Khóa luận Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Hợp Thịnh

Trong mỗi giai đoạn nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ, xu thế toàn cầu hóa đang trở nên rộng rãi, việc các doanh nghiệp trong nước nhanh chóng tìm hiểu và làm quen với những chuẩn mực quản lý mới là điều vô cũng cần thiết. Thị trường tài chính nước ta hiện nay vẫn còn non trẻ, thông tin chưa được cung cấp đầy đủ đến những nhà đầu tư quan tâm. Bào cáo tài chính của những Công ty cổ phần mới chỉ dừng lại ở bước đưa ra những con số cơ bản chứ chưa thực sự đi sâu phân tích các chỉ tiêu quan trọng đánh giá năng lực hoạt động và năng lực tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy cần nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính sẽ giúp cho các hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính của nên kinh tế Việt Nam trở nên minh bạch, rõ ràng hơn và đầy đủ các thông tin cần thiết. Mỗi doanh nghiệp đều có những đặc trưng riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong mối quan hệ quản lý tài chính nội bộ. Qua quá trình quan sát thu thập thông tin tại Công ty TNHH một thành viên Hợp Thịnh, em thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty TNHH một thành viên Hợp Thịnh” nhằm nghiêm cứu thực trạng và từ đó đưa ra những giải pháp có thể thực hiện nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty.

pdf78 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1233 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Hợp Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trừ đi hàng tồn kho và chia cho nợ ngắn hạn. đây, hàng tồn kho bị loại ra vì trong tài sản lưu động, hàng tồn kho được coi là loại tài sản lưu động có tính thanh khoản thấp nhất. Ta thấy hệ số thanh toán nhanh của Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh năm 2011 là 1,232 lần, năm 2012 là 1,084 lần và năm 2013 là 1,101 lần. Hệ số thanh toán nhanh của công ty có xu hướng giảm dần cũng vẫn do nguyên nhân về tốc độ tăng của nợ ngắn hạn lớn hơn so với tốc độ tăng của vốn bằng tiền và các khoản phải thu. Song Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh luôn duy trì được hệ số thanh toán nhanh lớn hơn 1, đồng thời hệ số này cũng không chênh lệch nhiều so với các doanh nghiệp trong ngành (số liệu năm 2013 nguồn cophieu68.com: vinaconex: 1,12; coteccons: 1,7; ). Điều đó chứng tỏ công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng những khoản mục có tính thanh khoản cao trong tổng vốn lưu động. Khả năng thanh toán tức thời Bảng 2.10: Hệ số thanh toán bằng tiền của Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh Đơn vị tính: VNĐ CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tiền và các khoản tương đương tiền 657.680.350 4.410.857.370 4.952.255.156 Nợ ngắn hạn 7.241.001.800 12.673.024.056 18.459.363.978 Hệ số thanh toán bằng tiền (lần) 0,091 0,348 0,268 Hệ số thanh toán tức thời cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền của mình. Trong năm 2011, hệ số khả năng thanh bằng tiền thời của công ty là 0,091 lần, sang năm 2012 hệ số này tăng lên thành 0,348 lần và năm 2013 là 0,268 lần. Dấu hiệu tăng trong hệ số thanh toán tức thời là dấu hiệu đáng mừng cho khả năng thanh toán tức thời bằng tiền của công ty, song hệ số này vẫn còn thấp (nhỏ hơn 1) cho thấy công ty không thể thanh toán hết các khoản nợ ngắn hạn ngay bằng tiền và các khoản tương đương tiền tại một thời điểm. Song đó cũng không đáng lo ngại, vì các khoản nợ thường không đòi hỏi phải thanh toán ngay, và việc dự trữ tiền quá lớn chỉ để đảm bảo không bị rủi ro trong thanh toán nợ ngắn hạn sẽ làm cho vốn không được sử dụng hiệu quả. Như vậy, nhìn chung các hệ số khả năng thanh toán của công ty khá tốt, và ở cả 3 năm công ty luôn có khả năng thanh toán được các khoản nợ bằng các loại tài sản ngắn hạn của mình. Điều này đảm bảo an toàn về tài chính cho công ty. 49 Vòng quay của tiền và thời gian quay vòng tiền Bảng 2.11. Vòng quay tiền CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Doanh thu thuần VNĐ 40.305.350.000 47.153.713.000 57.121.169.300 Tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán VNĐ 657.680.350 4.410.857.370 4.952.255.156 Vòng quay của tiền vòng 61,28 10,69 11,53 Thời gian quay vòng tiền ngày 5,87 33,67 31,22 Tiêu chí vòng quay của tiền sẽ cho thấy chính sách sử dụng cũng như quản lí tài sản của doanh nghiệp đã hợp lí hay chưa. Đi xem xét chỉ tiêu này ta thấy: Năm 2011, vòng quay tiền của Công ty là 61,28 vòng, tương đương với thời gian quay vòng là 5,87 ngày. Năm 2012, vòng quay tiền giảm xuống còn 10,69 vòng và thời gian quay được một vòng là 33,67 ngày. Năm 2013, vòng quay tiền tăng lên thành 11,53 vòng tương ứng quay một vòng hết 31,22 ngày. Tiền là khoản mục có tính lỏng cao nhất trong tổng tài sản doanh nghiệp. Nhìn vào các con số tính toàn về vòng quay của tiền cũng như số dư về vốn bằng tiền qua các năm ta có thể thấy năm 2012 và 2013 vốn bằng tiền của Công ty tăng mạnh, tức là việc nắm giữ loại tài sản ngắn hạn có tính lỏng tốt ở 2 năm 2012 và 2013 của Công ty được chủ trương tăng. Đây là thuận lợi đối với Công ty nhằm hạn chế rủi ro về thanh toán ngắn hạn hoặc tức thời. Song việc vòng quay của tiền giảm ở 2 năm nguyên nhân cũng do doanh thu thuần trong 2 năm 2012 và 2013 của Công ty tăng so với năm 2011. Đánh giá: qua chỉ số về vòng quay của tiền và thời gian quay vòng tiền ta có thể thấy hai dấu hiệu tốt về Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh, đó là việc làm ăn có hiệu quả dẫn đến doanh thu tăng, đồng thời hạn chế dần được rủi ro trong việc thanh toán các khoản nợ trong ngắn hạn hoặc tức thì. Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân Bảng 2.12. Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Doanh thu thuần VNĐ 40.305.350.000 47.153.713.000 57.121.169.300 Các khoản phải thu VNĐ 8.263.483.700 9.320.570.404 15.371.371.290 Vòng quay các khoản phải thu Vòng 4,88 5,06 3,72 Kỳ thu tiền bình quân Ngày 73,81 71,16 96,88 Số vòng quay khoản phải thu tăng từ năm 2011 đến 2012, cụ thể năm 2011 vòng quay khoản phải thu là 4,88 vòng, sang năm 2012 tăng lên thành 5,06 vòng. Nguyên nhân là tốc độ tăng doanh thu của năm 2012 so với năm 2011 là nhanh hơn tốc độ tăng khoản phải thu giữa năm 2012 với năm 2011. Thang Long University Library 50 Sang năm 2013, số vòng quay khoản phải thu ngược lại với xu hướng trong năm 2012. Số vòng quay khoản phải thu giảm từ 5,06 vòng năm 2012 xuống 3,72 vòng năm 2013. Tốc độ giảm vòng quay khoản phải thu là lớn. Nguyên nhân cũng dễ hiểu là do năm 2013, các khoản phải thu tăng mạnh, từ 9.320.570.404 đồng năm 2012 lên 15.371.371.290 đồng trong khi đó năm 2011 các khoản phải thu chỉ có 8.263.483.700 đồng. Doanh thu thuần tăng từ 47.153.713.000 đồng năm 2012 đến 57.121.169.300 đồng năm 2013. Đánh giá: Ta thấy vòng quay khoản phải thu có xu hướng giảm từ năm 2012, nguyên nhân giảm là do Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh bị đọng một lượng lớn vốn lưu động vào khoản mục phải thu khách hàng. Đây là một tín hiệu không tốt cho việc quản lí vốn của Công ty. Để làm rõ hơn cho việc vốn sử dụng không hiệu quả ta đi xem xét chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân năm 2011 là 73,81 ngày. Sang năm 2012, kỳ thu tiền bình quân của Công ty giảm xuống còn 71,6 ngày. Đến năm 2013, kỳ thi tiền bình quân tăng mạnh thành 96,88 ngày. Rõ ràng ta thấy rằng số vòng quay khoản phải thu tỉ lệ nghịch với kỳ thu tiền bình quân, việc năm 2013 số vòng quay khoản phải thu giảm mạnh do nguyên nhân khoản mục phải thu khách hàng tăng mạnh trong khi việc quản lí thu tiền của Công ty chưa hiệu quả, đã làm cho thời gian thu tiền bình quân của năm 2013 là 96,88 ngày – một con số rất cao so với năm 2012 là 71,16 ngày và năm 2011 là 73,81 ngày. Nhìn lại bảng cân đối kế toán tổng hợp 3 năm ta có thể thấy, tốc độ tăng các khoản phải thu giữa 3 năm là không đồng đều, tăng từ 8.263.483.700 đồng năm 2011 lên đến 9.320.570.404 đồng năm 2012 với tốc độ tăng 12,79% so với năm 2011; năm 2013 các khoản phải thu tăng lên 15.371.31.290 đồng tương ứng tốc độ tăng 64,92% so với năm 2012. Rõ ràng có sự gia tăng đột ngột cả về giá trị tuyệt đối lẫn tương đối của khoản phải thu khách hàng dẫn đến kỳ thu tiền trung bình năm 2013 tăng mạnh so với các năm 2012 và 2011. Việc các khoản phải thu khách hàng tăng đồng nghĩa với việc vốn bị khách hàng chiếm dụng cũng tăng và chi phí phần vốn mà công ty đầu tư tài sản ngắn hạn tăng. Đánh giá: Năm 2013 là năm Công ty quản lý vốn lưu động chưa hiệu quả, dẫn đến việc bị chiếm dụng vốn. Việc bị chiếm dụng vốn cho thấy mối lo ngại về nợ xấu cũng như chi phí cho phần vốn đầu tư tài sản ngắn hạn tăng lên. Công ty cần có chính sách tốt hơn cho kỳ tới trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động. 51 Hệ số lưu kho ( Vòng quay hàng tồn kho) Bảng 2.13: Vòng quay hàng tồn kho CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Giá vốn hàng bán VN Đ 36.162.261.71 6 41.670.664.26 2 51.061.175.08 0 Hàng tồn kho VN Đ 4.699.419.950 5.161.370.110 318.139.082 Vòng quay hàng tồn kho lần 7,70 8,07 160,50 Thời gian quay vòng hàng tồn kho ngày 46,75 44,61 2,24 Hệ số lưu kho năm 2011 là 7,7 vòng, mỗi vòng là 46,75 ngày. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho trong 2 năm 2012 và 2013 tăng so với năm 2011. Cụ thể: Năm 2012, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho là 8,07 vòng, mỗi vòng là 44,61 ngày, tăng 0,37 vòng so với năm 2011, nguyên nhân là năm 2012 giá vốn hàng bán của công ty tăng mạnh và tốc độ tăng giá vốn hàng bán nhanh hơn so với tốc độ tăng hàng tồn kho. Năm 2013, hệ số lưu kho tăng mạnh lên 160,5 vòng, mỗi vòng là 2,24 ngày do có sự sụt giảm đáng kể ở hàng tồn kho. Đánh giá: hệ sô lưu kho tăng qua các năm là dấu hiệu tốt đối với Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh, điều này thể hiện Công ty đã gia tăng giá vốn hàng bán đồng thời tối ưu hóa lượng dư hàng tồn kho. Giá vốn hàng bán tăng là do trong năm số lượng công trình mà Công ty thi công xây dựng nhiều hơn. Hiệu suất sử dụng tài sản Bảng 2.14. Hiệu suất sử dụng tài sản CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Doanh thu thuần VNĐ 40.305.350.000 47.153.713.000 57.121.169.300 Tổng tài sản VNĐ 19.740.482.800 25.949.846.284 32.313.712.928 Tài sản lưu động VNĐ 13.620.584.000 18.892.797.884 20.641.765.528 Tài sản cố định VNĐ 6.119.898.800 7.057.048.400 11.671.947.400 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản lần 2,042 1,817 1,768 Hiệu suất sử dụng TSLĐ lần 2,959 2,496 2,767 Hiệu suất sử dụng TSCĐ lần 6,586 6,682 4,894 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho ta biết được hiệu quả sử dụng toàn bộ nguồn vốn cũng như tổng tài sản của Công ty. Năm 2011, hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty là 2,04 vòng, và giảm dần vào các năm về sau cụ thể là 1,82 vòng năm 2012 và 1,77 vòng năm 2013. Điều đó có nghĩa là với 1 đồng vốn đầu tư tài trợ cho tài sản, Công ty tạo ra được 2,04 đồng doanh thu năm 2011, 1,82 đồng doanh thu năm 2012 và 1,77 đồng doanh thu năm 2013. Điều này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn tài trợ cho tài sản nhằm tạo ra doanh thu Thang Long University Library 52 đang giảm dần. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu thuần thấp hơn tốc độ tăng của tài sản, cụ thể như sau: Doanh thu thuần 3 năm 2011, 2012, 2013 lần lượt là 40,3 tỷ, 47,1 tỷ và 57,1 tỷ. Tốc độ tăng doanh thu thuần năm 2012 là 16,87% và năm 2013 là 21,2%. Tổng tài sản 3 năm 2011, 2012, 2013 lần lượt là 19,7 tỷ, 25,9 tỷ và 32,3 tỷ. Tốc độ tăng tổng tài sản năm 2012 là 31,5% và năm 2013 là 24,7%. Rõ ràng tốc độ tăng doanh thu thuần luôn thấp hơn tốc độ tăng tổng tài sản là nguyên nhân dẫn đến hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty giảm dần qua 3 năm. Đây là dấu hiệu cho thấy hiệu quả quản lí tài sản đang giảm dần của Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh, trong đó hiệu suất sử dụng TSCĐ cao hơn hiệu suất sử dụng TSLĐ. Sự thay đổi về hiệu suất sử dụng TSCĐ và TSLĐ cũng như hiệu suất sử dụng tổng tài sản sẽ được thể hiện rõ qua biểu đồ sau: Qua bảng 2.13, ta có thể thấy hiệu suất sử dụng TSCĐ luôn cao hơn hiệu suất sử dụng TSLĐ, song lại có xu hướng giảm dần. Cụ thể năm 2011 hiệu suất sử dụng TSCĐ là 6,59 lần, năm 2012 hiệu suất này tăng lên thành 6,68 lần, đến năm 2013 lại giảm mạnh còn 4,89 lần. Trong khi đó, hiệu suất sử dụng TSLĐ năm 2011 là 2,96 lần, năm 2012 giảm xuống còn 2,5 lần, nhưng năm 2013 tăng lên thành 2,77. Từ đó hiệu quả quản lý và sử dụng TSLĐ đang có xu hướng tốt hơn còn đối với TSCĐ lại đang có xu hướng giảm đi. Do đó Công ty cần chú trọng hơn đến việc quản lí hiệu quả tổng tài sản nói chung và TSCĐ nói riêng để đạt được hiệu suất sử dụng tài sản tối ưu. 2.2.5. Phân tích chỉ tiêu khả năng quản lý nợ Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A) Bảng 2.15. Tỷ số nợ trên tổng tài sản Đơn vị tính: % CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Nợ phải trả 7.241.001.800 12.673.024.056 18.459.363.978 Tổng tài sản 19.740.482.800 25.949.846.284 32.313.712.928 D/A 36,68 48,84 57,13 D/A ngành 74 74 74 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán và cophieu68.com) Tỷ số nợ trên tổng tài sản cho ta biết mức độ sử dụng nợ trên tổng tài sản của Công ty. Năm 2011, tỷ số nợ trên tổng tài sản của Công ty là 36,68%, năm 2012 là 48,84% và năm 2013 là 57,13%. Cả 3 năm tỉ số nợ của Công ty đều thấp hơn khá nhiều trung bình ngành là 74%. Điều này cho thấy nếu xét trên phương diện chủ nợ (ngân hàng, ) thì công ty có khả năng thanh toán nợ tốt. Song duy trì mức tỉ số nợ như trên cũng cho thấy công ty không sử dụng đòn bẩy tài chính nhiều, lợi nhuận vượt trội cũng khó có xác suất xảy ra với mức đòn bẩy tài chính thấp. Như đã phân tích ở trên, tỉ số nợ trên tổng tài sản của Công ty tương đối thấp so với trung bình ngành tuy nhiên qua biểu đồ 2.6 ta có thể thấy rằng tỉ lệ này đang được 53 cải thiện theo thời gian, tăng dần lên. Điều này thể hiện Công ty đang tăng dần tỉ lệ vay nợ trong tổng nguồn vốn của mình, nếu như Công ty muốn gia tăng mức lợi nhuận của mình thì đây là một chính sách hợp lí. Tuy nhiên, Công ty cần đảm bảo hệ số nợ trong khoảng an toàn, thường là từ 60 – 80% với cơ cấu nợ dài hạn chiếm tỉ trọng cao. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) Bảng 2.16. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu D/E CHỈ TIỂU Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Nợ phải trả (VNĐ) 7.241.001.800 12.673.024.056 18.459.363.978 Vốn chủ sở hữu (VNĐ) 12.499.481.000 13.276.822.228 13.854.348.950 Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu 0,58 0,95 1,33 Phân tích tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu cho thấy mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp được đặt trong mối tương quan với vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng tự chủ của doanh nghiệp. Số liệu trên cho thấy Công ty sử dụng nhiều vốn chủ sở hữu để đầu tư vào tài sản hơn là nợ. Hệ số này qua các năm lần lượt là 0,58 năm 2011, 0,95 năm 2012 và 1,33 năm 2013, cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp cao. Tuy nhiên hệ số này có xu hướng tăng theo thời gian chứng tỏ Công ty đang thay đổi chính sách sử dụng nợ của mình bằng cách tăng các khoản vay nợ để tài trợ cho tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Chính sách này sẽ tăng rủi ro đối với khả năng thanh toán của Công ty, nhưng cũng đồng thời sẽ làm tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp nếu như lợi nhuận doanh nghiệp tạo ra lớn hơn chi phí lãi vay. Khả năng thanh toán lãi vay Bảng 2.17. Khả năng thanh toán lãi vay CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (VNĐ) 3.041.818.284 3.566.721.638 3.726.918.600 Chi phí lãi vay (VNĐ) 184.530.090 884.009.384 1.735.225.066 Khả năng thanh toán lãi vay (lần) 16,48 4,03 2,15 Tỷ số khả năng trả lãi cho ta biết được tỉ lệ lợi nhuận tạo ra có đủ để lấp vào phần chi phí lãi vay hay không, và nó gấp bao nhiều lần. Nhìn bảng tính tỷ số khả năng trả lãi bên trên ta có thể thấy năm 2011, tỷ số khả năng trả lãi là cao nhất 16,48 lần và giảm dần qua các năm 2012 là 4,03 lần và 2013 là 2,15 lần. Điều này cho thấy khả năng trả lãi của Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh luôn ở mức an toàn, song nó có xu hướng giảm dần và giảm mạnh. Nguyên nhân là do Công ty đang tiến hành vay nợ nhiều hơn, dẫn đến chi phí lãi vay tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tăng vốn vay tạo nên những thúc đẩy trong việc gia tăng lợi nhuận, tuy nhiên Công ty cũng nên cân nhắc một tỉ lệ hợp lí, không để rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả các khoản vay nợ. Thang Long University Library 54 Tỉ lệ khả năng trả nợ Tỉ lệ khả năng trả nợ phản ánh khả năng thực hiện trách nhiệm thanh toán các khoản nợ, bao gồm cả gốc lẫn lãi của doanh nghiệp. Việc phân tích tỉ lệ khả năng trả nợ đánh giá được năng lực tài chính của Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh, xem liệu Công ty có hoàn thành nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ với các chủ nợ hay không. Thông qua số liệu trên BCKQKD và Bảng cân đối kế toán, ta tính toán được tỉ lệ khả năng trả nợ của Công ty như sau: Bảng 2.18. Tỉ lệ khả năng trả nợ CHỈ TIÊU NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013 Giá vốn hàng bán (VNĐ) 36.162.261.716 41.670.664.262 51.061.175.080 Lợi nhuận trước thuế (VNĐ) 3.041.818.284 3.566.721.638 3.726.918.600 Nợ phải trả (VNĐ) 7.241.001.800 12.673.024.056 18.459.363.978 Chi phí lãi vay (VNĐ) 184.530.090 884.009.384 1.735.225.066 Tỉ lệ khả năng trả nợ (lần) 5,28 3,34 2,71 Theo những tính toán trên, tỉ lệ khả năng trả nợ luôn có giá trị lớn hơn 1 cho thấy Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh có khả năng trả nợ bao gồm cả gốc lẫn lãi. Năm 2011, với cơ cấu nợ nhỏ nên tỉ lệ khả năng trả nợ khá cao, đạt 5,28 lần. Nghĩa là mỗi đồng nợ phải trả của Công ty có 5,28 đồng lợi nhuận được sử dụng để thanh toán. Năm 2012, cùng với sự gia tăng của doanh thu, giá vốn hàng bán tăng lên thành 41.670.664.262 đồng, lợi nhuận trước thuế đạt mức giá trị 3.566.721.638 đồng, tuy nhiên nợ phải trả cũng đồng thời tăng mạnh lên đến mức 12.673.024.056 đồng, lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận từ đó làm giảm tỉ lệ khả năng trả nợ của Công ty xuống chỉ còn 3,41 lần. Năm 2013, nhờ việc hoàn thành xong các công trình lợi nhuận của Công ty đã tăng lên mức 3.726.918.600 đồng, đồng thời trong năm Công ty cũng tăng cường vay nợ khiến cho nợ phải trả cũng như chi phí lãi vay tăng cao dẫn đến việc tỉ lệ khả năng trả nợ của Công ty giảm xuống chỉ còn 2,71 lần. Nhìn chung, khả năng trả nợ của Công ty đang giảm dần qua các năm tuy nhiên vẫn nằm trong mức an toàn, tỉ lệ này giảm dần không phải do Công ty kinh doanh kém hiệu quả mà do Công ty đang tăng cường việc vay nợ. Tuy nhiên Công ty cần duy trì một tỉ lệ hợp lí để luôn đảm bảo được khả năng trả nợ. 55 2.2.6. Phân tích chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA (Return on totel Asset) Bảng 2.19. Tỷ suất sinh lời trên tài sản Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012 EAT 2.281.363.713 2.675.041.229 2.795.188.950 393.677.516 120.147.722 Tổng tài sản 19.740.482.800 25.949.846.284 32.313.712.928 6.209.363.484 6.363.866.644 ROA 11,56 10,31 8,65 (1,25) (1,66) ROA ngành 4 4 2 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh và cophieu68.com) Năm 2011: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản cho ta biết cứ 100 đồng tài sản bỏ ra để đầu tư thì lợi nhuận sau thuế thu về mang giá trị là 11,56 đồng. Trong năm này, giá trị ROA của Công ty lớn hơn của ngành. Nghĩa là 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra nhiều hơn 7,56 đồng lợi nhuận sau thuế so với ngành, điều đó chứng tỏ khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp và khả năng quản lý doanh thu trong năm 2011 là tốt so với các doanh nghiệp trong ngành. Năm 2012: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản thấp hơn năm 2011 một chút, giảm tử 11,56% xuống còn 10,31% tương đương với mức giảm 1,25%. Tỷ trọng này cho biết cứ đầu tư 100 đồng vốn tài sản chỉ thu về được 10,31 đồng lợi nhuận sau thuế, song với chỉ số ngành là 4%, chênh lệch giữa ROA của Công ty với ROA của ngành vẫn khá cao, chứng tỏ khả năng quản lý tài sản, chi phí, doanh thu của Công ty vẫn có hiệu quả rất tốt, điều này mang lại cho công ty lợi nhuận sau thuế tăng 17,26% so với năm 2011. Năm 2013: ROA của công ty giảm rõ rệt, từ 10,31% năm 2012 xuống 8.56% năm 2013 tương đương với mức 1,66%. Song ta có thể thấy ROA của ngành cũng giảm mạnh, từ 4% năm 2012 xuống còn 2% năm 2013. Năm 2013 là một năm sụt giảm mạnh của ngành xây dựng, song duy trì được ở mức ROA lớn hơn ROA của ngành như thế này là sự thành công lớn đối với Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh. Thang Long University Library 56 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE (Return on Equity) Bảng 2.20. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012 EAT 2.281.363.713 2.675.041.229 2.795.188.950 393.677.516 120.147.722 Vốn chủ sở hữu 12.499.481.000 13.276.822.228 13.854.348.950 777.341.228 577.526.722 ROE 18,25 20,15 20,18 1,90 0,03 ROE ngành 16 18 10 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán và cophieu68.com) Năm 2012: tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2012 là 20,15% có nghĩa là 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra nhiều hơn 1,9 đồng lợi nhuận sau thuế so với năm 2011. Điều này cho thấy năm 2012, hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh có phần hiệu quả hơn so với năm 2011. So với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của ngành là 18%, đồng thời tỷ trọng ROA năm 2012 nhỏ hơn tỷ trọng ROE năm đó chứng tỏ so với ngành thì Công ty vẫn tạo ra nhiều hơn 2,15 đồng lợi nhuận sau thuế trên 100 đồng vốn chủ sở hữu. Điều này cho thấy năm 2012 công ty có mức độ sử dụng nợ và đòn bẩy tài chính tương đối hiệu quả, làm tăng khả năng sinh lời so với trung bình ngành. Năm 2013: ROE công ty tăng thêm 0,03% thành 20,18%. Mặc dù ROE trung bình ngành giảm mạnh từ 18% xuống 10%, song Công ty vẫn tăng được ROE của mình chứng tỏ năm 2013 là một năm thành công của Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh so với mặt bằng chung của ngành. Thành công ở đây là trên phương diện thành công trong hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Đây là dấu hiệu đáng mừng đối với công tác quản lí nguồn vốn ở Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS – Return on Sales) Bảng 2.21. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012 EAT 2.281.363.713 2.675.041.229 2.795.188.950 393.677.516 120.147.722 Doanh thu thuần 40.305.350.000 47.153.713.000 57.121.169.300 6.848.363.000 9.967.456.300 ROS 5,66 5,67 4,89 0,01 (0,78) ROS ngành 5 6 3 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh và cophieu68.com) 57 Năm 2012: Tỉ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) tăng 0,01% so với năm 2011 có nghĩa là 100 đồng doanh thu thuần tạo ra 5,66 đồng lợi nhuận sau thuế đối với năm 2011 thì năm 2012 nó lại tạo ra 5,67 đồng lợi nhuận sau thuế. Mặc dù con số chênh lệch tăng của năm 2012 so với năm 2011 là không đáng kể, song cũng cho thấy phần nào Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh quản lí chi phí năm 2012 có tốt hơn năm 2011. Song so với mặt bằng chung của ngành năm 2012 ROS của công ty có tăng song lại kém ROS trung bình ngành còn năm 2011 thì ROS của công ty cao hơn ROS trung bình ngành. Điều này cho thấy Công ty vẫn chưa nâng cao được khả năng quản lí chi phí của mình bằng các doanh nghiệp trong ngành. Việc quản lí chi phí là việc rất quan trọng đối với bất kì công ty nào, cho nên đây là một dấu hiệu không tốt đối với Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh năm 2012. Năm 2013: ROS công ty giảm mạnh từ 5,67% năm 2012 xuống 4,89% năm 2013 tương ứng giảm 0,78%. Song đối với năm 2013, ROS của công ty cao hơn ROS của ngành là 3%. Ta có thể thấy việc ROS của ngành giảm nhanh từ 6% năm 2012 xuống 3% năm 2013 cho thấy khó khăn chung về quản lí các chi phí phát sinh của các doanh nghiệp trong ngành, khó khăn này cũng không nằm ngoài Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh, cụ thể ROS của công ty giảm 0,78%. Song việc Công ty duy trì được ROS cao hơn ROS ngành là một thành công của Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh trong việc quản lí các chi phí phát sinh. 2.3. Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính của Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc - Công tác phân tích tài chính tại công ty mới được thực hiện trong thời gian gần đây tuy chưa được thực sự chú trọng và còn nhiều hạn chế nhưng cũng đã thu được những kết quả nhất định giúp cho ban giám đốc trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả quản lý tài chính. Việc phân tích tài chính ở công ty cũng giống các doanh nghiệp khác ở Việt Nam trong tình hình hiện nay còn là nghĩa vụ, theo quy định của cơ quan cấp trên, những kết quả phân tích chỉ là tài liệu tham khảo cho định hướng của công ty chứ chưa mang tính quyết định. Tuy nhiên, so với các doanh nghiệp khác, công tác phân tích của công ty cũng đạt được một số kết quả nhất định trên các khía cạnh sau: Về tổ chức nhận sự Nhân viên phòng Tài chính – Kế toán dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng đều thực hiện phân tích tài chính thông qua các báo cáo tài chính được lập ra trên cơ sở thu nhập, xử lý chính xác kịp thời các thông tin kế toán. Từ đó mà các nhà quản trị nắm được các thông tin về tình hình tài chính của Công ty để đưa ra những biện pháp khắc phục những bất cập còn tồn tại. Ban giám đốc cũng quan tâm tới công tác phân tích tài Thang Long University Library 58 chính nên thường xuyên chỉ đôn đốc phòng Tài chinh – Kế toán thực hiện nghiêm túc công việc và trách nhiệm công việc của mình. Nguồn thông tin Công tác kế toán của công ty được thực hiện rất tốt bởi đội ngũ nhân viên phòng Tài chính – Kế toán, mỗi người phụ trách một mảng kế toán do đó các số liệu được cung cấp và lập báo cáo trong báo cáo tài chính là khá chính xác, đủ tin cậy, chất lượng, mang tính khoa học đáp ứng nhu cầu đòi hỏi cho công tác phân tích. Ngoài những thông tin của chính công tý các nhân viên còn quan tâm tới thông tin bên ngoài về tình hình chính trị, kinh tế thế giới, chính sách pháp luật, chủ trương của Đảng và nhà nước có tác động đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty. Mức độ chính xác của nguồn thông tin nội bộ Các báo cáo tài chính của Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh được Công ty TNHH kiểm toán VACO kiểm toán một cách nghiêm túc, chính xác, đảm bảo về tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của đơn vị. Mô hình và phƣơng pháp phân tích Công ty sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ để phân tích từ đó đưa ra những tính toán, nhận xét, đánh giá về sự biến động của các chỉ tiêu về chiều ngang, lần chiều dọc, bộ phân so với tổng thể. Bộ phận phân tích tài chính còn kết hợp linh hoạt giữa hai phương pháp trên trong phương pháp phân tích nên các số liệu của chỉ tiêu đang phân tích được so sánh đối chiếu qua các năm, tạo cái nhìn tổng quát nhất về chỉ tiêu đó. Nội dung phân tích Bộ phận phân tích phân tích khá đầy đủ và giải thích cặn kẽ các nguyên nhân để có sự biện động trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Bộ phận phân tích còn so sánh những tiêu chí được đặt ra trong kế hoạch và trên thực tế như thế nào. Việc phân tích tài chính có thể khái quát được thực trạng tài chính của công ty giúp các đối tượng quan tâm đến tình hình hoạt động cua công ty cũng có những quyết định cho mình. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Những hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác phân tích tài chính tại công ty bộc lộ nhiều hạn chế. Về thị trƣờng: Thị trường của công ty còn hạn chế. Công ty mới chú trọng chú yếu đến thị trường các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. Số lượng công ở các tỉnh miền Trung, miền Nam còn hạn chế. Nếu khai thác tốt hơn thị trường trong nước, công ty sẽ có thể tăng doanh thu, giảm thiểm được hàng tồn kho, chi phí lưu trữ 59 Về nguồn nhận lực: Công việc phân tích tài chính của Công ty được thực hiện ngay bởi những nhân viên trong phòng Tài chính – Kế toán do đó nên gặp một số khó khăn. + Nhân viên phòng phòng Tài chính – Kế toàn thường là nhân viên được tuyển dụng từ chuyên ngành kế toán mà không phải những người có kinh nghiệm về phân tích tài chính, chỉ thực hiện theo chỉ đạo của cấp trên. + Công việc của kế toán do hàng ngày phải phụ trách một mảng hoạt động của mình nên điều kiện về thơi gian và nghiệp vụ cho công tác phân tích tài chính là hạn chế. + Công tác tài chính chưa được chú trọng, quan tâm và được thực hiện bởi nguồn nhân lực hạn chế về số lượng nên dẫn đến chất lượng của những quyết định là chưa chính xác và hiệu quả. Về nguồn thông tin: Công ty hiện nay không sử dụng số liệu trung bình ngành nên chất lượng phân tích tài chính của công ty bị ảnh hưởng. Vì vậy, kết quả phân tích của công ty chưa được so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành mà điều này là quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Phân tích đòi hỏi những thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời trên tất cả các lĩnh vực. Việc thu thập các thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp là rất quan trọng, có những thông tin thì dễ dàng tìm thấy thông tin đại chúng nhưng cũng có những thông tin phải mua mới có. Vậy mà công ty TNHH MTV Hợp Thịnh chưa có nhận viên phụ trách về lĩnh vực thu thập, tổng hợp các thông tin. Bên cạnh báo cáo tài chính và những tài liệu liên quan đến công tác phân tích, doanh nghiệp chưa tiến hành lập và phân tích báo cáo quản trị, tiền.Từ những thông tin ở báo cáo quản trị thì nhà quản trị đưa ra những quyết định hay đưa ra những phương án có hiệu quả kinh doanh nhất. Về mô hình và phƣơng pháp phân tích: Công ty TNHH MTV đã sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ để phân tích. Công ty nên áp dụng đa dạng các phương pháp như: phương pháp Dupont, thay thế liên hoàn và phương pháp dự đoán vào bộ các phương pháp phân tích. Đó đều là những phương pháp đơn giản, phương pháp Dupont là phương pháp được sử dụng rộng dãi trên thế giới, phương pháp này đưa ra những kết quả, nhận xét ngắn gọn rõ ràng về nguồn gốc làm thay đổi tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu hay tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản. Phương pháp thay thế nhằm xác định được yếu tố nào tác động nhiều nhất tới mục cần phân tích. Phương pháp dự doán hay dự đoán được kết qua xẩy ra đến tương lai. Bộ phận phân tích cần nhanh chóng bổ sung các phương pháp này vào bộ các phương pháp để có được những thông tin có giá trị nhằm phục vụ nhu cầu công tác và ra quyết định tài chính của ban lãnh đạo. Thang Long University Library 60 Nội dung công tác phân tích: Nội dung còn hết sức sơ sài, mang tính chất khái quát. Mới chỉ tập trung phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua việc phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn, tình hình hoạt động kinh doanh thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian trong báo cáo kết quả kinh doanh. Viếc phân tích mới chỉ dừng ở việc đánh giá tổng quan chưa đi sâu tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những kết quả đó + Công ty chưa đi phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh ( vốn lưu động thường xuyên). + Công ty chưa so sánh số liệu của các chỉ tiêu với số liệu trung bình ngành và các công ty khác, do đó chưa thấy được mối liên hệ, sự tác động qua lại giữa các chỉ tiêu, những điểm yếu mạnh. Dẫn đến các quyết định kém chính xác. + Công ty chưa phân tích chiến lược quản lý vốn. Do đó doanh nghiệp không biết được trong giai đoạn này những quyết định tài chính của doanh nghiệp có đang đi đúng hướng không? + Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Qua bảng tài trợ ta có thể thấy được khoản nào là tạo vốn khoản mục nào là sử dụng tài sản. Bảng tài trợ kết hợp với các báo cáo tài chính khác, công ty có thể thấy những khoản mục nào sử dụng nhiều vốn, mức độ hiệu quả khi đầu tư vào đó là như thế nào. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo rất quan trọng. Nhưng báo cáo này chỉ dừng lại ở việc lập báo cáo. Công ty chưa đi sâu vào tìm hiểu biến động của dòng tiền trong các mảng hoạt động của doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp chưa hiểu hết được sự dịch chuyển của dòng tiền, không biết được nguyên nhân của sự thay đổi đó và không có những biện pháp kịp thời để điều chỉnh dòng tiền ra của doanh nghiệp 2.3.2.2. Nguyên nhân a. Nguyên nhân khách quan - Do Ban giám đốc chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp chính vì vậy mà phân tích tài chính chưa thực sự được chú trọng đầu tư thích đáng. Công tác phân tích chỉ mang tính hình thức, chưa có kế hoạch cụ thể và quy trình thực hiện theo các bước, tiến hành không có hệ thống, khoa học và logic. - Hệ thống pháp luật, quy định, quy chế về tài chính kế toán còn nhiều bất cập, tạo ra khe hở cho các doanh nghiệp không cần đưa ra những số liệu về tình hình tài chính mà vẫn có thể trốn tránh nghĩa vụ với nhà nước. 61 - Các hoạt động kiểm toán chưa minh bạch. Các con số thống kê thu nhập được các cơ quan thống kê về tình hình tài chính các công ty chưa được chuẩn xác, làm hạn chế việc so sánh, phân tích kết quả tài chính. b. Nguyên nhân chủ quan + Công tác phân tích được thực hiện bởi nhân viên Phòng Tài chinh- Kế toàn, mà nhân viên phòng Tài chính – Kế toán đều làm tốt công việc kế toàn nhưng luôn có tâm lý chỉ tập trung vào công tác kế toán. Còn tác phân tích được hiểu là rất quan trọng nhưng chỉ quan trọng với lãnh đạo công ty. Việc lập báo cáo tài chính và phân tích tài chính từ các số liệu của kế toán vụ và kế toán tổng hợp, họ chưa thực hiện kỹ càng, vẫn đi theo lối mòn đã có và làm theo nên một số chỉ tiêu tài chính rất cần cho phân tích tài chính luôn bị thiếu. + Nhân viên thực hiện công tác phân tích tài chính của công ty còn nhiều hạn chế về kiến thức chuyên ngành tài chính nên việc sử dụng các kỹ thuật, công cụ phân tích tài chính hiện này còn gặp rất nhiều khó khăn. + Thông tin sử dụng trong phân tích chưa thực sự đầy đủ và chính xác do muốn giữ kín thông tin về tài chính của doanh nghiệp nên các báo cáo tài chính vẫn bị điều chỉnh sửa chữa làm giảm ý nghĩa phân tích tài chính. + Trong công tác phân tích tài chính Công ty vẫn chỉ quan tâm tới thông tin trong báo cáo tài chính mà chưa quan tâm tới các thông tin bên ngoài nên việc cập nhật thông tin còn hạn chế, chưa liên tục, chưa đầy đủ và chưa kịp thời. + Công tác phân tích tài chính chưa thực sự minh bạch khiến cho công tác phân tích tài chính của Công ty chưa được quan tâm đúng mức và chưa đạt được trình độ nhất định. Những yêu cầu đối với một bản báo cáo phân tích tài chính doanh nghiệp vẫn ở mức tương đối thấp, điều này đã khiến cho các doanh nghiệp có xu hướng lơ là trong công tác này mà không đánh giá được tầm quan trọng của nó. Thang Long University Library 62 CHƢƠNG III . MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV HỢP THỊNH 3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động của công ty TNHH MTV Hợp Thịnh Môi trƣờng kinh tế Năm 2014 cùng với khó khăn chung của nền kinh tế, ngành xây dựng cũng phải gian nan trong việc phát triển và tìm kiếm thị trường. Những tháng đầu năm thị trường xây dựng khá trầm lắng kéo theo sự giảm giá mạnh của vật liệu xây dựng. Trong tình hình khó khăn chồng chất mỗi doanh nghiệp cần tái cấu trúc lại sản xuất, kịp thời nắm bắt và nghiên cứu thị trường, bảo đảm giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng mong chờ một cơ chế phù hợp hơn từ phía nhà nước. Không ít các doanh nghiệp trong ngành xây dựng đều có đề nghị cần phải rà soát, sửa đổi bổ sung hoàn thiện các luật liên quan đến doanh nghiệp để tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng nhằm nâng cao hiệu quả, phát triển bền vững. - Giữ vững và nâng cao chất lượng công trình, phù hợp với thị yếu của người tiêu dùng về kiểu dáng, chất lượng, tiến độ thi công công trình. - Củng cố tổ chức bộ máy làm hoàn thiện công tác thi công, tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ thi công công trình tại Công ty hoàn thiện nhiệm vụ. Công tác đầu tƣ phát triển Đẩy nhanh tốc độ đầu tư, vào máy móc thi công công trình hiện đại nhằm nâng cao chất lượng và tốc độ thi công trình, bảo vệ môi trường, tiết kiện chi phí và an toàn cho người sử dụng. Công tác quản lý tài chính doanh nghiệp - Đào tạo, xây dựng đọi ngũ cán bộ, kỹ sư, đốc công, tổ trưởng đội thi công. - Duy trì hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán để phản ánh kịp thời thương xuyên liên tục hình thực hiện các dự án kinh doanh, kiểm tra định mức dự toán công chi phí. - Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ nhân viên, đặc biệt là công nhân thi công các công trình ở vùng sâu vùng xa, giúp họ lao động, học tập sáng tạo góp phần nâng cao chất lượng lao động. - Tận dụng những cơ chế chính sách Nhà nước về khuyến khích ưu đãi đầu tư trong nước, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn giảm chi phĩ lãi vay. - Tổ chức phòng trào thi đua trong công ty nhằm nâng có sức cạnh tranh khuyến khích cán bộ tham gia các hoạt động xã hội thân tương ái, nhằm giáo dục ý thức trách nhiệm với cộng đồng và xã hội. - Xây dựng kế hoạch về huy động và sử dụng vốn một cách hữu ích: 63 + Xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt nhu cầu vốn cho việc mua bán nguyên vật liệu, đáp ứng cho nhu cầu thi công liên tục. Nhu cầu vốn cho hoạt động đấu thầu, ứng trước cho công trình được thi công. Có biện pháp tổ chức huy động vốn nhằm đáp ứng kịp thời đầy đủ, tránh lãnh phí hoặc thiếu vốn với chi phí lãi vay phải trả là thấp nhất. + Tốc độ chu chuyển vốn lưu động. + Đẩy mạnh tiêu thu sản phẩm, giảm bớt hàng tồn kho. + Đẩy mạnh thu nợ từ các công trình, nhanh chóng thu hồi vốn đáp ứng yêu cầu cho các công trình khác. Chiến lƣợc phát triển trung và dài hạn Công ty phát triển sang lĩnh vực thương mại, trở thành các nhà cung cấp nguyên vật liệu cho các công ty xây dựng lớn. Thêm vào đó công ty nhận thêm các công trình nhỏ, vì các công trình này có nhu cầu cung vốn ứng nhỏ, thời gian hoàn vốn nhanh. Phương châm của ban lãnh đạo đó là “ chậm mà chắc” giữ cho tốc độ tăng trưởng của công ty ổn định trong bối cảnh nền kinh tế như hiện nay. 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV Hợp Thịnh 3.2.1. Giải pháp đối với tần suất thực hiện công tác phân tích tài chính Hiện nay báo cáo tài chính được thiết lập khi kế thưc mỗi quý và được phân tích tài chính vào cuối năm. Nghĩa là báo cáo tài chính được lập bốn lần. Công tác phân tích lại chỉ được thực hiện vào cuối năm tức là mỗi năm một lần. Điều này là không phù hợp vì công tác phân tích tài chính là công việc cần được thực hiện thưởng xuyên, tốt nhất là sau mỗi khi lập báo cáo tài chính sau mỗi quý, tức là mỗi năm nên có 4 lần phân tích tài chính như vậy các nhà quản trị, các nhà đầu tư đều có thể nắm được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tromg thời gian vừa rồi là như thế nào, đánh giá tiềm năng của doanh nghiệp trong thời gian tới để đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn. 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện phân tích Hiện tại, công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp mới chỉ thực hiện theo 3 bước: Thu thập thông tin, Xử lý thông tin và Thực hiện phân tích. Bộ phận phân tích đã bỏ qua một bước vô cùng quan trọng đó là Lập kế hoạch phân tích. Để phân tích tài chính thực sự phát huy tác dụng trong quá trình ra quyết định thì công đoạn lập kế hoạch phân tích tài chính cần phải được tổ chức khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ chế hoạt động, cơ chế quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp và phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng. Công đoạn lập kế hoạch phân tích bao gồm nội dung phân tích, phạm vi phân tích, nguồn nhân lực cho phân tích, thời gian tiến hàng, những thông tin cần thiết phải thu thập và tìm hiểu. Gia Thang Long University Library 64 đoạn chuẩn bị phân tích cũng là một khâu vô cùng quan trọng nhưng bộ phận phân tích tài chính lại bỏ qua công đoạn tưởng chừng đơn giản này. Vì vậy ảnh hưởng đến chất lượng, thời gian, chi phí, công sức và những kế quả mà hoạt động phân tích tài chính đưa ra. Để công tác phân tích được hoàn thiện hơn, những kết quả đưa ra được chính xác, tiết kiệm chi phí hơn, doanh nghiệp cần nhận thức được đúng vai trò của công đoạn Lập kế hoạch phân tích, bổ sung công đoạn này vào các bước thực hiện phân tích. 3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác thu nhập thông tin phục vụ công tác phân tích tài chính. Báo cáo kế toán quản trị Ngoài những tài liệu đã được sử dụng trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, bộ phận phân tích cần sử dụng thêm báo cáo kế toán quản trị. Báo cáo kế toán quản trị đưa ra tất cả các thông tin kinh tế đã được đo lường, xừ lý và cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tổng hợp và lập báo cáo kế toán hoạt động kinh doanh một cách chính xác, kế toán quản trị cung cấp thông tin kế toán quản trị cho nhà quản lý, giúp nhà quản lý đưa ra những phương án và quyết định kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp. Kế toán quản trị đưa ra nhấn mạnh đến sự thích hợp và tính linh hoạt của số liệu đưa ra hay thông tin được tổng hợp phân tích dưới nhiều góc độ khác nhau. Thông tin mà kế toán quản trị đưa ra ít chú trọng đến sự chính xác mà mang tính chất phản ảnh xu hướng biến động của sản xuất kinh doanh, có tính dự báo vì vậy thông tin kế toán quản trị phục vụ cho nhà quản trị đánh giá và xây dựng các kế hoạch kinh doanh, thông tin được theo dõi dưới hình thái giá trị và hiện vật. Kế toán quản trị là một nguồn thông tin đắc lực giúp nhà quản lý có cái nhìn rõ ràng và chính xác hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh nội bộ doanh nghiệp của mình. Vì vậy, trong công tác phân tích tài chính cần bổ sung thêm những tài liệu về kế toán quản trị để những quyết định được đưa ra dựa trên kết quả của công tác phân tích đạt hiệu quả cao nhất. 3.2.4. Hoàn thiện các mô hình và phƣơng pháp sử dụng trong phân tích tài chính Phân tích tài chính không chỉ đơn thuần đưa ra những chỉ tiêu phân tích tài chính, đưa ra những nhận xét, đánh giá về tình hình tài chính doanh nghiệp, mà yêu cầu đặt ra là phải chỉ rõ nguyên nhân nào gây ra tình hình tài chính đó hay dự đoán kết quả có thể xẩy ra trong tương lai. Hiện nay công ty TNHH MTV Hợp Thịnh chỉ sử dụng hai phương pháp: phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số. Như vậy chưa thể 65 đáp ứng được những yêu cầu đặt ra. Do vậy doanh nghiệp cần đưa thêm những phương pháp sau vào bộ các phương pháp phân tích: - Phương pháp Dupont: Phương pháp này giúp cho các nhà phân tích phát hiện và tập trung vào điểm yếu của doanh nghiệp. Nếu tỉ suất sinh lời trên VCSH của doanh nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong ngành chỉ dựa vào hệ thống các chỉ tiêu theo phương pháp phân tích Dupont nhà phân tích có thể tìm ra nguyên nhân. Giúp cho doanh nghiệp xác định được xu hướng hoạt động trong một kì để có thể phát hiện ra những khó khăn và thuận lợi mà doanh nghiệp có thể đạt được. - Phương pháp dự đoán: Phương pháp dự đoán là một phương pháp rất hữu ích trong việc xác định những kết quả có thể xẩy ra đến trong tương lai thông qua các số liệu thu thập được từ trong quá khứ cho đến hiện tại. Công cụ được sử dụng để tính toán là bộ phần mềm thống kê R – phần mềm được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế lượng. 3.2.5. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 3.2.5.1. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng TS trong doanh nghiệp Phân tích bảng tài trợ là công việc nên được thực hiện đầu tiên trong nội dung công tác phân tích tài chính tại Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh. Bởi thông qua bảng tài trợ, nhà quản trị sẽ biết trong một kỳ kinh doanh, nguồn tạo vốn tăng giảm bao nhiêu, tình hình sử dụng TS như thế nào, những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh hưởng đến sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp. 3.2.5.2. Phân tích chiến lược quản lý vốn Qua phân tích biết được tỉ trọng của Tài sản ngắn hạn, Tài sản dài hạn trong tài sản; Nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn trong nguồn vốn. Từ đó có thể biết được doanh nghiệp áp dụng chính sách quản lý vốn gì? Khi biết doanh nghiệp theo đuổi chính sách quản lý vốn gì, nhà quản lý sẽ có những quyết định phù hợp với chiến lược đó. Nếu không biết doanh nghiệp mình đang áp dụng chính sách gì, ra những quyết định không có cơ sở sẽ ảnh hưởng tới mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới. Đây là một mảng quan trọng nhưng chưa được bộ phân phân tích tài chính của doanh nghiệp quan tâm. Doanh nghiệp cần khắc phục trong thời gian sớm nhất để mỗi quyết định của nhà quản trị là một bước đi chính xác. 3.2.5.3. Phân tích dòng tiền thông quá Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh. Việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở Việt nam nói chung và của Công ty nói riêng vẫn chưa được bắt buộc vì thế nó chưa được quan tâm đúng mức. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phần xem sự biến động của doang tiền trong từng mảng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Qua đó có thể có cái nhìn tổng quan về hiệu quả Thang Long University Library 66 hoạt động của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực: sản xuất kinh doanh, đầu tư hay tài chính. Hiều được các dòng tiền luân chuyển trong doanh nghiệp như thế nào thì nhà quản trị mới có thể biết được xác thực trạng và đưa ra những quyết định tài chính có giá trị. 3.2.5.4. Phân tích tình hình vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn lưu động Vốn lưu động thường xuyên là mức chênh lệch giữ tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn, giữ vốn dài hạn và tài sản dài hạn. Vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. vậy nhưng mà mảng phân tích này chưa được chú trọng đúng mức. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần tài sản ngắn hạn, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu, không bao gồm tiền. Đây là căn cứ để doanh nghiệp đi vay để đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động thường xuyên được tính toán bằng cách lấy tài sản ngắn hạn( không bao gồm tiền) trừ đi nợ ngắn hạn. Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, việc phát sinh nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là tất yếu. Đề tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, một cơ cấu vốn an toàn là khi doanh nghiệp sử dụng phần nguồn vốn dài hạn để bù đắp, phần còn lại sử dụng vốn tín dụng ngắn hạn.Tuy nhiên cơ cấu tham gia của vốn dài hạn và vốn tín dụng ngắn hạn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động nhiều hay ít sẽ quyết định mức độ an toàn hay rủi ro trọng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng quá nhiều vốn dài hạn cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên thì sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh trong kì. Ngược lại, nếu doanh nghiệp vay quá nhiều thì doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro thanh toán khi đáo hạn. Do vậy cần phải phân tích cụ thể để có giới hạn và cơ cấu hợp lý nhất. 3.2.5.5. Một số giải pháp khác - Tổ chức tốt công tác kế toán: công tác kế toán thực hiện càng tốt bao nhiêu thì chất lượng phân tích tài chính càng tốt bấy nhiêu. Công tác kế toán cần phản ánh đúng thực tế hàng ngày để cung cấp nguồn thông tin chính xác, trung thực, thống nhất góp phần cho việc đưa ra những quyết định tài chính phù hợp cho tình hình tài chính công ty. - Nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn cho cán bộ phân tích tài chính. - Cung cấp và sử dụng thông tin trong phân tích tài chính: Hiện nay công ty chưa sử dụng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành làm tỷ lệ tham chiếu trong khi phân tích. Công ty cần thường xuyên theo dõi biến động về tình hình chính trị, kinh tế văn hóa thế giới, trong khu vực, trong nước như giá cả nguyên vật liệu, lãi suất, tỷ giá hối đoái, chiến tranh, thông tin các đối thủ cạnh tranh, các chính sách vĩ mô của Nhà nước liên quan đến ngành hoạt động sản xuất kinh doanh để có những thông tin đó cán bộ phân tích phải theo dõi trên báo chí, truyền hình, Internet 67 KẾT LUẬN Trong mỗi giai đoạn nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ, xu thế toàn cầu hóa đang trở nên rộng rãi, việc các doanh nghiệp trong nước nhanh chóng tìm hiểu và làm quen với những chuẩn mực quản lý mới là điều vô cũng cần thiết. Thị trường tài chính nước ta hiện nay vẫn còn non trẻ, thông tin chưa được cung cấp đầy đủ đến những nhà đầu tư quan tâm. Bào cáo tài chính của những Công ty cổ phần mới chỉ dừng lại ở bước đưa ra những con số cơ bản chứ chưa thực sự đi sâu phân tích các chỉ tiêu quan trọng đánh giá năng lực hoạt động và năng lực tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy cần nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính sẽ giúp cho các hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính của nên kinh tế Việt Nam trở nên minh bạch, rõ ràng hơn và đầy đủ các thông tin cần thiết. Mỗi doanh nghiệp đều có những đặc trưng riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong mối quan hệ quản lý tài chính nội bộ. Qua quá trình quan sát thu thập thông tin tại Công ty TNHH một thành viên Hợp Thịnh, em thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty TNHH một thành viên Hợp Thịnh” nhằm nghiêm cứu thực trạng và từ đó đưa ra những giải pháp có thể thực hiện nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty. Trong khuân khổ của khóa luận tốt nghiệp, bước đầu em mới chỉ ra những phương pháp phân tích mà doanh nghiệp áp dụng, các nội dung phân tích của bộ phận phân tích tài chính doanh nghiệp của doanh nghiệp và đã đang thực hiện để từ đó đề ra một số giải pháp chủ quan nhằm nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên để đề xuất được những kiến nghị có hiệu quả thực tiễn thì cần phải có những nghiên cứu sâu. Để có thể áp dụng lý luận vào thực tiễn là cả một quá trình tích lũy và kinh nghiện. Do dự hiểu biết cũng như khả năng áp dụng lý thuyết vào thực tế còn hạn chết nên khóa luận tốt nghiệp này còn có những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin gửi lời càm ơn chân thành nhất đến giáo viên hướng dẫn cô giáo TS. Phạm Thị Hoa đã tận tình giúp đỡ em hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, Ngày 25 tháng 3 năm 2014 Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Phương Thảo Thang Long University Library 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quản trị tài chính doanh nghiệp- Nguyễn Hải Sản( 2000) – Nhà xuất bản thống kê Hà Nội 2. Tài chính doanh nghiệp hiện đại- Đại học Kinh tế TP HCM – NXB Thống kế, 2008 3. Phân tích hoạt động doanh nghiệp- TS. Nguyễn Tấn Bình- NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. 4. Phân tích tài chính doanh nghiệp- TS. Lê Thị Xuân- NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 5. Phân tích và sử dụng Báo cáo tài chính- TS. Lê Thị Xuân- Học Viện Ngân Hàng, Hà Nội. 6. Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp- PGS.TS Ngô Thế Chi, TS Nguyễn Trọng Cơ(2009)- NXB Tài Chính, Hà Nội. 7. website: www.saga.com.vn, www.finace.vietstock.vn, www.tailieu.vn, www.kienthuctaichinh.net , www.cophieu68.com và một số website

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf15457_8164_8714.pdf
Luận văn liên quan