Khóa luận Thu hút FDI vào các khu công nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015, định hướng đến năm 2020

Quá trình thu hút FDI vào các KCN ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm qua đã đóng vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, thúc đẩy các nghành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ, tạo điều kiện cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt hiệu quả. Các KCN trên địa bàn đã thực sự bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội, tạo thêm năng lực sản xuất mới đáp ứng phần nào nhu cầu trong nước và xuất khẩu, tạo thêm việc làm cho người lao động, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế, tạo tiền đề cho nhiều ngành công nghiệp mới ra đời. Để trở thành trung tâm thương mại, dịch vụ và giao dịch quốc tế và là một trong những đầu mối giao thông của khu vực miền Trung Tây Nguyên và cả nước, Thừa Thiên Huế cần phát huy được những thế mạnh của mình để phát triển tương xứng với tiềm năng mà vùng có được. Việc phát triển các KCN cần phải tính toán sao cho có thể hỗ trợ cho sự phát triển các tiềm năng thế mạnh của vùng, đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong đó hình thành và phát triển các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh là một định hướng quan trọng trước mắt và cả lâu dài, tạo điều kiện thu hút đầu tư trong và ngoài nước để thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh. Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình thu hút FDI vào các KCN vủa vùng cũng bộc lộ những bất cập về công tác quy hoạch, kinh doanh cơ sở hạ tầng trong và ngoài KCN; vấn đề đất đai, giải phóng mặt bằng Để phát triển các KCN của vùng, cần phải tiến hành những giải pháp đồng bộ từ các cấp chính quyền, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch và đáp ứng xu thế hội nhập quốc tế,tạo ra một môi trường đầu tư mà trong đó công tác quản lý hành chính phải hướng đến lợi ích của nhà đầu tư một cách thân thiện và vì nhà đầu tư, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng bên trong và bên ngoài KCN, xác định cơ cấu đầu tư hợp lý cùng với một chính sách ưu đãi hấp dẫn và thủ tục hành chính nhanh nhạy có như vậy thì các KCN mới thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để thu hút ĐẠI HỌC

pdf88 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1848 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thu hút FDI vào các khu công nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ứng nguồn lao động cho các doanh nghiệp, xây dựng nhà ở cho công nhân và các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư còn nhiều hạn chế.Lực lượng lao động trong các kcn phần lớn là trình độ kỹ thuật trung bình và thấp, giải quyết lao động còn thấp. Việc thực hiện chính sách lao động, pháp luật lao động chưa nghiêm.Điều kiện làm việc, sinh sống, sinh hoạt, chăm sóc sức khỏe cho hàng ngàn lao động còn gặp nhiều khó khăn. - Các điều kiện sinh hoạt, vui chơi, giải trí để phục vụ nhà đầu tư cũng như gia đình họ còn hạn chế. - Vấn đề mất an ninh, trật tự xảy ra ở nhiều doanh nghiệp, ở lân cận KCN (nơi tập trung nhiều công nhân thuê trọ) được các nhà đầu tư phản ánh thường xuyên. Vấn đề nhà ở cho công nhân trở nên bức xúc, cần được giải quyết. - Về quy hoạch, do thiếu thông tin dự báo nhu cầu đầu tư, nên phải đề nghị bổ sung quy hoạch nhiều lần; quy mô diện tích mỗi lần điều chỉnh quy hoạch nhỏ và chậm dẫn đến bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư. - Sự liên kết giữa khu vực đầu tư nước ngoài và kinh tế trong tỉnh chưa được chặt chẽ. Tình hình chuyển đổi hình thức liên doanh sang 100% vốn nước ngoài đang có xu hướng tăng dần,điều này làm cho tỉnh Thừa Thiên Huế ngày càng khó tiếp cận với những công nghệ tiên tiến. - Hoạt động của các doanh nghiệp liên quan không sôi động, sức mua thị trường còn yếu, các dịch vụ hỗ trợ của phong phú: Sản xuất công nghiệp nói chung và ngành công nghiệp phụ trợ nói riêng chưa phát triển để có thể hỗ trợ cho các dự án lớn với nhiều chi tiết phức tạp và đa nghành (một dự án lớn thường không thể tự đảm đương sản xuất, cung ứng được mọi bộ phận, chi tiết cấu thành mà cần có nhà sản xuất, cung cấp tại chỗ, để tập trung đầu tư vào bộ phận chính, giảm chi phí vận tải và thuế nhập khẩu). ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Võ Thị Hương Hải – K43BKHĐT 55 - Công tác vận động, xúc tiến đầu tư vào các KCN vẫn chưa được thuận lợi, còn kém hiệu quả, không có chiều sâu. Chủ yếu là quảng bá cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh, của KCN qua các tập Caltalo để phân phát cho các đại biểu, các nhà đầu tư thông qua các hội nghị, hội thảo ở trong nước. - Nghành kinh doanh dịch vụ và xây dựng hạ tầng vẫn chưa được nhà đầu tư nước ngoài quan tâm đúng mức do đó tỉnh cần có các chính sách nhằm tăng cường thu hút hơn nữa các dự án đầu tư vào các nghành, lĩnh vực này. - Với nhiệm vụ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, phạm vi và địa bàn hoạt động rộng nhưng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý các KCN tỉnh quá ít; sơ sở vật chất và phương tiện hoạt động còn hạn chế dẫn đến hiệu quả công tác quản lý đạt chưa cao. 2.6.4. Nguyên nhân của những khó khăn. - Việc lựa chọn công ty đầu tư phát triển hạ tầng tại nước ta nói chung còn hết sức cảm tính, tùy tiện, chưa dựa trên năng lực tài chính, sở trường kinh doanh và kinh nghiệm xúc tiến kêu gọi đầu tư của chủ đầu tư. Do đó, sau khi được chọn làm chủ đầu tư KCN, các công ty này chỉ tập trung tìm kiếm công trình xây dựng của nhà đầu tư vào KCN, xem dịch vụ xây dựng là nghành kinh doanh chính, còn công tác xây dựng hạ tầng KCN chỉ là nghành kinh doanh phụ,có nơi còn bị thả nổi. Chính vì thế, tiến độ xây dựng KCN không được thực hiện đúng tiến độ đã được Chính phủ phê duyệt. Công tác đền bù, giải tỏa kéo dài do thiếu nguồn kinh phí để chi trả, trong khi nguồn vốn ngân sách của tỉnh hạn chế. Không có phương án quy hoạch khu tái định cư đối với các hộ bị di dời ra khỏi KCN, chính sách hỗ trợ cho dân khi bị thu hồi đất quá thấp. - Về luật pháp, chính sách: trong quá trình hoàn chỉnh hệ thống pháp luật theo hướng tiến tới một mặt bằng pháp lý chung đã có những thay đổi bất lợi cho các nhà đầu tư. Chẳng hạn, việc thi hành Luật thuế thu nhập Doanh nghiệp đã làm giảm ưu đãi về thuế, nhất là đối với các dự án đầu tư vào KCN. - Công tác quy hoạch vùng, quy hoạch nghành chưa được quan tâm đúng mức, chậm và còn thiếu dẫn đến chất lượng và hiệu quả đầu tư thấp. - Nguồn vốn ODA và NGO trong những năm gần đây có tăng nhưng chưa đủ mạnh để tạo cơ sở cho FDI phát triển. Thực tế cho thấy rằng, các địa phương nào có các ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Võ Thị Hương Hải – K43BKHĐT 56 nguồn vốn ODA, NGO thực hiện sớm và nhiều thì tiếp theo sau đó nguồn FDI sẽ dễ dàng đi theo. Bởi vì nguồn vốn ODA và NGO là nguồn vốn đầu tư vào các lĩnh vực hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội không có khả năng thu hồi vốn hoặc khả năng thu hồi vốn thấp. - Kinh phí đầu tư cho công tác xúc tiến đầu tư còn hạn hẹp nên chưa chủ động tổ chức được nhiều hoạt động xúc tiến đầu tư hướng vào các địa bàn trọng điểm như Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc, Mỹ, Châu Âu - Sự cạnh tranh thu hút vốn đầu tư nước ngoài giữa các khu vực,các tỉnh diễn ra ngày càng gay gắt, thị trường còn hạn hẹp. Việc đa dạng hóa các hình thức đầu tư để khai thác thêm các kênh thu hút đầu tư mới cũng như việc thành lập và triển khai một số mô hình khu kinh tế mở còn chậm. - Thiếu thông tin và hiểu biết về các nhà đầu tư nước ngoài: Đây là vấn đề quan trọng để có thể chủ động đáp ứng sự mong muốn, mang đến sự thuận lợi cho các nhà đầu tư mà trong một thời gian dài chúng ta chưa thực hiện được, như mong muốn đầu tư vào nghành du lịch, dịch vụ; muốn có sự thuận lợi, nhanh chóng trong việc cấp phép, thẩm định kỹ thuật, hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ đền bù - Nguồn lực tại chỗ chưa đáp ứng được về chất lượng, thiếu lao động có tay nghề. Đây là “lực cản” đối với công tác thu hút đầu tư vào tỉnh Thừa Thiên Huế. - Các cấp chính quyền của tỉnh chưa quan tâm đúng mức đến xây dựng và phát triển KCN dẫn đến chưa có sự chỉ đạo sâu sát với các ban nghành chức năng trong việc triển khai xây dựng các hạng mục cấp điện, cấp nước, viễn thông phục vụ sản xuất công nghiệp tối thiểu và hỗ trợ công ty phát triển hạ tầng KCN theo quy định của Chính phủ. - Hơn nữa, do tình hình khủng hoảng tài chính – tiền tệ tại khu vực và một số nước trên thế giới trong giai đoạn đầu tư xây dựng KCN đã khiến chủ đầu tư không dám vay tiền để đầu tư kinh doanh dài hạn. - Lĩnh vực đầu tư tập trung chủ yếu vào các nghành chế biến, may mặc, vật liệu xây dựng không đòi hỏi công nghệ kỹ thuật cao, nhưng ngược lại đây là lĩnh vực để gây ra ô nhiễm môi trường. - Do nhiều doanh nghiệp tư nhân vì mục tiêu lợi nhuận, lợi dụng sự thiếu đồng bộ hoặc chưa đầy đủ của pháp luật, đã vi phạm chính sách, pháp luật lao động. Công ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Võ Thị Hương Hải – K43BKHĐT 57 tác quản lý nhà nước trong phát triển KCN còn nhiều bất cập, khiếm khuyết. Sự phối, kết hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương chưa được đồng bộ, gắn kết. Lao động trong KCN phần lớn là lao động ở các xã ,nông thôn, trình độ học vấn và nhận thức còn nhiều hạn chế, lại không được học tập chính sách, pháp luật một cách cơ bản nên thiếu ý thức trong việc tự bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình. - Xu hướng chuyển đổi hình thức liên doanh sang 100% vốn nước ngoài ngày càng gia tăng, nguyên nhân của sự chuyển đổi này là do sự hạn chế của các doanh nghiệp VN trong liên doanh.Hiện nay liên doanh chủ yếu là của tư bản nước ngoài với các DNNN mà vốn góp của phía VN thường chiếm tỷ lệ thấp và chủ yếu là góp bằng quyền sử dụng đất. Cán bộ cử sang các liên doanh lại có nhiều hạn chế về trình độ và kinh nghiệm quản lý và yếu về ngoại ngữ nên dễ bị phía nước ngoài thao túng. Trong quá trình hoạt động ở một số liên doanh, phía VN không chi phối được sản xuất, không kiểm soát được tài chính và tất yếu dẫn đến bị thua thiệt, bị mất dần vốn góp. Trên đây là những nguyên nhân cơ bản làm hạn chế, gây khó khăn trong việc thu hút nguồn vốn FDI vào các KCN tỉnh Thừa Thiên Huế. Cần phải nắm bắt rõ và đánh giá được vai trò của chúng trong tiến trình thu hút FDI và trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, từ đó xây dựng các biện pháp, giải pháp đúng đắn, phù hợp thực trạng của tỉnh hiện nay và tương lai. Có như vậy mới khai thác được lợi thế sẵn có của tỉnh, góp phần đưa Thừa Thiên Huế trở thành động lực phát triển của khu vực và của cả nước. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Võ Thị Hương Hải – K43BKHĐT 58 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT FDI VÀO CÁC KCN Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 3.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với việc thu hút FDI vào các khu công nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế 3.1.1. Điểm mạnh Các điểm mạnh của tỉnh Thừa Thiên Huế và các KCN của tỉnh có thể thu hút được nguồn vốn FDI: Thứ nhất, Thừa Thiên Huế là trung tâm thương mại, dịch vụ và giao dịch quốc tế và là một trong những đầu mối giao thông của khu vực miền Trung Tây Nguyên và cả nước Thứ hai ,tiềm năng phát triển kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế trong tương lai được các nhà đầu tư kỳ vọng. Thứ ba, nguồn lao động dồi dào, chi phí nhân công rẻ. 3.1.2. Điểm yếu Thứ nhất, hệ thống cơ sở hạ tầng về kinh tế, kỹ thuật và xã hội còn yếu về chất lượng. Các hạng mục như cấp điện, cấp nước, hệ thống thông tin liên lạc chất lượng tương đối thấp, có rất ít nhà máy xử lý chất thải công nghiệp. Cảng nước sâu Chân Mây đang trong giai đoạn đầu tư, Sân bay Phú Bài chỉ phục vụ các chuyến bay nội địa. Chất lượng hạ tầng kỹ thuật – xã hội ở trong và ngoài KCN chưa được đầu tư đúng mức, tiến độ chậm và kéo dài trong nhiều năm. Thứ hai, chất lượng lao động, trình độ tay nghề còn hạn chế. Thứ ba, công tác đền bù, giải phóng mặt bằng để triển khai các dự án đầu tư phát triển hạ tầng KCN vẫn còn chậm. 3.1.3. Cơ hội Thứ nhất, xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã tạo cơ hội cho Việt Nam nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng trong hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó, đặc biệt phải kể đến vai trò của các tập đoàn kinh tế mạnh của các quốc gia. ĐA ̣I H ỌC KI NH Ê ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Võ Thị Hương Hải – K43BKHĐT 59 Thứ hai, môi trường đầu tư của Việt Nam được các nhà đầu tư đánh giá cao so với các nước trong khu vực Đông Nam Á, dân số đông: 88,78 triệu người (tính đến hết năm 2012), tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao và ổn định trong thời gian dài. Thứ ba, thành phố Huế được công nhận là đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của miền Trung. 3.1.4. Thách thức Thứ nhất, đối thủ cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư của các tỉnh lân cận như Nghệ An, Thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam các tỉnh đang đề ra những chính sách ưu đãi tối đa, tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút đầu tư cả trong nước và đầu tư nước ngoài. Thứ hai, Tình hình chính trị của Việt Nam và trên thế giới trong năm 2012 bất ổn định, Trung Quốc đã có những hoạt động gây bất bình ở biển Đông. Điều này đã gây ra không ít tâm lý lo ngại cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Thứ ba, bên cạnh những kết quả đạt được trong việc thu hút đầu tư nước ngoài từ các tập đoàn kinh tế, các công ty đa quốc gia. Thông qua hoạt động đầu tư, họ thực hiện chiến lược của công ty mẹ, mang ý đồ chính trị quốc gia có thể dẫn tới lũng đoạn kinh tế - xã hội đất nước, làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư. Qua phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, chúng ta cần lưu ý: - Mặc dù cơ hội và thách thức là khác nhau, song khi một cơ hội bị bỏ qua thì nó dễ trở thành thách thức. Ví dụ xu hướng toàn cầu hóa tạo cơ hội cho việc thu hút nguồn vốn đầu tư của mọi quốc gia, nhưng nếu chúng ta không có môi trường đầu tư nội tại mạnh, nguồn vốn sẽ đổ vào các nước khác, và như vậy sẽ tạo ra thách thức thu hút đầu tư đối với Việt Nam. - Ngược lại, nhiều trường hợp cũng có thể biến thách thức thành cơ hội. Ví dụ: các tỉnh lân cận đang đề ra những chính sách ưu đãi tối đa, tạo môi trường thuận lợi để thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, nếu chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế kịp thời tăng cường cải thiện môi trường đầu tư,đề ra nhiều chính sách ưu đãi, hệ thống luật đầu tư thông thoáng, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, thì có thể biến thách thức thành cơ hội để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Võ Thị Hương Hải – K43BKHĐT 60 Tóm lại, trong cơ hội luôn tiềm ẩn thách thức và ngược lại. Do đó, mặc dù thách thức có thể làm phương hại đến hoạt động thu hút đầu tư, song chúng ta không nên quá bị ám ảnh bởi những thách thức, mà điều quan trọng đó là kịp thời đề ra giải pháp đúng đắn để đối phó lại các thách thức hoặc phát huy cơ hội phát sinh trong môi trường đầu tư. 3.1.5. Mô hình ma trận SWOT Điểm mạnh (Strong) - Thừa Thiên Huế là trung tâm thương mại, dịch vụ và giao dịch quốc tế và là một trong những đầu mối giao thông của khu vực miền Trung Tây Nguyên và cả nước - Tiềm năng phát triển kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế trong tương lai được các nhà đầu tư kỳ vọng. - Nguồn lao động dồi dào, chi phí nhân công rẻ. Điểm yếu (Weak) - Hệ thống cơ sở hạ tầng về kinh tế, kỹ thuật và xã hội còn yếu về chất lượng. - Chất lượng lao động, trình độ tay nghề còn hạn chế. - Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng để triển khai các dự án đầu tư phát triển hạ tầng KCN vẫn còn chậm. Cơ hội (Opportunity) - Xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới . - Môi trường đầu tư của Việt Nam được các nhà đầu tư đánh giá cao so với các nước trong khu vực Đông Nam Á. - Thành phố Huế được công nhận là đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của miền Trung. Thách thức (Threat) - Có nhiều đối thủ cạnh tranh trong thu hút đầu tư từ các KCN khác. - Tình hình chính trị của Việt Nam và trên thế giới trong năm 2012 bất ổn định - Nguy cơ lũng đoạn kinh tế do xu hướng toàn cầu hóa kinh tế. Chiến lược phối hợp SO: Là chiến lược có được do phối hợp các mặt mạnh với các cơ hội. Chiến lược này nhằm sử dụng những mặt mạnh để khai thác những cơ hội và ngược lại. Căn cứ mô hình ma trận SWOT, ta có thể xác định nội dung chủ yếu của chiến lược SO: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Võ Thị Hương Hải – K43BKHĐT 61 - Tỉnh Thừa Thiên Huế cần duy trì và phát triển hơn nữa các trung tâm thương mại dịch vụ và giao dịch quốc tế, xây dựng và mở rộng nhiều công trình hạ tầng giao thông nhằm tăng cường thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. - Mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác với nhiều nước, thành phố trên thế giới, mở rộng đối tác đầu tư trên tinh thần thiện chí quốc tế. - Xây dựng chiến lược tiếp cận, tìm hiểu và thu hút đầu tư của những công ty đa quốc gia vào Việt Nam. - Trước mắt, chủ động thu hút vốn vào những nghành sử dụng nhiều lao động. - Tỉnh Thừa Thiên Huế cần tiếp tục duy trì sự ổn định và đưa ra các phương án tăng cường sự phát triển kinh tế, an ninh chính trị xã hội tốt để chủ động hội nhập thu hút đầu tư. Chiến lược phối hợp ST: Là chiến lược phối hợp các mặt mạnh với các thách thức. Chiến lược này nhằm sử dụng những mặt mạnh chủ yếu để đối phó với các thách thức có thể xảy ra. Do đó, nội dung chính của chiến lược phối hợp ST là: -Tỉnh Thừa Thiên Huế cần duy trì và phát triển hơn nữa các trung tâm thương mại dịch vụ và giao dịch quốc tế, xây dựng và mở rộng nhiều công trình hạ tầng giao thông, kết hợp với việc chủ động khai thác các tiềm năng sẵn có nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các KCN tỉnh Thừa Thiên Huế nhiều hơn so với các KCN khác. - Đồng thời, nghiên cứu kỹ các địa phương, chú trọng tìm hiểu điểm mạnh, điểm yếu của họ để hợp tác trong hoạt động thu hút đầu tư. - Chủ động nâng cao năng lực quản lý Nhà nước, địa phương nhằm hạn chế mặt trái của hoạt động thu hút đầu tư và giành thắng lợi khi buộc phải cạnh tranh. ‘ Chiến lược phối hợp WO: Là chiến lược phối hợp giữa các mặt yếu với các cơ hội. Chúng ta có thể khắc phục, vượt qua những mặt yếu bằng cách tranh thủ các cơ hội. Như vậy, chiến lược phối hợp WO cần phải tiến hành như sau: -Tranh thủ môi trường đầu tư của Việt Nam đang từng bước được mạnh lên để tiếp cận vốn, khoa học kỹ thuật mới từ các nhà đầu tư đang nghiên cứu đầu tư vào Việt Nam để khắc phục và loại dần những điểm yếu. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Võ Thị Hương Hải – K43BKHĐT 62 - Tranh thủ vai trò của Chính Phủ, Trung ương trong việc nâng cao năng lực cơ sở hạ tầng, năng lực quản lý của nhà nước để thực hiện cải cách hành chính, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. - Học hỏi kinh nghiệm của các nước có đặc điểm giống Việt Nam trong quá trình chuẩn bị và thực hiện thu hút đầu tư. Chiến lược này luôn ở thế chủ động, tiến hành đi trước, tránh xảy ra sự chậm trễ.  Chiến lược phối hợp WT: Là chiến lược phối hợp các mặt yếu và các thách thức của môi trường đầu tư để giảm thiểu các mặt yếu và tránh được các thách thức bằng chiến lược phỏng thủ, cụ thể: - Nghiên cứu kỹ các địa phương đang cạnh tranh thu hút đầu tư, các đối tác dự định đầu tư vào miền Trung, Thừa Thiên Huế và các KCN. - Chủ động nâng cao năng lực quản lý nhà nước ở địa phương, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. - Tăng cường xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng về kinh tế, kỹ thuật và xã hội. - Giải quyết các vướng mắc trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng một cách nhanh gọn nhằm tiến hành xây dựng hạ tầng KCN nhanh chóng. 3.2. Phương hướng phát triển khu công nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 3.2.1. Phương hướng phát triển ngành công nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.  Quan điểm phát triển Trên cơ sở cơ cấu kinh tế dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp, lấy ngành công nghiệp làm động lực chính nhằm phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Phát triển công nghiệp với tốc độ cao, đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ thông tin, chế biến sâu, giá trị gia tăng lớn. Phát triển công nghiệp đa dạng về cơ cấu phù hợp với thế mạnh kinh tế của tỉnh. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với quan điểm xuyên suốt: bền vững, thân thiện với môi trường; bảo tồn tinh hoa và phát huy giá trị bản sắc văn hóa của quê hương, dân tộc, gắn với đảm bảo an ninh và quốc phòng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Võ Thị Hương Hải – K43BKHĐT 63  Mục tiêu - Mục tiêu tổng quát: Phấn đấu đưa tỉnh Thừa Thiên Huế cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp trước 2 năm so với cả nước và là một trong những trung tâm kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. - Mục tiêu cụ thể: + Về Công nghiệp: Tốc độ tăng trưởng công nghiệp giai đoạn từ 2008-2020 tăng bình quân từ 18%-19%.Trong đó giai đoạn 2011- 2020: tăng bình quân từ 17% - 18%/năm. + Tiểu thủ công nghiệp (TTCN): Giá trị sản xuất TTCN trong từng giai đoạn chiếm từ 50 - 60% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp dân doanh trên địa bàn; giá trị kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn chiếm khoảng 15 - 20% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp; thu hút từ 3.000 - 4.000 lao động mới hàng năm. Bảng 12: Nhu cầu vốn đầu tư phát triển công nghiệp theo từng giai đoạn Hạng mục Đơn vị 2011-2015 2016-2020 Phương án chọn Phương án phấn đấu Phương án chọn Phương án phấn đấu Vốn toàn xã hội Tỷ đồng 53.208 53.902 108.276 112.671 Vốn cho ngành CN Tỷ đồng 35.192 35.885 76.066 80.461 Cơ cấu vốn CN/XH % 66,1% 66,6% 70,3% 71,4% Cơ cấu vốn đầu tư CN - Từ ngân sách % 15,0% 12,0% 10,0% 10,0% - Vốn vay tín dụng % 25,0% 25,0% 28,0% 28,0% - Vốn tư nhân, cổ phần % 12,0% 10,0% 15,0% 12,0% Tổng VĐT trong tỉnh Tỷ đồng 17.244 16.866 40.315 40.230 Vốn vay, hỗ trợ bên ngoài Tỷ đồng 17.948 19.019 35.751 40.230 Quy % % 51% 53% 47% 50% Nguồn: Dữ liệu từ BQLKCN tỉnh Thừa Thiên Huế. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Võ Thị Hương Hải – K43BKHĐT 64 3.2.2. Phương hướng phát triển và phân bố các khu công nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. 3.2.2.1. Quan điểm, định hướng thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu rộng, nền kinh tế quốc tế tỉnh Thừa Thiên Huế xác định thời cơ và vận hội to lớn đan xen cùng thách thức và khó khăn, đòi hỏi sự nỗ lực của toàn tỉnh hướng đến mục tiêu đẩy mạnh phát triển bền vững nền kinh tế - xã hội, bảo đảm vai trò hạt nhân tăng trưởng, thúc đẩy phát triển trong vùng miền Trung. Để đạt được mục tiêu tổng quát, các quan điểm và tư tưởng chủ đạo đã được nêu ra tại Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV, trong đó xác định: “Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn, đầy đủ hơn theo lộ trình của Chính phủ từ nay đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi và vận dụng linh hoạt các chính sách hấp dẫn đầu tư bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán, ổn định và minh bạch, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút các nguồn vốn FDI, ODA, đầu tư gián tiếp, tín dụng thương mại và các nguồn vốn khác.” Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh đến năm 2020 đã xác định phương hướng thu hút đầu tư nước ngoài: “Quan tâm hỗ trợ các doanh nghiệp có vốn đầu nước ngoài đang hoạt động ổn định sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, giúp đỡ những đơn vị đang tạm thời gặp khó khăn. Cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư trong nước và quốc tế vào đầu tư trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt các chính sách hướng dẫn đầu tư vào khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô, KCN Phú Bài, các khu du lịch Bạch Mã. Khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực du lịch, công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến, công nghiệp công nghệ cao” Mục tiêu và định hướng thu hút đầu tư nước ngoài giai đoạn 2013-2015: nhu cầu kêu gọi vốn FDI bình quân hằng năm 300-500 triệu USD, giai đoạn 2011 – 2020 sẽ thu hút bình quân hằng năm khoảng 500-800 triệu USD. Do đó, việc tìm ra giải pháp để thu hút vốn FDI là yêu cầu cấp thiết hiện nay. 3.2.2.2. Quan điểm, định hướng thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ hình thành 08 khu công nghiệp, khu công nghệ cao với tổng diện tích khoảng 8.000 ha, cụ thể: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Võ Thị Hương Hải – K43BKHĐT 65 a) Tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh 04 Khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, gồm: Khu công nghiệp Chân Mây thuộc Khu kinh tế Chân Mây-Lăng Cô (huyện Phú lộc); Khu công nghiệp Phú Bài (huyện Hương Thủy); Khu công nghiệp Tứ Hạ (huyện Hương Trà); Khu công nghiệp Phong Điền (huyện Phong Điền); b) Dành quỹ đất làm cơ sở phát triển công nghiệp trong các giai đoạn trên cơ sở nâng cấp, mở rộng các cụm CN-TTCN như: Khu công nghiệp Phú Đa (huyện Phú Vang); Khu công nghiệp La Sơn (huyện Phú Lộc); Khu công nghiệp Quảng Vinh (huyện Quảng Điền); hình thành 01 khu công nghệ cao tổng hợp với quy mô diện tích trên 100 ha tại địa điểm thích hợp. Qua quá trình hình thành và phát triển từ năm 1998 đến nay, các KCN Thừa Thiên Huế đã từng buớc khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Với những đóng góp quan trọng trong sự triển kinh tế- xã hội, các KCN đã và đang nhận được sự quan tâm sâu sắc của các cấp lãnh đạo Nhà nước và của tỉnh. Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển các KCN của Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 6a/2008/NQCĐ/HĐND ngày 04 tháng 4 năm 2008 của HĐND tỉnh về việc thông qua quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 và Quyết định số 1445/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2008 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đến 2015 và định hướng đến năm 2020 đã tạo cơ sở cho việc nghiên cứu hướng phát triển các KCN tỉnh trong thời gian tới. Theo đó, việc đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn tới thực hiện theo các quan điểm, định hướng sau: a. Hoàn chỉnh đồ án quy hoạch các KCN đã được Thủ tướng phê duyệt, đồng thời kêu gọi và huy động các nguồn lực để đầu tư đồng bộ các hạng mục hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN (điện, nước, giao thông, viễn thông, ...) tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Võ Thị Hương Hải – K43BKHĐT 66 b. Nghiên cứu hướng quy hoạch mở rộng các KCN để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong thời gian dài (đến năm 2020). c. Tăng cường quảng bá, thu hút đầu tư vào các KCN, phát triển các KCN hiện đang hoạt động theo hướng lấp đầy diện tích đất công nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, ưu tiên thu hút các ngành nghề khai thác sử dụng hiệu quả nguồn lao động và các tài nguyên hiện có của địa phương. Sau đó, chuyển dần sang hướng phát triển các KCN theo chiều sâu thông qua việc ưu tiên thu hút các ngành nghề sản xuất kinh doanh sử dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, chuyển đổi các ngành công nghiệp gia công sang công nghiệp chế biến các nguyên liệu hiện có trong nước và khu vực; các ngành công nghiệp chế tạo máy nhằm nâng cao giá trị gia tăng và tạo khả năng cạnh tranh, nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. d. Để tạo sự phát triển bền vững và ổn định, việc phát triển các KCN cần tiến hành song song với cải thiện, bảo vệ môi trường trong và ngoài KCN. Bên cạnh đó, cần chăm lo điều kiện làm việc, đời sống của người lao động. Đặc biệt là việc đầu tư xây dựng các công trình nhà ở cho công nhân tại các KCN, qua đó tạo tâm lý ổn định cho người lao động khi làm việc tại các KCN. e. Dự án đầu tư mới phải được ưu tiên đầu tư tập trung vào Khu công nghiệp; đồng thời quy hoạch đảm bảo cho việc di dời các nhà máy đã đầu tư sản xuất và đang hoạt động ngoài Khu công nghiệp theo lộ trình vào trong các KCN tạo điều kiện cho việc quản lý, nhất là quản lý về môi trường nhằm phát triển sản xuất một cách bền vững, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng đất. 3.3. Giải pháp tăng cường thu hút FDI vào các khu công nghiệp trong thời gian tới 3.3.1. Giải pháp về quy hoạch: - Đẩy nhanh việc hoàn thành các quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết của các KCN Tứ Hạ (phần diện tích chưa lập quy hoạch là 123,5 ha), Quảng Vinh (150 ha), Phú Đa (250 ha), La Sơn (300 ha) (riêng KCN Phong Điền và KCN Phú Bài đã cơ bản hoàn chỉnh các đồ án quy hoạch) để tạo điều kiện thu hút đầu tư vào các KCN, đặc biệt là thu hút các dự án đầu tư phát triển hạ tầng KCN. Trong đó, chú trọng gắn quy hoạch phát triển các KCN với phát triển đô thị, để vừa đảm bảo cho ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Võ Thị Hương Hải – K43BKHĐT 67 việc phát triển các KCN được hài hòa trong sự phát triển chung của vùng, khu vực; vừa đảm bảo môi trường sống cho các cộng đồng dân cư lân cận, tạo động lực tốt cho sự phát triển bền vững chung của địa bàn. - Để đảm bảo cho quy hoạch phát triển KCN có chất lượng và tính pháp lý cao, cần triển khai sớm các quy hoạch ngành: giao thông, điện, nước, bưu chính viễn thông; đồng thời phải gắn với quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn của địa phương để có định hướng cho quy hoạch KCN. - Căn cứ tình hình thực tiễn phát triển các KCN đã được phê duyệt; các quy định của Chính phủ, tiến hành bổ sung, điều chỉnh mở rộng và thành lập mới phù hợp với tốc độ và hiệu quả hoạt động của các KCN trên địa bàn tỉnh. 3.3.2. Giải pháp về cải thiện hạ tầng: - Tiến hành tổng rà soát điều chỉnh, bổ sung, phê duyệt và công bố các quy hoạch về hệ thống kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào các KCN đã được phê duyệt, làm cơ sở để triển khai thực hiện, đáp ứng kịp thời và phục vụ tốt cho các nhà đầu tư hạ tầng, cũng như các nhà đầu tư sản xuất công nghiệp trong KCN. - Triển khai các dự án đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào để phục vụ cho các dự án đầu tư như: trạm điện phục vụ thi công tại các KCN Phong Điền, La Sơn, Quảng Vinh, Tứ Hạ, Phú Đa; các công trình cấp điện, nước để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt tại các KCN, hệ thống giao thông ngoài hàng rào KCN, Trong đó, ưu tiên các lĩnh vực cấp điện, cấp nước sạch, nước thô, vệ sinh môi trường (xử lý chất thải rắn, nước thải...); hệ thống các dịch vụ phục vụ cho các chủ đầu tư, các chuyên gia, công nhân lao động tại các KCN. Trước mắt tập trung chỉ đạo, giải quyết tốt việc cung cấp điện, nước sạch, nước thô... đối với các KCN đã có chủ đầu tư hạ tầng như KCN Phú Bài, KCN Phong Điền để tạo điều kiện triển khai nhanh các dự án. 3.3.3. Giải pháp về xúc tiến đầu tư: - Chủ động phối hợp với Cục đầu tư nước ngoài, Vụ quản lý các khu kinh tế thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; các văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế về hợp tác phát triển, trong đó chú trọng đối tác chiến lược đến từ các quốc gia đã và đang có nhiều doanh nghiệp đầu tư vào Việt Nam để xây dựng kế hoạch quảng bá, xúc tiến kêu ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Võ Thị Hương Hải – K43BKHĐT 68 gọi đầu tư vào địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đồng thời, khẩn trương nâng cấp trang thông tin điện tử về đầu tư nước ngoài và nâng cao chất lượng tài liệu xúc tiến đầu tư bằng một số ngôn ngữ đáp ứng nhu cầu số đông nhà đầu tư (tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Trung, tiếng Hàn, tiếng Nga). - Tiếp tục rà soát, cập nhật danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư phát triển và quy hoạch phát triển ngành công nghiệp địa phương, để xúc tiến kêu gọi đầu tư vào các KCN tỉnh. Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị, hội chợ trong nước và nước ngoài do lãnh đạo tỉnh chủ trì hoặc phối hợp; Quảng bá tiềm năng lợi thế so sánh của các KCN Thừa Thiên Huế trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Có kế hoạch phân bố kinh phí hợp lý, tăng cường các đoàn vận động đầu tư theo phương thức làm việc trực tiếp với các tập đoàn lớn, tại các địa bàn trọng điểm (Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Mỹ...) để kêu gọi đầu tư các dự án lớn, có thương hiệu quốc tế, đồng thời chủ động tiếp cận và hỗ trợ các nhà đầu tư tiềm năng có nhu cầu đầu tư vào các KCN tỉnh Thừa Thiên Huế. - Trách nhiệm kêu gọi, thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp tỉnh, ngoài nhà nước ( UBND Tỉnh, các Sở, ngành liên quan, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh ) thì phải xác định trách nhiệm chính thuộc về các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp (thực tế việc nầy chúng ta chưa nhận thức rõ và đầy đủ nên đã tạo ra sự bị động và ỷ lại rất lớn của các nhà đầu tư). Như vậy sẽ tạo sự đổi mới về phương pháp, cách làm, nhất là tăng cường vai trò, trách nhiệm của các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng, như thế kết quả và hiệu quả thu hút đầu tư sẽ cao hơn. 3.3.4. Giải pháp về cải cách hành chính: Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư vào các KCN. Triển khai xây dựng đề án nối mạng hệ thống thông tin điện tử giữa Ban Quản lý với các doanh nghiệp các KCN, đồng thời đẩy mạnh phân công, phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý các KCN tỉnh nhằm đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về hoạt động của các doanh nghiệp KCN.Trong cải cách hành chính, tập trung trước hết và ưu tiên cải cách thủ tục hành chính theo hướng giảm thủ tục, giảm thời gian giải quyết, dễ hiểu, dễ tiếp cận đối ĐA ̣I H ỌC KI NH TẾ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Võ Thị Hương Hải – K43BKHĐT 69 với nhà đầu tư. Đồng thời chú trọng yếu tố con người, nâng cao cả về năng lực, trách nhiệm và “cái tâm” của cán bộ, công chức đối với công vụ và công việc được giao. Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ công tác cải cách hành chính tại Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh. 3.3.5. Giải pháp về cơ chế, chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư: Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đang áp dụng chính sách về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư chung trên địa bàn toàn tỉnh, chính sách đã có tác động tích cực đến thu hút đầu tư vào địa bàn, tuy nhiên chưa có ưu đãi riêng nhằm khuyến khích đầu tư vào Khu công nghiệp. Do vậy, cần thiết phải xây dựng chính sách về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư để áp dụng riêng đối với các dự án đầu tư vào các KCN của tỉnh: Dựa trên cơ sở các chính sách áp dụng chung hiện có của nhà nước để nghiên cứu ban hành các chính sách đặc thù, áp dụng trong trường hợp nhà đầu tư thực hiện dự án tại các KCN, bao gồm các chính sách về tiền thuê đất, hỗ trợ bồi thường - giải phóng mặt bằng, tái định cư, rà phá bom mìn - vật liệu nổ, các chính sách về thuế, tài chính, Nghiên cứu hướng sửa đổi các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư ban hành theo Quyết định số 1337/2009/QĐ-UBND ngày 07/7/2009 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (hiện nay đã có một số nội dung không còn phù hợp) theo hướng: - Hoặc ban hành một chính sách riêng áp dụng đối với các dự án đầu tư vào các KCN tỉnh Thừa Thiên Huế; - Hoặc ban hành quyết định sửa đổi Quyết định số 1337/2009/QĐ-UBND, trong đó quy định một chương hoặc một phần riêng về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư vào các KCN Thừa Thiên Huế. 3.3.6. Giải pháp bảo vệ môi trường: - Tăng cường hoạt động phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm: Tập trung các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài ngân sách để đầu tư nhà máy xử lý nước thải tập trung tại các KCN của tỉnh (đến nay, KCN Phú Bài đã xây dựng và vận hành hiệu quả nhà máy xử lý nước thải tập trung với công suất xử lý giai đoạn 1 là 4.000 m3/ngày đêm), đảm bảo các KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường khi đi vào hoạt động theo quy định; các doanh nghiệp trong KCN phải xử lý ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Võ Thị Hương Hải – K43BKHĐT 70 nước thải đạt tiêu chuẩn quy định trước khi xả thải vào khu xử lý tập trung.Di dời hoặc đình chỉ sản xuất đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ở cấp độ nặng.Không cấp phép đầu tư đối với các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao - Đẩy mạnh công tác giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ các doanh nghiệp, đồng thời tăng cường hệ thống thanh tra, kiểm tra để hướng dẫn, xử lý nghiêm khắc các chủ doanh nghiệp không chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật về nước thải trước khi thải ra môi trường tự nhiên. - Trong điều kiện ngân sách nhà nước hạn hẹp, song song với việc vận động xúc tiến kêu gọi các dự án sản xuất công nghiệp, cần xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư các dự án xử lý nước thải, rác thải tập trung tại các KCN. - Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường phù hợp trên quy mô tỉnh. Nghiên cứu đầu tư xây dựng 01 điểm quan trắc môi trường tại vùng Chân Mây-Lăng Cô và các vùng nhạy cảm như Huế, Hương Thủy, Hương Trà. - Tăng cường năng lực và trách nhiệm quản lý môi trường cho các Ban quản lý các khu, cụm công nghiệp, các địa phương. 3.3.7. Giải pháp về vốn đầu tư - Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, trong đó vốn FDI là động lực chính. Tăng cường huy động các nguồn vốn trong nước là cơ bản, thông qua các hình thức thu hút đầu tư trực tiếp, hợp tác, liên kết, liên doanh của các Tập đoàn, các công ty lớn, các ngành và các thành phố lớn trong cả nước... - Sử dụng các công cụ huy động vốn mới trên thị trường như: thị trường chứng khoán và thị trường tiền tệ - phát hành trái phiếu với sự đảm bảo bằng ngân sách của tỉnh, của Chính phủ; áp dụng việc đầu tư trực tiếp từ các tổ chức ngân hàng, bảo hiểm... vào công nghiệp như một thành viên góp vốn. - Sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả thông qua việc tập trung đầu tư có trọng điểm những dự án lớn để nhanh chóng đưa vào hoạt động. - Hằng năm dành riêng một khoản tỷ lệ chi ngân sách nhất định trên tổng số chi ngân sách của tỉnh và một phần kinh phí từ nguồn thu tiền sử dụng đất của các huyện và thành phố Huế để đầu tư xây dựng hạ tầng và giải phóng mặt bằng, xây dựng các cụm công nghiệp (ngoài nguồn đầu tư của các doanh nghiệp). ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Võ Thị Hương Hải – K43BKHĐT 71 3.3.8. Giải pháp về nguồn nhân lực: - Tổ chức đánh giá thực tiễn và dự báo khả năng thu hút đầu tư, nhất là nguồn vốn ĐTNN vào tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và vào các KCN tỉnh nói riêng, trên cơ sở đó xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực từ nay đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 theo hướng phát triển phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành công nghiệp về số lượng, chất lượng để cung ứng đồng bộ và kịp thời theo quy hoạch. - Trên cơ sở định hướng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động các doanh nghiệp, phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề xây dựng kế hoạch đào tạo để nâng tỷ lệ người lao động được đào tạo nghề phù hợp, vừa đáp ứng nhu cầu sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh, vừa đáp ứng nhu cầu phát triển các KCN tỉnh. - Hỗ trợ kinh phí từ ngân sách để đào tạo cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật, đặc biệt chú trọng chiến lược đào tạo thợ bậc cao và kỹ sư thực hành nhằm cung cấp cho một số ngành công nghiệp chủ lực và lĩnh vực cần trình độ kỹ thuật cao. Trước mắt, thực hiện đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực hiện có trên địa bàn. - Đẩy mạnh lực lượng lao động xuất khẩu theo hướng tu nghiệp. - Xây dựng, nâng cấp và phát triển các trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề tại các huyện, thành phố trên cơ sở hỗ trợ của nhà nước đồng thời đẩy mạnh việc xã hội hóa lĩnh vực này. Tăng cường liên kết đào tạo nghề với các cơ sở đào tạo khác trên địa bàn cả nước, kể cả nước ngoài. 3.3.9. Giải pháp phát triển vùng nguyên liệu và thị trường: - Căn cứ điều kiện thổ nhưỡng trên địa bàn tỉnh, tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để xây dựng các vùng liệu đã quy hoạch với quy mô lớn, tạo điều kiện phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm từ nông, lâm, ngư nghiệp; khai thác, chế biến khoáng sản... phục vụ xuất khẩu. - Tiếp tục tìm kiếm, mở rộng vùng nguyên liệu đến một số tỉnh lân cận , đặc biệt là các địa phương của CHDCND Lào, các tỉnh Quảng Trị, Quảng Bình, TP. Đà Nẵng, Quảng Nam, để mở rộng vùng nguyên liệu, phục vụ nhu cầu phát triển và phát triển bền vững của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp; đồng thời định hướng ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Võ Thị Hương Hải – K43BKHĐT 72 các doanh nghiệp đầu tư nhà máy vào các KCN tỉnh. Khuyến khích nhà sản xuất trực tiếp đầu tư phát triển vùng nguyên liệu. - Tăng cường đầu tư phát triển vùng nguyên liệu đã quy hoạch trong tỉnh; gắn kết quyền lợi giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp nguyên liệu; xây dựng mô hình liên kết giữa các cơ sở sản xuất với các cơ sở cung cấp, thu mua nguyên liệu; nâng cao trách nhiệm pháp lý trong hợp đồng thu mua và cung cấp nguyên liệu. - Ứng dụng công nghệ sinh học trong nghiên cứu và phát triển vùng nguyên liệu. Tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ giống cây con có chất lượng cao. - Xây dựng cơ chế bình ổn giá nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. - Lựa chọn và xây dựng chương trình phát triển một số sản phẩm công nghiệp có chất lượng của tỉnh đề nghị Bộ Công Thương đưa vào chương trình sản phẩm xuất khẩu trọng điểm quốc gia. Củng cố mối quan hệ theo ngành dọc với các Bộ, ngành để tận dụng các khả năng tiếp nhận các thông tin mới nhất về thị trường, những xu thế mới trong phát triển thị trường hàng công nghiệp. - Hỗ trợ việc tham gia và tổ chức các hội chợ triển lãm để các doanh nghiệp có điều kiện tiếp thị sản phẩm, trao đổi kinh nghiệm, thu nhận thông tin nắm bắt thị trường. Tổ chức định kỳ hội nghị “4 nhà”: nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà nước. Hỗ trợ các hội nghị khách hàng giữa các doanh nghiệp, các nhà phân phối và người tiêu dùng. Tăng cường năng lực dự báo thị trường cho các cơ quan quản lý và doanh nghiệp nhằm hoạch định chiến lược sản phẩm đúng hướng. 3.3.10. Giải pháp giải quyết vấn đề nhà ở cho công nhân - Xây dựng cơ chế, chính sách đồng bộ cả về chính sách tài chính, chính sách quy hoạch và kiến trúc, chính sách đất đai, tổ chức ... để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê, bán trả góp, trả chậm... không thả nổi cho thị trường tự điều tiết. - Huy động sự tham gia của nhiều thành phần, bao gồm sự nỗ lực của bản thân người lao động, trách nhiệm của người sử dụng lao động, kết hợp với chính sách hỗ trợ tạo điều kiện của Nhà nước. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Võ Thị Hương Hải – K43BKHĐT 73 - Trên cơ sở Đề án phát triển nhà ở công nhân lao động tại các KCN Thừa Thiên Huế đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, triển khai xây dựng đồng bộ nhà ở phục vụ công nhân lao động tại các KCN của tỉnh. 3.3.11. Giải pháp về khoa học và công nghệ - Khuyến khích phát triển các tổ chức tư vấn công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường cung cấp công nghệ, chọn lựa công nghệ phù hợp, hỗ trợ đàm phán các hợp đồng chuyển giao công nghệ. - Phát huy vai trò quản lý nhà nước về khoa học-công nghệ; hỗ trợ cung cấp thông tin công nghệ cho doanh nghiệp trước khi quyết định đầu tư; làm cầu nối giữa doanh nghiệp với các trường đại học, viện, trung tâm nghiên cứu trên địa bàn cả nước để triển khai ứng dụng khoa học kỹ thuật và đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. - Hỗ trợ vốn chuyển giao công nghệ cho cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, chi phí đăng ký nhãn mác hàng hóa, xây dựng thương hiệu... ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Võ Thị Hương Hải – K43BKHĐT 74 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Quá trình thu hút FDI vào các KCN ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm qua đã đóng vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, thúc đẩy các nghành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ, tạo điều kiện cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt hiệu quả. Các KCN trên địa bàn đã thực sự bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội, tạo thêm năng lực sản xuất mới đáp ứng phần nào nhu cầu trong nước và xuất khẩu, tạo thêm việc làm cho người lao động, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế, tạo tiền đề cho nhiều ngành công nghiệp mới ra đời. Để trở thành trung tâm thương mại, dịch vụ và giao dịch quốc tế và là một trong những đầu mối giao thông của khu vực miền Trung Tây Nguyên và cả nước, Thừa Thiên Huế cần phát huy được những thế mạnh của mình để phát triển tương xứng với tiềm năng mà vùng có được. Việc phát triển các KCN cần phải tính toán sao cho có thể hỗ trợ cho sự phát triển các tiềm năng thế mạnh của vùng, đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong đó hình thành và phát triển các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh là một định hướng quan trọng trước mắt và cả lâu dài, tạo điều kiện thu hút đầu tư trong và ngoài nước để thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh. Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình thu hút FDI vào các KCN vủa vùng cũng bộc lộ những bất cập về công tác quy hoạch, kinh doanh cơ sở hạ tầng trong và ngoài KCN; vấn đề đất đai, giải phóng mặt bằng Để phát triển các KCN của vùng, cần phải tiến hành những giải pháp đồng bộ từ các cấp chính quyền, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch và đáp ứng xu thế hội nhập quốc tế,tạo ra một môi trường đầu tư mà trong đó công tác quản lý hành chính phải hướng đến lợi ích của nhà đầu tư một cách thân thiện và vì nhà đầu tư, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng bên trong và bên ngoài KCN, xác định cơ cấu đầu tư hợp lý cùng với một chính sách ưu đãi hấp dẫn và thủ tục hành chính nhanh nhạy có như vậy thì các KCN mới thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để thu hút ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Võ Thị Hương Hải – K43BKHĐT 75 FDI nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra.Do vậy, một số nội dung chính sau đây cần được ưu tiên thực hiện trong thời gian tới: Một là, hạ tầng kỹ thuật là yếu tố quyết định tính hấp dẫn của môi trường đầu tư tại KCN tỉnh Thừa Thiên Huế. Để cải thiện vấn đề này, chủ đầu tư – Công ty xây lắp Thừa Thiên Huế, UBND các huyện, và các Sở,ban nghành có chức năng trực thuộc UBND tỉnh cần phải quan tâm, tập trung hoàn thiện những công trình hạ tầng kỹ thuật bên trong KCN và các công trình xã hội bên ngoài KCN. Hai là, đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN đòi hỏi chủ đầu tư phải có năng lực tài chính đủ mạnh, vì thời gian thu hồi vốn chậm và trong quá trình thực hiện dự án có nhiều khó khăn, rủi ro. Vì vậy, cần có sự quan tâm chỉ đạo nhiều hơn nữa của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, UBND các huyện,thị xã các ban nghành chức năng liên quan trong việc triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng các KCN. Cần nhìn nhận đầu tư phát triển KCN là một hình thức kinh doanh đặc biệt, ngoài lợi ích đạt được về mặt kinh tế còn cải thiện được vấn đề ô nhiễm môi trường, tạo việc làm cho người lao động, hình thành các đô thị mớiNgoài phần kinh phí hỗ trợ của Trung ương cho các KCN thuộc địa bàn khó khăn, hàng năm UBND tỉnh Thừa Thiên Huế cần dành một phần kinh phí thích đáng để đầu tư cho KCN, được như thế mới nhanh chóng hoàn thiện cơ sở hạ tầng để thu hút đầu tư. Ba là, công tác xúc tiến đầu tư thu hút nguồn vốn FDI vào các KCN tỉnh Thừa Thiên Huế cần phải được quy hoạch tổng thể và có một chiến lược dài hạn. Phải xây dựng được một hình ảnh Thừa Thiên Huế với các KCN tập trung như là một thương hiệu tin cậy trong mắt nhà đầu tư cả trong và ngoài nước. Các cấp chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế và ngay cả các tầng lớp nhân dân. Việt kiều ở xa tổ quốc cần có ý thức cổ động, xúc tiến đầu tư, đưa Thừa Thiên Huế trở thành điểm đến lý tưởng của nhà đầu tư. Bốn là, theo quy chế KCN được ban hành kèm theo nghị định 36/CP của Chính phủ, Ban quản lý các KCN Thừa Thiên Huế là cơ quan quản lý trực tiếp các KCN, kiến nghị các bộ nghành Trung ương, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế nên ủy quyền cho ban quản lý đầy đủ hơn nữa để ban quản lý thực sự là nơi thực hiện cơ chế quản lý “một cửa, tại chỗ” trong mối quan hệ giữa nhà đầu tư với các cơ quan quản lý nhà ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Võ Thị Hương Hải – K43BKHĐT 76 nước; giao cho ban quản lý giải quyết kịp thời các vướng mắc của chủ đầu tư, doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào các KCN tỉnh Thừa Thiên Huế. Năm là, Sau hơn mười lăm năm ban hành Quy chế KCN, Chính phủ nên sớm tổng kết quy chế này và xây dựng thành Luật KCN để trình quốc hội phê duyệt, tạo hành lang pháp lý nhất quán rõ ràng cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp KCN, công ty đầu tư phát triển hạ tầng và các đơn vị có liên quan; tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư; tạo điều kiện cho bộ máy quản lý nhà nước tại KCN hoạt động có hiệu quả cao, phát huy được những lợi thế của từng vùng để phát triển kinh tế. Sáu là, Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng ở các KCN tỉnh Thừa Thiên Huế đang gặp phải những vấn đề vướng mắc, làm chậm quá trình giải tỏa đất quy hoạch, chậm quá trình xây dựng phát triển các KCN. Do đó, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế cần quan tâm chỉ đạo hơn nữa trong vấn đề này. Bảy là, Chính phủ cần rà soát lại, sửa đổi, bổ sung các chính sách về đầu tư, kinh doanh phù hợp, sớm ban hành sửa đổi Nghị định 108/2006/NĐ – CP hướng dẫn thi hành luật đầu tư; Ban hành chế độ báo cáo thống kê, biểu mẫu báo cáo, giám sát thực hiện dự án áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn ĐTNN; quy hoạch và định hướng kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài theo vùng, theo lĩnh vực và địa phương có tiềm năng thế mạnh gần nhau; xây dựng quy định cụ thể về xử lý các doanh nghiệp có vốn ĐTNN ngừng sản xuất mà không có đại diện tại Việt Nam. Tám là, Chính phủ cần quan tâm hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương hàng năm, vốn trái phiếu chính phủ, vốn ứng trước, tạo điều kiện kêu gọi vốn ODA, để hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu như hệ thống xử lý nước thải, hệ thống đườngtại KCN Phong Điền, KCN Phú Đa, Quảng Vinh, La Sơn; Hỗ trợ xúc tiến nhanh tiến độ triển khai dự án nâng cấp cảng hàng không quốc tế Phú Bài, đê chắn sóng cảng nước sâu Chân Mây nhằm tạo đột phá trong đầu tư phát triển hạ tầng, nhất là hệ thống cảng biển,cảng hàng không của tỉnh Thừa Thiên Huế. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Võ Thị Hương Hải – K43BKHĐT 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hà Văn Bửu (2006), Chiến lược thu hút đầu tư vào KCN Phú Bài tỉnh Thừa Thiên Huế, Đại học kinh tế Huế. 2. Trần Thị Diễm Hương (2011), “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ngãi”, Đại học Đà Nẵng. 3. Phan Thị Quốc Hương (2007), “Cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bình Định”, Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh. 4. Phan Nguyễn Khánh Long (2012), “Đánh giá chất lượng tăng trưởng của tỉnh Thừa Thiên Huế dưới góc độ năng suất các nhân tố sản xuất”, Tạp chí khoa học Đại học Huế, tập 72B (số 3). 5. GV PGS.TS Ngô Thắng Lợi, “Bài giảng kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội”, Đại học kinh tế Quốc Dân 6. Nguyễn Thị Thanh Minh (2002), “Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Hà Tây trong những năm tới”. 7. Trần Việt Thắng (2003) , “ Một số giải pháp nhằm thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, Đại học kinh tế Quốc Dân. 8. Nguyễn Mạnh Toàn (2010), “Các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam”, Tạp chí khoa học và công nghệ Đại học Đà Nẵng, (số 5(40).2010). 9. GV Nguyễn Hải Yến (2011), “Bài giảng kế hoạch kinh doanh 2011”, Đại học kinh tế Huế. Các website: 1. 2. dinh/122/5355056.epi 3. moi/45/2921436.epi ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế Khóa luận tốt nghiệp đại học SVTH: Võ Thị Hương Hải – K43BKHĐT 78 4. D=219 5. Hue.html 6. thu-hut-von-dau-tu-nuoc-ngoai 7. moi/20133/164922.vgp 8. Id/570/nh-hng-v-gii-php-pht-trin-cc-KCN-min-Trung.aspx 9. kinh-te.html 10. 11. hu-tim-nng-va-phat-trin-p1.html 12. Nam/45/4216122.epi 13. 14. ngoai/10729790/87/ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfk43bkhdt_vo_thi_huong_hai_6069.pdf
Luận văn liên quan