Đề tài Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế

Trước hết, nghiên cứu đã làm rõ cơ sở khoa học về DNNVV và quyết định cho vay của Ngân hàng thương mại đối với DNNVV. Thông qua những nghiên cứu định lượng đã tập trung đánh giá một cách tổng thể thực trạng tín dụng đối với đối tượng DNNNVV trong thời gian qua theo nhiều cách tiếp cận khác nhau bao gồm phân tích ý kiến chuyên gia, đáng giá bảng hỏi từ phía doanh nghiệp. Đưa ra một góc nhìn mới cho nhà quản trị cũng như các nhà chính sách trong việc ra quyết định tín dụng, điều chỉnh các chính sách. Những kết quả đạt được của đề tài là trong đề tài đã mô tả được chi tiết các nhân tố tài chính và nhân tố phi tài chính trong việc ra quyết định cho vay đối với doanh nghiệp muốn vay vốn. Là công cụ lõi trong việc định hướng rủi ro tín dụng tài chính ảnh hưởng đến ngân hàng cũng như trong việc ra quyết định cho vay đối với doanh nghiệp. Ngoài ra, khi đứng ở góc độ một nhà quản lý tương lai, giúp sinh viên nhận ra rằng cần lượng hóa được quyết định cho vay đối với doanh nghiệp để công tác tín dụng diễn ra được nhanh chóng. Tuy nhiên, nếu chỉ hiểu được chức năng và vai trò của công tác quy trình cho vay vẫn chưa đủ để giúp tiếp cận với mô hình logistic, nhằm lập ra dự báo trong ra quyết định cho vay. c Kinh tế Huế

pdf76 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2663 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Agribank chi nhánh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ích Sổ tay Tín dụng ngân hàng Agribank) Các thuộc tính, ảnh hưởng đến các quyết định cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ. Những câu trả lời cho câu hỏi về các thuộc tính ảnh hưởng đến các quyết định cho vay đối với DNNVV được cấu trúc bằng cách sử dụng 5 điểm thang Likert. Quy mô cho từng thuộc tính dao động từ “rất quan trọng” (5) để "không rất quan trọng" (1). Bảng trên cho thấy nhận thức của cán bộ tín dụng trên các thuộc tính ảnh hưởng đến các quyết định cho vay đối với DNNVV. 2.3.3. Kết quả phân tích Bảng 2.11: Thống kê mô tả các thuộc tính ảnh hƣởng đến quyết định cho vay Item Statistics Mean Std. Deviation N Khả năng thanh toán ngắn hạn 3.5176 1.02757 170 Khả năng thanh toán nhanh 3.6412 0.86726 170 Vòng quayhàng tồn kho 3.4176 0.78953 170 Kỳ thu tiền binh quân 3.4059 0.79568 170 Hiệu quả sử dụng tài sản 3.3412 0.81485 170 Nợ phải trả/tổng tài sản 3.6471 0.99354 170 Nợ phải trả/ nguồn vốn chủ sở hữu 4.1471 0.96484 170 Nợ quá hạn/tổng doanh thu 3.5471 1.02664 170 Tổng thu nhập trước thuế/ Doanh thu 3.6000 0.81698 170 Tổng thu nhập trước thuế/ Tổng tài sản 3.7529 0.85528 170 Tổng thu nhập trước thuế/ nguồn vốn chủ sở hữu 3.4588 0.89777 170 Kinh nghiệm của Ban quản lý liên quan 3.3824 0.89755 170 Đạ i h ọc K inh tế H uế 43 trực tiếp đến dự án đề xuất Kinh nghiệm của Ban quản lý trong hoat động điều hành 3.4941 0.97451 170 Môi trường kiểm sóat nội bộ 3.1824 0.90804 170 Các thành tựu đạt được và những thất bại trướcc của Ban Quản lý 3.3118 0.94361 170 Phương án kinh doanh 3.3235 1.06922 170 Khả năng trả nợ đúng hạn 3.3353 0.94176 170 Số lần giãn nợ hoặc gia hạn 3.1588 1.07338 170 Số lần mất khả năng thanh toán 3.1235 0.76307 170 Số lần chậm trả lãi vay 3.4059 0.92626 170 Thời gian duy trì tài khoản với nhcv 3.6588 0.92376 170 Số lượng các lọai giao dịch 3.9529 0.92827 170 Số dư tiền gửi trung binh tháng 3.3706 0.86227 170 Triển vọng ngành 3.5588 0.86316 170 (Trích khảo sát năm 2015) Kết quả cho thấy rằng các nhóm chỉ tiêu đều quan trọng chỉ số phi tài chính cũng được sử dụng trong đánh giá đơn xin vay tiền nhưng nó chỉ đóng vai trò bổ sung trong quy trình này, nó cũng chỉ ra rằng các ngân hàng sử dụng chỉ số tài chính hơn dùng các chỉ số phi tài chính hơn trong ra quyết định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh, nợ phải trả/ nguồn vốn chủ sở hữu, nợ phải trả/ tổng tài sản, tổng thu nhập trước thuế/ doanh thu, tổng thu nhập trước thuế/ tổng tài sản. Và những chỉ tiêu phi tài chính cũng được đánh giá là khá quan trọng như số lượng giao dịch hay thời gian duy trì các loại giao dịch với ngân hàng. Điều này là hoàn toàn hợp lý. Đạ i h ọc K inh tế H uế 44 2.3.3.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha Bảng 2.12: Reliability statistics of Cronbach’s Alpha test Scale Mean if Item Corrected Item- Total Cronbach's Alpha if Item Deleted Năng lực và kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp Alpha = 0.775 X12 13.3118 0.541 0.738 X13 13.2000 0.567 0.729 X15 13.3824 0.543 0.737 X14 13.5118 0.550 0.735 X16 13.3706 0.550 0.736 Chỉ tiêu hoạt động Alpha = 0.645 X3 9.9706 0.460 0.652 X4 10.147 0.507 0.614 X5 9.9000 0.488 0.604 Chỉ tiêu thu nhập Alpha= 0.680 X9 7.2118 0.438 0.655 X10 7.3529 0.506 0.643 X11 7.0588 0.541 0.6.4 Chỉ tiêu cân nợ Alpha = 0.657 X8 7.1941 0.321 0.601 X7 7.6941 0.477 0.654 X6 7.7941 0.399 0.621 Chỉ tiêu thanh khoản Alpha = 0.662 X1 3.641 0.396 . X2 3.5176 0.396 . Uy tín doanh nghiệp Alpha = 0.775 X17 6.4647 0.643 0.660 X18 6.7588 0.584 0.724 X19 6.5412 0.605 0.703 Mối quan hệ với ngân hàng Alpha = 0.665 X23 3.9529 0.423 0.621 X22 3.6588 0.453 0.661 X24 3.6789 0.268 0.643 X25 3.895 0.232 0.604 (Trích khảo sát năm 2015) Quy trình nghiên cứu mô hình: tác giả tiến hành đánh giá thang đo bằng công cụ Cronbach’s Alpha để chọn ra những biến quan sát có ý nghĩa trong mô hình. Hệ Đạ i h ọc K inh tế H uế 45 số Cronbach’ s Alpha được sử dụng để loại biến không phù hợp trước, các biến có hệ số tương quan biến tổng (item- total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy alpha từ 0,6 trở lên. Về mặt nghiên cứu thực nghiệm, các biến quan sát có hệ số tương quan biến- tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên (Nunnally và Burnstein 1994 theo Nguyễn Khánh Duy và cộng sự 2008). Sau khi thực hiện chạy kiểm định ta có bảng sau: Từ bảng 2.12 ta thấy các tiêu chuẩn đều thỏa mãn sau khi loại biến X24, X25 ta đi vào phân tích nhân tố khám phá . Hệ số Cronbach’ s Alpha được sử dụng để loại biến không phù hợp trước, các biến có hệ số tương quan biến tổng (item- total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy alpha từ 0,6 trở lên. 2.3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA Bảng 2.13: Kiểm định KMO KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0.717 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 996.444 df 210 Sig. 0 (Trích khảo sát năm 2015) Đọc kết quả phân tích ở bảng trên đây ta thấy các biến quan sát từ yếu tố tài chính đều từ 0.5 trở lên nên chúng thỏa mãn tiêu chuẩn trong phân tích EFA. Kết quả kiểm định tương quan giữa các biến quan sát từ các yếu tố tài chính (KMO và Barlett’s Test). KMO = 0.717 >0.5 nên việc thực hiện nhân tố khám phá là phù hợp. Đạ i h ọc K inh tế H uế 46 Thực hiện phép xoay nhân tố sau khi loại những biến không đủ tin cậy ở bước kiểm định trước ta được 2 lần sau khi loại biến số lần mất khả năng thanh toán do có độ tin cậy nhỏ hơn 0.5 ta được Bảng 2.14: Kết quả phép xoay nhân tố trong EFA Component 1 2 3 4 5 6 7 Eigenvalues 4.449 2.167 2.016 1.479 1.384 1.174 1.054 Cumulative variance explained (%) 21.185 10.318 9.602 7.042 6.592 5.591 5.019 X13 0.782 X12 0.709 X14 0.693 X15 0.642 X16 0.626 X3 0.832 X4 0.773 X5 0.724 X11 0.728 X10 0.702 X9 0.631 X7 0.729 X6 0.728 X8 0.590 X2 0.805 X1 0.723 X18 0.765 X21 0.763 X17 0.506 X23 0.816 X22 0.811 (Trích khảo sát thực tế năm 2015) Theo kết quả trình bày ở bảng ta nhận thấy ta được 7 nhóm nhân tố như sau: Việc đặt tên nhóm có thể dựa vào bộ chỉ tiêu đã phân chia từ trước. Nhóm nhân tố thứ 1: Năng lực và kinh nghiệm quản lý gồm các biến Kinh nghiệm trong ngành của ban quản lý liên quan dự án X12, kinh nghiệm quản lý của Ban điều hành X13, các thành tựu đạt được và những thất bại trước đó của Ban quản Đạ i h ọc K inh tế H uế 47 lý X15, môi trường kiểm soát nội bộ X14, phương án kinh doanh X16. Nhóm nhân tố Năng lực và kinh nghiệm quản lý có giá trị Eigenvalue = 4,449>1 và có khả năng giải thích 21, 185% sự biến thiên dữ liệu. F1 = 0.782*X12+0.709*X13+0.693*X14+0.642*X15+0.626*X16 Nhóm nhân tố thứ 2: Hiệu quả thu hồi nợ bao gồm các biến Vòng quay hàng tồn kho X3, kỳ thu tiền bình quân X4, Hiệu quả sử dụng tài sản X5 và có phương trình như sau : F2 = 0.832*X3+0.773*X4+0.724*X5. Nhóm nhân tố hiệu quả thu hồi nợ có giá trị Eigenvalue = 2,167>1 có khả năng giải thích được 10,318% sự biến thiên của dữ liệu. Nhóm nhân tố thứ 3: Tỷ suất sinh lợi bao gồm các biến Tổng thu nhập trước thuế/ Tổng doanh thu, tổng thu nhập trước thuế/ Tổng tài sản, Tổng thu nhập trước thuế/ Nguồn vốn chủ sỡ hữu và có phương trình: F3 = 0.728*X11+0.702*X10+0.631*X9 Nhóm nhân tố tỷ suất sinh lợi có khả năng giải thích được 9,602% sự biến thiên dữ liệu với giá trị Eigenvalue là 2,016>1. Nhóm nhân tố thứ 4: Cơ cấu nợ và quy mô tài sản bao gồm các biến Nợ phải trả/ Nguồn vốn chủ sở hữu, nợ phải trả/ Tổng tài sản, Nợ phải trả/ Tổng dư nợ ngân hàng. Và có phương trình như bên dưới. Nhóm nhân tố này có giá trị Eigenvalue là 1,479>1 có khả năng giải thích được 7,042% sự biến thiên dữ liệu. F4 = 0.729*X7+0.728*X6+0.590*X8 Nhóm nhân tố thứ 5: Tỷ số thanh toán bao gồm biến khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán ngắn hạn. Nhóm nhân tố này có giá trị Eigenvalue là 1,384>1 và có khả năng giải thích được 5,591% sự biến thiên dữ liệu. F5 = 0.805*X2+0.723*X1 Nhóm nhân tố thứ 6: Uy tín doanh nghiệp bao gồm biến trả nợ đúng hạn, số lần chậm trả lãi, số lần giãn nợ và gia hạn nợ. Và có phương trình như dưới, nhóm nhân Đạ i h ọc K inh tế H uế 48 tố này có khả năng giải thích được 5,591% sự biến thiên dữ liệu với giá trị Eigenvalue là 1,174 >1. F6 = 0.765*X18+0.763*X21+0.506*X17 Nhóm nhân tố thứ 7: Mối quan hệ với ngân hàng gồm các biến thời gian duy trì tài khoản với ngân hàng, số lượng các loại giao dịch với ngân hàng cho vay. Nhóm nhân tố này có khả năng giải thích được 5,019% sự biến thiên dữ liệu với giá trị Eigenvalue là 1,054>1. F7 = 0.816*X23+0.811*X22 Vậy phân tích nhân tố khám phá EFA là phương pháp phù hợp. Đồng thời để xác định được số lượng nhân tố trong quá trình phân tích, sử dụng ma trận hệ số tương quan Total Variance Explained. Tóm lại, qua phần phân tích ảnh hưởng từng biến quan sát tới từng nhân tố đến khả năng tiếp cận vốn, nhận thấy hệ số tương quan biến dương, chứng tỏ các biến tác động thuận đối với từng nhân tố. Vì vậy, bất kỳ tác động nào tích cực đến bất kỳ biến quan sát nào đều làm tăng giá trị của từng nhân tố trên. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tích cực đến việc ra quyết định vẫn chủ yếu tập trung vào việc đánh giá thông tin phi tài chính tức chỉ tiêu phi tài chính, đặc biệt là năng lực và kinh nghiệm ban quản lý. Nhóm nhân tố thuộc về thông tin tài chính về doanh nghiệp lại thường không được đánh giá cao vì đây là dữ liệu khó thu thập , đôi khi không chính xác, phản ánh không đúng tình trạng doanh nghiệp vì sự không minh bạch trong báo cáo tài chính. 2.3.3.3. Phân tích hồi quy theo mô hình Binary Logistic Các biến sau khi đã được xử lý và được đưa thành nhóm thì được xử lý với kiểm định Logistic Regression trên yếu tố quyết định của Quyết định cho vay. Nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ đáp ứng doanh nghiệp để yêu cầu thông tin về quyết định cho vay ngân hàng thông qua một mô hình hồi quy logistic nhị phân. Ngoài ra, để tích hợp tầm quan trọng của các thuộc tính với mức độ đáp ứng doanh nghiệp đến các thuộc tính tương ứng, em sử dụng các yếu tố tải trọng từ kết quả phân Đạ i h ọc K inh tế H uế 49 tích nhân tố trước đó để xây dựng Điểm tổng hợp của các yếu tố mà dường như có một ảnh hưởng về việc phê duyệt khoản vay ngân hàng. Các biến phụ thuộc và những dự báo (biến độc lập) được sử dụng trong hồi quy logistic được xác định và hiển thị : Biến phụ thuộc Y Quyết định cho vay Cho vay (Y=1) Không cho vay (Y=0) Biến độc lập F1 Năng lực và kinh nghiệm quản lý Ratio scale variable F2 Hiệu quả sử dụng ngân quỹ Ratio scale variable F3 Tỷ suất sinh lợi Ratio scale variable F4 Hiệu quả thu hồi nợ Ratio scale variable F5 Tỷ số thanh toán Ratio scale variable F6 Uy tín doanh nghiệp Ratio scale variable F7 Mối quan hệ với ngân hàng Ratio scale variable  Kết quả hồi quy mô hình Bảng 2.15: Phƣơng trình hồi quy Binary logistic Variable B SE Wald Sig Exp(B) F1 0.143 0.091 2.447 0.012 0.867 F2 0.253 0.189 1.1795 0.018 1.287 F3 0.299 0.206 2.104 0.015 0.742 F4 0.157 0.189 0.688 0.041 1.170 F5 0.558 0.168 10.981 0.001 1.1747 F7 0.013 0.161 0.006 0.936 1.013 Constant -0.851 1.907 0.199 0.000 0.000 -2 Log Likelihood 146.866 a R- Squared 0.098(Cox & Snell) 0.158(Nagekerke) (Nguồn: khảo sát thực tế năm 2015) Đạ i h ọc K inh tế H uế 50 Mô hình hồi quy logistic mà nghiên cứu này sử dụng cho thấy chỉ số 2-log likelihood dạt tới giá trị 146.866a và đây là chỉ số thích hợp khẳng định tính chắn chắn của mô hình. Hệ số tương quan Cox & Snell R Square đạt tới giá trị 0.098 trong khi đó hệ số tương quan Nagelkerde R Square đạt giá trị 0.158 variace của mô hình đã được giải thích từ hồi quy logistic và đây là một hệ số tương quan có thể chấp nhận được. Nhóm nhân tố F7 không phù hợp vì có Sig> 0.05. Phương trình là: P(Y=1) = -0.851+ 0.143*F1+1,728*F2+0.299*F3+0.157*F4+0.558*F4+ P(Y=0) Như vậy, trong các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn này thì các nhóm nhân tố F1, F2, F3, F4, F5 chúng thể hiện mối tương quan thuận giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Nhóm nhân tố F7 bị loại vì có sig. > 0.05 không có ý nghĩa thống kế. Trong các nhân tố cho vay thì nhân tố có tác động lớn nhất là Tỷ suất sinh lợi (X9, X10, X11) chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có lãi và khả năng sử dụng lợi nhuận từ hoạt động để thanh toán nợ vay khi đến hạn tốt và quyết định cho vay cao. Nhân tố tác động thuận chiều đến quyết định cho vay còn được xem xét ở hiệu quả thu hồi nợ ( gồm biến X3, X4, X5), nguyên nhân là do hiệu quả sử dụng tài sản tốt chứng tỏ khả năng quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập và thanh toán nợ vay ki đến hạn tốt. Cơ cấu nợ và quy mô tài sản cũng là một nhân tố được xem xét trong quyết định cho vay (X6,X7,X8). Nhân tố có ảnh hưởng thấp nhất trong bộ chỉ tiêu tài chính đến quyết định cho vay là tỷ số thanh toán (X2, X1), vì khi này việc sử dụng tài sản lưu động thanh toán nợ vay khi đến hạn tốt. Nếu các biến có giá trị cao thì cũng thực sự chưa tốt vì nếu hệ số này cao thì hiệu quả quản lý tài sản lưu động chưa tốt vì những tài sản này có tỷ lệ sinh lời thấp đối với doanh nghiệp. Ở nhóm nhân tố này, cần phải chú ý khi ra quyết định cho vay. Đạ i h ọc K inh tế Hu ế 51 Nhân tố Năng lực và kinh nghiệm ban quản lý được xem xét trong ra quyết định cho vay gồm các biến (X12, X13,X14, X15, X16). Đây là thông tin phi tài chính quan trọng mà ngân hàng rất xem xét khi ra quyết định cho vay, yếu tố bắt buộc ít trong ra quyết định cho vay bao gồm tính khả thi dự án, rồi năng lực của ban điều hành dự án. Điều này được lý giải khả năng mang lại thành công cho dự án vay vốn cao hơn. Khi đưa ra quyết định cho vay dựa trên mối quan hệ và uy tín F6, F7, thường người ta tập trung vào mối quan hệ ngân hàng với doanh nghiệp, số lượng các sản phẩm ngân hàng cho doanh nghiệp đang sử dụng, các mối quan hệ cho vay (Petersen và Rận, 1994; Ongena và Smith, 2000). Như vậy, mối quan hệ này chủ yếu dựa vào mối quan hệ hiện tại, việc ra quyết định cho vay hầu hết sẽ bị ảnh hưởng bởi cán bộ tín dụng dụng là phần lớn. Như vậy nó cho thấy tầm quan trọng tương đối đối với các chỉ số thông tin cá nhân. Đạ i h ọc K inh tế H uế 52 CHƢƠNG 3: THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.1. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động cho vay đối với DNNVV 3.1.1. Thuận lợi Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế là ngân hàng thương mại đầu tiên được thành lập và hoạt động trong địa bàn huyện nên từ lâu, chi nhánh đã trở thành một ngân hàng lớn và uy tín nhất. Trong những năm qua, chi nhánh đang ngày càng khẳng định vị trí và vai trò của mình. Chi nhánh được thừa kế kinh nghiệm và uy tín của NHNo&PTNT Việt Nam nói chung cũng như NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng cùng với phương châm “NHNo&PTNT mang phồn thịnh đến với khách hàng”, chi nhánh đã chiếm được cảm tình của nhân dân trên địa bàn. Ngân hàng được trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại với hệ thống công nghệ mới IPCAS rất thuận tiện trong việc quản lý hồ sơ của khách hàng. Đội ngũ lao động trẻ, năng động, nhiệt tình với công việc, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao tạo nền tảng vững chắc cho sự thành công của ngân hàng trong tương lai. Nguồn vốn huy động tăng đều qua các năm, đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Ngân hàng có nhiều sản phẩm cho vay phù hợp với đối tượng khách hàng là DNNVV. NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng đã ban hành nhiều quyết định về cơ chế tín dụng dành cho doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ trong giai đoạn mới tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động cho vay DNNVV được mở rộng về quy mô và chất lượng được nâng cao hơn. 3.1.2. Khó khăn Cán bộ tín dụng thiếu số lượng, tuổi nghề còn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm. Đạ i h ọc K inh tế Hu ế 53 Thủ tục, hồ sơ cho vay còn rườm rà gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn thu thập thông tin doanh nghiệp còn hạn chế và tính xác thực chưa cao Tình hình kinh tế thị trường còn nhiều biến động và chứa nhiều rủi ro. Đây là một rong những khó khăn lớn đối với toàn ngân hàng. Sự cạnh tranh gay gắt nhưng thiếu chính thống và minh bạch của các ngân hàng trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế gây bất lợi cho Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế trong hoạt động của mình. Môi trường kinh tế vĩ mô chưa ổn định, một số chính sách điều hành tiền tệ chưa cụ thể và phù hợp. Nguồn vốn không ổn định, lãi suất cho vay biến động tăng, giảm liên tục gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hoạt động cho vay của ngân hàng. 3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ảnh hƣởng đến quyết định cho vay đối với DNNVV của Ngân hàng 3.2.1. Từ phía Doanh nghiệp nhỏ và vừa Nội dung của các báo cáo tài chính được công bố thường không phải là các tài liệu tham chiếu có ý nghĩa. Tình trạng thiếu thông tin tài chính minh bạch và chính xác làm tăng sự nghi ngờ từ phía nhà cung cấp vốn, làm cho DNNVV gặp khó khăn trong tiếp cận vốn vạy. Nếu DNNVV không có khả năng cải thiện hệ thống tài chính và kế toán cũng như tính minh bạch đối với thông tin tài chính của họ, thì điều dễ nhận thấy là các ngân hàng sẽ tăng trọng rủi ro đối với các doanh nghiệp này, là kết quả các doanh nghiệp này sẽ gặp khó khăn hơn trong việc nhận vốn vay. Những người điều hành DNNVV không nắm vững các vấn đề liêu quan đến lưu chuyển tiền tệ đề lập kế hoạch tài chính. Trong môi trường thay đổi nhanh chóng khả năng điều chỉnh để thích nghi vẫn chưa theo kịp hoàn cảnh. Tài sản đảm bảo cũng là một hạn chế đối với DNNVV trong tiếp cận vốn tín dụng. Để đảm bảo an toàn cho khoản cho vay, ngân hàng thường xuyên yêu cầu Đạ i h ọc K inh tế H uế 54 khách hàng có tài sản đảm bảo cho khoản vay. Tuy nhiên, phần lớn các DNNVV không có tài sản đảm bảo phù hợp yêu cầu ngân hàng. Phần lớn tài sản đảm bảo của doanh nghiệp thường có giá trị nhỏ, khả năng thanh toán và phát mại tài sản không cao hoặc không đảm bảo được những điều kiện pháp lý theo quy định. Ngoài ra, một phần các DNNVV mới thành lập có nhu cầu vay vốn ngân hàng nhưng họ chưa tạo lập được vị thế trên thị trường. Do đó, với việc quản trị rủi ro ngày càng được thắt chặt hơn thì việc tăng trưởng tín dụng cho DNNVV gặp nhiều khó khăn. DNNVV còn gặp phải hạn chế về xuất phát từ rủi ro đạo đức để trốn thuế một số DNNVV chế biến thông tin kế toán của họ bằng cách giảm thiểu lợi nhuận, khiến cho báo cáo tài chính mất đi tính xác thực. Bên cạnh đó, một số DNNVV đặc biệt là các công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân có khuynh hướng sử dụng nguồn lực của gia đình để điều hành việc kinh doanh, điều này làm giảm tính minh bạch trong hoạt động và góp phần cản trở khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các doanh nghiệp này. 3.2.2. Từ phía ngân hàng thƣơng mại Các ngân hàng chưa xây dựng được một chiến lược tổng thể cho việc tăng trưởng tín dụng cho DNNVV. Một chiến lược tổng thể bao gồm quy trình cụ thể và các công cụ thực hiện chiến lược tăng trưởng tín dụng cho DNNVV trong từng điều kiện và giai đoạn cụ thể, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế chứa đựng nhiều rủi ro. Quy trình tín dụng của các ngân hàng còn tổng quan, chưa có quy định cụ thể đối với DNNVV. Quy trình tín dụng chung chưa có những cơ chế cho vay, điều kiện cho vay và kiểm soát khoản vay đặc thù, đảm bảo phù hợp với tính chất, đặc điểm của DNNVV nên chưa đáp ứng được công tác cấp tín dụng cho DNNVV. Chương trình tín dụng dành cho DNNVV chưa được thiết kế cụ thể phù hợp với đặc thù DNNVV. Hiện nay, đối với đối tượng DNNVV, mặc dù ngân hàng đã có một số chương trình tín dụng dành cho DNNVV nhưng những chương trình này lại mới chỉ mang tính chất chung chung dưới dạnh một gói tín dụng dành cho DNNVV chứ chưa chú trọng thiết kế các sản phẩm riêng cho các DNNVV. Vì vậy, để tăng Đạ i h ọc K inh tế Hu ế 55 trưởng tín dụng hiệu quả cho đối tượng này ngân hàng cẩn phải nghiên cứu đưa ra các nhóm sản phẩm thuận tiện, đáp ứng được nhu cầu của DNNVV. Vì vậy, để tăng trưởng tín dụng hiệu quả cho đối tượng này ngân hàng cần phải nghiên cứu đưa ra các gói sản phẩm thuận tiện đáp ứng được nhu cầu của DNNVV trong các ngành nghề kinh doanh đa dạng. Trong khi các DNNVV mong muốn các ngân hàng tìm hiểu rõ hơn nhu cầu của các DNNVV, hỗ trợ cung cấp thông tin một cách chính xác cho doanh nghiệp thì khi các DNNVV giao dịch với nhiều ngân hàng hầu như chỉ được cung cấp sản phẩm riêng lẻ với những đặc điểm, điều kiện và mức giá cố định, đồng nhất cho mọi khách hàng. Điều này đã hạn chế rất nhiều khả năng phát triển và sự linh hoạt của một DNNVV. Bên cạnh đó, ngân hàng cần hỗ trợ đúng thời điểm và duy trì mức phí cạnh tranh trên thị trường. Khi khách hàng nắm được những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng, khách hàng sẽ đặt ra được những mục tiêu những kế hoạch, biện pháp nâng cao, hay hạn chế các yếu tố đó sao cho phù hợp với mô hình để đạt được những kết quả như khách hàng mong muốn. 3.3. Thảo luận mô hình 3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc của mô hình Vấn đề ra quyết định cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn thu hút được sự quan tâm không chỉ đối về phía ngân hàng mà còn về phía doanh nghiệp, cho phép cung cấp một dự báo tổng hợp về tình trạng sức khỏe doanh nghiệp. Bài viết trình bày kết hợp cách tiếp cận trực tiếp và phân tích hồi quy logistic tác giả đã tìm ra mối tương quan giữa các biến tài chính và phi tài chính, điều này cho phép cải thiện khả năng dự báo rủi ro đối với các biến độc lập là các biến tài chính và phi tài chính. Mô hình khá hoàn thiện và đơn giản, dễ thực hiện với nhiều chỉ tiêu quan trọng. Mô hình phản ánh khá toàn diện các khía cạnh hoạt động của doanh nghiệp với ngân hàng trong khoảng thời gian dài. Hệ thống phần nào thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá về năng lực tài chính khách hàng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh Đạ i h ọ K inh tế H uế 56 doanh, uy tín trong quan hệ tín dụng từ đó làm cơ sở để nhận định đánh giá về khả năng trả nợ, mức độ tín nhiệm của khách hàng trong tương lai. Nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng. Thông qua kết quả có thể đánh giá mức độ ảnh hưởng quan trọng của từng nhân tố khi ra quyết định cho vay đối với cán bộ tín dụng dụng, từ đó vừa giúp doanh nghiệp sớm chú ý và nâng cao các nhân tố khi đi vay. Nói cách khác, nếu một DNNVV có thể đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt của tài sản thế chấp của các ngân hàng, nó là rất có khả năng các ngân hàng sẽ chấp nhận đơn xin vay tiền của công ty mà không tính đến các thông tin trên báo cáo tài chính, báo cáo lịch sử tín dụng hoặc các loại thông tin khác như như mối quan hệ của công ty với các ngân hàng, tính toàn vẹn, khả năng và mạng lưới. Đối với ngân hàng, đủ tài sản thế chấp là đảm bảo cao nhất cho mức độ tín nhiệm của khách hàng vay. Kết quả bất ngờ này cũng khác nhau từ các nghiên cứu trước đây về lựa chọn công nghệ cho vay đối với các DNVVN cho thấy tài sản thế chấp cho vay dựa trên công nghệ được sử dụng trong một cách bổ sung với công nghệ cho vay khác (Uchida et al, 2006;. Francesca et al, 2013.). Thứ hai, mối tương quan có ý nghĩa thống kê với nhau mặc dù cả hai đều được phân loại như chỉ tiêu phi tài chính. Có thể là những mối quan hệ vững chắc ngân hàng được đo một cách định lượng với các thuộc tính của thông tin tài chính như độ dài của mối quan hệ vững chắc-ngân hàng, và số lượng của các sản phẩm ngân hàng được sử dụng bởi các công ty, trong khi các thuộc tính vốn xã hội của chủ yếu là xây dựng từ thông tin phi tài chính. Có sự khác biệt đáng kể giữa các thông tin tài chính và phi tài chính trong quá trình sàng lọc và giám sát; Do đó, hai loại thông tin có thể không được sử dụng đồng thời. Một sự tương quan tích cực rất đáng kể giữa các kết hợp khác của các chỉ số. Đặc biệt, độ lớn của sự tương quan rất cao giữa một số nhân tố. Điều này ngụ ý rằng các cặp của các loại thông tin có tính bổ sung cao và thường được sử dụng tại cùng một thời gian cán bộ tín dụng dụng trong quá trình phê duyệt cho vay. Đạ i h ọc K inh tế H uế 57 Các chỉ số này được phân loại như các cấp độ đáp ứng công ty để thông tin tài chính cần thiết để chấp thuận cho vay. Điều hợp lý là cán bộ tín dụng tìm thấy nó dễ dàng để thu thập và xác minh thông tin khó khăn, đặc biệt là thông tin được cung cấp bởi một bên thứ ba chẳng hạn như các báo cáo lịch sử tín dụng từ văn phòng tín dụng. Các công ty có một hệ thống báo cáo rõ ràng và chuyên nghiệp hoặc tài sản cố định đủ để cầm cố, thế chấp là hoàn toàn tự tin để cung cấp thông tin tài chính đáng tin cậy theo yêu cầu của cán bộ tín dụng dụng. Ngược lại, mức độ đáp ứng công ty để thông tin phi tài chính như của doanh nhân năng lực, tính toàn vẹn và mạng không phải là rất mạnh mẽ. Nó có thể là do cán bộ tín dụng đã không nhấn mạnh vào các loại thông tin do chi phí cao và thời gian cần thiết để thu thập thông tin phi tài chính. Kể từ khi các doanh nghiệp nhỏ thường thiếu kỹ năng quản lý và kinh nghiệm làm việc với các ngân hàng, họ có thể thiếu khả năng để thể hiện mình mạnh mẽ để tạo ra sự tin tưởng với các nhân viên ngân hàng cho vay. Nhìn chung, phân tích của em cung cấp bằng chứng thực nghiệm rằng thông tin tài chính như báo cáo tài chính, thông tin về tài sản thế chấp và lịch sử tín dụng báo cáo là cấp trên để thông tin phi tài chính trong ảnh hưởng đến quyết định cho vay ngân hàng cho các DNVVN của Việt Nam. Đặc biệt, các thông tin thuộc tính liên quan đến tài sản thế chấp cho vay dựa trên đã thường xuyên hơn nhấn mạnh. Hơn nữa, những phát hiện từ phân tích hồi quy logistic một lần nữa đề nghị rằng các phản ứng công ty để yêu cầu tài sản thế chấp là yếu tố quan trọng nhất mà ảnh hưởng quyết định cho vay của ngân hàng. 3.3.2. Một số lƣu ý cần khắc phục Thứ nhất, nguồn thông tin còn hạn chế, thiếu chính xác. Những ý kiến cung cấp đều được lấy từ khách hàng nên đôi khi có sự thiếu minh bạch. Nội dung các báo cáo tài chính công bố thường không phải là các tài liệu tham chiếu có ý nghĩa. Không có thông tin tài chính chính xác đồng nghĩa với việc không thể đưa ra thông tin chuẩn cho những người điều hành trong việc kiểm soát quản lý và lập kế hoạch. Để phản ánh đầy đủ chính xác được nguồn số liệu lấy được thì cần Đạ i h ọc K inh tế Hu ế 58 phải có nhiều nguồn thông tin khác như cơ quan thuế, thông tin quan hệ với các tổ chức tín dụng, các thông tin liên quan nhưng những thông tin này khó thu thập, có liên hệ với các cơ quan quản lý nguồn thông tin này cũng rất khó thu thập do không được cung cấp. Thông tin của doanh nghiệp hiện nay thực sự chưa đáng tin cậy, thực tế cho thấy các doanh nghiệp phản ánh không trung thực, thực hiện chế đố hạch toán không đúng quy định, doanh nghiệp có nhiều báo cáo khác nhau về tình hình hoạt động cho các bên liên quan sử dụng thông tin (cơ quan thuế, ngân hàng,...) là hiện tượng không hiếm của doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay. Với các DNNVV thường chưa thực hiện được do thông tin các doanh nghiệp ngày cung cấp thường không chính thống. Thông tin còn hạn chế về số lượng và chất lượng đã ảnh hưởng đến kết quả của mô hình, do đó phản ánh không chính xác mô hình đạt được. Thứ hai, chỉ tiêu đánh giá chưa thực sự toàn diện. Mỗi lĩnh vực hoạt động kinh doanh đều có những độ nhạy khác nhau với sự thay đổi, chính vì vậy các nhóm chỉ tiêu sẽ có sự khác biệt nhất định. Ngoài ra, một số chỉ tiêu phi tài chính nếu như quá mang tính hình thức và phụ thuộc quá nhiều vào ý kiến chủ quan đánh giá của cán bộ thẩm định thì sẽ dẫn đến việc ra quyết định thiếu chính xác. Ví dụ mô hình chỉ xét đến khối lượng nợ phải trả của doanh nghiệp / Nguồn vốn chủ sở hữu mà không xét đến ảnh hưởng của các loại vốn, thời hạn vay vốn... Trong mô hình cũng không xét đến tình hình của nền kinh tế trong nước và ngoài nước, bởi vì khi nền kinh tế trong tình trạng suy thoái thì việc ra quyết định cho vay hay không cho vay sẽ khác nhau. Tóm lại, kết quả nghiên cứu tạo một công cụ hữu hiệu cho phòng ban tái thẩm định và các cấp quản trị có công cụ giúp ra quyết định của mình trong việc ra quyết định cho vay là căn cứ ra quuyết định cho vay và xác định giá cho vay của ngân hàng. Nó là cơ sở khá tốt cho việc ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định cho vay. Thực tế, vận hành mô hình vì nhiều yếu tố ảnh hưởng nên mô hình vẫn chưa hoàn thiện. Đạ i h ọc K inh tế H uế 59 Ngoài ra, nghiên cứu của đề tài cũng góp ý một số tồn tại bổ sung và điều chỉnh để mô hình được hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng của mô hình. Có một số cách giải thích cho kết quả này. Đầu tiên, điều này có thể được giải thích bởi bối cảnh của hoạt động cho vay của ngân hàng tại Việt Nam, nơi có khả năng thu thập và xác minh thông tin phi tài chính các cán bộ tín dụng là hạn chế do những nguyên nhân chủ quan và khách quan. Thứ hai, phần lớn các DNVVN Việt Nam không có báo cáo tài chính đã được kiểm toán và do đó cán bộ tín dụng không có thể dựa vào chỉ báo cáo tài chính được cung cấp bởi các công ty nhỏ để đưa ra quyết định cho vay. Thứ ba, liên quan đến thông tin lịch sử tín dụng, Trung tâm Thông tin tín dụng Việt Nam (CIC) là các văn phòng tín dụng công cộng duy nhất cung cấp các báo cáo tín dụng, trong đó thông tin tiêu cực (ví dụ như thông tin về phá sản, mặc định của công ty, và chậm nộp) chiếm một phần lớn nội dung . Hơn nữa, cơ sở dữ liệu của CIC là chưa đầy đủ vì nó đã được thu thập và phổ biến thông tin tín dụng của các công ty vừa và lớn với các nguồn thông tin từ hệ thống ngân hàng. Thông tin từ các tổ chức tài chính khác hoặc các tổ chức phi ngân hàng (ví dụ như các công ty tài chính, các công ty bán lẻ, các công ty tiện ích, và tòa án) vẫn được loại trừ khỏi hệ thống thông tin này. Do đó, không phụ thuộc vào độ tin cậy của báo cáo thông tin tín dụng, cán bộ tín dụng chỉ xem xét thông tin tín dụng như là một nguồn tài liệu tham khảo quan trọng và sử dụng nó cùng với các loại thông tin khác. Thứ tư, năng lực khiêm tốn của các công ty quản lý chuyên nghiệp và thiếu kinh nghiệm trong việc cung cấp các ngân hàng với thông tin phi tài chính là một trong những đặc điểm của các DNNVV nói chung và Việt Nam nói riêng doanh nghiệp nhỏ (Nguyen et al., 2006). Dưới áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng trong việc đạt được tốc độ tăng trưởng tín dụng mục tiêu, đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng vay thông qua việc thu thập thông tin phi tài chính sẽ dẫn đến vấn đề tiêu thụ và tốn kém nhiều thời Đạ i h ọc K inh tế H uế 60 gian. Trong hoàn cảnh này, dựa vào thông tin đĩa cứng là một sự lựa chọn an toàn hơn. Để lại thông tin tài chính sang một bên, mối quan hệ của công ty ngân hàng cũng được coi là cán bộ tín dụng dụng trong quá trình phê duyệt cho vay. Điều này là để nói, mối quan hệ cho vay góp phần vào mức độ nào đó để quyết định cho vay cuối cùng, đặc biệt là khi thông tin tài chính là không đủ. Phát hiện này là trong một đóng góp tốt với một số nghiên cứu thực nghiệm về các mối quan hệ cho vay vốn cho các DNVVN (Cole, 1998; Angelini et al., 1998). Phát hiện này có một số tác động đối với cả ngân hàng và doanh nghiệp nhỏ. Từ góc độ ngân hàng, họ có thể làm cho một sự lựa chọn giữa các công nghệ cho vay và xác định những thiệt thòi trong việc phát triển chiến lược cho vay của họ, nhưng họ có thể kết hợp một số công nghệ cho vay cùng một lúc. Sự cạnh tranh trong thị trường tín dụng sẽ trở nên khốc liệt hơn với sự tham gia của các tổ chức tài chính không chỉ trong nước mà còn tổ chức nước ngoài. Đang phổ biến trong hoạt động cho vay là sử dụng thông tin tài chính, đặc biệt nhấn mạnh vào tài sản thế chấp của công ty. Tuy nhiên, xu hướng này có thể thay đổi theo hướng tích hợp các thông tin phi tài chính hơn để có được lợi thế cạnh tranh và trở thành phù hợp cho phần lớn các doanh nghiệp nhỏ thường được đặc trưng với việc có đủ tài sản thế chấp và các thông tin tài chính không đáng tin cậy. Cán bộ tín dụng Ngân hàng nên chuẩn bị để làm việc với các doanh nghiệp tư nhân theo sự không chắc chắn và phải được huấn luyện để thu thập và xác minh thông tin có giá trị thông qua các mạng lưới chính thức và không chính thức. Từ góc nhìn doanh nhân, một ý nghĩa quan trọng của những phát hiện này là họ phải lựa chọn các ngân hàng với một chiến lược cho vay nhằm tối đa hóa khả năng của họ để thu được một nguồn tài trợ mong muốn. Ngoài ra, tiến hành một hệ thống báo cáo rõ ràng và chuyên nghiệp và tăng cường quan hệ với các ngân hàng chính sẽ làm tăng cơ hội tiếp cận tín dụng ngân hàng. Trong tương lai gần, làm phong phú và Đạ i h ọc K inh tế H uế 61 nâng cao kỹ năng quản lý và khả năng cung cấp nhân viên vay ngân hàng với thông tin phi tài chính cần phải được xem xét. 3.4. Khuyến nghị Nghiên cứu này tìm hiểu việc sử dụng các thông tin tài chính và phi tài chính quyết định cho vay của ngân hàng vừa và nhỏ doanh nghiệp tại Việt Nam. Sử dụng một tập dữ liệu độc đáo dựa trên một cuộc khảo sát được tiến hành tại thành phố Huế, nghiên cứu đến mức độ nào các loại thông tin khác nhau đã được sử dụng để cho vay, cho dù hai loại thông tin được sử dụng một cách bổ sung, và những yếu tố xác định quyết định cho vay của các ngân hàng. Các phương pháp phân tích được sử dụng bao gồm các thống kê mô tả để đánh giá tổng thể, phân tích thành phần chính và phân tích nhân tố chứng để thiết lập và kiểm tra cân và hồi quy logistic để kiểm tra yếu tố quyết định của các quyết định cho vay. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mặc dù cho vay dựa là phương pháp phổ biến nhất và có thể thay thế cho các công nghệ cho vay khác, thường là một sự kết hợp của các loại thông tin cho vay đã được sử dụng trong quá trình ra quyết định. Điều này cho thấy rằng cả hai bổ sung và thay thế về đã được tìm thấy trong việc sử dụng các loại thông tin khác nhau của các ngân hàng Thương mại cho việc ra quyết định như vậy. Một số lượng đáng kể của báo cáo đã được công bố trên các vai trò quan trọng của các khoản vay ngân hàng để các DNVVN trong các nền kinh tế phát triển (Blackwell và Winters, 2000; Aristeidis và Dimitris, 2005; Rao, 2010). Các tài liệu cũng đã thừa nhận những trở ngại đối đầu với các ngân hàng về cho vay các doanh nghiệp nhỏ. Những trở ngại này bao gồm một sự bất đối xứng thông tin nghiêm trọng giữa doanh nghiệp nhỏ và các ngân hàng (Frame et al., 2001), tỷ lệ thất bại cao của các doanh nghiệp nhỏ (Levin và Travis, 1987), và sự kết hợp phức tạp các thông tin, cá nhân các công ty của họ tình hình tài chính đại diện DNNVV (Hannan và Freeman, 1984). Để giảm bớt những vấn đề này, các cán bộ tín dụng ngân hàng phải tìm một cách tiếp cận khác nhau và kỹ thuật cho các DNVVN so với các khách hàng doanh nghiệp lớn hơn. Những bao gồm các yêu cầu đủ tài sản thế chấp, đòi hỏi báo Đạ i h ọc K inh tế H uế 62 cáo tài chính đã được kiểm toán và điểm tín dụng, cũng như xây dựng mối quan hệ lâu dài với các doanh nghiệp nhỏ. Tài sản thế chấp đầy đủ và lâu dài mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay được cho là giúp giảm bớt các vấn đề bất đối xứng thông tin (Frame et al, 2001;. Binks và Ennew, 1997). Ngoài ra, một mối quan hệ tương rắn giữa ngân hàng và khách hàng vay tạo ra sự tin tưởng mà giảm nhẹ các vấn đề rủi ro đạo đức. Petersen và Rajan (1994) nhấn mạnh rằng một mối quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng tăng cường dòng chảy tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và giảm lãi suất cho các doanh nghiệp cung cấp. Tùy thuộc vào môi trường kinh doanh cũng như sự cạnh tranh trên thị trường tín dụng, ngân hàng theo đuổi và phát triển công nghệ cho vay của mình. Berger và Udell (2006) xác định công nghệ cho vay là "một sự kết hợp độc đáo của các nguồn thông tin sơ cấp". Hai công nghệ cho vay chính được sử dụng để tài trợ cho các DNNVV bao gồm cho vay giao dịch dựa trên thông tin khó thu thập, cho vay và mối quan hệ đó là chủ yếu dựa trên khách hàng vay thông tin tài chính. Thông tin là khó định lượng, dễ dàng để lưu trữ, đánh giá và truyền tải, và nội dung của nó là độc lập của quá trình thu thập thông tin trong khi phi tài chính là yếu tính trong tự nhiên, và do đó không thể dễ dàng ghi lại bằng văn bản. Stein (2002) đã xác định thông tin tài chính như các thông tin đó là dễ dàng xác nhận (ví dụ như báo cáo tài chính, hồ sơ lịch sử thanh toán) trong khi thông tin phi tài chính không thể thẳng thắn xác nhận của bất cứ ai ngoại trừ cho các đại lý người cung cấp cho nó (ví dụ như kỹ năng quản lý, kế hoạch và chiến lược). Về vai trò của thông tin tài chính và phi tài chính, không có sự thỏa thuận phù hợp giữa các học giả về việc liệu thông tin tài chính và phi tài chính được bổ sung trong hoạt động cho vay. Mason và Stark (2004) cho rằng các cán bộ tín dụng dụng có xu hướng nhấn mạnh vào hồ sơ tài chính quá khứ của công ty chứ không phải là thông tin về vốn hoặc phát triển các chiến lược nhân sự của công ty. Tương tự như vậy, Bruns và Fletcher (2008) thừa nhận rằng tỷ lệ lợi nhuận trước của người vay là Đạ i h ọc K in tế H uế 63 yếu tố quan trọng nhất, và tình hình tài chính của người vay là yếu tố quan trọng thứ hai. Yếu tố bắt buộc ít bao gồm khả năng của công ty trong các dự án kinh doanh và tài sản thế chấp của công ty. Nói cách khác, các nghiên cứu trên nhấn mạnh thêm về vai trò của thông tin, giao dịch công nghệ khó hơn các thông tin phi tài chính. Ngược lại, một số nghiên cứu phân tích tầm quan trọng của thông tin phi tài chính, đặc biệt là về tài chính DNNVV. Ví dụ, theo Agarwal và Hauswald (2007), thông tin phi tài chính đáng kể ảnh hưởng đến khả năng thực hiện tín dụng và lãi suất dành cho doanh nghiệp nhỏ. Grunert et al. (2005) nhận thấy rằng thông tin phi tài chính đại diện cho một thành phần bắt buộc trong việc đánh giá các rủi ro vỡ nợ của các DNNVV vay. Berger và Udell (2006) cho rằng công nghệ cho vay là không nhất thiết phải phân biệt. Cho vay thương mại có thể kết hợp các công nghệ cho vay khác nhau trong quá trình phê duyệt cho vay mặc dù một công nghệ cho vay quan trọng có thể được nhấn mạnh. Tương tự như vậy, Uchida et al. (2006), bằng cách tạo ra bốn vay công nghệ chỉ số (cho vay bất động sản, cho vay tài sản cố định khác, báo cáo tài chính dựa trên mối quan hệ cho vay và cho vay), kết luận rằng việc cho vay đa dạng công nghệ này là bổ sung cao, mặc dù công nghệ cho vay dựa trên báo cáo tài chính có thể là thường xuyên nhất sử dụng. Mặt khác, Chang et al. (2006) họ cho rằng trong khi các ngân hàng lớn nhấn mạnh vào thông tin định lượng, các ngân hàng nhỏ tập trung hơn vào chất lượng thông tin. Tóm lại, thông tin tài chính thông thường được coi là thích hợp cho các công ty tương đối lớn và minh bạch trong khi thông tin phi tài chính được xem là thích hợp nhất cho các DNVVN nhỏ và mờ đục (Diamond, 1991; Petersen, 2004). Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây trong lĩnh vực này đã có một quan điểm khác nhau. Ví dụ, Berger và Udell (2006) không đồng ý với quan điểm thông thường bằng cách cho rằng hầu hết các công nghệ cho vay giao dịch dựa trên hoặc một số loại thông tin khó có thể được sử dụng để cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ đục. Tuy nhiên, phương án này đã không được kiểm tra thực tế. Đạ i h ọc K inh tế H uế 64 Khi đưa ra quyết định cho vay dựa trên mối quan hệ, học giả thường tập trung vào các chỉ số định lượng như thời gian của mối quan hệ ngân hàng công ty, số lượng các sản phẩm ngân hàng của công ty đang sử dụng, và các mối quan hệ cho vay (Petersen và Rajan, 1994; Ongena và Smith, 2000). Như vậy cho vay mối quan hệ được giả định là chủ yếu dựa trên các mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng hiện tại của nó. Tuy nhiên, trong thực tế, cho vay tiềm năng hay khách hàng không thường xuyên áp dụng cho các khoản vay, cán bộ tín dụng cũng xem xét thông tin phi tài chính như kỹ năng quản lý của chủ doanh nghiệp và toàn vẹn. Vì vậy, nó là một thiếu sót nghiêm trọng nếu chúng ta không xem xét thông tin phi tài chính khi kiểm tra các loại thông tin được sử dụng cho quá trình phê duyệt khoản vay đặc biệt là ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Trong những nước này, các ngân hàng đối mặt với sự không chắc chắn lớn hơn và cuộc đấu tranh để đối phó với việc thu thập thông tin đáng tin cậy, bắt nguồn một phần từ môi trường kinh doanh kém phát triển và mức độ thấp của giám sát quản lý (Nguyen et al., 2006). Do đó, nghiên cứu của em góp phần vào các tài liệu của công nghệ cho vay bằng cách bao gồm các biện pháp mới . Nghiên cứu này cũng khác nhau từ một số nghiên cứu trước đây trong việc tính toán chỉ số hỗn hợp của các loại thông tin hoặc công nghệ cho vay, bởi vì thay vì sử dụng một phương pháp bình quân giản đơn (Uchida et al, 2006;.. Bartoli et al, 2013), em sử dụng một loạt các thuộc tính thu được từ cán bộ tín dụng kinh nghiệm và quản lý ngân hàng và sử dụng phân tích nhân tố để đạt được quy mô tốt của các loại thông tin được sử dụng chính cho vay. Như vậy chúng ta đã có thể xây dựng các chỉ số thông tin xem xét mức độ quan trọng của từng thuộc tính cho các yếu tố tương ứng. Mặc dù các nghiên cứu trước đó đã điều tra các công nghệ cho vay từ quan điểm của các DNVVN tại các nước phát triển (Uchida et al, 2006;.. Francesca et al, 2013), nghiên cứu của em nỗ lực để giải quyết các vấn đề của các loại thông tin có ảnh hưởng trên quyết định cho vay từ quan điểm của bên cho vay. Em tin rằng đây là Đạ i h ọc K inh tế H uế 65 một phương pháp tốt để khám phá những công nghệ ngân hàng cho vay và các loại thông tin tương ứng được sử dụng cho quá trình phê duyệt cho vay kể từ khi nó xem xét các lựa chọn công nghệ cho vay từ quan điểm của những người đưa ra quyết định cho vay. Tầm quan trọng tương đối của các chỉ số thông tin cá nhân. Việc xây dựng chỉ số đại diện cho những gì đơn xin vay vốn ở mức độ đã được phê duyệt dựa trên sự kết hợp tổng hợp các thông tin tài chính và phi tài chính là tương đối tốt. Các chỉ số được xây dựng bằng cách sử dụng kết quả phân tích nhân tố trong các phần trước, trong đó yếu tố tải trọng được sử dụng để tính toán trọng lượng của các thuộc tính hoặc các mặt hàng. Tải trọng yếu tố chỉ ra cách mạnh thuộc tính ảnh hưởng đến các biến đo. Trọng số của từng thuộc tính đã được tính toán như các giá trị vuông của mỗi tải nhân tố chia cho tổng các giá trị bình phương của các yếu tố tải trọng của tất cả các thuộc tính (Barrios và Schaechter, 2009). Bất kể thực tế là thông tin phi tài chính cũng đóng một vai trò nhất định trong quyết định cho vay ngân hàng (giá trị trung bình của các chỉ số thông tin phi tài chính đều trên 3.0), quá trình phê duyệt cho vay trong hệ thống ngân hàng Việt Nam chủ yếu dựa trên các thông tin khó khăn. Các thống kê mô tả đã cho thấy tầm quan trọng tương đối của các chỉ số thông tin cá nhân nhưng vẫn còn khả năng tồn tại những loại thông tin có thể không giống nhau nghiêm trọng lẫn nhau và, như một hệ quả, một số bổ sung có thể tồn tại trong đó. Như vậy, việc phân tích mối tương quan giữa các loại thông tin đã được kiểm tra trong các bước tiếp theo. Sự bổ sung trong số các chỉ số thông tin có thể, về mặt lý thuyết, nghiên cứu tài liệu về vốn xã hội cho thấy niềm tin (khả năng và tính toàn vẹn bao gồm) và các chỉ tiêu phi tài chính là thành phần quan trọng nhất. Thứ hai, để giảm bớt các vấn đề đa cộng tuyến và có kích thước mẫu lý tưởng cho hồi quy đa biến trong các giai đoạn sau đây, nó là cần thiết để giảm bớt các biến độc lập tương quan cao. Do đó, tính toàn vẹn, năng lực và mạng lưới được kết hợp trong một chỉ số tổng hợp. Đạ i h ọc K inh tế H uế 66 PHẦN III: KẾT LUẬN Trước hết, nghiên cứu đã làm rõ cơ sở khoa học về DNNVV và quyết định cho vay của Ngân hàng thương mại đối với DNNVV. Thông qua những nghiên cứu định lượng đã tập trung đánh giá một cách tổng thể thực trạng tín dụng đối với đối tượng DNNNVV trong thời gian qua theo nhiều cách tiếp cận khác nhau bao gồm phân tích ý kiến chuyên gia, đáng giá bảng hỏi từ phía doanh nghiệp. Đưa ra một góc nhìn mới cho nhà quản trị cũng như các nhà chính sách trong việc ra quyết định tín dụng, điều chỉnh các chính sách. Những kết quả đạt được của đề tài là trong đề tài đã mô tả được chi tiết các nhân tố tài chính và nhân tố phi tài chính trong việc ra quyết định cho vay đối với doanh nghiệp muốn vay vốn. Là công cụ lõi trong việc định hướng rủi ro tín dụng tài chính ảnh hưởng đến ngân hàng cũng như trong việc ra quyết định cho vay đối với doanh nghiệp. Ngoài ra, khi đứng ở góc độ một nhà quản lý tương lai, giúp sinh viên nhận ra rằng cần lượng hóa được quyết định cho vay đối với doanh nghiệp để công tác tín dụng diễn ra được nhanh chóng. Tuy nhiên, nếu chỉ hiểu được chức năng và vai trò của công tác quy trình cho vay vẫn chưa đủ để giúp tiếp cận với mô hình logistic, nhằm lập ra dự báo trong ra quyết định cho vay. Nghiên cứu này tìm hiểu việc sử dụng các thông tin tài chính và phi tài chính quyết định cho vay của ngân hàng vừa và nhỏ doanh nghiệp tại Việt Nam. Sử dụng một tập dữ liệu độc đáo dựa trên một cuộc khảo sát được tiến hành tại thành phố Huế, nghiên cứu đến mức độ nào các loại thông tin khác nhau đã được sử dụng để cho vay, cho dù hai loại thông tin được sử dụng một cách bổ sung, và những yếu tố xác định quyết định cho vay của các ngân hàng. Các phương pháp phân tích được sử dụng bao gồm các thống kê mô tả để đánh giá tổng thể, phân tích thành phần chính và phân tích nhân tố chứng để thiết lập và kiểm tra cân và hồi quy logistic để kiểm tra yếu tố quyết định của các quyết định cho vay. Nghiên cứu này tìm hiểu việc sử dụng các thông tin tài chính và phi tài chính quyết định cho vay của ngân hàng vừa và nhỏ doanh nghiệp tại Việt Nam. Sử dụng một tập dữ liệu độc đáo dựa trên một cuộc khảo sát được tiến hành tại thành phố Đạ i h ọ K inh tế H uế 67 Huế, nghiên cứu đến mức độ nào các loại thông tin khác nhau đã được sử dụng để cho vay, cho dù hai loại thông tin được sử dụng một cách bổ sung; và những yếu tố xác định quyết định cho vay của các ngân hàng. Các phương pháp phân tích được sử dụng bao gồm các thống kê mô tả để đánh giá tổng thể, phân tích thành phần chính và phân tích nhân tố chứng để thiết lập và kiểm tra cân và hồi quy logistic để kiểm tra yếu tố quyết định của các quyết định cho vay. Ứng dụng mô hình logistic trong ra quyết định cho vay là phương pháp có nhiều ưu điểm vì mô hình gồm nhiều biến độc lập được xác định trên hệ thống số lượng các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính, điều này cho thấy đây là phương pháp có tính khoa học cao. Các chỉ tiêu phi tài chính cũng được lượng hóa một cách cụ thể sẽ làm giảm được tính không minh bạch của cán bộ tín dụng dụng. Hạn chế của đề tài là các kết quả nghiên cứu đề tài chỉ mô phỏng cho sinh viên về mặt lý thuyết chưa đưa ra được tình hình thực tiễn để giúp sinh viên có thể nâng cao phản xa và xử lý tình huống. Với mục đích hoàn thiện tốt hơn mô hình, em xin đề xuất mô hình ra quyết định nên kết hợp với công nghệ thông tin để đưa ra các công thức nhanh chóng. Cần kiểm định mô hình trên nhiều mẫu khác nhau để kiểm tra tính chính xác mô hình như vậy sẽ chính xác hơn. Thông qua nghiên cứu, tác giả khuyến nghị các tổ chức tín dụng, nhà đầu tư hay các doanh nghiệp nên lựa chọn mô hình kết hợp này như là một công cụ phân tích, nhận diện và đo lường khả năng ra quyết định cho vay từ đó có những giải thích thích hợp nhằm kiểm soát rủi ro một cách hiệu quả. Lượng hóa được ra quyết định cho vay đang là xu hướng chung công tác quản trị rủi ro và giám sát hoạt đông ngân hàng, vì vậy NHNN nên khuyến khích và tạo điều kiện để NHTM sử dụng mô hình trong quyết định xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng. Dù đã cố gắng để hoàn thiện tốt nhất đề tài này, nhưng do kinh nghiệp nghiên cứu đề tài còn nhiều khó khắn, khả năng tiếp cận còn hạn chế nên không khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp của Quý Thầy cô để không chỉ hoàn thiện đề tài mà còn củng cố kiến thức một cách tốt nhất. Đạ i h ọc K in tế Hu ế 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc 1&2 (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS 1&2, NXB Thống Kê, TP HCM. [2] Lê Quang Trực, Trần Văn Hòa và Nguyễn Việt Anh (2010), “Nghiên cứu kinh nghiêm phát triển thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh - Định hướng phát triển thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, số 62, 2010. [3] Ngân hàng Nhà nước (2001), Quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, điều 7, ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2001. [4] Ngyễn Văn Phát (2009), “Phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, số 51, 2009. [5] Phan Thị Minh Lý (2011), “Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng – số 02(43), 2011. [6] Trần Văn Hòa (2007), “Thực trạng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Nông thôn Thừa Thiên Huế”, Luận án Tiến sỹ, Đại học Kinh tế Huế. [7] Sổ tay tín dụng Agribank. Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoang_thi_tien_6112.pdf
Luận văn liên quan