Đề tài Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng Phú Hòa

Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại QTD Phú Hòa giảm qua các năm, tỷ lệ dưới 5% cho thấy hoạt động cấp tín dụng đạt hiệu quả rất tốt. Năm 2007 tỷ lệ NQH/TDN là 1,02% nhưng đến năm 2008 tỷ lệ này giảm còn 0,75%, sang năm 2009 tiếp tục giảm còn 0,38%. Kết quả do QTD Phú Hòa đã phân loại nợ theo quyết định 493/2005QĐ-NHNN và QTD đã chấp hành tốt về việc giảm nợ quá hạn. Bên cạnh, QTD tăng cường công tác thu nợ, xử lý nợ và khách hàng ý thức được việc trả nợ đúng thời hạn của HĐTD nên tỷ lệ NQH/TDN giảm đáng kể.

doc28 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3461 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng Phú Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiên cứu 1 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................2 2.1 Khái niệm về QTDND 2 2.2 Những vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng 2 2.2.1 Khái niệm về tín dụng 2 2.2.2 Bản chất, chức năng và vai trò của QTD 2 2.2.2.1. Bản chất 2 2.2.2.2. Chức năng 2 2.2.2.3. Vai trò 3 2.3 Phân loại tín dụng 3 2.4 Đối tượng cho vay, điều kiện và nguyên tắc vay vốn 4 2.5 Thời hạn,lãi suất và mức cho vay 4 2.6 Bảo đảm tín dụng 5 2.6.1 vai trò của bảo đảm tín dụng 5 2.6.2 Hình thức bảo đảm tín dụng 5 2.7. Rủi ro tín dụng 5 2.7.1. Khái niệm 5 2.7.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 5 2.8. Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 6 2.8.1. Một số khái niệm liên quan đến hoạt động tín dụng 6 2.8.2. Hệ số thu nợ 6 2.8.3. Vòng quay vốn tín dụng 6 2.8.4. Tỷ lệ nợ quá hạn 7 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ QUỸ TÍN DỤNG PHÚ HÒA 8 3.1 Quá trình hình thành và phát triển 8 3.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 9 3.2.1 Cơ cấu tổ chức 9 3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 9 3.3 Thuận lợi và khó khăn 11 3.4 Sơ đồ quy trình tín dụng tại QTDND Phú Hòa 12 3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2007-2009 tại QTD Phú Hòa 13 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG PHÚ HÒA QUA 3 NĂM 2007-2008-2009 15 4.1 Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng phú hòa 15 4.1.1 Thực trạng cho vay 15 4.1.2 Phân tích doanh số cho vay 15 4.1.3 Phân tích doanh số thu nợ 17 4.1.4 Phân tích tình hình dư nợ cho vay 19 4.1.5 Phân tích tình hình nợ quá hạn 20 4.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn . 22 4.2.1 Hệ số thu nợ 22 4.2.2 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ 22 4.2.3 Vòng quay vốn tín dụng . 22 4.3 Một số giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn tại QTD Phú Hòa 23 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN 24 5.1 Kết luận 24 TÀI LIỆU THAM KHẢO 25 A DANH MỤC CÁC BẢNG ---o0o--- Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2007 – 2009) 12 Bảng 4.1: Thực trạng cho vay ngắn hạn tại QTD Phú Hòa giai đoạn ( 2007-2009) 14 Bảng 4.2: Doanh số cho vay ngắn hạn tại QTD Phú Hòa qua 3 năm (2007-2009) 15 Bảng 4.3: Doanh số thu nợ ngắn hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009) 17 Bảng 4.4: Tình hình dư nợ ngắn hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009) 19 Bảng 4.5: Tình hình nợ quá hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009) 20 Bảng 4.6: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tại QTD Phú Hòa 22 DANH MỤC CÁC HÌNH ---o0o--- Biểu đồ 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2007 - 2009) 14 Biểu đồ 4.1: Doanh số cho vay ngắn hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009) 17 Biểu đồ 4.2: Doanh số thu nợ ngắn hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009) 18 Biểu đồ 4.3: Tình hình dư nợ ngắn hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009) 19 Biểu đồ 4.4: Tình hình nợ quá hạn qua 3 năm ( 2007 - 2009 ) 21 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮC ---o0o--- CBTD - Cán bộ tín dụng DSCV - Doanh số cho vay DSTN - Doanh số thu nợ KQHĐKD PKT - Kết quả hoạt động kinh doanh phòng kế toán NQH - Nợ quá hạn QĐ/NHNN - Quyết định ngân hàng nhà nước QTDND - Quỹ tín dụng nhân dân SXKD - DV - Sản xuất kinh doanh và dịch vụ TCTD - Tổ chức tín dụng CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ----o0o---- 1.1. Cơ sở hình thành đề tài Nhu cầu về vốn là nhu cầu không thể thiếu đối với mọi người, mọi thành phần kinh tế nhằm tạo ra của cải vật chất ngày càng lớn trong xã hội. Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn thông qua hoạt động huy động và cho vay. Tín dụng Ngân hàng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận cao, chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu thu nhập của Ngân hàng, nhưng đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vấn đề nợ quá hạn và nợ xấu luôn là nỗi lo đối với tất cả các cán bộ làm công tác tín dụng cũng như các nhà lãnh đạo Ngân hàng, bởi vì việc thẩm định giải quyết thủ tục vay đã khó, thu hồi cả gốc và lãi là công việc càng khó hơn. Thông thường, khách hàng đều vay trả khi đáo hạn, uy tín. Tuy nhiên, cũng không hiếm khách hàng vay trả không đúng hạn để phát sinh nợ quá hạn thậm chí trở thành nợ tồn động cần có nhiều biện pháp xử lý để lành mạnh hóa tài chính ngân hàng. Nhận thấy được hoạt động cho vay quan trọng đối với sự phát triển của Ngân hàng cũng như Quỹ tín dụng , Tôi nghiên cứu đề tài “phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Quỹ tín dụng Phú Hòa”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Quỹ Tín Dụng Phú Hòa giai đoạn 2007-2009 1.3. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung vào phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn của Quỹ Tín Dụng Phú Hòa giai đoạn 2007-2009. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu - Thu thập số liệu thứ cấp tại QTD - Thu thập thông tin từ sách, báo,tạp chí. - Tham khảo từ một số sách chuyên ngành. Phương pháp phân tích số liệu : - Dùng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối số liệu để phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại QTD. - Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ----o0o---- 2.1. Khái niệm về Quỹ tín dụng nhân dân (() Nghị định số: 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 Về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân. Trích điều 2 ) Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân phải bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển. 2.2. Những vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng 2.2.1. Khái niệm về tín dụng Tín dụng là một quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ TCTD cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.cũng như quan hệ tín dụng khác,tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung: + Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng. + Sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn có thời hạn. + Sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn có kèm theo chi phí. 2.2.2 Bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng 2.2.2.1. Bản chất Tín dụng là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu trong nền kinh tế. Tín dụng là một số vốn làm bằng hiện vật hoặc hiện kim vận động theo nguyên tắc hoàn trả đã đáp ứng nhu cầu của các chủ thể tín dụng. 2.2.2.2 Chức năng Tập trung và phân phối lại vốn điều lệ: đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế. Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: hoạt động tín dụng trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời các công cụ lưu thông như: thương phiếu, kỳ phiếu, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán...nhờ hoạt động tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội. Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: sự vận động vốn của tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa, chi phí trong các xí nghiệp của tổ chức kinh tế. Vì vậy, tín dụng không những phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn thực hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực lãng phí, vi phạm pháp luật,...trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. 2.2.2.3 Vai trò Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển. Ở bất kỳ một tổ chức, một xí nghiệp, một cá nhân hay một doanh nghiệp nào thì vấn đề thừa hay thiếu vốn luôn luôn xảy ra. Thông qua tín dụng góp phần giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân này có thể tạo nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh để quy trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả. Với chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, nhất là tiền mặt trong tầng lớp dân cư qua đó làm giảm áp lực của lạm phát, ổn định của tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh... làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm, hàng hóa dịch vụ ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội: tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động. Mặt khác, vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng có sẵn trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, lao động, đất, rừng,... Do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động để trạo ra lực lượng sản xuất mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Khi một xã hội phát triễn lành mạnh đời sống được ổn định, ai cũng có công ăn việc làm đó là tiền đề quan trọng để ổn định trật tự xã hội. Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế: tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không những trong phạm vi quốc nội mà còn thúc đẩy mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trính phát triển của mỗi nước làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển. 2.3. Phân loại tín dụng Theo thời hạn tín dụng Tín dụng ngắn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Mục đích: đầu tư vốn lưu động; Tín dụng trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Mục đích: đầu tư bổ sung vốn cố định như sửa chữa, xây dựng văn phòng làm việc nhà kho, sửa chữa nâng cấp dây chuyền công nghệ: Tín dụng dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên. Mục đích: đầu tư bổ sung vốn cố định với quy mô lớn như đầu tư mới dây chuyền công nghệ, xây mới hệ thống nhà xưởng, kho... Theo đối tượng tín dụng Tín dụng bổ sung vốn cố định; Tín dụng bổ sung vốn lưu động; Theo mục đích sử dụng vốn Tín dụng sản xuất Tín dụng tiêu dùng Tín dụng lưu thông hàng hóa Theo chủ thể trong quan hệ tín dụng Tín dụng thương mại Tín dụng ngân hàng Tín dụng nhà nước 2.4. Đối tượng cho vay, điều kiện và nguyên tắc vay vốn (( ) Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc NHNNVN V/v ban hành quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng. Trích Điều 7 ) Đối tượng cho vay Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển. Số lãi tiền vay cho ngân hàng trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó. Điều kiện cho vay Pháp nhân, cá nhân và chu doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia đình, đại diện của tổ hợp tác phái có năng lực pháp luật dân sư. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn hợp đồng. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ.. Nguyên tắc vay vốn Cho vay ngắn hạn được thực hiện theo 2 nguyên tắc: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế. Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. 2.5. Thời hạn, lãi suất và mức cho vay Thời hạn: giữa ngân hàng và khách hàng thỏa thuận: Chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn trên dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Đối với pháp nhân Việt Nam là người nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam. Lãi suất cho vay Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn: Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định của ngân hàng cho vay về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ quá hạn do giám đốc ngân hàng cho vay quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. Mức cho vay Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định về đảm bảo tiền vay của chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước, khả năng hoàn trả của khách hàng vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng cho vay. 2.6. Bảo đảm tín dụng 2.6.1. Vai trò của bảo đảm tín dụng. Bảo đảm tín dụng là phương tiện tạo cho người chủ ngân hàng có thêm nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu như mục đích xin vay của khách hàng bị phá sản. 2.6.2. Hình thức bảo đảm tín dụng. Đảm bảo đối vật: là đảm tín dụng trong đó chủ nợ được thừa hưởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản người đi vay nhằm làm căn cứ thu hồi nợ trong trường hợp người đi vay không trả hoặc không có khả năng trả nợ. Đảm bảo đối nhân: là sự cam kết của một hoặc nhiều người về việc trả nợ ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người này không trả được nợ. 2.7. Rủi ro tín dụng 2.7.1. Khái niệm Rủi ro tín dụng là các biến cố không bình thường do chủ quan hoặc khách quan làm cho người đi vay không trả được nợ vay và lãi vay cho ngân hàng theo đúng những điều kiện ghi trên hợp đồng tín dụng. 2.7.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng Chủ quan - Xuất phát từ ngân hàng: Bộ máy điều hành lỏng lẻo, thiếu trách nhiệm, bộ máy điều hành không hợp lý. Năng lực, trình độ cán bộ tín dụng hoặc ban lãnh đạo còn hạn chế. Chính sách cho vay không hợp lý. Các thông tin về khách hàng chưa đầy đủ, không chính xác. Thực hiện không tốt quá trình cấp tín dụng. Buông lỏng việc kiểm tra khách hàng vay. - Xuất phát từ khách hàng: Sử dụng vốn không đúng mục đích. Năng lực công tác quản lý yếu kém của đơn vị đi vay vốn (doanh nghiệp, công ty, hộ gia đình…) dẫn đến mất khả năng thanh toán. Khách quan Từ cơ chế của Nhà nước: môi trường pháp lý cho doanh nghiệp tín dụng ngân hàng chưa đầy đủ, hệ thống pháp lý chưa đồng bộ, thường xuyên thay đổi. Vai trò của cơ quan thanh tra kiểm toán chưa được phát huy. Từ khách quan: do ảnh hưởng bởi các nguyên nhân như thiên tai, lạm phát tiền tệ, chi phí tăng, thay đổi thất thường về giá cả sản phẩm, thị hiếu tiêu dùng thay đổi… dẫn đến tình trạng khó khăn cho doanh nghiệp, nông dân, các hộ kinh doanh cá thể và các cá nhân khác. 2.8. Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 2.8.1. Một số khái niệm liên quan đến hoạt động tín dụng Doanh số cho vay Doanh số cho vay là bao gồm tất cả các khoản vay phát sinh trong năm tài chính. Các khoản vay mà khách hàng vay lại sau khi thanh lý hợp đồng vay cũ hoặc khách hàng vay mới lần đầu. Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ bao gồm tất cả các khoản thu vốn gốc mà khách hàng trả trong năm tài chính kể cả vốn thanh toán kết thúc hợp đồng hoặc vốn mà khách hàng trả một phần. Dư nợ Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản ngân hàng cần phải thu về. Nợ quá hạn Nợ quá hạn là chi tiêu phản ánh các khoản nợ khi đáo hạn mà khách hàng không trả được cho ngân hàng, nếu không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Doanh số thu nợ 2.8.2. Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ Doanh số cho vay = x 100% Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả thu nợ của ngân hàng. Phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn, tỷ lệ này càng cao càng tốt. 2.8.3. Vòng quay vốn tín dụng Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng Dư nợ bình quân = Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng. Vòng quay vốn tín dụng càng nhanh được coi là hiệu quả và an toàn. 2.8.4. Tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn Dư nợ = x 100% Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn nhiều thì hiệu quả tín dụng kém và ngược lại. CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ QUỸ TÍN DỤNG PHÚ HÒA ----0O0---- 3.1 Quá trình hình thành và phát triển Theo quyết định số 390/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ về việc thành lập mô hình thí điểm Quỹ Tín Dụng Nhân Dân. Quỹ Tín Dụng Phú Hòa được hình thành theo quyết định số 39/QĐ-NH, giấy phép hoạt động số 004/NH-GP của Giám Đốc chi nhánh Ngân Hàng Nhà Nước Tỉnh An Giang, Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Phú Hòa được thành lập ngày 29/03/1994. Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Phú Hòa chính thức khai trương và đi vào hoạt động ngày 01/04/1994 với nhiệm vụ kịp thời đáp ứng cho khách hàng khi có nhu cầu vốn để họ gia tăng sản xuất và ổn định cuộc sống. Quỹ tín dụng nhân dân Phú Hòa là một trong 24 Quỹ tín dụng nhân dân của Tỉnh An Giang, có trụ sở đặt tại số 289/14 Ấp Phú An, Thị Trấn Phú Hòa, Huyện Thoại Sơn, Tỉnh An Giang. Địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng Phú Hòa gồm: + Xã Phú Thuận + Xã Vĩnh Trạch + Xã Vĩnh Khánh + Xã Vĩnh Phú + Thị Trấn Phú Hòa. + Điện thoại: 0763878032 + Fax: 0763878032 Trải qua 16 năm hoạt động Quỹ tín dụng Phú Hòa đã phát huy tác dụng một cách tích cực, chất lượng hoạt động được nâng lên đáng kể. Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tín dụng hợp tác hoạt động trong lĩnh vực Tiền tệ- Tín dụng, dịch vụ Ngân hàng chủ yếu ở nông thôn nhưng mục tiêu hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân là nhằm huy động nguồn vốn tại chỗ để cho vay tại chỗ nhằm phát triển cộng đồng. Có thể nói qui mô tổ chức, địa bàn hoạt động gắn liền với dân cư, giao dịch thuận lợi nên chỉ trong thời gian ngắn Quỹ tín dụng Phú Hòa được cấp Ủy Đảng, Chính quyền và nhân dân ở địa phương ủng hộ, quan tâm nhằm phát triển, vì vậy đã mở ra một kênh chuyển tải vốn mới, đa dạng hóa các hình thức hoạt động tín dụng, từng bước góp phần xóa bỏ nạn cho vay nặng lãi ở địa bàn nông thôn. Hoạt động của Quỹ tín dụng Phú Hòa đã góp phần làm cho kinh tế xã hội, SXNN và Thủy sản nông thôn ngày càng đổi mới, có sự chuyển biến tích cực từ đời sống vật chất đến đời sống tinh thần của người dân trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng. Quỹ Tín Dụng Phú Hòa được phân công nhiệm vụ và bố trí nhiệm vụ: Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên: Một chủ tịch HĐQT. Bốn thành viên của HĐQT. Ban kiểm soát gồm: Một kiểm soát viên chuyên trách thường trực tại QTD. Một kiểm soát trưởng. Một kiểm soát viên. Ban điều hành gồm: 01 Giám đốc điều hành. Bảo vệ 01 bảo vệ. 3.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 3.2.1 Cơ cấu tổ chức: BAN KIỂM SOÁT KIỂM SOÁT VIÊN CHUYÊN TRÁCH KIỂM SOÁT VIÊN KIỂM SOÁT TRƯỞNG HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CHỦ TỊCH HĐQT GIÁM ĐỐC NGÂN QUỸ KẾ TOÁN TRƯỞNG CÁN BỘ TÍN DỤNG 3.1 Sơ đồ tổ chức của Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Phú Hòa 3.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: Hội đồng quản trị Chức năng: Có chức năng quản trị tín dụng phú hòa, số lượng thành viên HĐQT do đại hội thành viên quyết định bầu ra. HĐQT của quỹ tín dụng phú hòa có 5 thành viên,đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị, với nhiệm kỳ tối thiểu là 2 năm, tối đa là 5 năm. Nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện Nghị quyết của đại hội thành viên, chuẩn bị chương trình và triệu tập đại hội thành viên. Bổ nhiệm,ủy nhiệm giám đốc, phó giám đốc,kế toán trưởng, quyết định các mức lương và khen thưởng cho các cán bộ và nhân viên của quỹ tín dụng phú hòa. Xét kết nạp và giải quyết thủ tục cho thành viên rút khỏi quỹ tín dụng. Xử lý các khoản cho vay không có khả năng thu hồi và những tổn thất. Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị: Chức năng: Chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước về mọi hoạt động của quỹ tín dụng. chủ tịch hội đồng quản trị có quyền đề cử ra các chức danh: gián đốc, phó giám đốc… không được phép tham gia quản trị, điều hành tổ chức tín dụng ngoài hệ thống quỹ tín dụng phú hòa. Nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của HĐQT. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của HĐQT. Phân công và đôn đốc các thành viên HĐQT chấp nhận nhiệm vụ được giao. Giám sát việc điều hành của giám đốc quỹ tín dụng phú hòa. Giám đốc: Chức năng: Điều hành và chịu trách nhiệm các hoạt động của quỹ tín dụng phú hòa, không được phép tham gia điều hành các tổ chức, cơ quan khác. Việc ủy thác khi vắng mặt phải theo quy chế của HĐQT đã ban hành. Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm điều hành mọi công việc phát sinh trong ngày, là người trực tiếp điều hành mọi công việc của quỹ tín dụng theo quy định của pháp luật. Quản lý phân cộng, sử dụng người lao động thuộc đơn vị nình hợp lý, hiệu quả. Ban hành các nội quy, quy định về điều hành và quản lý công việc trong phạm vi quỹ tín dụng nhưng không trái với điều lệ và nội quy, quy định của quỹ tín dụng. Kiểm soát: Chức năng: Là cơ quan độc lập được đại hội thành viên bầu ra trực tiếp thay mặt cho thành viên giám sát, kiểm tra mọi hoạt động của quỹ tín dụng. Nhiệm vụ: Xây dựng quy chế, quy trình liên quan đến công tác kiển tra kiểm soát nội bộ. Giám sát việc sử dụng các nguồn lực của công ty đúng mục đích và hiệu quả. Chỉ đạo và trực tiếp thực hiện việc lập hệ thống báo cáo tháng, quý, năm và các báo cáo đột xuất. Ngân quỹ: Chức năng: Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, tiền ký quỹ, tiền giữ hộ, tiền vay, thu hồi ngoại tệ, kinh doanh vàng và nghiệp vụ ngân quỹ phù hợp với các quy định của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng. Nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện huy động vốn, cung ứng dịch vụ tahnh toán, dịch vụ khách hàng. Giám sát và bảo quản an toàn hoạt động thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, vàng. Hỗ trợ tìm kiếm khách hàng cho vay. Nắm bắt kịp thời giá vàng và ngoại tệ trên thị trường thế giới để kinh doanh hiệu quả. Kế toán: Chức năng: Tổ chức thực hiện công tác kế toán tại quỹ tín dụng phú hòa, kiểm tra, hướng dẫn đối với công tác kế toán của đơn vị, đảm bảo tính tuân thủ chuẩn mực kế toán, luật kế toán, luật thuế và các luật có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và theo yêu cầu quản trị của tập đoàn. Đại diện cho quỹ tín dụng phú hòa làm việc với các cơ quan; Ngân hàng, Kiểm toán, Thuế để giải trình các vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính, sổ sách và chứng từ kế toán. Thực hiện việc kê khai và nộp các loại thuế nghiêm chỉnh theo đúng luật thuế hiện hành. Quản lý sử dụng có hiệu quản lý tất cả các tài sản trang bị cho phòng kế toán. Quản lý sử dụng đúng, an toàn các loại hóa đơn tự in tại văn phòng. Nhiệm vụ: Trực tiếp tham gia vào tổ soạn thảo hoặc bổ sung sửa đổi Quy chế tài chính và các quy trình làm việc của phòng kế toán hoặc liên quan đến công tác kế toán của quỹ tín dụng phú hòa, trình lãnh đạo phê duyệt. Đề xuất với Gián đốc các cải tiến trong quá trong quá trong quá trình hoạt động và ban hành các văn bản liên quan đến kiểm soát và hoạch định tài chính. Khai thác, sử dụng có hiệu quả các chức năng của phần mềm kế toán đáp ứng tối đa yêu cầu quản lý và quản trị của quỹ tín dụng phú hòa. làm việc với các kiểm toán về báo cáo tài chính hàng năm của quỹ tín dụng phú hòa. Cán bộ tín dụng: Chức năng: Làm than mưu chiến lược kinh doanh, phán quyết và đề xuất cho cấp trên dự án tín dụng. Tổng hợp phân tích thống kê kinh kinh tế, quản lý danh mục khách hàng trực tiếp, xử lý rủi ro theo chế độ quy định. Nhiệm vụ: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay. Tổ chức thẩm định tài sản thế chấp tại Quỹ Tín Dụng Phú Hòa. Theo dõi công nợ và đôn đốc thu hồi nợ. Lập báo cáo định kỳ. 3.3 Thuận lợi và khó khăn Thuận lợi Sự giúp đỡ của các quỹ tín dụng trung ương, hỗ trợ cho vay để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn trong hoạt động tín dụng, do đó quỹ tín dụng phú hòa có thể huy động vốn từ quỹ tín dụng trung ương khi cần. Địa điểm,vị trí của quỹ tín dụng phú hòa là vùng nông thôn chuyên sản xuất SXNN và Thủy sản, thuận lợi cho việc đáp ưng nhu cầu vốn sản xuất SXNN và Thủy sản hơn các tổ chức khác ở ngoài địa bàn. Quỹ tín dụng Phú Hòa ngày càng được sự đồng tình, ủng hộ của các ngành các cấp tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển bền vững góp phần tích cực vào chiến lược xóa đói giảm nghèo và sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Đảng và Nhà nước ngày càng quan tâm đến khu vực kinh tế tập thể nói chung và quỹ tín dụng phú hòa nói riêng đã tạo mọi điều kiện cho QTD phát triển vững chắc, an toàn, hiệu quả. Nguồn nhân lực của QTD ngày càng đáp ứng tốt cho yêu cầu phát triển của QTD đảm bảo cho việc chuẩn hóa đội ngũ cán bộ. Khó khăn Khách hàng đa phần là nông dân nên chỉ trả lãi suất và vốn vay sau khi kết thúc vụ mùa, làm cho vòng vay vốn tín dụng chậm lại. Vụ mùa của nông dân thường gặp nhiều thiên tai, hạn hán, giá cả thì dao động liên tục đã ảnh hưởng đến kinh doanh và rủi ro tín dụng ngày càng cao. QTD Phú hòa phải đương đầu với sức ép cạnh tranh từ ngân hàng thương mại có quy mô lớn hơn, trình độ công nghệ lại cao và sản phẩm dịch vụ phong phú hơn. Vì vốn tự có của QTD thấp nên gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng quy mô, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng lớn trong khi khả năng nguồn vốn QTD hạn chế. 3.4 Sơ đồ quy trình tín dụng tại QTDND Phú Hòa 3.2 Sơ đồ quy trình tín dụng tại QTDND Phú Hòa (3) Giám Đốc Phòng Tín Dụng Phòng Ngân Quỹ Phòng Kế Toán Khách Hàng (1) (2) (4) (6) (7) (5) ( Nguồn từ phòng tín dụng QTDND Phú Hòa ) Bước 1: Nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn khách hàng. Khi khách hàng đề xuất vay vốn cán bộ tín dụng thông báo cho khách hàng biết về chính cho vay của QTD, khách hàng và cán bộ tín dụng thỏa thuận sơ bộ về các điều kiện cho vay của QTD có thể đáp ứng được nhu cầu khách hàng như: thời hạn cho vay, mức lãi suất phù hợp… Sau khi thỏa thuận với khách hàng, cán bộ tín dụng hướng dẫn cụ thể cho khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định.Trong quá trình khảo sát CBTD thấy khách hàng có đủ điều kiện để cho vay thì CBTD tiến hành lập báo cáo trình Giám đốc đề nghị cho khách hàng vay vốn. Bước 2: Thẩm định cho vay Đây là thủ tục phức tạp nhất, CBTD nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng kiểm tra lại nếu thấy hồ sơ không hợp lệ, hợp pháp thì CBTD trả hồ sơ lại cho khách hàng giải thích lý do hồ sơ không hợp lệ.Ngược lại, nếu hồ sơ vay vốn của khách hàng hợp lệ thì CBTD lập hồ sơ trình Giám đốc xét duyệt cho khách hàng vay. Bước 3: Sau khi Giám đốc duyệt quyết định cho khách hàng vay vốn và chuyển hồ sơ vay vốn của khách hàng về phòng tín dụng. Bước 4: Khi nhận hồ sơ đã được duyệt từ phòng Giám đốc, CBTD tiến hành làm thủ tục cho khách hàng vay vốn và mở hồ sơ theo dõi vốn vay. Sau khi lập tất cả hồ sơ vay vốn, ký kết hợp đồng tín dụng thì CBTD chuyển hồ sơ vay vốn đến bộ phận kế toán để thực hiện việc chi tiền. Bước 5: Bộ phận kế toán kiểm tra lại hồ sơ vay vốn và đối chiếu các chữ ký trên giấy tờ. Sau khi kiểm tra xong kế toán lập phiếu chi tiền chuyển cho thủ quỹ để giải ngân cho khách hàng. Bước 6 & 7: nhân viên phòng ngân quỹ kiểm tra lại phiếu chi tiền từ phòng kế toán và chuyển ngân cho khách hàng. Quy trình cho vay của QTD có ưu nhược điểm như sau: Ưu điểm: Quy trình cho vay được thực hiện chặt chẽ từ cán bộ tín dụng đến Giám đốc, trưởng phòng tín dụng, phòng kế toán đến phòng ngân quỹ đã tạo thành một hệ thống cho vay đảm bảo cũng như việc thu hồi vốn và lãi thuận lợi hơn. Nhược điểm: số lượng khách hàng thì quá nhiều so với số cán bộ tín dụng trong QTD. Do đó, mỗi cán bộ tín dụng phải phụ trách nhiều khách hàng có thể dẫn đến sai sót. 3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2007-2009 tại QTD Phú Hòa Doanh thu qua 3 năm đều tăng, cụ thể năm 2007 là 2.992 triệu đồng đến năm 2008 là 5.000 triệu đồng tăng 2.008 triệu đồng so với năm 2007 tương đương với tỷ lệ 67,11%. Năm 2009 là 5.754 triệu đồng tăng 754 triệu đồng so với năm 2008 tương đương với tỷ lệ 15,08%. Sự tăng trưởng này cho thấy rằng, Quỹ Tín Dụng Phú Hòa đang kinh doanh có hiệu quả đó là nhờ vào những chiến lược kinh doanh của cấp lãnh đạo cụ thể trong việc thu hút khách hàng và lựa chọn khách hàng cho vay. Trong đó, cán bộ tín dụng đóng góp không nhỏ vào quá trình kiểm tra, giám sát các món nợ đến hạn và quá hạn rất kỹ, thường xuyên theo dõi hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng vì thế rủi ro thu hồi vốn giảm. Về các khoản chi phí qua 3 năm cũng tăng lên đáng kể.Trong năm 2008, QTD đã chi 4.860 triệu đồng tăng 2.078 triệu đồng so với năm 2007 tương đương với tỷ lệ 74,69%. Năm 2009, chi phí là 5.332 triệu đồng tăng 472 triệu đồng so với năm 2008 tương đương với tỷ lệ 9,71%. Nguyên nhân chi phí tăng là do chỉ số giá tiêu dùng tăng, QTD đã nâng cấp trang thiết bị, mua máy móc, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tăng lương cho cán bộ công nhân viên. Bảng 3.1: Bảng KQHĐKD tại QTDND Phú Hòa qua 3 năm 2007-2009 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 2008/2007 Chênh lệch 2009/2008 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Doanh thu 2.992 5.000 5.754 2.008 67,11 754 15,08 Chi phí 2.782 4.860 5.332 2.078 74,69 472 9,71 Lợi nhuận 210 140 422 - 70 - 33,33 282 201,43 (Nguồn: tập báo cáo KQHĐKD PKT tại QTD phú hòa qua 3 năm 2007-2009) Triệu đồng Năm Biểu đồ 3.1: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của QTD Phú Hòa giai đoạn 2007-2009 Tình hình doanh thu và chi phí như trên cho thấy lợi nhuận của Quỹ Tín Dụng có sự có tăng giảm liên tục qua 3 năm. Cụ thể năm 2007 lợi nhuận đạt 210 triệu đồng sang năm 2008 lợi nhuận đạt 140 triệu đồng giảm 70 triệu đồng tương đương với tỷ lệ 33,33%. Năm 2009, lợi nhuận của QTD đạt 422 triệu đồng tăng 282 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng với tỷ lệ 201,43%, đó là một con số đáng kể. Nguyên nhân tăng giảm là do năm 2008 lợi nhuận giảm do tình hình lạm phát vẫn còn và cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất của người dân cũng như các doanh nghiệp. Sang năm 2009, lợi nhuận tăng lên đáng kể đó là do QTD củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý triệt để các món nợ quá hạn rất tích cực, cùng thời điểm đó thì giá lúa bất ngờ tăng cao, chi phí không tăng nên nông dân đạt được lợi nhuận tối đa. Vì thế QTD có thể thu hồi nợ cả gốc và lãi khi đáo hạn một cách có hiệu quả. CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG PHÚ HÒA QUA 3 NĂM 2007-2008-2009 ---0O0--- 4.1 Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Quỹ Tín Dụng Phú Hòa 4.1.1 Thực trạng cho vay ngắn hạn tại QTD Phú Hòa giai đoạn 2007-2009 Bảng 4.1: Thực trạng cho vay ngắn hạn tại QTD Phú Hòa giai đoạn 2007-2009 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 2008/2007 Chênh lệch 2009/2008 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Doanh số cho vay 44.246 64.392 71.935 20.146 45,53 7.543 11,71 Doanh số thu nợ 38.038 59.989 59.344 21.951 57,71 - 645 - 1,08 Dư nợ 20.740 25.143 37.734 4.403 22,23 12.951 50,08 Nợ quá hạn 212 189 142 - 23 - 10,85 - 47 - 24,87 (Nguồn: tập báo cáo KQHĐKD PKT tại QTD Phú Hòa qua 3 năm 2007-2009) 4.1.2 Phân tích doanh số cho vay Bảng 4.2: Doanh số cho vay ngắn hạn tại QTD Phú Hòa qua 3 năm: 2007-2008-2009 Đơn vị tính: Triệu đồng Ngành Nghề Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 2008/2007 Chênh lệch 2009/2008 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) SXNN và Thủy sản 32.914 45.641 28.774 12.727 38,67 - 16.867 - 36,96 SXKD - DV 11.332 18.751 43.161 7.419 65,47 24.410 130,18 Tổng 44.246 64.392 71.935 20.146 45,53 7.543 11,71 (Nguồn: tập báo cáo KQHĐKD PKT tại QTD phú hòa qua 3 năm 2007-2009) Phú Hòa là một trong những nơi có lĩnh vực SXKD - DV rất đa dạng phổ biến nhất là SXNN và Thủy sản và các cơ sở sản xuất kinh vừa và nhỏ. Trong những năm qua, sự phát triển của các thành phần kinh tế trong Tỉnh cũng như sự phát triển của các thành phần kinh tế Phú Hòa rất đa dạng và phong phú, vì thế nhu cầu vốn cho sản xuất ngày càng trở nên cần thiết, chính điều đó mà QTD Phú Hòa là nơi cung cấp vốn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội. Nhờ vào nghiệp vụ huy động vốn tốt để QTD bổ sung thêm nguồn vốn cho vay tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu từ đó hoàn trả tiền gửi và lãi cho khách hàng, bù đắp các khoản chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho QTD. - Đối với lĩnh vực SXNN và Thủy sản: Năm 2008 doanh số cho vay ngắn hạn là 45.641 triệu đồng tăng 12.727 triệu đồng tương đương tốc độ tăng trưởng 38,67% so với năm 2007. Năm 2009, doanh số cho vay ngắn hạn chỉ đạt 28.774 triệu đồng giảm 16.867 triệu đồng tương với tốc độ tăng trưởng 36,96% so với năm 2008. Nguyên nhân doanh số cho vay về lĩnh vực SXNN và Thủy sản giảm do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam. Mặt khác, chi phí đầu tư vào sản xuất SXNN và Thủy sản của nông dân khá cao như thuê nhân công, giá phân bón và giá thuốc trừ sâu tăng cao, giá cả thwscs ăn thủy sản lúc đó biến động mạnh và thực tế nông dân được mùa nhưng lại mất giá (giá cá, tôm và giá lúa giảm mạnh). Vì thế cuộc sống càng trở nên khó khăn hơn trong khi đó lĩnh vực mạnh nhất trên địa bàn Phú Hòa lại là lĩnh vực SXNN và Thủy sản. Để lĩnh vực này từng bước củng cố và phát triển, để người nông dân có cuộc sống khá hơn và để doanh số cho vay tăng lên về mặt tích cực thì QTD phải có một chiến lược tầm nhìn thật cụ thể như về mặt lãi suất phù hợp, có thể gia hạn thêm thời gian trả nợ để nông dân có khả năng tiếp cận nguồn vốn nhanh hơn, từ đó tạo điều kiện cho kinh tế SXNN và Thủy sản trên địa bàn QTD Phú Hòa cũng như các địa bàn lân cận từng bước cải thiện được cuộc sống và từng bước phát triển kinh tế gia đình và địa phương. - Đối với lĩnh vực SXKD - DV: khác với lĩnh vực SXNN và Thủy sản doanh số cho vay ngắn hạn ở lĩnh vực SXKD - DV tăng liên tục qua 3 năm 2007-2009. Cụ thể năm 2008 là 18.751 triệu đồng tăng 7.419 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng trưởng 65,47% so với năm 2007 là 11.332 triệu đồng, đến năm 2009 doanh số cho vay là 43.161 triệu đồng tăng 24.410 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng 130,18% so với năm 2008. Những năm gần đây, Phú Hòa xuất hiện nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh, để cơ sở sản xuất kinh doanh mở rộng và phát triển ngoài vốn tự có thì nhiều hộ đi vay vốn ở các ngân hàng cũng như QTD về đầu tư mua sắm trang thiết bị, nâng cấp cở sở hạ tầng... trước tình hình đó, QTD mở rộng các hình thức cho vay nhằm đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của khách hàng, để khách hàng tiếp cận nguồn vốn nhanh chóng... Vì thế, doanh số cho vay ở lĩnh vực SXKD - DV không ngừng tăng lên một cách đáng kể. Nhìn chung, tổng doanh số cho vay ngắn hạn đều tăng qua 3 năm. Tuy ở lĩnh vực SXNN và Thủy sản có giảm nhưng Qũy Tín Dụng Phú Hòa có những định hướng tích cực trong việc cho vay ở lĩnh vực SXKD - DV để bù đắp lại khoản giảm. Chính vì thế, Qũy Tín Dụng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn góp phần nâng cao đời sống vật chất của người dân và sự phát triển kinh tế địa phương. Năm Triệu đồng Biểu đồ 4.1: Doanh số cho vay ngắn hạn qua 3 năm 2007-2009 4.1.3. Phân tích doanh số thu nợ Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại với mục tiêu là đối đa hóa lợi nhuận, hoạt động tín dụng không những đảm bảo được tính an toàn mà còn phải đạt hiệu quả cao, đảm bảo được khả năng thu hồi vốn đúng thời hạn, giảm nợ khó đòi và giảm nợ quá hạn cho ngân hàng cũng như quỹ tín dụng. Để có được kết quả thu hồi vốn hiệu quả thì nhiệm vụ của cán bộ tín dụng hết sức quan trọng trong việc kiểm tra chính xác và đánh giá hiệu quả hồ sơ vay vốn của khách hàng sau đó trình Giám Đốc để có quyết định duyệt cho vay hay không cho vay. Nhận thức được công tác thu nợ rất quan trọng và cần thiết trong hoạt động tín dụng, thời gian qua QTD Phú Hòa không ngừng triển khai nhiều biện pháp theo dõi kiểm tra chặt các khoản đã cho vay để làm tăng khả năng doanh số thu nợ. Bảng 4.3: Doanh số thu nợ ngắn hạn tại QTD Phú Hòa qua 3 năm 2007-2008-2009 Đơn vị tính: triệu đồng Ngành nghề Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 2008/2007 Chênh lệch 2009/2008 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) SXNN và Thủy sản 28.255 40.112 23.731 11.857 41,96 - 16.381 - 40,84 SXKD - DV 9.783 19.877 35.613 10.094 103,18 15.736 79,17 Tổng 38.038 59.989 59.344 21.951 57,71 - 645 - 1,08 (Nguồn: tập báo cáo KQHĐKD - PKT tại QTD phú hòa qua 3 năm 2007-2009) Biểu đồ 4.2: Doanh số thu nợ ngắn hạn qua 3 năm 2007-2009 - Đối với lĩnh vực SXNN và Thủy sản: doanh số thu nợ ngắn hạn có sự thay đổi không khác gì so với doanh số cho vay ngắn hạn. Năm 2008, DSTN ngắn hạn ở lĩnh vực SXNN và Thủy sản là 40.112 triệu đồng tăng 11.857 triệu đồng tương đương với tỷ lệ 41,96% so với năm 2007 là 28.255 triệu đồng, do tình hình kinh tế SXNN và Thủy sản trong thời gian này phát triển ổn định, nông dân được mùa kèm theo trúng giá, lúa và hoa màu lại ít có sâu bệnh tấn công. Đến năm 2009, doanh số thu nợ ngắn hạn là 23.731 triệu đồng giảm 16.381 triệu đồng tương đương với tỷ lệ 40,84% so với năm 2008, doanh số thu nợ giảm do sự biến động giá cả các mặt hàng đặc biệt là giá lúa, mặc dù nông dân được mùa nhưng lại mất giá vi thế làm giảm doanh thu của nông dân, nguyên nhân chính lại là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vì thế kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng ít nhiều. Chính vì doanh thu của nông dân giảm nên khả năng thu hồi nợ của QTD giảm theo mặc dù cán bộ QTD quản lý chặt chẽ các khoản cho vay đó và lĩnh vực SXNN và Thủy sản là thế mạnh của Phú Hòa vì đó rủi ro nên QTD vẫn triển khai nhiều biện pháp nhằm khắc phục tình trạng thu hồi nợ. Hơn nữa, đa số khách hàng trên địa bàn QTD là những khách hàng quen thuộc thường xuyên vay trả nợ đúng theo thời hạn, vì đó là rủi ro nên QTD ân hạn thêm thời gian trả nợ để khách hàng có điều kiện sản xuất kinh doanh. - Đối với lĩnh vực SXKD - DV: mặc dù doanh số thu nợ ở lĩnh vực SXNN và Thủy sản giảm, nhưng ở lĩnh vực SXKD - DV lại khả quan hơn nhiều. Cụ thể: Năm 2008 doanh số thu nợ ngắn hạn là 19.877 triệu đồng tăng 10.094 triệu đồng tương tỷ lệ 103,18% so với năm 2007 là 9.783 triệu đồng. Năm 2009, doanh số thu nợ ngắn hạn là 35.613 triệu đồng tăng 15.736 triệu đồng tương đương tỷ lệ 79,17% so với năm 2008. Hầu hết các khách hàng vay vốn đều sử dụng đúng mục đích kinh doanh, việc kinh doanh có lợi nhuận nên khả năng thu hồi vốn hiệu quả từ đó các khách hàng trả vốn và lãi đúng hạn cho QTD. khả năng thu hồi nợ hiệu quả do CBTD thường xuyên kiểm tra, thẩm định chặt chẽ các phương án vốn vay của khách hàng từ đó đưa ra mức cho vay hợp lý. Bên cạnh đó, các khoản nợ mà khách hàng vay đều là khoản vay ngắn hạn nên khả năng thu hồi vốn cũng khá thuận lợi cho QTD. Nhìn chung, thông qua việc phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn thì thấy doanh số thu nợ ngắn hạn phụ thuộc rất nhiều vào doanh số cho vay ngắn hạn tại QTD Phú Hòa. Ngoài ra, công tác thẩm định trước khi cho khách hàng vay của cán bộ tín dụng phải hiệu quả từ đó khách hàng mới có khả năng thanh toán khoản nợ vay đúng hạn theo hợp đồng. 4.1.4. Phân tích tình hình dư nợ cho vay Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Mức dư nợ phụ thuộc vào nguồn vốn của ngân hàng, nên nguồn vốn huy động cao thì mức dư nợ sẽ tăng và ngược lại. Do đó bất kỳ một ngân hàng nào cũng nâng cao mức dư nợ cùng với việc nâng cao doanh số cho vay để tình hình hoạt động ngày càng phát triển. Bảng 4.4: Dư nợ cho vay ngắn hạn tại QTD Phú Hòa qua 3 năm 2007-2008-2009 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 2008/2007 Chênh lệch 2009/2008 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) SXNN và Thủy sản 16.326 21.855 26.898 5.529 33,87 5.043 23,07 SXKD - DV 4.414 3.288 10.836 - 1.126 - 25,51 7.548 229,56 Tổng 20.740 25.143 37.734 4.403 21,23 12.591 50,08 Triệu đồng (Nguồn: tập báo cáo KQHĐKD PKT tại QTD phú hòa qua 3 năm 2007-2009) Năm Biểu đồ 4.3: dư nợ cho vay ngắn hạn qua 3 năm 2007-2009 Nhìn chung, tổng dư nợ của QTD qua 3 năm đều tăng, tổng dư nợ tăng chứng tỏ quy mô tín dụng ngày càng được mở rộng và ngày càng được nâng cao về chất lượng hơn, nhưng ở từng lĩnh vực thì dư nợ cho vay có sự thay đổi như sau: Đối với lĩnh vực sản xuất SXNN và Thủy sản: doanh số dư nợ cho vay tăng liên tục qua 3 năm. Cụ thể: năm 2007 dư nợ cho vay là 16.326 triệu đồng đến năm 2008 dư nợ là 21.855 triệu đồng tăng 5.529 triệu đồng tương đương với tỷ lệ 33,87%, sang năm 2009 số dư nợ là 26.898 triệu đồng tăng 5.043 triệu đồng tương đương với tỷ lệ 23,07% so với năm 2008. Dư nợ tăng bởi các nguyên nhân: do lạm phát ở năm 2008 làm cho giá cả các mặt hàng tăng trong đó giá cả vật tư SXNN và Thủy sản tăng lên đáng kể điều đó làm cho chí phí đầu vào cũng tăng theo, mặt khác được sự hỗ trợ lãi suất từ NHNN là 4%/năm trong vòng 2 kể từ khi có quyết định hỗ trợ lãi suất theo thông tư 02/2009/TT-NHNN, sự hỗ trợ này nhắm vào các đối tượng đang gặp khó khăn về tài chính đang có nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng qui mô sản xuất các ngành nghề trong đó lĩnh vực SXNN và Thủy sản cũng được quan tâm phát triển. Đối với lĩnh vực SXKD - DV: dư nợ qua các năm có sự biến đổi, năm 2008 là 3.288 triệu đồng giảm 1.126 triệu đồng so với năm 2007 là 4.414 triệu đồng tương đương với tỷ lệ 25,51%, đến năm 2009 là 10.836 triệu đồng tăng 7.548 tương với tỷ lệ 229,56% so với năm 2008. Nguyên nhân của sự tăng giảm dư nợ này xuất phát từ tình hình thị trường luôn có sự biến đổi và nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh muốn đầu tư thêm vào thị trường, họ muốn mở rộng quy mô sản xuất để tăng thêm lợi nhuận nên có nhu cầu vay vốn QTD. Chính vì thế, năm 2009 dư nợ của QTD tăng lên. 4.1.5. phân tích tình hình nợ quá hạn Hoạt động tín dụng là hoạt động mang không ít rủi ro ở bất kỳ một ngân hàng hay một tổ chức tín dụng nào thì hoạt động kinh tế thị trường cũng phải rơi vào tình trạng nợ quá hạn. Nợ quá hạn là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu và đặc ra nhiều thử thách đối với một ngân hàng hay một tổ chức tín dụng trong quá trình hoạt động. Chính vì thế, ban lãnh đạo QTD Phú Hòa đang quan tâm và đưa ra nhiều phương hướng để giải quyết và hạn chế tối thiểu nợ quá xảy ra trong QTD. Bảng 4.5: Nợ quá hạn tại QTD Phú Hòa qua 3 năm 2007-2008-2009 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 2008/2007 Chênh lệch 2009/2008 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) SXNN và Thủy sản 177 162 128 - 15 - 8,48 - 34 - 20,99 SXKD - DV 35 27 14 - 8 - 22,86 - 13 - 48,15 Tổng 212 189 142 - 23 - 10,85 - 47 - 24,87 (Nguồn: tập báo cáo KQHĐKD PKT tại QTD Phú Hòa qua 3 năm 2007-2009) Biểu đồ 4.4: Nợ quá hạn tại QTD Phú Hòa qua 3 năm 2007-2008-2009 Nợ quá hạn trong lĩnh vực SXNN và Thủy sản không cao và có xu hướng giảm nợ, năm 2008 là 162 triệu đồng giảm 15 triệu đồng tương đương với tỷ lệ 8,48% so với năm 2007 là 177 triệu đồng. Năm 2009, nợ quá hạn tiếp tục giảm thêm 34 triệu đồng tương với tỷ lệ 20,09% so với năm 2008. Lĩnh vực SXNN và Thủy sản được sự hỗ trợ lãi suất nên nhiều hộ nông dân đã vay vốn QTD để canh tác đất SXNN và Thủy sản, sau khi thu hoạch có lợi nhuận nên nhiều hộ nông dân thì đẩy mạnh đầu tư thêm vào SXNN và Thủy sản, còn một số hộ khác với tâm lý là sợ tiền lãi và nợ ngày càng nhiều nên thanh toán tiền trả nợ cho QTD. Đối với lĩnh vực SXKD - DV: nợ quá hạn năm 2008 là 27 triệu đồng giảm 8 triệu đồng tương đương với tỷ lệ 22,86%, sang năm 2009 dư nợ là 14 triệu đồng tiếp tục giảm thêm 13 triệu đồng với tỷ lệ 48,15% so với năm 2008. Nguyên nhân dư nợ giảm liên tục qua 3 năm do nhiều yếu tố: thứ nhất, cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh doanh. Thứ hai, một số cơ sở sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, từ đó mang lại lợi nhuận cao nhờ vào nắm bắt thông tin thị trường và đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế, doanh thu của các doanh nghiệp hay các cơ sở tăng lên và sớm trả lãi cho QTD... 4.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại QTD Phú Hòa. Bảng 4.6: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tại QTD Phú Hòa Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh số cho vay Triệu đồng 44.246 64.392 71.935 Doanh số thu nợ Triệu đồng 38.038 59.989 59.344 Tổng dư nợ Triệu đồng 20.740 25.143 37.734 Dư nợ bình quân Triệu đồng 14.011 19.095,5 24.376,5 Vốn huy động Triệu đồng 24.177 31.142 62.734 Nợ quá hạn Triệu đồng 212 189 142 Hệ số thu nợ % 85,97 93,16 82,49 Nợ quá hạn/tổng dư nợ % 1,02 0,75 0,38 Vòng quay vốn tín dụng vòng 2,71 3,14 2,43 4.2.1. Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ của QTD qua 3 năm đều ở mức cao trên 80% cho thấy công tác thu nợ của QTD có hiệu quả cao, cụ thể: năm 2007 là 85,97% đến năm 2008 tăng lên 93,16%, năm 2009 giảm xuống còn 82,49%. Nguyên nhân giảm ở năm 2009 là được sự hỗ trợ lãi suất của NHNN theo thông tư 02 nên DSCV tăng khá cao trong khi DSTN giảm nhưng vẫn giữ ở mức ổn định trong việc thu nợ. Bên cạnh đó, QTD đã đẩy mạnh công tác thu nợ và cử cán bộ tín dụng theo dõi khách hàng sử dụng vốn và thường xuyên nhắc nhở khách hàng trả lãi và gốc đúng hạn. 4.2.2. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại QTD Phú Hòa giảm qua các năm, tỷ lệ dưới 5% cho thấy hoạt động cấp tín dụng đạt hiệu quả rất tốt. Năm 2007 tỷ lệ NQH/TDN là 1,02% nhưng đến năm 2008 tỷ lệ này giảm còn 0,75%, sang năm 2009 tiếp tục giảm còn 0,38%. Kết quả do QTD Phú Hòa đã phân loại nợ theo quyết định 493/2005QĐ-NHNN và QTD đã chấp hành tốt về việc giảm nợ quá hạn. Bên cạnh, QTD tăng cường công tác thu nợ, xử lý nợ và khách hàng ý thức được việc trả nợ đúng thời hạn của HĐTD nên tỷ lệ NQH/TDN giảm đáng kể. 4.2.3. Vòng quay vốn tín dụng Nhìn chung, vòng quay vốn tín dụng tại QTD Phú Hòa qua 3 năm đều ở mức cao cho thấy khả năng thu hồi vốn tín dụng rất tốt, năm 2008 vòng quay vốn tăng lên 3,14 so với năm 2007 là 2,71 vòng, sang năm 2009 vòng quay giảm ở mức 2,43 vòng với nguyên nhân là NHNN hỗ trợ lãi suất theo thông tư 02/2009/TT-NHNN nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế và chiến lược an sinh xã hội. Tóm lại, thông qua việc phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại QTD Phú Hòa cho thấy cơ cấu cho vay ngắn hạn trong lĩnh vực SXNN và Thủy sản và kinh doanh là chủ yếu. về lĩnh vực SXNN và Thủy sản DSCV, DSTN vẫn giữ ở mức ổn định mặc dù đươc sự hỗ trợ lãi suất nên DSCV tăng lên khá mạnh nhưng QTD vẫn kịp thời đưa từng chiến lược, phương án cụ thể để giảm tỷ lệ nợ quá hạn. Ngoài ra, về lĩnh vực SXKD - DV hoạt động có hiệu quả hơn so với lĩnh vực SXNN và Thủy sản, DSCV đều tăng lên qua 3 năm, DSTN vẫn tăng theo so với DSCV, việc kinh doanh có lợi nhuận nên khả năng thanh toán nợ cho QTD rất nhanh. 4.3. Một số giải pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn tại QTD Phú Hòa Trong bối cảnh hiện nay, nhu cầu vốn phục vụ cho sự phát triển kinh tế, xã hội ngày càng tăng vì vậy chất lượng tín được quan tâm hàng đầu, QTD cần đưa ra nhiều giải pháp nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn và được thực hiện đồng bộ: + Xác định mức cho vay tối đa đối với mỗi khách hàng, các ngành nghề từ đó xem xét cho vay hợp lý hơn. + Hướng dẫn chính sách và thủ tục liên quan đến việc tính lãi suất, phí, thời hạn cho vay và thời hạn được hỗ trợ lãi suất. + Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở đổi mới đồng bộ mô hình tổ chức, hoàn thiện quy chế để phù hợp với tình hình hiện nay. + Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ tín dụng về việc thẩm định tín dụng để tạo khả năng an toàn cho nguồn vốn. + Trước khi cho vay, QTD cần xem xét đánh giá kỹ lưỡng phương án sản xuất kinh doanh của cơ sở, QTD chỉ cấp tín dụng cho các cơ sở có phương án khả thi, lợi nhuận cao để có thể trả nợ QTD. + CBTD cần thực hiện tốt việc công tác quản lý hồ sơ và lập sổ sách theo dõi mục đích sử dụng vốn của khách hàng một cách chặt chẽ. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích nhưng gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh thì cùng nhau tháo gở những khó khăn đó, nếu thiếu vốn thì QTD có thể cho vay thêm vốn để việc SXKD hiệu quả hơn. Ngược lại, nếu khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích thì lập tức thu hồi vốn ngay để tránh thiệt hại lớn cho QTD. + Tăng cường kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để công tác thu hồi nợ đạt hiệu quả. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ---0O0--- Qua việc phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại QTD Phú Hòa nhận thấy được DSCV tăng rất nhanh, DSTN giảm nhưng không đáng kể, đó là nhờ vào gói kích cầu từ NHNN cụ thể là việc hỗ trợ lãi suất giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh hiệu quả và mang lại lợi nhuận cho đối tượng có nhu cấu về vốn từ đó làm cho nguồn vốn QTD tăng lên từ việc thu hồi vốn gốc và lãi, góp phần vào chiến lược an sinh xã hội và sự phát triển của nền kinh tế. Ban lãnh đạo và cán bộ tín dụng rất quan tâm đến tình trạng nợ quá hạn của khách hàng và đề ra nhiều giải pháp để hạn chế nợ quá hạn. Để việc nợ quá hạn giảm thì QTD cần nhất quán và thực hiện đúng chủ trương chính sách tín dụng của NHNN cũng như chủ trương chính sách của QTD. Trong thời đại cạnh tranh gay gắt với các TCTD khác đang hoạt động thì QTD Phú Hòa đã khẳng định và chứng tỏ mình đang tồn tại và phát triển. Ngoài vốn tự có thì QTD còn đi vay các TCTD khác và sử dụng vốn vay từ các TCTD khác để cho khách hàng vay. Vì thế, QTD Phú Hòa trở thành chỗ dựa , bạn thân với các khách hàng thân thiện tạo điều kiện thuận lợi nhất để đời sống ngày càng nâng cao hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Minh Kiều. 2007. Tín dụng và Thẩm định tín dụng ngân hàng. TP Hồ Chí Minh. NXB Tài chính. Nguyễn Đăng Dờn. 2007. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. TP Hồ Chí Minh. NXB Thống kê. Báo cáo hoạt động kinh doanh của Quỹ Tín Dụng Phú Hòa qua 3 năm 2007-2009.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng phú hòa.doc
Luận văn liên quan