Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển khi Việt Nam gia nhập WTO

Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã xác định nhiệm vụ "Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực, củng cố và nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế". Đại hội lần thứ IX và lần thứ X khẳng định chủ trương "Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững". Đây là nhiệm vụ chung của cả nước và cũng là nhiệm vụ của ngành Bảo hiểm Việt Nam. Trong điều kiện hiện nay, ngoài việc khắc phục những khó khăn chúng ta cần tận dụng những thời cơ để đưa ngành Bảo hiểm phát triển, hội nhập vào hoạt động bảo hiểm trong khu vực cũng như trên trường quốc tế.

pdf96 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2093 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển khi Việt Nam gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng yêu cầu hội nhập quốc tế trên các phương diện: tạo lập khung khổ thị trường, môi trường kinh doanh; yêu cầu quản lý, giám sát trong Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển Việt Nam sau khi gia nhập wto Nguỵ Thị Hiền Lương A4– K42A – KT&KDQT 71 điều kiện mới khi tham gia Tổ chức Thương mại thế giới thì hệ thống các văn bản pháp luật về kinh doanh bảo hiểm hiện hành cần sớm được rà soát, đánh giá để có kế hoạch điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện theo hướng nâng cao hiệu lực pháp lý, đảm bảo tính đồng bộ, cụ thể, minh bạch nhằm đạt mục tiêu phù hợp với thực tiễn và các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế. Luật cần bảo đảm, tăng cường quyền tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các doanh nghiệp. Chủ động giảm thiểu tối đa sự can thiệp trực tiếp và hành chính từ phía Nhà nước vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Do áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt, làm cho hoạt động thị trường có xu hướng trở nên phức tạp, vì vậy cần ưu tiên tạo lập cơ sở pháp lý cho việc kiện toàn thể chế giám sát, hoàn thiện hệ thống chuẩn mực quản lý, giám sát hoạt động của doanh nghiệp và thị trường thực sự có hiệu quả. Để đảm bảo cho thị trường bảo hiểm phát triển ổn định trong bối cảnh hội nhập quốc tế cần kiện toàn bộ máy, tăng cường năng lực toàn diện cho cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm. Trong thời gian qua, những chính sách quản lý hoạt động bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển của nhà nước ta đã phát huy tác dụng tích cực trong việc kiểm soát cũng như mở rộng thị trường và thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, hiện vẫn còn nhiều mặt hạn chế trong công tác này. Điển hình như việc các doanh nghiệp kinh doanh nước ngoài thường có xu hướng mua bảo hiểm ở nước ngoài thay vì mua bảo hiểm tại Việt Nam. Do đó, nhà nước ta cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh doanh bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, không ngừng liên hệ, theo dõi thay đổi hệ thống pháp luật quốc tế về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu để bổ sung, tránh những tranh chấp đáng tiếc xảy ra. Cụ thể, Việt Nam cần điều chỉnh sửa đổi các bộ luật như luật đầu tư, luật hàng hải... để các công ty bảo hiểm thuận lợi kinh doanh trên thị trường bảo hiểm. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển Việt Nam sau khi gia nhập wto Nguỵ Thị Hiền Lương A4– K42A – KT&KDQT 72 Bên cạnh đó, nhà nước cần có cơ chế, chính sách cụ thể khuyến khích các công ty xuất nhập khẩu ký kết hợp đồng theo điều kiện xuất khẩu CIF, nhập khẩu FOB hoặc C&F như: giảm thuế xuất nhập khẩu cho chủ hàng nào tham gia bảo hiểm tại Việt Nam, hoặc giảm thuế doanh thu hay thuế giá trị gia tăng, giảm thủ tục hải quan, hoặc chủ hàng được giao hạn ngạch xuất nhập khẩu cao hơn so với những chủ hàng không tham gia bảo hiểm tại Việt Nam… Như trên đã phân tích, điều kiện giao hàng có tác dụng chủ yếu đến phân định trách nhiệm giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại, còn ý nghĩa kinh tế không rõ ràng. Với các chính sách ưu đãi trên, các công ty xuất nhập khẩu sẽ chủ động hơn trong đàm phán ký kết, thực hiện phương thức xuất khẩu theo điều kiện CIF, nhập khẩu theo điều kiện FOB hoặc C&F tạo cơ sở nâng cao tỷ trọng hàng hóa xuất nhập khẩu tham gia bảo hiểm trong nước, đồng thời thúc đẩy ngành bảo hiểm Việt Nam phát triển. 1.2. Tạo đƣợc sự liên kết giữa các ngành thƣơng mại, vận tải và bảo hiểm. Kinh nghiệm nhiều nước trên thế giới cho thấy, không cần phải đợi các công ty bảo hiểm lớn mạnh, đủ tàu thuyền và đội ngũ thuỷ thủ hàng hải mạnh mới thực hiện quyền vận chuyển và bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu mà trong quá trình mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại, phải coi trọng việc hợp tác chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau của ba ngành: bảo hiểm, vận tải và thương mại. Hiện nay chúng ta đã có những mô hình Tổng công ty, Hiệp hội ngành hàng chuyển chở một ngành hàng nhất định như gạo, chè, cà phê, cao su...Các tổ chức này nên giám sát chặt chẽ hoạt động xuất nhập khẩu của các thành viên, kết hợp lại với nhau để thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm nhằm giảm được cước phí chuyên chở cũng như phí bảo hiểm. Những tổng công ty có nguồn hàng lớn và ổn định như than, dầu thô... càng cần phải hỗ trợ cho các đội tàu quốc gia và ngành bảo hiểm trong nước. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển Việt Nam sau khi gia nhập wto Nguỵ Thị Hiền Lương A4– K42A – KT&KDQT 73 Để giải quyết căn bản vấn đề trên, nên chăng các nhà bảo hiểm, các chủ hàng xuất nhập khẩu, các nhà vận chuyển hàng hải cần phải có sự trợ giúp của Nhà nước và các Bộ, Ngành có liên quan nhằm đảm bảo quyền lợi của phía Việt Nam trong hoạt động vận chuyển và bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển. 1.3. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các văn phòng đại diện của các công ty bảo hiểm nƣớc ngoài tại Việt Nam. Sau khi nhà nước ban hành nghị định 100/CP của chính phủ về kinh doanh bảo hiểm và ra đời Luật kinh doanh bảo hiểm, đã có rất nhiều văn phòng đại diện các công ty, tổ chức bảo hiểm ở nhiều nước trên thế giới đã có mặt tại Việt Nam, trong đó có những tập đoàn bảo hiểm lớn như: AON (Hoa Kỳ), Cigna (Hoa Kỳ), SWiss Re (Thuỵ Sỹ), Munich Re (Đức)... Đây là dấu hiệu chứng tỏ thị trường bảo hiểm Việt nam đã phong phú hơn tạo được nhiều sự cạnh tranh hơn giữa các công ty. Tuy nhiên, bên cạnh đó bắt đầu phát sinh một số tiêu cực hạn chế. Một số công ty nước ngoài dựa vào văn phòng của họ để kinh doanh sai mục đích, mặc dù họ đều biết điều đó đã vi phạm pháp luật Việt Nam. Các văn phòng đại diện này không thu môi giới phí và không cấp đơn trực tiếp cho khách hàng mà chỉ hoạt động dưới hình thức "tư vấn", lợi ích thực chất của họ là phần chi phí của các dịch vụ tái chỉ định cao. Những hoạt động này đã làm ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. 1.4. Đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác quốc tế. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm theo hướng tiếp tục mở cửa thị trường bảo hiểm phù hợp với tiến trình hội nhập. Cho phép các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mở rộng nội dung, phạm vi hoạt động, tăng vốn điều lệ, nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Việc cấp phép thành lập cho các công ty bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài hoạt Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển Việt Nam sau khi gia nhập wto Nguỵ Thị Hiền Lương A4– K42A – KT&KDQT 74 động tại Việt Nam phải phù hợp với quy mô, yêu cầu phát triển của thị trường, lộ trình hội nhập và các cam kết quốc tế. Chú trọng đến các công ty bảo hiểm thuộc các nước có quan hệ thương mại và đầu tư với Việt Nam, các công ty có năng lực tài chính, trình độ công nghệ, kinh nghiệm hoạt động bảo hiểm và có đóng góp vào sự phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam. Giảm dần sự bảo hộ của nhà nước đối với các doanh nghiệp trong nước, tiến tới xây dựng môi trường pháp luật đảm bảo nguyên tắc minh bạch, bình đẳng và công khai đối với mọi loại hình doanh nghiệp. Thể chế hoá các cam kết quốc tế bằng những văn bản pháp luật cụ thể, tăng cường hợp tác quốc tế và liên kết trong khung khổ song phương và đa phương, thực hiện các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về kinh doanh bảo hiểm Để phát triển bền vững, nhất là trong tiến trình tăng tốc hội nhập, Việt Nam không thể đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm một cách “ào ào”. Việc hội nhập là một tất yếu khách quan, cũng như mở rộng hoạt động kinh doanh bảo hiểm với đối tác nước ngoài. Song, bên cạnh nhiều cơ hội mở ra, bảo hiểm Việt Nam phải chuẩn bị cả về thực lực lẫn tinh thần để sẵn sàng đương đầu với những thách thức mới, nhất là với đối tác nước ngoài, đề phòng những rủi ro, bất trắc trong hoạt động bảo hiểm của bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam gây thiệt hại cho người tham gia bảo hiểm. 1.5. Phát huy vai trò của Hiệp hội bảo hiểm. Có thể nói, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam ra đời đã tạo ra diễn đàn cho các công ty kinh doanh bảo hiểm Việt Nam trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Hiệp hội cũng là nơi tư vấn, hỗ trợ cho các thành viên về nghiệp vụ cũng như công tác quản lý. Để Hiệp hội ngày càng phát huy được vai trò của mình, nhà nước cần phải thường xuyên quan tâm tới hoạt động của hiệp hội. Nhà nước cần tạo điều kiện để Hiệp hội có những biện pháp lành mạnh hoá thị trường bảo Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển Việt Nam sau khi gia nhập wto Nguỵ Thị Hiền Lương A4– K42A – KT&KDQT 75 hiểm Việt Nam, thúc đẩy thị trường bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển Việt Nam phát triển đúng đường lối chính sách của Nhà nước Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế. Ngoài ra, Nhà nước cũng cần phải có giải pháp giúp kiện toàn bộ máy tổ chức của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam để Hiệp hội thực hiện được vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp bảo hiểm và các cơ quan quản lý nhà nước. 1.6. Tiếp tục tăng cƣờng huy động vốn thông qua hoàn thiện thị trƣờng chứng khoán. Ngành bảo hiểm có mối quan hệ mật thiết với thị trường chứng khoán. ở đa số các nền kinh tế có ngành bảo hiểm phát triển, các công ty bảo hiểm đều được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Đối với ngành bảo hiểm, thị trường chứng khoán vừa đóng vai trò là kênh huy động vốn, vừa đóng vai trò cung cấp các cơ hội đầu tư. Tại Việt Nam, một phần do môi trường pháp lý, thị trường chứng khoán chưa thực sự thực hiện được vai trò huy động vốn của mình. Do đó, trong bối cảnh hội nhập và phát triển này, sự cải thiện của thị trường chứng khoán, việc cải thiện các quy định pháp lý, nỗ lực của các công ty bảo hiểm cần phải được tiến hành đồng thời nhằm dẫn vốn từ các nhà đầu tư tới các công ty bảo hiểm thông qua thị trường chứng khoán, và mặt khác, biến thị trường chứng khoán thành nơi cung cấp các cơ hội đầu tư tốt cho các công ty bảo hiểm. 1.7. Một số giải pháp khác của Nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp bảo hiểm.  Nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước, nhất là tập trung tăng vốn, nâng cao năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tăng trưởng, bảo đảm nguyên tắc an toàn, thận trọng, phù hợp thông lệ quốc tế và định hướng hoạt động của thị trường bảo hiểm Việt Nam, cần áp dụng biện pháp phù hợp cho phép tăng vốn các doanh Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển Việt Nam sau khi gia nhập wto Nguỵ Thị Hiền Lương A4– K42A – KT&KDQT 76 nghiệp lên 14.000 tỷ đồng vào năm 2010. Hiện đại hoá và từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh và quản trị doanh nghiệp cũng như nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý, xây dựng đội ngũ chuyên gia trong một số lĩnh vực chủ yếu.  Phát triển và sắp xếp các doanh nghiệp bảo hiểm theo hướng đa dạng hoá các hình thức sở hữu. Chú trọng thu hút các nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Duy trì thị trường bảo hiểm hoạt động an toàn và có tính cạnh tranh cao thông qua các giải pháp như sắp xếp lại cơ cấu các doanh nghiệp bảo hiểm, khuyến khích hợp nhất hình thành doanh nghiệp quy mô lớn hơn, phát triển mạnh mô hình công ty cổ phần, các tập đoàn bảo hiểm đa lĩnh vực. Cải thiện môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng.  Phát triển mạng lưới đại lý bảo hiểm chuyên nghiệp, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và các kênh phân phối khác. Đa dạng hoá các loại hình doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, Nhà nước không trực tiếp đầu tư thêm vốn vào lĩnh vực môi giới bảo hiểm.  Nâng cao chức năng và chất lượng giám sát của Bộ tài chính trong các vấn đề về điều kiện, điều khoản bảo hiểm, nhận và nhượng tái bảo hiểm, hoạt động môi giới và xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm. Trên đây là một số kiến nghị đối với Nhà nước, Đảng và chính phủ cần quan tâm, quán triệt thực hiện để hoạt động bảo hiểm nói chung và hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển nói riêng hoạt động ngày càng hiệu quả và đa dạng hơn. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển Việt Nam sau khi gia nhập wto Nguỵ Thị Hiền Lương A4– K42A – KT&KDQT 77 2. Nhóm giải pháp mang tầm vi mô (Đối với các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm). 2.1. Tăng cƣờng khả năng tài chính. Tác động đầu tiên của sự tự do hoá bất kỳ thị trường bảo hiểm nào là sự gia tăng về mặt số lượng các công ty bảo hiểm. Thị trường bảo hiểm Việt Nam không phải là một ngoại lệ. Mặc dù việc gia tăng số lượng công ty bảo hiểm có thể dẫn tới gia tăng cạnh tranh, nhiều công ty quy mô nhỏ sẽ không thể cải thiện được năng lực của toàn ngành. Để đối mặt với sự cạnh tranh của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ có vốn nước ngoài thuộc các tập đoàn tài chính lớn và khả năng về vốn dồi dào, các doanh nghiệp bảo hiểm cần phải có chiến lược riêng cho mình để có khả năng tài chính vững chắc hơn, không chỉ để đối mặt với các thách thức của thị trường mà còn để mở rộng và phát triển. Tuy nhiên, các minh chứng thực tế cho thấy các công ty nhỏ sẽ bị đẩy ra khỏi thị trường hoặc chỉ giữ được một phần phí doanh thu bảo hiểm rất nhỏ. Trong những năm qua, sau khủng hoảng tài chính Châu á, xuất hiện xu hướng kết hợp các dịch vụ tài chính khác nhau và hình thành nên những tập đoàn tài chính khổng lồ. Mối quan hệ liên kết và hỗ trợ lẫn nhau giữa bảo hiểm, ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác đã dẫn tới việc sát nhập các ngân hàng, công ty bảo hiểm và quỹ đầu tư đem lại lợi ích chung cho mọi công ty trong tập đoàn. Do đó, các công ty bảo hiểm trong nước của Việt Nam cần nghiên cứu nghiêm túc khả năng sát nhập hoặc liên kết với các tổ chức tài chính, tín dụng Việt Nam_ là những tổ chức hiện cũng đang đối mặt với sự cạnh tranh từ các tập đoàn nước ngoài. Việc liên minh một mặt sẽ hỗ trợ cải thiện khả năng tài chính của các tổ chức tài chính và các doanh nghiệp bảo hiểm, mặt khác tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết hợp các dịch vụ tài chính với nhau, nâng cao chất lượng dịch vụ đối với khách hàng. Hơn nữa, đây là cách để Việt Nam có những tập Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển Việt Nam sau khi gia nhập wto Nguỵ Thị Hiền Lương A4– K42A – KT&KDQT 78 đoàn tài chính lớn, có thể niêm yết trên thị trường chứng khoán. ở Việt Nam, các công ty nhà nước đã cổ phần hoá như Bảo Minh hay Vinare sẽ không gặp khó khăn gì trong việc niêm yết và hoạt động hiệu quả trên thị trường chứng khoán, nhưng những công ty bảo hiểm nhỏ khác thị không đơn giản như vậy. 2.2. Tổ chức và đào tạo nhân sự Tổ chức nhân sự là việc sắp xếp yếu tố nhân sự làm sao cho phù hợp với khả năng công việc của họ. Đây là công tác quan trọng đối với các công ty, các doanh bảo hiểm. Trong kinh doanh bảo hiểm, công tác nhân sự là công tác có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Nếu một công ty thực hiện tốt công tác này thì hoạt động kinh doanh sẽ tốt. Ngược lại, nếu công ty tổ chức nhân sự không tốt thì kéo theo hoạt động kinh doanh cũng sẽ ngày càng giảm sút. Như đã nói ở trên, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển là ngành truyền thống của bảo hiểm Việt Nam và thế giới, nhưng các nghiệp vụ của nó hết sức phức tạp, đòi hỏi các nhân viên làm việc phải có trình độ và kinh nghiệm, thành thạo trong các quy trình làm việc, phải thường xuyên nâng cao nghiệp vụ và học tập những nước có ngành bảo hiểm phát triển như Mỹ, Đức, Pháp... và đặc biệt phải nắm bắt được các xu thế thay đổi trên thế giới để phù hợp với thông lệ quốc tế. Ở các công ty kinh doanh bảo hiểm, trình độ cán bộ công tác trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển chưa đồng đều và chưa thực sự chuyên môn hoá. Do đó, hiệu quả công việc chưa cao. Trong nhiều công ty, việc sắp xếp người không phù hợp với từng nghiệp vụ đã dẫn đến sai sót, bất tín nhiệm đối với khách hàng làm cho công ty bảo hiểm tổn thất cả vật chất lẫn uy tín. Khi xu thế hội nhập ngày càng tăng, hàng hoá của Việt Nam ngày càng mở rộng ra thị trường nước ngoài và hàng hoá nước ngoài ngày càng Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển Việt Nam sau khi gia nhập wto Nguỵ Thị Hiền Lương A4– K42A – KT&KDQT 79 du nhập vào Việt nam làm cho nhu cầu mua bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng tăng. Các công ty bảo hiểm đang nỗ lực mở rộng quy mô và các công ty không thể chạy đua theo số lượng, đặt doanh thu lên hàng đầu mà làm mất uy tín đối với khách hàng mua bảo hiểm. Do đó, các công ty cần chán chỉnh lại tổ chức nhân sự, đặt sự trung thực, phẩm chất đạo đức và sự chuyên môn hoá về nghiệp vụ lên hàng đầu. Về thái độ làm việc, các đại lý, các nhân viên cần phải xem "khách hàng là thượng đế", phải hướng dẫn cụ thể, chi tiết cách thức và nội dung các điều khoản trong hợp đồng cho khách hàng để tránh sai sót, hiểu lầm khiếu kiện về sau, gây tổn thất cho khách hàng mua bảo hiểm và các công ty bảo hiểm. Ngoài ra, các cán bộ, nhân viên sẽ đoàn kết, làm việc có động lực, chuyên tâm cho công tác của mình, mang nhiều hợp đồng và lợi nhuận về cho công ty nếu công ty đó có chế độ thưởng phạt phân minh, đãi ngộ hợp lý và có các biện pháp khuyến khích nhân viên như: nâng lương, thưởng theo doanh số hợp đồng ký kết được, làm việc vượt kế hoạch đề ra... Ngược lại, sẽ dẫn đến tình trạng nhân viên làm việc không nhiệt tình hăng say, ghen ghét, đố kỵ lẫn nhau sẽ dẫn đến giảm sút hiệu quả công việc. Công tác tổ chức nhân sự trong công ty bảo hiểm thực hiện tốt cũng sẽ không phát huy hết được hiệu quả nếu công ty không có chiến lược thường xuyên phát triển, đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên. Công tác đào tạo nhân lực là vấn đề không thể xem nhẹ trong chiến lược phát triển của bất kỳ công ty nào. Bởi nhân viên chính là những người trực tiếp tham gia thực hiện các công việc của công ty. Đội ngũ nhân viên có làm tốt công việc của mình thì mới mang lại uy tín và danh tiếng cho công ty, từ đó thu hút được nhiều khách hàng. Đứng về phía khách hàng, những người mua bảo hiểm sẽ yên tâm hơn khi được làm việc, ký kết hợp đồng với những nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao và giàu tinh thần trách nhiệm. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển Việt Nam sau khi gia nhập wto Nguỵ Thị Hiền Lương A4– K42A – KT&KDQT 80 Trước tốc độ phát triển nhanh chóng của thị trường tài chính nói chung và ngành bảo hiểm nói riêng thì cơn sốt nguồn nhân lực cho ngành nghề đặc thù này càng gay gắt hơn. Sự khan hiếm nguồn nhân lực tài chính đã được cảnh báo từ nhiều năm trước và sự thiếu hụt này ngày càng lớn do nhu cầu đã tăng quá nhanh nhưng cung chuyển động không đáng kể. Vì thế giải pháp trước mắt là phải tăng hơn nữa quy mô đào tạo. Các công ty bảo hiểm cần quan tâm đến việc đào tạo những chuyên viên bảo hiểm giỏi, nhiều kinh nghiệp, thủ tục giải quyết bồi thường tổn thất nhanh chóng, hợp lý và thuận tiện cho khách hàng. Cần tiếp tục hợp tác với các tổ chức bảo hiểm trong nước và quốc tế để tổ chức lớp học, hội thảo chuyên ngành cho cán bộ bảo hiểm. Đi đôi với việc đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, cần phải tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao trinh độ ngoại ngữ, tin học phục vụ cho công tác của mình. Bên cạnh đó, các công ty cũng cần nâng cao trình độ của cán bộ làm công tác bồi thường, gắn chặt giữa công tác bồi thường với công tác khai thác. Ngoài ra, các công ty bảo hiểm cũng cần chú trọng đến công tác tuyển dụng, làm sao có thể lựa chọn được những nhân viên nhiệt tình và có trình độ nghiệp vụ. Do vậy, các công ty kinh doanh bảo hiểm cần thiết phải dành một khoản nhất định hàng năm cho công tác tuyển dụng và đào tạo. Việc ra đời thêm các công ty bảo hiểm mới sẽ làm cho thị trường bảo hiểm Việt Nam càng thêm sôi động và cũng buộc các công ty bảo hiểm Việt Nam phải phát huy hơn nữa nội lực của mình để tự khẳng định mình trước một thị trường đa dạng hiện nay, đồng thời phải cải cách thêm nhiều hơn nữa khả năng cung cấp dịch vụ phục vụ khách hàng, tạo một bước đột phá để đảm bảo kế hoạch kinh doanh mà từng công ty bảo hiểm đã đề ra, đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng cao của mỗi công ty bảo hiểm nói riêng và toàn ngành bảo hiểm nói chung. Các công ty bảo hiểm cũng phải củng cố lại vị trí của mình cũng như nâng cao chất lượng phục vụ sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng để tồn tại và phát triển trong xu thế hội nhập toàn cầu. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển Việt Nam sau khi gia nhập wto Nguỵ Thị Hiền Lương A4– K42A – KT&KDQT 81 2.3. Chính sách khách hàng Hiện nay, trên thị trường trong nước xuất hiện nhiều công ty bảo hiểm tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong tất cả các loại hình bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển. Với sự cạnh tranh gay gắt đó, bên cạnh việc tập trung nhiều vào nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên bảo hiểm, xây dựng hình ảnh để nâng cao uy tín và hiệu quả kinh doanh, các công ty bảo hiểm cũng cần phải có chiến lược lâu dài trong duy trì quan hệ với khách hàng. Việc duy trì quan hệ với khách hàng là một yếu tố cạnh tranh nhạy cảm. Do đó, các công ty bảo hiểm cần đưa ra các chính sách, phương hướng cụ thể, chi tiết lâu dài và phù hợp với tình hình, điều kiện của công ty và toàn thị trường. Các công ty không được coi trọng những khách hàng có hợp đồng bảo hiểm lớn mà bỏ qua, xem nhẹ các khách hàng nhỏ lẻ, mà phải có thái độ cư xử công bằng, làm hài lòng tất cả các khách hàng. Bên cạnh đó, các công ty bảo hiểm không phải chỉ làm khách hàng hài lòng mà còn phải tuân thủ theo những quy định của nhà nước. Do trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển chứa đựng cả yếu tố trong nước và nước ngoài, có cả khách hàng trong nước và nước ngoài, vậy các công ty bảo hiểm cần phải làm gì để đáp ứng được yếu tố cạnh tranh nhạy cảm này một cách tốt nhất?  Đối với khách hàng nước ngoài: Do trên thị trường thế giới có nhiều công ty bảo hiểm lớn, uy tín, chuyên nghiệp nên thu hút được nhiều khách hàng, các công ty bảo hiểm Việt Nam phải quảng bá, phân tích cho khách hàng nước ngoài thấy được lợi ích khi mua bảo hiểm ở Việt Nam: - Mua bảo hiểm bằng tiền Việt sẽ tiết kiệm được ngoại tệ - Các công ty bảo hiểm Việt Nam đã ngày càng lớn mạnh và có uy tín trên thị trường và có khả năng đảm bảo cho các doanh nghiệp. Khi có tổn thất xẩy ra, công ty nhanh chóng giám định bồi thường. Các công ty bảo hiểm Việt Nam Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển Việt Nam sau khi gia nhập wto Nguỵ Thị Hiền Lương A4– K42A – KT&KDQT 82 cũng có các biện pháp phòng ngừa hữu hiệu, khắc phục rủi ro cho hàng hoá của khách hàng. Đặc biệt, công ty sẽ nhanh chóng giải quyết một cách hợp lý, công bằng khi có khiếu nại của khách hàng. - Đội ngũ nhân viên làm việc chuyên nghiệp, thông thạo nghiệp vụ, phù hợp với những xu hướng của Bảo hiểm thế giới.  Đối với khách hàng trong nước: Với thực trạng hiện nay, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường nhập khẩu hàng theo giá CIF, xuất hàng theo giá FOB, cộng thêm tâm lý không an tâm khi sợ các công ty bảo hiểm Việt Nam không đủ khả năng tài chính chi trả cho hàng hoá tổn thất có khối lượng lớn. Thực trạng này khiến một khối lượng lớn hàng hoá xuất nhập khẩu được bảo hiểm lọt vào tay các công ty bảo hiểm nước ngoài. Như vậy, làm thế nào để giành lại tiềm năng to lớn này? Các công ty bảo hiểm Việt Nam cần phải có các biện pháp tuyên truyền cho khách hàng hiểu về bảo hiểm, thường xuyên có các buổi hội thảo, mở hội nghị khách hàng không chỉ cho khách hàng hiện tại mà cả khách hàng tiềm năng, tạo mối quan hệ thân tình giữa khách hàng và nhà bảo hiểm, làm cho khách hàng nhận thấy được những lợi ích của mình nếu giành được quyền thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm, và để họ biết rằng việc tham gia bảo hiểm trong nước không những an tâm trong kinh doanh mà còn góp phần đóng góp vào ngân sách nhà nước cho đất nước ngày càng phát triển. Đồng thời thông qua các buổi hội thảo như vậy, sẽ giải tỏa được những ngần ngại của các doanh nghiệp, tháo gỡ được những khó khăn trong việc bảo hiểm.  Đối với khách hàng lần đầu tiên mua bảo hiểm của công ty: Đây là đối tượng khách hàng quan trọng. Những người này có tiếp tục mua bảo hiểm ở công ty nữa hay không phụ thuộc rất lớn vào chính sách khách hàng của công ty. Đối với những khách hàng này, công ty cần phải tạo được lòng tin và tạo được ấn tượng tốt đẹp về phong cách làm việc cũng như sự thông thạo, am hiểu nghiệp vụ của nhân viên bảo hiểm, không thể để khách hàng hồ nghi hay có cảm Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển Việt Nam sau khi gia nhập wto Nguỵ Thị Hiền Lương A4– K42A – KT&KDQT 83 giác bất an trong bất kỳ lô hàng bảo hiểm nào cũng như bước tiến hành nghiệp vụ nào. 2.4. Phối hợp chặt chẽ ba hoạt động: hoạt động Marketing, hoạt động khai thác, hoạt động giải quyết bồi thƣờng.  Hoạt động Marketing: Marketing được coi là một bộ phận không thể thiếu được của hoạt động kinh doanh, song với bảo hiểm, nó lại càng quan trọng hơn bởi sản phẩm bảo hiểm có tính đặc thù riêng. Đây cũng chính là hoạt động mà các công ty bảo hiểm Việt Nam hiện nay vừa thiếu lại vừa yếu. Nó được coi là hệ quả của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, độc quyền kinh doanh. Thực trạng này đã gây ra không ít khó khăn trong việc mở rộng thị phần. Trong điều kiện cơ chế thị trường, để thu hút được nhiều khách hàng, các công ty cần thực hiện linh động và hợp lý cả chính sách giá cả lẫn chính sách sản phẩm. Về chính sách giá cả, công ty cần đưa ra một mức phí hợp lý, mức phí đó phải thấp để thu hút nhiều hợp đồng, khi đó, công ty thu lợi nhuận trên tổng doanh thu cao. Tuy nhiên, mức phí đó cũng không phải không làm thâm hụt quỹ bảo hiểm nếu tổn thất xảy ra và không vi phạm nguyên tắc của Bộ Tài Chính quy định. Bên cạnh đó, các công ty cần có những chính sách giá ưu đãi đối với những khách hàng lâu năm. Tuy nhiên, hạ phí không phải là lợi thế cạnh tranh lâu dài trên thị trường bảo hiểm, mà để có được lợi thế cạnh tranh lâu dài, các công ty cần thực hiện tốt cả chính sách sản phẩm nữa. Chính sách sản phẩm là những hoạt động và những giải pháp sẽ giúp cho công ty tạo ra thế đứng cho dịch vụ của mình trên thị trường. Chiến lược này bao gồm nhiều công đoạn khác nhau, trong đó việc tạo uy tín cho dịch vụ bảo hiểm của công ty là quan trọng nhất. Để có thể tạo ra uy tín và nâng cao chất lượng dịch vụ, các công ty cần đưa ra tiêu chí rõ ràng, các nhân viên cần quán triệt và thực thi có hiệu quả. Chẳng hạn thời gian ký kết hợp đồng phải nhanh chóng, tiện lợi cho khách hàng, đồng thời khi xảy ra tổn thất, việc xử lý hồ sơ và thanh toán bồi thường phải chính xác Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển Việt Nam sau khi gia nhập wto Nguỵ Thị Hiền Lương A4– K42A – KT&KDQT 84 nhanh chóng, tránh để phiền phức cho khách hàng, hạn chế việc đi lại cho khách hàng do thủ tục rườm rà, nhiều công đoạn. Trong nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển, hoạt động Marketing vô cùng quan trọng. Do đây là nghiệp vụ bảo hiểm có từ lâu đời, nhiều công ty bảo hiểm phi nhân thọ tham gia bảo hiểm cho nghiệp vụ này, các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiều cơ hội lựa chọn nên trên thị trường xảy ra cạnh tranh rất mạnh mẽ. Các công ty phải thực hiện tốt đồng thời cả hai chính sách giá cả và chính sách sản phẩm thì mới có khả năng thu hút được nhiều khách hàng tham gia loại hình bảo hiểm này. Ngoài ra, các công ty bảo hiểm cũng cần mở rộng mạng lưới đại lý ở nước ngoài, thường xuyên công bố những thông tin về thị trường bảo hiểm cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thông qua việc chào hàng, quảng cáo trên mạng internet, báo chí, tập san chuyên ngành. Các hãng vận chuyển cần nghiên cứu mở thêm các tuyến đường mà Việt Nam thường hay có hàng xuất, nhập khẩu được vận chuyển.  Hoạt động khai thác: Khách hàng bảo hiểm và tái bảo hiểm có rất ít kiến thức về bảo hiểm, họ cần có sự cung cấp và hỗ trợ về mặt chuyên môn từ các công ty bảo hiểm. Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển thường có nhiều sự cố bất ngờ xảy ra trên biển làm tổn thất lớn hàng hoá vật chất, do đó các khách hàng khi mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển cần hỗ trợ về mặt chuyên môn cho những rủi ro này. Trong các công ty bảo hiểm cần có bộ phận khách hàng làm việc chuyên nghiệp, hiểu rõ chuyên môn, nghiệp vụ. Bộ phận khách hàng thường duy trì sự tiếp xúc với khách hàng thông qua bộ phận Marketing, song họ giữ vai trò quan trọng trong công việc cung cấp cho khách hàng những dịch vụ mà họ mong muốn. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển Việt Nam sau khi gia nhập wto Nguỵ Thị Hiền Lương A4– K42A – KT&KDQT 85 Các công ty cũng nên có các hội nghị khách hàng để lắng nghe ý kiến để đúc rút kinh nghiệm nhằm cải tiến sản phẩm phù hợp.  Hoạt động giải quyết bồi thường: ở các công ty bảo hiểm, bộ phận bồi thường phải luôn có ý thức trách nhiệm hỗ trợ khách hàng một cách đúng, đủ và nhanh nhất có thể trong trường hợp khiếu nại khó khăn phức tạp. Công ty bảo hiểm chắc chắn đều nhận thức được khách hàng đánh giá tầm quan trọng của công tác này như thế nào, nên ngoài yếu tố giải quyết bồi thường đúng điều kiện, đúng hợp đồng bảo hiểm... thì phải giải quyết trong thời gian nhanh nhất, kịp thời, đơn giản hoá thủ tục khi tổn thất xảy ra là cần thiết. Cả ba công tác trên đều rất quan trọng trong một công ty bảo hiểm hoặc tái bảo hiểm. Muốn có hiệu quả kinh doanh cao thì công ty phải thường xuyên theo dõi, bám sát cả ba hoạt động này. 2.5. Đề phòng và hạn chế tổn thất. Đây là công tác làm giảm thiệt hại về mặt tài chính cho cả nhà bảo hiểm và chủ hàng hoá xuất nhập khẩu được mua bảo hiểm. Đặc điểm của hoạt động chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển không những chịu tác động lớn của thiên tai như mưa, bão, sóng,... mà còn chịu tác động của việc bốc, xếp hàng, con tàu chuyên chở, bao bì đóng gói... con người không thể xoá bỏ hoàn toàn các rủi ro, nhưng có thể ngăn chặn và giảm thiểu rủi ro xảy ra. Vì vậy, cách tốt nhất để chống chọi với những hậu quả của những rủi ro là làm cho chúng không thường xuyên xảy ra bằng cách tăng cường công tác đề phòng hạn chế rủi ro như kiểm tra chất lượng hàng chuyên chở, con tàu chuyên chở, chất lượng bao bì đóng gói, khi rủi ro xảy ra cần nhanh chóng thực hiện việc cứu chữa. Giữa công ty bảo hiểm và công ty tái bảo hiểm cần hỗ trợ nhau trong việc đánh giá chính xác rủi ro được bảo hiểm từ đó xác định phí bảo hiểm và tái bảo hiểm hợp lý từng hợp đồng, đảm bảo độ an toàn cho hàng hoá được bảo hiểm Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển Việt Nam sau khi gia nhập wto Nguỵ Thị Hiền Lương A4– K42A – KT&KDQT 86 cũng như tái bảo hiểm, tăng cường hợp tác để có được cách thức quản lý rủi ro tốt nhất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chương trình quản lý, đánh giá rủi ro. Mặt khác, các công ty bảo hỉêm cần lựa chọn và đào tạo thường xuyên nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ giỏi về lĩnh vực đánh giá, rủi ro. 2.6. Nâng cấp hệ thống thông tin. Công nghệ thông tin ra đời và phát triển như vũ bão đóng góp không nhỏ vào sự tiến bộ của nhân loại, đóng góp và nâng cao hiệu quả của các ngành nghề sản xuất và dịch vụ trên thế giới. Trong kinh doanh dịch vụ tài chính bảo hiểm cũng cần phải có một hệ thống thông tin hiện đại. Đây là tiêu chuẩn để xây dựng một hệ thống quản lý tiên tiến, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế ngày nay. Các doanh nghiệp không chỉ nâng cấp đầu tư cơ sở vật chất cho mạng thông tin mà còn là việc đầo tạo và tổ chức ứng dụng được những lợi thế do công nghệ thông tin mang lại. Khi thị trường ngày được mở rộng, các doanh nghiệp có nhiều chi nhánh ở khắp các vùng miền thì việc thông tin liên lạc giữa ban chỉ đạo điều hành với các chi nhánh rất quan trọng, mọi sự chỉ đạo cần được tiếp thu kịp thời, chính xác. Cộng thêm việc doanh nghiệp cần phải có thông tin đầy đủ về tổn thất của lô hàng để giải quyết bồi thường nhanh chóng, tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Như vậy các doanh nghiệp cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, giao dịch kinh doanh một cách hiệu quả. Ngoài ra, các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam cũng phải tiếp tục trang bị và ứng dụng công nghệ thông tin vào khâu khai thác, quản trị rủi ro, quản trị doanh nghiệp, trong đó quan trọng nhất là ứng dụng được thương mại điện tử. Người có nhu cầu về bảo hiểm có thể lựa chọn sản phẩm bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm trên mạng và khi chấp nhận sẽ được cấp đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm ngay lập tức. Từ đó, việc quản lý đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm, khách hàng tham gia bảo hiểm, đối Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển Việt Nam sau khi gia nhập wto Nguỵ Thị Hiền Lương A4– K42A – KT&KDQT 87 tượng được bảo hiểm, rủi ro được bảo hiểm, giải quyết tổn thất và bồi thường bảo hiểm được dễ dàng và thuận tiện, nhanh chóng. 2.7. Một số giải pháp khác  Các công ty bảo hiểm cũng cần phải thông qua hoạt động của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, thông qua các hội nghị, hội nghị thảo chuyên ngành để tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm giúp thị trường bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển hoạt động trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo quyền lợi của người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm.  Các công ty bảo hiểm hiện tại phải làm tốt và tiến tới tăng cường hơn nữa công tác thông kêhiện tại phải làm tốt và tiến tới tăng cường hơn nữa công tác thống kê bảo hiểm và tái bảo hiểm để nghiên cứu và rút ra phương pháp và hình thức bảo hiểm hợp lý.  Mở rộng các mối quan hệ kinh doanh, hợp tác với các công ty, tập đoàn và các thị trường khu vực và thế giới. Giữ vững quan hệ cũ, nhất là các mối quan hệ truyền thống như: Tokyo Marine, Munich Re...  Xúc tiến mở các văn phòng đại diện ở khu vực để thuận lợi cho việc nghiên cứu thị trường nước ngoài, thu thập thông tin, tiếp xúc khai thác dịch vụ phù hợp. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển Việt Nam sau khi gia nhập wto Nguỵ Thị Hiền Lương A4– K42A – KT&KDQT 89 KẾT LUẬN Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã xác định nhiệm vụ "Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực, củng cố và nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế". Đại hội lần thứ IX và lần thứ X khẳng định chủ trương "Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững". Đây là nhiệm vụ chung của cả nước và cũng là nhiệm vụ của ngành Bảo hiểm Việt Nam. Trong điều kiện hiện nay, ngoài việc khắc phục những khó khăn chúng ta cần tận dụng những thời cơ để đưa ngành Bảo hiểm phát triển, hội nhập vào hoạt động bảo hiểm trong khu vực cũng như trên trường quốc tế. Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, để doanh nghiệp thuộc ngành Bảo hiểm cũng như tất cả các doanh nghiệp Việt Nam khác có thể hội nhập, tham gia hoạt động kinh doanh một cách bình đẳng với các doanh nghiệp trong khu vực, bên cạnh những chính sách hỗ trợ của nhà nước, bản thân mỗi doanh nghiệp cũng phải nhanh chóng tận dụng cơ hội của giai đoạn chuyển đổi để nhanh chóng nâng cao năng lực sản xuất và kinh doanh, nâng cao hiệu quả cạnh tranh trong hợp tác, nâng cao vị thế của chính doanh nghiệp mình. Trong những năm hội nhập tới đây, hi vọng rằng với chủ trương chính sách phát triển thích hợp của Đảng và Nhà nước, kết hợp việc phát huy tối đa nội lực cũng như học hỏi mọi kinh nghiệm quý báu từ các nước có ngành dịch vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển phát triển, ngành Bảo hiểm Việt Nam sẽ thực sự đóng vai trò là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển Việt Nam sau khi gia nhập wto Nguỵ Thị Hiền Lương A4– K42A – KT&KDQT 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Bảo hiểm trong kinh doanh_ Trường Đại học Ngoại thương, 2002, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 2. Giáo trình Vận tải và giao nhận trong Ngoại Thương_ trường Đại học Ngoại Thương, 2005, Nhà xuất bản Lý luận chính trị. 3. Các điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms 2000), 2005, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 4. Luật kinh doanh về bảo hiểm 5. Nghị định 45 Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật kinh doanh về bảo hiểm 6. Nghị đinh 46 Quy định về chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. 7. Quyết định 175/2003/QĐ-TTg ngày 29/08/2003: Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam 2003-2010 8. Các tạp chí: -Thời báo kinh tế Việt Nam các số năm 2004, 2005. - Tạp chí Thông tin thị trường bảo hiểm – Tái bảo hiểm số 1 ban hành tháng 1 các năm 2003, 2004, 2005, 2006, 2007 của Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam - Tạp chí Bảo Việt các số năm 2004, 2005. 9. Website Tập đoàn Bảo Việt: Hội nghị Triển khai kế hoạch phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam đến năm 2010_ Tác giả Hải Yến Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển Việt Nam sau khi gia nhập wto Nguỵ Thị Hiền Lương A4– K42A – KT&KDQT 91 10. Website của Hiệp hội Bảo hiểm Việt nam: Thị trường Việt Nam với việc gia nhập WTO_ Tác giả Phùng đắc lộc 11. Website của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam: Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam 2006, 12. Website của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam: Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt Nam 6 tháng đầu năm 2007, 13. Website thông tấn xã Việt Nam: Các cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực bảo hiểm, 14. Website Công ty CP đầu tư Tài chính VMF Việt Nam: Thị trường bảo hiểm Việt Nam với việc gia nhập WTO 15. Website của Mạng thông tin khoa học và công nghệ thành phố Hồ Chí Minh: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn 1996-2005 2006/2006_03_kt3 16. Website Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Hoạt động xuất nhập khẩu đã có những bước phát triển mạnh, 17. Website Bộ Tài Chính: Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu: Phải vươn lên từ bây giờ. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển Việt Nam sau khi gia nhập wto Nguỵ Thị Hiền Lương A4– K42A – KT&KDQT 92 18. Website tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam Vinare soft.com/portals/0/thi%20truong%20bh%20vn%202005_tv_1_06.pdf 19. Website của Tập đoàn Bảo Viêt: Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu trong bối cảnh hội nhập Id=33&lang=VN 20. Website Bộ Tài Chính: Khốc liệt cuộc chiến bảo hiểm phi nhân thọ 21. Website Cổng thông tin bảo hiểm Việt Nam: Nguồn nhân lực cho ngành bảo hiểm: Nhiều thách thức, 1&Itemid=236 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển Việt Nam sau khi gia nhập wto Nguỵ Thị Hiền Lương A4– K42A – KT&KDQT 93 MỤC LỤC Lêi nãi ®Çu…………………………………………………………….. 1 Ch-¬ng I: TæNg quan vÒ B¶o hiÓm hµng ho¸ xuÊt nhËp khÈu chuyªn chë b»ng ®-êng biÓn.......................................... 3 I. B¶o hiÓm hµng h¶i. ................................................................................ 3 1.Sù ra ®êi vµ kh¸i niÖm vÒ b¶o hiÓm hµng h¶i. ............................................... 3 2. C¸c lo¹i b¶o hiÓm hµng h¶i. ............................................................................ 4 2.1 B¶o hiÓm tr¸ch nhiÖm d©n sù cña chñ tµu. .................................... 4 2.2 B¶o hiÓm th©n tàu. ........................................................................ 4 2.3. B¶o hiÓm hµng hãa xuÊt nhËp khÈu chuyªn chë b»ng ®-êng biÓn. 5 II. NghiÖp vô b¶o hiÓm hµng hãa xuÊt nhËp khÈu vËn chuyÓn b»ng ®-êng biÓn. ................................................................................................ 5 1. Kh¸i niÖm: ......................................................................................................... 5 2. Sù cÇn thiÕt ph¶i b¶o hiÓm hµng hãa vËn chuyÓn b»ng ®-êng biÓn. ........ 5 2.1. §èi víi doanh nghiÖp kinh doanh xuÊt nhËp khÈu........................ 5 2.2. §èi víi nÒn kinh tÕ. ...................................................................... 7 3. C¸c ®iÒu kiÖn b¶o hiÓm hµng hãa xuÊt nhËp khÈu b»ng ®-êng biÓn. ...... 8 3.1. C¸c ®iÒu kiÖn b¶o hiÓm cña hiÖn hµnh trªn thÞ tr-êng. ................ 8 3.1.1. C¸c ®iÒu kiÖn b¶o hiÓm cña Anh. .......................................... 8 3.1.2. C¸c ®iÒu kiÖn b¶o hiÓm cña ViÖt Nam. .................................. 9 3.2. Tr¸ch nhiÖm cña ng-êi b¶o hiÓm ®èi víi hµng hãa theo c¸c ®iÒu kiÖn b¶o hiÓm A, B, C cña ViÖt Nam. ................................................ 10 3.2.1. Ph¹m vi b¶o hiÓm. ............................................................... 10 3.2.2 Rñi ro lo¹i trõ. ...................................................................... 12 3.3. Ph¹m vi kh«ng gian vµ thêi gian b¶o hiÓm . ............................... 15 III. Kh¸i qu¸t chung vÒ n¨ng lùc c¹nh tranh. ....................................... 17 1. Mét sè vÊn ®Ò vÒ n¨ng lùc c¹nh tranh. ........................................................ 17 1.1. Kh¸i niÖm. ................................................................................. 17 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển Việt Nam sau khi gia nhập wto Nguỵ Thị Hiền Lương A4– K42A – KT&KDQT 94 2. C¸c yÕu tè t¸c ®éng ®Õn n¨ng lùc c¹nh tranh cña doanh nghiÖp. ........... 18 2.1. C¸c nh©n tè bªn ngoµi. ............................................................... 18 2.2. C¸c nh©n tè thuéc m«i tr-êng bªn trong..................................... 22 Ch-¬ng II: Thùc tr¹ng b¶o hiÓm hµng ho¸ xuÊt nhËp khÈu chuyªn chë b»ng ®-êng biÓn t¹i ViÖt Nam. .......... 26 I. Tæng quan vÒ b¶o hiÓm hµng ho¸ xuÊt nhËp khÈu b»ng ®-êng biÓn t¹i ViÖt Nam khi gia nhËp tæ chøc th-¬ng m¹i thÕ giíi WTO. ............. 26 1.1. B¶o hiÓm hµng ho¸ xuÊt nhËp khÈu b»ng ®-êng biÓn ch-a t-¬ng xøng víi tiÒm n¨ng xuÊt nhËp khÈu. ............................................................... 28 1.1.1. T×nh h×nh xuÊt nhËp khÈu cña ViÖt Nam trong nh÷ng n¨m qua. ......................................................................................................... 28 1.1.2. B¶o hiÓm hµng ho¸ xuÊt nhËp khÈu ë ViÖt Nam ch-a t-¬ng xøng víi tiÒm n¨ng xuÊt nhËp khÈu. .......................................................... 30 1.2. Doanh thu phÝ b¶o hiÓm hµng ho¸ xuÊt nhËp khÈu vËn chuyÓn b»ng ®-êng biÓn cßn thÊp qua c¸c n¨m. ........................................................ 35 1.3. Tæn thÊt vµ båi th-êng nghiÖp vô b¶o hiÓm hµng ho¸ xuÊt nhËp khÈu vËn chuyÓn b»ng ®-êng biÓn toµn thÞ tr-êng. .............................................. 39 II. ThÞ tr-êng b¶o hiÓm hµng ho¸ xuÊt nhËp khÈu ViÖt Nam khi gia nhËp tæ chøc th-¬ng m¹i thÕ giíi WTO. ............................................... 41 1. Sù c¹nh tranh gi÷a c¸c c«ng ty b¶o hiÓm trªn thÞ tr-êng b¶o hiÓm phi nh©n thä ë ViÖt Nam hiÖn nay. ......................................................................... 42 2. N¨ng lùc c¹nh tranh cña b¶o hiÓm hµng ho¸ xuÊt nhËp khÈu vËn chuyÓn b»ng ®-êng biÓn t¹i ViÖt Nam hiÖn nay. ............................................ 46 III. Nh÷ng c¬ héi vµ th¸ch thøc ®èi víi doanh nghiÖp b¶o hiÓm trong lÜnh vùc kinh doanh b¶o hiÓm hµng ho¸ xuÊt nhËp khÈu vËn chuyÓn b»ng ®-êng biÓn sau khi ViÖt Nam gia nhËp tæ chøc th-¬ng m¹i thÕ giíi WTO. ................................................................................................ 54 1. C¬ héi. .............................................................................................................. 54 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển Việt Nam sau khi gia nhập wto Nguỵ Thị Hiền Lương A4– K42A – KT&KDQT 95 2. Th¸ch thøc....................................................................................................... 56 3. Nh÷ng cam kÕt ¶nh h-ëng tíi dÞch vô b¶o hiÓm hµng ho¸ xuÊt nhËp khÈu vËn chuyÓn b»ng ®-êng biÓn cña ViÖt Nam khi gia nhËp tæ chøc th-¬ng m¹i thÕ giíi WTO. ................................................................................. 59 3.1. Cam kÕt cung cÊp dÞch vô qua biªn giíi. ........................................ 60 3.2. Cam kÕt hiÖn diÖn th-¬ng m¹i. ....................................................... 60 3.3. Cam kÕt xo¸ bá tû lÖ t¸i b¶o hiÓm b¾t buéc sau 1 n¨m. ..................... 61 Ch-¬ng III: gi¶i ph¸p n©ng cao n¨ng lùc c¹nh tranh cña b¶o hiÓm hµng ho¸ xuÊt nhËp khÈu chuyªn chë b»ng ®-êng biÓn t¹i ViÖt Nam sau khi gia nhËp tæ chøc th-¬ng m¹i thÕ giíi WTO. ................................................ 62 I. B¶o hiÓm hµng ho¸ xuÊt nhËp khÈu ViÖt Nam khi gia nhËp tæ chøc th-¬ng m¹i thÕ giíi WTO....................................................................... 62 1. Môc tiªu ph¸t triÓn thÞ tr-êng b¶o hiÓm hµng giai ®o¹n 2003-2010........ 62 1.1. Môc tiªu chung. ............................................................................. 62 1.2. Mét sè chØ tiªu cô thÓ. ............................................................................... 63 2. Dù b¸o nhu cÇu trªn thÞ tr-êng b¶o hiÓm hµng ho¸ xuÊt nhËp khÈu chuyªn chë b»ng ®-êng biÓn. ........................................................................... 63 II. Quan ®iÓm cña §¶ng vµ Nhµ n-íc vÒ viÖc ph¸t triÓn, héi nhËp cña b¶o hiÓm hµng ho¸ xuÊt nhËp khÈu b»ng ®-êng biÓn cña ViÖt Nam sau khi gia nhËp tæ chøc th-¬ng m¹i thÕ giíi WTO. ................................... 66 1. Quan ®iÓm cña ChÝnh phñ vÒ n©ng cao n¨ng lùc c¹nh tranh cña c¸c doanh nghiÖp trong n-íc kinh doanh b¶o hiÓm hµng ho¸ xuÊt nhËp khÈu chuyÓn chë b»ng ®-êng biÓn. ........................................................................... 66 2. Quan ®iÓm trong héi nhËp thÞ tr-êng b¶o hiÓm trong n-íc víi thÞ tr-êng b¶o hiÓm quèc tÕ khi ViÖt Nam gia nhËp tæ chøc th-¬ng m¹i thÕ giíi WTO. ............................................................................................................................... 68 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển Việt Nam sau khi gia nhập wto Nguỵ Thị Hiền Lương A4– K42A – KT&KDQT 96 III. Mét sè gi¶i ph¸p kiÕn nghÞ nh»m n©ng cao n¨ng lùc c¹nh tranh cña c¸c doanh nghiÖp kinh doanh b¶o hiÓm hµng ho¸ xuÊt nhËp khÈu chuyªn chë b»ng ®-êng biÓn. ................................................................. 70 1. Nhãm gi¶i ph¸p vÜ m«. ................................................................................... 70 1.1. Hoµn thiÖn khung khæ ph¸p lý, t¨ng c-êng hiÖu lùc qu¶n lý nhµ n-íc vÒ kinh doanh b¶o hiÓm. ........................................................... 70 1.2. T¹o ®-îc sù liªn kÕt gi÷a c¸c ngµnh th-¬ng m¹i, vËn t¶i vµ b¶o hiÓm.................................................................................................. 72 1.3. KiÓm so¸t chÆt chÏ ho¹t ®éng cña c¸c v¨n phßng ®¹i diÖn cña c¸c c«ng ty b¶o hiÓm n-íc ngoµi t¹i ViÖt Nam. ...................................... 73 1.4. §Èy m¹nh viÖc më réng hîp t¸c quèc tÕ. ................................... 73 1.5. Ph¸t huy vai trß cña HiÖp héi b¶o hiÓm. ..................................... 74 1.6. TiÕp tôc t¨ng c-êng huy ®éng vèn th«ng qua hoµn thiÖn thÞ tr-êng chøng kho¸n. .................................................................................... 75 1.7. Mét sè gi¶i ph¸p kh¸c cña Nhµ n-íc ®èi víi c¸c doanh nghiÖp b¶o hiÓm.................................................................................................. 75 2. Nhãm gi¶i ph¸p mang tÇm vi m« (§èi víi c¸c c«ng ty b¶o hiÓm vµ t¸i b¶o hiÓm). .................................................................................................................... 77 2.1. T¨ng c-êng kh¶ n¨ng tµi chÝnh................................................... 77 2.2. Tæ chøc vµ ®µo t¹o nh©n sù ........................................................ 78 2.3. ChÝnh s¸ch kh¸ch hµng .............................................................. 81 2.4. Phèi hîp chÆt chÏ ba ho¹t ®éng: ho¹t ®éng Marketing, ho¹t ®éng khai th¸c, ho¹t ®éng gi¶i quyÕt båi th-êng. ....................................... 83 2.5. §Ò phßng vµ h¹n chÕ tæn thÊt. .................................................... 85 2.6. N©ng cÊp hÖ thèng th«ng tin. ..................................................... 86 2.7. Mét sè gi¶i ph¸p kh¸c ................................................................ 87 KÕt luËn ................................................................................................. 89 Tµi liÖu tham kh¶o…………………………………………………85

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3643_8086.pdf
Luận văn liên quan