Khóa luận Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH xây lắp sản xuất và thương mại điện cơ SDC

- Công ty cần xây dựng một kế hoạch dài hạn với các chiến lược phát triển lâu dài trên nhiều lĩnh vực. Đồng thời, Công ty cũng cần xác định các kế hoạch cụ thể, chi tiết về quản lý tài chính ngắn hạn như quản lý ngân quỹ, các khoản phải thu, dự trữ và nợ ngắn hạn. - Công ty nên chú trọng hơn nữa công tác thẩm định năng lực tài chính khách hàng trước khi ra quyết định cho khách hàng nợ tăng cường công tác theo dõi và thu hồi công nợ. - Phân tích tài chính là một công việc phức tạp đòi hỏi các nhà phân tích phải có những kiến thức nhất định về lĩnh vực này và phải hiểu biết sâu sắc tình hình của Công ty. Hiện nay Công ty Điện cơ SDC cũng như hầu hết các công ty khác đều chưa có cán bộ chuyên trách, phân tích tài chính được tiến hành sơ lược bởi các kế toán viên. Vì vậy, để hoạt động phân tích tài chính đạt kết quả cao, Công ty cần có sự đầu tư thích đáng, có kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo hoặc tuyển dụng cán bộ chuyên đảm nhiệm về phân tích tài chính. học Kinh tế Huế

pdf86 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1474 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH xây lắp sản xuất và thương mại điện cơ SDC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a trong quá trình dự trữ. Mặc dù vậy, Công ty vẫn dự trữ một mức hàng tồn kho nhất định nhắm đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng, không bị lỡ các cơ hội tạo doanh thu. e) Vòng quay khoảng phải thu Số vòng quay khoản phai thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty. Năm 2013 số vòng quay KPT là 4,3 vòng, năm 2014 là 2,2 vòng giảm 2,05 vòng so với năm 2014. Nguyên nhân là do trong năm 2014 mặc dù Công ty hoạt động tạo ra doanh thu tăng so với năm 2013 tận 63,73% nhưng tốc độ tăng vẫn chậm hơn tốc độ tăng của KTP bình quân ( năm 2015 tăng so với năm 2014 là 220,21%). Năm 2015 chỉ tiêu này tăng nhẹ là 2,32 vòng, so với năm 2014 tăng 0,07 vòng. Nguyên nhân là do tốc độ giảm của doanh thu thuần 6,39% chậm hơn tốc độ giảm của KPT bình quân là 9,1%. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 52 f) Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân cho biết để 1 vòng quay khoản phải thu chuyển thành tiền thì mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này biến động tỉ lệ nghịch với số vòng quay các khoản phải thu. Năm 2013 chỉ tiêu này 83,63 ngày, năm 2014 là 160,02 ngày tăng lên so với năm 2013 là 73,39 ngày. Năm 2015 kỳ thu tiền bình quân là 155,38 ngày, có giảm so với năm 2014 là 4,64 ngày,tuy giảm xuống không đáng kể nhưng cũng là một dấu hiệu tốt đối với Công ty khi thời gian Công ty bị chiếm dụng vốn giảm xuống. g) Vòng quay TSCĐ Vòng quay TSCĐ biểu hiện sức sản xuất của tài sản cố định. Năm 2013 vòng quay TSCĐ là 4,02 vòng tức là bình quân 1 đồng TSCĐ đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra 4,03 đồng doanh thu thuần. Năm 2014 chỉ tiêu này tăng lên là 7,7 vòng tức là tăng 3,68 vòng so với năm 2013 là do trong năm 2014 doanh thu thuần tăng 67,35% đồng thời TSCĐ bình quân giảm 12,62% so với năm 2013. Năm 2015 số vòng quay TSCĐ tiếp tục tăng lên là 12,32 vòng, tăng 4,62 vòng so với năm 2014 là do trong năm 2015 doanh thu thuần và TSCĐ bình quân đều giảm xuống nhưng tốc độ giảm của doanh thu thuần chậm hơn tốc độ giảm của TSCĐ bình quân ( 6,39% < 41,48%). Chỉ tiêu này tăng lên cho thấy mặc dù tình hình TSCĐ của Công ty có xu hướng giảm nhưng Công ty sử dụng tài sản cố định vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu rất hiệu quả. h) Vòng quay tổng tài sản Vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá khái quát nhất hiệu quả của việc sử dụng tài sản của Công ty. Hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản chung của Công ty như sau: năm 2013 số vòng quay tổng tài sản là 0,75 vòng nghĩa là cứ bình quân 1 đồng tài sản chung đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra 0,75 đồng doanh thu thuần. Năm 2014 chỉ tiêu này tăng lên là 1,07 vòng tức là tăng 0,32 vòng so với năm 2013. Nguyên nhân là vì trong năm 2014 doanh thu thuần của Công ty tăng lên với tốc độ 67,35% so với năm 2013, trong khi đó tổng tài sản bình quân tăng lên với tốc độ chậm hơn là 17,73% so với năm 2013. Năm 2015 chỉ tiêu này giảm nhẹ là 1,04 vòng tức là giảm 0,02 vòng so với năm 2014. Nguyên nhân là vì trong năm này, cả doanh thu Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 53 thuần và tổng tài sản bình quân đều giảm xuống nhưng tốc độ giảm của doanh thu thuần ( 6,39%) nhanh hơn tốc độ giảm của tổng tài sản bình quân( 4,54%). 2.2.4.3. Phân tích chỉ số đòn bẩy tài chính Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 +/- % +/- % 1. Nợ phải trả Tr.đồng 17012 14248 14163 -2764 -16.24 -85 -0.6 2. Tổng tài sản Tr.đồng 26950 24555 24611 -2395 -8.884 56 0.2265 3. Vốn chủ sở hữu Tr.đồng 9938 10307 10448 369 3.7123 141 1.369 4. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Tr.đồng 786 1012 747 226 28.809 -265 -26.16 5. Chi phí lãi vay Tr.đồng 516 517 443 1 0.0689 -74 -14.18 6. Hệ số nợ % 63.12 58.03 57.55 -5.1 -8.08 -0.48 -0.82 7. Tỷ số nợ trên VCSH % 171.18 138.24 135.56 -32.94 -19.24 -2.69 -1.94 8. Khả năng thanh toán lãi vay lần 1,52 1,96 1,68 0,44 28,95 -0,28 -14,29 Bảng 2.7: Bảng phân tích nhóm chỉ số đòn bẩy tài chính a) Tỷ số nợ Tỷ số nợ của Công ty trong giai đoạn 2013- 2015 có xu hướng giảm. Việc hạ thấp tỷ số nợ trong 3 năm là một nổ lực lớn đáng ghi nhận của Công ty, giúp nâng cao tính tự chủ tài chính, tránh phụ thuộc bên ngoài. Hệ số nợ của Công ty có xu hướng giảm xuống qua các năm. Điều này chứng tỏ, công ty giảm đi vay để tăng mức độ tự chủ tài chính. Nếu như năm 2013, cứ 100 đồng đầu tư vào tổng tài sản thì có tới 63,12 đồng hình thành từ nợ. Sang năm 2014 tỷ số giảm xuống còn 58,03% nghĩa là cứ 100 đồng đầu tư vào tổng tài sản thì có 58,03 đồng hình thành từ nợ, giảm 5,1 đồng tương ứng tốc độ giảm 8,08% so với năm 2013. Năm 2015 tỷ số nợ tiếp tục giảm còn 57,55 đồng, tức 100 đồng đầu tư vào tổng tài sản thì chỉ có 57,55 đồng hình thành từ nợ, giảm 0,48 đồng so với năm 2014. Giải thích cho sự giảm sút hệ số này là do nợ phải trả của Công ty liên tục giảm, năm 2014 giảm 2.763.136.465 đồng so với năm 2013, năm 2015 nợ phải trả là 14.163.004.986 đồng tức giảm 85.855.500 đồng so với năm 2014. Mặc dù việc Công ty hạn chế vay đồng nghĩa với việc chưa sử dụng triệt để hiệu quả từ đòn bấy tài chính mang lại, nhưng điều này hoàn toàn phù hợp với tình Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 54 hình hiện nay vì đòn bấy tài chính càng cao thì rủi ro tài chính càng lơn và Công ty dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. b) Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Qua bảng phân tích trên cho ta thấy tỷ số nợ trên VCSH có xu hướng giảm xuống. Trong năm 2013, tỷ số này là 171,18% nghĩa là cứ 100 đồng VCSH sẽ đảm bảo cho 171,18 đồng nợ phải trả. Việc sử dụng nợ có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có nghĩa là Công ty đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên Công ty có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ. Do đó, Công ty cần cân nhắc giữa ưu điểm và nhược điểm của việc vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất. Chính vì lý do này cộng thêm tình hình thị trường không mấy khả quan dẫn đến trong hai năm liên tiếp, Công ty giảm dần các khoản nợ để tránh rủi ro đảm bảo an toán tài chính. Nhưng rõ ràng Công ty chưa tận dụng triệt để lợi ích việc ti ết kiệm thuế. Do đó, trong dài hạn Công ty cần cân nhắc đến việc sử dụng đòn bấy tài chính hữu hiệu này. c) Tỷ số khả năng trả lãi vay Tỷ số khả năng trả lãi vay năm 2014 tăng so với năm 2013 0,44 lần tương ứng tốc độ tăng 28,95% do tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí lãi vay. Sang năm 2015 tỷ số này giảm 0,28 lần tương ứng tốc độ giảm 14,29%. Nguyên nhân là do tốc độ giảm của doanh thu nhanh hơn tốc độ giảm của chi phí lãi vay. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay tăng lên sẽ làm các chủ nợ yên tâm hơn. Tỷ số này trong 3 năm vẫn ở mức độ thấp nhưng đều lớn hơn 1. Điều này chứng tỏ lợi nhuận của công ty đủ để thanh toán lãi vay. Phân tích tỷ số trả lãi vay cho thấy mặc dù công ty đi chiếm dụng vốn nhiều nhưng công ty hoàn toàn có thể tự chịu trách nhiệm được về những khoản vay đó. Qua việc phân tích ta thấy khả năng thanh toán của công ty là tương đối tốt. Tài sản của công ty đủ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Đồng thời khoản tiền và tương đương tiền của công ty chiếm tỷ trọng cao, dẫn đến khả năng thanh toán nhanh cao, đảm bảo đủ tiền trong thanh toán. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 55 2.2.4.4. Phân tích khả năng sinh lợi Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 +/- % +/- % 1. Lợi nhuận sau thuế Tr.đồng 209 369 141 160 76.84 -228 -61.75 2. Doanh thu thuần Tr.đồng 16392 27432 25680 11040 67.35 -1752 -6.39 3. TSCĐ bình quân Tr.đồng 4076 3562 2084 -514 -12.62 -1478 -41.48 4. TTS bình quân Tr.đồng 21874 25752 24583 3878 17.73 -1169 -4.54 5. VCSH bình quân Tr.đồng 9822 10122 10377 300 3.06 255 2.52 6. Tỷ suất lợi nhuận trên TSCĐ % 5.12 10.36 6.77 5.24 102.38 -3.59 -34.64 7. Tỷ suất lợi nhuận trên DT % 1.27 1.34 0.55 0.07 5.67 -0.8 -59.14 8. Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH % 2.12 3.64 1.36 1.52 71.6 -2.28 -62.69 9. Tỷ suất lợi nhuận trên TTS % 0.95 1.43 0.57 0.48 50.21 -0.86 -59.93 Bảng 2.8: Bảng phân tích khả năng sinh lợi giai đoạn 2013-2015 a) Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản cố định TSCĐ là một khoản mục chính trong TSDH của công ty và nó cũng chiếm tỷ trọng lớn so với tổng tài sản. Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp như Công ty Điện cơ SDC thì TSCĐ luôn đóng một vai trò qua trọng để duy trì hoạt động của công ty. Qua bảng phân tích trên, ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên TSCĐ có nhiều biến động qua 3 năm, tăng lên trong năm 2014 và giảm xuống trong năm 2015. Nếu như năm 2013, cứ bình quân 100 đồng TSCĐ đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra 5,12 đồng lợi nhuận thì sang năm 2014 tạo ra 10,36 đồng lợi nhuận. Năm 2015 tỷ suất lợi nhuận trên TSCĐ giảm xuống còn 6,77% tương ứng giảm 34,64% so với năm 2014. Nguyên nhân của sự sút giảm năm 2015 là do tình hình tiêu thụ kém đi, doanh thu giảm xuống kéo theo LNST giảm theo, mức đầu tư vào TSCĐ giảm do Công ty hạn chế mở rộng qui mô sản xuất. Cả LNST và TSCĐ bình quân đều giảm xuống song LNST có tốc độ giảm ( 61,75%) nhanh hơn tốc độ giảm của TSCĐ bình quân( 41,45%) dẫn đến tỷ suất sinh lời trên TSCĐ giảm xuống. b) Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Dựa vào bảng phân tích trên có thể nhận thấy hiệu quả quản lý trong công tác quản lý chi phí chưa thật sự hiệu quả, tuy có tăng lên trong năm 2014 nhưng giảm manh trong năm 2015. Năm 2013 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 1,27% nghĩa là Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 56 cứ 100 đồng doanh thu thuần thì mang lại cho Công ty 1,27 đồng lợi nhuận. Năm 2014 chỉ tiêu này tăng lên là 1,34% tức là tăng 0,07% so với năm 2013. Nguyên nhân là do trong năm 2014, LNST và doanh thu thuần của Công ty đều tăng lên, song LNST tăng lên với tốc độ nhanh hơn. Năm 2015 khi LNST và doanh thu thuần đều giảm xuống và LNST giảm với tốc độ cao hơn kéo theo tỷ suất sinh lời trên doanh thu năm 2015 giảm xuống so với năm 2014, còn lại là 0,55%. Trong thời gian tới để nâng cao tỷ suất sinh lời trên doanh thu Công ty cần đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí và thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa. c) Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản – ROA Qua bảng phân tích trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản biến động thất thường, tăng lên trong năm 2014 và giảm xuống trong năm 2015. Cụ thể, trong năm 2013 tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản là 0,95% nghĩa là cứ 100 đồng đầu tư vào tổng tài sản thì đem lại cho Công ty 0,95 đồng LNST. Qua năm tiếp theo, mang lại cho Công ty 1,43 đồng lợi nhuận, tăng 0,48 đồng so với năm 2013. Nguyên nhân ROA tăng lên trong năm 2014 là do tốc độ tăng của LNST ( 76,84%) nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản bình quân (17,73%). Đây là sự cố gắng của Công ty bên cạnh đó nhờ vào việc tận dụng tốt cơ hội do thị trường mang lại. Năm 2015 ROA giảm mạnh còn 0,57% tức là giảm xuống với tốc độ 59,93% so với năm 2014, điều này có nghĩa cứ 100 đồng đầu tư vào tổng tài sản nay chỉ mang lại cho Công ty 0,67% đồng lợi nhuận. Để xác định được các chỉ tiêu ảnh hưởng đến ROA từ đó đưa ra những nhận định chính xác nhằm cải thiện khả năng sinh lời của tài sản, ta sử dụng phương pháp phân tích Dupont: Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 +/- % +/- % 1. LNST Đồng 209 369 141 160 76.84 -227 -61.75 2. DTT Đồng 16392 27432 25680 11040 67.35 -1752 -6.39 3. TTS bình quân Đồng 21874 25752 24583 3878 17.73 -1169 -4.54 4. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Lần 1.27 1.34 0.55 0.07 5.51 -0.79 -58.96 5. Vòng quay tổng tài sản (TAT) Vòng 0.75 1.07 1.04 0.32 42.79 -0.03 -2.8 6. ROA Lần 0.95 1.43 0.57 0.48 50.66 -0.86 -60.11 Bảng 2.9: Phân tích chỉ tiêu ROA bằng phương pháp Dupont Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 57 Ta có ROA=TAT x ROS Qua bảng phân tích cho ta thấy biến động của 2 yếu tố thành phần đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu ROA.  Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) năm 2014 là 1,34 lần, tăng lên so với năm 2013 là 0,07 lần tương ứng tốc độ tăng 5,51 % là do trong năm 2014 tốc độ tăng của LNST nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần ( 76,84% > 67,35%). Sang năm 2015 ROS lại giảm xuống còn 0.55 lần, tức giảm 0,79 lần so với năm 2014 tương ứng tốc độ giảm 58,96% là do tốc độ giảm của LNST nhanh hơn tốc độ giảm của doanh thu thuần ( 61,75%> 6,39%).  Số vòng quay tài sản TAT biến động như sau: năm 2014 tăng 0,32 vòng tương ứng tốc độ tăng 42,67% là do tốc độ tăng của doanh thu thuân nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản bình quân ( 67,35%> 17,73%). Đến năm 2015 vòng quay tổng tài sản giảm xuống 0,03 vòng tương ứng tốc độ giảm 2.8% là do tốc độ giảm của doanh thu thuần nhanh hơn tốc độ giảm của tổng tài sản bình quân.(6,39%> 4,54%). Không chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng đến ROA ta còn có thể xem xét đến mức độ ảnh hưởng cuat từng thành phân lên chỉ tiêu ROA thông qua phương pháp thay thế liên hoàn Năm Biến động ROA Ảnh hưởng của các nhân tố TAT ROS 2014/2013 0.48 0.41 0.07 2015/2014 -0.86 -0.04 -0.82 Bảng 2.10. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố lên ROA Nhìn vào bảng phân tích ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu ROA, ta có những nhận xét sau:  Năm 2014, chỉ tiêu ROA tăng lên 0,48 lần so với năm 2013 do ảnh hưởng của hai nhân tố là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS và vòng quay tổng tài sản TAT. Ảnh hưởng cụ thể như sau: - Vòng quay tổng tài sản TAT trong năm 2014 tăng 0,32 vòng tương ứng tốc độ tăng 42,79% đã giúp cho chỉ tiêu ROA tăng 0,48 lần. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 58 - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng 0,07 lần tương ứng tốc độ tăng 5,51% đã giúp cho chỉ tiêu ROA tăng 0,07 lần  Năm 2015, chỉ tiêu ROA giảm đi 0,86 lần so với năm 2014 do ảnh hưởng của ROS và TAT như sau - Vòng quay tổng tài sản TAT trong năm 2015 giảm 0,03 vòng tương ứng tốc độ giảm 2,8% đã làm cho chỉ tiêu ROA giảm 0,04 lần. - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm 0,79 lần tương ứng tốc độ giảm 58,96% đã làm cho chỉ tiêu ROA giảm 0,82 lần. Như vậy, chỉ tiêu ROA của Công ty tăng vào năm 2014 là do cả tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vòng quay tổng tài sản đều tăng. Đến năm 2015, ROA giảm cũng do tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vòng quay tổng tài sản cùng giảm d) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu ROE cũng biến đổi thất thường qua từng năm. Cụ thê, năm 2013 chỉ tiêu ROE là 2,12% nghĩa là cứ 100 đồng VCSH mang lại cho Công ty 2,12 đồng lợi nhuận. Năm 2013 chỉ tiêu này là 3,64%, tăng 1.52% so với năm 2013 tương ứng tốc độ tăng 71,6%. Nguyên nhân là do trong năm 2014, tốc độ tăng của LNST nhanh hơn tốc độ tăng của VCSH bình quân ( 76,84%> 3,03%). Sang năm 2015, chi tiêu ROE là 1,36%, giảm 2,28% so với năm 2014 tương ứng tốc độ giảm 62,69% nguyên nhân là do trong năm 2015 LNST và VCSH bình quần đồng thời giảm. Sự giảm sút chỉ tiêu ROE cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty giảm. Tìm hiểu thêm về nguyên nhân ảnh hưởng tới chỉ tiêu ROE ta tiến hành phân tích theo phương pháp Dupont: Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 +/- % +/- % 1. Tổng tài sản bình quân Tr.Đồng 21874.4 25752.5 24583.2 3878.06 17.73 -1169.3 -4.54 2. VCSH bình quân Tr.Đồng 9822.32 10122.4 10377.5 300.12 3.06 255.014 2.52 3. ROS Lần 1.27 1.34 0.55 0.07 5.51 -0.79 -58.96 4. TAT Vòng 0.75 1.07 1.04 0.32 42.67 -0.03 -2.8 5. FLM Lần 2.23 2.54 2.37 0.32 14.24 -0.18 -6.89 6. ROE Lần 2.12 3.65 1.36 1.53 71.96 -2.29 -62.85 Bảng 2.11 : Phân tích chỉ tiêu ROE bằng phương pháp Dupont Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 59 Ta có: ROE = FLM x TAT x ROS Trong đó: + FLM: đòn bầy tài chính (tỷ suất TTS bình quân trên VCSH bình quân + TAT: vòng quay tổng tài sản + ROS: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Có ba nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu ROE là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS, vòng quay tổng tài sản TAT, tỷ suất tổng tài sản bình quân trên VCSH bình quân. Như vậy, điểm khác biệt giữa ROE và ROA chính là ở nhân tố FLM. Đúng như vậy, dựa vào bảng phân tích trên và những gì đã phân tích ở chỉ tiêu ROA, ta thấy tác động của hai nhân tố ROS và TAT lên ROA cũng giống như lên ROE. Cả hai nhân tố đó đều tăng lên trong năm 2014 và giảm xuống vào năm 2015 làm cho ROE biến động theo. Do đó, để biết hơn về sự thay đổi của ROE cần phải xét đến FLM. Chỉ tiêu FLM cũng có xu hướng biến động giống ROS, TAT và ROE đó là tăng lên trong năm 2014 và giảm xuống lại trong năm 2015. Cụ thể chi tiêu FLM năm 2014 tăng 0,32 lần tương ứng tốc độ tăng 14,24% so với năm 2013, năm 2015 FLM giảm 0,18 lần tương ứng tốc độ giảm 6,89% so với năm 2014. Nguyên nhân cho sự tăng lên trong năm 2014 là vì tổng tài sản và VCSH bình quân đều tăng lên nhưng tốc độ tăng của tổng tài sản bình quân nhanh hơn tốc độ tăng của VCSH bình quân (17,73%> 3,06%), đến năm 2015 tổng tài sản bình quân giảm xuống đồng thời VSCH tăng lên làm cho FLM giảm xuống. Đồng thời, trong giai đoạn vừa qua Công ty không thực hiên mở rộng qui mô sản xuất, không mua săm TSCĐ nên hiệu ứng của đòn bẩy tài chính thấp và tác động của FLM lên ROE không lớn và giảm trong năm 2015. Tóm lại, tổng hợp các tác động của đòn bẩy tài chính, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vòng quay tổng tài sản đã làm cho chỉ tiêu ROE tăng lên trong năm 2014 và giảm xuống trong năm 2015. Để biết được mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố lên chỉ tiêu ROE ta tiếp tục phân tích bảng số liệu sau: Năm Biến động ROE Ảnh hưởng của các nhân tố FLM TAT ROS 2014/2013 1.53 0.3 1.03 0.2 2015/2014 -2.29 -0.25 -0.09 -1.95 Bảng 2.12: Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố lên ROE Trư ờ Đạ i họ c K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 60 Qua bảng phân tích trên ta thấy chỉ tiêu ROE có nhiều biến động trong giai đoạn 2013- 2015 là do ảnh hưởng của ba nhân tố sau đây: - Năm 2014, chỉ tiêu ROE tăng 1.53 lần so với năm 2013. Ảnh hưởng cụ thể như sau:  Tỷ suất tổng tài sản bình quân trên VCSH bình quân (FLM) tăng 0,32 lần tương ứng tốc độ tăng 14,24% đã giúp cho ROE tăng thêm 0,3 lần  Vòng quay tổng tài sản tăng 0,32 vòng tương ứng tốc độ tăng 42,67% đã giúp cho chỉ tiêu ROE tăng 1,03 lần.  Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) tăng 0,07 lần tương ứng tốc độ tăng 5,51% đã giúp cho chỉ tiêu ROE tăng 0,2 lần Tổng hợp tác động của ba nhân tố trên làm cho ROE tăng trong năm 2014. Trong đó, vòng quay tổng tài sản có ảnh hưởng lớn nhất lên ROE. Điều này cho thấy hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản của Công ty được cải thiện - Trong năm 2015, chỉ tiêu ROE giảm mạnh 2,29 lần so với năm 2014 do ảnh hưởng của các nhân tố:  Tỷ suất tổng tài sản bình quân trên VCSH bình quân giảm 0,18 lần tương ứng tốc độ giảm 6,89% đã làm cho chỉ tiêu ROE giảm 0,25 lần  Vòng quay tổng tài sản giảm 0,03 vòng tương ứng tốc độ giảm 2,8% đã làm cho chỉ tiêu ROE giảm 0,09 lần.  Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm 0,79 lần tương ứng tốc độ giảm 58,96% đã làm cho chỉ tiêu ROE giảm 1,95 lần. Sự giảm xuống đồng loạt của ba nhân tố đã làm cho chỉ tiêu ROE giảm mạnh theo. Trong đó, đáng chú ý là sự giảm sút đáng kể của chỉ tiêu ROS chính là nguyên nhân chính khiến ROE giảm. Điều này cho thấy tác động của đòn bẩy tài chính là chưa thật sự lớn. Cho thấy công ty đã bỏ qua cơ hội sử dụng hiệu ứng đòn bấy tài chính vào kinh doanh và tiết kiệm thuế mà nó mang lại. 2.2.5. Phân tích tình hình tài chính chung của Công ty bằng chỉ tiêu Z-score Sau khi tiến hành phân tích khả năng thanh toán của Công ty đã đánh giá một phần về rủi ro của Công ty. Tuy nhiên, để đánh giá sát hơn về khả năng thanh toán cần Trư ờng Đạ i họ c K nh t ế H uế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 61 xem xét đến khả năng hoán chuyển thành tiền của nợ phải thu và hàng tồn kho. Bên cạnh việc sử dụng các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, để Phân tích về rủi ro phá sản, thì Công ty nên vận dụng mô hình Z-Score như sau: ĐVT: Triệu đồng Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Vốn lưu động 5993 7094 7456 Lợi nhuận chưa phân phối 331 683 824 EBIT 786 1012 747 Vốn chủ sở hữu 9935 10307 10448 Doanh thu 16392 27475 25680 Tổng tài sản 22557 24555 24611 A1= Vốn lưu động/Tổng tài sản 0,27 0,29 0,3 A2=Lợi nhuận chưa phân phối/Tổng tài sản 0,01 0,03 0,03 A3= EBIT/Tổng tài sản 0,03 0,04 0,03 A4=Vốn chủ sở hữu/Tổng nợ 0,44 0,42 0,42 A5=Doanh thu/ Tổng tài sản 0,73 1,12 1,04 Z- score 1,65 1,65 1,54 Bảng 2.13. Bảng chỉ số Z- score của Công ty từ năm 2013- 2015 Qua bảng phân tích trên, ta thấy chỉ số Z score của Công ty đều nằm trong khoảng từ 1,23 đến 2,9 đồng thời lại có xu hướng giảm xuống chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản và nguy cơ phá sản lại tăng lên. Chỉ số Z của Công ty thấp như vậy là do từng tử số và mẫu số của từng chỉ số A, dưới đây là một số nguyên nhân chủ yếu: - Quan sát 5 chỉ số A có thể nhận thấy Tổng tài sản là mẫu số của 4 chỉ số A1, A2, A3, A5. Tổng tài sản có giá trị lớn nhưng trong đó có những tài sản không hoạt động tức là những tài sản không góp phần trực tiếp hay gián tiếp tạo ra doanh thu. Hiệu quả sử dụng tài sản kém đã làm cho chỉ số Z giảm rõ rệt. - Chỉ số A1 là chỉ số Vốn lưu động trên Tổng tài sản. Tình hình vốn lưu động của Công ty có xu hướng tăng lên, cụ thể năm 2013 vốn lưu động là 5994 triệu đồng, Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 62 năm 2014 là 7094 triệu đồng ( tăng 18,35%) và năm 2015 là 7456 triệu đồng ( tăng 5,1%). Bên cạnh đó tổng tài sản lại biến động không đều, năm 2014 tăng 1999 triệu đồng tương ứng tốc độ tăng 8,86%, năm 2015 tổng tài sản giảm 2944 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm 11,98% so với năm 2014. Những diễn biến đó đã làm cho chỉ số A1 giảm đồng thời làm chỉ số Z giảm theo. - Chỉ số Z của Công ty đã thấp, lại có xu hướng giảm xuống trong năm 2015 một phần là do doanh thu tạo ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang có xu hướng giảm, điều này làm cho chỉ số A5 giảm, chỉ số Z giảm theo. Theo những gì đã phân tích thì năm 2015 là một năm khó khăn của Công ty, số lượng hàng hóa sản phẩm tiệu thụ giảm sút bên cạnh đó các công trình trong giai đoạn thi công chưa đưa vào quyết toán làm doanh thu bán hàng giảm so với năm 2014. Trư ờng Đạ i họ c K inh ế H uế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 63 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 3.1. Đánh giá chung tình hình tài chính của Công ty Với đặc thù là Công ty kinh doanh sản phẩm thiết bị điện, xây lắp các công trình điện, trong thời gian qua Công ty Điên cơ SDC đã đạt được những bước tiến trong viêc kinh doanh có lãi và ngày càng khẳng định uy tín, vị trí của Công ty trên thị trường. Tuy mới thành lập được 15 năm, một thời gian không dài đối với một Công ty xây lắp nhưng với tinh thần đoàn kết, chịu khó học hỏi các thành viên trong Công ty rất nhiệt tình đưa Công ty ngày càng phát triển. Một giám đốc dày dặn kinh nghiệm và có tài lãnh đạo đã đưa Công ty từ một công ty còn non trẻ trong ngành xây dựng nay đã trở thành một Công ty có uy tín cà được nhiều đối tác tín nhiệm. Đến nay Công ty đã đạt được những thành tích hết sức đáng nể: Công ty đã chính thức lắp đặt và thi công được khoảng 67 công trình với qui mô vốn khác nhau, có công trình lên đến hơn 8 tỷ đồng. Thông qua quá trình phân tích ta có thể đánh giá một số ưu điểm và hạn chế về tình hình tài chính của Công ty như sau: 3.1.1. Ưu điểm - Về mặt giá trị lẫn tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu ngày càng tăng lên trong giai đoạn 2013- 2015. Điều đó cho thấy sức mạnh tài chính của Công ty ngày càng tăng, tính tự chủ ngày càng nâng cao. Với tốc độ tăng nhanh đó, nguồn VCSH của Công ty cũng sẽ được bổ sung liên tục và Công ty ngày càng mạnh hơn, có vị trí ngày càng cao trên thị trường. - Các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty có xu hướng giảm xuống. Điều này là rất tốt, chứng tỏ Công ty đã thực hiện tốt công tác thu hồi nợ. 3.1.2. Nhược điểm - Trong xu thế thị trường canh tranh,trong khi các Công ty luôn không ngừng đầu tư qui mô mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh thì Công ty Điện cơ SDC lại không chú trọng đến sự đầu tư mở rộng qui mô sản xuất. Điều này thể hiện ở bảng cân Trư ờ g Đạ i họ c K i h tế H uế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 64 đối kế toán trong giai đoạn 2013- 2015 khoản mục tài sản cố định có xu hướng giảm xuống rõ rệt. Đồng thời Công ty cũng không đầu tư vào tài chính dài hạn. Đây là các khoản đầu tư có khả năng tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho Công ty, đầu tư vào lĩnh vực này càng nhiều thì khả năng tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho Công ty càng lơn và ổn định. Bên cạnh đó, Công ty vẫn chưa sử dụng tài sản cố định thuê tài chính. Đôi khi sử dụng loại tài sản này phát huy hiệu quả rất lớn, giảm bớt một số lượng vốn lớn khi phải mua những tài sản giá trị lớn không thực sự cần thiết. Lượng vốn đó dùng đầu tư vào lĩnh vực khác mang lại hiệu quả cao hơn. - Qua bảng cân đối kê toán ta cũng thấy, Công ty không chú trọng đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Đây là khoản có khả năng tạo ra nguồn tức lợi trước mắt cho Công ty. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tạo nguồn lợi tức trước mắt càng lớn. - Nợ phải trả tuy có xu hướng giảm xuống nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của Công ty. Điều này phản ánh một thực trạng là trong tổng số nguồn vốn ma Công ty đang quản lý và sử dụng chủ yếu do vốn vay mà có. Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn về tình hình tài chính và rủi ro tài chính của Công ty sẽ tăng lên. - Trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, mở rộng thị trường nên doanh thu năm sau giảm thấp hơn năm trước. 3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Trên đây, ta đã phân tích từng nét chung, riêng tình hình tài chính của Công ty TNHH SDC. Từ sự phân tích đó, phần nào thấy được mặt tích cực và hạn chế còn tồn tại. Đối với những mặt tích cực, Công ty nên tiếp tục phát huy hơn, còn những mặt hạn chế nên phấn đấu tìm biện pháp khắc phục. Trong những mặt hạn chế tại Công ty, có những vấn đề thuộc về những nguyên nhân khách quan mà mọi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều gặp phải: sự cạnh tranh khốc liệt khiến hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng khó khăn, chính sách chế độ của Nhà nước trong các lĩnh vực, những thay đổi trong quan điểm của khách hàng... Những mặt khách quan này đòi hỏi doanh nghiệp phải linh động, Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H ế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 65 uyể chuyển để thích nghi và khắc phục, chính những điều đó sẽ giúp gạn lọc những doanh nghiệp có khả năng thích nghi thì tồn tại, nếu không sẽ bị phá sản. Để tồn tại đã khó, để đứng vững càng khó khăn hơn. Lúc này, vấn đề của doanh nghiệp là khắc phục những khó khắn chủ quan phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Từ những nhận định đó, cộng thêm sự hiểu biết về tình hình thực tế doanh nghiệp, sau đây là một số biện pháp với mong muốn đóng phần nhỏ bé vào sự phát triển chung của cả công ty. 3.2.1. Về tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh Mục tiêu, chính sách kinh doanh của Công ty trong từng giai đoaạn nhất là khác nhau, song đều tựu chung lại ở mục tiêu tài chính là tối đa lợi nhuận của chủ sở hữu. Chính vì thế, xây dựng thiết lập được một cơ cấu tài chính tối ưu sẽ đảm bảo cho mức độ rủi ro tài chính của Công ty là nhỏ và Công ty sẽ thoát khỏi nguy cơ phá sản. Với cơ cấu vốn của Công ty trong giai đoạn 2013- 2015 như đã phân tích là không hợp lý: tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với tài sản cố định nên cần cân đối lại. Đồng thời máy móc thiệt bị của Công ty nên được đầu tư đổi mới trong thời gian tới. Để thực hiện được điều này, Công ty cần huy động một nguồn vốn trung và dài hạn. Trong khi đó chính sách tài trợ của Công ty thuộc dạng chính sách mạo hiểm tức là nguồn VCSH tham gia tài trợ cho các tài sản lưu động thường xuyên, thậm chí cho cả tài sản cố định. Chính sách này rất dễ đẩy Công ty vào tình trạng mất khả năng thanh toán, mà trước hết khả năng thanh toán nhanh. Với chính sách tài trợ như vậy, cộng với các khoản nợ dài hạn không có, Công ty nên dựa vào đó để xác định nhu cầu về vốn nhằm bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể là Công ty cần xác định xem mình cần bao nhiêu vốn đầu tư, bao nhiêu vốn để hoạt động và thời gian sử dụng các nguồn vốn này bao lâu, chi phí huy động và sử dụng vốn như thế nào...Các chính sach huy động vốn có thể áp dụng là - Chính sách huy động tập trung nguồn: tức là Công ty chỉ tập trung vào một hay một số ít nguồn. Chính sách này có ưu điểm là chi phí huy động có thể giảm song nó có nhược điểm là làm cho Công ty phụ thuộc vào một số chủ nợ nào đó. Để tránh tình trạng phụ thuộc vào một chủ nợ khi áp dụng chính sách này, trước hết Công ty cần xác định khả năng huy động VCSH bao gồm: Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 66  Sử dụng linh hoạt tiết kiệm nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập nhưng chưa sử dụng đến :  Lợi nhuận để lại công ty: đây là nguồn vốn hình thành từ lợi nhuận của công ty sau mỗi kỳ kinh doanh có lãi. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất lớn vì chỉ khi nào công ty làm ăn có lãi thì mới bổ sung được cho nguồn vốn này còn khi làm ăn thua lỗ thì không những không bổ sung được mà còn làm giảm nguồn vốn này, để tăng lợi nhuận để lại, công ty cần tăng mọi nguồn thu và giảm thiểu các chi phí không cần thiết Tuy nhiên nguồn vốn chủ sở hữu là một con số còn quá khiêm tốn so với lượng vốn mà công ty cần được đáp ứng. Vì vậy công ty cần phải huy động từ các nguồn khác như:  Nguồn lợi tích lũy: là các khoản phải trả khác nhưng chưa đến hạn thanh toán như nợ lương cán bộ công nhân viên, nợ thuế, phải trả các đơn vị nội bộđây là hình thức tài trợ miễn phí vì công ty sử dụng không phải trả lãi cho đến ngày thanh toán. Tuy nhiên, phạm vi ứng dụng các khoản nợ là có giới hạn bởi lẽ công ty chỉ có thể trì hoãn nộp thuế trong một thời gian nhất định, còn nếu chậm trễ trả lương cho công nhân sẽ làm suy giảm tinh thần làm việc của họ. các khoản nợ tích lũy là nguồn tài trợ tự động, phụ thuộc vào quy mô kinh doanh của công ty tại từng thời điểm. chúng tự phát thay đổi cùng với các hoạt động kinh doanh của công ty: khi công ty thu hẹp sản xuất, các khoản này sẽ giảm theo, ngược lại chúng sẽ tự động tăng lên khi sản xuất mở rộng.  Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp: mua chịu là một hình thức đã rất phổ biến trong môi trường kinh doanh hiện nay. Một công ty nhỏ có thể không đủ tiêu chuẩn vay ngân hàng nhưng có thể mua chịu được. để tận dụng tốt nguồn tài trợ này, công ty cần chú ý mua chịu các nhà cung cấp lớn, tiềm lực tài chính mạnh vì họ mới đủ khả năng bán chịu với thời hạn dài cho các doanh nghiệp nhỏ khác. Ngoài ra công ty cần tận dụng tối đa thời hạn thiếu chịu: nếu muốn hưởng chiết khấu. còn nếu không đủ khả năng thì nên đến ngày hết hạn hóa đơn mới thanh toán là có lợi nhất. công ty cũng nên tránh việc trì hoãn thanh toán các khoản tiền mua trả chậm vượt vượt quá thời hạn phải trả, bởi vì việc đó có thể gây ra những tác động tiêu cực như làm tổ hại Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 67 đến uy tín, vị thế và các mối quan hệ của công ty, hơn thế nữa công ty còn phải gánh chịu chi phí tín dụng rất cao, thậm chí còn cao hơn cả lãi suất vay ngắn hạn.  Nguồn từ các tổ chức tài chính tín dụng: ngân hàng có vai trò rất quan trong việc bổ sung vốn kịp thời cho các doanh nghiệp. thực tế trong ba năm qua công ty đã rất thành công trong việc huy động các khoản nợ ngắn hạn. trong khi đó công ty đang cần những nguồn tài trợ có thời gian dài để đầu tư cho tài sản cố định. Vì vậy công ty nên giảm nợ ngắn hạn, thay bằng nợ dài hạn. mặc dù các khoản vay dài hạn chịu các khoản chi phí lớn hơn nên có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty nhưng xét về mục tiêu lâu dài thì điều đó là cần thiết.. ưu điểm của các khoản vay dài hạn là những giao dịch vay mượn này tương đối linh hoạt, người cho vay có thể thiết lập lịch trả nợ phù hợp với dòng tiền thu nhập của người vay, cũng như bản thân công ty cũng có thời gian để thự hiện kế hoạch trả dần tiền vay ngắn hạn. Trong thời gian tới để huy động được nguồn tài trợ này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn của công ty, biện pháp quan trọng nhất là phải tính toán, lựa chọn, thiết lập các phương án kinh doanh cũng như phương án đầu tư có tính khả thi cao. Đồng thời phải lựa chọn được cơ cấu sản phẩm hợp lý để sản xuất sao cho công ty vừa đảm bảo được chi phí sản xuất cộng them lãi xuất ngân hàng mà vẫn có lãi. Nều công ty áp dụng và thực hiện tốt các biện pháp nêu trên thì chắc chắn rằng nợ ngắn hạn sẽ giảm được một lượng tương đối lớn, công ty sẽ có điều kiện vay vốn trung và dài hạn đồng thời có khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn, quá trình sản xuất diễn ra liên tục từ đó đảm bảo vốn luân chuyển đều đặn, tạo điều kiện bảo toàn và phát triển vốn. Tuy nhiên đòi hỏi đòi hỏi đặt ra ở đây đó là:  Công ty phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng và các tổ chức tín dụng để được vay vốn trung và dài hạn.  Công ty phải đảm bảo sử dụng tốt các nguồn vốn khác để khi giảm nợ ngắn hạn tức là lượng vốn lưu động giảm sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.  Số vốn dài hạn này phải được sử dụng đúng mục đích là đầu tư cho tài sản cố định cần thiết và dự án đầu tư là khả thi. Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H ế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 68  Chi phí huy động và sự dụng vốn dài hạn không quá lớn so với vốn ngắn hạn, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2.2. Về tình hình công nợ và thanh toán Qua phân tích tình hình tài chính của Công ty ta thấy: số vốn Công ty bị chiếm dụng vốn bởi khách hàng thấp hơn các khoản vay nợ của Công ty, đây là một điểm đáng mừng đối với Công ty xây lắp, tuy nhiên khoản phải thu khách hàng cũng chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản( chiếm trên 43%) làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, do đó Công ty phải có một chính sách thanh toán hợp lý. Trước hết phải thanh toán hết các khoản phải thu, nhanh chóng thu hồi công nợ.Thực hiện chính sách thu tiền linh hoạt, mềm dẻo vừa không làm mất thị trường vừa thu hồi được các khoản nợ dây dưa khó đòi. Bởi lẽ trên thực tế, rõ ràng công ty áp dụng các biện pháp quá cứng rắn thì cơ hội thu hồi nợ lớn hơn nhưng sẽ khiến khách hàng khó chịu dẫn đến việc họ có thể cắt đứt mối quan hệ làm ăn với công ty. Vì vậy hết thời hạn thanh toán tiền thì công ty có thể tiến hành quy trình thu hồi nợ theo cấp độ:  Gọi điện, gửi thư nhắc nợ, thư khuyên nhủ hoặc thư gửi cho cơ quan chuyên trách thu hồi giúp.  Cử người đến gặp trực tiếp khách hàng để đòi nợ.  Cuối cùng, nếu các biện pháp trên không thành công thì phải ủy quyền cho người đại diện tiến hành thủ tục pháp lý Mặt khác, đối với các khoản nợ bị khách hàng chiếm dụng cũ, công ty cần phải dứt điểm theo dõi chặt chẽ và tuân thủ theo nguyên tắc: các khoản nợ cũ phải dứt điểm so với các khoản nợ phát sinh. Ngoài ra, khi nền kinh tế thị trường ở nước ta ngày càng phát triễn, công ty có thể nghiên cứu xem xét chính sách thay thế tín dụng bằng đáo nợ. thực chất của chính sách này là việc doanh nghiệp phải giảm các khoản phải thu, phải trả trong cân đối tài chính nhằm tạo ra một bức tranh tài chính thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh thông qua một công ty tài chính trung gian. Các khoản phải thu, phải trả xuất hiện khi công ty có việc mua chịu và bán chịu. khi đó, công ty tài chính sẽ đứng ra làm trung giam thanh toán các khoản này với một tỷ lệ chiết khấu thỏa thuận ( thông thường là cao hơn lãi xuất vay tín dụng ngắn hạn ). Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 69 3.2.3.Về hiệu quả hoạt động kinh doanh Thông thường, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tuy nhiên việc tăng lợi nhuận phải phù hợp với bản chất nền kinh tế, phải có quan điểm đúng đắn trong việc giải quyết mối quan hệ giữa lợi ích trước mắt và lợi ít lâu dài. Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố khách quan: giá cả, thị trường, chính sách của Nhà nước về quản lý kinh tế... và chủ quan: trình độ tổ chức quản lý. Cụ thể đối với doanh nghiệp cần thực hiện các hướng sau: - Cải thiện khả năng sinh lời của công ty cụ thể là cải thiện lợi nhuận, doanh thu và tăng khả năng sinh lời trên vốn sản xuất kinh doanh. - Để cải thiện lợi nhuận thì nhất thiết phải tác động vào hai nhân tố : doanh thu và chi phí. Phải không ngừng tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí một cách hợp lý. - Hiện nay doanh thu chưa cao nên việc tiết kiệm chi phí là vấn đề cần đáng quan tâm nhất hiện nay. Tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong giai đoạn đầu đều phát sinh những chi phí không đáng. không nên để những trường hợp sản phẩm lỗi gây những chi phí không đáng. Hay nói cách khác, công ty phải nâng cao trình độ quản lý sau lãnh đạo các phòng ban và năng lực làm việc của bản thân mỗi công nhân trong toàn công ty để làm đến mức thấp nhất các chi phí và đẩy mạnh lợi nhuận lên. 3.2.4. Hạ thấp chi phí kinh doanh Hạ thấp chi phí kinh doanh hợp lý phải xuất phát từ quan điểm: mạnh dạn chi những khoản chi cần thiết để tăng năng suất kinh doanh, mở rộng kinh doanh, đảm bảo phục vụ tốt cho khách hàng. Đối với những khoản chi chưa cần thiết thì tạm hoãn còn chi phí nào không cần thiết thì cương quyết không chi... Trên quan điểm đó, cần phải: - Tích cực thanh lý tài sản cũ, lạc hậu không cần dùng để đầu tư trang thiết bị mới đồng bộ hơn nhằm thu hút khách hàng. - Trong việc sử dụng vật liệu, dụng cụ cần phải tận dụng hết những vật liệu, dụng cụ sẵn có. Xây dựng mức tiêu hao hợp lý và bảo quản theo định mức đó. - Giảm chi phí hành chánh đến mức thấp nhất có thể được... Quản lý chi phí theo từng bộ phận để quy rõ trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc đền bù hoặc xét khen thưởng. Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 70 3.2.5. Tăng cường công tác quản lý nhân viên Việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có thể đem lại hiệu quả vô cùng lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý có vai trò như những người trèo lái con thuyền công ty, nếu được đào tạo bồi dưỡng có đủ năng lực trình độ sẽ đưa được con thuyền đến những đích chiến lược đã vạch ra bằng con đường ngắn nhất ít sóng gió nhất và trong thời gian ngắn nhất. Để làm được như vậy, công ty cần: - Trích lập ngân quỹ phục vụ cho công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động. - Có chính sách khuyến khích và hỗ trợ đối với cán bộ công nhân viên có điều kiện tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn. - Có chính sách sử dụng hợp lý những cán bộ công nhân viên đã qua đào tạo trình độ được nâng cao lên như đề bạt tăng bậc lương, tuyên chuyển vị trí công tác đến nơi phù hợp có trình độ cao hơn 3.2.6. Quản trị tiền mặt Dự trữ tiền mặt là điều tất yếu mà Công ty phải làm để đảm bảo việc thực hiện các giao dich kinh doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh doanh trong từng giai đoạn. Tiền mặt chiếm tỉ trọng lớn trong kết cấu tài chính giúp cho Công ty chủ động linh hoạt trong hoạt động sản xuất sinh doanh, tuy nhiên tiền mặt chiếm tỷ trọng quá cao cũng không tốt, gây ứ đọng vốn, tằng rui ro về tỷ giá, tăng chi phín sử dụng vốn hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút nhanh do lạm phát. Và nếu Công ty dự trữ quá ít tiền mặt thì không đủ tiền thanh toán sẽ bị giảm uy tín với nhà cung cấp, ngân hàng và các bên liên quan. Công ty sẽ mất cơ hội hưởng các khoản ưu đãi dành cho các giao dịch thanh toán ngay bằng tiền mặt, mất khả năng phản ứng linh hoạt với các cơ hội đầu tư phát sinh ngoài dự kiến. Do đó quản trị tiền mặt, xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý là điều cần thiết hiện nay. Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu của Công ty phải thõa mãn được 3 nhu cầu chính: chi trả các khoản phải phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hằng ngày như trả cho nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ, trả cho người lao động, trả thuế, dự phòng co các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay đổi đột ngột. Trư ờ Đạ i họ c K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 71 Công ty nên áp dụng những chính sách, qui trình sau để giảm thiểu rủi ro cũng như những thất thoát trong hoạt động: - Số lượng tiền mặt tại quỹ ở mức đủ chi tiêu cho hoạt động kinh doanh của Công ty để áp dụng những nhu cầu thanh toán không thể chi trả qua ngân hàng. Ưu tiên lựa chọn nhà cung cấp có tài khoản ngân hàng. - Xây dựng qui trình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, bao gồm các mẫu bảng biểu, chứng từ. Xác điịnh quyền và hạn mức phê duyệt của các cấp quản lý trong Công ty. Đưa ra các qui tắc rõ ràng về trách nhiện và quyền hạn của các bộ phận liên quan đến quy trình thanh toán để việc thanh toán diễn ra thuận lợi và chính xác. - Tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm, tách bạch vai trò của kế toán và thủ quỹ. Có kế hoạch kiểm kê quỹ thường xuyên và đột ngột. Đối với tiền gửi ngân hàng, định kì đối chiếu số dư giữa sổ sách kế toán của Công ty với số dư của ngân hàng để phát hiện kịp thời và xử lý các khoản chênh lệch nếu có. 3.2.7. Quản trị hàng tồn kho Trong khoản mục HTK công ty chưa lập dự phòng giảm giá. Điều này có thể gây sự biến động trong hoạt động kinh doanh của Công ty khi có sự thay đổi giá HTK trên thị trường. Khoản mục HTK của Công ty chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản. Công ty cần phân loại HTK cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình. Từ đó, tùy thuộc với đặc điểm, tính chất HTK, tình hình biến động giá trên thị trường mà trích lập dự phòng cho hợp lý. Đảm bảo tính ổn định, giảm những rủi ro có thể xảy ra đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 3.2.8. Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị thi công Máy móc thiết bị là một yếu tố thiết yếu vô cùng quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường của một kỳ một công ty doanh nghiệp nào, đặc biệt là đối với doanh nghiệp xây dựng. Qua tìm hiểu thực trạng Công ty ta thấy Công ty không chú trọng vào việc đầu tư trang thiết bị, các máy móc thiết bị của Công ty đã cũ, công nghệ lạc hậu gây ảnh hưởng đến năng suất lao động cũng như hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty. Do đó việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới là rất cần thiết đối với Công ty. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 72 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3. Kết luận Qua quá trình phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Điện cơ SDC ta có thể nắm bắt được thực trạng tình hình tài chính của Công ty cũng như tình hình sản xuất kinh doanh. Ở đây, dưới góc độ nhà quản lý doanh nghiệp, phân tích tình hình tài chính liên quan đến công cụ quản lý, do đó mục đích cuối cùng là qua tình hình tài chính của doanh nghiệp trong thời gian qua để tìm ra những giải pháp cải thiện nó. Đồng thời phát hiện những tiềm năng có thể đưa vào khai thác, nhằm nâng cao hiệu quả về mặt tài chính nói riêng, và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. Trong những năm qua công ty đã đạt được nhiều thành tích, sản phẩm của công ty không ngừng cải tiến, đáp ứng được yêu cầu của thị trường, sản lượng, doanh thu tiêu thụ, có xu hướng ngày càng tăng. Tuy nhiên bên cạnh những thành công đạt được, công ty vẫn còn nhiều hạn chế như cơ cấu vốn mất cân đối, hiệu quả sử dụng vốn chưa tương xứng với lượng vốn bỏ ra, ứ đọng vốn trong khâu thanh toán. Tất cả điều đó làm cho tốc độ phát triển của công ty còn bị hạn chế. Theo ý chủ quan của mình, em đã nêu ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính của công ty. Tuy nhiên do thời gian tìm hiểu chưa được bao lâu, trình độ bản thân còn bị hạn chế bước đầu làm quen với tình hình thực tế nên em còn có những thiếu sót không thể tránh khỏi. vì vậy em mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo để bài viết hoàn thiện hơn, góp phần nhỏ bé làm cho công ty phát triễn vững mạnh hơn. 3.1. Kiến nghị - Lập kế hoạch tài chính: kế hoạch tài chính là một chiến lược cực kỳ quan trọng, nó quyết định trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy, khi lập kế hoach tài chính không chỉ dựa vào các kế hoạch mà còn phải căn cứ vào thực tế hoạt động của Công ty trong thời gian trước cũng như khả năng thực hiện trong thời gian tới. Muốn vậy, nhà quản lý cần phải dựa vào kết quả phân tích tài chính của Công ty để nắm bắt được tình hình. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 73 - Công ty cần xây dựng một kế hoạch dài hạn với các chiến lược phát triển lâu dài trên nhiều lĩnh vực. Đồng thời, Công ty cũng cần xác định các kế hoạch cụ thể, chi tiết về quản lý tài chính ngắn hạn như quản lý ngân quỹ, các khoản phải thu, dự trữ và nợ ngắn hạn. - Công ty nên chú trọng hơn nữa công tác thẩm định năng lực tài chính khách hàng trước khi ra quyết định cho khách hàng nợ tăng cường công tác theo dõi và thu hồi công nợ. - Phân tích tài chính là một công việc phức tạp đòi hỏi các nhà phân tích phải có những kiến thức nhất định về lĩnh vực này và phải hiểu biết sâu sắc tình hình của Công ty. Hiện nay Công ty Điện cơ SDC cũng như hầu hết các công ty khác đều chưa có cán bộ chuyên trách, phân tích tài chính được tiến hành sơ lược bởi các kế toán viên. Vì vậy, để hoạt động phân tích tài chính đạt kết quả cao, Công ty cần có sự đầu tư thích đáng, có kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo hoặc tuyển dụng cán bộ chuyên đảm nhiệm về phân tích tài chính. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngô Kim Phượng, Phân tích tài chính doanh nghiệp, 2009 2. Ngô Thế Chi, Giáo trình phân tích tài chính Doanh nghiệp, 2009 3. Nguyễn Minh Kiều, Tài chính Doanh nghiệp căn bản, 2009 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 75 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: PHÂN TÍCH DUPONT CHỈ TIÊU ROA VÀ ROE  Phân tích Dupont chỉ tiêu ROA Ta có ROA= TAT x ROS Trong đó + TAT : vòng quay tổng tài sản + ROS : tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Bảng tính chỉ tiêu ROA trong giai đoạn 2013- 2015 ( bảng 8) Ta tính được ROA qua các năm như sau: Năm 2013: ROA = TAT x ROS = 0,75 x 1,27 = 0,95 Năm 2014: ROA = TAT x ROS = 1,07 x 1,34 = 1,43 Năm 2015: ROA = TAT x ROS = 0,55 x 1,04 = 0,57 Để tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu ROA ta sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn  Năm 2014/2013 - Đối tượng phân tích ∆ ROA / = ROA - ROA = 1,43 – 0,95 = 0,48 - Các nhân tố ảnh hưởng: ROS, TAT - Trật tự sắp xếp: TAT, ROS - Ảnh hưởng của các nhân tố lên ROA:  Ảnh hưởng của TAT:∆ROA = ( TAT - TAT )x ROS = ( 1,07 - 0,75) x 1,27 =0,41  Ảnh hưởng của ROS:∆ROA = (ROS -ROS ) x TAT = ( 1,34 – 1,27) x 1,07 =0,07  Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:∆ROA / = ∆ROA + ∆ROA = 0,41 +0,07 = 0,48  Năm 2015/ 2014 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 76 - Đối tượng phân tích ∆ ROA / = ROA - ROA = 0,57 – 1,43 = -0,86 - Ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng  Ảnh hưởng của TAT∆ROA = ( TAT - TAT )x ROS = ( 1,04 – 1,07) x 1,34 = - 0,04  Ảnh hưởng của ROS∆ROA = (ROS -ROS ) x TAT = (0,55 – 1,34 ) x 1,04 = -0,82  Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng∆ROA / = ∆ROA + ∆ROA = - 0,04 – 0,82 = -0,86  Phân tích Dupont chỉ tiêu ROE Bảng phân tích chỉ tiêu ROE trong giai đoạn 2013- 2015 (bảng 9) Ta có : ROE = FLM x TAT x ROS Trong đó: + LFM là đòn bẩy tài chính + ROS là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu + TAT là vòng quay tổng tài sản Ta tính được ROE qua các năm như sau: - Năm 2013: = x x =2,23 x 0,75 x 1,27 = 2,12 - Năm 2014: = x x = 2,54 x 1,07 x 1,34 = 3,65 - Năm 2015: = x x = 2,37 x 1,04 x 0,55 = 1,36 Để tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu ROE ta sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn  Năm 2014/2013 - Đối tượng phân tích: ∆ = - = 3,65 – 2,12 = 1,53 - Các nhân tố ảnh hưởng:ROS, TAT, FLM - Trật tự sắp xếp:FLM, TAT, ROS - Ảnh hưởng của các nhân tố đến ROE  Ảnh hưởng của FLM: Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc 77 ∆ = ( - ) x x = ( 2,54 – 2,23) x 0,75 x 1,27 =0,3  Ảnh hưởng của TAT:∆ = ( - ) x x = (1,07 – 0,75) x 2,54 x 1,27 =1,03  Ảnh hưởng của ROS:∆ = ( - ) x x = (1,34- 1,27) x 2,54 x 1,07 =0.2 - Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:∆ROA =∆ ∆ROE + ∆ROE =0,3 + 1,03 +0,2 =1,53  Năm 2015/2014 - Đối tượng phân tích: ∆ = - = 1,36 – 3,65 = -2,29 - Ảnh hưởng của các nhân tố đến ROE  Ảnh hưởng của FLM:∆ = ( - ) x x = ( 2,37 – 2,54) x 1,07 x 1,34 = -0,25  Ảnh hưởng của TAT:∆ = ( - ) x x = ( 1,04 – 1,07) x 2,37 x 1,34 =-0,09  Ảnh hưởng của ROS:∆ = ( - ) x x = (0,55 – 1,34) x 2,37 x 1,04 =-1,95 - Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:∆ROA =∆ ∆ROE + ∆ROE = -0,25 - 0,09 – 1,95 = -2,29 Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_thi_nhu_ngoc_1646.pdf
Luận văn liên quan