Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thép Việt

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty là vấn đề thường xuyên được đặt ra trong bối cảnh nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Trong thời gian qua, Công ty CP ĐT&XD Thép Việt đã đạt được những kết quả khá quan trọng trong việc sử dụng vốn, từ đó đem lại kết quả kinh doanh cho công ty và hiệu quả phục vụ cao cho khách hàng. Với xu thế hội nhập và cacnhj tranh ngày càng khốc liệt, công ty CP ĐT&XD Thép Việt đang cố gắng phấn đấu để trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong việc cung cấp Thép về cả số lượng và chất lượng. Để làm được điều đó công ty cần tổ chức hoạt động kinh doanh khoa học để giá trị đồng vốn ngày càng được sử dụng với hiệu quả cao hơn nữa. Vì vậy, đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP ĐT&XD Thép Việt” được đặt ra với nhiều nội dung cần được nghiên cứu là một vấn đề thiết thực về mặt lý luận cũng như thực tiễn

pdf79 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1317 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thép Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
11 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2013/2012 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Doanh thu 176.235.083 114.147.808 105.754.871 (62.087.274) (35,23) (8.392.937) (7,25) LNST (401.870) 27.403 (172.026) 429.273 (1,07) (199.429) (7,28) Vốn cố định 1.764.005 1.680.565 1.485.431 (83.440) (0,05) (195.133) (0,12) TSCĐ 1.764.005 1.908.366 1.808.205 144.361 0,08 (100.161) (0,05) Hệ số sinh lời VCĐ (lần) (0,23) 0,02 (0,12) 0,24 (104,35) (0,13) (650,00) Hàm lượng TSCĐ (%) 0,01 0,02 0,02 0,01 100,00 0,00 0,00 Hàm lượng VCĐ (%) 0,01 0,01 0,01 0,00 0,00 0,00 0,00 Hiệu suất sử dụng VCĐ (%) 99,91 67,92 71,19 (31,98) (32,01) 3,27 4,81 Hiệu suất sử dụng TSCĐ (%) 99,91 59,81 58,49 (40,09) (40,13) (1,33) (2,22) 47 vốn cố định (hay tài sản cố định) giảm xuống thì hàm lượng vốn cố định hay tài sản cố định của Công ty sẽ tăng lên. Cụ thể hàm lượng tài sản cố định qua các năm 2011, 2012, 2013 của Công ty lần lượt là 0,01; 0,02; 0,02 còn hàm lượng vốn cố định đều bằng 0,01. Hiệu suất sử dụng vốn cố định (hay tài sản cố định) chưa phản ánh được đầy đủ, chính xác hiệu quả sử dụng vốn cố định. Để thấy được rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cần phân tích hệ số sinh lời vốn cố định để xem một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận cho Công ty. Qua bảng số liệu 2.4, có thể thấy năm 2011 Công ty sử dụng một đồng vốn cố định thì chưa tạo ra được lợi nhuận. Sang năm 2007, một đồng vốn cố định của công ty tạo ra được 0,02 đồng lợi nhuận, tăng 0,24 đồng so với năm 2011. Năm 2013, do hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không khả quan, công ty không có lợi nhuận sau thuế nên hệ số sinh lời vốn cố định của công ty đã ghi nhận là một con số âm. Như vậy, sau khi đạt mức dương khiêm tốn là 0,02 đồng vào năm 2012, hệ số sinh lời tài sản cố định của Công ty đã có sự giảm sút, bị âm trong các năm 2011 và 2013. Nguyên nhân là do trong hai năm 2012 và 2013 Công ty đã bị phát sinh khoản chi phí xây dựng cơ bản dở dang, bên cạnh đó trong hai năm này Công ty chưa khai thác và sử dụng hết công suất của tài sản cố định bao gồm các tài sản vốn có và tài sản được sắm mới. Đến đây, ta có thể kết luận việc khai thác và sử dụng tài sản cố định của Công ty chưa mang lại hiệu quả kinh tế cao. Bảng kết cấu tài sản cố định và mức trích khấu hao 2.6 cho thấy bộ phận phương tiện vận tải chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguyên giá tài sản cố định. Cụ thể năm 2011, đầu tư cho phương tiện vận tải chiếm 70,89%, năm 2012 chiếm 70,46% và năm 2013 chiếm 73,35%. Sở dĩ bộ phận phương tiện vận tải chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản cố định là vì Công ty đã đầu tư mua xe ô tô tải phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa của Công ty từ cảng về kho và từ kho giao cho khách hàng nhằm đáp ứng phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, phương tiện vận tải dùng để phục vụ cho hoạt động đi lại của Ban lãnh đạo, cán bộ của cũng được Công ty quan tâm đầu tư. Sau phương tiện vận tải là bộ phận máy móc thiết bị cũng được Công ty chú trọng đầu tư. Năm 2011, tỷ trọng máy móc thiết bị chiếm 14,25%, sang năm 2012 đã tăng lên thành 14,37% và năm 2013 chiếm 9,85% trong tổng giá trị tài sản cố định của Công ty. Công cụ quản lý và tài sản khác tại Công ty chiếm tỷ trọng nhỏ nên mức độ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định là không lớn. Thang Long University Library 48 Bảng 2.6. Kết cấu tài sản cố định và mức trích khấu hao tài sản cố định của Công ty CP ĐT&XD Thép Việt giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị tính: Nghìn đồng STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) 2012/2 011 2013/2 012 I Nguyên giá TSCĐ 2.021.490 100 2.234.671 100 1.972.090 100 1,11 0,88 1 Máy móc, thiết bị 288.065 14,25 321.231 14,37 194.345 9,85 1,12 0,61 2 Phương tiện vận tải 1.574.564 77,89 1.574.564 70,46 1.446.574 73,35 1,00 0,92 3 Dung cụ quản lý 122.015 6,04 232.232 10,39 222.254 11,27 1,90 0,96 4 Tài sản cố định khác 36.845 1,82 106.643 4,77 108.916 5,52 2,89 1,02 II Mức trích khấu hao 257.485 554.106 486.658 2,15 0,88 (Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty CP ĐT&XD Thép Việt các năm 2011, 2012, 2013 và tính toán của tác giả) Song song với việc quản lý sử dụng tài sản cố định, việc tính và trích lập khấu hao tài sản cố định cũng rất quan trọng. Vì giá trị khấu hao tài sản cố định được trích trong kỳ sản xuất kinh doanh sẽ hình thành nên nguồn vốn để tái đầu tư vào các tài sản cố định khác khi Công ty có nhu cầu. Năm 2012 tốc độ tăng của nguyên giá chỉ xấp xỉ bằng một nửa tốc độ tăng của mức trích khấu hao. Tuy nhiên, sang săm 2013 tốc độ tăng của nguyên giá bằng với tốc độ tăng của mức trích khấu hao. Điều này cho thấy Công ty đã chủ động tính toán để thu hồi lại vốn cố định đã đầu tư vào các loại tài sản cố định từ mức trích khấu hao hàng năm. 2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Quản lý sử dụng vốn lưu động có vai trò quan trọng không kém việc quản lý sử dụng vốn cố định đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Bởi lẽ quản lý tốt nguồn vốn lưu động góp phần làm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp. Để đánh giá được Công ty CP ĐT&XD Thép Việt quản lý và sử dụng vốn lưu động như thế nào ta cần phân tích một số chỉ tiêu như: kỳ luân chuyển vốn lưu động, vòng quay vốn lưu động, hay hệ số sinh lời của vốn lưu động. 49 Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của Công ty CP ĐT&XD Thép Việt giai đoạn 2011 – 2013 Đơn vị tính: Nghìn đồng STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch (%) 2012/2011 2013/2012 1 Doanh thu thuần nghìn đồng 176.235.083 114.147.808 105.754.871 (35,23) (7,35) 2 Giá vốn hàng bán nghìn đồng 170.084.794 109.069.136 100.559.428 (35,87) (7,80) 3 LNST nghìn đồng (172.026) (27.403) (401.870) 7,94 54,39 4 Vốn lưu động nghìn đồng 3.783.637 3.366.679 3.020.382 (11,02) (10,29) 5 Hàng tồn kho nghìn đồng 7.204.575 11.747.476 18.132.111 63,06 54,35 6 Phải thu khách hàng nghìn đồng 40.938.621 27.520.232 29.693.943 (32,78) 7,90 7 Vòng quay HTK vòng 23,61 9,28 5,55 (60,69) (40,19) 8 Vòng quay KPT vòng 4,30 4,15 3,56 (3,49) (14,22) 9 Doanh thu bình quân 1 ngày nghìn đồng 489.541 317.077 293.763 (35,23) (7,35) 10 Kỳ thu tiền bình quân ngày 83,63 86,79 101,08 3,78 16,47 11 Vòng quay VLĐ vòng 46,58 33,91 35,01 (27,20) 3,24 12 Kỳ luân chuyển VLĐ ngày 7,73 10,62 10,28 37,39 (3,20) 13 Tỷ suất sinh lời VLĐ (27,95) (33,91) (58,35) 21,32 72,07 14 Mức đảm nhiệm của VLĐ 0,02 0,03 0,03 50,00 0,00 (Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty CP ĐT&XD Thép Việt các năm 2011, 2012, 2013 và tính toán của tác giả) Bảng 2.7 cho thấy, lượng hàng tồn kho của công ty có xu hướng tăng cao qua các năm. Cụ thể, năm 2011, Công ty dự trữ lượng hàng tồn kho ở mức 7.204.575.957 đồng. Năm 2012, dự trữ hàng tồn kho tăng cao, theo đó chỉ tiêu này tăng 63,06% so với năm 2011 lên thành 11.747.476.120 đồng. Đến năm 2013, tốc độ tăng của hàng tồn kho giảm nhẹ, xuống còn 54,35% so với năm 2012. Dẫu vậy, đến lúc này lượng hàng tồn kho của công ty đã ghi nhận một con số đáng báo động là 18.132.111.509 Thang Long University Library 50 đồng. Trái ngược với xu hướng tăng mạnh lượng hàng tồn kho như đã nêu trên, khoản phải thu khách hàng của công ty trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 đã có sự giảm mạnh. Cụ thể, khoản phải thu khách hàng của Công ty trong năm 2011 bằng 40.938.621.153 đồng. Chỉ tiêu này giảm 32,78% xuống còn 27.520.232.155 đồng vào năm 2012 trước khi tăng nhẹ 7,9% lên thành 29.693.943.610 đồng vào năm 2013. Vòng quay hàng tồn kho của Công ty chứng kiến sự giảm dần qua các năm. Cụ thể năm 2011, vòng quay hàng tồn kho của Công ty là 23,61 vòng, sang năm 2007 chỉ tiêu này giảm xuống còn 9,28 vòng và năm 2013 giảm xuống chỉ còn 5,55 vòng. Tình trạng hàng tồn kho tăng mạnh trong khi vòng quay hàng tồn kho lại giảm dần qua các năm đã làm đọng vốn lưu động của doanh nghiệp và do đó ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho giảm dần qua các năm chứng tỏ khả năng luân chuyển hàng tồn kho ngày càng chậm hơn. Các khoản phải thu phát sinh do Công ty tiến hành giao dịch, bán hàng nhưng chưa thu được tiền. Các khoản phải thu chính là vốn của Công ty nhưng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng. Điều này cũng ít nhiều làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Năm 2012, doanh thu giảm 35,23% trong khi khoản phải thu khách hàng lại giảm 32,78%. Tốc độ giảm doanh thu lớn hơn so với tốc độ giảm của khoản phải thu khách hàng cho thấy tình trạng Công ty bị chiếm dụng vốn dù đã giảm song vẫn còn duy trì ở mức cao trong bối cảnh hàng hoá bán ra sụt giảm mạnh. Tình trạng trên cũng đã phản ánh chính xác chính sách thắt chặt tín dụng của Công ty trong giai đoạn hai năm 2011 và 2012. Sang năm 2013, doanh thu của công ty tiếp tục đà suy giảm dù chỉ giảm nhẹ ở mức – 7,35% trong khi đó khoản phải thu lại tăng 7,9% so với năm 2012. Tốc độ tăng dương của khoản phải thu năm 2013 dù thấp song đã cao hơn so với tốc độ tăng của khoản phải thu vào năm 2012. Điều này chứng tỏ năm 2013, Công ty đã bắt đầu tạm nới lỏng chính sách tín dụng sau khi thắt chặt trước đó vì lí do muốn đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau khi đã bán hàng trong bối cảnh khó khăn chung của thị trường. Giá trị các khoản phải thu giảm mạnh từ mức 40.938.621.153 đồng năm 2011 xuống còn 27.520.232.255 đồng vào năm 2012 trước khi tăng nhẹ lên thành 29.693.943.610 đồng làm cho vòng quay khoản phải thu cũng đã giảm trong giai đoạn 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013, lần lượt là 4,3 vòng; 4,15 vòng và 3,56 vòng. Hệ quả của tình trạng trên là kỳ thu tiền bình quân của Công ty cũng tăng lên từ 83,63 ngày vào năm 2011 lên thành 86,79 ngày năm 2007 và 101,08 ngày vào năm 2013. Bảng 2.6 cũng cho thấy vốn lưu động của Công ty đã giảm liên tục qua các năm cả về giá trị tuyệt đối và tương đối đồng thời vòng quay vốn lưu động của Công ty cũng đã giảm dần. Năm 2011 vòng quay vốn lưu động của Công ty là 46,58 vòng. 51 Sang năm 2012 chỉ tiêu này giảm xuống còn 33,91 vòng và chỉ tăng nhẹ lên thành 35,01 vòng vào năm 2013. Do tốc độ giảm của vốn lưu động nhỏ hơn tốc độ giảm của doanh nên vòng quay vốn lưu động có xu hướng giảm (hay kỳ luân chuyển vốn lưu động tăng) và ngược. Điều này thể hiện cụ thể như sau: năm 2011 vòng quay vốn lưu động của công ty là 46,58 vòng (tương đương với kỳ luân chuyển vốn lưu động chỉ là 7,73 ngày), sang năm 2012 vòng quay vốn lưu động thấp hơn năm 2011, đạt 33,91 vòng (tương đương với kỳ luân chuyển vốn lưu động tăng lên thành 10,62 ngày), năm 2013 chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động lại tăng nhẹ lên thành 35,01 vòng (tương đương với kỳ luân chuyển vốn lưu động giảm nhẹ xuống còn 10,28 ngày). Tình trạng vòng quay vốn lưu động chậm cùng với kỳ luân chuyển vốn lưu động lâu đã khiến cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trở nên rất thấp. Điều này càng thể hiện rõ hơn qua chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn lưu động của Công ty qua các năm 2011, 2012 và 2013. Thật vậy, tỷ suất sinh lời vốn lưu động của công ty trong cả 3 năm đều ghi nhận các con số âm. Điều này đồng nghĩa với việc một đồng vốn lưu động Công ty sử dụng vào kỳ kinh doanh không thể tạo ra được đồng lợi nhuận nào. Đáng báo động hơn nữa là chỉ tiêu này lại đang ghi nhận những diễn biến xấu đi qua các năm, cụ thể là tỷ suất sinh lời các năm 2011, 2012 và 2013 của công ty lần lượt là - 27,95; - 33,91 và - 58,35. Như vậy, tỷ suất sinh lời vốn lưu động của Công ty là rất thấp thấp và có xu hướng tiếp tục giảm qua các năm. Tình trạng trên cho thấy Công ty chưa sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả, thậm chí là rất kém. Do đó, trong tương lai gần Công ty cần phải tìm các giải pháp để khắc phục tình trạng này nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung của công ty. 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty CP ĐT&XD Thép Việt Trong thời gian qua, việc sử dụng vốn tại Công ty CP ĐT&XD Thép Việt đã đạt được một số kết quả, song bên cạnh đó cũng còn tồn tại một số tồn tại cần khắc phục. 2.3.1. Những kết quả đạt được Kể từ khi thành lập cho đến nay, dù là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, song Công ty CP ĐT&XD Thép Việt đã khẳng định được vị trí của mình trong các lĩnh vực mà công ty tham gia. Hiện nay, Công ty đã đầu tư được một hệ thống kho bãi với quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu bảo quản sản phẩm của công ty. Mặc dù trải qua 3 năm 2011, 2012 và 2013 tình hình thị trường có nhiều biến động bất lợi và hoạt động kinh doanh của công ty cũng không mấy khả quan song Công ty vẫn đảm bảo duy trì tốt mức lương, thưởng, phụ cấp tối thiểu cho cán bộ, công nhân viên góp phần ổn định đời sống vật chất cho người lao động. Công ty luôn là doanh nghiệp hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, hàng năm Công ty còn trích Thang Long University Library 52 lập quỹ và xây dựng kế hoạch làm từ thiện như xây dựng nhà tình nghĩa tặng bà mẹ Việt Nam anh hùng, đóng góp vào quỹ nạn nhân chất độc màu da cam, quỹ người nghèo Sự phát triển và sự đóng góp của Công ty với cộng đồng đã được các đối tác, khách hang và cộng đồng nơi công ty hoạt động ghi nhận. Có nhiều yếu tố tạo nên sự phát triển của Công ty trong yếu tố rất quan trọng góp phần quyết định vào sự phát triển nói trên là hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP ĐT&XD Thép Việt. - Về cơ cấu vốn hiện tại của Công ty CP ĐT&XD Thép Việt Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013 còn gặp nhiều khó khăn, cụ thể là doanh thu liên tục giảm và công ty chỉ có lợi nhuận sau thuế vào năm 2012 song Công ty vẫn duy trì tỷ trọng của vốn lưu động trên tổng nguồn vốn luôn chiếm tỷ lệ cao qua các năm và luôn cao hơn tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn. Điều này chứng tỏ Công ty đã chủ động và cố gắng để cân đối được cơ cấu vốn hợp lý và phù hợp với đặc thù ngành nghề kinh doanh của công ty cũng như yêu cầu khách quan từ phía thị trường tại từng thời điểm cụ thể. Bởi vì đối với một doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì trong một kỳ kinh doanh thường cần tỷ trọng vốn lưu động nhiều hơn vốn cố định. Việc Công ty xác định được cơ cấu vốn khá hợp lý sẽ giúp Công ty tránh được tình trạng lãng phí vốn, thiếu vốn. - Về hiệu quả sử dụng vốn cố định Trong những năm qua Công ty đã chủ động đầu tư tài sản cố định trang bị cho kho bảo quản hàng hóa nên giá trị tài sản cố định về cơ bản là đã tăng (từ 1.764.005.632 đồng năm 2011 lên thành 1.808.205.203 đồng vào năm 2013) dù năm 2013, giá trị tài sản cố định có giảm so với năm 2012. Việc đầu tư trang bị cho kho bảo quản hàng hóa đạt tiêu chuẩn giúp Công ty bảo quản hàng hóa tốt, đảm bảo, duy trì chất lượng và uy tín của Công ty trong việc cung cấp hàng hóa ra thị trường. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được trên đây, công tác quản lý sử dụng vốn tại Công ty CP ĐT&XD Thép Việt vẫn còn nhiều điểm hạn chế làm cho hiệu quả sử dụng vốn của Công ty chưa cao. Cụ thể: - Về cơ cấu tổng vốn của Công ty Nợ phải trả đã tăng mạnh từ mức 45.495.780.378 đồng vào năm 2011 lên thành 56.361.902.421 đồng vào năm 2013, tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn luôn rất cao, áp đảo tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn trong cả 3 năm. Điều này chứng tỏ khả năng chủ động và độc lập về tài chính của Công ty là rất thấp và ngày càng giảm, rủi ro sử dụng vốn tang mạnh. 53 Công ty xây dựng và sử dụng cơ cấu vốn chưa hợp lý gây lãng phí chi phí sử dụng vốn. Cụ thể: Năm 2011, nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty là 4.797.643.146 đồng trong khi đó chỉ tài trợ cho tài sản dài hạn là 1.808.205.203 đồng. Phần còn lại của vốn chủ sở hữu Công ty đã sử dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Năm 2012, vốn chủ sở hữu của Công ty tăng lên thành 4.825.046.339 đồng song tài trợ cho tài sản dài hạn cũng chỉ ở mức là 1.908.366.704 đồng. Năm 2013, nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty giảm xuống còn 4.423.176.132 đồng, phần tài trợ cho tài sản dài hạn trên tổng vốn chủ sở hữu theo đó cũng giảm 100.161.501 đồng so với năm 2012 xuống còn 1.808.205.203 đồng. Như vậy việc Công ty sử dụng nguồn dài hạn (nguồn thường xuyên) để tài trợ cho tài sản ngắn hạn đã làm tăng chi phí sử dụng vốn bởi vì nguồn dài hạn (nguồn thường xuyên) thường có chi phí sử dụng vốn cao hơn nguồn ngắn hạn (nguồn tạm thời). Thông thường các doanh nghiệp hay sử dụng nguồn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn, nguồn dài hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn theo chính sách sử dụng vốn dung hòa. Việc Công ty sử dụng nguồn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn có thể đạt được mục tiêu duy trì tốt khả năng thanh toán ngắn hạn song lại gây lãng phí chi phí sử dụng vốn và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. - Về quản lý sử dụng tổng vốn Do tốc độ tăng của nguồn vốn cao hơn tốc độ tăng của doanh thu qua các năm nên hiệu suất doanh thu trên tổng nguồn vốn giảm dần qua các năm. Năm 2011, chỉ tiêu này đạt 3,5%; sang năm 2012 giảm xuống còn 2,67% và năm 2013 tiếp tục đà giảm xuống còn 1,74%. Điều này chứng tỏ Công ty chưa khai thác và sử dụng hết tiềm lực của vốn và như vậy hiệu quả sử dụng vốn là chưa cao. - Về quản lý sử dụng vốn cố định Thứ nhất, vốn cố định của công ty có xu hướng giảm liên tục qua các năm, đồng thời hiệu suất sử dụng vốn cố định và hệ số sinh lời của vốn cố định cũng chứng kiến sự giảm dần. Điều này chứng tỏ vốn cố định chưa được sử dụng và khai thác hiệu quả. Thứ hai, trong kết cấu tài sản của Công ty thì phương tiện vận tải chiếm giá trị chủ yếu. Phương tiện vận tải của Công ty chủ yếu là xe tải để vận chuyển hàng. Tuy nhiên có những khoảng thời gian như quý 1 và quý 4 trong năm Công ty bán hàng chậm, doanh số thấp thì xe tải không được sử dụng thường xuyên, khi đó chỉ cần 1 xe tải đủ phục vụ cho công tác giao hàng trong khi công ty đã trang bị tới 2 chiếc xe tải và ở những thời điểm dư thừa xe lại không có phương án tận dụng phương tiện này. Thang Long University Library 54 Sau phương tiện vận tải là máy móc thiết bị cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản cố định. Máy móc thiết bị được trang bị và phục vụ tại kho bảo quản hàng hóa của Công ty. Do diện tích kho bãi rất rộng nên Công ty chưa sử dụng hết diện tích của kho nhất là vào những kỳ bán chậm hàng như quý 1 và quý 4 trong năm. Trong khi đó tất cả các thiết bị trong kho đều phải được vận hành sử dụng cùng lúc. Điều này gây lãng phí, làm tăng chi phí bảo quản hàng hóa và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định. Thứ ba, phương pháp trích khấu hao tài sản cố định của Công ty hiện tại chưa hợp lý. Việc áp dụng phương pháp trích khấu hao đều làm cho Công ty chậm thu hồi quỹ khấu hao để có thể nhanh chóng đổi mới tài sản cố định, mua sắm những tài sản hiện đại, công nghệ mới phục vụ cho hoạt động kinh doanh được hiệu quả. - Về quản lý sử dụng vốn lưu động  Về hàng tồn kho Giá trị hàng tồn kho tăng dần qua các năm và duy trì ở mức tương đối cao làm cho vòng quay hàng tồn kho ngày càng giảm, tác động làm cho vòng quay vốn lưu động cũng giảm, kỳ luân chuyển vốn lưu động tăng lên dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm. Mặt hàng Công ty kinh doanh là các loại sắt thép và vật liệu xây dựng. Do đặc thù của mặt hàng này nên thường các doanh nghiệp phải duy trì hàng tồn kho tương đối lâu dẫn đến chi phí bảo quản rất tốn kém. Công ty CP ĐT&XD Thép Việt cũng không nằm ngoài quy luật này song Công ty luôn dự trữ hàng hóa ở mức cao hơn doanh thu bán hàng trong một tháng rất nhiều. Tình trạng này một mặt gây ứ đọng vốn mặt khác làm tăng chi phí bảo quản và quản lý hàng tồn kho làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.  Về khoản phải thu khách hàng Trái ngược với hàng tồn kho, giá trị các khoản phải thu của Công ty qua các năm có xu hướng giảm, theo đó vòng quay khoản phải thu lại giảm, kỳ thu thiền bình quân tăng lên làm cho vòng quay vốn lưu động giảm, kỳ luân chuyển vốn lưu động tăng lên làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm. Bên cạnh đó, việc giảm khoản phải thu khách hàng làm giảm hrủi ro đối với Công ty và giảm chi phí quản lý và thu nợ, tuy nhiên, trong bối cảnh doanh thu của công ty liên tục giảm mạnh qua các năm, việc duy trì chính sách tín dụng bán hàng thắt chặt có thể là một rào cản làm tình hình vốn đã khó khăn lại trở nên khó khăn hơn nữa. 55 2.3.2.2. Nguyên nhân - Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, chính sách đầu tư của Công ty hiện nay là chưa hợp lý. Công ty hiện đang phải đi vay và chiếm dụng vốn của nhà cung cấp để tài trợ cho hoạt động kinh doanh thường xuyên. Mặc dù các khoản nợ ngắn hạn vay ngân hàng đã có dấu hiệu giảm song khả năng tự chủ về tài chính của công ty cho đến hết năm 2013 vẫn còn là rất thấp. Thứ hai, Công ty chưa xây dựng được kế hoạch quản lý, sử dụng và khai thác tài sản cố định. Việc mua sắm tài sản cố định là phương tiện vận tải là do yêu cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên Công ty chưa xây dựng và lập kế hoạch để khai thác xe trong những khoảng thời gian xe nhàn rỗi nhiều vào quý 1 và quý 4 hàng năm. Công ty cũng chưa lập kế hoạch khai thác kho bảo quản hàng hóa (hay khai thác các loại tài sản đã trang bị tại kho). Hiện tại kho chứa hàng của công ty vẫn còn rộng, chưa sử dụng hết, nhất là khoảng thời gian quý 1 và quý 4. Công ty cũng chưa tính toán đến các yếu tố như hao mòn vô hình của tài sản cố định, nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố định và ảnh hưởng của thuế đối với việc trích khấu hao nên đã áp dụng phương pháp trích khấu hao đều đối với toàn bộ các loại tài sản cố định. Đặc biệt, Công ty cũng chưa lập hồ sơ, đánh số và mở sổ theo dõi, quản lý đối với từng loại tài sản theo nguyên tắc mỗi tài sản phải do một cá nhân hay một bộ phận chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng. Công ty chưa xây dựng nội quy, quy chế quản lý, sử dụng tài sản, chưa áp dụng các biện pháp thưởng, phạt trong việc bảo quản và quản lý tài sản. Công ty cũng ít kiểm tra và giám sát tình hình sử dụng và thực hiện kiểm kê tài sản chỉ một lần trong năm. Thứ ba, dự trữ hàng tồn kho của Công ty hiện nay là khá cao và liên tục tăng qua các năm do một số nguyên nhân như: năm 2012 Công ty có sự thay đổi nhân sự (cụ thể là thay đổi trưởng phòng) ở phòng kinh doanh. Trưởng phòng mới do chưa nắm bắt tốt các công việc cộng với hạn chế về kinh nghiệm nên đã đặt hàng cao hơn mức dự trữ cần thiết cho tiêu thụ. Một nguyên nhân khác là do công tác lập kế hoạch doanh số và triển khai bán hàng không đạt kế hoạch doanh số đặt ra cũng làm ảnh hưởng đến tồn kho. Một lý do khác nữa là do Công ty chưa kiểm tra, rà soát để phát hiện những mặt hàng tồn lâu tại kho do không bán được hoặc bán chậm, một số hàng khác do hết hạn sử dụng, do bị hỏng trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Thứ tư, Công ty chưa áp dụng các biện pháp đồng bộ trong việc quản lý khoản phải thu khách hàng. Cụ thể là lâu nay Công ty chưa phân tích, phân loại khách hàng và xác định đối tượng bán chịu, chưa chú trọng và bố trí nhân viên chuyên trách theo dõi và kiểm soát nợ phải thu, chưa trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và nếu có thì Thang Long University Library 56 các hoạt động trên cũng chỉ diễn ra về mặt hình thức, mang tính chất thủ tục chứ chưa thực sự được triển sai nghiêm túc để mang lại hiệu quả. Một số nguyên nhân khác ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty bao gồm trình độ quản lý của một số cán bộ còn chưa cao, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên còn hạn chế, công tác tổ chức quản lý kinh doanh chưa tốt, phương thức tiêu thụ hàng hóa chưa hợp lý, chế độ đãi ngộ của Công ty chưa thỏa đáng, đặc biệt là đối với các nhân viên kinh doanh. - Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, do sự biến động của nguyên vật liệu trên thế giới, đặc biệt là giá dầu thô, nhiên liệu trên thế giới tăng cao dẫn đến giá cả các mặt hàng Công ty nhập khẩu từ nước ngoài tăng mạnh. Mặt hàng chính được công ty kinh doanh và nhập khẩu thời gian qua cũng chứng kiến rất nhiều biến động. Điều này ảnh hưởng làm tăng giá mua hàng và làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Thứ hai, thị trường bất động sản thời gian qua duy trì trạng thái đóng băng đã gây ra một loạt các hệ lụy tiêu cực ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của Công ty CP ĐT&XD Thép Việt. Thứ ba, do Nhà nước áp dụng chính sách tiền tệ chặt thông qua việc Ngân hàng Nhà nước tăng lãi suất cơ bản và tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng thương mại. Do đó, giai đoạn 2011, 2012 các ngân hàng thương mại tăng lãi suất cho vay đối với các tổ chức, cá nhân. Năm 2012, có thời điểm Công ty phải trả lãi vay ngân hàng lên đến 25%/năm. Mức lãi suất vay vốn quá cao như vậy ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Đồng thời làm tăng chi phí tài chính và làm giảm lợi nhuận của Công ty. Thứ tư, do hệ thống thông tin của ngành hải quan và kho bạc chưa hoàn thiện ảnh hưởng tới việc thông quan và nhận hàng của Công ty. Do sự nhầm lẫn về thông tin giữa hải quan và kho bạc nên có một số lần Công ty đã chuyển nộp hết tiền thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu song bên hải quan vẫn ghi nợ số thuế đó và không giải quyết cho Công ty lấy hàng về. Công ty đã phải mất nhiều thời gian để tập hợp chứng từ và giải trình chứng minh là đã nộp thuế vào ngân sách nhà nước đúng hạn. Sau đó mới được làm thủ tục nhận hàng. Việc nhận hàng muộn không những làm tăng chi phí lưu kho mà còn ảnh hưởng rất lớn tới công tác bán hàng của Công ty. Một số nguyên nhân khách quan khác ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty như: mất hàng, hỏng hàng, hàng về chậm 57 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CP ĐT&XD THÉP VIỆT 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty CP ĐT&XD Thép Việt Với phương châm kinh doanh đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, công ty luôn đi trước đón đầu, áp dụng chiến lược kinh doanh hợp lý, luôn giữ chữ tín với khách hàng và các đối tác, luôn lấy chất lượng sản phẩm làm mục tiêu phấn đấu và xây dựng văn hoá doanh nghiệp lành mạnh nên đã gặt hái được nhiều thành công trong hoạt động sản xuất và kinh doanh. Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là phân phối vật liệu xây dựng với mục tiêu phấn đấu tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh để trở thành một trong những tập đoàn kinh tế mạnh của Việt Nam. 3.1.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của Công ty trong giai đoạn từ năm 2014 – 2018 như sau: - Tiếp tục mở rộng và phát triển mạng lưới phân phối rộng khắp toàn quốc. - Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả để phục vụ cho hoạt động đầu tư, mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh; Áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. - Từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Dự kiến thu nhập bình quân người lao động tăng 20%/năm. 3.1.2. Mục tiêu cụ thể - Tăng trưởng doanh thu đạt bình quân 15%/năm, đến năm 2017 về cơ bản là đạt được mức doanh thu như đã đạt được vào năm 2011, năm 2018 đạt mốc doanh thu 190.000.000.000 tỷ. - Mở rộng thị trường, duy trì các khách hàng tiềm năng, duy trì quan hệ kinh doanh tốt với các nhà cung cấp và Ngân hàng để tạo sự ổn định và phát triển lâu dài cho đầu vào và đầu ra của sản phẩm. - Hoàn thiện mô hình tiêu thụ, lựa chọn các nhà phân phối có đủ năng lực, áp dụng các biện pháp, chính sách để mở rộng thị trường các dịch vụ sau bán hàng nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ, đặc biệt là nâng cao sản lượng tiêu thụ ở những địa bàn có hiệu quả. - Giảm chi phí, tiết kiệm trong quản lý và sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, tạo khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. - Hình thành văn hóa Công ty, mang đậm phong cách làm việc của tổ chức như: giao hàng đúng với hợp đồng, đảm bảo các yêu cầu của khách hàng, thái độ giao tiếp với khách hàng thân thiện, tích cực. Thang Long University Library 58 - Thường xuyên quan tâm đến đời sống người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên. 3.1.3. Kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2014 - 2018 Căn cứ vào chiến lược phát triển của Công ty, bảng 3.1 thể hiện một số chỉ tiêu cơ bản dự kiến cho giai đoạn phát triển từ năm 2014 đến năm 2018 của công ty. Bảng 3.1. Kế hoạch phát triển kinh doanh của Công ty CP ĐT&XD Thép Việt giai đoạn 2014 – 2018 Đơn vị tính: Nghìn đồng STT CHỈ TIÊU Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 1 VCSH 4.600.000 4.600.000 4.700.000 4.700.000 5.000.000 2 Doanh thu 120.000.000 134.000.000 155.000.000 170.000.000 190.000.000 3 LNST 55.000 150.000 220.000 390.000 500.000 4 Thu nhập bình quân (triệu đồng/người/th) 5,3 6,6 7,4 8,2 10,00 5 ROE (%) 1,20 3,26 4,68 8,30 10,00 6 LNST/Doanh thu (%) 0,05 0,11 0,14 0,23 0,26 (Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty CP ĐT&XD Thép Việt) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, Công ty đã có kế hoạch tăng vốn chủ sở hữu trong thời gian tới nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn sử dụng để đầu tư cho các tài sản cố định cần thiết. Song song với hoạt động đầu tư đó Công ty vẫn chú trọng công tác bán hàng để thúc đẩy tăng trưởng doanh số qua các năm như kế hoạch đã đề ra. Dự kiến trong 5 năm tới Công ty sẽ kinh doanh có lãi và liên tục tăng thu nhập bình quân cho người lao động hàng năm. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP ĐT&XD Thép Việt Qua nghiên cứu, phân tích tình hình tổ chức, quản lý, sử dụng vốn tại Công ty CP ĐT&XD Thép Việt trong ba năm từ 2011 đến 2013, tác giả nhận thấy bên cạnh các kết quả đạt được Công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy, sau đây tác giả mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm tổ chức tốt hơn công tác quản lý, sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong thời gian tới. 59 3.2.1. Các giải pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 3.2.1.1. Kiểm kê, đánh giá, xác định tình trạng sử dụng của toàn bộ tài sản cố định của Công ty Thứ nhất, Công ty nên tiến hành lập thẻ tài sản cố định và phân loại tài sản cố định theo tiêu chí tài sản cố định đang sử dụng, tài sản cố định chưa đưa vào sử dụng và tài sản không sử dụng. Trên cơ sở phân loại như vậy, Công ty sẽ xác định được thực tế tỷ trọng vốn cố định phân bổ vào từng loại tài sản cố định và khả năng phát huy năng lực hoạt động của từng loại tài sản cố định để có biện pháp giải quyết phù hợp và kịp thời. Nếu tỷ trọng vốn cố định của loại tài sản cố định đang tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn thì khả năng sử dụng, hiệu quả sử dụng vốn cố định cao. Ngược lại nếu tỷ trọng của vốn cố định của loại tài sản cố định chưa sử dụng cao thì vốn cố định sẽ bị nằm một chỗ và hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty sẽ không cao. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty chỉ có thể được nâng cao một khi vốn cố định được huy động phục vụ cho hoạt động kinh doanh ở mức tối đa. Cụ thể hiện Công ty đang có hai nhóm tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị tài sản cố định chưa được khai thác hiệu quả đó là nhóm phương tiện vận tải và máy móc thiết bị. Công ty phải lập kế hoạch cho thuê bớt xe ô tô tải vào khoảng thời gian quý 1 và quý 4 nhằm tăng thêm thu nhập cho Công ty và khai thác triệt để tài sản cố định. Công ty có thế cho thuê ô tô đối với các Công ty con trong cùng tập đoàn để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của các Công ty đó hoặc cho các Công ty trong cùng ngành dược có địa điểm kho hàng gần với kho hàng của Công ty thuê. Song song với việc lập kế hoạch cho thuê xe ô tô tải, Công ty cũng cần phải lập kế hoạch cho thuê bớt một phần diện tích kho bảo quản hàng hóa vào thời gian quý 1 và quý 4. Nếu Công ty cho thuê được phần diện tích kho còn trống trong khoảng thời gian trên Công ty không những giảm được chi phí sử dụng kho mà còn giúp Công ty tăng thêm thu nhập, đóng góp vào việc làm tăng lợi nhuận trong kỳ kinh doanh. Thứ hai, đối với những tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý nhượng bán, Công ty cần tiến hành xử lý dứt điểm để nhanh chóng thu hồi vốn phục vụ mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn. Đồng thời làm cơ sở để xây dựng phương án đầu tư nâng cấp tài sản cố định cho năm sau, nhằm phát huy tối đa hiệu quả sử dụng vốn cố định. Thứ ba, lựa chọn cán bộ để thành lập ban đánh giá tài sản cố định. Yêu cầu họ phải là những người nắm vững hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và phải am hiểu về các chủng loại máy móc thiết bị của Công ty. Thang Long University Library 60 3.2.1.2. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định Để thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định thì Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau: Thứ nhất, Công ty phải theo dõi sát sao tình hình sử dụng tài sản (ví dụ như tăng số lần kiểm kê tài sản cố định trong năm, kiểm tra đột xuất,) để nắm rõ hiện trạng của từng tài sản nhằm giải quyết kịp thời các sự cố kéo dài tuổi thọ của tài sản. Thứ hai, Công ty cần phải phân cấp quản lý tài sản cố định đối với từng bộ phận như quản lý tài sản cố định tại bộ phận văn phòng, bộ phận bán hàng, bộ phận kho vận,và sử dụng các biện pháp để khuyến khích người lao động có ý thức bảo quản, giữ gìn máy móc thiết bị. Thứ ba, Công ty cũng nên lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định định kỳ nhằm kéo dài thời gian sử dụng của tài sản cố định. Thứ tư, Công ty cũng nên tính toán đến các yếu tố hao mòn vô hình của tài sản cố định để thay đổi phương pháp trích khấu hao hàng năm. Hiện tại Công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao đều theo quyết định 206 của Bộ Tài Chính. Và theo như phân tích ở các phần trên đây thì tỷ lệ khấu hao trung bình một năm của Công ty khoảng 10%. Trong khi đó, tài sản cố định của Công ty lại chủ yếu là các loại xe ô tô, hệ thống máy tính, máy in, scan - loại tài sản có hao mòn vô hình lớn. Do đó, nếu Công ty áp dụng phương pháp khấu hao nhanh thì một mặt sẽ giúp Công ty nhanh thu hồi vốn cố định để đầu tư mua sắm tài sản mới, hiện đại hơn. Mặt khác chi phí khấu hao tăng lên do trích khấu hao nhanh chính là lá chắn thuế thu nhập doanh nghiệp cho Công ty, làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp hàng năm, tăng lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn. 3.2.2. Giải pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 3.2.2.1. Tăng cường quản lý tồn kho Trong quá trình luân chuyển vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì việc tồn tại hàng hóa dự trữ, tồn kho là bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Hàng tồn kho bao gồm: nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh, sản phẩm dở dang, thành phẩm và công cụ dụng cụ trong kho. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại như Công ty CP ĐT&XD Thép Việt thì hàng tồn kho chủ yếu là thành phẩm. Hàng tồn kho giữ vai trò quan trọng trong việc làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và bình thường. Hơn thế, hàng tồn kho lại là một bộ phận của vốn lưu động nên việc quản lý hàng tồn kho như thế nào cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 61 Trên thực tế, nếu doanh nghiệp dự trữ hàng tồn kho quá lớn sẽ tốn kém chi phí, gây ứ đọng vốn còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm quá trình kinh doanh có thể bị gián đoạn gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh. Có thể thấy giá trị hàng tồn kho của Công ty CP ĐT&XD Thép Việt qua các năm 2011, 2012, 2013 là tương rất cao, vòng quay dự trữ hàng tồn kho giảm dần qua chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho của Công ty thực sự chưa tốt. Do vậy, trong thời gian tới để quản lý việc dự trữ và sử dụng vật tư, hàng hóa được tốt hơn, Công ty cần áp dụng các biện pháp sau: Thứ nhất, định kỳ kiểm kê, xác định lượng vật tư, hàng hóa tồn kho.Trên cơ sở đối chiếu với tình hình nhập, xuất, tồn vật tư hàng hóa Công ty phải xác định được mức dự trữ cần thiết cho kỳ tiếp theo, tránh tình trạng dự trữ vượt mức gây ứ đọng lãng phí vốn hoặc dự trữ thiếu hàng làm gián đoạn hoạt động kinh doanh. Thứ hai, rà soát lại các mặt hàng thép, vật liệu xây dựng tồn kho, phân loại lại hàng hóa tồn kho. Đối với các mặt hàng có doanh số thấp, tiêu thụ chậm như những năm gần đây, Công ty cũng cần tìm hiểu nguyên nhân để từ đó đưa ra quyết định có nên tiếp tục phân phối các sản phẩm hàng hóa đó hay không phân phối nữa. Thứ ba, Công ty phải tổ chức quản lý kinh doanh sao cho có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các phòng ban trong Công ty từ khâu lập kế hoạch kinh doanh, nhập hàng hóa, dự trữ hàng hóa đến khâu tổ chức tiêu thụ hàng hóa nhằm tìm ra được mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Cụ thể: - Phòng xuất nhập khẩu căn cứ vào hàng hóa còn tồn trong kho và kế hoạch bán hàng trong kỳ chịu trách nhiệm lập kế hoạch nhập hàng hóa gửi nhà cung cấp để đặt hàng. - Phòng kế toán tài chính chịu trách nhiệm lập kế hoạch tài chính, tìm nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động nhập hàng hóa. - Phòng kinh doanh có nhiệm vụ đẩy mạnh công tác bán hàng nhằm đạt được kế hoạch về bán hàng đề ra làm giảm tồn kho hàng hóa. Thứ tư, Công ty nên xây dựng cơ chế thưởng phạt kịp thời nhằm nâng cao ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc quản lý hàng hóa tồn kho của Công ty. 3.2.2.2. Xây dựng và đổi mới chính sách quản lý khoản phải thu khách hàng Như đã phân tích ở chương 2, khoản nợ phải thu khách hàng của Công ty dù có xu hướng giảm liên tục qua các năm song vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động. Kỳ thu tiền bình quân đều trên 80 ngày. Bởi vậy, vấn đề quản lý công nợ phải thu của Công ty cần phải được nghiên cứu để tìm ra biện pháp làm giảm dư nợ này. Cụ thể, trong thời gian tới công ty cần tập trung áp dụng một số điểm sau: Thang Long University Library 62 Thứ nhất, Công ty cần xây dựng chính sách chiết khấu thanh toán đối với những khách hàng thanh toán sớm và đúng thời hạn. Ví dụ, 2/10 net 30 tức là nếu khách hàng thanh toán tiền hàng ngay trong vòng 10 ngày thì khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán là 2%. Còn nếu khách hàng không thanh toán sớm và không nhận chiết khấu thì thời hạn mua chịu tối đa là 30 ngày. Đồng thời Công ty cũng cần quy định việc phạt chậm trả đối với những khoản công nợ chậm thanh toán. Chính sách chiết khấu thanh toán hoặc quy định về phạt chậm thanh toán Công ty nên quy định rõ trong hợp đồng và giải thích cho khách hàng hiểu được lợi ích họ sẽ nhận được từ chính sách thanh toán và trách nhiệm khi họ thanh toán chậm. Bởi vì Công ty vẫn đang phải vay vốn ngân hàng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh thì việc khách hàng chậm trả tiền hàng cho Công ty nghĩa là khách hàng đang chiếm dụng vốn của Công ty và tất nhiên họ phải có nghĩa vụ chia sẻ chi phí với Công ty từ việc chiếm dụng vốn đó. Thứ hai, Công ty cần bố trí sắp xếp nhân viên chuyên trách về quản lý công nợ phải thu để có thể nắm rõ từng đối tượng khách hàng, phân loại khách hàng, theo dõi công nợ sát sao, lập kế hoạch thu nợ và đôn đốc thu hồi nợ. Thứ ba, Công ty cần xây dựng mức công nợ trần đối với từng khách hàng và có thể xem xét việc dừng bán hàng tạm thời khi một khách hàng nợ Công ty vượt quá mức công nợ trần đó. Có nghĩa là căn cứ trên doanh số mua hàng hàng tháng của khách hàng cộng với việc đánh giá khả năng tài chính cũng như uy tín trong việc thanh toán của từng khách hàng mà Công ty có thể quy định mức dư nợ tối đa mà Công ty có thể cung cấp cho từng khách hàng trong một tháng là bao nhiêu. Thứ tư, phòng kinh doanh của Công ty cần phối hợp chặt chẽ với bộ phận quản lý công nợ của phòng kế toán để có thể nắm bắt được dư nợ của từng khách hàng và từ đó quyết định xem có nên tiếp tục cung cấp hàng cho khách hay tạm thời dừng lại để thu hồi công nợ cũ. Cuối cùng, Công ty nên trích dự phòng phải thu khó đòi để có nguồn dự phòng bù đắp khi tổn thất xảy ra nhằm tránh ảnh hưởng đột biến đến tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tóm lại, công tác bán hàng đã là rất quan trọng với Công ty song công tác quản lý và thu hồi công nợ khách hàng cũng không kém phần quan trọng. Thực hiện tốt công tác thu hồi nợ, giảm dư nợ phải thu khách hàng không những giúp Công ty tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận mà còn quyết định làm tăng vòng quay luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu quả sử dụng vốn và góp phần thúc đẩy sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngược lại, nếu công tác quản lý và thu hồi công nợ khách hàng không tốt, Công ty sẽ phải mất thêm chi phí vay vốn để đủ bù đắp cho 63 phần vốn của Công ty bị khách hàng chiếm dụng. Bên cạnh đó, việc quản lý công nợ không tốt làm gia tăng các khoản nợ xấu, nợ khó đòi gây nguy cơ mất vốn của Công ty, ảnh hưởng nghiêm trọng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng như làm giảm hiệu quả kinh doanh. 3.2.3. Các giải pháp khác 3.2.3.1. Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ người lao động và thực hiện chính sách đãi ngộ lao động tốt hơn Con người là yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Nhất là trong nền kinh tế thị trường mở như hiện nay, khi mà các doanh nghiệp đều có cơ hội để tiếp xúc và trang bị về công nghệ hiện đại, vốn, thị trường hàng hóa đa dạng và dồi dào, thì con người là yếu tố giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh. Quả thật, nếu Công ty muốn sử dụng và phát huy tối đa năng lực của đội ngũ cán bộ của mình thì Công ty cần phải tổ chức, sắp xếp một cơ cấu nhân sự phù hợp với đặc thù riêng của Công ty. Cụ thể là: - Công ty cần tuyển dụng đầy đủ đội ngũ lao động theo yêu cầu công việc của các phòng ban, lập kế hoạch đào tạo nhân viên định kỳ và đột xuất. Có thể Công ty tự bố trí cán bộ và tổ chức đào tạo hoặc thuê dịch vụ đào tạo từ bên ngoài. - Xây dựng hệ thống mô tả công việc theo chức danh công việc và phân công công việc rõ ràng tránh chồng chéo, sót việc và phát huy được ý thức trách nhiệm, tinh thần tự giác làm việc của từng nhân viên. - Công ty cần chú trọng hơn nữa trong việc hoàn thiện và thực hiện các chính sách đãi ngộ với người lao động như: xây dựng cơ chế lương cạnh tranh, khuyến khích được người lao động gắn bó làm việc lâu dài, chính sách thưởng tháng, quý, năm,tổ chức các phong trào tập thể, văn hóa văn nghệ, thể thao khuyến khích nhân viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn và tiếng anh bằng cách tạo điều kiện về thời gian, tài trợ học phí, Bên cạnh những chính sách khuyến khích, động viên người lao động trên đây, Công ty cũng cần quy định việc khiển trách, kiểm điểm, kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm chính sách, nội quy Công ty. Trên cơ sở xây dựng được hệ thống nhân lực mạnh sẽ giúp Công ty nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn và do đó góp phần vào hiệu quả kinh doanh chung của toàn Công ty. Thang Long University Library 64 3.2.3.2. Tăng cường tìm kiếm các sản phẩm tiềm năng Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hóa như hiện nay, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và giữa các sản phẩm hàng hóa ngày càng gay gắt và khốc liệt. Ngành vật liệu xây dựng ở Việt Nam cũng không là ngoại lệ. Công ty CP ĐT&XD Thép Việt kinh doanh mặt hàng chủ yếu là thép xây dựng và các loại vật liệu xây dựng khác. Trong những năm qua, Công ty đã may mắn ký hợp đồng với rất nhiều Công ty sản xuất vật liệu xây dựng tại châu Âu cũng cũng như tại một số nước khác tại khu vực Đông Nam Á. Việc Công ty được phân phối hàng hoá của các thương hiệu lớn nước ngoài mang lại nhiều lợi thế cho Công ty trong việc triển khai công tác bán hàng rộng rãi. Trong thời gian tới, để hoạt động kinh doanh được phát triển trở lại và không bị suy thoái theo sản phẩm, Công ty phải lập kế hoạch tìm kiếm các sản phẩm tiềm năng mới để nhập khẩu và phân phối. 3.2.3.3. Biện pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hóa Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa giúp Công ty tăng nhanh vòng quay của vốn và giảm được chi phí dự trữ hàng hóa. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CP ĐT&XD Thép Việt. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vòng quay vốn lưu động của Công ty CP ĐT&XD Thép Việt có xu hướng giảm trong ba năm vừa qua (từ 2011 đến 2013). Nhìn vào bảng 2.3 trong chương 2 có thể thấy tổng vốn của công ty năm 2011 là 50.293.423.524 đồng, sau đó đã tăng lên thành 60.785.078.553 đồng khi kết thúc năm 2013. Trong khi đó doanh thu của công ty thì liên tiếp ghi nhận sự sụt giảm từ mức 176.235.083.132 đồng năm 2011, xuống còn 114.147.808.638 đồng năm 2012 và 105.754.871.393 đồng năm 2013. Điều này chứng tỏ doanh thu tăng trưởng chưa tương xứng với tốc độ tăng lên của vốn và như vậy là Công ty chưa khai thác được hết tiềm lực của mình, làm giảm lợi nhuận và giảm hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Vì thế, việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa làm cho doanh thu tăng trưởng mạnh hơn các năm trước là giải pháp cần thiết hiện nay với Công ty CP ĐT&XD Thép Việt. Công ty phải thống kê, phân loại hàng hóa và phân tích cụ thể cơ cấu doanh thu, lợi nhuận của từng mặt hàng. Để từ đó phát hiện các mặt hàng có doanh thu lớn, tăng trưởng mạnh, lợi nhuận cao nhằm tập trung đẩy mạnh công tác tiêu thụ những mặt hàng này. Bên cạnh đó Công ty cũng cần phân tích và đánh giá lại hiệu quả của các chính sách quảng cáo, khuyến mại mà Công ty đã triển khai thực hiện trong thời gian qua. Từ đó rút kinh nghiệm để xây dựng và thực hiện các chương trình mới đạt hiệu quả hơn. Muốn đẩy mạnh tăng trưởng doanh thu bán hàng, bên cạnh việc chăm sóc và duy trì các khách hàng cũ, Công ty cần tập trung nghiên cứu thị trường để tìm ra các khách 65 hàng mới. Mở rộng thị phần thành công sẽ giúp Công ty có cơ hội tăng trưởng doanh thu nhanh. Tuy nhiên việc tìm hiểu và khai thác thị phần mới sẽ khiến cho Công ty phải chi thêm một số khoản chi phí nên Công ty cần tính toán và lập kế hoạch cụ thể để khống chế được khoản chi phí này và vẫn đảm bảo tăng trưởng được doanh thu và lợi nhuận. 3.2.3.4. Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của một doanh nghiệp, người ta phải áp dụng nhiều biện pháp kết hợp. Ngoài những biện pháp đã đưa ra và phân tích trên đây, việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và tài sản thường xuyên cũng là một biện pháp hết sức cần thiết. Trước tiên doanh nghiệp cần lựa chọn và xây dựng hệ thống chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho công tác đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và tài sản. Sau đó định kỳ hàng tháng, quý hoặc hai quý một lần hoặc một năm một lần Công ty tiến hành phân tích, đánh giá tình hình tài chính của mình cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Việc thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn giúp Công ty phát hiện và tìm giải pháp kịp thời để giải quyết các vấn đề tồn tại đồng thời tìm ra các biện pháp duy trì và phát huy các mặt tích cực trong quá trình sử dụng vốn. Từ đó có thể chủ động giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn trong kinh doanh giúp công ty có những bước tiến mới trong tương lai. Thang Long University Library KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty là vấn đề thường xuyên được đặt ra trong bối cảnh nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Trong thời gian qua, Công ty CP ĐT&XD Thép Việt đã đạt được những kết quả khá quan trọng trong việc sử dụng vốn, từ đó đem lại kết quả kinh doanh cho công ty và hiệu quả phục vụ cao cho khách hàng. Với xu thế hội nhập và cacnhj tranh ngày càng khốc liệt, công ty CP ĐT&XD Thép Việt đang cố gắng phấn đấu để trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong việc cung cấp Thép về cả số lượng và chất lượng. Để làm được điều đó công ty cần tổ chức hoạt động kinh doanh khoa học để giá trị đồng vốn ngày càng được sử dụng với hiệu quả cao hơn nữa. Vì vậy, đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP ĐT&XD Thép Việt” được đặt ra với nhiều nội dung cần được nghiên cứu là một vấn đề thiết thực về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Sau khi nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích những giải pháp liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng vốn tại Công ty CP ĐT&XD Thép Việt, tác giả đã tổng kết và hoàn thành khóa luận. Tuy nhiên, vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một vấn đề rộng và đòi hỏi nghiên cứu sâu. Vì vậy, việc nghiên cứu không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Trong quá trình thực hiện, khóa luận được sự hướng dẫn hết sức tận tình của giảng viên Ths. Nguyễn Thị Vân Nga, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình và cung cấp thông tin đầy đủ của Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên thuộc Công ty CP ĐT&XD Thép Việt. Tác giả xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để khóa luận được hoàn thiện hơn. Hà Nội, tháng 10 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thu Hiền DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trịnh Trọng Anh (2013), Bài giảng Nhập môn tài chính doanh nghiệp, Đại học Thăng Long. 2. Luật Doanh Nghiệp năm 2005. 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, trích nguồn idoc.vn, truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2014. 4. Nguyễn Minh Kiều (2008), Tài Chính Doanh Nghiệp, nhà xuất bản Thống kê. 5. TS.Bùi Hữu Phước (2005), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 6. PGS.TS.Lưu Thị Hương (2002), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Giáo dục, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Thang Long University Library CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÖC XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Đơn vị thực tập: Xác nhận Sinh viên: Ngày sinh: Mã sinh viên: Lớp: Chuyên ngành: Trường: Địa chỉ đơn vị thực tập: Đã có thời gian thực tập tại đơn vị từ ngày tháng tới ngày tháng năm 20 Hà Nội, ngày tháng năm 20 XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP (Ký tên, đóng dấu)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa18658_2147.pdf
Luận văn liên quan