Giải pháp tăng cường công tác kiểm toán nội bộ đối với công tác kế toán tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Trùng Khánh – Cao Bằng

Hỗ trợ Ngân hàng No &PTNT huyện Trùng Khánh Tỉnh Cao Bằng kinh phí trong công tác đào tạo nghiệp vụ kiến thức chuyên môn cho các cán bộ công nhân viên chức nói chung, cán bộ kiểm toán nói riêng, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn theo từng chuy ên đề như: Thẩm định tín dụng, Thanh toán quốc tế , hỗ trợ cho các chi nhánh trực thuộc kinh phí để hiện đại hoá cơ sở giúp cho các cơ sở tăng được tính cạnh tranh của mình, ho ạt động có hiệu quả.

pdf71 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2444 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp tăng cường công tác kiểm toán nội bộ đối với công tác kế toán tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Trùng Khánh – Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mở và sử dụng tài khoản Hệ thống tài khoản mà Chi nhánh NHNo Trùng Khánh đang thực hiện theo quyết định số 425/1998/QSS-NHNN2 ngày 17/12/1998 của thống đốc NHNN Việt Nam "V/v Ban hành Hệ thống tài khoản kế toán NHNN". Khi thực hiện kiểm tra, kiểm soát, kiểm soát viên căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán NHNN hiện hành để đối chiếu với các tài khoản phản ánh trên bảng cân đối tài khoản kế toán tháng, năm, phát hiện những tài khoản mở sai tính chất, nội dung, các trường hợp sử dụng sai hay hạch toán nhầm lẫn tài khoản. Đối với các tài khoản tiền gửi, tiền vay, Kiểm soát viên phải xem xét hồ sơ mở tài khoản đã đầy đủ hay còn thiếu loại giấy tờ nào,như giấy đăng ký mở tài khoản, bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký để giao dịch với ngân hàng nơi mở tài khoản, các văn bản chứng minh tư cách pháp nhân của đơn vị như quyết định thành lập đơn vị quyết định bổ nhiệm thủ trưởng đơn vị...(nếu là bản sao phải có công chứng của Nhà nước). Tính đến nay, các đơn vị trên địa bàn có giao dịch với Chi nhánh, mở tài khoản tiền gửi, tiền vay tại Chi nhánh là 1035 TK. b) Chế độ hạch toán phân tích và hạch toán tổng hợp Kế toán phân tích là việc thực hiện hạch toán chi tiết theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến từng đơn vị có tài khoản. Đây là khâu hạch toán ban đầu và cụ thể phản ánh một cách chi tiết với từng đối tượng kế toán cụ thể. Công việc này cũng là bước quyết định sự chính xác của số liệu được lưu vào sổ sách của các đơn vị từ các chứng từ gốc. Kế toán tổng hợp là khâu tổng hợp số liệu từ chứng từ hay từ sổ hạch toán phân tích vào nhật ký chứng từ, sổ cái tổng hợp và bảng cân đối tài khoản. Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, Chi nhánh được trang bị hệ thống máy tính hiện đại, thực hiện các chương trình phần mềm kế toán do NHTƯ cài đặt như: Chương trình thanh toán bù trừ, chương trình chuyển tiền điện tử, chương trình kế toán giao dịch, chương trình thông tin báo cáo... Nhờ đó, công việc hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp được nhanh chóng chính xác. Kế toán viên không phải thực hiện công việc một cách thủ công, việc tính luỹ kế tổng hợp đều do máy tính thực hiện. Do vậy khi tiến hành kiểm tra về hạch toán phân tích và hạch toán tổng hợp, KTV đã thực hiện đúng quy trình: - Kế toán viên đã mở đầy đủ các loại sổ sách theo quy điịnh chưa: Sổ kế toán chi tiết tờ khai rời, sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán ngoại bảng, sổ theo dõi về tài sản cố định, công cụ lao động và vật liệu. - Về tính chính xác của số liệu kế toán nội bộ ngoại bảng: + Đối chiếu số liệu giữa hạch toán chi tiết với hạch toán tổng hợp. + Đối chiếu số liệu báo cáo chi tiết với số liệu báo cáo tổng hợp. + Đối chiếu số liệu các báo cáo kiểm kê, sao kê chi tiết với số dư trên sổ kế toán và trên báo cáo tổng hợp. c) Chế độ chứng từ kế toán Chứng từ là vật mang tin dùng để chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ kế toán ở các NHTM gồm các chứng từ do khách hàng lập, nộp vào các chứng từ do cơ quan NHTM lập. Khách hàng và Ngân hàng đã ghi đầy đủ các yếu tố quy định in sẵn trên mẫu chứng từ. Khi tiến hành kiểm tra tính chất hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, KSV căn cứ quyết định số 321/ QĐ-NH2 ngày 04 tháng 12 năm 1996 của Thống đốc NHNN Việt Nam "V/v ban hành Chế độ chứng từ kế toán Ngân hàng, TCTD". Kiểm soát viên cần phân loại những dạng sai sót chủ yếu: - Chứng từ lập sai mẫu quy định. - Ghi thiếu các yếu tố quy định: mẫu dấu, chữ ký, số tiền bằng số bằng chữ, ngày tháng năm lập, số hiệu tài khoản,... - Chứng từ có sửa chữa tẩy xoá. - Thiếu chữ ký của Thủ trưởng. - Thiếu cơ sở pháp lý trên chứng từ gốc. - Việc tổ chức bảo quản và lưu chữ các loại chứng từ đã đảm bảo đúng quy định trong kho khi hết thời gian giao dịch trong ngày, tất cả chứng từ phải được sắp xếp và đóng thành tập trước khi đưa vào lưu trữ. Việc sắp xếp, đóng và bảo quản chứng từ phải đảm bảo các yêu cầu: Đầy đủ chứng từ; Tra cứu nhanh chóng và dễ dàng; Phù hợp với quy trình hạch toán và kế toán; Thuận tiện cho việc tiêu huỷ khi hết hạn bảo quản. d) Chế độ hạch toán các khoản phải thu, phải trả Tiến hành kiểm tra, KTV đã xem xét lại số dư các tài khoản phải thu, phải trả để xem việc cho tạm ứng và hạch toán các tài khoản phải thu, phải trả đúng quy định không dồn lâu ngày đặc biệt là cuối năm bắt buộc phải thanh toán trước ngày 25 tháng 12. Đối chiếu với quy chế để phát hiện các trường hợp hạch toán sai tài khoản dẫn đến làm sai lệch nội dung bản chất kinh tế các khoản phải thu, phải trả hàng năm. Nhưng đối với chi nhánh không có trường hợp nào phải điều chỉnh do hạch toán sai. e) Kế toán cho vay Kiểm toán viên đã đi sâu xem xét lại hồ sơ pháp lý các khoản dư nợ tín dụng, hồ sơ nào không đủ tính pháp lý hoặc thiếu đã cho bổ sung lên Rà soát lại các khoản cho vay các TCTD chưa thu hồi, đang hạch toán trên tài khoản các khoản phải thu ở khách hàng để kiến nghị xử lí kịp thời. Kiểm tra nội dung, tính chất và đối tượng vay vốn để phát hiện các trường hợp hạch toán sai tính chất tài khoản để điều chỉnh cho đúng. Xem xét lại kỳ hạn nợ, phát hiện các trường hợp nợ đã quá hạn chưa thu hoặc chưa chuyển nợ quá hạn, các khoản nợ không có khả năng thu hồi. Đối chiếu và kiểm tra việc tính và thu lãi cho vay đã kịp thời và chính xác chưa, không để xảy ra trường hợp thu thừa hoặc thiếu theo chế độ quy định. g) Kế toán phát hành, kho quỹ Kiểm toán viên thường xuyên kiểm tra tính tuân thủ các quy trình, quy chế về hạch toán kế toán và đảm bảo an toàn kho quỹ theo Quyết định số: 185/200/QĐ- NHNN2 ngày 15 tháng 06 năm 2000 của Thống đốc Việt Nam "V/v ban hành chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu huỷ tiền, ngân phiếu thanh toán". - Xem xét việc tổ chức hạch toán phân tích và hạch toán tổng hợp về tiền mặt. - Kiểm tra việc hạch toán xuất, nhập, phát hành, điều chuyển đi, điều chuyển đến luôn đúng quy trình và đúng chế độ đảm bảo an toàn trong các năm chưa có trường hợp nào để xảy ra mất tiền trong kho và vận chuyển trên đường. - Kiểm tra chứng từ thu, chi tiền mặt trong kỳ, đặc biệt các biên bản bàn giao nhận tiền, phiếu xuất nhập kho,...khi thực hiện xuất nhập quỹ. - Kiểm tra việc xử lý thừa, thiếu (nếu có). - Kiểm tra kiểm kê tuần quỹ ngày, cuối tháng, cuối năm (đối chiếu số dư trên sổ sách với biên bản kiểm kê thực tế). Việc thực hiện kiểm kê theo định kỳ của đơn vị đảm bảo đúng quy định Số liệu trên bản kiểm kê chính xác không có chênh lệch. h) Chế độ báo cáo kế toán Kiểm tra việc thực hiện báo cáo đúng theo Quyết định số 516/200/QĐ- NHNN1 ngày 18 tháng 12 năm 2000 của Thống đốc NHNN Việt Nam "V/v ban hành Chế độ thông tin, báo cáo áp dụng đối với các đơn vị thuộc NHNN và các TCTD". - Báo cáo lập có đầy đủ và đúng mẫu theo quy định . - Báo cáo định kỳ gửi về NH Tỉnh đúng thời gian quy định. - Số liệu trên các loại báo cáo có chính xác, rõ ràng . 2.3.2.2. KTNB hoạt động thanh toán a/ Thanh toán bù trừ Kiểm tra các nội dung như: - Đối với chi nhánh có thanh toán bù trừ với kho bạc nhà nước các bước thanh toán đã được thống nhất về giờ thanh toán lãnh đạo đã chỉ đạo việc tổ chức các phiên thanh toán bù trừ đúng quy định và chính xác về thời gian của các món thanh toán. - Số dư tài khoản thanh toán bù trừ đã được thanh toán dứt điểm trong ngày không để khách hàng phàn nàn về việc thanh toán. b/ Thanh toán chuyển tiền điện tử Theo Quyết định số 134/2000/QĐ -NHNN2 ngày 18/04/2000 của Thống đốc Việt Nam "V/v ban hành kỹ thuật nghiệp vụ chuyển tiền điện tử trong hệ thống NHTM" kiểm soát viên đã kiểm tra tại chi nhánh về các khoản thanh toán chuyển tiền điện tử thấy rằng đơn vị thực hiện thanh toán có đảm bảo đúng quy định về quy trình kỹ thuật và an toàn trong thanh toán cho ngân hàng và khách hàng. - Kiểm tra việc hạch toán đã kịp thời phản ánh số dư cuối kỳ của các tài khoản thanh toán chính xác không có sự chênh lệch. 2.3.2.3 Kiểm toán quản lý tài chính. a. Hạch toán các khoản thu nhập của Ngân hàng: * Thu từ hoạt động tín dụng - Thu lớn nhất là thu lãi cho vay bằng đồng Việt Nam. Năm 2009 đạt 3.889 triệu đồng đạt 103% tỷ lệ tăng là 46,7%. - Thu dịch vụ năm 2009 đạt 49 triệu đồng, chiếm 1,3% tổng thu. - Thu bất thường năm 2009 đạt 46,8 triệu bằng 100% kế hoạch. Đây là nguồn thu luôn được chi nhánh quan tâm vì nó là nguồn vốn được bổ sung 100% vào vốn cho vay của chi nhánh và là nguồn đã được dùng nguồn vốn sử lý rủi ro bù đắp. Tóm lại: Chi nhánh đã chỉ đạo sát sao bằng cách giao kế hoạch chi tiết đến người lao động dùng chính sách tiền lương tiền thưởng để điều hành kết quả tỉ lệ thu lãi phát sinh chi nhánh đã đạt 93% phần lãi động chưa thu được chỉ chiếm 0,7%. b. Các khoản chi của ngân hàng gồm * Chi phí cho hoạt động kinh doanh là 1.929 triệu đồng - Khoản chi lớn nhất là chi lãi tiền gửi, tiền vay các chương trình uỷ thác đầu tư của ngân hàng cấp trên cụ thể năm 2009 chi nhánh đã chi trả lãi tiền gửi 1..268 triệu. cho huy động vốn 1.825 triệu đồng. - Chi hoạt động kinh doanh khác 0,7 triệu đồng như chi hỗ trợ các đoàn thể hoạt động trong và ngoài cơ quan để mục đích tác động cho công tác kinh doanh. - Chi cho công tác kho quỹ 17,6 triệu đồng là hợp lý mục đích chi cho mua sắm dịch vụ kho quỹ ( máy đếm tiền, máy soi tiền, két sắt ....). - Chi nộp thuế 11,8 triệu đồng chi cho thuế thuê đất làm trụ sở giao dịch. - Chi về tài sản năm 2009 chi nhánh đã chi 587 triệu triệu trong đó: + Chi khấu hao cơ bản: 99 triệu đồng + Chi khấu hao sửa chữa lớn: 24 triệu đồng. + Chi sửa chữa thường xuyên: 356 triệu đồng. + Chi mua sắm công cụ: 108 triệu đồng. - Chi lập quỹ dự phòng rủi ro: 99.8 triệu đồng - Chi bảo hiểm tiền gửi 13,5 triệu đồng đã đảm bảo tỷ lệ bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng tin tưởng khi gửi tiền - Chi quản lý kinh doanh năm 2009 chi 259 triệu trong đó các khoản chi như: + Chi vật liệu giấy tờ in:73,8 triệu đồng. + Vật liệu văn phòng: 23 triệu đồng + Giấy in: 11 Triệuđồng. + Xăng dầu: 25,9 triệu đồng. + Công tác phí: 54,6 triệuđồng. + Chi đào tạo: 2,5 triệu đồng. + Quảng cáo: 5,7 triệu đồng. + Điện thoại: 13 triệu đồng. + Đoàn thể: 1 triệu đông. + Sách báo : 2,4 triệu đồng + Điện nước: 14 triệu đồng. + Chi khác: 86,3 triệu đồng. Trong tất cả các khoản chi phí chi nhánh đã cân đối đảm bảo hợp lý đủ cho hoạt động kinh doanh, mở rộng công tác tuyên truyền, tiếp thị, quảng cáo. Mặt khác chi nhánh là nơi có danh lam thắng cảnh là thác Bản Giốc và động Ngườm Ngao. Cho nên khoản chi khác là 86,3 triệu đồng đạt 77,3% so với đinh mứci , chủ yếu là tiếp khách của ngành đến thăm quan Cao Bằng và khách đến làm việc với chi nhánh. Với mức chi phí như trên chi nhánh đã căn cứ vào chỉ tiêu ngân hàng cấp trên giao và đã đạt. c. Kết quả chênh lệch thu - chi. Trên cơ sở kiểm toán các khoản thu nhập, chi phí để xác nhận tính chính xác của việc hạch toán tài khoản "chênh lệch thu chi kỳ này" NHTM là Ngân hàng kinh doanh, chính sách và NHNo Trùng Khánh cũng giống hầu hết các chi nhánh NHTM khác là có thu có chi, nhưng thường thu phải lớn hơn chi, kết quả thu nhập trừ chi phí của chi nhánh năm 2009 là: 963 triệu đồng và đủ quỹ lương cho CBCNVC đạt hệ số lương 1, Có chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra là 0,5% đạt 100% kế hoạch, tăng hơn năm 2008 là 23,6% đảm bảo được yêu cầu đạt ra của chi nhánh là tìm và huy động được các nguồn tiền gửi có lãi suất thấp để khi cho vay ra có chênh lệch đầu vào đầu ra càng cao càng tốt. 2.3.2.4 Kiểm toán các tài khoản ngoại bảng. Kiểm toán viên đối chiếu giữa số liệu kiểm kê, thẻ kho với số dư trên tài khoản hạch toán. Kiểm kê việc định giá tài sản để hạch toán, kiểm tra theo hạch toán và theo dõi số lãi cho vay chưa thu được. 2.3.2.5 Kiểm toán tài sản: Khi thực hiên kiểm soát, KTNB tài sản, kiểm soát viên cần phải đối chiếu giữa kiểm kê thực tế với thẻ tài sản, sổ sách theo dõi với số dư trên sổ hạch toán chi tiết và số dư trên bảng cân đối. Phát hiện các trường hợp thừa thiếu tài sản, tài sản để ngoài sổ sách. a/ Tài sản cố định. Kiểm toán viên kiểm tra những vấn đề sau: - Kiểm tra giá hạch toán (căn cứ vào chế độ kế toán, hợp đồng mua bán, hoá đơn...). - Kiểm tra hiệu quả của việc trang bị tài sản (sự cần thiết công suất sử dụng,..). - Kiểm tra tính hợp thức của việc mua sắm tài sản: + Chủ trương mua tài sản đã được ngân hàng cấp trên phê duyệt hàng năm. + Đã đảm bảo trong phạm vi dự toán được duyệt. + Kiểm tra quyền hạn dự toán của cấp có thẩm quyền đúng chế độ. + Đảm bảo tính khách quan trong việc mua tài sản (khảo sát tại các nơi cung cấp tài sản, hồ sơ đấu thầu mua sắm tài sản chú ý những cửa hàng cung cấp thường xuyên) chi nhánh đã đảm bảo tốt. + Các tài sản mới mua được nghiệm thu, bàn giao bảo hành đúng chế độ. - Kiểm tra tính nhất quán, tính đồng bộ của tài sản chi nhánh đã thực hiện tốt. - Kiểm tra việc theo dõi bảo quản, sử dụng... thông qua việc kiểm tra sổ sách theo dõi tài sản, kiểm kê, bảo dưỡng kế toán chi nhánh đã chấp hành tốt. - Kiểm tra việc tính và trích khấu hao (phương pháp tính khấu hao, tỷ lệ trích khấu hao, số thực trích) đảm bảo đúng chế độ và đối chiếu với số thực trích trong kỳ phản ánh trên bảng cân đối chi nhánh đã trích đúng, đủ, kịp thời gian. - Kiểm tra việc thanh lí tài sản trong kỳ làm đúng quy chế và có hội đồng thanh lý: + Kiểm tra văn bản cho phép của NHTƯ triển khai kịp thời đến phòng, tổ, và người lao động để thực hiện. + Đảm bảo việc thanh lý tài sản là phù hợp với hoàn cảnh và thực trạng của tài sản không cần dùng đưa ra thanh lý thu hồi vốn cho đơn vị. + Kiểm tra các thủ tục thanh lí tài sản đảm bảo như định giá bán, hình thức bán ... + Kiểm tra việc hạch toán khoản thu từ thanh lí đã tạm thu tiền bán tài sản tốt. b/ Công cụ lao động. Các thủ tục kiểm soát, KTNB tương tự như kiểm soát, KTNB đối với tài sản cố định. Ngoài ra, kiểm toán viên đã kiểm tra sự phù hợp giữa công cụ lao động đang dùng và giá trị đã đưa vaò chi phí, đối chiếu sổ sách theo dõi công cụ của các bộ phận: Kế toán, hành chính quản trị; Kiểm tra sổ giao nhận công cụ cho các phòng, bộ phận khác với kiểm kê thực tế thống nhất và khớp đúng giưa các sổ sách theo dõi. 2.4. Đánh giá kết quả hoạt động kiểm toán nội bộ công tác kế toán tại chi nhánh NhNo Trùng Khánh 2.4.1. Những kết quả đã đạt được Kiểm toán nội bộ đối với công tác kế toán đó ổn định tăng thu tiết kiệm chi phí giúp cho ngân hàng ngăn ngừa được các tiêu cực, lóng phớ thất thoỏt tài sản, hoàn thiện hơn công tác quản lý đảm bảo sự dụng nguồn lực tài chớnh quả quốc gia một cách tiết kiệm và hiệu quả hơn Kiểm toán nội bộ đó cú những đóng góp thiết thực cho việc kiểm soát quản trị nội bộ phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm trong hệ thống quản lý của đơn vị Bộ phận kiểm toán tại Chi nhánh đã tập trung giám sát thường xuyên và kiểm tra định kỳ công tác kiểm toán; hàng tháng, quý kiểm tra chứng từ kế toán..., năm kiểm toán bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính đã xác nhận một cách độc lập trung thực, đúng đắn, hợp lý. Qua kiểm toán nội bộ đã có kết quả sau đây. - Về cơ bản, công tác quản lý tài sản, chi tiêu ở chi nhánh thực hiện tốt. - Chấp hành chế độ bảo quản chứng từ kế toán, sổ sách đầy đủ, cập nhật kịp thời, lưu trữ gọn gàng. - Mua sắm tài sản có khảo sát giá. Thủ tục thanh lý chặt chẽ. 2.4.2. Những hạn chế, tồn taị Kiểm toỏn nội bộ thiếu kinh nghiệm và kiến thức về công nghệ thông tin, chưa có hệ thống phù hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động của kiểm toán nội bộ, bới hệ thống quản lý rủi ro của bản thõn ngõn hàng chưa hợp lý, chưa có các mẫu báo cáo được chuẩn mực hóa, kiểm toán nội bộ hầu như chưa được hỗ trợ bởi cỏc cụng cụ cần thiết Tổ chức kiểm toán nội bộ là một bộ phận cấu thành của Chi nhánh Ngân hàng tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc nên kiểm soát viên khó có thể phát huy tính trung thực, khách quan và độc lập về chuyên môn với lãnh đạo, nếu chưa được lãnh đạo quan tâm chỉ đạo công tác kiểm toán. Trình độ của kiểm toán viên nhìn chung còn bất cập so với yêu cầu đổi mới. Đặc biệt là trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế quản lý của Ngân hàng theo luật NHNN. Kiến thức và năng lực của kiểm toán viên trong lĩnh vực quản lý kinh tế, pháp luật, ngoại ngữ, vi tính...chưa cao, kinh nghiệm về thực tiễn kiểm soát chưa nhiều nên chất lượng chưa sâu, chưa kỹ, chưa phát hiện được hết sai sót, vì thế kết quả kiểm toán nội bộ chưa có tác dụng thiết thực, kiểm soát viên chưa đưa ra được nhiều những giải pháp hữu ích giúp cho ban lãnh đạo trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành đơn vị. Với số cán bộ kiểm soát như hiện nay (01 người) là chưa phù hợp với chức năng nhiệm vụ, thường xuyên đảm nhiệm mọi khâu công việc từ việc thực hiện kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động của Ngân hàng, lại vừa thực hiện giám sát trực tiếp công tác tiền tệ kho quỹ, giám sát và kiểm tra công tác kế toán vì vậy đã ít nhiều ảnh hưởng đến khối lượng, chất lượng của kiểm soát. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kiểm soát ở một số lĩnh vực còn hạn chế như tin học, tín dụng, xây dựng cơ bản...trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát còn ngại va chạm, né tránh nên hiệu quả công việc chưa cao. Kỹ năng làm việc, nghiên cứu tư duy trong việc phân tích tổng hợp và phương pháp tiếp cận đối tượng được kiểm tra, kiểm soát cùng hạn chế chưa tương xứng với vị trí, trách nhiệm của công tác kiểm toán, KSNB. Cán bộ kiểm soát do trình độ tin học chưa sâu nên khả năng kiểm toán giám sát các quy trình nghiệp vụ thực hiện ứng dụng công nghệ tin học bị hạn chế. Mặt khác, phần mềm ứng dụng trong công tác, kiểm toán nội bộ chưa đầy đủ (chỉ có kiểm soát kế toán giao dịch) nên việc giám sát các chương trình nghiệp vụ kế toán khác của NH chưa thực hiện được. Việc chấp hành chế độ thông tin báo cáo về công tác kiểm toán nội bộ còn hạn chế về mặt chất lượng, thông tin báo cáo còn sơ sài, nhiều khi mang tính chất hình thức. Bộ phận, KTNB bộ chưa phân tích được rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm toán và tác động rủi ro xảy ra của các lĩnh vực hoạt động, đơn vị trực thuộc để làm cơ sở lập kế hoạch kiểm toán hàng năm. Việc phân tích rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát rất cần thiết để kế hoạch công tác KTNB được định hướng theo rủi ro, tập trung công tác kiểm toán vào những lĩnh vực hoạt động, những đơn vị có khả năng rủi ro cao như vậy hoạt động kiểm soát mới có hiệu quả. Các phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán đặc biệt là quy trỡnh, chuẩn mực, quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán của cả ba phân hệ kiểm toán mặc dù đó được chú trọng xây dựng và ban hành nhưng cũn thiếu đồng bộ đó ảnh hưởng nhất định đến chất lượng hoạt động kiểm toán. Chưa triển khai được kiểm toán trong môi trường cụng nghệ thụng tin, việc ứng dụng cụng nghệ thụng tin vào cụng tỏc kiểm toỏn cũn hạn chế. Sự phát triển về tổ chức của cả ba phân hệ kiểm toán chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. KTNN cho đến nay đó cú bước trưởng thành nhanh chóng về tổ chức và nhân sự nhưng năng lực kiểm toán vẫn chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, đặc biệt là thiếu các KTNN khu vực để kiểm toán ngân sách địa phương. Các doanh nghiệp kiểm toán độc lập tuy số lượng phát triển khá nhanh nhưng năng lực nhỡn chung cũn hạn chế. Hệ thống kiểm toỏn nội bộ phỏt triển chậm, chủ yếu mới được hỡnh thành ở một số Tổng cụng ty và ngõn hàng thương mại Nhà nước Hoạt động kiểm toán trong thực tế cũn hạn chế cả về phạm vi, quy mụ và chất lượng. KTNN mới chỉ chú trọng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động cũn chưa được triển khai nhiều. Các doanh nghiệp kiểm toán độc lập của VN cũn hạn chế về kinh nghiệm hành nghề, năng lực và sức cạnh tranh, chất lượng kiểm toán chưa đáp ứng được yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin. Chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ tại một số tổng công ty nhà nước cũn nhiều hạn chế về quy mụ và tớnh chuyờn nghiệp; kiểm toỏn nội bộ chưa thật sự khẳng định được vai trũ phục vụ quản lý nội bộ của đơn vị 2.4.3 Nguyên nhân chủ yếu a, nguyờn nhân chủ quan Kiểm toán viên cần chủ động hơn nữa trong việc lập kế hoạch kiểm soát , kiểm toán nội bộ , bao gồm cả kế hoạch dài hạn và ngắn hạn trên tất cả các mặt hoạt động của chi nhánh , tất cả các bộ phận đều được kiêmr toán sau 1 thời gian nhất định ( 6 tháng hoặc 1 năm ) . trước khi tiến hành công việc kiểm toán , bộ phận kiểm toán phải xây dựng phương pháp quy trình kiểm toán cho từng nghiệp vụ cụ thể . khi thực hiện nhiệm vụ cần tạo sự phối hợp hài hoà giữa các bộ phận , phòng ban , tạo sự cởi mở thoải mái trong quan hệ với các nhân viên mà công việc của họ đang được kiểm tra , kiểm soát như vậy sẽ giúp cho công việc của kiểm soát viên được tiến hành thuận lợi , trôi chảy . Cán bộ kiểm soát cần phát huy tính tích cực , tính chủ động trong nghiên cứu toàn diện các lĩnh vực nghiệp vụ ngân hàng để tạo được uy tín thực sự đối với bộ phận “ bị kiểm tra’’ mạnh dạn chỉ ra các tồn tại sai phạm và đề ra được các đề xuất tháo gỡ . đồng thời nắm bắt các bất hợp lý những vẫn đề không phù hợp với thực tế khi thực hiện quy chế, chính sách , chế độ về kiểm soát , kiểm toán nội bộ ở chi nhánh để phản ánh kiến nghị kịp thời lên cấp trên .Việc bố trí sắp xếp mạng lưới máy tính chưa phù hợp với quy định của tỉnh về máy tính dành cho kiểm soát trong quy trình nghiệp vụ . b, Nguyên nhân khách quan Kiểm toán nội bộ là một bộ phận cấu thành của chi nhánh Ngân hàng tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc nên kiểm soát viên khó có thể phát huy tính trung thực , khách quan và độc lập về chuyên môn với lãnh đạo , nếu chưa được lãnh đạo quan tâm chỉ đạo công tác kiểm toán . Trình độ kiểm toán viên nhìn chung còn nhiều bất cập so với yêu cầu đổi mới , kiến thức và năng lực kiểm toán viên trong lĩnh vực quản lý kinh tế , pháp luật , ngoại ngữ , vi tính … chưa cao, kinh nghiệm về thực tiễn kiểm soát chưa nhiều nên chất lượng chưa sâu , chưa kỹ chưa phát hiện được những sai sót , vì thế kết quả KTNB chưa có tác dụng thiết thực , kiểm soát viên chưa đưa ra được những giải pháp hữu ích giúp cho ban lãnh đạo trong công tác quản lý , chỉ đạo , điều hành đơn vị. Với số cán bộ kiểm soát như hiện nay (01) người là chưa phù hợp với chức năng nhiệm vụ đảm nhiệm mọi khâu công viêc từ việc thực hiện kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động của ngân hàng , lại vừa thực hiện giám sát trực tiếp cồng tác tiền tệ kho quỹ , giám sát và kiểm tra công tác kế toán vì vậy đã không ít nhiều ảnh hưởng đến khối lượng , chất lượng của kiểm soát . Chương 3 GIảI PHáP TĂNG CƯờNG CÔNG TáC KTNB ĐốI VớI CÔNG TáC Kế TOáN TạI CHI NHáNH NHNo&PTNT TRùNG KHáNH – CAO BằNG 3.1. ĐịNH HƯớNG PHáT TRIểN CHUNG Kiểm toán nội bộ ra đời xuất phát từ nhu cầu quản lý và nó phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trường. Kiểm toán nội bộ được thiết lập để phục vụ trước hết và chủ yếu cho các cấp lónh đạo trong một một tổ chức để đạt được tiinhs hiệu năng, tính kinh tế và tính hiệu quả khi hoàn thành nhiệm vụ và trách nhiệm tương ứng của họ .đang trong quá trinh phát triển nền kinh tế thị trương định hướng xó hội chủ nghĩa và hội nhập vơi kinh tế trong khu vực và quốc tế ;quỏ trỡnh phỏt triển đó tất yếu nảy sinh nhu cầu về hỡnh thành kiểm toan nội bộ trong cỏc doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và cơ quan chính phủ để phục vụ tronh công tác quản lý, sử dụng các nguồn lực bảo đảm hiệu quả của các hoạt động .Để kiểm toán nội bộ thực sự phát huy được hiệu quả vốn có của nó trong công tác quản lý kinh tế, tài chớnh,tiếp tục phat huy được những kết quả đó được, dần dần khắc phục các nhược điểm đă nảy sinh ;định hướng chiến lược cho việc phát triển kiểm toán nội bộ ở việt nam cần tập trung vào cỏc nội dung sau: - Thứ nhất :Việc phỏt triển kiểm toỏn nội bộ ở Việt Nam là sự cần thiết tất yếu, này cầng trở nờn quan trọng vỡ nhu cầu của bản thõn hoạt động quản lý , cơ chế tự chịu trach nhiệm , công khai, minh bạch trong quản tài chính , ngân sách ;sự cạnh tranh khốc liệt trong nền kinh tế thị trường ;trong bối cảnh nhà nước tăng cường phũng chống tham nhũng ,tiết kiệm , chống lóng phớ . Việc phỏt triển đó phù hợp với định hướng trong luật KTNN về trách nhiệm của các cơ quan , tổ chức quản lý, sử dụng ngõn sỏch , tiền và tài sản nhà nước “Tổ chức kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật để bảo vệ tài sản ;đánh giá về chất lượng và độ tin cậy của thông tin kinh tế , tài chính ;về chấp hành pháp luật , chế độ chính sách nhà nước và các nội quy, quy chế của đơn vị ”. - Thứ hai :Việc phát triển kiểm toán nội bộ được thực hiển không những đối với doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế mà cần phải phát triển trong cả lĩnh vực tài chính công ,đối với các cơ quan, đơn vị , tổ chức quản lý , sử dụng ngõn sỏch, tiền , tài sản nhà nước. Định hướng này phù hợp với thông lệ của nhiều nước trên thế giới . - Thứ ba: Việc phát triển kiểm toán nội bộ phải đặt trong mối quan hệ với phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ . Cần phải nâng cao nhận thức về kiểm soát nội bộ,đặt biệt là nhận thức của các nhà lónh đạo về kiểm soát nội bộ;thiết lập môi trường kiểm soát nội bộ thuận lợi cho sự phát triển của kiểm toán nội bộ. - Thứ tư : Phỏt triển kiểm toỏn nội bộ trong mối quan hệ với phát triển Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán độc lập.Kết quả hoạt động của kiểm toán nội bộ là cơ sở, căn cứ tài liệu quan trọng cho hoạt động của Kiểm toán nhà nước ,Kiểm toán độc lập .hoạt đông kiểm toán nội bộ có hiệu lực ,hiệu quả sẽ bao trùm được các lĩnh vực hoạt động của đơn vị ,mà Kiểm toán nhà nước ,Kiểm toán độc lập không thể với tới :giảm các rủi ro kiểm soát và công việc các hoạt động ngoại kiểm .Kiểm toán nội bộ tại các đơn vị là cánh tay nối dài của kiểm toán nhà nước;Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn , chỉ đạo nghiệp vụ đối với Kiểm toán nội bộ . - Thứ năm: Phát triển kiểm toán nội bộ trong bối cảnh tăng cường quản lý nhà nước và hội nghề nghiệp đối với kiểm toán nội bộ và thực hiện Luật kế toán, Luật Kiểm toán nhà nước, Luật NSNN. Nhà nước ban hành các văn bản hướng dẫn, định hướng phát triển kiểm toán nội bộ; hội nghề nghiệp ban hành chuẩn mực, quy định chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán nội bộ, đào tạo, cấp chính chỉ nghề nghiệp kiểm toán viên nội bộ. - Thứ sỏu: Việc hỡnh thành và phát triển kiểm toán nội bộ phải trên cơ sơ nguyên tắc khách quan. Việc hỡnh thành kiểm toỏn nội bộ phải xuất phỏt từ yờu cầu nội tại của cụng tỏc quản lý đơn vị, hoạt đọng của kiểm toán nội bộ tuân thủ các chuẩn mực và hướng dẫn về hoạt động kiểm toán nội bộ. - Thứ bảy: Phỏt triển kiểm toỏn nội bộ trong mối quan hệ hài hũa giữa lợi ớch kiểm toỏn nội bộ cú thể đem lại và chi phí để duy trỡ hoạt động của nó. Các cơ quan cần phải cân nhắc kỹ vấn đề này khi quyết định thành lập kiểm toán nội bộ nhăm mang lại hiệu lực và hiệu quả cho quản lý và quản trị đơn vị, tránh hỡnh thức, phụ trương và lóng phớ nguồn lực vốn cũn hạn hẹp của mỡnh. 3.1.1 Định hướng công tác kiểm toán nội bội tại NHNN Việt Nam Xây dựng mô hình tổ chức theo hướng hoạt động độc lập, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của NHNo TW. Cụ thể, thành lập các đơn vị kiểm toán khu vực, các đơn vị này hoạt động độc lập với các chi nhánh Ngân hàng trong khu vực, không chịu sự ràng buộc về tổ chức và các mặt hoạt động với các chi nhánh mình phụ trách. Hoàn thiện quy chế hoạt động của hệ thống KTNB theo hướng tăng cường tính độc lập trong hoạt động, nâng cao quyền hạn và trách nhiệm của các đơn vị kiểm toán theo hướng quản lý độc lập thống nhất chặt chẽ và theo khu vực. Hoàn thiện chương trình kiểm toán trên máy để tăng tính khách quan và hiệu quả của công tác kiểm toán, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động chung của hệ thống. 3.1.2 Định hướng và mục tiêu hoạt động kiểm toán nội bộ đối với công tác kế toán tại NHNo&PTNT huyện Trùng Khánh Thứ nhất, quỏn triệt đường lối của Đảng và tuân thủ pháp luật của Nhà nước về phát triển hệ thống kiểm toán ở VN. Tuân thủ pháp luật luôn là điều kiện cần để hệ thống kiểm toán phát triển theo đúng định hướng, trở thành công cụ không thể thiếu trong hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính hướng tới mục tiêu xây dựng nền tài chính quốc gia minh bạch và vững bền Chú trọng năng cao trỡnh độ cho các cán bộ chuyên viên kiểm soát kiểm toán nội bộ Mở rộng phạm vi qui mô chất lượng đối với kiểm toỏn nội bộ cụng tỏc kế toỏn Tăng cường quản lý và kiểm soỏt chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ đối với công tác kế toán Xây dựng và phát triển hệ thống kiểm toán nhằm đảm bảo cho các phân hệ kiểm toán phát triển bền vững hiệu quả Kiểm soỏt nội bộ được tổ chức thực hiện thường xuyên, liờn tục trong từng cụng việc của cỏ nhõn, phũng, ban và cỏn bộ lónh đạo tại mỗi đơn vị. Quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của từng cán bộ lónh đạo trong điều hành và xử lý cụng việc. Thủ trưởng đơn vị thực hiện ủy quyền và phân cấp trách nhiệm duy trỡ cụng tỏc kiểm soỏt nội bộ cho từng phũng, ban trong đơn vị, nhằm kiểm soát toàn diện hoạt động của đơn vị. Phõn cụng nhiệm vụ và trỏch nhiệm của cỏc phũng ban, cỏ nhõn trong đơn vị dựa trên nguyên tắc kiểm soát kép, đảm bảo mọi công việc đều có người thực hiện và người kiểm tra lại. Mỗi cá nhân, phũng ban đều phải tự kiểm soát và tự chịu trách nhiệm về công việc được giao, đảm bảo hiệu quả công việc, tuân thủ pháp luật, quy chế và quy trỡnh nghiệp vụ 3.2. Các giải pháp để tăng cường công tác kiểm toán nội bộ 3.2.1. Nhóm giải pháp tổng thể Kiểm toán nội bộ là một yêu cầu tất yếu trong hoạt động của bất cứ một tổ chức nào, từ các TCKT đến các TCTD. Trên thực tế, hầu hết các nước trên thế giới đều rất quan tâm đến việc xây dựng một cơ cấu kiểm soát, KTNB hiệu quả cho mình, trong đó đặc biệt quan tâm đến vai trò, vị trí của tổ chức bộ máy KTNB bộ nhằm giúp cho Hội đồng quản trị hoặc lãnh đạo cao nhất (Thống đốc) của NHTƯ thực hiện tốt việc giám sát, kiểm soát các hoạt động của Ngân hàng, bảo đảm đạt được những mục tiêu dài hạn cũng như ngắn hạn đã đặt ra. Kể từ khi Thống đốc NHNN ký quyết định số 115/NH- QĐ ngày 27/12/1990 thành lập Vụ tổng kiểm soát trên cơ sở tách chứcnăng "Tổng kiểm soát" từ vụ Kế toán và tổng kiểm soát, qua hơn 10 năm hoạt động. NHNN đã 4 lần thay đổi mô hình tổ chức, hoạt động, bổ sung, sửa đổi chức năng, nhiệm vụ nhằm đưa hoạt động kiểm soát, kiểm toán nội bộ Ngân hàng theo đúng với bản chất vốn có của nó và phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Với khoảng thời gian không phải là dài so với lịch sử hoạt động của các hoạt động nghiệp vụ khác của NHTM, song hoạt động kiểm soát nội bộ trong những năm qua đã có những kết quả đáng khích lệ như: Đã tăng cường kiểm soát hoạt động của đơn vị cũng như các nghiệp vụ NHTM, nhất là nghệp vụ có liên quan đến tài chính, tài sản, kho quỹ, xây dựng cơ bản, quản lý kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ tín dụng...bước đầu triển khai mở rộng phạm vi, tổ chức hoạt động theo hướng "kiểm toán nội bộ" theo thông lệ quốc tế; hạn chế và góp phần khắc phục tồn tại, thiếu sót trong quá trình xây dựng và ban hành các quy trình nghiệp vụ cũng như trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ tại các đơn vị thuộc NHTM. Sau khi luật NHNN được ban hành có hiệu lực từ 01/10/1998, hoạt động kiểm soát, KTNB đã có những bước chuyển biến tích cực cả về nhận thức và hành động. Vai trò, vị trí của Vụ tổng kiểm soát và công tác kiểm soát nội bộ NHTM đã được nâng lên một bước; công tác tổ chức, chỉ đạo điều hành hoạt động nghiệp vụ đã dần đi đúng những nguyên lý cơ bản của kiểm soát, kiểm toán nội bộ; vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Vụ tổng kiểm soát được xác định chủ yếu là thực hiện kiểm toán nội bộ. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu dự báo, phân tích rủi ro và hỗ trợ đảm bảo hoạt động của NHTM đúng pháp luật, an toàn hiệu quả, phù hợp với thông lệ quốc tế, công tác kiểm soát nội bộ NHTM trong những năm qua vẫn còn nhiều vấn đề cần phải có một số giải pháp để chỉnh sửa cho hợp lý. Sau đây, tôi xin nêu một số giải pháp: Thứ nhất; Cần phải biết một cách rõ ràng các khái niệm về "kiểm tra, kiểm soát nội bộ" và "kiểm toán nội bộ". Trên thực tế hiện nay, việc sử dụng các thuật ngữ chuyên môn trong các văn bản tài liệu dịch từ nước ngoài vẫn còn thiếu nhất quán, không rõ ràng giữa các khái niệm này sẽ dẫn đến định hướng thiếu chính xác và có thể có những quyết định không phù hợp. - Theo uỷ ban thực hành kiểm toán Quốc tế (APC) thì: Kiểm tra, kiểm soát nội bộ là một hệ thống các biện pháp kiểm tra hoàn chỉnh về mặt tài chính và các mặt hoạt động khác do ban lãnh đạo của tổ chức đặt ra nhằm đảm bảo cho hoạt động của tổ chức đúng pháp luật, an toàn và có hiệu quả, bảo đảm tuân thủ các chính sách quản lý, sổ sách được ghi chép đầy đủ và chính xác nhất. Các kiểu kiểm tra, kiểm soát nội bộ (hay còn gọi là biện pháp) có thể được nêu ra gồm: Tổ chức, nhân sự, phân chia nhiệm vụ; các biện pháp chống mất cắp vật chất; cơ chế phân công uỷ quyền và chấp nhận uỷ quyền, hệ thống kế toán, số liệu, quản lý và giám sát công cụ (giám sát của lãnh đạo). Khái niệm này thể hiện thái độ và trách nhiệm của nhà lãnh đạo đối với việc tự kiểm tra của mình, xây dựng môi trường kiểm toán có thể đối phó với những vấn đề cụt thể nảy sinh như: Những điều gì có thể dẫn tới sai lầm và biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế nhưng sai lầm đó; đồng thời tính toán phương tiện hiệu quả kinh tế và khả thi của các biện pháp kiểm tra, kiểm soát nội bộ đó. Như vậy, xét về tổng thể thì kiểm tra, kiểm soát nội bộ là công vịêc thường xuyên của một tổ chức, trong đó sử dụng một hệ thống các biện pháp về tổ chức, nhân sự, hành chính, vật chất, kế toán, quản lý, giám sát... để ngăn chặn các rủi ro có thể nảy sinh, nhằm bảo đảm an toàn và có hiệu quả trước và trong quá trình tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của tổ chức. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải được thiết lập trên phạm vi toàn hệ thống cũng như trong từng tổ chức, đơn vị nhỏ, trong từng quy trình nghiệp vụ, trong từng khâu công việc. - Kiểm toán nội bộ được định nghĩa là "Một chức năng độc lập được thiết lập trong một tổ chức để xem xét đánh giá các hoạt động của các bộ phận chuyên môn khác thuộc tổ chức với mục tiêu hỗ trợ các bộ phận thực hiện có hiệu quả những trách nhiệm của mình". Như vậy, xét trên góc độ toàn hệ thống (ở đây cụ thể là toàn hệ thống NHTM kiểm toán nội bộ cũng là một "Thành phần") trong cơ cấu kiểm tra, kiểm soát nội bộ, tổ chức kiểm toán và kiểm soát viên nội bộ cũng là một phần trong hệ thống tổ chức, bố trí nhân sự, quản lý, giám sát trong các biện pháp kiểm soát nội bộ đã nêu ở trên. Đặc điểm nổi bật của kiểm toán nội bộ là người kiểm tra, kiểm soát độc lập với hoạt động, với quy trình nghiệp vụ được kiểm tra cho nên nó có thể đánh giá, nhận xét hoàn toàn mang tính xây dựng. Tính pháp lý của báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ có thể không cao đối với các cơ quan bên ngoài, những đặc điểm có ý nghĩa đối với người đứng đầu tổ chức đó. Nói đến kiểm toán nội bộ phải bao gồm cả ba loại: Kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính. Đặc biệt trong công tác lãnh đạo, quản lý thì việc xem xét đánh giá hiệu quả phân phối, sử dụng các nguồn lực hiệu quả hoạt động của các bộ phận chuyên môn, tính tuân thủ pháp luật. Chính sách và các nguyên tắc hoạt động quản lý, sản xuất, kinh donah là một yêu cầu hết sức cần thiết và như vậy, kiểm toán nội bộ phải rất chú trọng đến chức năng "kiểm toán tuân thủ" và "Kiểm toán tính hiệu quả". Thứ hai: Về tổ chức bộ máy KTNB, đây là vấn đề có liên quan chặt chẽ đến vị trí, tính độc lập và khả năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ của KTNB. Để thực hiện tốt chức năng của mình, như trên đã nói, tổ chức bộ máy KTNB phải thực được đảm bảo cho phép hoạt động tương đối độc lập, hạn chế tối đa sự ràng buộc (về tổ chức hành chính, mệnh lệnh) vào các bộ phận chuyên môn khác. Muốn vậy, bộ máy KTNB phải được tổ chức thành một "bộ phận" độc lập và chỉ chịu sự lãnh đạo của người đứng đầu của tổ chức đó. Nói cách khác, là chỉ chịu sự chỉ đạo điều hành của bản thân người có trách nhiệm tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong phạm vi toàn hệ thống. Mặt khác, mọi thông tinc quản lý được cung cấp cho lãnh đạo cao nhất đều phải được cung cấp cho KTNB. Với nhận thức về kiểm tra, KTNB, và tổ chức bộ máy KTNB trên đây, đối chiếu với thực tế tổ chức và hành động kiểm toán nội bộ NHNN hiện nay có nhiều điểm chưa phù hợp. a. Theo điều 57, luật Ngân hàng NHNN Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 12/12/1997 thì tổng kiểm soát có 2 nhiệm vụ sau: - Kiểm soát nội bộ hoạt động của các đơn vị thuộc hệ thống NHTMi - Kiểm toán nội bộ đối với các đơn vị thực hiện nghiệp vụ NHTM. Các văn bàn pháp quy triển khai luật NHNN liên quan đến lĩnh vực này như: Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ tổng kiểm soát, quy chế kiểm soát; Quy chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ NHNN đều được xây dựng trên nền điều Luật trên. Theo tôi, nội dung của các quy định này không rõ ràng và chưa nhận thức đầy đủ về "Kiểm soát nội bộ", bởi lẽ: - Trong lý thuyết về kiểm toán chỉ có các khái niệm: "Kiểm soát nội bộ", "kiểm toán nội bộ", "kiểm toán hoạt động",...không có khái niệm "kiểm soát hoạt động". - Thuật ngữ "kiểm soát' ở đây mang ý nghĩa là kiểm soát nội bộ, nó bao gồm một hệ thống các biện pháp chứ không phải là một hành động cụ thể, do đó nó không phải là nhiệm vụ riêng của Vụ tổng kiểm soát. - Việc nêu 2 nội dung như điêu 57 của Luật NHNN đễ dẫn đến việc không phân biệt được thế nào là "Kiểm toán", từ đó, các văn bản cụ thể về nội dung này của luật đều mắc phải những vấn đề không rõ ràng giữa kiểm tra, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ. - Lẫn lộn giữa "cơ cấu kiểm soát nội bộ" với "nghiệp vụ kiểm toán nội bộ", từ đó, không xác định rõ ràng đúng đắn vai trò, vị trí, chức năng của Vụ tổng kiểm soát (đúng ra phải gọi Vụ kiểm toán nội bộ) cũng như trách nhiệm của các tổ chức đơn vị nhỏ (Vụ, Cục, Chi nhánh...) trong việc xây dựng một cơ cấu kiểm soát nội bộ an toàn và có hiệu quả cho hoạt động của mình, coi kiểm soát nội bộ như là một hoạt động riêng của vụ Tổng kiểm soát hoặc của bộ phận kiểm soát (chuyên trách) tại các đơn vị, chi nhánh. b/ Về tổ chức bộ máy điều hành kiểm soát, kiểm soát nội bộ tại NHTM hiện nay còn nhiều bất hợp lý, thiếu điều kiện để thực hiện tốt nghiệp vụ kiểm toán nội bộ, thể hiện trên một số khía cạnh sau đây; - Đối với kiểm soát Tỉnh: Theo nguyên lý, đây chính là tổ chức có chức năng thực hiện nghiệp vụ kiểm soát nội bộ của các chi nhánh nhưng trên thực tế thì mức độ độc lập chưa cao nên hạn chế khả năng tham mưu và tính khách quan của kiểm toán nội bộ. - Việc khai thác, tiếp nhận thông tin từ các đơn vị chuyên môn của kiểm soát Tỉnh còn hạn chế, dẫn đến khó khăn cho công tác nắm bắt tình hình, phân tích giám sát đối với các hoạt động của các chi nhánh. - Việc quản lý điều hành bộ phận "kiểm soát, kỉêm toán nội bộ" tại một số đơn vị Chi nhánh NHN0 là phù hợp, bởi lẽ: Bộ phận này không thể thực hiện nhiệm vụ "kiểm toán nội bộ" tại các đơn vị đó là vì không có khả năng độc lập tương đối. Nhiệm vụ duy nhất mà bộ phận này có thể thực hiện là giúp thủ trưởng đơn vị thực hiện chức năng "Giám sát công vụ" đối với các hoạt động nghiệp vụ (đều nằm trong khái niệm về cơ cấu kiểm soát nội bộ). Hơn nữa việc tổ chức bộ phận kiểm soát hiện nay là 01 đồng chí chưa hợp lý 3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể Để xây dựng cơ cấu kiểm soát nội bộ NHTM hợp lý và có hiệu quả, tôi mạnh dạn nêu một số giải pháp như sau: - Tổ chức nghiên cứu kỹ nguyên lý về kiểm soát, kiểm toán nội bộ, chỉnh sửa quy định của điều 57, Luật NHNN Việt Nam, các quy định về quy chế tổ chức hoạt động và quy chế nghiệp vụ theo hướng mở: Thống đốc NHNN chịu trách nhiệm xây dựng cơ cấu KSNB và tổ chức công tác kiểm toán nội bộ đảm bảo cho hoạt động của NHTM an toàn và có hiệu quả. Các vấn đề về tổ chức, bộ máy, con người, nội dung, phương pháp hoạt động nghiệp vụ..sẽ được cụ thể hoá bằng văn bản dưới luật do Thống đốc ban hành. Riêng tên gọi của Vụ Tổng kiểm soát đổi thành Vụ KTNB cho đúng tính chất và phù hợp với thông lệ Quốc tế. - Có biện pháp nhằm thống nhất và nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo và toàn thể nhân viên của hệ thống NHTM về vai trò, vị trí của Vụ KTNB với chức năng cơ bản làm tham mưu cho Thống đốc xây dựng một cơ cấu KTNB hợp lý, có hiệu quả và thực hiện nhiệm vụ KTNB đối với tất cả các đơn vị thuộc hệ thống NHTM. Phân biệt rõ nội dung, phạm vi, tính chất của các khái niệm về kiểm tra, KSNB và KTNB, nâng cao trách nhiệm của các cấp lãnh đạo, nhân viên trong việc xây dựng một môi trường kiểm soát an toàn, hiệu quả. - Kiện toán lại bộ máy, phương pháp chỉ đạo điều hành, tăng năng lực của cán bộ KTNB (cả về số lượng và chất lượng); phân biệt nghiệp vụ KTNB của Vụ KTNB với hoạt động giám sát, kiểm soát của cán bộ kiểm soát tại các đơn vị, chi nhánh theo hướng gọn nhẹ, đủ sức giúp lãnh đạo đơn vị thực hiện tự kiểm toán, kiểm soát công vụ có hiệu quả, trách mọi sự chồng chéo chức năng nhiệm vụ của Vụ kiểm toán nội bộ với chức năng nhiệm vụ triển khai, hướng dẫn nghiệp vụ các đơn vị khác ở NHTM, hoạt động của Vụ KTNB phải do Thống đốc trực tiếp chỉ đạo, điều hành, tạo khả năng độc lập tương đối cho hoạt động KTNB và nâng cao kết quả xử lý sau kiểm toán. - Quy định rõ quyền hạn của Vụ KTNB trong việc được cung cấp, khai thác, tiếp cận nắm bắt mọi thông tin về hoạt động của các Chi nhánh...để có đủ tư liệu, tài liệu nhằm nâng cao khả năng phân tích, giám sát, dự báo và phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra, nâng cao hiệu quả hoạt động của KTNB. Cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế tổ chức và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung và Vụ Tổng kiểm soát nói riêng theo tinh thần luật NHNN Việt Nam và phù hợp với chuẩn mực với kiểm toán nội bộ NHTM theo thông lệ quốc tế. Tiến hành tổng kết rút kinh nghiệm từ thực tiễn và tiếp thu lý thuyết kiểm toán nội bộ hiện đại để chỉnh sửa, bổ xung hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy, các quy trình nghiệp vụ làm cẩm nang cho kiểm soát viên. - Việc bổ nhiệm kiểm soát trưởng và kiểm soát viên do Ngân hàng Tỉnh. Vì vậy, Bộ phận kiểm soát, KSNB bộ tại các Chi nhánh cần được bố trí những cán bộ có trình độ chuyên môn toàn diện, trình độ của cán bộ kiểm soát phải cao hơn so với cán bộ nghiệp vụ khác, có kinh nghiệm nghề nghiệp, có phẩm chất nghề nghiệp, trung thực, khách quan, không bị lợi ích vật chất chi phối. Thực hiện đúng quyết định 15/2000/QĐ - NHNN1 ngày 11/01/2000 của Thống đốc NHNN về Quy chế kiểm soát viên. Tóm lại ta phải làm thế nào mà trong tương lai gần có thể giảm thiếu những thiếu sót trong kiểm toán thì có lẽ trước hết ta phải: - Xây dựng được quy trình và phương pháp kiểm toán phù hợp. - Nội dung kiểm toán phải phong phú. - Có một tiêu trí nào đó để đánh giá. - Và hoàn thiện tổ chức và chế độ KTNB 3.3. Một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp 3.3.1. Kiến nghị với NHNo Tỉnh Ngân hàng Tỉnh tăng cường đào tạo và đào tạo lại, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kiểm toán. Ngân hàng Tỉnh phối hợp với Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo tiếp tục mở các lớp đào tạo tin học, ngoại ngữ, kế toán xây dựng cơ bản, đánh giá và quản lý rủi ro một số nghiệp vụ có rủi ro cao. Ngoài những lớp đào tạo tập huấn nghiệp vụ do Tỉnh tổ chức, đề nghị cho cán bộ kiểm soát được tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ NHTM do các Vụ, Cục khác tổ chức để nâng cao trình độ, hiểu biết của cán bộ kiểm soát một cách toàn diện ngang tầm với yêu cầu nghiệp vụ trong tình hình mới. Đề nghị với Vụ Tổng kiểm soát, Cục công nghệ thông tin Ngân hàng cải tiến phần mềm ứng dụng trong công tác kiểm toán, kiểm soát nội bộ và phần mềm ứng dụng trong công tác kế toán và thanh toán làm sao để Bộ phận kiểm soát có thể giám sát, kiểm tra thường xuyên qua mạng máy tính các nghiệp vụ kế toán. Báo cáo kiểm toán nên thực hiện truyển qua mạng vi tính. Đề nghị với Tỉnh tiến hành cải tạo, nâng cấp hoặc thay thế mạng máy vi tính (hiện tại mạng máy tính nội bộ rất hay trục trặc chưa đảm bảo tính kịp thời của công tác kế toán) để đảm bảo công tác kế toán thanh toán, chế độ thông tin báo cáo và quy định giám sát, kiểm tra qua mạng của kiểm soát viên theo Quyết định số 271/2002/QĐ - NHNN ngày 01/4/2002 của Thống đốc NHNN. Đề nghị kế toán tài chính NH tỉnh khi cấp mã khoá bảo mật trong thanh toán chuyển tiền điện tử tại các chi nhánh nên cấp cho mỗi cán bộ làm công tác này một mã khoá riêng. Đề nghị NHNo tỉnh mở các lớp tập huấn về kiểm soát, kiểm toán nội bộ không chỉ cho cán bộ làm công tác kiểm soát mà cho tất cả cán bộ trong chi nhánh để họ hiểu rõ hơn và thông cảm với công việc của kiểm soát viên đồng thời tránh tình trạng hiểu sai bản chất kiểm soát, kiểm toán nội bộ. Từ đó mọi cán bộ Chi nhánh sẽ làm tốt hơn nhiệm vụ hoạt động NH hạn chế sai xót xảy ra. Trên cơ sở tập hợp các văn bản quy định của Nhà nước và của NHTM về kiểm soát, kiểm toán nội bộ, hệ thống văn bản pháp quy, quy trình nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán nội bộ NHTM, Vụ tổng kiểm soát trình Thống đốc cho in cuốn cẩm nang cho kiểm soát viên để trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình kiểm soát viên thực hịên một cách dễ dàng và có khoa học hơn. 3.2.2. Kiến nghị với chi nhánh NHNN Việt Nam Đối với công tác Kiểm toán nội bộ NHNN, yêu cầu rà soát lại các văn bản quy phạm pháp luật, quy trỡnh nghiệp vụ liờn quan đến hoạt động kiểm soát, kiểm toán nội bộ để bổ sung, chỉnh sửa kịp thời, đảm bảo phù hợp, đồng bộ với các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm soát, kiểm toán nội bộ của NHNN. Đồng thời, tham mưu giúp Thống đốc chỉ đạo và xây dựng hệ thống kiểm toán nội bộ trong hệ thống NHNN; nghiên cứu áp dụng các chuẩn mực quốc tế về kiểm toán nội bộ, chuẩn húa cỏc quy trỡnh, bỏo cỏo kiểm toỏn, đổi mới phương án tiếp cận hồ sơ, thu thập thông tin, bằng chứng kiểm toán, đẩy nhanh tiến độ áp dụng công nghệ vào hoạt động kiểm toán nội bộ… NHNN cần nghiờn cứu về mụ hỡnh tổ chức của bộ mỏy kiểm soỏt nội bộ chuyên trách sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể với thông lệ tốt nhất.Điều có thể là NHNN nên đưa ra 1 lộ trỡnh cụ thể ( khoảng 2 đến 3 năm ) để các ngân hàng đủ thời gian xây dựng hệ thống kiểm toán nội bộ chuyên nghiệp đủ mạnh đảm bảo thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của KTNB Bổ sung quy định về số năm công tác trong lĩnh vực tài chính, kế toán và số năm kinh nghiệm trong ngành ngân hàng đới với cán bộ làm KTNB nói chung. Đặc biệt là đối với chức danh trưởng phó kiểm toán nội bộ, nên tăng số năm kinh nghiệm( tối thiểu 5 năm) làm việc trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Để năng cao tính chuyên nghiệp của hoạt động KTNB,NHNN cần nghiên cứu ban hành các chuẩn mực về kiểm toán nội bộ kết hợp với bộ tài chính, các tổ chức kháo đào tạo để nâng cấp chứng chỉ KTNB NHNN cần quy đinh số giờ đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ tối thiểu trong năm đối với kiểm toán viên nội bộ, nhằm liên tục trang bị các kiến thức và ký năng mới cho mỗi cán bộ KTNB đáp ứng yờu cầu cụng việc Có chế độ khen thưởng rõ ràng, công minh cho các đơn vị trực thuộc nhằm khuyến khích thúc đẩy các đơn vị đọ hoạt động hiệu quả hơn. Tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các chi nhánh trực thuộc Ngân hàng trên cùng một địa bàn, nghiên cứu chế độ khen thưởng có tính chất khuyến khích cán bộ kiểm toán nói riêng và cán bộ Ngân hàng nói chung. Hỗ trợ Ngân hàng No &PTNT huyện Trùng Khánh Tỉnh Cao Bằng kinh phí trong công tác đào tạo nghiệp vụ kiến thức chuyên môn cho các cán bộ công nhân viên chức nói chung, cán bộ kiểm toán nói riêng, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn theo từng chuyên đề như: Thẩm định tín dụng, Thanh toán quốc tế…, hỗ trợ cho các chi nhánh trực thuộc kinh phí để hiện đại hoá cơ sở giúp cho các cơ sở tăng được tính cạnh tranh của mình, hoạt động có hiệu quả. Kết luận Sự hình thành hệ thống, KTNB tại các cơ quan đơn vị doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là hết sức cần thiết và cấp bách để giải quyết các mối quan hệ trong nội bộ đơn vị nhằm giúp các nhà quản lý có được các thông tin đáng tin cậy để làm cơ sở điều hành các hoạt động của đơn vị mình một cách có hiệu quả cao nhất nhưng với chi phí sử dụng các nguồn lực là thấp nhất. Tạo ra mộ hệ thống kiểm soát tài chính chặt chẽ từ trong ra ngoài, từ đơn vị cơ sở đến quản lý các bộ, ngành của Trung ương, giải quyết được sự khủng hoảng về hoạt động kiểm tra giám sát của Nhà nước đối với các đơn vị từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường. Kiểm toán hoạt động NHTM là một lĩnh vực khá mới mẻ trên tất cả các phương diện lý thuyết và thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên cứu và ban hành văn bản pháp quy, hoàn thiện cơ chế, chính sách về kiểm soát, KTNB là vấn đề hết sức cần thiết, vừa là yêu cầu, vừa là mục tiêu trong sự nghiệp đổi mới hoạt động Ngân hàng nhằm tạo ra hànhlang pháp lý cho hoạt động kiểm toán nội bộ được tiến hành thuận lợi. Đồng thời từng bước tiếp cận với kỹ thuật, kiểm toán nội bộ hiện đại để không ngừng nâng cao chất lượng công tác kiểm toán nội bộ để hoạt động, kiểm toán thực sự trở thành công cụ quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ của NHTM, đảm bảo cho hệ thống NHTM hoạt động an toàn hiệu quả. Khãa luËn tèt nghiÖp Häc viÖn ng©n hµng Hoàng Thị Ánh Lớp:LTCĐK4A Danh mục các từ viết tắt NHTM : Ngân hàng thương mại NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NHNNVN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam KTNB : Kiểm toán nội bộ HTX : Hợp tác xã TMDV : Thương mại dịch vụ CBCNVC : Cán bộ công nhân viên chức HĐQT : Hội đồng quản trị Khãa luËn tèt nghiÖp Häc viÖn ng©n hµng Hoàng Thị Ánh Lớp:LTCĐK4A

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Giải pháp tăng cường công tác kiểm toán nội bộ đối với công tác kế toán tại Chi nhánh Ngân.pdf