Đề tài Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần Vinaconex 25

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1 I. Những vấn đề cơ bản về tài sản lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 1 1. Khái niệm tài sản lưu động. 1 2. Đặc điểm tài sản lưu động. 1 3. Kết cấu tài sản lưu động. 1 4. Nguồn hình thành tài sản lưu động của doanh nghiệp. 3 II. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. 4 1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. 4 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. 4 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. 7 3.1. Nhân tố bên trong. 3.1.1. Quản lý dự trữ, tồn kho. 8 3.1.2. Quản lý tiền mặt 9 3.1.3. Quản lý các khoản phải thu. 10 3.1.3.1. Tiêu chuẩn bán chịu. 10 3.1.3.2. Điều khoản bán chịu. 11 3.1.3.3. Ảnh hưởng của rủi ro bán chịu. 13 3.2. Nhân tố bên ngoài 14 PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VINACONEX 25. 15 I. Đặc điểm tình hình chung của công ty cổ phần Vinaconex 25. 15 1. Giới thiệu về doanh nghiệp. 15 2. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. 15 3. Bộ máy quản lý tại doanh nghiệp. 16 3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý. 16 3.2 Chức năng và nhiệm vụ cuả từng bộ phận. 17 4. Tổ chức công tác kế toán. 18 4.1.Tổ chức bộ máy kế toán. 18 4.2. Quy trình lưu chuyển chứng từ tại công ty cổ phần Vinaconex 25. 20 II. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần Vinaconex 25. 23 1. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinaconex 25 trong vài năm gần đây 23 2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần Vinaconex 25 25 2.1. Cơ cấu tăng trưởng tài sản. 25 2.2. Cơ cấu tăng trưởng nguồn vốn. 25 3.Thực trạng tài sản lưu động tại công ty cổ phần Vinaconex 25. 27 3.1. Tình hình phân bổ tài sản lưu động của công ty. 27 3.2. Tình hình sử dụng tài sản lưu động của Công Ty. 29 3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần Vinaconex 25. 38 3.3.1. Cơ cấu tài sản lưu động. 38 3.3.2. Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động. 39 PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VINACONEX 25. 42 I. Đánh giá tổng hợp về tình hình sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần Vinaconex 25 42 1. Ưu điểm 42 2. Nhược điểm 43 II. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 25. 43 1. Kế hoạch hóa tài sản lưu động. 43 2. Quản lý tốt khoản mục vốn bằng tiền. 44 3. Tăng cường công tác thu hồi công nợ. 45 4. Quản lý vật tư tồn kho. 49 5. Đẩy nhanh tiến độ thi công, giảm bớt khối lượng công trình dở dang. 49 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO LỜI MỞ ĐẦUNâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để đưa ra những giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận với điều kiện thực tế của công ty mình, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các qui định của nhà nước trong việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động. Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trình độ quản lý tài chính còn hạn chế ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam, tài sản lưu động chưa được quản lý, sử dụng có hiệu quả dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng Vinaconex 25 em nhận thấy đây là một vấn đề thực sự nổi cộm và rất cần thiết ở công ty, nơi có tỷ trọng tài sản lưu động lớn với nhiều hoạt động sản xuất quy mô lớn, phức tạp, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động đang là một chủ đề mà công ty rất quan tâm. Qua thực tế nghiên cứu, tìm hiểu trong thời gian thực tập tại công ty. Đặc biệt là được sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Tri Phương và các cô, chú, anh chị trong phòng Kế toán, Em đã mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp là: "Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần Vinaconex 25 ". Nội dung chính của chuyên đề gồm: Phần 1: Cơ sở lý luận về tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Phần 2: Tình hình thực tế về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 25 Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 25 Mặc dù đã được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của thầy giáo Nguyễn Tri Phương và các anh chị trong phòng kế toán, nhưng do năng lực còn hạn chế nên trong bài viết của em vẫn còn nhiều thiếu sót không thể tránh khỏi, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý từ phía Công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 25 và thầy cô trong khoa kế toán để chuyên đề của em có thể hoàn thiện hơn cũng như giúp em hiểu sâu hơn về đề tài mà mình đã lựa chọn.

doc58 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6734 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần Vinaconex 25, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o cáo lưu chuyển tiền tệ Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng biết được tiền tệ của doanh nghiệp sinh ra từ đâu và sử dụng vào mục đích gì? Từ đó, dự đoán được lượng tiền trong tương lai của doanh nghiệp, nắm được năng lực thanh toán hiện tại cũng như biết được sự biến động của từng chỉ tiêu, từng khoản mục trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Vì thế, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ là công việc rất quan trọng mà mỗi doanh nghiệp cần thực hiện. Bảng 7 Ngân quỹ ròng trong 3 năm qua được tổng hợp từ 3 hoạt động: kinh doanh, đầu tư và tài chính. Trong đó, lượng tiền vào từ hoạt động kinh doanh trong 3 năm chiếm tỷ trọng cao nhất, trên 60% trong tổng lượng tiền vào của doanh nghiệp, ở hoạt động tài chính thì dòng tiền thuần thực ra chính là tiền mà doanh nghiệp đi vay, ở hoạt động đầu tư thì doanh nghiệp chủ yếu chi tiền mua máy móc trang thiết bị. Qua bảng số liệu ta có thể thấy, ngân quỹ ròng của doanh nghiệp có khuynh hướng giảm vào năm 2009, và tăng vào năm 2010. Cụ thể: + Vào năm 2009 mặc dù dòng tiền từ hoạt động kinh doanh tăng lên đáng kể nhưng dòng tiền thuần của doanh nghiệp giảm 3,9 tỷ tương ứng 284% là do công ty đã có khoản chi lớn vào hoạt động tài chính (trả nợ gốc vay 268 tỷ đồng) và mua sắm tài sản cố định (7,1 tỷ đồng). + Vào năm 2010 tuy doanh nghiệp vẫn có những khoản chi tương tự 2009, thậm chí với mức cao hơn như chi 16 tỷ cho tài sản cố định và 331 tỷ để trả nợ gốc vay, nhưng số tiền thuần ở doanh nghiệp tăng 22 tỷ, tăng đến 858% so với 2009. Nguyên nhân là vì dòng tiền từ hoạt động kinh doanh tiếp tục tăng 17,7 tỷ với tỷ lệ tăng tương ứng là 107%, đặc biệt công ty đã thu về 19,7 tỷ từ phát hành cổ phiếu và tiếp tục đi vay 325 tỷ (tăng 23% so với 2009). Mặc dù hoạt động kinh doanh có dòng tiền vào lớn nhất nhưng lượng tiền ra lại rất cao. Điều này làm cho lưu chuyển tiền thuần hoạt động kinh doanh vào năm 2008 âm 16 triệu đồng dẫn đến công ty phải đối mặt với vấn đề nghiêm trọng về tài chính. Trong ngắn hạn công ty có thể vay nợ để hoạt động nhưng trong dài hạn thì công ty khó có thể tồn tại với giải pháp như thế. Đến năm 2009 tình hình đã được cải thiện, dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh nghiệp đều tăng, nhưng tốc độ tăng dòng tiền vào cao hơn so với tốc độ tăng của dòng tiền ra. Bắt đầu từ thời điểm 2010 cổ phiếu công ty được niêm yết trên sàn chứng khoán và song song với nó là việc công ty mở rộng hoạt động đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm mới tài sản cố định và lượng tiền ra từ hoạt động đầu tư chủ yếu phục vụ cho mục đích này dẫn đến lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư âm. Trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp thì hầu như không có khoản thu nào ngoài tiền thu từ việc phát hành cổ phiếu vào năm 2010. Hầu hết lưu chuyển tiền vào của doanh nghiệp có được là nhờ vào khoản vay ngắn hạn và dài hạn nhận được. Đặc biệt vào năm 2009 thì số tiền doanh nghiệp đi vay không đủ để chi trả nợ gốc và cổ tức cho chủ sở hữu dẫn đến dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính âm. Và trong năm 2010, nhờ vào khoản tiền thu từ việc phát hành cổ phiếu nên lưu chuyển tiền thuần của hoạt động tài chính có phần được cải thiện. Trong 3 năm qua doanh nghiệp có tiền, và dòng tiền thực sự của doanh nghiệp sinh ra từ hoạt động kinh doanh. Vậy tiền có ở doanh nghiệp có đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp hay không, chúng ta tiếp tục xem xét các chỉ tiêu về khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Bảng 8 Hệ số thanh toán hiện hành của doanh nghiệp năm 2009 giảm 0,07 lần so với năm 2008 và đến năm 2010 thì hệ số này không tăng nhiều so với 2009 là do: + Trong năm 2009 cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều tăng nhưng tốc độ tăng của khoản nợ ngắn hạn nhanh hơn so với tốc độ tăng của tài sản lưu động, mà tiền của doanh nghiệp lại giảm điều đó sẽ tạo điều kiện cho mức độ rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên. + Năm 2010 nợ ngắn hạn có tăng nhưng do nguồn tiền và các khoản phải thu đảm bảo để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, vì vậy việc sử dụng vốn của Vinaconex 25 vẫn được đảm bảo. Biểu đồ số 6 Vào năm 2010, tại Vinaconex 25 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 1,1 đồng tài sản lưu động bảo đảm, trong khi tại các doanh nghiệp khác trong ngành thì cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 1,3 đồng tài sản lưu động bảo đảm. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp không đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động, số tài sản lưu động dư thừa không tạo nên doanh thu này sẽ giảm, và như vậy góp phần làm cho doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả hơn. Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn, đến hạn thanh toán trong kỳ mà không phải dựa vào việc phải bán ngay các tài sản dự trữ. Khả năng thanh toán nhanh của công ty có xu hướng giảm qua các năm. Cụ thể là trong năm 2008, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có 0,85 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo; năm 2009, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có 0,79 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo và đến năm 2010 thì con số này chỉ còn 0,74. Sự sút giảm này là do mức độ tăng của TSLĐ không lớn bằng mức độ tăng của khoản phải thu trong khi tổng nợ ngắn hạn lại tăng. Biểu đồ số 7 Khả năng thanh toán nhanh của Vinaconex 25 có xu hướng giảm (0,85 xuống còn 0,74 lần) trong khi khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp cùng ngành lại có xu hướng tăng (0,67 lên 0,68 lần). Điều này cho thấy nếu muốn thanh toán các khoản nợ vay đến hạn thanh toán thì doanh nghiệp phải tích cực thu tiền từ khách hàng và có thể phải bán một số tài sản dự trữ. Biểu đồ số 8 Hệ số khả năng thanh toán tức thời là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn, đến hạn thanh toán trong kỳ mà không phải dựa vào việc phải bán ngay các tài sản dự trữ. Khả năng thanh toán nhanh của công ty có xu hướng giảm qua các năm. Cụ thể là trong năm 2008, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có 0,85 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo; năm 2009, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có 0,79 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo và đến năm 2010 thì con số này chỉ còn 0,74. Sự sút giảm này là do mức độ tăng của TSLĐ không lớn bằng mức độ tăng của khoản phải thu trong khi tổng nợ ngắn hạn lại tăng. Tóm lại, qua quá trình phân tích 3 hệ số: khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời, ta thấy 3 chỉ tiêu này đều giảm qua 3 năm. Nguyên nhân chủ yếu ở đây là chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp còn bị ảnh hưởng bởi sự tăng lên rất lớn của các khoản phải thu. Mà thực chất, khoản phải thu tăng sẽ làm giảm khả năng thanh toán nên nó phản ánh không chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Chính vì thế khả năng thanh toán bằng tiền phản ánh chính xác hơn về tình hình thanh toán của doanh nghiệp do hệ số này được thể hiện thông qua lượng tiền mặt hiện có ở doanh nghiệp. Vì thế qua quá trình phân tích, ta có thể khẳng định rằng khả năng thanh toán của công ty trong 3 năm qua có xu hướng giảm. Các khoản phải thu Quản lý khoản phải thu từ khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp, bởi nó liên quan đến nhiều vấn đề như :chính sách tiêu thụ sản phẩm, việc tổ chức và bảo toàn vốn lưu động, việc gia tăng chi phí quản lý nợ…Vì vậy chúng ta đi đánh giá hiệu quả quản lý các khoản phải thu tại Công ty cổ phần Vinaconex 25 ảnh hưởng như thế nào đến việc quản lý tài sản lưu động của công ty. Bảng 9 ( Nguồn: Thuyết Minh Báo Cáo Tài Chính- Phòng Tài chính- Kế Hoạch) Tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn có chiều hướng gia tăng và chiếm tỷ trọng khá lớn, cho thấy vốn của doanh nghiệp bị các tổ chức, cá nhân khác tạm thời sử dụng ngày càng tăng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Như đã phân tích ở bảng 5, ta thấy mặc dù khoản phải thu của doanh nghiệp tăng qua 3 năm, nhưng tỷ trọng của khoản phải thu so với tổng tài sản có giảm vào năm 2010, điều đó cho thấy doanh nghiệp cũng đã có những cố gắng để giảm bớt công nợ phải thu. Biểu đồ số 9 Trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì khoản mục các khoản phải thu chiếm tỷ trọng tương đối lớn, trên 60% tài sản lưu động của doanh nghiệp. Nguyên nhân là do có thể các công trình xây dựng thuộc ngân sách nhà nước, đến cuối mỗi công trình quyết toán thì nhà nước chưa duyệt hoặc có thể duyệt vào cuối năm nên chuyển sang năm sau. Trong đó, chiếm tỷ lệ lớn nhất là khoản phải thu khách hàng (trên 56%). Do khi công trình xây dựng xong đã bàn giao thì khách hàng không thanh toán hết mà giữ lại 5% để bảo hành. Cụ thể, năm 2009, khoản phải thu tăng 19,8 tỷ đồng so với 2008 là do khoản phải thu khác tăng 3.3 tỷ đồng, tương ứng 220,24%. Và năm 2010 khoản mục này tăng 84,8 tỷ đồng, chủ yếu là do khoản mục trả trước cho người bán tăng 15,3 tỷ đồng. Một điều đáng chú ý khi nhìn vào bảng phân tích này là khoản mục ứng trước cho người bán, tuy tỷ lệ của khoản mục này chiếm rất nhỏ và thấp hơn nhiều so với khoản phải thu nhưng nó tăng lên một lượng rất lớn vào năm 2010 với giá trị 15,3 tỷ ( tương ứng 385,14%). Nguyên nhân là vì khi mua hàng thì doanh nghiệp phải ứng trước cho nhà cung cấp 30% giá trị của hợp đồng, 70% còn lại sau khi nghiệm thu khối lượng, chất lượng của sản phẩm thì mới thanh toán theo hợp đồng. Khoản mục này liên quan đến thực hiện hợp đồng xây dựng giữa tổng công ty và các đơn vị xây dựng bên ngoài cũng như các đơn vị thành viên trong tập đoàn Vinaconex. Tóm lại, trong quá trình phân tích 3 năm qua, ta nhận thấy cả về mặt giá trị của khoản phải thu lẫn về tỷ trọng các khoản phải thu trên tổng tài sản thì đều có chiều hướng tăng cao. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp có lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng khá lớn. Để biết rõ hơn khả năng thu hồi vốn để đáp ứng nhu cầu thanh toán của công ty, chúng ta đi phân tích các chỉ số liên quan đến khoản phải thu. Bảng 10 Qua bảng số liệu, ta thấy khoản phải thu năm 2009 so với năm 2008 tăng 16,11% đồng thời tỷ lệ khoản phải thu so với tài sản lưu động tăng 1,88% do tốc độ tăng của khoản phải thu tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của tài sản lưu động. Đến năm 2010 thì tốc độ tăng của các khoản phải thu tăng lên 68.87%, nhưng tốc độ tăng của TSLĐ còn nhanh hơn 88.09%. Phần vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp lớn hơn rất nhiều so với phần vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng của công ty khác. Cụ thể vào năm 2008 trong 100 đồng vốn thì doanh nghiệp chỉ chiếm dụng của nhà cung cấp 31 đồng, còn khách hàng chiếm dụng của doanh nghiệp tới 69 đồng. Nguyên nhân là do một số công trình vướng thủ tục từ phía Chủ đầu tư làm ảnh hưởng tiến độ thi công, công tác hoàn thiện hồ sơ thanh quyết toán và thu hồi vốn như công trình Bệnh viện C, Viễn Thông Đà Nẵng, Ngân hàng ngoại thương Đà Nẵng.... Tình hình này đã được cải thiện trong năm 2010 khi hệ số nợ phải trả trên nợ phải thu tăng từ 0.42 (năm 2009) lên đến 0.46. Doanh nghiệp đã có cố gắng giảm đi lượng vốn bị khách hàng chiếm dụng, nhưng doanh nghiệp cũng cần có những biện pháp mạnh hơn để tăng cường thu hồi công nợ. Bảng 11 TỐC ĐỘ LUÂN CHUYỂN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG ĐVT:1000 Đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1. Doanh thu thuần 250,196,613 312,597,788 419,611,640 2. Các khoản phải thu + Đầu năm 91,806,193 123,159,820 143,004,114 + Cuối năm 123,159,820 143,004,114 207,983,148 + Trung bình 107,483,007 133,081,967 175,493,631 3.Vòng quay khoản phải thu khách hàng 2.33 2.35 2.39 4. Kỳ thu tiền bình quân 157 155 153 Ta thấy số vòng quay phải thu khách hàng đều tăng qua các năm, từ 2,33 vòng vào năm 2008 lên 2,39 vòng vào năm 2011. Điều này chứng công tác nghiệm thu thanh quyết toán công trình, thu hồi công nợ đã được quan tâm. Tuy nhiên, do địa bàn hoạt động trãi dài từ khu vực Huế - Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi nên công tác thu hồi công nợ nhiều lúc nhiều nơi vẫn còn chậm. Biểu đồ số 10 Tốc độ luân chuyển khoản phải thu tuy có thấp hơn trung bình ngành nhưng trong 3 năm qua chỉ số này có tăng (2.33 đến 2.39 lần), trong khi xu hướng công ty trong nhóm Vinaconex lại giảm (2.99 xuống 2.74). Mức tăng không lớn nhưng cũng thể hiện sự cố gắng nỗ lực của ban lãnh đạo công ty. b. Hàng tồn kho Bảng 12 Ta thấy khoản mục hàng tồn kho năm 2009 tăng 0.17 lần so với 2008, chủ yếu là do khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng 10,2 tỷ đồng tương ứng 24%. Điều này là do trong công ty xây dựng, khối lượng vật liệu, khối lượng nhân công được tính vào chi phí. Trong khi đó, giá trị nghiệm thu thanh toán với chủ đầu tư theo từng phần, từng giai đoạn công trình. Do vậy, nguyên vật liệu chỉ được thanh toán đến phần nghiệm thu, còn khối lượng làm ra chưa nghiệm thu thì được đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Hàng tồn kho tăng lên gấp 1.31 lần vào năm 2010 do nguyên vật liệu đã tăng 13.63%, điều này là do trong năm 2010 doanh nghiệp đã đấu thầu được nhiều công trình lớn có giá trị, cộng thêm vào đó tình hình nguyên vật liệu như thép, gạch và cát tăng cao bất thường, Công ty đã chủ động tìm biện pháp thương thảo với chủ đầu tư điều chỉnh giá nguyên vật liệu, mua dự trữ với số lượng lớn nguyên vật liệu để phục vụ cho sản xuất và xây lắp. Bảng 13 TỐC ĐỘ LUÂN CHUYỂN HÀNG TỒN KHO ĐVT:1000 Đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1. Giá vốn hàng bán 211,050,553 281,698,416 377,632,221 2. Hàng tồn kho + Đầu năm 63,605,694 48,932,175 57,151,018 + Cuối năm 48,932,175 57,151,018 113,097,295 + Trung bình 56,268,934 53,041,596 85,124,157 3.Số vòng quay hàng tồn kho 3.75 5.31 4.44 4. Số ngày TB một vòng quay HTK 97 69 82 Theo bảng số liệu ta thấy, khoản mục hàng tồn kho tăng qua các năm, nhưng hàng tồn kho bình quân lại giảm vào năm 2009 và gia tăng trở lại vào năm 2010. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho năm 2009 tăng mạnh nhất, công ty mất 69 ngày để tiêu thụ hết số lượng hàng tồn trong kho, cụ thể trong năm này nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm đều giảm đi. Nguyên nhân là do trong năm 2009, giá nguyên vật liệu như thép, xi măng, cát tăng lên, công ty không nhập khẩu thêm nguyên vật liệu mà sử dụng số tồn lại trong kho. Khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong hàng tồn kho là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, nếu khoản mục này càng lớn chứng tỏ tốc độ thi công của doanh nghiệp càng chậm, thành phẩm trong năm này giảm đi. Do vậy, doanh nghiệp cần có những chính sách để đẩy nhanh tốc độ thi công, càng nhiều công trình được hoàn thành thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao. Biểu đồ số 11 Có thể thấy trong 3 năm qua, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của nhóm Vinaconex có xu hướng giảm rất rõ rệt (5,19 lần năm 2008 xuống còn 3,6 lần năm 2010). Trong khi tốc độ này ở Vinaconex 25 lại tăng 5,31 lần vào năm 2009 và giảm còn 4,44 lần vào năm 2010. Công ty đã có chính sách dự trữ nguyên vật liệu phục vụ cho thi công công trình vì năm 2009 giá cả nguyên vật liệu tăng rất cao. Bên cạnh đó, 2009 trở đi công ty nhận được nhiều công trình thi công hơn các doanh nghiệp trong ngành, thi công càng nhiều thì lượng nguyên vật liệu tiêu tốn càng nhiều, đẩy vòng luân chuyển hàng tồn kho quay mạnh hơn các doanh nghiệp khác. 3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần Vinaconex 25 3.3.1. Cơ cấu tài sản lưu động Bảng 14 Phân tích cơ cấu tài sản lưu động theo vai trò của tài sản lưu động trong quá trình sản xuất nhằm xem xét đánh giá tình hình phân bổ tài sản lưu động trong từng khâu của quá trình chu chuyển tài sản lưu động. Nhận rõ vai trò, tình hình phân bổ của tài sản lưu động trong từng khâu, nhà quản lý sẽ có biện pháp phân bổ, điều chỉnh hợp lý giá trị tài sản lưu động tại mỗi khâu nhằm đảm bảo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nâng cao vòng quay của tài sản lưu động. Nhìn tổng thể ta thấy tài sản lưu động bình quân của công ty tăng dần qua các năm phản ánh nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó, cơ cấu tài sản lưu động, tài sản lưu động trong lưu thông chiếm tỷ trọng lớn nhất, trên 68% mỗi năm, chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 là tài sản lưu động trong sản xuất, chiếm tỷ trọng gần 23%. Và tài sản lưu động trong khâu dự trữ chiếm tỷ trọng bé nhất. Kết cấu tài sản lưu động của công ty được duy trì tương đối ổn định qua các năm điều này phản ánh sự nhịp nhàng và sự tăng trưởng ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Biểu đồ số 12 Một bộ phận tài sản lưu động lớn nằm trong khâu lưu thông, qua bảng 12 ta thấy giá trị các khoản phải thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong bộ phận này.Năm 2008, tài sản lưu động trong khâu lưu thông là 144,5 tỷ đồng (tương ứng 75,8% tổng tài sản lưu động). Trong đó các khoản phải thu là 123 tỷ đồng (tương ứng 64,59% tổng tài sản lưu động). Năm 2009 tài sản lưu động trong khâu lưu thông tăng lên thành 161 tỷ đồng (tương ứng 74,14% tổng tài sản lưu động) trong đó các khoản phải thu là 143 tỷ đồng (tương đương 65,81% tổng tài sản lưu động). Đến năm 2010 tài sản lưu động trong khâu lưu thông tăng nhanh, tốc độ tăng 69,83% so với năm 2008, cơ cấu các khoản mục tài sản lưu động trong khâu lưu thông nhìn chung được duy trì. Nghiên cứu thành phần các khoản phải thu, ta thấy khoản mục phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn và tăng nhanh trong những năm vừa qua điều này phản ánh lượng tài sản lưu động của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng đang tăng lên. Mặc dù có nhiều lý do biện minh cho sự gia tăng của các khoản phải thu về mặt giá trị nhưng doanh nghiệp cần thận trọng xem xét khi có sự gia tăng về tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng tài sản lưu động nhằm tránh ứ đọng vốn trong khâu lưu thông. Chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong tài sản lưu động là bộ phận lưu động trong sản xuất. Có thể thấy chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là phần chiếm tỷ trọng lớn nhất của bộ phận tài sản lưu động trong sản xuất. Điều này phù hợp với đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tài sản lưu động trong khâu dự trữ chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng giá trị tài sản lưu động, trong đó tập trung chủ yếu là phần nguyên vật liệu tồn kho (xi măng, thép, cát, đá….) phục vụ trực tiếp cho các công trình xây dựng của công ty. 3.3.2. Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động Bảng 15 Nhìn kết quả tính toán các chỉ tiêu tài chính phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản lưu động của công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 25 ta có nhận xét: * Về vòng quay tài sản lưu động Công ty có vòng quay tài sản lưu động thuộc loại thấp, năm 2009 tài sản lưu động luân chuyển được 1,53 vòng, tăng 11,17% so với năm 2008, năm 2010 tài sản lưu động luân chuyển được 1,46 vòng, có nghĩa trong năm này một đồng tài sản lưu động tạo ra 1,46 đồng doanh thu, thấp hơn so với năm 2009 một đồng tài sản tạo ra 1,53 đồng doanh thu. Giải thích cho hiện trạng này có những lý do sau: - Do đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: thực hiện các công trình xây lắp có giá trị lớn thời gian kéo dài, do vậy công ty cần một lượng tài sản lưu động bình quân rất lớn để đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục - Trong hoạt động xây lắp phải hoàn thành những hạng mục công trình nhất định công ty mới hạch toán doanh thu Tuy vòng quay tài sản có giảm vào năm 2010, nhưng doanh thu thuần và tài sản lưu động bình quân đều tăng qua các năm: năm 2009 tài sản lưu động bình quân tăng 22,5 tỷ đồng (tương đương 12,38%) so với năm 2008. Doanh thu thuần năm 2009 tăng 62,4 tỷ đồng (tương đương 24,94%) so với năm 2008. Nhưng đến năm 2010 thì doanh thu thuần tăng đến 107 tỷ đồng, tương 32.23%, trong khi tốc độ tăng của tài sản lưu động 41.17%. Tốc độ tăng tài sản lưu động cao hơn tốc độ tăng của doanh thu cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp chưa hiệu quả. * Về chỉ tiêu thời gian luân chuyển tài sản lưu động Theo kết quả tính toán, năm 2010 thời gian luân chuyển tài sản lưu động 247 ngày. Tài sản lưu động mới luân chuyển được hơn một vòng. Kết quả này phản ánh lượng tài sản lưu động bị tồn đọng quá lớn trong các khâu sản xuất và lưu thông đến 70% - 80% tài sản lưu động nằm ở chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và khoản mục phải thu, mặt khác thời gian luân chuyển tài sản lưu động năm 2010 giảm so với 2008. Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh tự do, công ty cần nỗ lực hơn nữa nhằm nâng cao tốc độ luân chuyển tài sản lưu động, nâng cao hiệu quả hoạt động chỉ có thế mới đảm bảo được một chỗ đứng vững chắc và một sự phát triển lâu dài của công ty Biểu đồ số 13 So với các doanh nghiệp trong ngành thì tốc độ luân chuyển tài sản lưu động có cao hơn, cho thấy tuy hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp không cao nhưng doanh nghiệp đã có những tiến bộ hơn so với các công ty trong ngành. Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động Bảng 16 HỆ SỐ ĐẢM NHIỆM TÀI SẢN LƯU ĐỘNG ĐVT:1000 Đ Chỉ tiêu 2008 2009 2010 1. Tài sản lưu động 190,665,890 217,298,855 358,634,981 2. Doanh thu thuần 250,196,613 312,597,788 419,611,640 3. Hệ số đảm nhiệm TSLĐ=(1)/(2) 0.76 0.70 0.85 Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động của công ty cho thấy năm 2008 để tạo ra một đồng doanh thu thuần công ty chỉ mất 0,76 đồng nhưng sang đến năm 2010 phải mất 0,85 đồng tài sản lưu động mới tạo ra được một đồng doanh thu thuần. Điều này chứng tỏ hệ số đảm nhiệm của công ty đang tăng lên phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động chưa hiệu quả và tiết kiệm. Doanh thu thuần là một chỉ tiêu hết sức quan trọng đối với một doanh nghiệp nhưng cái mà doanh nghiệp quan tâm cuối cùng không phải là doanh thu thuần mà là phần lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (lợi nhuận sau thuế). Để đánh giá sự đóng góp của tài sản lưu động trong việc tạo ra lợi nhuận sau thuế ta sử dụng chỉ tiêu hệ số sinh lời của tài sản lưu động. Hệ số sinh lời của tài sản lưu động Bảng 17 HỆ SỐ SINH LỜI TÀI SẢN LƯU ĐỘNG ĐVT:1000 đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 1. Lợi nhuận sau thuế 7,960,620 8,297,596 11,430,743 2. Tài sản lưu động bình quân 181,508,908 203,985,337 287,966,918 3. Hệ số sinh lời tài sản lưu động(1)/(2) 0.044 0.041 0.040 Ta thấy hệ số sinh lời tài sản lưu động có xu hướng giảm qua các năm. Nếu trong năm 2008, một đồng tài sản lưu động tạo ra 0,044 đồng lợi nhuận sau thuế thì đến năm 2009, con số này chỉ còn 0,041. Biểu đồ số 14 Hệ số sinh lời của tài sản lưu động thấp hơn so với trung bình ngành. Cụ thể, năm 2010 một đồng tài sản lưu động chỉ tạo ra 0.040 đồng lợi nhuận sau thuế, trong khi các doanh nghiệp trong ngành tạo ra 11 đồng. Công ty đã dùng phần lớn vốn huy động được để đầu tư  mạnh mẽ vào các dự án bất động sản: Văn phòng cho thuê tại Đà Nẵng và Tam Kỳ, Khu đô thị mới, Khu công nghiệp, Khu du lịch khách sạn… Đồng thời Công ty cũng đang đầu tư vào nhiều nhà máy sản xuất sản phẩm xây dựng tại Quảng Nam và Đà Nẵng: đá xây các loại, cột điện bê tông li tâm, ống cống bê tông li tâm,.. Điều đó có thể lý giải lý do tại sao tài sản lưu động của doanh nghiệp tăng mạnh qua các năm nhưng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động lại giảm so với những năm trước và thấp hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành, do những hoạt động này của doanh nghiệp chưa tạo ra doanh thu mà còn đang nằm ở dạng đầu tư phát triển. Lợi nhuận công ty có được không phải từ nguồn tài sản lưu động của doanh nghiệp. Các nhà lãnh đạo của doanh nghiệp cần có những biện pháp cụ thể, phù hợp với tình hình hiện tại của nền kinh tế trong nước để tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản lưu động của đơn vị. Tóm lại, qua các chỉ tiêu phân tích có thể nói hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Vinaconex chưa cao. Vốn đầu tư vào tài sản lưu động của công ty hiện chưa được sử dụng một cách hiệu quả, công ty bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn trong thời gian dài và với số lượng vốn khá lớn. Vốn đầu tư vào tài sản lưu động liên tục tăng qua các năm nhưng hiệu quả sử dụng không tăng tương ứng dẫn đến tình trạng lãng phí vốn. Công ty làm ăn vẫn có lãi nhưng để tồn tại và phát triển được trong giai đoạn hiện nay công ty cần có những biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, và đặc biệt là nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VINACONEX 25 I. Đánh giá tổng hợp về tình hình sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần Vinaconex 25 1. Ưu điểm + Cùng sự phục hồi của nền kinh tế thế giới vào cuối 2009, trong năm 2010 kinh tế của Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng nói chung và Công ty cổ phần Vinaconex 25 nói riêng trong quá trình nắm bắt cơ hội phát triển. + Uy tín và thương hiệu của Tổng công ty nói chung và Công ty cổ phần Vinaconex 25 nói riêng đã không ngừng phát triển, được khẳng định trong cả nước và tại khu vực Miền Trung & Tây Nguyên, đây là một trong những thuận lợi để cạnh tranh và thắng thầu các dự án, công trình lớn trong khu vực. + Được sự quan tâm và chỉ đạo, hỗ trợ rất lớn từ Lãnh đạo, các Ban chức năng Tổng công ty; chỉ đạo thường xuyên của Hội đồng quản trị Công ty trong công tác quản lý, điều hành các hoạt động SXKD của Công ty. + Được Tổng công ty cổ phần Vinaconex tin tưởng giao nhận thầu một số dự án, công trình có giá trị lớn tại khu vực Quảng Nam, Đà Nẵng đảm bảo tốc độ tăng trưởng sản xuất hàng năm tăng từ 15 – 20%. + Đội ngũ cán bộ Lãnh đạo, quản lý của Công ty đoàn kết, nhiệt tình và trách nhiệm cùng hơn 200 cán bộ có trình độ Đại học các ngành nghề và lực lượng lao động trực tiếp đáp ứng tốt được yêu cầu quản lý và sản xuất kinh doanh. + Đầu tư xe máy, thiết bị thi công để phục vụ nhiệm vụ sản xuất phù hợp theo từng lĩnh vực hoạt động đảm bảo từng bước nâng cao năng lực sản xuất. + Công ty luôn được các tổ chức tín dụng đánh giá là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và uy tín trong quan hệ tín dụng do đó luôn được áp dụng cơ chế và hạn mức vay thuận lợi. + Tài sản cố định của công ty chiếm tỷ trọng thấp dẫn đến chi phí khấu hao cũng thấp, điều này sẽ giảm thiểu được rủi ro trong kinh doanh của công ty khi công ty hoạt động kém hiệu quả. Và do đặc điểm hoạt động của công ty diễn ra ở nhiều khu vực, vì vậy nếu tỷ trọng tài sản cố định nhiều sẽ gây khó khăn trong việc vận chuyển. Với đặc trưng này chính sách của công ty là không mua sắm thêm tài sản cố định mà đi thuê khi có nhu cầu. + Công ty đã có chính sách quản lý hàng tồn kho tương đối hợp lý, tỷ trọng hàng tồn kho trong 3 năm vừa qua đều chiếm tỷ trọng thấp. Do đó công ty đã tiết kiệm được một khoản tiền cho việc dự trữ hàng tồn kho nhưng vẫn đảm bảo đáp ứng nhu cầu xây dựng qua các năm. Nhờ vào công tác quản lý trên cơ sở xây dựng kế hoạch về nguyên vật liệu trước khi tiếp nhận công trình, điều này đã giúp cho công ty có những chính sách phù hợp trong việc cung cấp nguyên vật liệu cho công trình. + Chính sách quản lý các khoản phải thu khách hàng chi tiết cho từng khách hàng và từng công trình cụ thể, điều này giúp cho công ty biết được khách hàng nào có khả năng thanh toán tốt và có uy tín trong kinh doanh, giúp doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn trong việc ký kết hợp đồng 2. Nhược điểm Bên cạnh một số kết quả đạt được, công ty vẫn còn một số vấn đề cần quan tâm và điều chỉnh. + Tuy công ty quản lý nợ cũng tương đối chặt chẽ nhưng việc khách hàng nợ đọng kéo dài vẫn còn nhiều, hiện nay công ty chưa có biện pháp để khắc phục tình trạng này. Điều này đã làm cho công ty gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc quay vòng vốn vì đa số tỷ trọng tài sản ngắn hạn của công ty là nợ phải thu khách hàng. Và điều này cũng chứng tỏ một số vốn của công ty đã bị các tổ chức và cá nhân khác chiếm dụng. + Lượng tiền để công ty hoạt động vào cuối kỳ không đủ cho nhu cầu quay vòng vốn của công ty. Lượng tiền để công ty hoạt động quá ít, tuy nó không gây ra tình trạng lãng phí vốn nhưng lại gây cho công ty các khó khăn trong việc thanh toán với nhà cung cấp. + Tài sản cố định của công ty chiếm tỷ trọng thấp làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty. Vì trong thời buổi này đa số các công trình đều đòi hỏi xây dựng phải được tiến hành bằng các phương tiện kỹ thuật và ứng dụng các thành tựu khoa học vào lĩnh vực xây dựng. + Việc vay nợ của công ty ngày càng có xu hướng tăng, nhưng đồng thời với việc vay nợ là ta cũng phải trả với một mức chi phí ngày càng tăng. Mặt khác số tiền mà ngân hàng cho phép công ty nợ có thời hạn không phải là vô hạn. Do đó nếu tình trạng vay nợ tiếp tục diễn ra ngày càng tăng thì đến lúc công ty sẽ gặp phải khó khăn trong việc thanh toán hoặc phải đi vay với một mức lãi suất cao hơn. Do đó trong tương lai công ty cần phải có biện pháp để huy động nguồn vốn khác để đầu tư cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. II. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 25 Trên cở sở nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 25 ta thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động đối với hiệu quả tổng thể của công ty. Để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 25 thì yêu cầu đầu tiên là phải đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch hóa tài sản lưu động. 1. Kế hoạch hóa tài sản lưu động Hàng năm, công ty đều xây dựng kế hoạch tài sản lưu động tương đối rõ ràng song vấn đề ở chỗ thiếu sự giải trình chi tiết trong nhiều khoản mục do vậy làm giảm tính thực tiễn của bản kế hoạch. Bước đầu tiên trong kế hoạch tài sản lưu động là phải xác định nhu cầu tài sản lưu động cho năm tiếp theo. Trong kế hoạch của công ty, nhu cầu tài sản lưu động được xác định như sau: - Bước 1: Công ty tính toán các chỉ tiêu giá trị sản xuất kinh doanh, doanh thu, dự kiến. Những chỉ tiêu này được lập căn cứ vào bản kế hoạch sản xuất, những hợp đồng đã ký kết cho năm tới. Như vậy, các xác định những chỉ tiêu này là tương đối chính xác và hợp lý. - Bước 2: Công ty dự kiến vòng quay tài sản lưu động trong năm tới trên cơ sở hoạt động của năm trước và triển vọng phát triển của công ty - Bước 3: Tài sản lưu động bình quân được xác định bằng công thức: TSLĐ bình quân TSLĐ đầu kỳ +TSLĐ cuối kỳ 2 = Ta có thể thấy điều này trong bảng tính toán tài sản lưu động: do công ty xác định vòng quay tài sản lưu động là 2 vòng nên khối lượng tài sản lưu động bình quân dự kiến là 259,7 tỷ đồng. So sánh con số này với lượng tài sản lưu động thực tế của công ty vào năm 2010 (358,6 tỷ đồng) thì con số dự kiến là hơi thấp, chưa hợp lý, nguyên nhân là do công ty xác định vòng quay tài sản lưu động cao. Để đảm bảo tính chính xác trong xác định nhu cầu tài sản lưu động, công ty nên phân công việc tính nhu cầu tài sản lưu động cho toàn công ty. Phương pháp được sử dụng để tính nhu cầu tài sản lưu động ở các xí nghiệp phân loại tài sản lưu động theo công dụng, đồng thời căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến từng khâu của quá trình sản xuất: Dự trữ vật tư sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, để tính nhu cầu cho từng khâu sau đó tổng hợp sẽ được nhu cầu toàn bộ tài sản lưu động trong kỳ 2. Quản lý tốt khoản mục vốn bằng tiền * Lý do thực hiện biện pháp Vì trong những năm gần đây lượng tiền của doanh nghiệp còn rất ít, nên mỗi lần cần đến tiền công ty thường phải đi vay hoặc nợ người bán một thời gian mới trả. Vì vậy do đó ta cần phải xây dựng kế hoạch cho việc dự trữ tiền để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của công ty và thường thì ta lên kế hoạch tháng. - Phần thu: ta phải liệt kê tính toán tất cả các khoản có thể thu được trong tháng của doanh nghiệp như: thu do khách hàng nợ, thu do lãi tiền gửi, thu do bán hàng, cung cấp dịch vụ… - Phần chi: bên cạnh việc dự toán phần thu thì ta cũng cần xác định trong tháng ta cần chi những mục nào và tổng khoản chi trong tháng cho các khoản mục đó là bao nhiêu. Chẳng hạn như: chi trả lương công nhân viên, mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Do đó ta cần phải tính cho nó một lượng tiền dự trữ thích hợp. Từ việc tính toán liệt kê trên thì ta thấy phần thu bù cho phần chi nếu thấy còn thiếu thì ta nên dự trữ một lượng tiền để đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong tháng. Mặt khác ta cũng cần phải lên được kế hoạch chi tiết là sẽ thu và chi tiền vào ngày nào trong tháng để có thể cung ứng lượng tiền đúng và kịp thời tránh tình trạng lãng phí vốn hay là không có tiền để chi trả đúng hẹn. Ta có một ví dụ đơn giản như: giả sử trong tháng ta có tổng các khoản thu được là 3 tỷ đồng và đều được thu vào đầu tháng. Còn tổng các khoản chi là 4 tỷ đồng và được thực hiện vào cuối tháng. Trong điều kiện này thì đầu tháng doanh nghiệp chỉ cần có một số dư nợ trên tài khoản tiền là 1 tỷ đồng. Và lượng tiền thu được ta có thể đem gửi ngân hàng đến ngày cần chi trả ta có thể rút về để thanh toán nhằm tránh được tình trạng lãng phí vốn của doanh nghiệp. Trong điều kiện ngược lại nếu việc chi lại được thực hiện đầu tháng và việc thu tiền lại xảy ra vào cuối tháng thì lúc này lượng tiền dự trữ của doanh nghiệp phải lên đến 4 tỷ đồng. Qua đó ta cũng thấy được cùng một lượng thu chi như nhau nhưng thời gian thu chi khác nhau thì lượng tiền dự trữ để đáp ứng nhu cầu cũng khác nhau. Vì vậy ta cần lập dự toán thu chi tiền trong tháng cho chính xác để tránh tình trạng lãng phí vốn hay không đủ tiền để chi trả. Vì lý do trên đây mà công ty cũng cần phải có một chính sách dự trữ tiền hợp lý, vừa đủ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng ngày, không dư thừa quá mức dễ dẫn đến số vốn nhàn rỗi quá nhiều, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Muốn như vậy theo em công ty cần phải quản lý từng khâu trong quá trình thu, chi tiền mặt để trên cơ sở đó công ty có thể nắm bắt kịp thời số lượng vốn bằng tiền hiện có để kịp thời có những chính sách, biện pháp điều chỉnh phù hợp hơn . Đồng thời để duy trì một lượng vốn bằng tiền phù hợp, công ty cần phải lập kế hoạch vốn bằng tiền, thông qua đó có thể phân tích được dòng tiền thu, dòng tiền chi và nợ tới hạn của công ty. Từ đó công ty có thể dự toán được nguồn thu, chi trong tháng để có kế hoạch huy động vốn phù hợp. * Nội dung thực hiện biện pháp BÁO CÁO KẾ HOẠCH VỐN BẰNG TIỀN ĐVT: đồng Chỉ tiêu Quí I Quí II Quí III Quí IV I. Dòng tiền thu 1. Tiền thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Tiền thu từ hoạt động khác II. Dòng tiền chi 1. Tiền trả nhà cung cấp 2. Trả cho công nhân viên 3. Nộp thuế cho nhà nước 4. Các khoản chi khác III. Chênh lệch thu chi 1. Tiền tồn đầu kỳ 2. Tiền tồn cuối kỳ 3. Tiền tồn tối thiểu 4. Số tiền thừa Đối với các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, nhàn rỗi ở đây chỉ mang tính tạm thời cho đến khi tiền được huy động vào kinh doanh. Tiền nhàn rỗi của công ty chủ yếu là gửi ngân hàng với lãi suất thường thấp, công ty chưa tìm kiếm được cơ hội đầu tư nào khác. Tuy nhiên, theo em công ty có thể sử dụng số tiền tạm thời nhàn rỗi này để kinh doanh các loại vật liệu xây dựng ra bên ngoài dựa trên các lợi thế đã có sẵn của công ty. Như thế công ty vừa có thể tận dụng được số tiền tạm thời nhàn rỗi để đầu tư kinh doanh với mục đích sinh lời và có thể mở rộng quy mô vốn của công ty. Tuy nhiên công ty cần lưu ý rằng, mục tiêu của quản trị tài chính là đồng thời theo đuổi hai mục tiêu: sinh lợi và thanh khoản. Do vậy, khi quyết định đầu tư công ty phải hết sức lưu ý đến hai mục tiêu này. Theo đuổi mục tiêu lợi nhuận - tiền phải được sử dụng dù là tạm thời trong ngắn hạn, sao cho tạo ra lợi nhuận cho công ty. Nhưng do tiền nhàn rỗi tạm thời nên không được sử dụng để đầu tư lâu dài vào những tài sản kém thanh khoản. Vì vậy bên cạnh việc kinh doanh nói trên công ty cần chú trọng công tác thu hồi vốn tránh tình trạng ứ đọng vốn. 3. Tăng cường công tác thu hồi công nợ * Lý do thực hiện biện pháp Quản lý khoản phải thu là việc hết sức quan trọng, đó là bước trung gian để hoán chuyển khoản phải thu bằng tiền của công ty, là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý vốn lưu động. Quản lý khoản phải thu tốt sẽ góp phần đáng kể vào việc sử dụng vốn hiệu quả. Tại công ty khoản mục phải thu khách hàng luôn chiếm tỷ trọng cao, là vấn đề có liên quan đến việc tính toán cho số tiền dự trữ hoạt động sản xuất trong năm và hiệu quả quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải có chính sách để đẩy nhanh việc thu nợ từ khách hàng tránh tình trạng nợ kéo dài. Qua phân tích về tình hình phải thu trong ba năm vừa rồi tuy có được cải thiện nhưng nợ phải thu vẫn còn chiếm tỷ trọng cao, do đó ta cần có những chính sách để đẩy mạnh hơn nữa việc thu hồi nợ. Như ta đã biết việc ký hợp đồng xây dựng các công trình nhà nước thường được thông qua ban quản lý dự án vì vậy việc đòi nợ là rất khó và thường kéo dài gây nhiều bất lợi cho công ty. Thời gian này công ty luôn phải đi vay vốn để trả nợ cho nhà cung cấp và phải bỏ ra một khoản chi phí về lãi vay trong khi đó công ty lại đang có những khoản nợ đọng kéo dài mà chưa thu hồi được và những khoản nợ này thì công ty không cần phải trả lãi. Nếu như tình trạng này cứ tiếp tục kéo dài thì trong thời gian đến công ty chưa chắc thu hồi được hết các khoản nợ này. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, xây dựng hệ thống quản lý nợ, theo dõi và quản lý công nợ một cách khoa học và chính xác nhằm hạn chế vốn bị chiếm dụng. Năm 2008 số vòng quay nợ phải thu là 2,33 vòng nhưng đến năm 2009 số vòng quay nợ phải thu có tăng nhưng tốc độ tăng rất ít, chỉ là 2,39 vòng. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp có quan tâm đến công tác thu hồi nợ nhưng khoản vốn mà công ty bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vẫn tương đối nhiều. Vì vậy để công tác quản lý nợ ngày càng tốt hơn, công ty cần có những biện pháp mới để thu hồi nhanh chóng các khoản nợ phải thu, đồng thời có những chính sách dự trữ hàng tồn kho hợp lý để giảm bớt khoản ứng trước cho nhà cung cấp. Tiết kiệm vốn lưu động bằng cách nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu, giảm bớt số vốn lưu động trong khâu thanh toán. Để quản lý tốt nợ phải thu góp phần tiết kiệm vốn lưu động Công ty cần đưa ra một giải pháp toàn diện từ chính sách, hệ thống, con người, công cụ hỗ trợ đến kỹ năng, quy trình thu nợ… Về chính sách: Công ty phải quy định về điều kiện khách hàng đủ tiêu chuẩn được nợ, hạn mức nợ sau khi đã kiểm tra các thang bậc đánh giá cho từng tiêu chí cụ thể về khả năng thanh toán, doanh thu dự kiến, lịch sử thanh toán, cơ sở vật chất của từng khách hàng. Đồng thời cũng quy định về người phê chuẩn cho các hạn mức nợ khác nhau trong nội bộ công ty, từ giám đốc, giám đốc bán hàng, trưởng phòng đến nhân viên bán hàng. Đề ra mức thưởng hợp lý cho những nhân viên thu nợ đạt chỉ tiêu để động viên, khuyến khích nhân viên làm việc. Các chính sách này là nền tảng, là tài liệu hướng dẫn cho cả hệ thống và là kênh thông tin hiệu quả liên kết các phòng ban trong công ty trong quá trình phối hợp để quản lý công nợ. Về con người: Công ty chưa có bộ phận chuyên trách ở phòng kinh doanh để quản lý và theo dõi công nợ mà việc quản lý công nợ do phòng kế toán phụ trách và chỉ theo dõi số dư nợ. Vì vậy công ty nên có bộ phận chuyên trách ở phòng kinh doanh để quản lý thu nợ và theo dõi công nợ, chia theo ngành nghề kinh doanh của khách hàng, vị trí địa lý hoặc giá trị công nợ. Những nhân viên này được đào tạo kỹ về kĩ năng giao tiếp điện thoại, khả năng thuyết phục khách hàng thanh toán hoặc cam kết thanh toán, cách xử lý các tình huống khó, sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ… Về công cụ: Công ty nên đầu tư phần mềm kế toán có phần hành hỗ trợ quản lý công nợ. Những phần mềm này có thể kết xuất ra được các báo cáo tổng hợp cũng như báo cáo công nợ chi đến khách hàng theo các tiêu chí quản trị, giúp tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả công việc của nhân viên thu nợ. Về quy trình thu nợ: Khi ký hợp đồng phải qua sự kiểm tra của bộ phận quản lý công nợ để chắc chắn rằng khách hàng không có lịch sử về nợ xấu, nợ khó đòi đã bị đóng hợp đồng. Mẫu hợp đồng nên có đầy đủ các điều khoản về hạn mức nợ, thời hạn thanh toán..Sau khi ký hợp đồng công ty nên gởi kịp thời chứng từ khi khách hàng nhận được hàng, thường xuyên gửi thư nhắc nợ với các mốc thời gian cụ thể cho khách hàng có tuổi nợ cao hơn thời gian cho phép, đến thăm khách hàng nếu thấy trao đổi qua điện thoại không hiệu quả…Trong trường hợp nếu thấy khó thu hồi nợ có thể nhờ công ty chuyên thu nợ hoặc bán nợ khi cần thiết. Ngoài ra công ty cần có các chính sách giá cả hỗ trợ để khuyến khích khách hàng thanh toán như: chiết khấu giảm giá cho khách hàng thanh toán ngay, thanh toán trước thời hạn. *Nội dung thực hiện biện pháp BẢNG THEO DÕI TÌNH HÌNH CÔNG NỢ KHÁCH HÀNG Tháng…năm… STT Tên khách hàng Phát Sinh Nợ Phần Thanh Toán Theo dõi nợ quá hạn Ngày chứng từ Hạn thanh toán Giá trị nợ Ngày trả Giá trị trả Còn lại Thời gian quá hạn Giá trị quá hạn Thanh toán nợ quá hạn 11. 22. Tổng THẺ CHI TIẾT CÔNG NỢ Mã khách hàng :. ……. Tên khách hàng :..…… Số CT Ngày CT Hình thức thanh toán Diễn Giải TK DƯ Số tiền (VNĐ) Thời hạn thanh toán Tuổi nợ Nợ Có 1. 2. Tổng Thông qua báo cáo này, ta có thể dễ dàng quan sát được khoản nợ nào đã trả, khoản nợ nào chưa trả, khoản nợ nào quá hạn và quá hạn bao nhiêu ngày. Từ đó công ty có thể căn cứ để lập kế hoạch xử lý đối với các khoản nợ quá hạn như: gửi thông báo đến khách hàng, nhắc nhở khách hàng về các khoản nợ bằng các phương tiện thông tin, nếu các khoản nợ đó quá lớn thì có thể nhờ sự can thiệp của pháp luật. Bên cạnh đó, khi ký kết hợp đồng giữa 2 bên cần phải quy định thời gian trả nợ, nếu sau thời gian quy định mà bên A chưa trả hết nợ thì ta sẽ tính một mức lãi suất hay còn gọi là tiền phạt do làm sai hợp đồng. Còn nếu bên A trả tiền trước hạn thì ta sẽ trích ra một khoản để thưởng.(Vấn đề này được dùng để áp dụng cho các công trình tư nhân). Báo cáo này được lập và xử lý theo yêu cầu của nhà quản lý, vì vậy dựa vào nó công tác phân tích có thể tiến hành vào bất kỳ thời điểm nào mà không phụ thuộc vào thời điểm quyết toán. Mặt khác để nâng cao hiệu quả trong công tác thu hồi nợ công ty có thể sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp. Vì thông qua hoạt động mang tính chuyên nghiệp và trải qua kinh nghiệm thì hiệu suất thu hồi nợ dần dần sẽ nâng cao trong khi chi phí thu hồi nợ có thể giảm. Các nhà kiểm soát tín dụng phải có hành động phù hợp khi phản ứng với các khoản nợ quá hạn. Các hoạt động kiểm soát, thu nợ được biểu diễn trong hình dưới: Hoạt động kiểm soát Nhắc nhở/ Công văn Tiếp tục nhắc nhở Kiểm tra cuối tuần hoặc cuối tháng các khoản nợ chưa thanh toán Kiểm tra lại các khoản nợ chưa thanh toán. Khách hàng sẽ được thông báo về hành động trong tương lai Điện thoại để theo dõi việc thanh toán Hành động pháp luật nếu hợp lý Kiểm tra kỹ hơn các khoản nợ chưa trả Đến hạn thanh toán Hoạt động thu hồi nợ Thủ tục thu hồi nợ thường bao gồm trình tự hợp lý cho các giả pháp mà công ty áp dụng như điện thoại, thư tín, viếng thăm cá nhân, hành động pháp luật. Bảng dưới đây trình bày ví dụ về các thủ tục thu nợ mà công ty có thể áp dụng, thủ tục thu nợ vừa mềm dẻo, vừa cương quyết, có thể từ việc gửi thư có giọng điệu ngày càng nghiêm khắc đến các cú điện thoại, sau nữa là pháp luật..Giải quyết bằng cách thỏa hiệp là hợp lý hơn cả Thời hạn Hành động cần thiết 15 ngày sau khi hết hạn Gởi thư kèm theo hóa đơn nhắc thời hạn và giá trị và yêu cầu thanh toán. 45 ngày sau khi hết hạn Gởi thư kèm theo thông tin hóa đơn thúc giục trả tiền và khuyến cáo có thể giảm tín nhiệm trong các yêu cầu tín dụng. 75 ngày sau khi hết hạn Gởi thư, gởi thông tin hóa đơn, thông báo nếu không thanh toán đủ tiền trong thời hạn 30 ngày, công ty sẽ hủy bỏ các giá trị tín dụng đã thiết lập. 80 ngày sau khi hết hạn Gọi điện thoại khẳng định thông báo cuối cùng. 105 ngày sau khi hết hạn Gởi thư, thông báo hủy bỏ giá trị tín dụng của khách hàng cho dù đã thanh toán đủ tiền. Nếu khoản nợ quá lớn, thông báo cho khách là có thể đòi nợ bằng luật pháp. 135 ngày sau khi hết hạn Có thể đưa khoản nợ vào nợ khó đòi. Nếu khoản nợ quá lớn thì khởi sự đòi nợ bằng pháp luật. 4. Quản lý vật tư tồn kho Trong quá trình luân chuyển VLĐ phục vụ sản xuất kinh doanh, việc tồn tại vật tư dự trữ là bước đệm cần thiết cho hoạt động của DN. Vật tư tồn kho ở DN xây lắp gồm: Công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế, phụ gia các loại. Trong SXKD, vật tư và nguyên vật liệu dự trữ tuy không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo hoạt động SXKD được tiến hành bình thường. Nếu DN dự trữ lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ ít sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, gây ra hàng loạt hậu quả tiếp theo. Do đặc thù ngành xây dựng nên DN xây lắp thường có khối lượng thi công xây lắp dở dang chưa nghiệm thu thanh toán. Đây là nguyên nhân làm cho lượng vốn lưu động bị chiếm dụng của các đơn vị này. Để tăng khả năng quản lý vật tư tồn kho và khối lượng thi công xây lắp dở dang, DN XDCB cần thực hiện tính toán theo mức lưu kho hợp lý trên cơ sở cân đối giữa chi phí lưu kho và những thiệt hại do chậm tiến độ từ những tình huống bất khả kháng của nhà cung cấp. Trên cơ sở cân đối chi phí lưu kho và những thiệt hại mà DN gánh chịu do chậm tiến độ, DN xác định mức dự trữ và thời điểm đặt hàng. Về lý thuyết, khi nào lượng hàng lưu kho hết mới nhập kho lượng hàng mới. Nhưng trong thực tiễn, DN không thể hết NVL, Vật tư rồi mới nhập kho, ngược lại nếu mua hàng sớm sẽ làm tăng lượng NVL, Vật tư tồn kho. Do đó, cần xác định thời điểm mua hàng phù hợp bằng cách xác định số lượng nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày nhân với độ dài thời gian giao hàng. Lượng nguyên vật liệu, vật tư sử dụng mỗi ngày là đại lượng biến thiên, để đảm bảo tính ổn định sản xuất, DN cần duy trì lượng tồn kho an toàn tùy thuộc vào tình hình cụ thể. Lượng dự trữ an toàn chính là lượng dự trữ thêm vào lượng dự trữ ở thời điểm đặt hàng. Năm 2010 Doanh nghiệp mở rộng quy mô cả về lĩnh vực xây lắp và sản xuất công nghiệp nên đã dự trữ một lượng nguyên vật liệu rất lớn phục vụ cho quá trình sản xuất và thi công. Công cụ dụng cụ, hàng hóa, thành phẩm biến động không đáng kể và chiếm tỷ trọng nhỏ. Tổng công ty Vinaconex 25 cần tiến hành kiểm tra, kiểm kê đánh giá chính xác số hàng tồn trong kho và số ghi trên sổ sách để tránh tình trạng thất thoát và hư hỏng Với tình trạng lạm phát như hiện nay, giá cả nguyên vật liêu đầu vào tăng cao, công ty cần có sự dự báo cho mình nên hay không nên dự trữ nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng nguyên vật liệu làm sao để có thể tiết kiệm được chi phí nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng công trình, sản phẩm. 5. Đẩy nhanh tiến độ thi công, giảm bớt khối lượng công trình dở dang. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tốc độ luân chuyển tài sản lưu động chậm là do khối lượng công trình xây dựng dở dang lớn, hiện nay khối lượng sản phẩm dở dang của công ty chiếm 25,6% trong tổng số tài sản lưu động của công ty. Điều đó có nghĩa là 25,6% tài sản lưu động của công ty bị ứ đọng không thể đầu tư vào các công trình khác. Vì thế doanh nghiệp phải tập trung máy móc thiết bị, nhân lực, vật tư để rút ngắn thời gian thi công, đẩy nhanh tiến độ thi công. Đồng thời DN nên đề ra các chính sách khuyến khích người lao động tăng năng xuất thi công bằng hình thức khen thưởng vật chất, tinh thần đồng thời xử lý kỷ luật các cá nhân, tập thể thờ ơ, thiếu trách nhiệm với công việc, tổ chức giám sát thi công tại công trình một cách chặt chẽ và nghiêm khắc xử lý những vi phạm. Trên đây là những giải pháp được đúc rút từ thực tế nghiên cứu trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 25. Đây là những giải pháp gắn liền với các nhân tố bên trong công ty, do công ty quyết định. Tuy nhiên, công ty luôn hoạt động trong một môi trường kinh tế xã hội cụ thể và hiệu quả hoạt động nói riêng, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty nói chung chịu sự tác động mạnh của môi trường này. Do đó ban lãnh đạo công ty cần có những biện pháp tích cực hơn để tăng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động , cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị. KẾT LUẬN Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một nhiệm vụ thường xuyên, phức tạp của mỗi doanh nghiệp. Trong thực tiễn hoạt động kém hiệu quả của rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước thì đề tài này lại càng mang tính thời sự đã và đang nhận được sự quan tâm rất lớn của bản thân các doanh nghiệp. Qua quá trình nghiên cứu cho ta thấy rõ vai trò của tài sản lưu động, mối liên hệ mật thiết giữa hiệu quả sử dụng tài sản lưu động và mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của công ty. Rõ ràng một doanh nghiệp không thể được coi là hoạt động có hiệu quả khi tài sản lưu động bị ứ đọng, thất thoát. Trong quá trình sử dụng quá trình phân tích cũng cho ta thấy đây là một đề tài hết sức phức tạp và không thể áp dụng các biện pháp máy móc để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong mọi doanh nghiệp. Với thời gian thực tập quý báu tại công ty cổ phần xây dựng Vinaconex 25 bằng việc so sánh, đánh giá những kiến thức lý thuyết, áp dụng chúng vào điều kiện cụ thể của công ty đã cho em cái nhìn trực quan sinh động về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty. Có thể thấy trong những năm qua hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty thấp nhưng để đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay, công ty luôn cố gắng tích cực vươn lên, công tác quản lý và sử dụng vốn đã được chú trọng hơn trước, đã đưa ra nhiều giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tạo ra sự vững chắc về tài chính và khả năng sinh lời cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Tri Phương, cùng ban lãnh đạo công ty các anh chị trong phòng Kế toán đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Đà Nẵng, tháng 11 năm 2011 Sinh viên thực hiện DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Phân tích hoạt động kinh doanh – Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương, NXB tổng hợp Thành Phố Hồ Chí Minh Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học kinh tế quốc dân, NXB Tài chính năm 2002/241 trang Đọc, lập, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp –TS Ngô Thế Chi, TS Vũ Công Ty, NXB Thống Kê, Hà Nội Quản trị tài chính ngắn hạn- Nguyễn Tấn Bình, Lê Minh Đức, NXB Thống Kê, Hà Nội 125 sơ đồ kế toán, lập và phân tích báo cáo tài chính- Th.S Bùi Văn Dương, Trường Đại học kinh tế quốc gia TP Hồ Chí Minh Một số luận văn đề tài phân tích trên Website: Số liệu trung bình ngành trên Website: Báo cáo tài chính năm 2008, 2009, 2010 của Công ty cổ phần Xây dựng Vinaconex 25 Bản cáo bạch, báo cáo thường niên năm 2008, 2009, 2010 của Công ty cổ phần Xây dựngVinaconex 25 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần Vinaconex 25.doc
Luận văn liên quan