Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn Hà nội - Phòng giao dịch Trần Đăng Ninh

Nâng cao hiệu quả cho vay luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi ngân hàng vì hoạt động cho vay đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Nâng cao hiệu quả CVTD cũng là một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội – Phòng giao dịch Trần Đăng Ninh trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Để nâng cao hiệu quả cho vay đòi hỏi phải có sự nỗ lực của không chỉ bản thân Ngân hàng mà rất cần phải có sự hoàn thiện hơn của hệ thống pháp luật, những chính sách điều tiết từ NHNN. Tìm hiểu về hiệu quảCVTD cũng như các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả CVTD tại SHB–Phòng giao dịch Trần Đăng Ninh đã giúp em hiểu rõ hơn về thực tiễn hoạt động Ngân hàng, quá trình từ khi thẩm định, kết luận cho vay tới khi giải ngân và thu hồi vốn. Từ đó hiểu được những khó khăn và hạn chế trong hoạt động CVTD trong ở Việt Nam hiện nay. Một số nhận xét và ý kiến về giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đã được đưa ra.

pdf85 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1125 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn Hà nội - Phòng giao dịch Trần Đăng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. 55 Bảng 2.14Hệ số khả năng bù đắp rủi ro Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011-2012 2012-2013 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) DPRR đƣợc trích 3.879 4.723 5.055 844 21,75 332 7,02 Nợ đã xử lý rủi ro 1.27 1.897 2.615 625 49,14 718 37,85 Hệ số khả năng bù đắp (lần) 3,04 2,48 1,93 (0,56) - (0,55) - (Nguồn:Báo cáo hoạt động kinh doanh SHB-Phòng giao dịch giai đoạn 2011-2013) Khi các khoản vay đã được xử lý tức là đã xảy ra thất thoát trong ngân hàng thì hệ số khả năng bù đắp rủi ro này sẽ cho biết ngân hàng có đủ khả năng bù đắp cho số dư nợ đã mất đi bằng dự phòng rủi ro tín dụng hay không. Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy, năm 2011, hệ số khả năng bù đắp rủi ro đối với CVTD là 3,04 lần. Sang đến năm 2012, số dư nợ đã xử lý là 1.897 triệu đồng, DPRR được trích là 4.723 triệu đồng nên hệ số bù đắp rủi ro là 2,48 lần, giảm 0,56 lần so với năm 2011. Nguyên nhân là do nợ xấu năm 2012 tăng nên phòng giao dịch trích lập dự phòng nhiều hơn, dẫn đến hệ số bù đắp giảm hơn so với năm 2011.Tuy nhiên, hệ số này của Phòng giao dịch trong 2 năm khá tốt (đều >1) vì số dư nợ đã xử lý không quá nhiều, nhiều khoản vay ngân hàng tiến hành cơ cấu lại nợ để tạo cơ hội cho khách hàng trả nợ thay vì sử dụng dự phòng để xử lý. Đây là một hành động đúng đắn và kịp thời của phòng giao dịch trước tình hình nợ xấu của ngân hàng gia tăng. Với chính sách xử lý nợ xấu như vậy, nhưng sang năm 2013, hệ số này ở mức 1,93 lần, giảm 0.55 lần, so với năm 2012 là vì đã có những khoản nợ xấu năm 2012 để lại được xử lý trong năm 2013, ngoài ra do tăng lên của khoản nợ xấu và nợ đã xử lý trong năm 2013. So với nợ xấu, nợ quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro luôn ở mức cao liên tục tăng. Điều này là do sự quản buông lỏng quản lý trong công tác thanh tra, giám sát, nhất là không kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vi phạm qui định vay. Bên cạnh đó, một số cán bộ ngân hàng suy thoái đạo đức nghề nghiệp, cấu kết, móc ngoặc với cá nhân để trục lợi cho bản thân và cho vay không đúng quy định. Việc xử lý rủi ro ảnh hưởng tới nguồn vốn của Phòng giao dịch, làm giảm uy tín và lợi nhuận của ngân hàng. Hệ số bù đắp của Phòng giao dịch ở Thang Long University Library 56 mức khá cao, tuy nhiên đang có xu hướng giảm.Vì vậy, Phòng giao dịch cần lưu ý vì nó phản ánh trực tiếp sự an toàn, ổn định về vốn cũng như hiệu quả cho vay của Phòng giao dịch. 2.3.2.6. Thu nhập từ CVTD Ngoài các chỉ tiêu trên, ta cần phải đánh giá về kết quả thu lãi từ hoạt động tín dụng tiêu dùng. Vì lợi nhuận là cái đích hướng đến của mọi tổ chức kinh tế nói chung và của ngân hàng nói riêng. Một khoản cho vay có chất lượng tốt đồng nghĩa khoản vay đó phải đem về lợi nhuận cho ngân hàng. Kết quả thu lãi của SHB Trần Đăng Ninh được thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 2.15Thu nhập từ CVTD Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2011-2012 2012-2013 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Thu lãi từ CVTD 8.233 17.606 25.606 9.373 113,84 8 45,43 Thu lãi từ cho vay 20.366 47.315 61.376 26.949 132,32 14.061 29,71 Tỷ trọng 40,42 37,21 41,71 - - - - (Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh SHB-Phòng giao dịch Trần Đăng Ninh giai đoạn 2011-2013) Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng thu được từ hoạt động tín dụng trong tổng thu nhập của ngân hàng. Từ đó thấy được vai trò, vị trí của hoạt động cho vay trong việc tạo ra lợi nhuận. Qua bảng số liệu 2.15, ta thấy thu lãi từ cho vay của phòng giao dịch liên tục tăng qua các năm: Năm 2011, thu lãi từ CVTD là 8.233 triệu đồng, năm 2012 con số này đã tăng 9.373 triệu đồng, tương ứng 113,85 %. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do sự gia tăng của doanh số và dư nợ CVTD qua các năm, bên cạnh đó là do công tác thu hồi nợ cũng như chất lượng các khoản vay ngày càng được nâng cao.Tỷ trọng lãi thu được từ CVTD phù hợp với với doanh số cho vay và dư nợ CVTD. Tỷ trọng này tăng lên trong năm 2011 là 40,42 % và năm 2012 giảm còn 37,21%. Điều này thể hiện vai trò CVTD ngày càng được phòng giao dịch coi trọng. Tỷ trọng năm 2012 có phần giảm sút so với năm 2011 là do khoản thu từ các đối tượng khác tăng cao hơn. Phòng giao dịch cần chú trọng cân đối giữa các đối tượng vay khác nhau để nâng cao doanh thu trong thời gian tới.Năm 2013 thu lãi từ CVTD là 25.606 tăng 57 45,43% so với năm 2012 thể hiện chất lượng làm việc của cán bộ nhân viên trong phòng giao dịch ngày càng tốt và chuyên nghiệp hơn. Những kết quả đạt được trong vòng 3 năm qua là những cố gắng, nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên tại phòng giao dịch. Nhìn chung thì những kết quả đó cũng khá khả quan, mặc dù trong năm 2012 có sự sụt giảm trong doanh số CVTD do những biến động khó lường của nền kinh tế, đó cũng là xu hướng chung của toàn hệ thống ngân hàng trong cả nước. 2.4. Đánh giá hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội-Phòng giao dịch Trần Đăng Ninh. 2.4.1. Những kết quả đạt được Trong những năm vừa qua, có thế nhận thấy hoạt động kinh doanh của các NHTM đang gặp không ít khó khăn, thách thức Tuy nhiên vượt qua nhiều khó khăn, kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng vẫn duy trì được tốc độ khá so với nhiều nước trên thế giới, trong đó có SHB cùng với Chi nhánh Tây- phòng giao dịch Trần Đăng Ninh đã không ngừng nỗ lực để giữ vững vị thế, lớn mạnh hơn nữa. Ngân hàng đã tích lũy cho mình một số kết quả nhất định và đáng khích lệ nhằm nâng cao chất lượng đa dạng hóa các sản phẩm và hình thức kinh doanh, đồng thời mở rộng mạng lưới để thỏa mãn nhu cầu của người dân, cùng như mang lợi nhuận cho ngân hàng.  Doanh số cho vay và dư nợ CVTD luôn tăng mạnh qua các năm.Phòng giao dịch đã có bước phát triển vững chắc, dư nợ đã tăng gấp 3 lần qua 2 năm. Đồng thời xu hướng tăng của tỷ trọng dư nợ và doanh số CVTD những năm qua cũng chứng tỏ việc mở rộng hoạt động cho vay với loại hình doanh nghiệp này đã được phòng giao dịch chú trọng phát triển. Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng ngày càng tăng. Phòng giao dịch đã kết hợp giữa việc duy trì và củng cố quan hệ hợp tác với các khách hàng cũ, khách hàng chiến lược với việc mở rộng, tìm kiếm khách hàng mới. Đây là thành công bước đầu của phòng giao dịch trong việc thu hút khách hàng mở rộng thị phần. Kết quả thu được là doanh thu và lợi nhuận của phòng giao dịch trong 3 năm đều tăng trưởng, đóng góp tích cực vào thành công chung của toàn NHTMCP Sài Gòn Hà Nội.  Hoạt động cho CVTD của phòng giao dịch có tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn có sự tăng lên các năm nhưng tốc độ tăng này nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng của dư nợ và luôn thấp hơn mặt bằng chung của SHB cũng như toàn ngành ngân hàng. Điều này cho thấy Ban lãnh đạo phòng giao dịch đã chú trọng và thực hiện sát sao, nâng cao công tác thẩm định, đôn đốc thu hồi nợ và đem lại hiệu quả tích cực.  Việc trích lập dự phòng rủi ro và dùng dự phòng xử lý nợ xấu được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ theo quy định của NHNN góp phần đáng kể vào nâng cao chất Thang Long University Library 58 lượng nợ, giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra trong cho vay. Qua đây, ta thấy phòng giao dịch đang quản trị rủi ro khá tốt, mang lại an toàn, hiệu quả kinh doanh của mình.  Cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu CVTD, bên cạnh đó tỷ trọng cho vay ngắn hạn cũng có xu hướng tăng lên. Cơ cấu này dựa vào việc phát huy năng lực của phòng giao dịch kết hợp với việc thích ứng với biến động của nền kinh tế. Phòng giao dịch đã tuân thủ những kế hoạch định hướng liên quan đến các tiêu chuẩn về rủi ro cũng như chiến lược rủi ro của ngân hàng. Phòng giao dịch đang từng bước hoàn thiện hệ thống quản lý, giám sát rủi ro của mình. CVTD góp phần đa dạng hoá danh mục sản phẩm tín dụng, làm phong phú thêm loại hình cho vay, đối tượng cho vay. Từ việc phát triển CVTD nhằm vào các cá nhân và hộ gia đình, phòng giao dịch có thể tạo ra các sản phẩm đi kèm khác như dịch vụ thanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng tại nhà, thu hút thêm nhiều khách hàng tiềm năng. Nhờ vậy cũng phân tán được rủi ro vì CVTD có số lượng khách hàng lớn, giá trị mỗi khoản vay nhỏ nên nếu một vài khách hàng có gặp khó khăn trong việc trả nợ thì cũng ít ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Phòng giao dịch như trong cho vay các doanh nghiệp.Vì vậy phòng giao dịch cần nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên để những sản phẩm được khách hàng đón nhận một cách tốt nhất. 2.4.2. Những tồn tại Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong CVTD, SHB- Phòng giao dịch Trần Đăng Ninh còn tồn tại những vấn đề sau:  Tỷ lệ nợ xấu của phòng giao dịch có xu hướng tăng từ năm 2011-2013. Tuy là mức nhỏ hơn nhiều so với nhiều phòng giao dịch khác và các NHTM khác nhưng điều này cho thấy công tác phòng ngừa rủi ro CVTD có phòng giao dịch còn nhiều vấn đề đáng chú ý trong điều kiện kinh tế diễn biến phức tạp như hiện nay. Mặc dù doanh số thu nợ khả quan, nhưng phòng giao dịch vẫn còn nhiều khoản nợ tồn đọng, khoản nợ xử lý chậm, nợ quá hạn của CVTD tiến độ xử lý chậm, chất lượng chưa cao.  Tỷ lệ cho vay không có TSĐB của ngân hàng còn cao, điều đáng ngại là tỷ lệ này tăng dần qua các năm, chứng tỏ ngân hàng chưa thực sự chú trọng đến khâu đánh giá TSĐB khi cho vay. Chính vì vậy, đây là dấu hiệu đáng lo ngại của ngân hàng trong công tác cho vay, nó cũng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tại ngân hàng trong các giai đoạn tiếp theo và vì dù gì thì TSĐB vẫn là công cụ thu nợ cuối cùng khi khách hàng không trả được nợ, và nó gần như là điều kiện bắt buộc khi ngân hàng giải ngân cho khách hàng.  Việc kiểm tra đôn đốc, thu hồi nợchưa thực hiện triệt để. Mặc dù công tác thu hồi nợ của phòng giao dịch đã dần được được cải thiện qua các năm nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Đôi khi trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận 59 trong việc kiểm tra, đôn đốc thu hồi nợ còn chưa rõ rang và bị chồng chéo. Các bộ phận, phòng ban còn thiếu sự liên kết trong việc rà soát, đối chiếu, điều chỉnh và xử lý triệt để các khoản nợ. Công tác tổ chức xác minh khách hàng, nghiên cứu, đánh giá hồ sơ, khai thác đối với tài sản thu nợ đôi khi còn nhiều thiếu sót.  Chưa có phòng chuyên môn nghiên cứu về sản phẩm cá nhân. Để phát triển mạnh và hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân đòi hỏi phòng giao dịch phải có chiến lược cụ thể, đầu tư chú trọng theo chiều sâu vào các sản phẩm cá nhân đang cung cấp. Có một phòng chuyên môn nghiên cứu về sản phẩm cá nhân, đưa ra các dịch vụ mới, quy trình tín dụng cá nhân và định hướng phát triển hoạt động cá nhân cho phòng giao dịch. Như vậy nhiệm vụ trước mắt của phòng giao dịch bây giờ là thành lập bộ máy điều hành, nghiên cứu và thực thi việc phát triển hoạt động tín dụng cá nhân, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng và chú trọng nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động này. 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại  Nguyên nhân từ phía Ngân hàng Số lượng nhân lực cho công tác cho vay của phòng giao dịch vẫn còn thiếu. Điều này đã khiến cho tốc độ giải quyết công việc bị hạn chế, ngoài ra còn dễ xảy ra tình trạng sai sót trong quá trình giải quyết thủ tục vay vốn.Năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ phòng giao dịch đã từng bước được nâng cao nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được hoàn toàn yêu cầu công việc. Đa số cán bộ còn trẻ do vậy kinh nghiệm trong việc thu thập và phân tích thông tin khách hàng còn hạn chế. Việc đánh giá tài sản thế chấp của khách hàng chưa chặt chẽ. Ngân hàng không thực hiện tốt công tác kiểm tra đánh giá đúng giá trị tài sản hoặc giấy tờ hợp pháp mang tính hợp pháp của tài sản thế chấp, coi nhẹ việc thẩm định giá trị tài sản thế chấp. Đến khi khách hàng không trả được nợ ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thu nhập vì muốn phát mại tài sản đó phải có thời gian và các chi phí khác liên quan. Khi Ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Công tác marketing ngân hàng còn chưa được coi trọng. Các thông tin về thị trường và khách hàng còn thiếu và không thường xuyên. Do vậy đã khiến ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm và thu hút khách hàng mới. Quy trình tín dụng của phòng giao dịchtuân theo quy trình chung của toàn hệ thống nên còn rườm rà và nhiều loại giấy tờ. Khi có nhu cầu vay vốn, các khách hàng thường đến Ngân hàng, gặp trực tiếp CBTD, thực hiện các thủ tục vay vốn theo đúng trình tự mà Ngân hàng quy định. Điều này gây mất rất nhiều thời gian cho khách hàng để có thể hoàn thiện hồ sơ theo đúng yêu cầu của Ngân hàng. Như vậy, nếu quy trình, Thang Long University Library 60 thủ tục cho vay đơn giản hơn, thuận tiện hơn, gây tốn ít thời gian hơn thì chắc chắn sẽ có nhiều khách hàng là cá nhân đến và sử dụng sản phẩm CVTD của Ngân hàng.  Nguyên nhân từ phía khách hàng Tâm lý của người dân thường là tích lũy đủ mới tiêu dùng, nếu thiếu thì vay anh em, họ hàng, bạn bè chứ ít khi nghĩ đến vay ngân hàng. Họ rất ái ngại việc ngay ngân hàng, sợ mọi người biết mình đi vay nên che dấu những người xung quanh. Hơn nữa, quan điểm của những người xung quanh đối với bất động sản thế chấp là do làm ăn không tốt nên mới phải thế chấp nhà để vay ngân hàng. Hiểu biết của người dân về ngân hàng còn thấp, họ cho rằng thủ tục vay vốn ngân hàng rất phức tạp, thủ tục rườm rà, họ chưa hiểu được đối với ngân hàng thì họ là khách hàng, điều này xuất phát từ cách làm của các NHTM nhà nước trước đây để lại, vì vậy họ sẵn sàng vay tư nhân với lãi suất cao gấp nhiều lần nhưng rất nhanh chóng, đơn giản. Những khách hàng có trình độ và có năng lực tài chính mạnh thường đòi hỏi cao về chất lượng dịch vụ. Nếu CBTD không có kinh nghiệm thẩm định và sự phối hợp giữa các bộ phận của ngân hàng không tốt thì dễ làm khách hàng phật lòng. Những khách hàng này luôn có nhu cầu giảm thiểu thủ tục, được đáp ứng nhanh nhưng lại không chịu cung cấp thông tin, gây khó khăn cho việc thẩm định và ra quyết định tín dụng của ngân hàng. Sự hiểu biết về các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng nói chung và sản phẩm tín dụng cá nhân của Ngân hàng nói riêng của người dân vẫn còn thấp. Nhiều người vẫn coi sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng là một thứ khó tiếp cận. Người dân còn có tâm lý tiết kiệm, thói quen tiêu dùng bằng tiền đi vay vẫn chỉ tồn tại ở một bộ phận nhỏ dân cư. Tâm lý này cản trở rất lớn tới việc xâm nhập và mở rộng thị trường của ngân hàng.  Nguyên nhân khác Cuộc khủng hoảng kinh tế vài năm trở lại đây đã ảnh hưởng trực tiếp đến ngân hàng và khách hàng, ảnh hưởng đến thu nhập của người dân, gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng nói chung CVTD nói riêng. Mặc dù tiêu dùng trong dân cư là rất lớn nhưng sự thiếu ổn định của kinh tế đã gây e ngại cho người dân hạn chế khả năng mở rộng CVTD của ngân hàng. Khách hàng không thể trả nợ gốc và lãi đúng hạn trong ngân hàng,qua đó ảnh hưởng rất lớn đến khách hàng.Bên cạnh đó mặt bằng lãi suất vẫn còn cao nhiều trường hợp không dám vay ngân hàng vì không có nguồn để trả nợ,điều đó ảnh hưởng nhiều đến doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng. Do càng ngày càng có nhiều ngân hàng ra đời, nên sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Các ngân hàng này cũng đang trong giai đoạn hoàn thiện và nâng cao chất 61 lượng các sản phẩm và dịch vụ của chính mình nên mỗi ngân hàng đều nỗ lực trong việc đưa ra những lợi thế so sánh và những ưu điểm khác nhằm tạo ra khả năng cạnh tranh tốt nhất trên thị trường. Và đặc biệt là trong hoạt động CVTD, đối với các ngân hàng thì nó vẫn đang còn khá mới mẻ, được coi là một thì trương mới và đầy tiềm năng trong tương lai . KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Nội dung chương 2 đã cho thấy cái nhìn tổng quan về lịch sử hình thành cũng như cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội– Phòng giao dịch Trần Đăng Ninh. Bên cạnh đó Chương 2 đã đưa ra các số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân trong giai đoạn từ năm 2011 – 2013 đồng thời nêu lên những mặt còn hạn chế, khó khăn trong hoạt động tín dụng cá nhân tại Phòng giao dịch. Những đánh giá, phân tích trong Chương 2 cũng là cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế hoạt động TDCN tại SHB – Phòng giao dịch Trần Đăng Ninh được thể hiện trong chương 3 tiếp theo. Thang Long University Library 62 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN HÀ NỘI- PHÒNG GIAO DỊCH TRẦN ĐĂNG NINH 3.1. Định hƣớng hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội trong những năm tới 3.1.1. .Nhu cầu cho vay tiêu dùng trong thời gian tới Nhìn chung, trong những năm gần đây, mức sốngcủa người tiêu dùng đã được cải thiện đáng kể, hoà mình với xu hướng chung của khu vực và thế giới, nhu cầu tiêu dùng tại Việt Nam đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Xu hướng tích luỹ của cải đến một mức nhất định để chi cho các nhu cầu tiêu dùng có chi phí đắt đã dần thay đổi.Thêm vào đó người tiêu dùng đã dần quen với môi trường thanh toán hiện đại và các dịch vụ tài chính NH tiện ích.Nhu cầu vay vốn NH để chi cho tiêu dùng trở thành một nhu cầu tất yếu. Trong khi đó, lĩnh vực cho vay kinh doanh của các NH đang ngày một trở nên khó khăn do áp lực cạnh tranh, CVTD trở thành thị trường tiềm năng cho các NH nhằm đa dạng hoá đầu tư. Hoạt động vay tiêu dùng đang được hưởng những lợi ích nhất định mà các NH mang lại, nhu cầu vay tiêu dùng qua đó ngày càng tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu đó, các NHTM nói chung và chi nhánh nói riêng cần cải thiện chất lượng CVTD, qua đó thu hút được nhiều KH hơn. Quận Cầu Giấy là khu vực kinh tế của thủ đô, lĩnh vực tài chính ngân hàng nói chung và CVTD nói riêng có rất nhiều triển vọng phát triển. Khu vực dân cư tại quận Cầu Giấy có mức sống trung bình cao, nhu cầu tiêu dùng, đặc biệt là nhu cầu mua hàng hoá có chi phí đắt là rất lớn. Trước tình hình đó, phòng giao dịch cần phải có định hướng nâng cao chất lượngCVTD để nắm lấy thời cơ, thu hút thêm nhiều KH, tăng lợi nhuận, tạo điều kiện cho sự phát triển vững chắc của phòng giao dịch trong tương lai. 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của SHB- Phòng giao dịch Trần Đăng Ninh  Về chất lượng khoản vay: phòng giao dịch Trần Đăng Ninh luôn xác định chất lượng của khoản vay là tiêu chí hàng đầu khi xét duyệt cho vay cho nên Ngân hàng tập trung vào các khoản vay mà người vay có mức thu nhập cao, ổn định, đã có quan hệ tốt với Ngân hàng.  Về chất lượng dịch vụ: phòng giao dịch cố gắng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tạo quan hệ bền vững với khách hàng trong quan hệ tín dụng. Đây là một nhân tố rất quan trọng giúp cho phòng giao dịch nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Do hoạt động CVTD rất ít có sự chênh lệch về lãi vay, khách hàng lựa chọn Ngân hàng để vay chủ yếu dựa vào uy tín thương hiệu, chất lượng dịch vụ và các mối quan hệ trước đó. Bên cạnh đó, phong cách phục vụ đối với khách hàng của các CBTD 63 cũng phải được cải thiện dựa trên những cải tiến cơ bản về quy trình cho vay, cách giao tiếp với khách hàng  Về Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Ngân hàng: luôn tìm kiếm những cán bộ mới có năng lực và trình độ cao; tiến hành đào tạo, bồi dưỡng cho các nhân viên mới còn ít kinh nghiệm; có chính sách đãi ngộ tốt hơn về lương, thưởng với các nhân viên giàu kinh nghiệm, có đóng góp lớn cho phòng giao dịch. Đây chính là động lực đổi mới của Ngân hàng trong thời gian tới.  Về chính sách khách hàng: trong thời gian tới, hàng loạt các khu đô thị, chung cư mới sẽ được xây mới trên địa bàn nên phòng giao dịch sẽ tiếp tục phát triển các nhóm khách hàng dân cư tại đây, đặc biệt là nhóm khách hàng có thu nhập từ trung bình khá trở lên, trẻ tuổi và thành đạt. Ngoài ra, cần phát triển hơn nữa các sản phẩm tín dụng tiêu dùng hiện có, trong đó chú trọng đặc biệt vào hoạt động tài trợ mua nhà chung cư, sửa chữa nhà và mua ô tô trả góp. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại NHTM cổ phần Sài Gòn Hà Nội- Phòng giao dịch Trần Đang Ninh 3.2.1. Tăng cường công tác huy động vốn Công tác huy động vốn của phòng giao dịch có hiệu quả tuy nhiên vòng quay vốn lại không tốt vẫn khá thấp so với trung bình ngành. Bên cạnh đó chênh lệch giữa huy động vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn có xu hướng biến động qua các năm, nguồn vốn vẫn chưa có sự ổn định. Chính vì vậy đểtăng vòng quay vốn phòng giao dịch cần trú trọng hơn trong công tác huy động vốn. Nguồn vốn dồi dào chính là điều kiện hàng đầu để phòng giao dịch có thể nâng cao chất lượng CVTD. Để làm được điều này, phòng giao dịch cần có các biện pháp cụ thể như sau:  Đa dạng hoá các hình thức huy động: đặc biệt là các hình thức huy động tiền gửi. Đối với tiền gửi thanh toán, phòng giao dịch có thể phát hành nhiều loại thẻ khác nhau, phù hợp với nhu cầu phong phú của khách hàng. Còn đối với tiền gửi tiết kiệm, các loại hình tiền gửi với kỳ hạn, lãi suất khác nhau sẽ đem đến cho khách hàng nhiều sự lựa chọn hơn. Từ đó khách hàng sẽ có tâm lý thoải mái bởi họ có thể chủ động lựa chọn hình thức gửi tiền phù hợp nhất trong số rất nhiều sản phẩm huy động mà phòng giao dịch đưa ra.  Tăng tính hấp dẫn của các hình thức huy động tiền gửi: đối với tiền gửi thanh toán, phòng giao dịch cần đem đến cho khách hàng nhiều tiện ích hơn khi sử dụng thẻ thanh toán hoặc dịch vụ thanh toán của phòng giao dịch. Đối với tiền gửi tiết kiệm, phòng giao dịch có thể tăng tính hấp dẫn của hình thức huy động này bằng cách tăng lãi suất, áp dụng lãi suất bù lạm phát hay lãi suất bậc thang Ngoài ra, các hình thức khuyến mại như bốc thăm trúng thưởng, quà tặng dành cho khách hàng khi họ mở tài khoản thanh toán hoặc khi gửi tiền cũng rất cần thiết. Thang Long University Library 64  Nâng cao chất lượng sản phẩm huy động tiền gửi:các sản phẩm huy động tiền gửi có đặc điểm là chất lượng của nó phụ thuộc nhiều vào phong cách phục vụ của những người cung cấp nó, mà cụ thể là nhân viên giao dịch. Một khi khách hàng có ấn tượng xấu về nhân viên giao dịch, họ cũng có ấn tượng không tốt về ngân hàng nơi nhân viên đó làm việc và ấn tượng này rất khó thay đổi. Bởi vậy, ngoài kỹ năng nghề nghiệp tốt, nhân viên giao dịch của ngân hàng cần phải có kỹ năng giao tiếp tốt, có tác phong phục vụ chuyên nghiệp Nhờ đó, hình ảnh về phòng giao dịch trong lòng khách hàng sẽ là một hình ảnh đẹp. Những người gửi tiền sẽ trở thành khách hàng trung thành của phòng giao dịch. Điều này không những làm tăng vốn cho phòng giao dịch mà còn giúp huy động được những nguồn ổn định hơn. Bên cạnh yếu tố con người, yếu tố công nghệ cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng của sản phẩm huy động tiền gửi. Máy móc công nghệ lạc hậu sẽ gây phiền hà cho khách hàng, đặc biệt là các khách hàng sử dụng thẻ thanh toán hay các dịch vụ thanh toán khác. Bởi vậy, phòng giao dịch cần đầu tư, hiện đại hoá máy móc và công nghệ để các sản phẩm dịch vụ mà chi nhánh cung cấp có chất lượng ngày càng cao hơn.  Tăng cường huy động vốn trung và dài hạn: Bằng việc đưa ra lãi suất hấp dẫn cho các khoản tiền gửi trung dài hạn, phát hành thêm nhiều giấy tờ có giá dài hạn, phòng giao dịch có thể gia tăng nhanh chóng nguồn vốn trung dài hạn của mình. Nguồn vốn trung dài hạn tăng lên chính là điều kiện để phòng giao dịch nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn đối với CVTD. 3.2.2. Đa dạng hóa các loại hình cho vay tiêu dùng Thực hiện đa dạng hoá các loại hình sản phẩm, dịch vụ CVTD là hoạt động quan trọng đối với phòng giao dịch SHB. Bởi lẽ nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia đình là rất phong phú không chỉ vay để mua nhà đất, sửa chữa nhà cửa, vay mua ô tô mà còn vay để thanh toán hàng hoá - dịch vụ, để mua sắm đồ dùng sinh hoạt gia đình hoặc là nhu cầu tài trợ du học, khám chữa bệnh Tuy nhiên phòng giao dịch mới chỉ chú trọng đến những nhu cầu mua nhà đất, mua sắm đồ dùng sinh hoạt, phương tiện đi lại và xây sửa nhà cửa là chủ yếu, trong khi các nhu cầu khác như: học hành, chữa bệnh, du lịch, hay các nhu cầu tiêu dùng tiện ích khác vẫn chưa được quan tâm. Phòng giao dịch cần chú trọng mở rộng thêm các loại hình sản phẩm mới, cải thiện chất lượng các sản phẩm cũ để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Có như vậy phòng giao dịch mới có thể thu hút thêm khách hàng, tăng sức cạnh tranh giữa các ngân hàng trong cùng địa bàn, phục vụ mục đích nâng cao chất lượng CVTD. Tuy nhiên để thực hiện việc đó không phải dễ dàng, số lượng khách hàng có nhu cầu trên thường ít hơn các loại hình truyền thống. Phòng giao dịch nên chủ động tiếp cận với những khách hàng này thông qua hoạt động Marketing quảng bá sản phẩm mới.Bên cạnh đó phòng giao dịch vẫn phải duy trì và phát triển các hình thức dịch vụ 65 đã có như cho vay mua nhà đất, sửa chữa nhà cửa và cho vay mua ô tô vì nhu cầu này của người tiêu dùng hiện vẫn đang hết sức lớn. 3.2.3. Xây dựng chính sách khách hàng theo hướng cởi mở hơn đối với khách hàng vay tiêu dùng Hiện nay chính sách tín dụng đối với khách hàng vay tiêu dùng của phòng giao dịch còn khá khắt khe, người tiêu dùng khó vay được vốn và việc nâng cao chất lượng CVTD gặp nhiều trở ngại. Vì vậy, việc điều chỉnh chính sách tín dụng theo hướng mềm dẻo, cởi mở hơn với các khoản vay tiêu dùng là rất cần thiết. Hiện tại, đối tượng chủ yếu mà phòng giao dịch đang CVTD là những cá nhân có tài sản bảo đảm và công nhân viên chức nhà nước có thu nhập ổn định đảm bảo trả được nợ vay.Tuy nhiên những khách hàng thường xuyên này lại chỉ chiếm một phần nhỏ trong dân cư. Trong khi đó ở địa bàn thành phố Hà Nội, và địa bàn quận Cầu Giấy những người có nhu cầu vay tiêu dùng như buôn bán nhỏ, rồi các sinh viên mới ra trường đang làm việc cho các công ty liên doanh, công ty cổ phần, công ty nước ngoài rất đông đảo. Họ cũng có thu nhập ổn định và khả năng thanh toán cao. Đây chính là nguồn khách hàng tiềm năng màphòng giao dịch cần có chính sách để khai thác, chất lượng CVTD đối với các khác hàng này còn hạn chế.Phòng giao dịch cần cải thiện chất lượng các sản phẩm vay tiêu dùng cũ và cung cấp các sản phẩm chất lượng cao mới đối với đối tượng khách hàng trên. Về lãi suất tại phòng giao dịch hiện nay, lãi suất đối với các món vay tiêu dùng thường cao hơn so với cho vay sản xuất kinh doanh khoảng 2% một năm.Tuy rằng các khoản vay tiêu dùng có rủi ro cao hơn nhưng nó không thật phù hợp với thực tế vì mục đích của vay tiêu dùng là chi tiêu, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của người vay chứ không phải vay để sinh lãi. Do vậy, phòng giao dịch cần áp dụng mức lãi suất đa dạng cho từng loại khách hàng, để tạo nên sự hài hoà cân đối giữa lợi ích ngân hàng và lợi ích khách hàng. Cụ thể, phòng giao dịch cần xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt theo đối tượng vay vốn: với các khách hàng quen thuộc, có uy tín ,phòng giao dịch có thế áp dụng mức lãi suất ưu đãi. Điều đó củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng, vừa khuyến khích cho khách hàng tăng cường mối quan hệ với, phòng giao dịch, vừa tích cực làm ăn có hiệu quả, trả nợ lãi và gốc đúng hạn cho ngân hàng. Còn đối với các món vay có độ rủi ro cao thì sẽ áp dụng mức lãi suất cao hơn Đối với phương thức thu hồi nợ gốc và lãi, tại phòng giao dịch hiện nay vẫn áp dụng phương thức trả định kỳ theo kỳ hạn nợ. Tuy nhiên đối với một số người buôn bán kinh doanh, nguồn thu chỉ phát sinh không đều đặn, phương thức này lại gây ra khó khăn cho họ khi kỳ trả nợ đến. Hoặc đối với những người có thu nhập không trùng với kỳ hạn trả nợ, việc trả lãi định kỳ sẽ rất khó khăn. Thang Long University Library 66 Để giải quyết khó khăn này,phòng giao dịch có thể xem xét giải pháp về CVTD thông qua người đại diện. Người đại diện trong phương thức cho vay này thường là người ở đơn vị có cán bộ nhân viên vay vốn, có trách nhiệm tập hợp các hồ sơ xin vay, tiến hành thu nợ gốc và lãi của người xin vay. Để đảm bảo quyền lợi của người đại diện nhằm khuyến khích họ làm tốt trách nhiệm được giao, nên có một số ưu đãi như: hàng kỳ trích thưởng theo % số lãi thực thu và hỗ trợ tiền đi lại khi đến kỳ trả nợ. Tuy nhiên ngân hàng cũng cần lưu ý về trách nhiệm của người đại diện theo hình thức cho vay này. Nếu ngân hàng không có sự giám sát và kiểm tra chặt chẽ thì có thể dẫn đến tình trạng người đại diện lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tiền trả nợ của người vay, gây ảnh hưởng đến việc cho vay và thu nợ.Chính vì vậy mà việc xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên tham gia rất quan trọng và cần phải được xem xét kỹ càng. Giải pháp thông qua người đại diện giúp phòng giao dịch nâng cao chất lượng khoản vay, dễ dàng hơn trong công tác thu lãi, thu hút thêm nhiều đối tượng khách hàng tại cùng địa điểm, thông qua đó, hỗ trợ hoạt động nâng cao chất lượng CVTD tại phòng giao dịch. 3.2.4. Xử lí dứt điểm nợ quá hạn, nợ xấu Phòng giao dịch hiện đang áp dụng các loại hình CVTD thu theo nhiều kỳ hạn. Do vậy, nhân viên phòng giao dịch có trách nhiệm phải theo dõi lịch trả nợ, thường xuyên có thông tin qua lại giữa nhân viên kế toán và nhân viên tín dụng. Tuy nhiên, do những nguyên nhân khác nhau, khách hàng có thể không thực hiện đúng lịch trả nợ thì chi nhánh phải có những thông báo, biện pháp kịp thời. Trong công tác thu nợ cần chú ý tới những những khoản vay đã quá hạn và khoản vay chưa đến hạn nhưng khách hàng có nguy cơ không trả được nợ do mất khả năng thanh toán, do thua lỗ hoặc do có biểu hiện vi phạm pháp luật. Để đảm bảo hoạt động bình thường với một mức độ rủi ro cho phép,phòng giao dịch phải quy định chặt chẽ quy trình xử lý nợ quá hạn: khai thác những khoản nợ còn khả năng thu hồi và thanh lý những khoản nợ không còn khả năng thu hồi. Khi thấy dấu hiệu của nợ có vấn đề, phòng giao dịch cần tiến hành ngay các biện pháp cần thiết như: điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, nợ lãi, gia hạn nợ, nhận thêm tài sản bảo đảmNgoài ra, phòng giao dịch cần phải động viên thuyết phục khách hàng ý thức được trách nhiệm và có sự cố gắng trong việc thanh toán số nợ đã quá hạn cho phòng giao dịch. Bên cạnh đó, để giải quyết nợ có vấn đề đạt hiệu quả, phòng giao dịch nên tăng cường sự gắn bó với chính quyền sở tại, các cơ quan chức năng thông qua hình thức như hội nghị khách hàng, tổng kết hoạt động kinh doanh...đồng thời phải lập bộ phận xử lý nợ có vấn đề bao gồm những người có chuyên môn, nghiệp vụ cao, vừa thông 67 hiểu pháp luật, vừa nhạy bén trong kinh doanh và có kinh nghiệm để giúp cho công tác thu hồi nợ được tốt hơn. 3.2.5. Hiện đại hoá ngân hàng Hiện nay trụ sở phòng giao dịch còn chật hẹp, cơ sở vật chất đầu tư còn chưa tương xứng với tầm vóc vị thế của ngân hàng do vậy nên hạn chế việc quảng bá hình ảnh thương hiệu của SHB trên địa bàn. Phòng giao dịch lại chưa có phòng chuyên môn, chuyên nghiên cứu và triển khai các sản phẩm tín dụng cá nhân. Đổi mới hiện đại hoá ngân hàng là yêu cầu cấp thiết của các ngân hàng hiện nay nếu họ muốn tồn tại và phát triển. Đối với NHTM, công nghệ thông tin đã trở thành công cụ quan trọng trong quản lý, kinh doanh bảo đảm an toàn và hiệu quả: Quản lý khách hàng, kiểm soát tốt nguồn vốn, mở rộng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ hiện đại Nhiều lĩnh vực và nghiệp vụ ngân hàng đã được ứng dụng công nghệ mới rộng hơn, sâu hơn và theo xu hướng tự động hoá. Bên cạnh đó, việc khách hàng đến giao dịch với những phòng giao dịch có trang thiết bị hiện đại sẽ tạo niềm tin vào sự an toàn thuận tiện khi giao dịch cho khách hàng. Điều đó sẽ giúp phòng giao dịch nâng cao hình ảnh của mình. Tuy nhiên, công nghệ thông tin thay đổi rất nhanh. Vì vậy, các dịch vụ ngân hàng công nghệ cao cũng phải luôn đổi mới, đa dạng cho phù hợp với sự thay đổi đó. SHB- Phòng giao dịch Trần Đăng Ninh cần hiện đại hoá cơ sở vật chất, công nghệ, phát triển ứng dụng công nghệ thông tin ngân hàng phải bảo đảm an ninh, bảo mật, an toàn cơ sở dữ liệu ngân hàng và tham gia quản lý tốt rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Công tác an ninh bảo mật, an toàn cơ sở dữ liệu ngân hàng phải được đảm bảo tuyệt đối, bởi đó là tài sản, tiền bạc của Nhà nước, của doanh nghiệp và của khách hàng. Vì vậy, thực hiện tốt công tác an ninh bảo mật cho các dịch vụ ngân hàng là bảo vệ quyền lợi của khách hàng và cũng là bảo vệ ngân hàng. 3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng Hiện nay sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng đang diễn ra rất gay gắt. Thông qua hoạt động marketing các NHTM phải chủ động tìm hiểu nhu cầu của thị trường, tìm đến khách hàng và lôi kéo họ về phía mình. Hoạt động marketing có ý nghĩa quyết định tới số lượng khách hàng cũng như sự trung thành của họ đối với NH. Chính vì lẽ đó, để nâng cao chất lượng CVTD, phòng giao dịch cần phải tăng cường hoạt động marketing, tập trung vào đối tượng khách hàng tiềm năng. Nhiệm vụ quan trọng nhất của hoạt động này là xác định được nhu cầu, mong muốn của KH có nhu cầu vay tiêu dùng và cách thức đáp ứng nhu cầu đó một cách hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh của phòng giao dịch. Trong chiến lược marketing hiện nay của phòng giao dịch thì chiến lược quảng bá hình ảnh thương hiệu chưa được chú trọng đúng mức. Để khắc phục điều này,phòng giao dịch cần thực hiện một số biện pháp như sau: Thang Long University Library 68  Tổ chức họp báo và hội nghị khách hàng để giới thiệu về định hướng nâng cao chất lượng CVTD của mình. Tại đây, những thông tin về các sản phẩm hiện có, kế hoạch triển khai sản phẩm chất lượng cao mới sẽ được phòng giao dịch cung cấp cho báo chí và khách hàng. Đồng thời, phòng giao dịch thu thập ý kiến phản hồi, giải đáp những thắc mắc của khách hàng khi vay vốn tại phòng giao dịch. Đây là biện pháp rất hiệu quả để phòng giao dịch và khách hàng hiểu biết sâu sắc hơn về nhau, giúp cho quan hệ tín dụng giữa hai bên được mở rộng và bền chặt hơn.  Sử dụng các phương tiện truyền thông như truyền hình, báo chí, Internet để giới thiệu về chi nhánh và các chính sách ưu đãi dành cho khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng, quảng cáo về các sản phẩm mới, đặc biệt là các sản phẩm sắp tung ra thị trường. Biện pháp này không những giúp cho hình ảnh của phòng giao dịch trở nên phổ biến hơn mà còn giúp truyền thông điệp đầy thiện chí từ phòng giao dịch đến với khách hàng.  Tài trợ cho các sự kiện tiêu biểu nhằm thu hút sự chú ý của người tiêu dùng. Tất cả những sự kiện thu hút được sự chú ý của xã hội đều nên được tận dụng để làm cho thương hiệu phòng giao dịch trở nên quen thuộc hơn. Tuy nhiên, phòng giao dịch cũng cần có sự lựa chọn khi tài trợ, tránh tài trợ cho các sự kiện không phù hợp với hoạt động NH, không xứng đáng với vị thế của phòng giao dịch ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội.  Chủ động tìm kiếm khách hàng mới. Chi nhánh có thể tổ chức họp báo giới thiệu sản phẩm hoặc tổ chức sự kiện quảng bá sản phẩm mới, hướng dẫn, tư vấn khách hàng trong việc lựa chọn sản phẩm dịch vụ phù hợp với họ. Đây là biện pháp trực tiếp làm tăng số lượng khách hàng vay vốn tại phòng giao dịch, qua đó nâng cao chất lượng CVTD.  Bên cạnh việc chú trọng tạo dựng quan hệ với KH mới, phòng giao dịch không nên sao lãng việc duy trì và phát triển quan hệ với KH cũ. Bộ phận chăm sóc KH phải liên tục thu thập thông tin phản hồi từ KH để có sự điều chỉnh hợp lý về sản phẩm. Bộ phận marketing phải nghiên cứu đưa ra những chương trình khuyến mại, những chính sách ưu đãi dành cho KH vay tiêu dùng để khuyến khích họ tiếp tục vay vốn tại phòng giao dịch.  Bên cạnh chiến lược quảng bá thương hiệu thì chiến lược sản phẩm cũng cần phải được phòng giao dịch quan tâm nhiều hơn. Hiện nay, các sản phẩm tín dụng của phòng giao dịch khá đa dạng song không có nhiều khác biệt so với các sản phẩm dịch vụ mà những NHTM khác đang cung cấp. Điều đó tạo ra tâm lý quen thuộc của KH là dù đến các NH khác nhau, họ cũng nhận được những loại hình dịch vụ như nhau, với chất lượng đồng đều. Bởi vậy, để nâng cao chất lượngCVTD, phòng giao dịch phải nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường, đa dạng hoá danh mục tín dụng để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của KH. Hơn thế nữa, phòng giao dịch cần phải tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm của mình, bằng các dịch vụ tiện ích kèm theo, bằng phong cách phục vụ 69 tận tình, chuyên nghiệp. Điều này sẽ tạo ra dấu ấn riêng cho các sản phẩm dịch vụ của phòng giao dịch. Một mặt hoàn thiện các sản phẩm của mình, mặt khác, chi nhánh cần phải tìm hiểu xem các NH đối thủ đang triển khai dịch vụ gì, chất lượng ra sao và dịch vụ mới nào sắp được họ tung ra thị trường. Từ đó, phòng giao dịch có những động thái đáp lại để có thể cạnh tranh với các NH khác trong việc thu hút KH về phía mình. Tất cả những biện pháp trên, từ việc nghiên cứu môi trường kinh doanh đến quảng bá thương hiệu đều phải được phòng giao dịch thực hiện đều đặn, thường xuyên hoặc định kỳ. Hoạt động marketing của phòng giao dịch không những được tăng cường về quy mô và còn được nâng cao về chất lượng. Nhờ đó việc nâng cao chất lượng CVTD mới được thực hiện dễ dàng và hiệu quả. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan thẩm quyền có liên quan  Tiếp tục hoàn thiện luật ngân hàng Tại hội nghị Quốc hội khóa X, đã tiến hành thông qua hai bộ luật: Luật NHNN Việt Nam và luật các tổ chức tín dụng. Có thể nói rằng sự ra đời của hai bộ luật trên cùng với sự điều tiết của luật ngân sách, luật công ty, luật doanh nghiệp Nhà nước, luật thương mại sẽ đảm bảo được tính đồng bộ của cơ chế tài chính tiền tệ quốc gia, thay thế cho hai pháp lệnh Ngân hàng là pháp lệnh NHNN và pháp lệnh hợp tác xã, tổ chức tín dụng và công ty tài chính đã bộc lộ nhiều bất cập trong việc điều hành cũng như thực thi có hiệu quả trong điều kiện hệ thống ngân hàng nước ta đang từng bước chuyển đổi hòa nhập chung với hệ thống ngân hàng các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong khi đó, mọi hoạt động tiền tệ tín dụng và kể cả các định chế hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng đòi hỏi phải hoạt động trong khuôn khổ quy định của pháp luật, làm cho mọi hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân hàng được kiểm soát chặt chẽ. Chỉ có như vậy, tất cả các nguồn vốn của quốc gia được tập trung đẩy đủ và thỏa đáng, lợi ích của các thành phần kinh tế mới được bảo vệ một cách đúng đắn. Nếu như không có hệ thống luật pháp quy định rõ về thao tác nghiệp vụ, nội dung, tính chất hoạt động của tất cả các đối tượng hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng thì có thể các đơn vị kinh tế không có chức năng tín dụng cũng sẽ thực hiện hoạt động huy động vốn. Điều này dẫn đến tình trạng nguồn vốn huy động được bị phân tán, không thể tập trung hoàn toàn vào các định chế ngân hàng và do đó các ngân hàng cũng không thể có sự phối hợp kịp thời và hợp lý, từ đó rủi ro cho người gửi tiền là rất có thể xảy ra gây khó khăn cho công tác huy động vốn cũng như công tác đầu tư, cho vay theo đúng định hướng của nền kinh tế. Chính phủ cần quản lý tốt các nhân tố vĩ mô trong đó quan trọng nhất là kiềm chế lạm phát ở mức thấp để mọi tài sản dù thể hiện bất kỳ hình thức nào cũng đều Thang Long University Library 70 được sử dụng vào mục tiêu kinh tế, đồng thời đảm bảo khả năng sinh lời hợp lý trong mọi hoạt động đầu tư. Chính phủ cần sớm ban hành đủ luật và chỉnh sửa các luật đã công bố, tạo lập môi trường pháp lý quan trọng cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Đồng thời xây dựng đồng bộ các luật có liên quan, các văn bản hướng dẫn luật để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Từ đó các NHTM cổ phần có điều kiện đẩy mạnh các hoạt động thu hút vốn và phân phối vốn cho nền kinh tế. Mọi hoạt động tiền tệ tín dụng và kể cả các định chế hoạt động trong lĩnh vực tín dụng đòi hỏi phải hoạt động trong khuôn khổ quy định của pháp luật, làm cho mọi hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và ngân hàng được kiểm soát chặt chẽ.Chính phủ cần hoàn thiện luật ngân hàng, nhà nước cần ban hành luật tạo cơ sở cho việc thanh toán điện tử, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn.  Chính sách tiền tệ: Chính phủ cần khuyến khích tiết kiệm, tránh chi tiêu lãng phí, tập trung vốn nhàn rỗi vào đầu tư cho sản xuất kinh doanh, tạo nguồn vốn tích lũy trong nước thông qua thực hiện cơ chế lãi suất dương có lợi cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp. Có biện pháp cụ thể kiên quyết ngăn chặn, xóa bỏ các tổ chức cá nhân kinh doanh tiền tệ, tín dụng trái phép dưới mọi hình thức, vì điều này làm ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng.  Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô: Môi trường kinh tế vĩ mô ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của mọi chủ thể kinh tế, đặc biệt là với hoạt động ngân hàng đối với đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế thuộc các địa bàn trên toàn quốc. Môi trường kinh tế vĩ mô có thể tạo điều kiện thuận lợi nhưng cũng có thể cản trở, hạn chế công tác huy động vốn của ngân hàng. Việc người dân còn sử dụng một lượng tiền nhàn rỗi lớn để mua vàng, ngoại tệ, bất động sản cũng một phần là hậu quả của sự thiếu tin tưởng và khả năng ổn định kinh tế, ổn định kinh tế là điều kiện hết sức quan trọng để thực thi có hiệu quả các giải pháp nhằm tăng cường huy động các nguồn vốn cho các ngân hàng TMCP. 3.3.2. Kiến nghị với NHNN Với chức năng là cơ quan quản lý các NHTM, có tầm quan trọng rất lớn các chiến lược huy động vốn của các ngân hàng, đồng thời cũng định hướng cho các NHTM trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn hiện nay. Chính sách hợp lý và cách thức điều hành đúng đắn sẽ là tiền tề có tác động tích cực đối với công tác huy động vốn của các NHTM. Kinh nghiệm thực tế các năm qua đã cho thấy, bằng các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, giữ tỷ giá hối đoái ổn định và tạo ra hệ thống ngân hàng ngày càng vững mạnh đã và đang có ảnh hưởng rất lớn đến việc huy động vốn của các NHTM. Tuy nhiên trong quá trình điều hành và tổ chức thực hiện các chính sách tiền 71 tệ, NHNN cần tiếp tục hoàn thiện và khắc phục những thiếu sót.NHNN cần xây dựng và điều hành một chính sách tiền tệ hợp lý nhằm khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng. Chính sách tiền tệ phải đảm bảo theo sát với tín hiệu của thị trường, các can thiệp của NHNN phải thông qua thị trường bằng các hệ thống công cụ tiền tệ gián tiếp như: thị trường mở, dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu. Nếu sự quản lý của NHNN quá chặt chẽ đôi khi vượt sự cần thiết thì sẽ gây khó khăn cho sự hoạt động của các NHTM. Trong thời gian tới, NHNN cần thực hiện:  Tiếp tục kiềm chế lạm phát, giữ vững lạm phát dưới hai con số, ổn định giá trị đồng nội tệ. Trong năm 2012 và đầu năm 2013 tình trạng lạm phát liên tục diễn ra làm ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế, nguồn vốn huy động của các ngân hàng được sử dụng không nhiều, có nhiều NHTM ứ động nhiều vốn không cho vay được làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các ngân hàng: một mặt các ngân hàng phải trang trải nguồn chi phí huy động, một mặt phải tìm mọi cách để tránh tình trạng nguồn vốn bị đóng băng. Lạm phát sẽ kìm hãm sự tăng trưởng, làm cho nền kinh tế trì trệ, kém phát triển. Hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó.  Trong thời gian tới NHNN phải tìm cách giúp đỡ các NHTM tìm cách phá vỡ tảng băng ứ đọng vốn, một nguyên nhân làm cho nguồn vốn này không giải ngân được là do lãi suất còn quá cao đối với các doanh nghiệp vay vốn. Khi mà nền kinh tế gặp khó khăn, các doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng đó thì việc hạ lãi suất khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn để bứt phá khỏi sự trì truệ là điều hết sức quan trọng, nó sẽ góp phần khơi thông nền kinh tế. Các NHTM lại tiếp tục công tác huy động vốn để chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo của sự phát triển.  Qua các số liệu đã phân tích ở chương 2, ta thấy tiền gửi không kỳ hạn của dân cư là khá cao.Thông thường ở các nước phát triển thì loại tiền gửi này chỉ nhằm mục đích giúp cho các khách hàng thanh toán tiền mua hàng hóa và dịch vụ được thuận tiện mà ngân hàng không phải trả một đồng lãi suất nào.Ngược lại, khách hàng cũng không phải trả tiền dịch vụ cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh nước ta hiện nay dân chúng vẫn chưa quen với các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và công tác thanh toán ngân hàng vẫn chưa thực sự hấp dẫn mới chỉ trong giai đoạn hiện đại hóa,do vậy ngân hàng vẫn nên trả lãi cho khoản tiền này. Khi hệ thống thanh toán của ngân hàng đã thực sự hoàn thiện và khách hàng thực sự tin tưởng vào loại hình dịch vụ này thì ngân hàng nên áp dụng hình thức giảm lãi suất và tiến tới không trả lãi nữa, khách hàng chỉ được hưởng dịch vụ phí từ ngân hàng mà thôi. 3.3.3. Kiến nghị với SHB SHB cần tạo mọi thuận lợi cho các chi nhánh và phòng giao dịch hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.Ngân hàng cần cập nhật nhanh nhất mọi nguồn tin có liên quan đến hoạt động ngân hàng để từ đó chắt lọc và có sự chỉ đạo kịp thời với các chi Thang Long University Library 72 nhánhvà phòng giao dịch.Tùy vào tình hình hoạt động của mỗi chi nhánh mà ngân hàng có thể giao chỉ tiêu hoạt động. Cần kiểm tra, giám sát hoạt động của các chi nhánh, phòng giao dịch. Do hệ thống SHB có mạng lưới rộng khắp, cấp độ hoạt động rộng nên việc quản lý trực tiếp từ SHB đến từng chi nhánh, phòng giao dịch là rất khó thực hiện. Để công tác quản lý có hiệu quả, ngân hàng cần có một hệ thống quản lý ở các chi nhánh cấp tỉnh, thành phố thật sự trung thực và hiệu quả. SHB cần cho phép các phòng giao dịch tự quyết định hoạt động kinh doanh của mình trong một chừng mực nào đó.Mỗi chi nhánh, phòng giao dịch có địa bàn hoạt động khác nhau, đặc điểm địa lý dân cư ở mỗi nơi cũng khác nhau.Nếu như SHB cứ cứng nhắc áp dụng một nguyên tắc nào đấy cho tất cả các chi nhánh thì có thể hiệu quả đem lại sẽ không cao. Ngân hàng nên cho phép các chi nhánh, phòng giao dịch tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động của ngân hàng, tình hình kinh tế địa phương, tâm lý khách hàng,... để quyết định hành động cho phù hợp, tránh không gây bất ổn cho địa bàn, cho các ngân hàng trong khu vực và nhất là không ảnh hưởng đến hoạt động chung của toàn bộ hệ thống. 3.3.4. Kiến nghị với Phòng giao dịch Trần Đăng Ninh  Phương hướng hoạt động tín dụng của phòng giao dịch là phải nâng cao chất lượng CVTD, phòng giao dịch cần chủ động hơn trong việc lựa chọn dịch vụ, nhu cầu cần tài trợ.  Xây dựng quy trình cho vay phù hợp với các khoản vay tiêu dùng, điều chỉnh những điều kiện cho vay và chính sách tín dụng theo hướng mềm dẻo, linh hoạt hơn đối với khách hàng vay tiêu dùng.  Phòng giao dịch cần tăng cường các hoạt động giới thiệu hình ảnh và quảng bá thương hiệu.Thực hiện các chương trình quảng cáo, tài trợ cho các sự kiện để thương hiệu Ngân hàng SHB trở nên phổ biến hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho phòng giao dịch thu hút được nhiều khách hàng, qua đó thúc đẩy động lực nâng cao chất lượng CVTD tại phòng giao dịch. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Toàn bộ Chương 3 đã nêu lên định hướng hoạt động kinh doanh cũng như mục tiêu cụ thể của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội –Phòng giao dịch Trần Đăng Ninh trong những năm tới. Đồng thời chương 3 đã nêu lên một số giải pháp, kiến nghị với mong muốn nâng cao chất lượng CVTD tại phòng giao dịch. LỜI KẾT Nâng cao hiệu quả cho vay luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi ngân hàng vì hoạt động cho vay đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Nâng cao hiệu quả CVTD cũng là một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội – Phòng giao dịch Trần Đăng Ninh trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Để nâng cao hiệu quả cho vay đòi hỏi phải có sự nỗ lực của không chỉ bản thân Ngân hàng mà rất cần phải có sự hoàn thiện hơn của hệ thống pháp luật, những chính sách điều tiết từ NHNN. Tìm hiểu về hiệu quảCVTD cũng như các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả CVTD tại SHB–Phòng giao dịch Trần Đăng Ninh đã giúp em hiểu rõ hơn về thực tiễn hoạt động Ngân hàng, quá trình từ khi thẩm định, kết luận cho vay tới khi giải ngân và thu hồi vốn. Từ đó hiểu được những khó khăn và hạn chế trong hoạt động CVTD trong ở Việt Nam hiện nay. Một số nhận xét và ý kiến về giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đã được đưa ra. Do sự hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn, khóa luận chắc hẳn còn rất nhiều thiếu sót, còn nhiều vấn đề phải đi sâu xem xét lại. Em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của các thầy cô giáo trong Hội đồng chấm khóa luận của nhà trường để khoá luận của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo đặc biệt là sự giúp đỡ của cô giáo Ths Nguyễn Phương Mai đã tạo giúp em hoàn thành khóa luận này. Hà Nội ngày 28 tháng 6 năm 2014 Sinh viên Phạm Phương Thanh Thang Long University Library TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nghị định số 59/2009NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM 2. Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 3. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính. 4. Ngân hàng nhà nước (2005), Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, Hà Nội. 5. Hội đồng quản trị (2012), Quyết định số 54/2012/QĐ- HĐQT, Hà Nội. 6. Ngân hàng nhà nước (2006), Quyết định số 93/QĐ-NHNN, Hà Nội 7. Ngân hàng SHB Việt Nam (2012), Báo cáo thường niên năm 2012, Hà Nội. 8. Ngân hàng SHB Việt Nam (2013), Báo cáo thường niên năm 2013, Hà Nội. 9. Ngân hàng SHB phòng giao dịch Trần Đăng Ninh (2011-2013), Báo cáo kết quả hoạt động giai đoạn 2011-2013, Hà Nội. 10. Website: 11. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại - PGS.TS.Nguyễn Đăng Dờn, NXB Thống kê 2009 12. Quản trị ngân hàng - PGS.TS.Trần Huy Hoàng, NXB Lao động xã hội 2008 13. Giáo trình Quản trị ngân hàng – TS Tô Ngọc Hưng, NXB Thống kê 2009

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a18006_6277.pdf
Luận văn liên quan