm công tác và phát huy năng lực của mình. 3.2.6. Hoàn thiện hệ thống tin học, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thu thuế. Nền kinh tế trong những năm tới sẽ phát triển với tốc độ cao theo xu hướng hội nhập, toàn cầu hoá và chịu ảnh hưởng mạnh của sự phát triển Internet và công nghệ thông tin. Theo đó, phát sinh những hình thức kinh doanh mới như thương mại điện tử, bán hàng, thanh toán qua mạng, quản trị kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng được tin học hoá... sẽ gây áp lực đối với hệ thống quản lý thu thuế. Để đáp ứng được nhiệm vụ quản lý thuế trong giai đoạn mới, Cục thuế cần phải đẩy nhanh tiến độ hiện đại hoá, ứng dụng công nghệ tin học để tạo khả năng thích ứng cao và khả năng xử lý, phân tích được khối lượng thông tin khổng lồ, kết nối thông tin với các ngành để quản lý được tình trạng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của từng ĐTNT. Mặt khác, ngành thuế cần phải ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực cung cấp thông tin về thuế cho ĐTNT một cách nhanh chóng thuận tiên nhất nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và tăng cường tính tự giác tuân thủ luật thuế của ĐTNT. Một số giải pháp cần thực hiện: Đào tạo kiến thức về tin học cho toàn bộ CB CNV. Để thực hiện tin học hoá ngành thuế thành công thì trình độ cán bộ thuế phải được nâng cao, đặc biệt phải có kỹ năng sử dụng thành thạo công cụ tin học. Hiện nay, ở Cục thuế Hà Tĩnh trình độ tin học của CB CNV còn yếu, nhiều người chưa qua một trường lớp đào tạo nào về tin học. Vì vậy, Cục thuế cần có kế hoạch đào tạo phổ cập trình độ sử dụng, khai thác công cụ máy tính ở mức độ thành thạo một cách có chất lượng. Cần xây dựng được đội ngũ cán bộ tin học đủ mạnh, đảm bảo về chất lượng cũng như về số lượng thì mới đủ khả năng điều khiển, vận hành hệ thống tin học lớn. Đầu tư xây dựng hệ thống trang thiết bị máy tính hiện đại. Hệ thống máy tính ở Cục thuế hiện nay đã lỗi thời, nhiều máy đã cũ, tốc độ xử lý chậm. Vì vậy, Cục thuế cần trang bị lại hệ thống máy tính mới để phục vụ tốt cho công tác quản lý. Hệ thống máy tính này phải được chuẩn hoá về quy trình xử lý, các khuôn dạng, mẫu biểu của các loại báo cáo, sổ sách,...Các quy trình này phải cụ thể, rõ ràng và được áp dụng thống nhất trong toàn ngành. Cần xây dựng những quy trình xử lý thông tin mới khi có các thay đổi về hoạt động nghiệp vụ như Thuế thu nhập cá nhân, tự khai tự tính thuế...để quy định rõ ràng chức năng của từng bộ phận gửi, nhân tin. Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận nghiệp vụ với Tin học. Các cán bộ tin học thường có xu hướng nhìn sự vật hiện tượng theo quan điểm kỹ thuật thuần tuý, trong khi cán bộ nghiệp vụ ít có kinh nghiệm mô tả được chính xác mình cần gì và cung cấp gì cho phía tin học. Do đó, cần có sự phối hợp giữa các bên. Xây dựng một kho cơ sở dữ liệu chung để sử dụng cho toàn ngành khai thác và phối hợp cơ quan liên quan như Hải quan, sở tài chính, Công an... để có thông tin đầy đủ hơn nhằm tăng cường quản lý hoạt động của các doanh nghiệp. 3.2.7. Thực hiện tốt cơ chế Tự khai, tự nộp thuế của doanh nghiệp. Từ năm 2004 Tổng cục thuế đã triển khai cơ chế tự khai, tự nộp thuế (TKTN) thay cho cơ chế nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế trước đây. Việc làm này đã làm thay đổi quy trình nộp thuế, ĐTNT từ chỗ bị động chuyển sang bị động làm cho ĐTNT tự giác hơn, chủ động hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình. Để thực hiện tốt cơ chế TKTN Cục thuế cần: Kết hợp chặt chẽ công tác tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT với công tác thanh tra, kiểm tra. Do cơ chế này mới được áp dụng nên nhiều đối tượng chưa biết cụ thể quy trình thực hiện như thế nào. Vì vậy cơ quan thuế cần tuyên truyền hướng dẫn các nghiệp vụ cần thiết. Ngoài ra cần kết hợp chặt chẽ với công tác thanh tra nhằm quản lý tốt việc thực hiện cơ chế này. Cán bộ thuế, đặc biệt là cán bộ quản lý trực tiếp cần hướng dẫn kỹ cho doanh nghiệp về cách thực tự kê khai thuế, tự nộp thuế. Đối với cơ chế TKTN thì không cần thiết phải có quá nhiều cán bộ trực tiếp quản lý các ĐTNT mà cần nhiều cán bộ thanh tra, kiểm tra hơn. Vì vậy, Cục thuế cần sắp xếp lại cơ cấu tổ chức trong Cục cho phù hợp. Sự sắp xếp này sẽ theo chiều hướng giảm số cán bộ trực tiếp quản lý, tăng số thanh tra và cán bộ tư vấn hỗ trợ ĐTNT. 3.2.8. Cải cách bộ máy thu thuế TNDN nhằm tăng cường quản lý nguồn thu. Bộ máy quản lý thuế có vai trò quyết định đến toàn bộ hệ thống thuế. Bộ máy thuế được tổ chức hợp lý, thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý thuế thì sẽ phát huy được tối đa hiệu lực của toàn bộ hệ thống thuế và hiệu quả quản lý sẽ cao. Ngược lại, một cơ cấu tổ chức quản lý không phù hợp sẽ kìm hãm, làm suy yếu tổ chức và hạn chế tác dụng của bộ máy. Vì vậy, Cục thuế cần xây dựng bộ máy quản lý thu thuế TNDN phù hợp với quy trình quản lý thu thuế hiện đại - quy trình tự khai, tự nộp. Tập trung xây dựng bộ máy quản lý thu thuế TNDN tốt từ các tổ đội thuế ở các Chi cục đến các phòng quản lý ở Cục. Tổ chức bộ máy sẽ theo chức năng tức là xây dựng bộ máy trong đó cơ cấu gồm các bộ phận (Phòng, Ban, Tổ), mỗi bộ phận thực hiện một chức năng quản lý thuế cơ bản (Tuyên truyền – hỗ trợ đối tượng nộp thuế; Xử lý tờ khai thuế; Cưỡng chế thu nợ thuế; Thanh tra, kiểm tra thuế;...) Tại các Chi cục: giảm tối đa đầu mối quản lý thuế xã, phường trên cơ sở thực hiện uỷ nhiệm thu một số khoản thu cho UBND xã, phường để chống thất thu ngân sách và giảm chi phí quản lý thuế, gắn việc chi tiêu ngân sách với quản lý thu trên địa bàn xã, phường. Tổ chức cho các đơn vị trong bộ máy hoạt động tốt; hỗ trơ, kiểm soát lẫn nhau tạo nên sự đồng bộ. Các đơn vị trong bộ máy quản lý không gây phiền hà cho nhau va cho đối tượng nộp thuế. 3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế TNDN các doanh nghiệp NQD. 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ. 3.3.1.1. Hoàn thiện chính sách thuế TNDN. Thuế TNDN là loại thuế điều tiết vào kết quản sản xuất kinh doanh. Thông qua loại thuế này, Nhà nước giám sát được hiệu quả của sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, Chính phủ cần xây dựng một chính sách thuế đảm bảo tính trung lập cao, giảm bớt các ưu đãi về thuế, khắc phục sự không bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Về đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế: nên mở rộng diện chịu thuế và nộp thuế TNDN, bao quát hết các nguồn thu nhập để xác định mức huy động một cách hợp lý. Quy định lại một số khoản chi phí hợp lý làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế một cách chính xác, phù hợp với thực tế sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ: Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp chỉ được đưa vào chi phí khoản chi cho quảng cáo, tiếp thị... tối đa là 10% của tổng các chi phí hợp lý. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, quảng cáo và tiếp thị là một phần quan trọng của chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là với các doanh nghiệp mới thành lập. Thực tế trong thời gian đầu, chi phí quảng cáo, tiếp thị có thể lên tới 30% tổng chi phí của doanh nghiệp. Như vậy, quy định khống chế 10% đã gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Về thuế suất: nên tiến tới áp dụng một mức thuế suất phổ thông đối với tất cả các doanh nghiệp, khoảng 25% ( hiện nay là 28% ). Mức thuế suất điều tiết cụ thể phải có xu hướng giảm dần theo lộ trình phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế. Đối với các tỉnh, địa phương có chỉ số cạnh tranh khác nhau thì nên áp dụng mức thuế suất khác nhau. Chẳng hạn, để thu hút đầu tư vào tỉnh Hà Tĩnh thì Cục thuế Hà Tĩnh nên có một mức thuế suất ưu đãi khác thấp hơn để thu hút các nhà đầu tư. Chính sách này đã được tỉnh Quảng Bình áp dụng và mang lại hiệu quả cao. Về miễn, giảm thuế: cần thu hẹp diện miễn, giảm thuế TNDN, chỉ đưa vào diện miễn, giảm các trường hợp đặc biệt được hưởng ưu đãi theo quy định của Nhà nước và phải có mức độ bảo hộ rõ ràng theo thời hạn quy định. Chuyển các ưu đãi miễn, giảm thuế do thực hiện các chính sách xã hội như: tài trợ cho giáo dục, đào tạo; chính sách đối với cơ sở kinh doanh của người tàn tật,... thay bằng biện pháp tài chính khác. 3.3.1.2. Tạo môi trường pháp lý cho hoạt động của các doanh nghiệp NQD. Môi trường pháp lý vẫn đang là vấn đề bức xúc đối với các doanh nghiệp NQD. Đối với lĩnh vực Thuế, quá trình nộp thuế đã đơn giản được các thủ tục nhưng cần được đơn giản hơn nữa để giảm bớt khó khăn phức tạp cho doanh nghiệp. Nhà nước vẫn chưa thực sự, đặt niềm tin trọn vẹn vào doanh nghiệp NQD, sợ các doanh nghiệp trốn, lậu thuế nên khống chế rất chặt chẽ các khoản chi phí sản xuất, định mức tiêu hao, chi trả tiền lương, tiền thưởng... Mặc dù chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong việc đổi mới cơ chế, chính sách theo hướng thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp, nhưng việc thực thi chính sách còn yếu kém. VD: theo quy định thì từ lúc doanh nghiệp nộp hồ sơ xin được hoàn thuế thì cơ quan thuế phải giải quyết trong thời hạn không quá 60 ngày. Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp phải chờ từ 3 đến 6 tháng mới được giải quyết. Thời gian hoàn thuế kéo dài làm cho doanh nghiệp không thể tận dụng nguồn tài chính của mình phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính sách thuế không ổn định, việc hướng dẫn thực hiện chưa thực sự chi tiết, trong khi thực tiễn lại có nhiều hoạt động phát sinh dẫn đến cách hiểu, cách thực hiện khác nhau, thiếu đồng bộ nên doanh nghiệp dễ bị thiệt thòi. Vì vậy, đề nghị Chính phủ tạo một môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp như: Thực hiện hỗ trợ một cách gián tiếp bằng cách tổ chức các khóa học đào tạo cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ của cán bộ quản lý doanh 20 Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp bằng cách giảm dần và đi đến xoá bỏ các thủ tục rườm rà phức tạp không cần thiết. Các quy định trong quản lý cần rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu. Tổ chức định kỳ các cuộc đối thoại với doanh nghiệp, qua từng chủ đề của cuộc đối thoại để tìm hiểu, phát hiện và tháo gỡ các vướng mắc và điều chỉnh chính sách kịp thời nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp. 3.3.1.3. Một số kiến nghị khác nhằm chống gian lận thuế TNDN. Hiện nay tình hình thất thu trong lĩnh vực thu thuế TNDN các doanh ngiệp NQD còn rất lớn. Nguyên nhân là do những thủ đoạn trốn, lậu thuế của ĐTNT ngày càng tinh vi và đa dạng. Các thủ đoạn này thường là: Doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở của cơ chế chính sách. Ví dụ: Lợi dụng chính sách ưu đãi thuế đối với cơ sở sản xuất mới thành lập, có nhiều doanh nghiệp xin thành lập doanh nghiệp để hưởng ưu đãi, nhưng thực chất là chia tách doanh nghiệp hoặc chuyển tài sản bằng hình thức góp vốn, định giá lại tài sản. Trốn lậu thông qua hạch toán: Các thủ đoạn thường là hạch toán khống chi phí nguyên vật liệu, vật tư do lợi dụng chính sách doanh nghiệp tự xây dựng và quyết toán định mức. Hình thức này phổ biến là sử dụng hoá đơn, chứng từ của doanh nghiệp “ma” hoặc giấu doanh thu, nhưng vẫn xây dựng định mức cao hơn thực tế… Hoặc doanh nghiệp hạch toán không đúng doanh thu phát sinh: Hiện tượng viết hoá đơn liên 1 khác liên 2 không còn phổ biến như trước do dễ bị phát hiện thông qua việc xác minh hóa đơn. Nhưng xuất hiện một số hành vi khó phát hiện hơn như: các doanh nghiệp không kê khai hàng hoá dịch vụ đầu vào, đồng thời không kê khai doanh thu. Hành vi này rất khó phát hiện vì ngay cả thông qua xác minh hóa đơn, xác suất phát hiện cũng rất thấp. Trước những thủ đoạn ngày càng tinh vi, nhà nước cần thực hiện một số giải pháp trước mắt cần thiết: - Tăng cường kiểm tra đột xuất, thanh tra thường xuyên, liên tục các doanh nghiệp NQD đặc biệt là các doanh nghiệp có hiện tượng mua, bán hoá đơn khống, hạch toán sai doanh thu chi phí… - Nâng cao vai trò, ý thức trách nhiệm về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế tạo sức mạnh tổng hợp trong việc răn đe, trấn áp các ĐTNT cố tình trốn lậu thuế. - Ban hành các quy định khắc phục kẽ hở của pháp luật hiện hành chống lại các hành vi tránh thuế. - Phối hợp với cơ quan Công an và các ngành chức năng bàn biện pháp thu hồi tiền thuế đã bị ĐTNT chiếm đoạt. 3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ tài chính, Tổng cục thuế và các ngành liên quan. - Đề nghị Bộ tài chính thực hiện chương trình Cải cách hệ thống thuế. Xây dựng một hệ thống chính sách thuế đồng bộ, có cơ cấu hợp lý đi đôi với hiện đại hoá công tác quản lý thuế nhằm đảm bảo chính sách động viên của Đảng và Nhà nước, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo sự bình đẳng và công bằng xã hội. Đặc biệt là cải cách chính sách thuế TNDN. - Khi có những thay đổi trong chính sách Thuế, Tổng cục thuế nên sớm phổ biến các văn bản cho Cục để Cục thuế kịp thời thực thi và phổ biến cho các Chi cục. Do Hà Tĩnh là một tỉnh nghèo nên đề nghị Tổng cục cần có những chính sách hỗ trợ cho Cục thuế Hà Tĩnh để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao. - Cần có quy chế phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, thông suốt giữa các ngành Thuế, Công an, Hải quan, Quản lý thị trường và các ngành liên quan tiến hành thanh tra, điều tra điển hình, có trọng tâm và xử lý nghiêm ĐTNT vi phạm luật thuế. KẾT LUẬN Qua hai cuộc cải cách Thuế, nghành Thuế đã hoàn thành được một hệ thống chính sách thuế bao quát được hầu hết các nguồn thu của đất nước và luôn được sửa đổi, bổ sung hoàn thiện kịp thời cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thuế TNDN được Quốc hội thông qua ngày 10/5/1997 và chính thức áp dụng từ năm 1999. Qua một thời gian thực hiện, thuế TNDN đã trở thành một nguồn thu quan trọng của Ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp NQD là một vấn đề còn gặp nhiều khó khăn. Theo các nhà chuyên môn đánh giá, do sự quản lý yếu mà hàng năm mức thất thu thuế ở các doanh nghiệp NQD này lên tới 30-40%. Từ việc phân tích những thực trạng và nguyên nhân của việc quản lý thu thuế TNDN các doanh nghiệp NQD tại Cục thuế Hà Tĩnh, ta có thể nhận thấy sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với Cục thuế Hà Tĩnh nói riêng và đối với toàn nghành Thuế nói chung. Em hy vọng rằng các giải pháp được đưa ra trong đề tài này sẽ đóng góp một phần ý kiến nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế TNDN các doanh nghiệp NQD. Do còn nhiều hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức, bài viết chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự quan tâm và đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Quản lý thuế – Trường ĐH KTQD. GT Luật kinh tế – Trường ĐH KTQD. Một số vấn đề kinh tế – xã hội Việt Nam thời kỳ đổi mới – GS.TS Nguyễn Văn Thường. Tài liệu bồi dưỡng chuyên sâu nghiệp vụ thuế – Bộ tài chính. Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp NQD Cục thuế Hà Tĩnh quản lý năm 2005. Tạp chí thuế Nhà nước các năm 2005, 2006. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp năm 2005. Trang Web Một số tài liệu tham khảo khác. MỤC LỤC Trang NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.doc
Luận văn liên quan