Đề tài Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đông Hà Nội

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ CÁC YÊU CẦU PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM . 4 1.1. Một số vấn đề chung về hoạt động Thanh toán quốc tế trong các Ngân hàng thương mại4 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động Thanh toán quốc tế. 4 1.1.2. Sự cần thiết phát triển hoạt động thanh toán quốc tế trong các Ngân hàng thương mại5 1.1.2.1. Đối với nền kinh tế. 5 1.1.2.2.Đối với Ngân hàng thương mại7 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng thương mại8 1.1.3.1. Nhân tố khách quan. 8 1.1.3.2. Nhân tố chủ quan (Nhân tố thuộc về bản thân Ngân hàng thương mại). 12 1.1.4. Rủi ro trong thanh toán quốc tế tại các Ngân hàng Thương mại14 1.1.4.1. Rủi ro quốc gia. 14 1.1.4.2. Rủi ro pháp lý. 15 1.1.4.3. Rủi ro ngoại hối15 1.1.4.4. Rủi ro trong xử lý nghiệp vụ. 16 1.2. Các yêu cầu phát triển các dịch vụ thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.16 1.2.1. Yêu cầu về hoạch định chiến lược phát triển các dịch vụ thanh toán quốc tế. 16 1.2.2. Yêu cầu về công tác quản trị điều hành phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế. 20 1.2.3. Yêu cầu về trang bị công nghệ hiện đại22 1.2.4. Yêu cầu về đào tạo nguồn nhân lực. 24 1.2.5. Yêu cầu về công tác Marketing. 25 1.2.6. Yêu cầu về phát triển các sản phẩm và dịch vụ thanh toán quốc tế thích ứng được với thị trường26 1.2.7. Yêu cầu về tổ chức mạng lưới của thanh toán quốc tế. 28 1.2.8. Yêu cầu về hệ thống phòng ngừa rủi ro. 29 1.2.9. Yêu cầu về đánh giá năng lực tài chính. 30 1.3. Sự cần thiết phải thực hiện các yêu cầu phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP ĐÔNG HÀ NỘI. 35 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Đông Hà Nội. 35 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 35 2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội giai đoạn 2004 - 200737 2.1.2.1. Tình hình huy động vốn. 37 2.1.2.2. Đầu tư vốn. 39 2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội giai đoạn 2004 – 2007. 41 2.2.1. Thanh toán xuất khẩu. 41 .2.2.2. Thanh toán nhập khẩu. 45 2.2.3. Các dịch vụ thanh toán quốc tế khác. 53 2.3. Đánh giá chung về hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội.55 2.3.1. Những kết quả đạt được. 56 2.3.2. Những mặt còn hạn chế. 57 2.3.3. Nguyên nhân. 58 2.4. Tình hình thực hiện các yêu cầu phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội, giai đoạn 2004 - 2007. 60 2.4.1. Về tình hình hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội60 2.4.2. Về hoạt động quản trị điều hành hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội65 2.4.3. Tình hình áp dụng công nghệ trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội68 2.4.4. Tình hình đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội70 2.4.5. Hệ thống Marketing hỗ trợ phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội71 2.4.6. Tình hình phát triển sản phẩm và dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội73 2.4.7. Tình hình tổ chức mạng lưới hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội75 2.4.8. Thực trạng về hệ thống phòng ngừa rủi ro. 76 2.4.9. Thực trạng về đánh giá năng lực tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội78 2.5. Đánh giá chung về tình hình thực hiện các yêu cầu phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 80 2.5.1. Những thành tựu đạt được. 80 2.5.2. Những tồn tại82 2.5.3. Nguyên nhân. 83 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP ĐÔNG HÀ NỘI. 87 3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội. 87 3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội87 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nôn nghiệp Đông Hà Nội88 3.2. Một số giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội trong thời gian tới. 89 3.2.1. Nâng cao năng lực quản lý hoạt động thanh toán quốc tế. 89 3.2.2. Phát triển Marketing cho hoạt động thanh toán quốc tế. 94 3.2.3. Phát triển các nguồn lực ngân hàng. 97 3.2.4. Phát triển mạng lưới thực hiện thanh toán quốc tế. 103 3.2.5. Cung ứng các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với thị trường. 104 3.3. Một số kiến nghị. 105 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ. 105 3.3.1.1. Duy trì môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định. 105 3.3.1.2. Xây dựng đồng bộ khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của ngân hàng thương mại và cho hoạt động thanh toán quốc tế. 106 3.3.1.3. Hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính, tiền tệ, thị trường ngoại hối theo chiều sâu106 3.3.1.4. Nhà nước nên có chính sách khuyến khích và hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong quá trình hiện đại hoá công nghệ.106 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam107 KẾT LUẬN109 TÀI LIỆU THAM KHẢO111 PHỤ LỤC113

doc119 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2378 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đông Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nên việc hoạch định chiến lược, triển khai kế hoạch kinh doanh, phát triển sản phẩm dịch vụ vẫn trong giai đoạn vừa triển khai, vừa thăm dò và tìm hiểu nên dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng còn chịu ảnh hưởng nhiều bởi sự biến động môi trường kinh doanh. Dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng vẫn đang tiềm ẩn một sự phát triển thiếu ổn định trong tương lai. Năng lực quản lý còn hạn chế Hoạt động thanh toán quốc tế luôn chưa đầy rủi ro so với các hoạt động kinh doanh khác. Nó không chỉ liên quan đến sự biến động của môi trường kinh doanh trong nước mà còn liên quan đến môi trường kinh doanh thế giới. Do đó vấn đề phân tích, dự báo xu hướng phát triển, các nhân tố ảnh hưởng và kiểm soát hoạt động thanh toán quốc tế là rất phức tạp, đòi hỏi trình độ quản lý cao. Trong khi Việt Nam mới chuyển sang nền kinh tế thị trường, đội ngũ cán bộ quản lý vẫn chưa hoàn toàn thoát khỏi tư duy bao cấp, vấn đề ỷ lại, trông chờ vẫn còn tồn tại đặc biệt trong các ngân hàng thương mại nhà nước. Việc lên kế hoạch sử dụng các nguồn lực của chi nhánh còn hạn chế Việc xác định một cách chính xác các nguồn lực của ngân hàng trong hiện tại ra sao đã là một việc làm không dễ chút nào. Nhưng việc lên kế hoạch khai thác và sử dụng hiệu quả những nguồn lực ấy trong tương lai còn khó hơn nhiều. Vai trò của Giám đốc tài chính trong việc sử dụng các nguồn lực ngân hàng là rất quan trọng. Từ các báo cáo tài chính của bộ phận kế toán, Giám đốc tài chính phải là người biết phân tích, tổng hợp, đánh giá để đưa ra hướng sử dụng các nguồn lực ấy với sự tham mưu của các bộ phận chức năng. Các nguồn lực dành cho hoạt động thanh toán quốc tế chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển Từ kế hoạch sử dụng và phát triển nguồn lực chung của chi nhánh, đưa ra kế hoạch sử cho từng bộ phận. Thanh toán quốc tế là cần thiết phải phát triển, nó có vai trò đóng góp vào sự thành công của ngân hàng và còn đóng vai trò tạo ra một dịch vụ khép kín, tạo nên sự hoàn chỉnh trong dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Tuy nhiên thanh toán quốc tế cũng đòi hỏi đầu tư nhiều nguồn lực hơn các dịch vụ khác (công nghệ cao do giao dịch phải đảm bảo nhanh, chính xác; nguồn nhân lực chất lượng cao hơn …). Song là một chi nhánh mới thành lập, chi nhánh vẫn tập chung cho việc phát triển các dịch vụ truyền thống: tín dụng, thẻ … Do đó, nguồn lực dành cho hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh còn hạn chế so với nhu cầu phát triển của nó. Như vậy, sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội còn đang trong giai đoạn đầu phát triển. Việc thực hiện các yêu cầu phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của chi nhánh đã được những thành tựu nhất định song vẫn có những tồn tại do những nguyên nhân chủ quan và khách quan. Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng vẫn tồn tại những yếu tố bất ổn. Chúng ta chưa thể kết luận ngay hoạt động đó có thể đứng vững trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay hay không. Tuy nhiên Ban lãnh đạo cùng toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội đang quyết tâm thực hiện các yêu cầu đó một cách tốt nhất nhằm đưa đến cho khách hàng một dịch vụ thanh toán quốc tế đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của khách hàng, tồn tại và cạnh tranh được với dịch vụ thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại khác đặc biệt là các ngân hàng thương mại nước ngoài. Chương 2 đã chỉ ra thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng, tình hình thực hiện các yêu cầu phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó, rút ra nhận xét, đánh giá những mặt đã làm được và chưa làm được. Chương 3 của chuyên đề tác giả xin đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế để tiếp tục phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay. CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP ĐÔNG HÀ NỘI 3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội 3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội AGRIBANK kiên trì với định hướng chiến lược phát triển- Tiếp tục triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu, chuẩn bị điều kiện để cổ phần hoá. Đảm bảo đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, tăng cường hợp tác, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước, các tổ chức tài chính- ngân hàng quốc tế đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn định và phát triển bền vững. Tập trung sức toàn hệ thống, thực hiện bằng được những nội dung cơ bản theo tiến độ Đề án tái cơ cấu lại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giai đoạn 2001-2010 đã được Chính phủ phê duyệt và tập trung xây dựng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam thành tập đoàn tài chính; Chuẩn bị mọi điều kiện để thực hiện cổ phần hoá vào năm 2009; Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời; Đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch  cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh; Đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hoá, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. Nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hoá doanh nghiệp. Tập trung đầu tư cho hệ thống tin học trên cơ sở đẩy nhanh tốc độ thực hiện tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng điều hành và phục vụ nhiều tiện ích thu hút khách hàng. Xây dựng ngân hàng theo mô  hình ngân hàng  2 cấp quản lý tập trung thành các mô hình tổ chức quản lý theo nhóm khách hàng và loại sản phẩm dịch vụ. Triển khai các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo cho hoạt động ngân hàng được an toàn, hiệu quả, bền vững. Thực hiện tốt việc xây dựng chiến lược con người, công nghệ, tài chính và maketting (goi tắt là chiến lược 4M); Cụ thể hoá chiến lược đến 2010 và từng năm đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Xây dựng chiến lược đào tạo của toàn ngành từ nay đến năm 2010; Xây dựng quy chuẩn cán bộ đối với từng lĩnh vực phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Xây dựng chiến lược quảng bá và phát triển thương hiệu NHNo&PTNT Việt Nam đến năm 2010, xây dựng giá trị thương hiệu bằng nhiều hình thức, trên các lĩnh vực kinh tế xã hội, làm cho thương hiệu NHNo&PTNT Việt Nam ngày càng được nâng cao trong nước và quốc tế. Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, AGRIBANK  đã nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước. 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nôn nghiệp Đông Hà Nội Tìm hiểu và tiếp cận khách hàng để đưa ra các chính sách khách hàng hợp lý, cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu đề xuất ý kiến và trình Giám đốc Đảm bảo và thực hiện tốt, nhanh chóng, chính xác các dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, phục vụ khách hàng tận tình và nhanh tróng để khách hàng đánh giá tốt về các dịch vụ của chi nhánh. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ cho tổ tài trợ xuất nhập khẩu và trình Giám đốc phê duyệt. Tiếp tục phát triển bàn đại lý thu đổi ngoại tệ nhằm tăng nguồn ngoại tệ tại chi nhánh. Xây dựng chính sách tỷ giá ưu đãi cho khách hàng có nguồn ngoại tệ lớn bán cho ngân hàng, xây dựng chính sách về biểu phí, lãi xuất, tỷ giá hợp lý cho các khách hàng có giao dịch thanh toán quốc tế lớn, thường xuyên nhằm đảm bảo cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại khác đồng thời mang lại lợi nhuận cho chi nhánh. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ thanh toán quốc tế, các hình thức kinh doanh ngoại tệ. Tìm kiếm khách hàng tiềm năng, có năng lực tài chính và uy tín để mở rộng hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại chi nhánh. Tổ chức đào tạo chuyên đề về thanh toán quốc tế theo UCP; và quyết định số 858/QĐ-NHNo-QHQT ngày 29/06/2007 của NHNo&PTNT Việt Nam. 3.2. Một số giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội trong thời gian tới 3.2.1. Nâng cao năng lực quản lý hoạt động thanh toán quốc tế Như đã phân tích ở Chương một, phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại là cần thiết và phù hợp với xu thế và yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập hiện nay. Tuy nhiên, dịch vụ thanh toán quốc tế luôn tiềm ẩn rủi ro cao. Do đó, vần đề kiểm tra, kiểm soát thường xuyên để đề ra các biện pháp phát triển ổn định hoạt động thanh toán quốc tế trước những biến động của môi trường và giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại là rất quan trọng. Nâng cao năng lực quản lý của ban lãnh đạo ngân hàng là một nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế trong ngân hàng nói riêng và toàn bộ các hoạt động ngân hàng nói chung. Quản lý một hoạt động bất kỳ trong nền kinh tế đều bao gồm nhiều nội dung, công việc cụ thể tuỳ theo giác độ xem xét và đề cập. Ở tầm vĩ mô chúng ta có thể xem xét trên ba khía cạnh: năng lực hoạch định chiến lược phát triển cho các dịch vụ thanh toán quốc tế, năng lực quản trị điều hành hoạt động thanh toán quốc tế, năng lực quản lý rủi ro hoạt động thanh toán quốc tế. * Hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ thanh toán quốc Mỗi ngân hàng thường dựa trên chiến lược phát triển chung của toàn ngân hàng để vạch ra chiến lược phát triển cho từng hoạt động cụ thể nhằm đạt được tính tối ưu trong các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Nhưng vấn đề quan trọng là phải hoạch định được một chiến lược phát triển đúng hướng, phù hợp với xu thế phát triển. Đây không phải là việc dễ làm nhưng các ngân hàng thương mại phải làm tốt nếu muốn tồn tại và phát triển. Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội ngay từ khi thành lập đã quan tâm đến vấn đề hoạch định chiến lược phát triển các dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ thanh toán quốc tế nói riêng. Được cụ thể hoá qua chính sách, mục tiêu chất lượng và kế hoạch thực hiện của ngân hàng. Tuy nhiên trong điều kiện mới hiện nay, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, công tác hoạch định chiến lược của Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội cần làm tốt một số vấn đề sau: Thứ nhất: Nâng cao nhận thức hơn nữa về tầm quan trọng của công tác hoạch định chiến lược và hoàn thiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng nói chung và chiến lược phát triển hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng trong từng cán bộ ngân hàng. Việc xây dựng chiến lược phát triển là thiết thực và vì sự phát triển của ngân hàng và sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. Thông qua đó thu hút sự tham gia đông đảo của ban lãnh đạo, quản lý, đội ngũ cán bộ và chuyên gia ngân hàng vào công tác hoạch định chiến lược phát triển của ngân hàng. Thứ hai: Việc xây dựng chiến lược kinh doanh cần sử dụng đội ngũ chuyên viên của mình để tự xây dựng chiến lược phát triển. Bởi lẽ, chiến lược kinh doanh của ngân hàng là một nhân tố cạnh tranh, có tính chất quyết định đối với sự phát triển của ngân hàng. Do đó chiến lược kinh doanh của ngân hàng có thể công khai song vẫn cần có các điểm bí mật không thể tiết lộ. Việc thuê chuyên gia bên ngoài viết chiến lược kinh doanh cho ngân hàng không đảm bảo được bí mật cho ngân hàng. Khi viết chiến lược phát triển cho các hoạt động của ngân hàng cũng không nên quá cầu toàn về mặt nội dung của chiến lược bởi chiến lược không phải là bất di bất dịch mà có thể được điều chỉnh trong quá trình phát triển khi các yếu tố tác động đến chiến lược thay đổi. Tuy vậy, việc xây dựng chiến lược cũng cần phải được xây dựng trên cơ sở phân tích thông tin, số liệu tin cậy, đảm bảo được tính định hướng và có tính thuyết phục cao. Thứ ba: Cần đánh giá chính xác khả năng hiện có của ngân hàng, dự đoán sự phát triển của các đối thủ cạnh tranh. Để đánh giá chính xác khả năng hiện có của mình, ngân hàng cần trả lời tốt câu hỏi: Tiềm lực và khả năng thực tế của ngân hàng trong hiện tại như thế nào? Khả năng mở rộng và phát triển ra sao? Để trả lời câu hỏi thứ nhất: “Tiềm lực và khả năng thực tế của ngân hàng trong hiện tại” có thể dễ dàng được thực hiện thông qua hệ thống kế toán, thống kê của ngân hàng. Nhưng việc trả lời câu hỏi thứ hai thì không hề dễ dàng chút nào. Đó là khả năng khai thác và sử dụng các nguồn lực đó ra sao trong tương lai. Tức là dựa trên hiện tại để tìm ra các biện pháp phát triển trên cơ sở sử dụng hiệu quả nguồn lực hiện có, dự báo trước xu hướng phát triển của các nguồn lực đó. Trong kinh doanh ngoài việc biết rõ vị thế của mình, ngân hàng còn phải biết tiềm lực của các đối thủ cạnh tranh. Chính các đối thủ này sẽ là thước đo thế năng của ngân hàng trên thương trường. Làm tốt việc này chúng ta cần trả lời câu hỏi: Các đối thủ cạnh tranh của ngân hàng là ai? Tiềm lực của họ ra sao? Khả năng thâm nhập và phát triển thị trường của ngân hàng đó như thế nào? Tất cả các câu hỏi này chỉ có thể được trả lời chính xác khi ngân hàng tổ chức việc thu thập tốt thông tin liên quan đến các đối thủ cạnh tranh. Các thông tin này có thể thu thập qua nhiều nguồn: báo cáo thường niên, qua các phương tiện thông tin, khách hàng, các nguồn không chính thức …. Ngân hàng cần xây dựng một hệ thống thông tin hiện đại nhằm thu thập thông tin chính xác, đảm bảo được tính thời sự của thông tin. Thu thập thông tin là quan trọng để đánh giá khả năng hiện tại của ngân hàng song việc tổng hợp và xử lý thông tin cũng rất quan trọng để xây dựng một chiến lược hợp lý trong quá trình phát triển. Ngân hàng có thể xử dụng ma trận SWOT để tổng hợp, phân tích thông tin và tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe doạ của mình trong quá trình phát triển. Từ đó, tìm ra các biện pháp hợp lý để nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng. * Đối với công tác quản trị điều hành hoạt động thanh toán quốc tế Cần cải cách bộ máy quản lý điều hành theo tư duy kinh doanh mới. Bộ máy đòi hỏi phải tinh gọn, theo mô hình trực tuyến, đảm bảo thông tin đến nhanh, chính xác và kịp thời. Xây dựng chuẩn hoá và văn bản hoá toàn bộ quy trình nghiệp vụ cho mọi hoạt động của ngân hàng và hoạt động thanh toán quốc tế, thực hiện giảm thiểu các thủ tục không cần thiết cho khách hàng. Thực hiện công tác quản lý điều hành gắn với việc sử dụng công cụ điều hành được kết hợp chặt chẽ. Quản lý điều hành căn cứ vào mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn phát triển nhằm thực hiện tốt mục tiêu dài hạn cho phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế. * Hoàn thiện hệ thống phòng ngừa rủi ro Thanh toán quốc tế luôn là hoạt động chứa nhiều rủi ro so với các hoạt động ngân hàng khác. Kiểm tra, kiểm soát rủi ro là một phần không thể thiếu để duy trì và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Để phòng ngừa rủi ro một các có hiệu quả, cần có một hệ thống phòng ngừa rủi ro tiến hàng thu thập, phân tích thông tin kịp thời và đưa ra những dự báo chính xác, ngăn chặn kịp thời những rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên hiện nay hệ thống phòng ngừa rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay nói chung và của Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội nói riêng phần nào còn mang tín hình thức, hoạt động chưa mang lại hiệu quả cao. Trong thời gian tới cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống này nhằm hướng tới sự phát triển bền vững cho mọi hoạt động ngân hàng nói chung và thanh toán quốc tế nói riêng. Để làm được điều này, Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội cần: Thứ nhất: Tăng cường thu thập các thông tin liên quan đến hoạt động ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng và của doanh nghiệp. - Thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng để có những dự đoán nhất định về sự phát triển của khách hàng, làm căn cứ phân loại khách hàng. - Thông tin về sự thay đổi kế hoạch kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh. Sự thay đổi về sản phẩm dịch vụ của đối thủ cạnh tranh có thể làm thay đổi quyết định và thái độ của khách hàng đối với các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Nên thu thập thông tin để có những đối sách kịp thời. - Thông tin về môi trường kinh doanh: môi trường kinh tế trong nước, nước ngoài; môi trường pháp lý trong nước, quốc tế; …… Việc thu thập thông tin trên có thể thực hiện thông qua nhiều phương cách khác nhau như: - Trong điều kiện tin học hoá như hiện nay, ngân hàng có thể áp dụng hệ thống quản lý thông tin MIS (Management Information System): hệ thống quản lý tất cả các thông tin liên quan đến hoạt động của Chi nhánh: thông tin cá nhân, thông tin nhân sự, thông tin khách hàng, thông tin người dùng. Thông qua hệ thống thông tin này ban lãnh đạo có thể nắm bắt nhanh tất cả các thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh, đảm báo tính thời sự của thông tin. - Ngoài ra, hiện nay một số ngân hàng thiết lập một quy trình liên kết tất cả các thông tin liên quan đến khách hàng, hiệu quả bán hàng và trách nhiệm trong việc bán hàng, tiếp thị về xu thế thị trường thông qua hệ thống quản trị quan hệ khách hàng. Thứ hai: Tăng cường khả năng phân tích các thông tin. Vấn đề thu thập thông tin tốt sẽ là cơ sở để phân tích những rủi ro đối với ngân hàng để đưa ra những cảnh báo kịp thời, giải pháp để hạn chế rủi ro. Nhưng nếu thông tin chỉ được thu thập mà không xử lý, thông tin đó không có ý nghĩa hoặc có thể không đưa lại kết quả như mong muốn, rủi ro vẫn xảy ra đối với các hoạt động của ngân hàng. Trong giai đoạn hiện nay, yếu tố cạnh tranh đang là một thách thức thực sự đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vấn đề thu thập và xử lý thông tin đang là một việc làm bức xúc của Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội. Xử lý chính xác thông tin thu thập được không chỉ làm cơ sở cho việc cảnh báo rủi ro mà còn là căn cứ trong xây dựng chiến lược phát triển cho dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng trong điều kiện hiện nay. Để nâng cao khả năng phân tích thông tin. Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội cần phải: - Nhanh tróng đưa công nghệ hiện đại vào hoạt động thu thập và xử lý thông tin. Đảm bảo độ chính xác trong xử lý thông tin và tính thời sự của thông tin. - Tập trung đội ngũ cán bộ giỏi, có khả năng phân tích vào bộ phận tổng hợp hoạch định chính sách - Kiện toàn hệ thống thống kê, kế toán Thứ ba: Thực hiện lưu trữ thông tin theo một hệ thống nhất định tiện cho việc sử dụng và khai thác. Thông tin không phải lúc nào cũng có giá trị ngay, cần có kế hoạch lưu trữ thông tin thành hệ thống dễ khai thác và sử dụng. 3.2.2. Phát triển Marketing cho hoạt động thanh toán quốc tế Vẫn biết marketing là quan trọng, nhưng nếu thực hiện marketing không hiệu quả thì thật lãng phí nguồn lực ngân hàng mà những lợi ích của nó thì thật xa vời. Do vậy, cần có biện pháp phát triển marketing phù hợp Thứ nhất: Xây dựng chiến lược phát triển hệ thống marketing hiệu quả trong dài hạn. Nếu phát triển marketing mà không có sự tính toán, không có tầm nhìn dài hạn thì sự phát triển đó là không hiệu quả. Muốn xây dựng một chiến lược marketing hiệu quả, Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội cần: - Định vị vị trí của hoạt động thanh toán quốc tế trong hoạt động của ngân hàng và trong tâm trí người tiêu dùng. Nghĩa là tự xác định cho mình đồng thời nói cho người tiêu dùng (hay người sử dụng cuối cùng) biết, hiểu và nhớ “tôi là ai?”, “tôi đem lại lợi ích gì?”, “tôi có gì tương đồng / khác biệt với người khác?”, “lý do nào để tin vào điều đó?”.... Việc làm này giúp ngân hàng đưa ra những ưu tiên trong phát triển marketing cho hoạt động thanh toán quốc tế. Đồng thời cũng tìm ra những lợi ích thiết thực nhất đối với người tiêu dùng trong từng giai đoạn phát triển, dự báo những thay đổi trong nhu cầu của người tiêu dùng. Từ đó, có kế hoạch truyền thông quảng cáo có trọng điểm, gây ấn tượng đối với người tiêu dùng, tránh dàn trải. - Marketing là khuyếch trương và quảng bá “cá tính” của thương hiệu. Việc quảng cáo phải thể hiện được đặc điểm riêng có của dịch vụ mà ngân hàng cung cấp so với các đối thủ cạnh tranh. Marketing hiệu quả là một mặt phải tìm kiếm được điểm khác biệt của mình sao cho nó vừa cân bằng hoặc triệt tiêu điểm khác biệt của đối thủ, đồng thời cũng không bị “đụng hàng”. Một mặt, chúng ta phải tiếp tục đẩy mạnh việc phát triển những điểm tương đồng để đuổi kịp và cân bằng lợi thế cạnh tranh với các đối thủ khác. Mặt khác, chúng ta phải tiếp tục tìm kiếm và xây dựng những điểm khác biệt để tạo lợi thế cạnh tranh mới cho mình và đặt trọng tâm vào việc phát triển những điểm khác biệt này. - Xây dựng chiến lược marketing phải có sự kết hợp các biện pháp đối thoại với khách hàng, từ giá trị bên trong của doanh nghiệp (nhân viên ngân hàng, chất lượng dịch vụ của ngân hàng), yếu tố bên ngoài (nội dung và hình thức quảng cáo). - Xây dựng chiến lược marketing cho hoạt động thanh toán quốc tế cần kết hợp với các hoạt động khác của ngân hàng, khuyến khích khách hàng sử dụng kết hợp các sản phẩm dịch vụ khác nhau của ngân hàng để có được lợi ích cao nhất. Từ đó, mang lại hiệu quả cao nhất cho ngân hàng. Thứ hai: Có chính sách khuyến khích nhân viên ngân hàng thực hiện marketing thường xuyên. Thực hiện marketing qua đội ngũ nhân viên của ngân hàng là hiệu quả nhất bởi: - Nhân viên ngân hàng là một đội ngũ nhân viên đông đảo. Họ có thể thực hiện được hoạt động marketing ở khắp nơi. Do đó, ngân hàng có thể tranh thủ được những khách hàng tiềm năng - Qua sự tiếp xúc trực tiếp với khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ, nhân viên ngân hàng sẽ nắm được nhu cầu của khách hàng, những khó khăn của khách hàng. Từ đó, có thể giới thiệu những giải pháp tháo gỡ khó khăn đó, những tiện ích về sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế mà ngân hàng cung cấp một cách trọng tâm nhất, để lại ấn tượng trong tâm trí người tiêu dùng. - Thông qua sự tư vấn của nhân viên vô tình đã tạo được ấn tượng tốt đẹp của ngân hàng đối với khách hàng, tạo cho họ cảm giác an toàn khi giao dịch với ngân hàng. Vậy nhân viên ngân hàng thực hiện marketing như thế nào? - Thường xuyên giới thiệu về các tiện ích mới của sản phẩm dịch vụ với khách hàng, lợi ích mà người tiêu dùng được hưởng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng với bạn bè và người thân. - Luôn là người tư vấn viên tốt nhất cho khách hàng hiện có và khách hàng tiềm năng của mình. - Cần có nghệ thuật giao tiếp với khách hàng, thể hiện được chữ “tâm” và chữ “tình” trong quan hệ với khách hàng - Thể hiện tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong thực hiện nghiệp vụ. Đảm bảo chính xác, an toàn, hiệu quả tạo lòng tin đối với khách hàng Vì vậy, một chính sách khen thưởng và khuyến khích nhân viên thực hiện marketing thường xuyên sẽ có hiệu quả lớn đến hoạt động marketing của ngân hàng. Thứ ba: Chú trọng đến nội dung, hình thức giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng trên website của ngân hàng. Đây là việc làm quan trọng bởi một khách hàng muốn tìm hiểu về sản phẩm của ngân hàng, thay vì phải đến ngân hàng họ thường vào trực tiếp website của ngân hàng để tìm hiểu thông tin. Khi đưa nội dung quảng cáo về dịch vụ thanh toán quốc tế lên website của ngân hàng cần lưu ý: - Phải giới thiệu được lợi ích và tính ưu việt của sản phẩm - Tính ưu việt của sản phẩm có thể thay đổi qua từng thời kỳ phát triển phù hợp với chiến lược marketing của ngân hàng. - Trình bày ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu, dễ nhớ và nhấn mạnh được tiện ích của sản phẩm, phù hợp với tâm lý khách hàng. Tạo ấn tượng đối với người tiêu dùng. 3.2.3. Phát triển các nguồn lực ngân hàng * Đầu tư phát triển công nghệ ngân hàng Ai cũng biết, đầu tư đổi mới khoa học và công nghệ luôn là vấn đề sống còn với mọi ngân hàng nói chung và Chi nhánh Đông Hà nội nói riêng. Song như đã phân tích ở trên, vấn đề đầu tư khoa học công nghệ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng phải dựa vào việc nghiên cứu thị trường, dự báo chính xác được nhu cầu phát triển khoa học công nghệ của tương lai và căn cứ vào khả năng đáp ứng trong hiện tại của Chi nhánh. Đây là điều không phải ngân hàng nào cũng làm được. Đặc biệt đối với một chi nhánh mới thành lập như Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội, khi khả năng tài chính còn hạn chế, nguồn nhân lực đáp ứng cho áp dụng công nghệ mới còn chưa thể được đáp ứng đầy đủ, cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho bố trí, sắp xếp cơ sở thiết bị nhằm sử dụng có hiệu quả khoa học công nghệ chưa thể đáp ứng ngay được. Vậy Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội phải làm gì để hiện đại hoá ngân hàng? Liệu ngân hàng có lên chỉ đầu tư những công nghệ dựa vào khả năng hiện có của ngân hàng? Việc làm này thật khó để nâng cao hiệu quả đầu tư khoa học và công nghệ. Bởi lẽ, hầu hết các ngân hàng thương mại của Việt Nam đều còn yếu về khả năng tài chính, nhân lực. Nếu chỉ đầu tư trên cơ sở hiện có của ngân hàng sẽ dẫn đến việc đầu tư các công nghệ lạc hậu làm sao đáp ứng được nhu cầu của thị trường luôn thay đổi chưa nói đến việc dự báo những nhu cầu của thị trường trong tương lai. Như thế làm sao ngân hàng có thể nâng cao chất lượng dịch vụ của mình và phát triển được. Phải chăng là hàng năm ngân hàng nên trích một tỷ lệ phần trăm lợi nhuận nhất định cho việc đó. Số tiền này là quá nhỏ so với yêu cầu của thực tiễn, nhất là với một chi nhánh còn mới thành lập, mạng lưới kinh doanh chưa rộng, lợi nhuận chưa nhiều. Do đó, việc làm này không khác nào rùa chạy theo thỏ, mà chú thỏ ở đây không nhởn nhơ, chủ quan mà luôn chạy hết khả năng Rõ ràng nếu chỉ làm theo cách này, khoảng cách công nghệ của Chi nhánh so với các ngân hàng khác ngày càng lớn, đặc biệt là với các ngân hàng nước ngoài. Điều này, kéo theo chất lượng dịch vụ của Chi nhánh so với các ngân hàng khác trở nên ngày càng kém sức cạnh tranh. Vậy giải pháp cho vấn đề hiện đại hoá ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội nằm ở đâu? Không thể nhìn thấy nhu cầu của thị trường nhưng ngân hàng chưa đáp ứng được thì khoanh tay đứng nhìn mà cần tìm mọi cách để đáp ứng được yêu cầu đó. Trước mắt để hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nói chung và công nghệ phục vụ cho chiến lược phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng nói riêng cần: - Có hệ thống thu thập, xử lý thông tin nhằm có những phân tích chính xác nhu cầu của thị trường và dự báo xu hướng công nghệ quốc gia cũng như trên thế giới. - Tìm hiểu năng lực công nghệ của các đối thủ cạnh tranh - Kiến nghị với các ngành chức năng, Chính phủ có biện pháp tập trung vốn để thực hiện chiến lược hiện đại hoá ngân hàng - Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội nằm trong hệ thống của Ngân hàng Nông nghiệp, việc hiện đại hoá chi nhánh cần nằm trong chiến lược hiện đại hoá chung của toàn ngân hàng Nông nghiệp. Việc hiện đại hoá cần có sự liên kết với các chi nhánh khác trong hệ thống các chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp - Hiện đại hoá ngân hàng là một vấn đề cấp bách, và không thể một mình chi nhánh Đông Hà Nội làm được, ngoài việc liên kết với các chi nhánh khác trong hệ thống ngân hàng Nông nghiệp, chi nhánh cần chủ động tìm kiếm các đối tác để liên kết trong vấn đề đầu tư đổi mới công nghệ ngân hàng. - Tích cực tìm kiếm các nguồn tài trợ, vốn vay, đặc biệt có sự quan tâm của các cơ quan chức năng nhằm mục tiêu thực hiện chiến lược hiện đại hoá ngân hàng. - Trước khi thực hiện hiện đại hoá công nghệ cần chuẩn bị nguồn nhân lực đủ đáp ứng cho việc tiếp nhận công nghệ mới. * Phát triển nguồn nhân lực Con người luôn là yếu tố quyết định đối với sự phát triển của ngân hàng. Nhưng vấn đề đặt ra là phát triển nguồn nhân lực như thế nào để không dàn trải, gây lãng phí nguồn lực ngân hàng. Phát triển, đào tạo đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế theo hướng phát triển bền vững đòi hỏi phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của công việc, của đổi mới công nghệ. Nghĩa là việc đào tạo và tuyển dụng cán bộ ở đây là phải nằm trong chiến lược phát triển của ngân hàng. Ngân hàng khi đề ra chiến lược phát triển cho mình cần cùng lúc xây dựng chiến lược phát triển con người trên cơ sở yêu cầu công việc và nguồn lực hiện có của ngân hàng. Trong thời gian tới, khi mà các ngân hàng cạnh tranh nhau bằng công nghệ, chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động thì việc phát triển nguồn lực ngay từ bây giờ càng trở nên quan trọng. Để phát triển nguồn nhân lực hiệu quả, ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội cần lưu ý một số vấn đề sau: Thứ nhất: Kết hợp đào tạo cán bộ theo hai hướng: đào tạo tập trung và đào tạo định hướng, giúp cán bộ ngân hàng nâng cao khả năng tự học để có thể đảm đương được công việc hiện tại và tương lai Thứ hai: Xây dựng một chiến lược khuyến khích nhân viên học tập và nghiên cứu ngoài giờ bằng nhiều hình thức khác nhau làm sao cho họ thấy được những lợi ích lâu dài lớn hơn, hấp dẫn hơn các khoản tiền thưởng trước mắt. Thứ ba: Kết hợp với Ngân hàng Nông nghiệp Nông thôn Việt Nam tổ chức hội nghị chuyên đề hàng năm để trao đổi và học tập kinh nghiệm giải quyết các tình huống phát sinh trong hoạt động thanh toán quốc tế. Cập nhật các quy định thay đổi điều chỉnh quan hệ thanh toán quốc tế. Thứ tư: Cán bộ thanh toán quốc tế luôn mang trong mình một phần hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng nên đào tạo cán bộ không chỉ vững về mặt chuyên môn, tạo nên một sự chuyên nghiệp trong thực hiện nghiệp vụ. Cán bộ thanh toán quốc tế cần được bồi dưỡng về mặt phẩm chất đạo đức. Người nhân viên thanh toán quốc tế phải là những người nhiệt tình, năng nổ, có tinh thần trách nhiệm trong công tác, có thái độ, phong cách văn minh lịch sự. Thứ năm: Cần đào tạo cho cán bộ thanh toán quốc tế am hiểu về các kiến thức xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp Việt Nam hầu hết còn thiếu kiến thức trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Người cán bộ thanh toán quốc tế cần có sự am hiểu các kiến thức về xuất nhập khẩu để tư vấn cho khách hàng trong thực hiện hợp đồng, vừa tạo độ tin tưởng cho khách hàng, vừa đảm bảo quyền lợi cho ngân hàng. * Nâng cao năng lực tài chính Hoàn thiện việc đánh giá năng lực tài chính ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế. Như đã phân tích trong chương 1 và chương 2, Năng lực tài chính ngân hàng có vai trò quan trọng trong mọi hoạt động ngân hàng. Ngân hàng muốn hiện đại hoá công nghệ cũng phải có khả năng về tài chính, muốn quảng cáo tiếp thị cũng cần đến kinh phí ….. Năng lực tài chính cũng ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Do đó vấn đề đánh giá năng lực tài chính, biết được thực tại tài chính của ngân hàng là một bước quan trọng để sử dụng hiệu quả các nguồn lực ngân hàng. Muốn vậy, trong thời gian tới Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội cần: Tiếp tục xây dựng hệ thống kế toán theo tiêu chuẩn quốc tế. Thường xuyên đánh giá và so sánh chất lượng tài sản thực tế của chi nhánh với các đối thủ cạnh tranh khác theo các chỉ tiêu đánh giá như: Vốn tự có; Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR); Lợi nhuận trên vốn tự có (ROE); Lợi nhuận trên tài sản có (ROA); Nợ quá hạn; Nợ quá hạn ròng. Vấn đề tìm ra thực tại của nguồn lực tài chính ngân hàng rồi thì phải tiếp tục đề ra kế hoạch sử dụng và tiếp tục phát triển chúng trong tương lai. Vấn đề này cần phải được đưa vào chiến lược phát triển của ngân hàng trong một thời gian dài (ít nhất là mười năm). Việc đánh giá khả năng tài chính nội tại của ngân hàng và hướng phát triển chúng không phải lúc nào cũng đúng và bất di bất dịch. Do đó, cần thường xuyên có sự kiểm tra, theo dõi tình hình sử dụng và đánh giá lại tài sản đề có hướng phát triển phù hợp hơn đảm bảo sự phát triển ổn định trong thời gian dài Biết được khả năng tài chính hiện tại của mình nhưng không phải thụ động sử dụng nguồn lực đó mà trong chiến lược phát triển phải luôn tìm ra biện pháp để nâng cao năng lực tài chính đó của ngân hàng, thông qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như năng lực cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hiện đại cho khách hàng. Các biện pháp nâng cao năng lực tài chính cho Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội. Thứ nhất, phải không ngừng nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ kế toán, ghi chép sổ sách, tổ chức một cách hiệu quả và phù hợp hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Tiến hành ghi chép một cách chi tiết các nghiệp vụ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đội ngũ kế toán phải thiết lập đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn các báo cáo tài chính của ngân hàng, cung cấp cho ban lãnh đạo chi nhánh thông tin kịp thời và chính xác về tình hình ngân sách của chi nhánh. Thứ hai, nâng cao năng lực của ban lãnh đạo chi nhánh. Ban lãnh đạo ngân hàng dựa trên cơ sở các báo cáo tài chính phải kiểm soát được ngân sách của chi nhánh, nắm rõ tình hình tài chính hiện tại của ngân hàng nhằm nhận diện những điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng thông qua việc so sánh kết quả phân tích với kỳ trước hoặc với các đối thủ cạnh tranh khác. Tăng cường khả năng đánh giá các chương trình hoạt động của ngân hàng trên phương diện tài chính. Phân tích chi tiết và đánh giá tính hiệu quả của các dự án đầu tư, các hoạt động thôn tính hay sáp nhập, phân tích hiệu quả của các giải pháp huy động ngân quỹ. Trên cơ sở đó, lựa chọn phương án hành động tối ưu về mặt tài chính. Ngân hàng sẽ có sự chủ động về mặt tài chính, giảm thiểu các rủi ro, chi phí và tăng hiệu quả sử dụng vốn. Năng lực tài chính của chi nhánh nhờ đó mà tăng lên. Thứ ba, Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội cần chủ động hoạch định các chiến lược tài chính của mình. Hoạt động này bao gồm xem xét một cách chi tiết các nhân tố tài chính có những tác động quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của chi nhánh; chủ yếu bao gồm chiến lược huy động ngân quỹ, chiến lược tài trợ cho các dự án, đánh giá tính sinh lợi. Đồng thời, cần phải thiết lập một cơ cấu vốn của mình sau khi tiến hành phân tích những đặc trưng riêng của chi nhánh, cùng với lợi nhuận, chi phí và những rủi ro của các loại ngân quỹ. Từ đó, đưa ra kế hoạch về cơ cấu các nguồn huy động vốn mà ngân hàng sẽ huy động. Ngoài ra, Chi nhánh phải có kế hoạch dự phòng ngân quỹ theo hình thức phù hợp nhằm đáp ứng những nhu cầu ngân quỹ đột xuất. Khi đó, ngân hàng sẽ có một cơ cấu nguồn vốn hợp lý, đảm bảo khả năng thanh khoản, đồng thời đảm bảo có đủ nguồn tài chính cho phát triển các hoạt động ngân hàng. Thứ tư, Minh bạch hoá, công khai hoá tài chính Lành mạnh hoá hệ thống tài chính, minh bạch hoá hệ thống thông tin nhằm đánh giá đúng tiềm lực của chi nhánh, duy trì niềm tin của khách hàng vào ngân hàng, tạo ra các mối liên hệ, liên kết trong quá trình phát triển để nâng cao năng lực tài chính của mình. Thứ năm, Đối với hoạt động thanh toán quốc tế cần mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho quá trình thanh toán, giảm thiểu rủi ro cho chi nhánh. 3.2.4. Phát triển mạng lưới thực hiện thanh toán quốc tế Mạng lưới thanh toán quốc tế luôn tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế, Một lưới các chi nhánh và phòng giao dịch thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế phải làm sao vừa tạo thuận lợi cho marketing giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ thanh toán quốc tế, tạo điều kiện thu hút khách hàng, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng thực hiện giao dịch và phải trên cơ sở có thể kiểm soát của ngân hàng. Để có một chính sách mạng lưới tốt, ngân hàng cần: - Dựa vào chiến lược phát triển của ngân hàng nói chung và chiến lược phát triển hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng. Xác định được đối tượng khách hàng chủ yếu mà ngân hàng hướng đến phục vụ. Từ đó, sử dụng các chi nhánh hiện có của ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Hoặc có thể thiết lập chi nhánh và các phòng giao dịch thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế (nếu cần thiết) - Mở rộng mạng lưới thanh toán quốc tế thông qua mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Làm tốt công tác quan hệ đại lý. - Thực hiện liên kết với các một số doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các chi nhánh khác của ngân hàng Nông nghiệp để mở rộng mạng lưới thanh toán quốc tế - Mở rộng mạng lưới hoạt động thanh toán quốc tế phải luôn trên cơ sở có thể kiểm soát được. Tức là không thể mở rộng mạng lưới theo ý muốn chủ quan mà cần có sự tính toán trên cơ sở đáp ứng được về nhu cầu nhân lực, công nghệ, tài chính và hiệu quả kinh tế. 3.2.5. Cung ứng các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với thị trường Vấn đề đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ luôn được các ngân hàng quan tâm trong hoạt động kinh doanh của mình bởi: - Giảm rủi ro cho hoạt động kinh doanh - Do nhu cầu của khách hàng thường xuyên thay đổi nên các sản phẩm và dịch vụ cũng phải có sự đa dạng hóa cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Tạo sự linh hoạt trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên việc đa dạng hoá các sản phẩm kinh doanh làm sao phải được khách hàng chấp nhận, phù hợp với nhu cầu của thị trường. Do đó, vấn đề phát triển sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế phải được xây dựng trong chiến lược phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng. Khi quyết định đưa ra sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế mới ngân hàng cần: Thứ nhất: Tổ chức nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, khách hàng luôn là trung tâm của mọi hoạt động, mọi chiến lược kinh doanh. Việc nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để đưa ra các sản phẩm và dịch vụ phù hợp sẽ tạo nên sự thành công cho ngân hàng. Thứ hai: Phát triển sản phẩm cần đặt trong mục tiêu chung của ngân hàng nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn cho toàn ngân hàng chứ không phải chỉ là mục tiêu bộ phận, kết hợp với các bộ phận khác nhằm tạo ra các tính năng mới cho sản phẩm và dịch vụ của mình, tạo nên nét cá tính riêng cho sản phẩm và dịch vụ của chi nhánh so với các ngân hàng khác, nâng cao tính cạnh tranh Thứ ba: Mở rộng kênh phân phối để giới thiệu, tiếp thị sản phẩm thanh toán quốc tế. Việc này thực hiện thông qua: Thiết lập mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng và những khách hàng hiện có thông qua việc nghiên cứu nhu cầu, hành vi khách hàng. Mở rộng mạng lưới hoạt động thông qua việc thành lập các chi nhánh mới, các phòng giao dịch Thiết lập các quan hệ đại lý và mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ Đa dạng hoá các hình thức kinh doanh ngoại tệ vừa đảm bảo nguồn cung ngoại tệ cho hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng vừa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 3.3.1.1. Duy trì môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định Về kinh tế: Nhà nước cần xây dựng chính sách kinh tế vĩ mô ổn định và hợp lý. Việc xây dựng môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, hợp lý tạo môi trường cho toàn bộ nền kinh tế phát triển bền vững. Đặc biêt có ý nghĩa phát huy những thế mạnh của Việt Nam trong quá trình hội nhập. Sự sai lầm trong chính sách vĩ mô của một nước có thể gây sụp đổ nền kinh tế. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á đã chỉ ra rằng, bước vào nền kinh tế thị trường muốn thực hiện mục tiêu tăng trưởng cao cần thiết phải có một hệ thống tài chính lành mạnh, đủ sức tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài, phát huy nội lực để phát triển. Duy trì môi trường kinh tế vĩ mô ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của mọi hoạt động kinh tế trong đó có hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội nói riêng. Hoạt động thanh toán quốc tế phát triển tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam, thúc đẩy quá trình hội kinh tế quốc tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình hội nhập Về chính trị: Duy trì môi trường xã hội ổn định nhằm duy trì tốt niềm tin của doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp nước ngoài. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các quan hệ thương mại của Việt Nam và các nước phát triển, thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại phát triển. 3.3.1.2. Xây dựng đồng bộ khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của ngân hàng thương mại và cho hoạt động thanh toán quốc tế Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của thị trường tiền tệ: Rà soát và hoàn thiện các quy định hiện hành liên quan đến hoạt động của thị trường tài chính tiền tệ Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động của thị trường ngoại hối. 3.3.1.3. Hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính, tiền tệ, thị trường ngoại hối theo chiều sâu Thị trường tài chính nói chung và thị trường tiền tệ nói riêng của Việt Nam chưa phát triển. Sự chưa phát triển của thị trường tiền tệ Việt Nam thể hiện ở chỗ: Các công cụ giao dịch trên thị trường còn nghèo nàn và khối lượng giao dịch còn hạn chế, thị trường chưa thu hút các được đông đảo các thành viên tham gia và chưa thể hiện được tính chuyên nghiệp của thị trường. Để các ngân hàng hoạt động một cách linh hoạt và phát triển bền vững, phòng ngừa rủi ro thì thị trường tài chính tiền tệ ở Việt Nam cần hoàn thiện và phát triển hơn. Phát triển thị trường ngoại hối nhằm giảm thiểu rủi ro ngoại hối trong kinh doanh ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại. Đảm bảo đủ nguồn cung ngoại tệ cho hoạt động thanh toán quốc tế. 3.3.1.4. Nhà nước nên có chính sách khuyến khích và hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong quá trình hiện đại hoá công nghệ. Hiện đại hoá công nghệ là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại và phát triển bền vững trong quá trình hội nhập hiện nay. Đặc biệt đối với hoạt động thanh toán quốc tế lại càng đòi hỏi phải đầu tư công nghệ cao. Tuy nhiên khoảng cách công nghệ ngân hàng của Việt Nam so với các nước trong khu vực còn khá xa. Nguyên nhân là do cơ sở hạ tầng của đất nước, nguồn lực tài chính hạn hẹp của các ngân hàng thương mại. Để giải quyết vấn đề này thì sự khuyến khích hỗ trợ của nhà nước đối với ngành ngân hàng là hết sức cần thiết. Nhà nước nên tạo điều kiện để các ngân hàng thương mại tăng cường hợp tác quốc tế qua đó đưa công nghệ thông tin vào hoạt động của ngân hàng. Nhà nước có chính sách khuyến khích đối với các ngân hàng thương mại mạnh dạn đi đầu trong đổi mới khoa học công nghệ Đặc điểm của công nghệ áp dụng trong thanh toán quốc tế là dựa nhiều vào hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin. Do vậy, muốn phát triển hoạt động thanh toán quốc tế thì phải có một hạ tầng viễn thông tốt, chi phí thấp và hệ thống công nghệ thông tin hiện đại 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam Để đảm bảo thực hiện tốt chiến lược phát triển của chi nhánh nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng, với điều kiện đặc thù của chi nhánh. Chi nhánh Đông Hà nội có một số kiến nghị sau với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam: Hoàn thiện việc kết nối hệ thống thông tin từ trụ sở chính tới chi nhánh, giảm bớt ách tắc trong quá trình thực hiện giao dịch của chi nhánh, tạo điều kiện tối đa cho khách hàng. Có biện pháp hỗ trợ đối với ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội trong việc đầu tư đổi mới công nghệ ngân hàng. Tiếp tục hỗ trợ Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội trong việc đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ thanh toán quốc tế nói riêng bằng việc mở các lớp đào tạo hoặc hỗ trợ kinh phí cho chi nhánh nếu chi nhánh có kế hoạch mở các lớp đào tạo. KẾT LUẬN Kinh tế hội nhập tạo điều kiện cho thanh toán quốc tế phát triển nhưng nó cũng tạo ra mức cạnh tranh ngày càng cao, các ngân hàng thương mại Việt Nam không chỉ cạnh tranh với các ngân hàng trong nước mà phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài có tiềm lực mạnh hơn rất nhiều lần. Đòi hỏi, các ngân hàng thương mại phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua cung cấp chất lượng dịch vụ ngày một tốt hơn. Điều này phải được khẳng định trong một thời gian dài bằng uy tín của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Sự phát triển các dịch vụ của ngân hàng phải luôn hướng tới khách hàng, coi khách hàng là trung tâm của mọi hoạt động. Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội là một ngân hàng thương mại nhà nước tuy còn đang trong giai đoạn đầu phát triển. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc. Song ngân hàng đã đề ra các biện pháp nhằm quyết tâm cung ứng các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thoả mãn được nhu cầu của khách hàng, nhu cầu của thị trường. Sự quan tâm này được thể hiện rất rõ trong chính sách, mục tiêu phát triển của ngân hàng. Nó cũng thể hiện quyết tâm của ban lãnh đạo chi nhánh trong việc thực hiện các yêu cầu phát triển của mọi hoạt động ngân hàng trong điều kiện hội nhập của nền kinh tế hiện nay. Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội đã luôn lấy các yêu cầu của quá trình hội nhập làm trung tâm trong việc hoạch định chiến lược, chính sách và mục tiêu phát triển của ngân hàng. Tuy nhiên, do những hạn chế khách quan và chủ quan, việc thực hiện các yếu cầu này của ngân hàng vẫn còn nhiều tồn tại, vướng mắc. Do đó, hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng nói riêng vẫn tồn tại những yếu tố bất ổn. Thông qua việc tìm hiểu các yêu cầu phát triển bền vững, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, tình hình thực hiện các yêu cầu phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đề tài đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện đầy biến động và cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội nói riêng phải luôn coi khách hàng là trung tâm trong mọi hoạt động của mình, làm sao phải hướng tới phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng đó phải được thể hiện thành chiến lược phát triển của ngân hàng trong thời gian dài nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của ngân hàng, hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện cung ứng dịch vụ ngân hàng. Bởi, chỉ có thế ngân hàng mới thực sự nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình, mới thực sự lớn mạnh, phát triển ổn định, lâu dài. Vì vậy, trong thời gian tới Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội cần thực hiện tốt hơn nữa các yêu cầu của phát triển . Các yêu cầu đó phải trở thành các chuẩn mực để ngân hàng soi rọi hoạt động của mình vào đó và tìm ra các biện pháp phát triển phù hợp phát triển trong một môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. TÀI LIỆU THAM KHẢO David Cox, năm 1997, Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản chính trị quốc gia. GS.TS. Lê Văn Tư, năm 2005, Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Tài chính PGS. Đinh Xuân Trình, năm 2002, Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại thương, Nhà xuất bản Giáo dục Trung tâm đào tạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, năm 2003, 2004, Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ T.S. Nguyễn Minh Kiều (dịch và hiệu đính), năm 1995, Những tình huống đặc biệt trong thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê PGS.TS. Nguyễn Thị Hường, TS. Tạ Lợi, năm 2007, Giáo trình nghiệp vụ ngoại thương – Lý thuyết và thực hành, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân Đỗ Tất Ngọc, năm 2005, Hoàn thiện môi trường pháp luật đối với hoạt động thanh toán quốc tế ở nước ta, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia GS.TS Lê Văn Tư, năm 2005, Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê GVC. Nguyễn Đăng Dậu, Nguyễn Xuân Tài, Giáo trình Quản lý công nghệ, Nhà xuất bản Thống kê. TS. Âu Văn Trường, Luận án Tiến sĩ, Vận dụng công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại vào hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, năm 1999. Ths. Mai Thuý Phương, Luận văn Thạc sĩ, Hoàn thiện cơ chế tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam theo hướng ngân hàng phát triển bền vững (lấy ngân hàng Công thương Việt Nam làm ví dụ), năm 2005. TS. Tạ Đình Thi, Luận án tiến sĩ, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm phát triển bền vững của vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ Việt Nam, năm 2007. Ths. Vũ Thị Ngọc Dung, Luận văn thạc sỹ, Hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, năm 1999. Nguyễn Văn Giàu, Các ngân hàng Việt Nam cần phải ứng dụng nhanh công nghệ mới trong hoạt động để có thể đứng vững và phát triển trước những thách thức mới,Tạp chí Tin học ngân hàng tháng 12/2007. Nguyễn Thị Quy, Cái mới trong lý luận kinh tế hiện đại, Tạp chí khoa học xã hội năm 1996. Xuất khẩu 2007: ba thành tựu, bảy hạn chế, ngày 02/01/2008, theo thời báo kinh tế Việt Nam, Binh pháp mặc công để xây dựng và phát triển đổi ngũ bán hàng - Chiến lược marketing, ngày 13/12/2007, theo Saga, Chiến lược marketing cho ngân hàng bán lẻ Việt Nam, ngày 20/12/2007, Xây dựng chiến lược phát triển phù hợp cho ngành ngân hàng, ngày 14/06/2007, Sôi động cửa khẩu quốc tế ở Móng cái, ngày 30/04/2008, PHỤ LỤC MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Bảng biểu Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Đông Hà Nội 39 Bảng 2.2: Tình hình đầu tư vốn của NHNo&PTNT- chi nhánh Đông Hà Nội (giai đoạn 2004 – 2007). 41 Bảng 2.3: Doanh số thanh toán xuất khẩu NHNNo Đông Hà Nội giai đoạn 2004 – 2007. Đơn vị: ngàn USD 43 Bảng 2.4: Tình hình thanh toán nhập khẩu – NHNNo Đông Hà Nội 2004-2007. 47 Bảng 2.5. Doanh số mua bán ngoại tệ Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội giai đoạn 2004 – 2007. Đơn vị: ngàn USD, Ngoại tệ khác quy đổi USD. 54 Bảng 2.6: Doanh thu từ phí và lãi kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội 2004 – 2007. Đơn vị: Triệu đồng 66 Biểu đồ Biểu đồ 2.1: Doanh số thanh toán xuất khẩu – NHNNo Đông Hà Nội 2004 – 2007 45 Biểu đồ 2.2. Doanh số thanh toán nhập khẩu – NHNNo Đông Hà Nội 2004 - 2007 48 Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng về giá trị theo các phương thức thanh toán nhập khẩu năm 2004 - 2007 tại Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội. (đơn vị %) 50 Biểu đồ 2.4: Số món theo các phương thức thanh toán nhập khẩu Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội giai đoạn 2004 – 2007. Đơn vị: món 51 Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng theo số món thực hiện các phương thức thanh toán nhập khẩu tại Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội giai đoạn 2004 – 2007. Đơn vị: % 52 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Nội dung tiếng anh Nội dung tiếng việt 1 Ngân hàng Nông nghiệp Đông Hà Nội Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đông Hà Nội 2 Ngân hàng Nông nghiệp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 3 NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 4 TTQT&KDNT Thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ 5 L/C Letter of credit Thư tín dụng chứng từ 6 TT Telegraphic transfer Chuyển tiền 7 XK Xuất khẩu 8 NK Nhập khẩu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đông Hà Nội.DOC
Luận văn liên quan