Đề tài Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Doanh nghiệp tư nhân Xây Dựng Phúc Anh

 Vể tổ chức bộ máy kế toán: Công ty nên tuyển thêm một số nhân viên kế toán cho các đội xây dựng nhằm giảm bớt khối lượng công việc, giúp cung cấp thông tin kế toán cho nhà quản lý một cách chính xác và kịp thời hơn. Việc tuyển thêm kế toán ở đội thi công cũng giúp cho chứng từ kế toán nhập liệu vào phần mềm kế toán kịp thời giúp phát huy được lợi thế của hình thức nhật ký chung.  Công ty nên xây dựng một phần hành về kế toán quản trị, vì nó thực sự cần thiết trong việc cung cấp thông tin nhanh chống, linh hoạt giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định quan trọng.  Kỳ tính giá thành: công ty nên chon kỳ tính giá thành theo quý nhằm làm cho khối lượng công việc kế toán không bị tập trung vào thời điểm cuối năm tài chính mà được trải đều trong kỳ. Nhờ đó, việc tổng hợp chi phí và tính giá thành của các công trình, lập báo cáo tài chính cũng được tiến hành nhanh chống, đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin.

pdf84 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Doanh nghiệp tư nhân Xây Dựng Phúc Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành kế toán lập Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài gửi đề nghị thanh toán lên cho giám đốc ký duyệt. Sau đó kế toán sẽ tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán MISA SME.NET 2012 Đối với lao động của doanh nghiệp, căn cứ vào bảng chấm công, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền lương do tổ trưởng gửi lên cho giám đốc xem xét, ký duyệt và gửi sang cho phòng kế toán tài vụ vào phần mềm Misa. Với công trình trường Mầm Non Hoa Hồng, quy trình hạch toán CPNCTT như sau: Do đầu năm 2014 doanh nghiệp trúng thầu nhiều công trình lớn nên số lao động của doanh nghiệp đã được điều động đi hết và công trình trường Mầm Non Hoa Hồng ở huyện Phú Vang xa so với trụ sở cuả doanh nghiệp nên doanh nghiệp quyết định giao khoán toàn bộ khối lượng công trình cho lao động bên ngoài thực hiện, doanh nghiệp sẽ cử một cán bộ kỹ thuật và một cán bộ quản lý biên chế của doanh nghiệp xuống công trình để giám sát và kiểm tra quá trình thi công. Sau đây là hợp đồng giao khoán công việc của công trình trường Mầm Non Hoa Hồng do hai bên ký kết. SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 42 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Biểu 2.5. Hợp đồng giao khoán công việc DNTN Xây Dựng Phúc Anh 234, Điện Biên Phủ, phường Trường An, TP.Huế HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN CÔNG VIỆC Công trình: Trường Mầm Non Hoa Hồng, hạng mục nhà 02 tầng, 04 phòng học, cổng và hàng rào. Địa điểm: Xã Phú Thượng, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế Năm 2014 Căn cứ vào yêu cầu kế hoạch đáp ứng tiến độ thi công công trình xây dựng Trường Mầm Non Hoa Hồng. Căn cứ cào năng lực thực tế của bên giao khoán Hôm nay, ngày 29 tháng 05 năm 2014, chúng tôi gồm: Đại diện bên giao khoán: Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh Ông: La Thiên Dũ chức vụ: giám đốc Ông: Phạm Tấn Huy chức vụ: kỹ thuật Đại diện bên nhận giao khoán: Ông: Lương Văn Ty Chức vụ : Tổ trưởng Địa chỉ: 21 Đặng Tuất - An Hòa – TP.Huế. CMND: 191109915 Hai bên đại diện cùng tham gia ký kết hợp đồng giao khoán công việc như sau: 1. Phương thức giao khoán : khoán phần nhân công cho toàn bộ công việc của công trình. 2. Điều kiện thực hiện hợp đồng: Theo hồ sơ thiết kế bàn giao, có sự giám sát, hướng dẫn của của cán bộ kỹ thuật bên giao khoán. 3. Thời gian thực hiện hợp đồng từ ngày 01/06/2014 đến ngày 18/12/2014 4. Nôi dung công việc và đơn giao khoán SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 43 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng STT Nội dung công việc ĐVT Khối lượng (tạm tính) Đơn giá Thành tiền Phần móng 101,338,527 1 Đào móng bằng máy đào, chiều rộng >20 m, đất cấp II m3 1,041.888 2,249.9 2,344,102 2 Đóng cọc thép hình trên mặt đất, chiều dài <= 10m, đất cấp II m 250.300 8,666.8 2,169,305 3 Làm đường chắn đất bằng thép tấm m2 72.960 47,699.1 3,480,126 4 Đắp cát công trình bằng máy đầm 9T m3 810.362 2,373.3 1,923,208 . .. .. .. ... .. . . Tổng 764,072,321 5. Phương thức thanh toán: Bằng chuyển khoản. 6. Quyền lợi và trách nhiệm bên giao khoán: - Hướng dẫn và kiểm tra, giáp sát quá trình thực hiện hợp của bên nhận khoán, phát hiện kịp thời những sai phạm để có biện pháp xử lý - Thanh toán đầy đủ và đúng hạn tiền thù lao cho bên nhận khoán 7. Quyền lợi và trách nhiệm của bên nhận khoán: - Hoàn thành công việc đã nhận khoán, đáp ứng yêu cầu về chất lượng và tiến độ công trình. - Được nhận thù lao như trên hợp đồng quy định. Đại diện bên giao khoán Đại điện bên nhận khoán (ký, họ tên) (ký, họ tên) Cuối tháng, đại diện hai là kỹ thuật công trình, đội trưởng và đại diện bên đội lao động tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành sau khi nghiệm thu xong phần công việc hoàn thành, hai bên thống nhất lập biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành của tháng đó. Sau đây là biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành tháng 11 năm 2014. SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 44 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Biểu 2.6. Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành DNTN Xây Dựng Phúc Anh 234, Điện Biên Phủ, phường Trường An, TP.Huế BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH Công trình: Trường Mầm Non Hoa Hồng, hạng mục nhà 02 tầng, 04 phòng học, cổng và hàng rào. Địa điểm: Xã Phú Thượng, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế Tháng 11 năm 2014 Đại diện bên giao khoán: Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh Ông: La Thiên Dũ chức vụ: giám đốc Ông: Phạm Tấn Huy chức vụ: kỹ thuật Đại diện bên nhận giao khoán: Ông: Lương Văn Ty Chức vụ : Tổ trưởng Địa chỉ: 21 Đặng Tuất - An Hòa – TP.Huế. CMND: 191109915 Căn cứ vào hợp đồng giao khoán công việc ngày 01 thang 06 năm 2014 đã ký đến hết ngày 30 tháng 06 năm 2014 bàn giao công việc như sau: STT Nội dung công việc ĐVT Khối lượng (tạm tính) Đơn giá Thành tiền Phần móng 101,338,527 1 Đắp đất móng đường ống, đường cống.Độ chặt yêu cầu K=0.85 1 m3 10.560 226,648 2,393,402 2 Tủ điện tổng có khóa tủ 1.000 41,957.1 41,957 3 Bảng điện 2-4 cực cái 8.000 142,289.2 1,138,313 4 Lắp đặt dây đơn cáp 07 sợi Loại dây 1x2.5mm 1m 7.000 91,211 638,477 . .. . . .. . . Tổng 57,032,804 Đại diện đội lao động Kỹ thuật công trình Đội trưởng Căn cứ vào Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành kế toán lập Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài gửi đề nghị thanh toán lên cho giám đốc ký duyệt. SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 45 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Biểu 2.7. Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài DNTN Xây Dựng Phúc Anh 234, Điện Biên Phủ, phường Trường An, TP.Huế BẢNG THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG THUÊ NGOÀI Công trình: Trường Mầm Non Hoa Hồng, hạng mục nhà 02 tầng, 04 phòng học, cổng và hàng rào. Địa điểm: Xã Phú Thượng, Huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế Tháng 11 năm2014 STT Nội dung công việc ĐV T Khối lượng (tạm tính) Đơn giá Thành tiền Phần móng 101,338,527 1 Đắp đất móng đường ống, đường cống Độ chặt yêu cầu K=0.85 1 m3 10.560 226,648 2,393,402 2 Tủ điện tổng có khóa tủ 1.000 41,957.1 41,957 3 Bảng điện 2-4 cực cái 8.000 142,289.2 1,138,313 4 Lắp đặt dây đơn cáp 07 sợi Loại dây 1x2.5mm 1m 7.000 91,211 638,477 . .. . . . .. . . Tổng 57,032,804 Đại diện đội lao động Kế toán trưởng Giám đốc SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 46 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Sau khi giám đốc ký duyệt bảng thanh toán lương. Kế toán tiến hành định khoản và nhập liệu vào phần mềm kế toán Misa SME.NET 2012 lương công nhân tháng 11/2014. NỢ TK 15412 57,032,804 CÓ TK 3342 57,032,804 Sau đây là sổ chi tiết của chi phí nhân công trực tiếp của công trình trường Mầm Non Hoa Hồng từ khi khởi công cho đến khi công trình hoàn thành và sổ Cái, được xuất ra từ phần mềm kế toán máy MISA SME.NET 2012. Biểu 2.8. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh của chi phí nhân công trực tiếp DNTN Xây Dựng PHÚC ANH 234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Công trình: trường Mầm Non Hoa Hồng Năm 2014 Tài khoản: 15412 - Chi phí nhân công trực tiếp Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có A B C D H 1 2 - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ 30/6/2014 30/6/2014 CPNC thuê ngoài tháng 06/2014 CT TMNHH 3342 110,248,757 .. . . 30/11/2014 CPNC thuê ngoài tháng 11/2014 CT TMNHH 3342 57,032,804 31/12/2014 KH17 31/12/2014 CPNC thuê ngoài tháng 12/2014 CT TMNHH 3342 49,087,994 31/12/2014 KH17 31/12/2014 Kết chuyển CPNC thuê ngoài 2014 CT TMNHH 15418_TMNHH 764,072,321 - Cộng số phát sinh 764,072,321 764,072,321 - Số dư cuối kỳ - Cộng lũy kế từ đầu năm 764,072,321 764,072,321 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 47 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Biểu 2.9. Số cái của chi phí nhân công trực tiếp DNTN Xây Dựng PHÚC ANH 234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế Mẫu số: S03b-DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm 2014 Tài khoản: 15412 - Chi phí nhân công trực tiếp Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ 31/12/2014 31/12/2014 Chi phí nhân công năm 2014 _CT ĐGTNT 3341 351,020,000 31/12/2014 31/12/2014 Kết chuyển Chi phí nhân công năm 2014 _CT ĐGTNT 15418_ĐGTNT 351,020,000 31/12/2014 31/12/2014 Chi phí nhân công năm 2014 _CT NCCTĐ 3341 421,765,000 31/12/2014 31/12/2014 Kết chuyển chi phí nhân công năm 2014 _CT NCCTĐ 15418_NCCTĐ 421,765,000 31/12/2014 31/12/2014 Chi phí nhân công năm 2014 _CT TMNHH 3342 764,072,321 - Cộng số phát sinh 1,769,967,321 1,769,967,321 - Số dư cuối kỳ - Cộng lũy kế từ đầu năm 1,769,967,321 1,769,967,321 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 48 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng 2.2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công  Nội dung Máy móc thi công của Công ty bao gồm máy móc phục vụ trực tiếp xây lắp công trình: máy xúc, máy đào, máy ủi, máy trộn bê tông.... chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy như: lương công nhân sử dụng máy, nhiên liệu hoạt động, chi phí sửa chữa bảo trì và những chi phí khác thi công tại công trường. Trong quá trình thi công, chi phí thường xuyên được hạch toán trực tiếp cho từng khối lượng xây lắp hoàn thành. Tất cả các máy thi công của công ty giao cho đội xe máy theo dõi quá trình hoạt động của các loại máy. Chi phí máy thi công phát sinh cho công trình, hạng mục nào thì được tập hợp cho công trình hạng mục đó. Nếu chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì tiến hành phân bổ theo từng giá trị công trình, hạng mục công trình. Hiện tại, công trình trường Mầm Non Hoa Hồng có sử dụng máy của doanh nghiệp là máy trộn bê tông và máy ủi bánh xích, máy xúc-đào EX100 Hitachi, doanh nghiệp không thuê ngoài.  Chứng từ và tài khoản sử dụng + Chứng từ sử dụng: Bảng tính và phân bố khấu hao máy móc thiết bị, bảng chấm công, bảng thanh toán lương... + Tài khoản sử dụng: TK 15413 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết khoản mục chi phí sử dụng máy thi công).  Quy trình hạch toán Tất cả các chi phí liên quan, phục vụ các loại máy hoạt động cho từng công trình, hạng mục công trình, hàng tháng được đội xe máy tổng hợp gửi hóa đơn, chứng từ cho phòng kế toán để vào sổ kế toán và kèm theo lịch trình hoạt động của từng loại máy, kế toán thanh toán sẽ thanh toán các khoản chi phí và kế toán tổng hợp hạch toán vào các công trình có liên quan. Trích một số tài liệu về chi phí máy thi công tại công trình: “Trường Mầm Non Hoa Hồng”. - Đối với chi phí khấu hao MTC SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 49 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Kế toán dựa vào bảng trích khấu hao máy thi công năm 2014 (phụ lục3) và bảng tính khấu hao máy móc thiết bị thi công (phụ lục 4) để trích khấu hao hàng tháng cho máy thi công, thời gian trích từ khi công trình khởi công cho đến khi công trình hoàn thành. . Trong năm 2014 có 4 công trình được thực hiện đều sử dụng các thiết bị thi công này, nên doanh nghiệp căn cứ vào tiêu thức phân bổ là giá trị khối lượng công trình, hạng mục công trình để phân bổ chi phí khấu hao như sau: Biểu 2.10. Bảng phân bổ khấu hao máy móc thiết bị thi công Đơn vị: DNTN Xây dựng Phúc Anh Địa chỉ: 234, Điện Biên Phủ, P.Trường An, TP.Huế BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO MÁY MÓC THIẾT BỊ THI CÔNG Từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2014 TT Diến giải Tổng số I Tổng số trích 59,515,093.37 1 Công ty báo nợ khấu hao TSCĐ từ tháng 6 đên tháng 12 năm 2014 59,515,093.37 II Phân bổ vào chi phí khấu hao các công trình năm 2014 1 Công trình trường mầm non Hoa Hồng 16,438,491.67 2 Đường giao thông nội thị Phú Đa đoạn nối từ tỉnh lộ 10A 9,577,449.704 3 Nâng cấp cải tạo tuyến đường Hồ Văn Đề, thị trấn Thuận An 21,873,725.1 4 Đường nối giữa thôn 2 và nhà ông Định 11,625,426.9 Ngày 31 tháng 12 năm 2014 Giám đốc Kế toán Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao, kế toán tiến hành định khoản và nhập liệu vào phần mềm MISA như sau: Nợ TK 15413 16,438491.67 đồng Có TK 214 16,438491.67 đồng - Chi phí công nhân lái máy Các công nhân lái máy là nhân viên biên chế của doanh nghiệp vì vậy lương của công nhân lái máy là lương cố định theo hệ số lương. Bên cạnh đó, doanh nghiệp tiến hành khoán khối lượng làm việc cho các công nhân lái máy ăn theo khối lượng công việc hoàn thành nhằm tăng năng suất lao động. Dựa vào bảng chấm công (phụ lục 4) SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 50 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng do tổ trưởng gửi lên, doanh nghiệp tính lương cho các công nhân lái máy chi tiết cho từng công trình từ khi công trình bắt đầu khởi công cho đến khi công trình hoàn thành. Biểu 2.11. Bảng lương khoán tổ lái máy tháng 11 năm 2014 DNTN Xây Dựng Phúc Anh Địa chỉ: 234 Điên Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế BẢNG LƯƠNG KHOÁN TỔ LÁI MÁY Tháng 11 năm 2014 CÔNG TRÌNH: TRƯỜNG MẦM NON HOA HỒNG TT Họ và tên Hệ số lương Số công thực tế Mức lương cơ bản Mức lương hiểu quả TỔNG Khấu trừ Lương thực nhận Ký nhận BHXH (8%) BHTN (1%) BHYT (1.5%) 1 Lê Thanh Phúc 2.06 10 2,369,000 1,500,000 3,869,000 309,520 38,690 58,035 3,462,755 2 Nguyễn Viết Dũng 1.72 8 1,978,000 1,200,000 3,178,000 254,240 31,780 47,670 2,844,310 3 Nguyễn Văn Bình 2.06 12 2,369,000 1,800,000 4,169,000 333,520 41,690 62,535 3,731,255 4 Lê Văn Hùng 1.72 11 1,978,000 1,650,000 3,628,000 290,240 36,280 54,420 3,247,060 Tổng 14,844,000 1,187,520 148,440 222,660 13,285,380 Ký duyệt Kế toán PT Công trường Tổ trưởng Lúc này kế toán căn cứ vào bảng lương đã được duyệt, kế toán tiến hành định khoản và nhập liệu vào phần mềm kế toán MISA Nợ TK 15413 14,844,000 đồng Có TK 3341 14,844,000 đồng - Nhiên liệu sử dụng cho máy: Như dầu diesel, nhớt komat SHD 50 Hạch toán chi phí NVL chạy máy tương tự như chi phí NVLTT. Khi có nhu cầu, đội trưởng yêu cầu, thủ kho xuất kho hoặc doanh nghiệp mua chuyển thẳng cho công trình. Chứng từ gốc công ty nhập liệu và cập nhật lên sổ chi tiết và sổ cái TK 15413. - Sau đây là sổ chi tiết của chi phí MTC của công trình trường Mầm Non Hoa Hồng từ khi khởi công cho đến khi công trình hoàn thành và sổ Cái, được xuất ra từ phần mềm kế toán máy MISA SME.NET 2012. SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 51 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Biểu 2.12. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh của chi phí sử dụng máy thi công DNTN Xây Dựng Phúc Anh Địa chỉ: 234 Điện Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Công trình: Trường Mầm Non Hoa Hồng Năm 2014 Tài khoản: 15413 - Chi phí sử dụng máy thi công Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ 01/06/2014 0067910 01/06/2014 Nhớt komat SHD 50 1111 2,000,000 03/06/2014 0035752 03/06/2014 Dầu Diesel 1111 2,065,454 .. ..... .. . 31/12/2014 30/11/2014 Lương công nhân lái máy_ CT TMNHH 3341 14,844,000 .. . 31/12/2014 31/12/2014 Chi phí khấu hao MTC_TMNHH 214 16,438,491.67 31/12/2014 KH17 31/12/2014 Kết chuyển CPMTC_ CT TMNHH 15418_TMNHH 101,458,953.7 - Cộng số phát sinh 101,458,953.7 101,458,953.7 - Số dư cuối kỳ - Cộng lũy kế từ đầu năm 101,458,953.7 101,458,953.7 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 52 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Biểu 2.13. Sổ cái chi phí sử dụng máy thi công DNTN Xây Dựng PHÚC ANH 234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An TP.Huế Mẫu số: S03b-DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm 2014 Tài khoản: 15413 - Chi phí sử dụng máy thi công Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 18/02/2014 0067910 18/02/2014 Nhớt komat SHD 50 1111 2,000,000 26/02/2014 0035752 26/02/2014 Dầu Diesel 1111 2,065,454 . 01/06/2014 0067910 01/06/2014 Nhớt komat SHD 50 1111 2,000,000 . ... ... 31/12/2014 0004395 31/12/2014 Lương công nhân lái máy 3341 100,340,000 31/12/2014 0004394 31/12/2014 Lương công nhân thuê ngoài lái máy 3342 31,000,000 31/12/2014 0230406 31/12/2014 Chi phí khấu hao MTC 214 102,025,874 31/12/2014 0000771 31/12/2014 Thuê máy san 331 20,000,000 31/12/2014 KH17 31/12/2014 Kết chuyển chi phí MTC 15418 550,365,874 - Cộng số phát sinh 550,365,874 550,365,874 - Số dư cuối kỳ - Cộng lũy kế từ đầu năm 550,365,874 550,365,874 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 53 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng 2.2.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung  Nội dung: CPSXC là khoản chi phí liên quan tới công trình bên cạnh CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC. Khoản chi phí này bao gồm chi phí nhân công của bộ phận quản lý tại công trường, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp thi công, công nhân lái máy của công ty. Các khoản trích theo lương được công ty tiến hành trích theo tỷ lệ quy định hiện hành như sau: Chỉ tiêu BHXH BHYT BHTN KPCĐ Tổng Trừ vào lương 8% 1.5% 1% 0% 10.5% Tính vào chi phí SXKD 18% 3% 1% 2% 24% Chi phí công cụ dụng cụ quản lý bao gồm chi phí vật liệu dùng cho thi công công trình như quần áo bảo hộ, ủng, mũ..Các khoản chi trả tiền điện, nước, internet Tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình, hạng mục nào thì được tập hợp cho hạng mục công trình đó. Đối với một số khoản chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì tiến hành phân bổ theo giá trị khối lượng công trình, hạng mục công trình.  Chứng từ và tài khoản sử dụng + Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lương, bảng phân bổ và trích theo lương + Tài khoản sử dụng: TK 15417 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết khoản mục chi phí sản xuất chung).  Quy trình hạch toán Định kỳ hàng tháng, kế toán tại công ty lập bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý và chi trả lương cho đội trưởng quản lý tại công trường và kỹ thuật chỉ đạo thi công. Đối với các khoản trích theo lương, cuối tháng công ty tiến hành trích bảo hiểm cho công nhân biên chế của công ty theo từng công trình hạng mục. SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 54 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Biểu 2.14. Bảng thanh toán lương nhân viên quản lý BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG NHÂN VIÊN QUẢN LÝ Tháng 11 năm 2014 CÔNG TRÌNH: TRƯỜNG MẦM NON HOA HỒNG STT Họ và tên Chức vụ Hệ số lương Lương cơ bản Các khoản phụ cấp Tổng số Khấu trừ Lương thực nhận Ký nhận BHXH (8%) BHTN (1%) BHYT (1.5%) 1 Phạm Tấn Huy Kỹ thuật 3.27 3,760,500 200,000 3,960,500 316,840 39,605 59,407.5 3,544,647.5 2 Trần Tiến Đội trưởng 2.65 3,047,500 150,000 3,197,500 255,800 31,975 47,962.5 2,861,762.5 Tổng 7,158,000 572,640 71,580 107,370 6,406,410 Người lập bảng Giám đốc Kế toán trưởng SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 55 Đạ i h ọc K inh tế uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Biểu 2.15. Bảng phân bổ và trích theo lương BẢNG PHÂN BỔ VÀ TRÍCH THEO LƯƠNG Công trình: Trường mầm non Hoa Hồng Tháng 11 Năm 2014 Ghi có TK Ghi Nợ TK đối tượng sd TK334 TK338 TỔNG CỘNG Lương chính Tiền ăn ca Tổng BHXH (18%) BHYT (3%) BHTN (1%) KPCĐ (2%) TỔNG 15412 0 0 0 0 0 0 0 0 0 15413 14,844,000 0 14,844,000 2,671,920 445,320 148,440 296,880 3,562,560 18,406,560 15417 7,158,000 0 7,158,000 1,288,440 214,740 71,580 143,160 1,717,920 8,875,920 TỔNG 22,002,000 27,282,480 Người lập bảng Giám đốc Kế toán trưởng - Các chi phí khác như điện, nước dùng cho thi công công trình Trường mầm non Hoa Hồng. Các chứng từ liên quan được tập hợp, cuối tháng chuyển lên phòng kế toán, kế toán nhập liệu và cập nhật lên sổ chi tiết và sổ cái TK 15417. Điều này cũng làm tương tự như đối với chi phí vận chuyển. SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 56 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Biểu 2.16. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh DNTN Xây Dựng PHÚC ANH 234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Công trình: trường Mầm Non Hoa Hồng Năm 2014 Tài khoản: 15417 - Chi phí sản xuất chung Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có A B C D H 1 2 - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ .. . .. .. 11/08/2014 0025 11/08/2014 Vận chuyển 111 13,568,180 30/11/2014 0026 30/11/2014 Tiền lương NVQL tháng 11 của CT TMNHH 3341 7,158,000 30/11/2014 0027 30/11/2014 Khoản trích theo lương CN lái máy tháng 11 CT TMNHH 338 3,562,560 30/11/2014 0028 30/11/2014 Khoản trích theo lương NVQL tháng 11 CT TMNHH 338 1,717,920 . .. .. 31/12/2014 0033 31/12/2014 Chi phí điện, nước 111 1,255,000 31/12/2014 Kh17 31/12/2014 Kết chuyển chi phí SXC của CT TMNHH 15418 99,943,182 - Cộng số phát sinh 99,943,182 99,943,182 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 57 Đạ i h ọc Ki nh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Biểu 2.17. Sổ cái chi phí sản xuất chung DNTN Xây Dựng PHÚC ANH 234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế Mẫu số: S03b-DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Năm 2014 Tài khoản: 15417 - Chi phí sản xuất chung Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ . . .. .. . .. 31/12/2014 125 31/12/2014 Chi phí NVQL năm 2014 _CT NCCTĐ 3341 48,800,000 31/12/2014 126 31/12/2014 Khoản trích theo lương năm 2014_CT NCCTĐ 338 17,450,000 31/12/2014 127 31/12/2014 Chi phí khác_CT NCCTĐ 111 19,157,000 31/12/2014 128 31/12/2014 Kết chuyển chi phí SXC năm 2014 _CT NCCTĐ 15418_NCCTĐ 85,407,000 31/12/2014 129 31/12/2014 Chi phí NVQL năm 2014 _CT TMNHH 3341 50,542,000 31/12/2014 130 31/12/2014 Khoản trích theo lương năm 2014_CT TMNHH 338 18,257,720 . .. .. .. . - Cộng số phát sinh 496,225,444 496,225,444 - Số dư cuối kỳ - Cộng lũy kế từ đầu năm 496,225,444 496,225,444 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 58 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng 2.2.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp 2.2.5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất Kế toán tiến hành tính chi phí và tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành theo định kỳ cuối năm. Tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến công trình đều đã được tập hợp hết vào TK 15418 (Chi tiết cho công trình Trường mầm non Hoa Hồng). Biểu 2.18. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh công trình trường Mầm Non Hoa Hồng DNTN Xây Dựng PHÚC ANH 234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An, TP.Huế SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Công trình: trường Mầm Non Hoa Hồng Năm 2014 Tài khoản: 15418 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có A B C D H 1 2 - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong kỳ 31/12/2014 KH17 31/12/2014 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 15411 1,566,525,754 31/12/2014 KH17 31/12/2014 Chi phí nhân công trực tiếp 15412 764,072,321 31/12/2014 KH17 31/12/2014 Chi phí máy thi công 15413 101,458,953.7 31/12/2014 KH17 31/12/2014 Chi phí sản xuất chung 15417 99,943,182 31/12/2014 KH17 31/12/2014 Kết chuyển giá vốn công trình trường Mầm Non Hoa Hồng 632 2,430,541,257 - Cộng số phát sinh 2,430,541,257 2,430,541,257 - Số dư cuối kỳ - Cộng lũy kế từ đầu năm 2,430,541,257 2,430,541,257 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 59 Đạ i ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng 2.2.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Cuối năm, công ty tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang nếu có cho các công trình, hạng mục công trình. Kế toán căn cứ vào bản kiểm kê và tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ, chi phí dở dang đầu kỳ để tính ra chi phí dở dang cuối kỳ theo công thức sau: CP thực tế KLXL DDCK = Chi phí SXDD đầu kỳ + Chi phí SXDD PS trong kỳ x Chi phí dự toán DDCK CP dự toán DD cuối kỳ + CP dự toán KL hoàn thành Tuy nhiên, với công trình Trường Mầm Non Hoa Hồng khởi công vào tháng 6 năm 2014 và kết thúc vào giữa tháng 12 năm 2014 nên không có chi phí dở dang cuối kỳ. 2.2.5.3. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp  Đối tượng tính giá thành của công ty là công trình, hạng mục công trình hoặc từng giai đoạn công trình, hạng mục công trình hoàn thành theo quy ước tùy thuộc vào phương thức thanh toán giữa chủ đầu tư và công ty. Đối với công trình Trường mầm non Hoa Hồng, đối tượng tính giá thành là khối lượng hoàn thành bàn giao thanh toán theo định kỳ cuối năm.  Kỳ tính giá thành: Tại Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh thường chọn kỳ tính giá thành định kỳ cuối năm. 2.2.5.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Tính giá thành là một khâu hết sức quan trọng. Để xác định giá thành một cách nhanh chóng và chính xác, thì việc xác định đúng đối tượng và kỳ tính giá thành thì cần phải lựa chọn phương thức tính giá thành phù hợp. Xuất phát từ yêu cầu đó, công ty đã áp dụng phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp) để tính giá thành cho từng công trình (HMCT) theo từng năm. Công thức tính như sau GTSP xây lắp = Giá trị SPDD đầu kỳ + CP sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị SPDD cuối kỳ SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 60 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Đối với công trình Trường mầm non Hoa Hồng: - Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ: 0 - Giá trị sản phẩm phát sinh trong kỳ : 2,430,541,257 - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ: 0 - Giá trị sản phẩm xây lắp = 0 + 2,430,541,257 - 0 = 2,430,541,257 Đối với các công trình khác có cách tính tương tự như đối với công trình Trường mầm non Hoa Hồng. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Trên cơ sở giới thiệu tổng quan về đơn vị thực tập giúp cho người đọc hình dung được quy mô, tổ chức, tình hình hoạt động kinh doanh cũng như xem xét mức dộ ảnh hưởng của nó đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tiếp đó là việc đi sâu tìm hiểu công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp thực tê tại công ty, cụ thể là công trình Trường mầm non Hoa Hồng nhằm tạo điều kiện để so sánh với lý thuyết đã trình bày ở chương 1, từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kiểm soát chi phí sản xuất. Và nội dung này sẽ được trình bày ở chương 3. SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 61 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN PHÚC ANH 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh 3.1.1. Những ưu điểm Nhìn chung công tác tổ chức kế toán tại công ty là hợp lý, khoa học và đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty cũng như các cơ quan có liên quan.  Vể tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán tại công ty được bố trí một cách hợp lý, đầy đủ các phần hành kế toán nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho các nhân viên trong phòng kế toán và tạo sự chuyên môn hóa trong công việc.  Hình thức kế toán: Công ty áp dụng phần mềm kế toán máy MISA SME.NET 2012 trên nền nhật ký chung giúp cho việc đối chiếu, kiểm tra thực hiện một cách dễ dàng. Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp giảm nhẹ khối lượng công tác ghi chép, tăng hiệu quả làm việc và đặc biệt nó giúp cung cấp thông tin với từng yêu cầu của quản lý doanh nghiệp.  Chứng từ, tài khoản kế toán: Công tác kế toán được thực hiện có nề nếp, khoa học, mang tính ổn định và có sự liên kết giữa các phòng ban. Danh mục tài khoản được áp dụng đúng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.  Trình độ chuyên môn: Các cán bộ kế toán tại công ty là những người có kinh nghiệm, được tạo tào chuyên sâu, hầu hết đầu tốt nghiệp đại học, thường xuyên được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.  Việc tập hợp chi phí phát sinh vào các TK 154 chi tiết ra từng khoản mục giúp tìm ra nguyên nhân biến động chi phí một cách kịp thời. Và khi giám đốc yêu cầu kế toán đưa ra chi phí chi tiết cho từng loại chi phí dùng cho việc xem xét và đối chiếu với dự toán thì kế toán sẽ rất dễ dàng để báo cáo. SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 62 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng 3.1.2. Nhược điểm  Tuy bộ máy kế toán công ty bố trí một cách hợp lý nhưng còn thiếu thêm các nhân viên ở các đội xây dựng nhằm giảm áp lực công việc cho các nhân viên kế toán ở công ty, nhằm cung cấp kịp thời các thông tin kịp thời về chi phí và giá thành cần thiết nếu công ty có nhu cầu. Vì số liệu kế toán cuối tháng mới chuyển lên công ty một lần nên cần được xử lý trước.  Công ty dùng phần mềm kế toán trên nền nhật ký chung, nhưng cơ bản cuối tháng mới tập hợp và nhập liệu chứng từ kế toán vào phần mềm. Như thế thì công ty chưa tận dụng được ưu điểm của hình thức nhật ký chung.  Công ty chưa xây dựng phần mềm kế toán quản trị, trong khi đây là phần hành kế toán quan trọng phục vụ cho ban lãnh đạo công ty trong việc ra quyết định quản lý tình hình kinh doanh của công ty một cách hiệu quả. 3.2. Đánh giá chung về kế toán chi phí và tính giá thành tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh 3.2.1. Những ưu điểm  Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty được xác định là phù hợp với đặc điểm của công ty và đúng với chế độ quy định. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Công ty dựa vào bảng dự toán, kế hoạch về nhu cầu nguyên vật liệu cần sử dụng cho công trình, hạng mục công trình để xét duyệt mua NVL chuyển thẳng ra chân công trình cho đội thi công. Điều này làm cho chi phí NVL tại công ty được tập hợp chính xác và đầy đủ cho từng công trình. - Chi phí nhân công trực tiếp: Qúa trình lao động của công nhân được theo dõi thường xuyên qua bảng chấm công, công ty áp dụng hình thức trả lương cho người lao động bằng hình thức giao khoán với từng khối lượng công việc, phương pháp này có ưu điểm là gắn liền lợi ích vật chất của người lao động với tiến độ thi công. Tạo động lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm cao trong công việc, nâng cao năng suất lao động cũng như đảm bảo chất lượng thi công. Phương pháp này chỉ áp dụng cho công nhân biên chế của công ty. Đối với công nhân thuê ngoài thì có 2 loại: loại thứ nhất là trả công theo ngày công và chịu sự giám sát, chấm công của đội trưởng SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 63 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng công ty. Loại thứ 2 là công ty giao hẳn cho 1 tổ chức bên ngoài thi công dựa vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để trả lương và không chịu sự kiểm soát của công ty. - Chi phí sử dụng máy thi công: Công ty có tổ chức nguyên một đội cơ giới, lái máy do đó góp phần giảm thiểu chi phí sữa chữa bên ngoài, hay các dịch vụ thuê người lái máy từ bên ngoài nên đảm bảo tiến độ thi công. Chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán và xác định phù hợp theo nguồn gốc phát sinh. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng đối với máy thi công đúng theo quy định hiện hành là đơn giản và phù hợp với công ty. Một số loại máy thi công không có để phục vụ trong quá trình thi công hoặc công trình ở quá xa, không thể điều động được máy công ty đã chủ động trong việc thuê máy với giá cả phù hợp, các chứng từ thu thập liên quan cũng được thu thập đầy đủ đáp ứng cho công tác hạch toán kế toán. - Chi phí sản xuất chung: Công ty tiến hành trích các khoản theo lương theo đúng quy định hiện hành. Về công cụ dụng cụ. do đặc trung là thời gian thi công dài, nên các loại công cụ dụng cụ cố định tại một công trình nên CCDC không phải phân bổ cho các công trình khác  Đối tượng và phương pháp hạch toán: Do tính chất đặc thù của doanh nghiệp xây lắp mà công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là theo từng công trình, hạng mục công trình thi công. Việc theo dõi và tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình giúp cho công tác tính giá thành được đơn giản, nhanh hơn và chính xác hơn.  Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Việc kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện bởi những nhân viên kỹ thuật có trình độ, kinh nghiệm, độ chính xác cao, góp phần xác định giá thành một cách chính xác và nhanh chóng.  Phương pháp tính giá thành: Công ty thực hiện tính giá thành theo phương pháp trực tiếp. Sử dụng phương pháp này sẽ giúp cho công tác tính giá thành đơn giản hơn, công việc tính toán sẽ nhẹ nhàng hơn, tránh được những sai sót không đáng có do nhầm lẫn trong tính toán. Đồng thời, nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty đều căn cứ theo những quy định của Bộ Tài chính ban hành; hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lý và đầy đủ. SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 64 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng 3.2.2. Nhược điểm  Đối với chi phí nguyên vật liệu: - Công ty tiến hành xuất nguyên vật liệu chuyển thẳng cho các công trình như vậy thì trong một ngày sẽ có rất nhiều nghiệp vụ phát sinh, chi phí vận chuyển tăng cao, gây áp lực cho kế toán, điều này gây ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc. - Việc sử dụng không hết hay phế liệu thu hồi, công ty chưa tiến hành kiểm kê và hạch toán giảm chi phí thi công công trình.  Chi phí nhân công trực tiếp: - Xét về phương diện toàn công ty, công ty chưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân là chưa hợp lý, vì lương phép của công nhân chỉ tính vào cuối năm, do đó nó làm cho giá thành của công trình trong giai đoạn này có thể bị đội lên khá nhiều. - Công ty tiến hành giao khoán toàn bộ chi phí nhân công cho bên thứ ba thực hiện thì tính hiệu quả tương đối thấp. Vì lúc này bộ phận kỹ thuật của công ty phải dự toán trước chi phí nhân công cho toàn bộ công trình rồi mới giao cho bên nhận, như vậy dễ xảy ra trường hợp chi phí nhân công tăng so với thực tế và không kiểm soát được tay nghề của công nhân làm cho công ty ở thế bị động khi quản lý khoản mục chi phí nhân công trực tiếp này.  Chi phí máy thi công: - Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa máy thi công gây bất cập nếu khoản mục chi phí phát sinh lớn gây ảnh hưởng đến giá thành sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Việc trích khấu hao máy móc thiết bị theo năm nên không đáp ứng thông tin về chi phí đúng đắn và kịp thời.  Chi phí sản xuất chung: - Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều khoản chi phí phát sinh, vì vậy khó kiểm soát trong việc xác định rõ tính phù hợp của chi phí đó.  Kỳ tính giá thành: Việc lựa chọn kỳ tính giá thành theo năm làm cho khối lượng công việc kế toán bị tập trung vào thời điểm cuối năm tài chính. Nên việc tổng SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 65 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng hợp chi phí và tính giá thành của các công trình, lập báo cáo tài chính bị chồng chéo lên nhau, không đảm bảo được yêu cunng cấp thông tin. 3.3. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh Sau một thời gian tìm hiểu về công tác kế toán, về đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, về bộ máy quản lý doanh nghiệp, em xin đề xuất một số ý kiến để có thể cải thiện tốt hơn công tác kế toán CPSX và tính GTSP, cũng như hạ giá thành sản phẩm nhằm năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty như sau: 3.3.1. Về tổ chức công tác kế toán tại công ty  Vể tổ chức bộ máy kế toán: Công ty nên tuyển thêm một số nhân viên kế toán cho các đội xây dựng nhằm giảm bớt khối lượng công việc, giúp cung cấp thông tin kế toán cho nhà quản lý một cách chính xác và kịp thời hơn. Việc tuyển thêm kế toán ở đội thi công cũng giúp cho chứng từ kế toán nhập liệu vào phần mềm kế toán kịp thời giúp phát huy được lợi thế của hình thức nhật ký chung.  Công ty nên xây dựng một phần hành về kế toán quản trị, vì nó thực sự cần thiết trong việc cung cấp thông tin nhanh chống, linh hoạt giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định quan trọng.  Kỳ tính giá thành: công ty nên chon kỳ tính giá thành theo quý nhằm làm cho khối lượng công việc kế toán không bị tập trung vào thời điểm cuối năm tài chính mà được trải đều trong kỳ. Nhờ đó, việc tổng hợp chi phí và tính giá thành của các công trình, lập báo cáo tài chính cũng được tiến hành nhanh chống, đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin. 3.3.2. Về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty  Về chi phí nguyên vật liệu - Công ty cần thực hiện kiểm kê lượng vật tư không dùng hết, cũng như phế liệu thu hồi để giảm chi phí cho công trình đảm bảo cho giá thành được tính phù hợp.  Chi phí nhân công: - Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, không có những biến động lớn về chi phí sản xuất thì công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép. SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 66 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng - Thay vì cử hết công nhân biên chế của công ty đi đến các công trình khác hết thì nên phân ra cho từng công trình, còn thiếu bao nhiêu nhân công thì thuê ngoài nhân công tại địa bàn đó, vừa tiện vừa có được nguồn nhân công rẻ. Như vậy dễ kiểm chi phí nhân công và tay nghề của công nhân làm cho công ty ở thế chủ động khi quản lý khoản mục chi phí nhân công trực tiếp này.  Về chi phí sử dụng máy thi công: - Công ty cần trích trước chi phí sữa chữa lớn máy thi công trong điều kiện công ty có nhiều máy thi công hoạt động. - Các máy thi công nên được khấu hao theo quý để đảm bảo cung cấp thông tin về chi phí một cách kịp thời và đúng đắn.  Chi phí sản xuất chung: - Chi phí sản xuất chung là một khoản mục rất khó kiểm soát. Do đó, để quản lý tốt khoản mục chi phí này, công ty cần kiểm soát chặt chẽ chi phí cả nguồn gốc phát sinh và đối tượng chịu chi phí. Đối với một số các khoản chi phí nhỏ lẻ như tiếp khách, điện thoại cá nhân phải nằm trong khuôn khổ có thể chấp nhận được, tránh tình trạng lợi dụng vốn công ty tư lợi các nhân. Các chi phí bất hợp lý cần phải được kiểm tra và loại bỏ khỏi giá thành. Chi phí của công trình nào bất hợp lý thì công trình đó chịu, tuyệt đối không gánh bù cho công trình khác. - Cần thực hiện trích trước các khoản lương nghỉ phép nhằm hạn chế sự đột biến về chi phí của các công trình trong các giai đoạn khác nhau.  Về phương pháp hạch toán: - Để khắc phục tình trạng vật liệ sử dụng không hết hay phế liệu thu hồi được: Kế toán cần lập biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị thu hồi có mặt đội trưởng, thủ công công trình, và kế toán đội, và tiến hành định khoản: Ghi Nợ TK 152, đồng thời ghi Có TK 154. - Công ty tiến hành trích trước chi phí sữa chữa máy thi công: Kế toán sẽ Ghi Nợ TK 154, đồng thời ghi Có TK 335. Khi sữa chữa hoàn thành kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan để ghi Nợ TK 335/ Nợ 133 đồng thời ghi Có TK liên quan. - Công ty tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép: Căn cứ vào kế hoạch trích trước kế toán định khoản : Ghi Nợ TK 154 và có TK 335, khi có phát sinh khoản tiền SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 67 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng lương nghỉ phép, kế toán tiến hành định khoản: Ghi Nợ TK 335 và Có TK 334. Nếu trích dư thì điều chỉnh bằng định khoản: Nợ TK 335, Có TK 154; Nếu trích thiếu thì định khoản Nợ TK 154 và Có TK 335. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu thực tế tại công ty, em còn thấy được một số mặt hạn chế trong công tác kiểm soát chi phí như sau: - Công ty thường duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài với các nhà cung cấp cũ làm cho nguồn vật liệu cung ứng thi công công trình bị lệ thuộc nên có thể ảnh hưởng đến tiến độ thi công. - Công ty còn đang lơ là trong việc kiểm soát giờ làm việc của người lao động, điều đó có thể ảnh hưởng đến tiến độ của công trình. Do đó, để khắc phục những hạn chế trên, thiết nghĩ công ty có thể xem xét nhứng giải pháp sau: - Công ty cần tìm những nhà cung cấp ở gần nơi thi công để giảm thiểu chi phí vận chuyển vât liệu, thường xuyên nắm vững nguồn cung cấp, chi phí vận chuyển, giá cả vật tư xây lắp trên thị trường. - Công ty nên đưa ra giờ giấc làm việc cụ thể, kèm theo đó là chế độ thưởng phạt phù hợp để tránh hiện tượng đi làm không đúng giờ ảnh hưởng đến tiến độ. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Trên cơ sở thực trạng của công ty được tìm hiểu ở chương 2, chương 3 đưa ra những nhận xét và đánh giá chủ quan của bản thân em, rồi từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những những mặt hạn chế, góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kiểm soát chi phí sản xuất. SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 68 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng PHẦN III: KẾT LUẬN Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn gắn với đơn vị hoạt động sản xuất. Nó có tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Với việc cung cấp các thông tin kế toán đảm bảo tính chính xác, kịp thời và thường xuyên sẽ là một trong những công cụ tốt nhất giúp nhà quản lý ra những quyết định đúng đắn. Để có thể đúng vững trên thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện và năng cao hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cần tìm cho mình những biện pháp tối ưu để tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm mà chất lượng sản phẩm vẫn được thị trường chấp nhận. Sau thời gian thực tập tại Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh, em nhận thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã tuân thủ theo chế độ kế toán áp dụng, xây dựng được mô hình kế toán tương đối hoàn thiện với đội ngủ kế toán có chuyên môn, kinh nghiệm và nhiệt huyết, nên phần lớn đã đáp ứng được những yêu cầu hiện nay. Kết hợp với những kiến thức đã học ở trường, em càng thấy được tầm quan trọng của phần hành kế toán này. Kế toán chính là một công cụ đắc lực cho công tác quản lý và được đơn vị sử dụng rất linh hoạt tùy thuộc vào quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Với đề tài nghiên cứu của mình, em đã trình bày các vấn đề sau: Hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp. Đã tìm hiểu được quá trình hình thành, phát triển, bộ máy quản lý cũng như bộ máy kế toán tại công ty và đi sâu phân tích các nguồn lực của công ty qua ba năm 2012-2014. Đi sâu vào tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Cuối cùng, đề tài đã đưa ra một số nhận xét và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp tại công ty. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian thực tập cũng như lượng kiến thức tích lũy chưa nhiều nên đề tài vẫn còn một số hạn chế như sau: Chưa tiếp cận được đầy đủ các sổ sách, số liệu, chứng từ của công ty về phần hành kế toán chi phí sản xuất. Đề tài chỉ mới nghiên cứu một công trình ở năm 2014, không có số liệu của các công trình khác hoặc ở các năm khác để có thể đua ra những giải pháp chính xác và thiết thực hơn. SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 69 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Theo quyết định 48/2006/ QĐ- BTC ngày 14/09/2006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. 2. Tập thể giảng viên khoa KT – TC Trường Đại học Kinh Tế TPHCM, Kế toán tài chính – học phần 3,4. 3. Võ Văn Nhị, Huỳnh Lợi(2002), kế toán chi phí, NXB thống kê. 4. PGS.TS Võ Văn Nhị (2010), kế toán doanh nghiệp xây lắp. NXB tài chính 5. Một số khóa luận của các năm trước của trường Đại học Kinh tế Huế. 6. Một số trang web sử dụng pham-xay-lap/368/1 phuong-phap-hach-toan-chi-phi-san-xuat-kinh-doanh-xay-lap//370/5 trong-nganh-xay-lap/369/1 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh 70 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng PHỤ LỤC SVTH: Hồ Thị Thanh Minh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Phụ lục 1: Biên bản giao nhận xi măng CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc BIÊN BẢN GIAO NHẬN XI MĂNG Căn cứ vào hợp đồng mua bán xi măng giữa hai bên và nhu cầu cấp xi măng của bên mua. Hôm nay, ngày 08 tháng 12 năm 2014, tại công trình Trường mầm non Hoa Hồng. Chúng tôi gồm: I. BÊN GIAO: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ An Bình Uỷ quyền lái xe: Trần Anh Quốc Biển số xe: 75A- 2525 II. BÊN NHẬN: Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh 1. Ông (bà): Trần Tiến chức vụ: Tổ trưởng III. Nội dung giao nhận 1. Hàng hóa TT Tên hàng hóa Loại xi măng Số lượng(tấn) Ghi chú 1 Xi măng Kim Đỉnh PCB30 15 TỔNG 15 Bằng chữ: Mười lăm tấn. 2. Chứng từ kèm theo: Chứng chỉ chất lượng lô xi măng số 1, phiếu cân xe Biên bản này đã được hai bên nhất trí thông qua và lặp thành 3 bản có giá trị pháp lý như nhau, bên nhận giữ 1 bản, bên giao giữ 2 bản. SVTH: Hồ Thị Thanh Minh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Phụ lục 2: Hóa đơn giá trị gia tăng HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho người mua Ngày 08 tháng 12 năm 2014 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ AN BÌNH. Mã số thuế : 3301358267 Địa chỉ: Kiệt 47 nhà số 1 Tùng Thiện Vương, Vỹ Dạ, Thành Phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Điện thoại: 054.3845204 Số tài khoản: Họ tên người mua hàng:. Đơn vị mua hàng: Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Phúc Anh Mã số thuế: 3300346886 Địa chỉ: 234, Điện Biên Phủ, Phường Trường An, tp.Huế Hình thức thanh toán: Tiền mặt Số tài khoản: STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4x5 1 Xi măng Kim Đỉnh PCB 30 Tấn 15 1,168,181.82 17,522,727 Cộng tiền hàng: 17,522,727 Thuế suất 10% Tiền thuế GTGT: 1,752,273 Tổng cộng tiền thanh toán: 19,275,000 Số tiền bằng chữ: Mười chín triệu hai trăm bảy mươi lăm ngàn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Mẫu số:01GTKT3/001 Ký hiệu:AB/14P Số: 0001491 SVTH: Hồ Thị Thanh Minh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Phụ lục 3: Bảng tính khấu hao máy móc thiết bị thi công Đơn vị: DNTN Xây dựng Phúc Anh Địa chỉ: 234, Điện Biên Phủ, P.Trường An, TP.Huế BẢNG TÍNH KHẤU HAO MÁY MÓC THIẾT BỊ THI CÔNG Năm 2014 STT Tên máy móc thiết bị ĐVT Số lượng Nguyên giá Tỉ lệ khấu hao cơ bản theo năm Thành tiền 1 2 3 Máy ủi bánh xích Máy trộn BT Máy đào EX100 Hitachi Cái Cái Cái 1 1 1 227,227,227 18,761,904 460,000,000 14,3% 20% 14,3% 32,493,493.5 3,752,380.8 67,780,000 Cộng 102,025,874.3 Kế toán trưởng Người lập biểu SVTH: Hồ Thị Thanh Minh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Phụ lục 4: Bảng tính khấu hao máy móc thiết bị thi công Đơn vị: DNTN Xây dựng Phúc Anh Địa chỉ: 234, Điện Biên Phủ, P.Trường An, TP.Huế BẢNG TÍNH KHẤU HAO MÁY MÓC THIẾT BỊ THI CÔNG Từ tháng 06 đến 12 năm 2014 STT Tên máy móc thiết bị ĐVT Số lượng Nguyên giá Tỉ lệ khấu hao cơ bản theo năm Thành tiền 1 2 3 Máy ủi bánh xích Máy trộn BT Máy đào EX100 Hitachi Cái Cái Cái 1 1 1 227,227,227 18,761,904 460,000,000 14,3% 20% 14,3% 18,954,537.9 2,188,888.8 38,371,666.67 Cộng 59,515,093.37 Kế toán trưởng Người lập biểu (đã ký) (đã ký) SVTH: Hồ Thị Thanh Minh Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Phụ lục 5: Bảng chấm công DN TƯ NHÂN XÂY DỰNG PHÚC ANH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BẢNG CHẤM CÔNG Bộ phận lái máy Tháng 11 năm 2014 NGÀY TÊN 1 2 3 4 5 6 7 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Lê Thanh Phúc x 0 x x 0 0 0 x 0 0 x 0 x 0 x 0 0 0 0 x 0 Nguyễn Viết Dũng 0 0 x 0 0 x 0 0 x x 0 0 0 x 0 0 0 0 0 0 0 Nguyễn Văn Bình 0 0 0 0 0 x 0 x 0 x x 0 x 0 x 0 x x 0 x Lê Văn Hùng x x x 0 x x 0 0 0 0 0 0 x x 0 0 0 0 0 0 0 Người lập SVTH: Hồ Thị Thanh Minh Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfho_thanh_minh_2497.pdf
Luận văn liên quan