Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Trong cơ chế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt cùng với sự đổi mới trong các phương thức sản xuất, hệ thống kế toán Việt Nam không ngừng được hoàn thiện và phát triển để phù hợp với nền kinh tế thị trường và xu hướng mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực cũng như toàn cầu. Kế toán tài chính nói chung và kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng là một bộ phận quan trọng trong hệ thống kế toán đó, nó cũng không ngừng được hoàn thiện cho phù hợp với Luật kế toán, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán và các thông lệ kế toán Quốc tế nhằm có được thông tin kế toán chất lượng cao nhất cung cấp cho nhà quản lý và các cơ quan chức năng. Đứng trước ngưỡng cửa đổi mới của đất nước cùng với sự cạnh tranh công bằng giữa các nhà kinh doanh thì hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng đối với công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty TNHH Nhựa Đạt hoà nói riêng. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc nhận được sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ phòng kế toán của Công ty cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Đặng Thị Thuý, em đã có cơ hội nghiên cứu sâu hơn về công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, em mạnh dạn đưa ra một số đề suất với hy vọng trong một chừng mực nào đó sẽ đóng góp một phần nhỏ để hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ống nhựa tại Công ty.

doc73 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 12827 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g, những khách hàng mua lẻ Công ty luôn tận tình hướng dẫn và giới thiệu họ cho các nhà phân phối sản phẩm khu vực gần nhất đối với họ nhằm đảm bảo quyền lợi cho nhà phân phối của Công ty. 2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Sơ đồ bộ máy phòng kế toán Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Kế toán ngân hàng Kế toán vật tư Thủ kho 2.1.4.1. Chế độ kế toán: Công ty áp dụng Chế độ kế toán Theo luật kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ BTC ngày 14 tháng 3 năm 2006 của bộ tài chính cũng như các văn bản hướng dẫn kkhác của Bộ tài chính chấp thuận. Năm tài chính bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. 2.1.4.2. Đồng tiền hạch toán: Đồng tiền sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt nam (VND). Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được qui đổi sang đồng Việt nam theo qui định hiện hành. 2.1.4.3. Phương pháp kế toán hàng tồn kho Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song. Giá trị nguyên vật liệu và hàng hoá xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Giá trị sản phẩm sản xuất dở dang được đánh giá theo phương pháp chi phí NVL trực tiếp. Trong năm, Công ty không trích lập dự phòng giảm giá đối với hàng tồn kho. 2.1.4.4. Phương pháp kế toán tài sản cố định Tài sản cố định được trình bày theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại. Nguyên giá của tài sản cố định được xác định là toàn bộ các chi phí mà đơn vị đã bỏ ra đến thời điểm đưa tài sản cố định vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Khấu hao trong kỳ được tính theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao phù hợp với qui định tại Quyết định số 206/2003/QĐ - BTC ngày 30/12/2003 do Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể như sau: STT Loại tài sản cố định Thời gian khấu hao (năm) 1 Nhà cửa vật kiến trúc 15-20 2 Máy móc, thiết bị 5 – 7 3 Phương tiện vận tải 6 – 8 4 Dụng cụ quản lý 3 – 5 2.1.4.5. Doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi đơn vị có khả năng sẽ đạt được các lợi ích kinh tế và doanh thu có thể xác định một cách chắc chắn. 2.1.4.6. Các khoản phải thu: Các khoản phải thu được trình bày trên báo cáo tài chính là giá trị ghi sổ các khoản phải thu từ phía khách hàng và các khoản phải thu khác. 2.1.5 Hình thức ghi sổ kế toán và sổ sách kế toán Công ty áp dung Hiện nay công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà - Vĩnh Phúc đang áp dụng hình thức Nhật ký chung. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, hoá đơn để tập hợp vào sổ Nhật kí chung theo thứ tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản. Từ Nhật kí chung dùng làm căn cứ để ghi vào Sổ Cái, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng khoá sổ để tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký Nhật kí chung tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư từng tài khoản trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau đó đối chiếu với số liệu trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết, được dùng làm căn cứ lập Báo cáo tài chính. Sơ đồ: Trình tự ghi sổ theo hình thức “ Nhật ký chung ” tại Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà - Vĩnh phúc: Chứng từ gốc Sổ nhật ký đặc biệt Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu, kiểm tra. Hàng ngày , căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, lấy số liệu để ghi trực tiếp vào Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt và sổ, thẻ kế toán chi tiết. 2.1.6 Vận dụng chế độ chính sách kế toán tại công ty Hình thức thuế : Tại công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà - Vĩnh Phúc áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên: + Thuế giá trị gia tăng: Thuế giá trị gia tăng được hạch toán theo phương pháp khấu trừ. Thuế suất thuế GTGT là 10% và 5% đối với doanh thu bán các loại hàng trong nước và 0% đối với hàng xuất khẩu. + Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm là 25% . (Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và được giảm 50% trong 04 năm tiếp theo). 2.2. Thực trạng công tác kế toán của công ty Trong 3 năm gần đây mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do có sự đổi mới trong cơ chế thị trường cũng như về chế độ quản lý, đặc biệt là sự kiện nước ta chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Quốc tế WTO nhưng Công ty đã cố gắng phấn đấu và tỏ ra hết sức vững vàng để kinh doanh đạt hiệu quả. Điều đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm: 2007, 2008, 2009 STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 24.850.000.000 27.532.684.000 32.562.714.000 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 10.527.000 15.635.000 11.659.000 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 24.839.473.000 27.517.049.000 32.551.055.000 4 Giá vốn hàng bán 20.456.259.000 23.948.135.000 26.069.135.000 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4.383.214.000 3.568.914.000 6.481.920.000 6 Doanh thu hoạt động tài chính 54.536.000 47.629.000 57.062.000 7 Chi phí tài chính - Trong đó: chi phí lãi vay 93.254.000 87.652.000 76.257.000 72.351.000 68.763.000 63.524.000 8 Chi phí bán hàng 386.259.000 536.259.000 641.305.000 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 724.968.000 967.859.000 1.027.845.000 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 3.233.269.000 2.036.168.000 4.801.069.000 11 Thu nhập khác 34.432.000 21.635.000 24.629.000 12 Chi phí khác 68.075.000 67.892.000 59.879.000 13 Lợi nhuận khác (33.643.000) (46.257.000) (35.250.000) 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 3.199.626.000 1.989.911.000 4.765.819.000 15 Chi phí thuế TNDN hiện hành được miễn 278.587.540 667.214.660 16 Lợi nhuận sau thuế TNDN 3.199.626.000 1.711.323.460 4.098.604.340 Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty 3 năm gần đây ta thấy: Tổng doanh thu không ngừng tăng lên, cụ thể là năm 2007 tổng doanh thu của Công ty chỉ đạt 24.850.000.000 đồng nhưng đến năm 2008 tổng doanh thu đã đạt 27.532.685.000 đồng, tăng 2.682.684.000 tương ứng tăng 10,8% so với năm 2009. Năm 2009 tổng doanh thu của Công ty đạt 32.562.714.000 đồng tăng 5.030.029.000 tương ứng tăng 18,3% so với năm 2008. Sự tăng lên không ngừng của doanh thu chứng tỏ Công ty đã không ngừng cố gắng trong việc cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, Công ty cũng không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, mạng lưới tiêu thụ để nâng cao uy tín và vị thế của mình trên thị trường. Lợi nhuận của Công ty có sự thay đổi trong 3 năm là do Công ty đang tập trung mở rộng xây dựng thêm cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, các phòng ban…nên phải bỏ ra các khoản mục chi phí mà công ty không dự toán trước được.Xét về mặt tổng thể công việc kinh doanh của Công ty trong 3 năm là tương đối tốt, không bị thua lỗ. Vì vậy, Công ty nên duy trì sự phát triển và phát huy năng lưc sản xuất cũng như sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh và trong các hoạt động khác để nâng cao lợi nhuận cho Công ty. 2.2.1. Đặc điểm , đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH nhựa Đạt Hoà - Vĩnh Phúc 2.2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất nhựa tại Công ty: Chi phí sản xuất tại Công ty hiện nay được xác định là toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi các xí nghiệp, phân xưởng có liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Với chức năng chuyên sản xuất các sản phẩm về nhựa vì vậy mà hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mang đặc điểm của ngành sản xuất vật chất cơ bản và của sản phẩm tiêu dùng. Do đó, nó cũng có đặc trưng riêng biệt là sản phẩm mang tính đồng nhất, quá trình sản xuất tạo ra một số lượng lớn những sản phẩm giống nhau, sản phẩm xong mới đem tiêu thụ trên thị trường, mỗi loại sản phẩm được sản xuất theo một dây chuyền công nghệ riêng biệt với những hàm lượng nguyên vật liệu khác nhau. Thường bao gồm các khoản chi phí sau: - Chi phí NVLTT(621) - Chi phí NCTT(622) - Chi phí SXC(627) 2.2.1.2 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chi phí và là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm ống nhựa. Vì vậy, việc tập hợp chính xác, đầy đủ chi phí NVL có ý nghĩa lớn trong việc xác định tiêu hao vật chất trong sản xuất và tính chính xác giá thành sản phẩm cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Do vậy, việc tổ chức thu mua, xuất dùng NVL cũng như hạch toán NVL luôn phải gắn chặt với nhau và với từng đối tượng sử dụng nó. Để có một loại sản phẩm ống nhựa hoàn chỉnh cần rất nhiều loại NVL chính phụ khác nhau. Tại công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà - Vĩnh Phúc có hai phân xưởng sản xuất chính là phân xưởng sản xuất ống UPVC và HDPE. Mỗi phân xưởng sử dụng các loại NVL khác nhau để sản xuất ra các sản phẩm có tính chất khác nhau. *Phương pháp tập hợp chi phí NVLTT: Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, khi hàng về đến nơi, lập ban kiểm nhận thu mua NVL cả về số lượng chất lượng lẫn quy cách. Ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào biên bản kiểm nghiệm vật tư. Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho vật tư trên cơ sở hoá đơn và biên bản giao nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho ghi sổ NVL thực nhập vào thẻ kho rồi chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách thì thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng nhau giao lập biên bản. *Các chứng từ thể hiện việc xuất và sử dụng NVL: Hàng tháng, phân xưởng căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế của phân xưởng mình và đối chiếu với kế hoạch sản xuất, lập “Giấy đề nghị xin lĩnh vật tư”, trình phòng quản lý sản xuất và kỹ thuật. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao NVL, dự kiến tình hình thực tế việc thu mua NVL, phòng quản lý sản xuất và kỹ thuật sẽ lập “Phiếu xuất kho vật tư” cho phân xưởng. Các phân xưởng nhập NVL đưa về nhập kho phân xưởng. Trong quá trình sản xuất, số lượng sản phẩm sản xuất ra phải điều chỉnh tăng thì làm giấy đề nghị xin cấp bổ sung vật tư gửi phòng quản lý sản xuất và kỹ thuật, phòng quản lý sản xuất và kỹ thuật sẽ lập ra “Phiếu xuất kho vật tư”. Điều này giúp cho Công ty có thể quản lý chặt chẽ việc sử dụng NVL. Tại các phân xưởng, nhân viên thống kê phân xưởng phải theo dõi việc xuất dùng và sử dụng NVL trong quá trình sản xuất. Căn cứ vào đó, cuối tháng nhân viên thống kê sẽ tập hợp lại tình hình sử dụng NVL để lập “Báo cáo sử dụng vật tư” của phân xưởng mình. Báo cáo này sẽ được chuyển lên cho kế toán NVL và phòng quản lý sản xuất và kỹ thuật trước ngày 05 tháng sau. Kế toán NVL căn cứ vào chứng từ nhập – xuất kho của Công ty cũng như kho phân xưởng để theo dõi số lượng và giá trị NVL sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm. TK 621: Chi phí NVLTT Tài khoản này được dùng để hạch toán chi phí NVL phát sinh trong tháng cho việc sản xuất sản phẩm, được mở chi tiết theo sản phẩm ống UPVC và HDPE. Quá trình theo dõi, quản lý và hạch toán chi phí NVL ở Công ty có thể được thể hiện trên hai mặt: Quản lý về mặt hiện vật và hạch toán chi phí vận chuyển cho từng mặt hàng sản xuất. Công ty TNHH Nhự Đạt Hoà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Địa chỉ: TP Vĩnh Yên-Vĩnh Phúc Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ***** Giấy đề nghị xin lĩnh vật tư Ngày 05 tháng 12 năm 2009 Kính gửi: Phòng quản lý sản xuất và kỹ thuật. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tình hình tiêu hao vật tư, phân xưởng sản xuất ống UPVC xin đề nghị lĩnh số vật tư sau: STT Danh mục NVL Đơn vị tính Số tồn kho Số đề nghị cấp Số duyệt cấp 1 Bột nhựa Kg 5.000 16.000 16.000 2 Canxi Cacbonat Kg 2.000 13.000 13.000 3 Stabinex OGP 101 Kg 3.000 14.400 14.400 4 D300 Kg 540 1.900 1.900 5 Loxiol G60 Kg 250 1.560 1.560 6 Axit Stearic Kg 470 1.860 1.860 7 PE wax H110 Kg 300 1.620 1.620 8 Titan Kg 350 1.800 1.800 9 Carbon Black Kg 130 840 840 10 Nilon Cuộn 1.000 1.600 1.600 11 Băng keo Cuộn 250 370 370 12 … … Ngày 05 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu Quản đốc phân xưởng Trưởng phòng QLSX và KT (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) Căn cứ vào “Giấy đề nghị xin lĩnh vật tư”, phòng quản lý sản xuất và kỹ thuật sẽ tiến hành lập “Phiếu xuất kho”. Mục đích của việc lập “Phiếu xuất kho” là để theo dõi vật tư một cách chính xác, là căn cứ để vào “Sổ chi tiết vật tư”, là căn cứ để vào “Sổ chi phí sản xuất kinh doanh”. Căn cứ vào lệnh sản xuất và định mức tiêu hao NVL của từng mã hàng để tiến hành xuất kho NVL. Số NVL xuất kho được thủ kho và nhân viên hạch toán xí nghiệp lập và có ký nhận chéo nhau. Cuối tháng, sau khi tổng hợp, đối chiếu số lượng NVL chính xuất dùng giữa thủ kho và nhân viên hạch toán xí nghiệp sau đó sẽ gửi về phòng quản lý sản xuất và kỹ thuật để làm “Phiếu xuất kho”. Do định mức tiêu hao của NVL dùng cho sản xuất là không đáng kể nên không cần xác định số định mức tiêu hao mà tiến hành luôn thủ tục xuất kho. Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Mẫu số 02 – VT Địa chỉ: TP Vĩnh Yên-Vĩnh Phúc Theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC Ngày 20/3/2006 của BTC Phiếu xuất kho Ngày 05 tháng 12 năm 2009 Số: 52 Nợ TK 621.1(U): 367.395.000 Có TK 152.1(U): 367.395.000 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Ngọc Bộ phận: Phân xưởng sản xuất Lý do xuất kho: Sản xuất ống UPVC Xuất tại kho: Kho Công ty Số TT Tên NVL Mã số Đơn vị tính Số lượng Theo Thực c.từ xuất Thành tiền 1 Bột PVC Kg 8.000 8.000 96.000.000 2 CanxiCacbonat Kg 6.500 6.500 13.000.000 3 Stabinex OGP 101 Kg 7.200 7.200 144.000.000 4 D300 Kg 950 950 38.000.000 5 Loxiol G60 Kg 780 780 25.740.000 6 Axit Stearic Kg 930 930 6.975.000 7 PE wax H110 Kg 810 810 8.100.000 8 Titan Kg 900 900 29.700.000 9 Carbon Black Kg 420 420 5.880.000 Cộng 367.395.000 Tổng số tiền: 367.395.000 đồng Viết bằng chữ: Ba trăm sáu mươi bẩy triệu ba trăm chín mươi năm nghìn đồng chẵn. Phụ trách cấp Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) Vật liệu trong kho của Công ty chủ yếu phục vụ sản xuất. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức do phòng kế hoạch cung cấp, Công ty yêu cầu phòng kế hoạch đầu tư viết phiếu xuất vật tư trình lên thủ trưởng đơn vị ký duyệt sau đó giao cho phân xưởng. Sau khi các phân xưởng nhận phiếu xuất kho thủ kho kiểm tra tính chuẩn xác và tiến hành xuất vật tư theo “Phiếu xuất kho” “Phiếu xuất kho” gồm 3 liên: - Liên 1: Thủ kho giữ để làm cơ sở ghi thẻ kho và nộp cho kế toán vật tư - Liên 2: Bộ phận phân xưởng giữ - Liên 3: Lưu lại phòng vật tư Do việc nhập xuất của công ty luôn diễn ra thường xuyên và đội ngũ cán bộ quản lí, cán bộ kế toán có trình độ tương đối vững vàng. Nên Công ty sử dụng phương pháp số dư để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Từ phiếu xuất và phiếu nhập, hàng ngày thủ kho lên thẻ kho: Đơn vị: Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà - Vĩnh Phúc thẻ kho Tên, nhãn hiệu: Nguyên vật liệu – Bột nhựa Đơn vị tính: Kg Chứng Từ Diễn giải N – T nhập xuất Số Lượng Ký nhận SH NT N X T 4/2 5/2 Tồn NVL Nhập NVL Xuất NVL 16.000 5.000 16.000 Tồn cuối 5.000 Kế toán trưởng Người lập phiếu (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) Kế toán lần lượt lên các Thẻ kho cho mỗi NVL để theo dõi tình hình thay đổi, sự tăng giảm của NVL. Số lượng NVL còn thừa, thiếu để đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm thúc đẩy công tác sản xuất sản phẩm. Khi xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất lên phiếu xuất kho rồi giao cho nhân viên vận chuyển hoặc phân xưởng sản xuất. Sau khi vật liệu được chuyển tới phân xưởng, người nhận kiểm tra chất lượng và số lượng rồi ký xác nhận. Đội trưởng tập hợp phiếu xuất, nhập vật tư thành một quyển riêng, cuối tháng lập Báo cáo sử dụng vật tư. Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà - Vĩnh Phúc Phân xưởng sản xuất ống nhựa. Báo cáo sử dụng vật tư Tháng 12 năm 2009 STT Tên NVL Đơn vị tính Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Cộng xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ 1 Bột nhựa Kg 5.000 16.000 16.000 5.000 2 Canxi Cacbonat Kg 2.000 13.000 13.000 2.000 3 Stabinex OGP 101 Kg 3.000 14.400 14.400 3.000 4 D300 Kg 540 1.900 1.900 540 5 Loxiol G60 Kg 250 1.560 1.560 250 6 Axit Stearic Kg 470 1.860 1.860 470 7 PE wax H110 Kg 300 1.620 1.620 300 8 Titan Kg 350 1.800 1.800 350 9 Carbon Black Kg 130 840 840 130 10 Nilon Cuộn 1.000 1.600 1.600 1.000 11 Băng keo Cuộn 250 370 370 250 Kế toán trưởng Các trưởng ca Quản đốc (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) Cuối tháng các ca trưởng, đội trưởng của phân xưởng sản xuất gửi báo cáo lên cho phòng quản lý sản xuất và kỹ thuật kiểm tra sau đó gửi lên cho bộ phận kế toán vật tư theo dõi. Nội dung Báo cáo này cho biêt số lượng NVL thực nhập, tiêu hao thực tế cho mỗi mặt hàng, số lượng còn thừa, còn thiếu. Khi NVL được đưa vào sản xuất nếu tiết kiệm được so với định mức thì cuối tháng nhân viên hạch toán lập “Báo cáo tiết kiệm” gửi lên Phòng kế toán của Công ty và thưởng cho bộ phận sản xuất. Phiếu xuất kho là căn cứ để lập các bảng phân bổ. Trước khi vào sổ, kế toán phảI kiểm tra độ chính xác của phiếu xuất kho như: Số phiếu xuất, Ngày tháng lập phiếu xuất, Đơn vị tính, Số lượng vật tư hàng hoá, Đơn giá vật tư, chữ ký của người có liên quan. Sau khi tập hợp đầy đủ các phiếu xuất kho, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ vật liệu – công cụ dụng cụ. *Phương pháp lập bảng phân bổ vật liệu – công cụ dụng cụ: Bảng phân bổ vật liệu – công cụ dụng cụ do kế toán vật tư lập dựa trên các phiếu xuất kho và được phân bổ cho từng bộ phận sản xuất. Bảng phân bổ này phản ánh tổng giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho trong tháng theo giá thực tế (Công ty không sử dụng giá hạch toán) và phân bổ giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng sử dụng hàng tháng. Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán lập bảng: Đơn vị: C.ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Mẫu số 07 – VT Địa chỉ: TP Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc QĐ số 15/2006/QĐ - BTC Ngày 20/3/2006 của BTC Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu Và công cụ dụng cụ Tháng 12 năm 2009 Đơn vị tính: 1000đồng STT Ghi Có các TK Ghi Nợ TK TK 152 HT TT TK 153 HT TT 1 TK621:Chi phí NVLTT -SP ống uPVC -SP ống HDPE 765.055 372.020 393.035 2 TK627:Chi phí SXC 3.440 3 TK642:Chi phí QLDN 750 Tổng 769.245 Ngày 29 tháng 12 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) Sau khi tiến hành vào các sổ và bảng phân bổ xong, kế toán vào sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ Cái TK 621, Sổ Cái TK 152, sổ chi phí sản xuất kinh doanh. Mỗi sản phẩm đều được mở riêng một sổ chi tiết chi phí NVL, NVL xuất kho cho sản phẩm nào thì được tập hợp trực tiếp và ghi vào Sổ chi tiết của sản phẩm đó. Nhật ký chung Năm 2009 Trang số: 01 Chứng từ Diễn giải Đã ghi Sổ Cái Số hiệu TK Số tiền (đồng) Ghi chú Số Ngày Nợ Có 127 130 52 53 54 55 03/02 04/02 05/02 05/02 06/02 07/02 28/02 28/02 -Nhập kho NVL dùng cho sx chưa trả tiền người bán -Nhập kho NVL trả ngay bằng tiền mặt -Xuất kho NVL cho sx ống uPVC -Xuất kho NVL cho sx ống HDPE -Xuất kho VL phụ để sx ống -Xuất kho VL phục vụ PX sx và QLDN Kết chuyển chi phí NVLTT -Tính lương phải trả cho CNTT sx -Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương cơ bản theo tỷ lệ quy định -Khấu trừ 5%BHXH, 1%BHYT vào lương phải trả -Thanh toán lương bằng tiền mặt Kết chuyển chi phí NCTT x x x x x x x x x 152.1 133 331 152.1 133 111 621.1(U) 152.1(U) 621.1(H) 152.1(H) 621(U) 621(H) 152.2 627 642 152 154 621.1(U) 621.1(H) 622(U) 622(H) 334 622 622(U) 622(H) 338 338.2 338.3 338.4 334 338 338.3 338.4 334 111 154 622(U) 622(H) 750.680.000 75.068.000 87.560.000 8.756.000 367.395.000 383.395.000 4.625.000 9.640.000 3.440.000 750.000 765.055.000 105.040.000 111.885.000 26.540.550 13.266.750 13.273.800 8.372.700 208.552.300 243.465.550 825.748.000 96.316.000 367.395.000 383.395.000 14.265.000 4.190.000 372.020.000 393.035.000 216.925.000 26.540.550 2.790.900 20.958.750 2.790.900 8.372.700 6.977.250 1.395.450 208.552.300 118.306.750 125.158.800 Cộng chuyển trang sau 1.008.520.550 1.008.520.550 Trang số: 02 Chứng từ Diễn giải Đã ghi Sổ Cái Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 28/02 Số trang trước chuyển sang -Tính chi phí SXC phảI trả nhân viên PX -Trích theo lương tính vào chi phí SXC -Trích khấu hao TSCĐ -Tính tiền điện phảI trả -Tiền điện thoại phải trả -Các khoản chi bằng tiền mặt khác Kết chuyển chi phí SXC … x x x x 627.1 334 627.1 338 338.2 338.3 338.4 627.4 641.4 642.4 214 627.7 641.7 642.7 331 627.7 641.7 642.7 331 627.8 111 154 627(U) 627(H) ... 1.008.520.550 3.226.000 596.810 50.813.255 6.776.677 12.400.292 7.876.800 428.400 1.438.800 1.525.000 2.142.000 3.118.000 183.276.500 273.591.524 … 1.008.520.550 3.226.000 569.810 59.980 449.850 59.980 69.990.214 9.744.000 6.785.000 183.276.500 133.038.173 140.553.351 … Cộng … … … Đơn vị: C.ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Mẫu số S05 – DN Địa chỉ: TP Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc Theo QĐ 15/2006/QĐ - BTC Sổ cái TK 621 Năm 2009 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 05/2 05/2 06/2 28/2 52 53 54 -Xuất NVL cho sx -Xuất NVL cho sx -Xuất vật liệu phụ -xuất vật liệu phụ -K/c chi phí 152.1 152.1 152.2 152.2 154 367.395.000 383.395.000 4.625.000 9.640.000 765.055.000 Cộng phát sinh 765.055.000 765.055.000 Số dư cuối kỳ Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) Sổ cái TK 621 là căn cứ để lập Báo cáo tài chính Trước khi vào sổ cái, kế toán phải kiểm tra sự chính xác của các Nhật ký chung, các bảng kê. Sau khi kế toán vào sổ xong phải kiểm tra xem bên Nợ và bên Có đã cân hay chưa. Sau khi tập hợp đầy đủ các chứng từ liên quan đến chi phí NVLTT, kế toán tiến hành vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh do kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm lập. Sổ được lập riêng theo từng đối tượng tập hợp chi phí (theo phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất), theo sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm. Đơn vị: C.ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Mẫu số S36 – DN Địa chỉ: TP Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc Theo QĐ 15/2006/QĐ - BTC Ngày 20/3/2006 Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621: Chi phí NVLTT Tên PX: PX sản xuất Tên SP: ống nhựa UPVC Ngày tháng ghi sổ Chứng từ SH NT Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 621 Chia ra Tổng Xuất NVL 28/2 28/2 52 05/02 54 0 6/02 -Số dư đầu tháng -Số phát sinh trong tháng +Xuất NVL +Xuất NVL 152.1 152.2 367.395.000 367.395.000 4.625.000 4.625.000 Cộng phát sinh 372.020.000 372.020.000 Ghi Có TK 621 154 372.020.000 Số dư cuối tháng Sổ này có 01 trang Ngày 29 tháng 12 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) 2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định đến giá thành sản phẩm. Chi phí NC là một trong những chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do Công ty sản xuất ra. Chi phí này bao gồm: Tiền lương cơ bản, phụ cấp lương và tiền ăn ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản xuất sản phẩm tính vào chi phí sản xuất sản phẩm. Ngoài ra Công ty còn cho công nhân hưởng một số khoản phụ cấp ca như phụ cấp làm thêm giờ. Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp chính xác, hợp lý về tiền lương, tiền thưởng sẽ khuyến khích người lao động làm việc đạt năng suất cao, chất lượng và hiệu quả. Trong khoản mục chi phí NC, tiền lương cơ bản chiếm tỷ trọng lớn nhất và là chủ yếu như: Tiền lương chính, các khoản phụ cấp lương và phụ cấp khác. Các chứng từ thanh toán lương, chi thưởng và các khoản khác đều được cán bộ, công nhân viên ký nhận cụ thể và lưu lại tại phòng kế toán. Đơn vị: Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Địa chỉ: TP Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc Bộ phận: Phân xưởng sản xuất ống UPVC Bảng thanh toán lương Tháng 12 năm 2009 STT Họ và tên HS lương Lương bq 1 ngày công Lương thời gian Phụ cấp Tổng cộng Tạm ứng Các khoản khấu trừ Còn lại Ký nhận Ng.công ST BH(6%) Tổng 1 Đoàn Văn Minh 2,1 35.000 25 875.000 150.000 1.025.000 - 52.500 52.500 972.500 … 2 Lê Minh Ngọc 2.62 35000 27 945.000 210.000 1.155.000 - 56.700 56.700 1.098.300 … 3 Tạ Thu Lan 2,34 35.000 27 945.000 255.000 1.200.000 - 56.700 56.700 1.143.300 … 4 Nguyễn Thu Nga 1,86 35.000 28 980.000 315.000 1.295.000 - 58.800 58.800 1.236.200 … … … … … … … … … … … … … … Cộng … … … … … … … … … … … Giám đốc Công ty Phòng KTTC Người lập (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) Đơn vị: Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Địa chỉ: TP Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc Bảng tổng hợp thanh toán lương toàn doanh nghiệp Tháng 12 năm 2009 STT Tên bộ phận HS lương Lương bq 1 ngày công Lương thời gian Phụ cấp Tổng cộng Tạm ứng Các khoản khấu trừ Còn lại Ký nhận Ng.công ST BH(6%) Tổng 1 PX sx ống UPVC -CNTT sản xuất -CN gián tiếp sx 2,62 35.000 1.995 50 72.040.500 69.825.000 2.215.500 35.215.000 107.255.500 105.040.000 2.215.500 - 4.322.430 4.189.500 132.930 4.322.430 4.189.500 132.930 102.933.070 100.850.500 2.082.570 2 PX sx ống HDPE -CNTT sản xuất -CN gián tiếp sx 2,34 35.000 1.992 47 72.419.500 69.720.000 2.699.500 42.165.000 114.584.500 111.885.000 2.699.500 - 4.345.170 4.183.200 161.970 4.345.170 4.183.200 161.970 110.239.330 107.701.800 2.537.530 3 Bộ phận bán hàng 5.245.000 1.240.000 6.485.000 - 314.700 314.700 6.170.300 4 QLPX 15.627.000 1.720.000 17.347.000 - 937.620 937.620 16.409.380 Cộng 165.332.000 80.340.000 245.672.000 … 9.919.920 9.919.920 325.752.080 Giám đốc Công ty Phòng KTTC Người lập (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) Dựa trên bảng thanh toán lương của công ty tháng 12 năm 2009, kế toán thanh toán của Công ty lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (hoặc bảng phân bổ số 1) của toàn bộ CNV trong toàn Công ty Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Tháng 12 năm 2009 STT Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 334 – phải trả CNV TK 338 – phải trả phải nộp khác Lương Phụ cấp Cộng TK 338.2 (2%) TK 338.3 (15%) TK 338.4 (2%) Cộng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 TK 622- CP NCTT -PX ống uPVC -PX ống HDPE 139.545.000 69.825.000 69.720.000 73.380.000 35.215.000 42.165.000 216.925.000 105.040.000 111.885.000 2.790.900 1.396.500 1.394.400 20.958.750 10.473.750 10.485.000 2.790.900 1.396.500 1.394.400 26.540.550 13.266.750 13.273.800 2 TK 627- CP SXC -PX ống uPVC -PX ống HDPE 2.999.000 1.462.000 1.537.000 227.000 102.000 125.000 3.226.000 1.564.000 1.662.000 59.980 29.240 30.740 449.850 219.300 230.550 59.980 29.240 30.740 569.810 277.780 292.030 3 TK 641 5.245.000 1.240.000 6.485.000 104.900 768.750 104.900 978.550 4 TK 642 15.627.000 1.720.000 17.347.000 312.540 2.344.050 312.540 2.969.130 Cộng 163.416.000 76.567.00 243.983.000 3.268.320 24.521.400 3.268.320 31.058.040 Giám đốc Công ty Phòng KTTC Kế toàn thanh toán (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) Bảng phân bổ số 1 cho chúng ta biết: các bộ phận trong Công ty có số tiền lương là bao nhiêu và các khoản trích theo lương là bao nhiêu. Đây là căn cứ để kế toán tiền lương vào sổ Nhật ký chung. Sau khi có đầy đủ các chứng từ về tiền lương , các sổ chi tiết và các nhật ký chung có liên quan, kế toán lấy đó làm cơ sở để ghi Sổ Cái TK 622. Đơn vị: C.ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Mẫu số S05 – DN Địa chỉ: TP Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc Theo QĐ 15/2006/QĐ - BTC Ngày 20/3/2006 của BTC Sổ cái TK 622 Tháng 12 năm 2009 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 28/2 28/3 55 -Lương phải trả cho CNTT sản xuất sản phẩm +ống UPVC +ống HDPE -Trích BHXH,BHYT,KPCĐ +ống UPVC +ống HDPE -K/c chi phí 334 334 338 338 154 105.040.000 111.885.000 13.266.750 13273.800 243.465.550 Cộng phát sinh 243.465.550 243.465.550 Số dư cuối kỳ Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) Sổ Cái TK 622 là căn cứ để lập Báo cáo tài chính năm. Khi vào sổ kế toán phảI kiểm tra các yếu tố hợp lý, hợp pháp của các sổ kế toán chi tiết. 2.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: Hiện nay, chi phí sản xuất chung ở công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà - Vĩnh Phúc bao gồm các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ , quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng. Những khoản chi phí này chiếm tỷ trọng không lớn trong giá thành sản phẩm nhưng lại không thể thiếu trong quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất được tập hợp trong khoản mục chi phí SXC bao gồm: +Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên Công ty +Chi phí nguyên vật liệu, CCDC phục vụ cho sản xuất +Chi phí khấu hao TSCĐ +Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền. Đơn vị: C.ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Mẫu số S36 – DN Địa chỉ: TP Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc Theo QĐ 15/2006/QĐ - BTC Ngày 20/3/2006 của BTC Bảng tính giá và phân bổ khấu hao TSCĐ Tháng 12 năm 2009 STT Chỉ tiêu Năm sd Ghi Nợ TK Toàn DN TK 627 TK 641 TK642 NG Số KH I Số KH trích tháng trước 68.491.666 47.533.374 8.558.000 12.400.292 II Số KH trích trong tháng -Nhập 1 dây chuyền công nghệ -XDCB hoàn thành bàn giao 1 nhà xưởng 7 10 1.378.000.000 1.125.000.000 253.000.000 13.128.492 11.160.714 1.967.778 13.128.492 11.160.714 1.967.778 III Số KH giảm trong tháng -Thanh lý 1 phương tiện vận tải -Nhượng bán 1 máy trộn 5 6 1.213.400.000 200.400.000 1.013.000.000 11.629.944 1.781.333 9.848.611 9.848.611 9.848.611 1.781.333 1.781.333 Số KH trích tháng này (= I + II – III) 69.990.214 50.813.255 6.776.667 12.400.292 Người lập bảng Kế toán trưởng (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) Hoá đơn tiền điện GTGT Mẫu EVN – 2 (Liên 2: Giao cho khách hàng) Công ty điện lực 1 Điện lực Vĩnh Phúc Tên KH: Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà - Vĩnh Phúc Địa chỉ KH: KCN Khai Quang – TP Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc Chỉ số mới Chỉ số cũ Hệ số nhân Điện năng tiêu thụ Đơn giá Thành tiền 128.900 120.780 1 8.120 1200 9.744.000 Trong đó 8.120 1200 9.744.000 Ngày 26 / 02 / 2008 TUQ Giám đốc (Đã ký) Cộng 8.120 1200 9.744.000 Thuế suất GTGT (10%) 974.400 Tổng tiền thanh toán 10.718.400 Viết bằng chữ: Mười triệu bẩy trăm mười tám nghìn bốn trăm đồng. Sau đó, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiêu hao điện cho sản phẩm ống UPVC và ống HDPE. Bảng phân bổ tiêu hao điện Tháng 12 năm 2009 NơI sử dụng Tổng số điện tiêu thụ Đơn giá Thành tiền 1. Phân xưởng sx ống - ống UPVC - ống HDPE 2. Bộ phận bán hàng 3. Bộ phận quản lý 6.564 3.079 3.485 357 1.199 1200 1200 1200 1200 1200 7.876.800 3.694.800 4.182.000 428.400 1.438.800 Tổng 8.120 9.744.000 Hoá đơn dịch vụ viễn thông (GTGT) VT 01 Mã số : 2500104508 Tên khách hàng : Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà - Vĩnh Phúc Địa chỉ : KCN Khai Quang – TP Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc Dịch vụ sử dụng Thành tiền (VND) Các dịch vụ viễn thông chịu thuế tháng 02 năm 2008 6.785.000 Cộng tiền dịch vụ 6.785.000 Thuế suất GTGT (10%) 678.500 Tổng tiền thanh toán 7.463.500 Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu bốn trăm sáu mươi ba nghìn năm trăm đồng Sau đó, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí dịch vụ Viễn thông cho các bộ phận: Bảng phân bổ sử dụng dịch vụ viễn thông Tháng 12 năm 2009 NơI sử dụng Số tiền 1. Phân xưởng sx ống : - ống UPVC - ống HDPE 2. Bộ phận bán hàng 3. Bộ phận quản lý 1.525.000 725.000 800.000 2.142.000 3.118.000 Tổng 6.785.000 Sau khi tập hợp đầy đủ các chứng từ về chi phí SXC, kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hầnh vào các Sổ chi tiết, Bảng kê số 4 và Nhật ký chung,… Từ các số liệu đó, cuối tháng kế toán vào Sổ Cái TK 627. Đơn vị: C.ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Mẫu số S05 – DN Địa chỉ: TP Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc Theo QĐ 15/2006/QĐ - BTC Ngày 20/3/2006 của BTC Sổ cái TK 627 Tháng 12 năm 2009 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 07/2 55 -Xuất NVL phục vụ cho phân xưởng -CPSXC phải trả -trích the lương -trích KHTSCĐ -tiền điện -tiền điện thoại -khoản chi khác -K/c 152 334 338 214 331 331 111 154 3.440.000 3.226.000 596.810 50.813.255 7.876.800 1.525.000 183.276.500 250.754.365 Công phát sinh 250.754.365 250.754.365 Số dư cuối kỳ Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) 2.2.4. Kế toán tập hợp các khoản mục chi phí sản xuất: Tất cả các chi phí sản xuất có liên quan đến hoạt động sản xuất chính của Công ty dù được hạch toán ở TK nào cũng đều phải được thực hiện các bước kết chuyển, phân bổ chi phí vào TK 154. Cuối tháng, kế toán phụ trách phần hành tậo hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có nhiệm vụ kết chuyển lần lượt từng yếu tố sang bên Nợ của TK 154. Cuối tháng tại các phân xưởng không có sản phẩm làm hỏng. Đơn vị: C.ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Mẫu số S05 – DN Địa chỉ: TP Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc Theo QĐ 15/2006/QĐ - BTC Sổ cái TK 154 Năm 2009 NT ghi sổ Chứng Từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có -chi phí DDĐK -K/c CPNVLTT -k/c CPNCTT -K/c CPSXC 621 622 627 765.055.000 243.465.550 273.591.524 1.282.112.074 Cộng phát sinh 1.282.112.074 1.282.112.074 Số dư cuối kỳ 0 Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) 2.2.5. Công tác đánh giá sản phẩm làm dở tại Công ty Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đó là tính liên tục, thường xuyên, có chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành, có giá trị chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, nên để phục vụ cho quá trình tính giá thành sản phẩm ở kỳ sau thì ngày 01 tháng sau Công ty tiến hành bước kiểm kê, đánh giá lại sản phẩm dở dang cuối tháng trước chuyển sang tháng này. Công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp. Điều đó có nghĩa là toàn bộ chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất như chi phí NVLTT, chi phí SXC được coi là tính hết cho sản phẩm hoàn thành, còn chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ tính vào chi phí NVLTT theo công thức: Dđk + C Dck * Qd QHT + Qd Trong đó: Dđk : SP dở dang đầu kỳ Dck : SP dở dang cuối kỳ C : CP phát sinh trong kỳ QHT : Số lượng SP hoàn thành Qd : Số lượng SP dở dang cuối kỳ. 2.2.6. Công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty 2.2.6.1. Đối tượng tính giá thành tại Công ty: Xác định được công việc tính giá thành là khâu đầu tiên mà kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần làm. Trước khi đi vào tính giá thành kế toán cần xác định đối tượng tính giá thành. Tại Công ty đối tượng tính giá thành là sản phẩm ống UPVC và ống HDPE, đựoc sản xuất liên tục và theo đơn đặt hàng. 2.2.6.2.Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành tại Công ty: Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là liên tục và sản xuất theo đơn đặt hàng, cuối tháng thường có sản phẩm dở dang nên Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn (hay phương pháp trực tiếp). Sau khi đã kiểm kê, đánh giá lại lại sản phẩm dở dang cuối tháng và căn cứ vào Bảng tính giá thành tháng trước và các sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh tháng này để lập Bảng tính giá thành. Bảng tính giá thành được lập để tính giá thành cho sản phẩm. Qua Bảng tính giá thành, kế toán có thể thấy được các khoản mục chi phí cấu thành nên sản phẩm, từ đó có thể điều chỉnh và lên kế hoạch về chi phí cho các tháng tiếp theo sao cho sản phẩm vẫn đạt yêu cầu về số lượng và chất lượng mà chi phí bỏ ra là nhỏ nhất. Đơn vị: C.ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Mẫu số S 05 – DN Địa chỉ: TP Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc Theo QĐ 15/2006/QĐ - BTC Ngày 20/03/2006 của BTC Bảng tính giá thành sản phẩm ống nhựa Tháng 12 năm 2009 Tên SP : ống uPVC SL : 10.000 Kg Khoản mục Dở dang đầu kỳ CP phát sinh Dở dang cuối kỳ Giá thành sản phẩm S Z Zđv -CPNVLTT -CP NCTT -CP SXC 25.615.250 - - 372.020.000 118.306.750 133.038.172 94.559.602,13 - - 303.075.647,87 118.306.750 133.038.172 30.307,56 11.830,68 11.303,82 Tổng 25.615.250 623.364.922 94.559.602,13 554.420.569,87 53.442,06 Người lập bảng Kế toán trưởng (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) CHƯƠNG III : NHẬN XÉT,ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 3.1.Nhận xét Trong quá trình nghiên cứu thực tế về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà - Vĩnh Phúc cùng với những kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập tại trường và với những nhận thức của bản thân, em xin mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến nhận xét về những ưu điểm, nhược điểm trong việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như công tác kế toán của Công ty như sau: 3.1.1.Ưu điểm Qua thời gian thực tập tại Công ty, tuy thời gian không nhiều nhưng với sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các cán bộ kế toán trong phòng Tài chính Kế toán của Công ty và những kiến thức đã được học ở trường em đã hiểu được khá nhiều về thực tế công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty nói riêng: -Về bộ máy kế toán: Là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh, công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà - Vĩnh Phúc chịu sự chỉ đạo của Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc. Công ty đã chủ động trong việc xây dựng mô hình quản lý, hạch toán khoa học, hợp lý phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Với bộ máy quản lý phù hợp, các phòng ban chức năng của Công ty đã phối hợp chặt chẽ với nhau làm việc có hiệu quả phục vụ cho ban lãnh đạo Công ty trong việc giám sát quá trình sản xuất và quản lý kinh tế. Các loại sổ ở Công ty được mở khá đầy đủ, việc ghi chép và mở sổ được thực hiện tương đối đúng quy định. Do vậy, các phần hành công việc kế toán được thực hiện khá suôn sẻ và thuận lợi. Một điều không thể không nói đến đó là sự quan tâm chu đáo của ban lãnh đạo Công ty tới đời sống của toàn thể cán bộ công nhân viên(CNV), điều này đã tạo được tính chủ động sáng tạo và tinh thần trách nhiệm, đẩy nhanh tiến độ sản xuất kinh doanh. Vì vậy, mọi chi phí phát sinh đều được tính toán phân tích thích hợp phục vụ cho công tác tính giá thành kịp thời nhằm cung cấp thông tin cho ban quản lý. Bên cạnh đó, kế toán Công ty đã biết vận dụng lý luận vào thực tế của Công ty một cách phù hợp nhất. - Về tổ chức công tác kế toán: Với yêu cầu của nền kinh tế thị trường ngày càng cao đòi hỏi kế toán viên phải thu thập, xử lý, cung cấp các thông tin kinh tế tài chính một cách nhanh chóng, kịp thời với độ chính xác cao. Cùng với sự phát triển của nghành kỹ thuật tin học, việc thực hiện kế toán trên máy vi tính đã giúp Công ty giảm được khối lượng công việc ghi chép số liệu của nhân viên kế toán, đảy nhanh quá trình tính toán, xử lý thông tin và lập các báo cáo. Đồng thời việc lưu giữ, bảo quản số liệu, tài liệu kế toán sẽ được bảo mật và an toàn nâng cao được năng suất, chất lượng công tác kế toán giảm được chi phí hạch toán. - Về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Công ty đã xác định được phương pháp phù hợp nhất với đặc điểm sản xuất của mình. Nhìn chung công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đáp ứng được yêu cầu quản lý mà Công ty đã đặt ra, đảm bảo được sự thống nhất trong phạm vi sử dụng và phương pháp tính toán cùng với các bộ phận có liên quan. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty đã góp một phần không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh và điều tiết lao động đạt hiệu quả kinh tế cao. Có được những ưu điểm như trên là do kết quả của công sức lao động mà toàn thể cán bộ CNV toàn công ty đã cố gắng phấn đấu. Một phần không nhỏ trong đó là sự phấn đấu lỗ lực của hệ thông kế toán trong phòng kế toán tài chính của Công ty đã thực hiện nhiệm vụ hạch toán và quản lý tài chính của mình. 3.1.2.Khuyết điểm - Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đối với vật liệu mua về không nhập kho mà chuyển thẳng đến phân xưởng sản xuất thì trị giá vật liệu tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ là giá ghi trên hoá đơn GTGT, còn chi phí thu mua vận chuyển, bốc dỡ sẽ tính vào chi phí sản xuất chung(TK 627). Mặc dù chi phí này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí nhưng dù chỉ là một sự chênh lệch nhỏ cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, gây khó khăn cho Công ty khi cạnh tranh trên thương trường. - Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Hiện nay, công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc không thực trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trong khi thực tế tổng số lượng công nhân trực tiếp sản xuất trong Công ty không phảI là quá đông nhưng nếu tính tổng số công nhân nghỉ trong năm thì cũng khá lớn. Mặt khác, thời gian nghỉ phép của công nhân lại không đồng đều giữa các tháng, điều này không chỉ ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất đề ra mà còn ảnh hưởng đến chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm giữa các kỳ hạch toán. - Về kế toán chi phí sản xuất chung: Hiện tại, Công ty đã xác định số khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng và theo quyết định số 206/12/2003/QĐ-BTC là tính khấu hao theo ngày. Như vậy, nếu TSCĐ có sự tăng, giảm từ ngày nào thì kế toán tiến hành trích(hay thôi trích) khấu hao TSCĐ ngay từ ngày đó. Nhưng tại công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc có thể là chưa lắm rõ nội dung của quy định 2006 nên mới chỉ trích (hay thôi trích) khấu hao TSCĐ kể từ ngày liền kề sau ngày phát sinh nghiệp vụ tăng (giảm) TSCĐ. Do đó sẽ phản ánh sai lệch số khấu hao phải trích (hay thôi trích) trong tháng, làm cho chi phí sản xuất chung giảm xuống ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. 3.2.Kiến nghị Muốn thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của kế toán thì công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng phải được hoàn thiện trên cơ sở tuân thủ chế độ kế toán hiện hành. Do đặc điểm phần hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chế độ kế toán mới được xây dựng trên mô hình Công nghiệp, chịu sự chi phối của đặc điểm sản xuất Công nghiệp nên việc vận dụng sự đổi mới vào công tác kế toán của Công ty là không tránh khỏi những khó khăn và phức tạp. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả quản lý của mình, Công ty cần tiếp tục phát huy những ưu điểm và khả năng tiềm tàng của mình, bên cạnh đó tìm những giảI pháp khắc phục những nhược điểm, những tồn tại nêu trên. Xuất phát từ những tồn tại về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cùng với những yêu cầu cấp thiết của việc hoàn thiện phần hành kế toán, vấn đề đặt ra đối với Công ty trước tiên là khắc phục những tồn tại, từng bước hoàn thiện công tác kế toán sao cho phù hợp với hệ thống kế toán quốc gia tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán đảm bảo thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm. 3.2.1. Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khi hạch toán chi phí nguyên vật liệu, đối với nguyên vật liệu mua vào chuyển thẳng đến phân xưởng, kế toán tính trị giá thực tế nguyên vật liệu dùng vào sản xuất theo giá mua ghi trên hoá đơn còn các chi phí ở khâu mua như vận chuyển, bốc dỡ, Công ty hạch toán chi tiết vào chi phí sản xuất chung – TK 627.7 . việc làm này theo Công ty sẽ tiện lợi và đơn giản trong việc ghi chép, tính toán của kế toán. Nhưng nó không phản ánh đúng trị giá nguyên vật liệu sử dụng đồng thời không tuân thủ đúng chế độ kế toán mà Bộ tài chính đã ban hành. 3.2.2. Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp Nhân công chính là lực lượng chủ đạo trong công việc chế tạo sản phẩm, Công ty phải biết làm sao để tạo ra sự hài hoà trong công tác quản lý với việc tiết kiệm chi phí. Công ty nên duy trì hình thức trả lương theo sản phẩm. Đây là hình thức quản lý hợp lý tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ sản xuất, tăng năng suất lao động, tiết kiệm NVL có tác động tích cực đến việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Phương pháp trả lương theo sản phẩm tạo điều kiện gắn liền lợi ích vật chất của người lao động với chất lượng và tiến độ sản xuất, xác định rõ trách nhiệm cụ thể đối với mỗi phân xưởng, phát huy tính chủ động, sáng tạo và khả năng hiện có của Công ty, sát với điều kiện thực tế. Do vậy em đề xuất : Công ty có thể áp dụng thêm hình thức trả lương đó là: Lương sản phẩm Mức lương bình quân Số lượng SP = * của 1 công nhân 1 SP hoàn thành hoàn thành 3.2.3 Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung Đề xuất thống nhất lại tiêu thức phân bổ chi phí SXC: Chi phí SXC liên quan đến nhiều đối tượng tập chi phí nên không thể tập hợp trực tiếp được mà phảI phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu thức nhất định. Trong kế toán sản xuất, các doanh nghiệp thường sử dụng tiêu thức phân bổ là chi phí NVLTT. Hiện nay, công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí NVLTT là hoàn toàn hợp lý. Việc xác đúng tiêu thức phân bổ này có vai trò quan trọng giúp Công ty tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Song riêng đối với chi phí tiền điện Công ty lại phân bổ hết cho từng sản phẩm theo sản lượng thực tế. Như vậy là không thống nhất trong việc lựa chọn tiêu thức phân bổ. Điều này chỉ làm tăng thêm khối lượng công việc của kế toán vì đến cuối tháng, kế toán vẫn phải tập hợp toàn bộ chi phí SXC rồi mới phân bổ theo chi phí NVLTT. Do vậy em đề xuất nên bỏ bước phân bổ trước chi phí tiền điện. 3.2.4. Ý kiến hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán Việc tập hợp chi phí sản xuất vào các sổ kế toán mà Công ty sử dụng là tương đối hợp lý và khoa học. Tuy nhiên, khi vào sổ Nhật ký chung Công ty cần phải ghi cụ thể dòng “Đã ghi Sổ cái” là ghi vào ngày bao nhiêu vì như ta đã biết số liệu ở sổ Nhật ký chung là cơ sở cho việc ghi vào số phát sinh Có của mỗi tài khoản được phản ánh trên Sổ cái, nếu không ghi cụ thể ngày đã ghi Sổ cái thì sẽ không theo dõi được Nhật ký nào được ghi Sổ cái vào ngày nào. Vì vậy, Công ty cần phát huy bằng cách thêm vào dòng “Đã ghi Sổ cái” chi tiết theo ngày… tháng… năm… để tránh việc ghi sai, điều này sẽ dẫn theo một loạt các hậu quả khác: số liệu giữa các sổ sách không khớp nhau gây khó khăn trong việc lập các loại báo cáo. 3.2.5. Ý kiến hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty Hiện nay, hệ thống các văn bản, thông tư, chuẩn mực kế toán và các quyết định của nhà nước thường xuyên thay đổi nhằm hoàn thiện khung pháp lý đồng bộ của hệ thống tài chính. Do đó, Công ty cần thường xuyên củng cố ổn định, hoàn thiện các công tác tổ chức của phòng kế toán, thường xuyên bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ kế toán. Nhìn chung trong công tác quản lý và tổ chức công tác kế toán tại Công ty là tương đối hoàn thiện và đầy đủ. Nhưng để nâng cao hiệu quả trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đặc biệt là nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn Công ty, Công ty cần thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp để phù hợp với sự thay đổi mỗi ngày của hệ thống kế toán sao cho biện pháp này có tác động tích cực, thúc đẩy các biện pháp khác. Có như vậy Công ty mới khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường, thực hiện tốt mục tiêu tăng trưởng, tạo thu nhập cho người lao động và thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Đây cũng chính là nguyên tắc chung cho tất cả các đơn vị kinh tế tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường ngày nay. KẾT LUẬN Trong cơ chế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt cùng với sự đổi mới trong các phương thức sản xuất, hệ thống kế toán Việt Nam không ngừng được hoàn thiện và phát triển để phù hợp với nền kinh tế thị trường và xu hướng mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực cũng như toàn cầu. Kế toán tài chính nói chung và kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng là một bộ phận quan trọng trong hệ thống kế toán đó, nó cũng không ngừng được hoàn thiện cho phù hợp với Luật kế toán, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán và các thông lệ kế toán Quốc tế nhằm có được thông tin kế toán chất lượng cao nhất cung cấp cho nhà quản lý và các cơ quan chức năng. Đứng trước ngưỡng cửa đổi mới của đất nước cùng với sự cạnh tranh công bằng giữa các nhà kinh doanh thì hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng đối với công tác kế toán của mỗi doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty TNHH Nhựa Đạt hoà nói riêng. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc nhận được sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ phòng kế toán của Công ty cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Đặng Thị Thuý, em đã có cơ hội nghiên cứu sâu hơn về công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, em mạnh dạn đưa ra một số đề suất với hy vọng trong một chừng mực nào đó sẽ đóng góp một phần nhỏ để hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ống nhựa tại Công ty. Em xin chân thành cảm ơn cô Đặng Thị Thuý và các thầy cô trong khoa KT&QTKD cùng các cán bộ trong phòng kế toán tài chính đã giúp em hoàn thành khoa luận tốt nghiệp này ! Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2010 Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Huyền Trang TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Kế toán tài chính theo luật kế toán mới – TT tác giả Học Viện Tài chính. Giáo trình Kế toán quản tri doanh nghiệp – Học Viện Tài chính. Một số luận văn, chuyên đề tốt nghiệp của các khoá trước ./. Nhận xét của cơ sở thực tập …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Ngày…….tháng……năm2010 Thủ trưởng đơn vị (ký,ghi rõ họ tên,đóng dấu )

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKhóa luận- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.doc
Luận văn liên quan