Khóa luận Tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

- Thúc đẩy các DNNN tiếp tục cổ phần hoá, khuyến khích các công ty cổ phần mới. Tạo điều kiện cho các công ty cổ phần có quy mô nhỏ và vừa có thêm kênh huy động vốn, giảm bớt áp lực cung ứng vốn cho các thành phần kinh tế mà hiện nay các NH đang đảm nhận. - Ngoài ra, Nhà nước cần thực hiện quán triệt, thống nhất về các pháp lệnh kế toán đối với các DNVVN. Cần xem xét sửa đổi lại chế độ kế toán cho phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của các DNVVN, tạo điều kiện cho các DN thực hiện công khai hoá tài chính hàng năm, từ đó củng cố và tạo sự tin tưởng cho các đối tác có quan hệ trong kinh doanh. - Hoàn thiện chính sách hỗ trợ của Chính phủ đối với các DNVVN Chính phủ đã có rất nhiều chính sách để hỗ trợ cho các DNVVN, đặc biệt từ khi Luật dân sự ra đời năm 2005 đã được Chính phủ ban hành và bắt đầu có hiệu lực, đã đưa ra những thay đổi cơ bản về giao dịch bảo đảm tiền vay, do vậy Chính phủ cần ban hành các Nghị định về giao dịch bảo đảm tiền vay sao cho phù hợp. Nhà nước cũng đã đánh giá đúng vai trò của DNVVN trong nền kinh tế và cũng đã ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển các DNVVN nhưng quá trình xúc tiến vẫn còn chậm.

pdf105 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 1815 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước Việt Nam đã ký kết với Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) dự án chương trình phát triển DNVVN 31 Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 346 (3/2007) “Giải pháp vốn tín dụng Ngân hàng cho DNVVN” tr.32 Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 75 với trị giá 60 triệu USD nhằm cải thiện môi trường kinh doanh cho các DNVVN. Chương trình Phát triển DNVVN cũng hỗ trợ giảm bớt các rào cản mà các DNVVN gặp phải liên quan đến các tiêu chuẩn công nghiệp và kỹ thuật. Điều này sẽ giúp các DNVVN tiếp cận tốt hơn với thị trường quốc tế. Ngoài ra, chương trình cũng hỗ trợ việc đăng ký DN có hiệu quả với chi phí thấp, cũng như hệ thống quy trình cấp phép. Mặt khác dự án sẽ xây dựng một chương trình điều phối liên Bộ để phát triển DNVVN, đơn giản hoá hệ thống kế toán cho DNVVN, tăng cường việc sử dụng đăng ký cho các giao dịch đảm bảo, thử nghiệm hệ thống đăng ký đất đai, phát triển hệ thống những tiêu chuẩn công nghiệp và kỹ thuật ở Việt Nam. Như vậy, với rất nhiều định hướng như trên sẽ góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy các DNVVN phát triển và đồng thời nó cũng là những cơ hội tốt để các NHTM nói chung và NHNo&PTNTVN nói riêng hướng tới như những khách hàng tiềm năng của mình. 3.2. Quan điểm và định hướng mở rộng tín dụng đối với DNVVN của NHNo&PTNT Việt Nam a) Quan điểm mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN tại NHNo&PTNTVN: Trong cơ chế thị trường, đối với các ngân hàng, mở rộng tín dụng là một vấn đề cấp bách bởi hoạt động này không chỉ giúp các ngân hàng tăng cường cung ứng vốn đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế mà còn quyết định sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng. Do vậy, bất cứ một ngân hàng nào cũng đều cố gắng tìm ra những giải pháp nhằm mở rộng quy mô tín dụng. Tại NHNo&PTNTVN quan điểm về mở rộng tín dụng ngân hàng được hiểu như sau: - Mở rộng tín dụng luôn đi đôi với việc bảo đảm chất lượng tín dụng bởi vì chỉ có như vậy hoạt động tín dụng mới thực sự hiệu quả từ đó mới tạo điều kiện để các ngân hàng tiến hành mở rộng tín dụng ở quy mô lớn hơn. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 76 - Mở rộng tín dụng nhưng phải đúng pháp luật bởi vì chỉ khi nào thực hiện theo đúng những quy định của pháp luật, hoạt động kinh tế mới được Nhà nước thừa nhận. - Mở rộng tín dụng phải luôn đảm bảo nhu cầu và lợi ích của khách hàng bởi ngày nay họ mới chính là “thượng đế” của ngân hàng. - Mở rộng tín dụng phải luôn đảm bảo lợi nhuận và an toàn cho ngân hàng bởi đây luôn là mục tiêu cuối cùng của mọi ngân hàng. b) Định hướng mở rộng tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN tại NHNo&PTNTVN:  Mục tiêu tổng quát: NHNo&PTNTVN phải thực sự trở thành lực lượng chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát triển nông nghiệp nông thôn phù hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước, mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn, bền vững về tài chính; áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ tiện ích, thuận lợi, thông thoáng đến mọi loại hình doanh nghiệp.  Mục tiêu cụ thể: Phát triển thương hiệu và văn hoá doanh nghiệp của NHNo&PTNTVN; từng bước đưa NHNo&PTNTVN trở thành “lựa chọn số một” đối với khách hàng hộ sản xuất, DNVVN, trang trại, hợp tác xã tại các địa bàn nông nghiệp, nông thôn và là “Ngân hàng chấp nhận được” đối với khách hàng lớn, DNVVN, dân cư có thu nhập cao tại khu vực đô thị, khu công nghiệp”. - Về khách hàng: Ưu tiên khách hàng DNVVN có đủ điều kiện quan hệ tín dụng. Phát triển các sản phẩm có khả năng sinh lời, các sản phẩm tiện ích cao; phân biệt các sản phẩm cho khách hàng lớn/ khách hàng DNVVN/ khách hàng cá nhân. Đẩy mạnh cho thuê tài chính…  Một số chỉ tiêu cụ thể: Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 77 - Dư nợ tín dụng đến 2010 đạt từ 350-400 ngàn tỷ đồng, trong đó 140- 160 ngàn tỷ đồng cho vay DNVVN (40%). Mức tăng bình quân 15%-16% năm; - Dư nợ cho thuê tài chính đạt 10.000 tỷ đồng vào năm 2010; - Tỷ lệ nợ xấu <4%; - Đến năm 2010, quan hệ tín dụng và cung cấp dịch vụ hiện đại cho khách hàng DNVVN: Tín dụng, bảo lãnh, bao thanh toán, thấu chi, cho thuê tài chính, góp vốn, dịch vụ ngoại tệ, thanh toán trong nước, quốc tế, Internet Banking, thẻ, séc, tư vấn, quản lý tài sản, bảo hiểm, dịch vụ ngân quỹ,…31F32 3.3. Giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN tại NHNo&PTNT Việt Nam Với những lợi ích mà các DNVVN đem lại cho NH, phân khúc thị trường cho vay các DNVVN ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với các NH và rất có thể DNVVN sẽ là cứu cánh giúp cho các NH này tránh được nguy cơ bị thu hẹp thị phần tín dụng trong nền kinh tế hội nhập. Bởi vậy, để mở rộng tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN, NHNo&PTNTVN cần phải chủ động phá bỏ rào cản bằng việc thực hiện một số giải pháp quan trọng dưới đây: 3.3.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu tín dụng của DNVVN Hoạt động tín dụng của NH chủ yếu dựa vào nguồn vốn mà NH huy động được từ thị trường, đi vay trên thị trường liên NH, phát hành giấy tờ có giá,…Nếu như huy động được ít mà cho vay nhiều, khi đó sẽ gây ra tình trạng mất cân đối hoạt động kinh doanh của NH. Khả năng NH gặp rủi ro là rất cao, đặc biệt là rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối. Mặt khác, NHNN cũng chỉ cho phép NH được phép sử dụng 40% vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Do đó NH cần phải tiến hành một số biện pháp sau: 32 Tạp chí Ngân hàng số 5 (3/2007) “Tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam đối với các DNVVN”, tr.33 Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 78 - Đa dạng hoá các hình thức huy động như: tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền VNĐ, tiền ngoại tệ. Ngoài ra, cần phải đa dạng các phương thức rút tiền, gửi tiền một nơi rút nhiều nơi, sử dụng các máy rút tiền tự động ngoài các chức năng cơ bản như đã có thì có thể bổ sung thêm việc gửi tiền tại máy. - áp dụng hình thức giao dịch một cửa: khi khách hàng gửi tiền không cần phải qua quá nhiều vị trí, mặt khác có thể in các thông báo hướng dẫn cách thức gửi và ghi các hoá đơn theo bảng mẫu ra những vị trí thích hợp để khách hàng vào NH thì có thể quan sát được ngay. - Có những chính sách khuyến mãi hợp lý khi khách hàng gửi tiền, hoặc sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác như việc cấp cho khách hàng những chiếc thẻ VIP, nhân ngày lễ tết NH có thể tổ chức các bữa tiệc mời những khách hàng có lượng tiền gửi lớn đến tham dự,… - Có thể mở cửa giao dịch ngoài giờ hành chính vì không phải khách hàng nào cũng có thể đến giao dịch vào giờ hành chính. 3.3.2. Tr iển khai chính sách tín dụng đối với DNVVN để đáp ứng nhu cầu thực tế 3.3.2.1. Chính sách khách hàng Thực hiện chính sách khách hàng đặc biệt đối với DNVVN là một trong những giải pháp nhằm mở rộng hơn nữa công tác cho vay đối tượng này. Từng bước đổi mới chính sách khách hàng bằng cách tạo điều kiện thuận lợi để phục vụ khách hàng nhanh hơn, chất lượng hơn, giúp khách hàng cạnh tranh lành mạnh. Qua đó thu hút nhiều khách hàng có uy tín đến giao dịch và mở rộng thị phần cho vay của NH. Trước hết, NH cần phải thường xuyên phân loại khách hàng DN theo từng tiêu chí nhất định và cụ thể để có các chính sách riêng. Ví dụ như phân loại DN thành DN lớn, DNVVN; trong DNVVN phân thành các đối tượng khác nhau để đưa ra chính sách ưu đãi nhất định. Hoặc như những DN có uy tín, có quan hệ tín dụng thường xuyên, trả nợ gốc và lãi đúng hạn thì phải Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 79 được hưởng ưu đãi như giảm lãi suất tiền vay, tăng lãi suất tiền gửi, giảm phí dịch vụ,…Đối với khách hàng mới vay lần đầu, nếu tình hình tài chính ổn định, món vay lớn mà phương án lại khả thi thì NH có thể đưa ra mức lãi suất hợp lý hoặc là đưa ra các yêu cầu về thủ tục ít hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn. Ngoài ra, xây dựng quan hệ lâu dài giữa DN và NH để tạo sự tin cậy lẫn nhau thông qua trao đổi, tiếp xúc thông tin mà hai bên quan tâm. Qua đó hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh, nhu cầu phát sinh của khách hàng, những thuận lợi, khó khăn trong quá trình sử dụng vốn vay để kịp thời có biện pháp xử lý. Vì vây, để thu hút khách hàng mới cũng như giữ chân khách hàng cũ, NH phải tăng cường công tác chăm sóc khách hàng. 3.3.2.2. Chính sách lãi suất Thông thường, NH áp dụng mức lãi suất khá cứng nhắc. Đối tượng khách hàng vay khác nhau, nhu cầu vay khác nhau nhưng vẫn áp dụng chung một mức lãi suất. Các DNVVN thường phải chịu lãi suất và phí suất cao hơn các DN lớn. Vì vậy, thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt giúp các DNVVN tiếp cận vốn dễ dàng hơn. Bởi một trong những điều quan tâm của DNVVN khi vay vốn là lãi suất vì lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mang lại cho DN. Do vậy, mức lãi suất mà NH đưa ra phải hợp lý, hình thành trên cơ sở thoả thuận với khách hàng, hoà hợp lợi ích hai bên. 3.3.2.3. Chính sách kỳ hạn nợ cho vay và thời gian trả nợ. Cho vay ngắn hạn bao giờ cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số cho vay DNVVN. Cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng ít và ngày càng có xu hướng giảm. Như vậy, có sự mất cân đối trong xác định kỳ hạn nợ cho vay. Trong khi đó, số lượng các DNVVN tăng lên không ngừng, các DN này đều cần nhu cầu vốn trung dài hạn cho việc đầu tư vào tài sản cố định để mở rộng quy mô hoạt động. Vì vậy, NH cần phải tăng cường công tác huy động vốn trung dài hạn từ các tổ chức kinh tế, các cá nhân thông qua các chương trình huy động với lãi suất ưu đãi và có lợi ích đi kèm. Ngoài ra, NH nên cố gắng Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 80 duy trì nguồn ngắn hạn ổn định, phân loại nguồn ngắn hạn để tiến hành hoán đổi kỳ hạn, sử dụng một phần nguồn ngắn hạn cho vay trung dài hạn để vừa giảm bớt tình trạng ứ đọng vốn vừa giảm thiểu rủi ro. Thời hạn trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn cho NH. Kỳ hạn trả nợ phải phù hợp với quá trình luân chuyển vốn của DN. Nếu kỳ hạn trả nợ nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn thì DN sẽ chưa có nguồn để trả hoặc ứ đọng vốn, có thể dẫn đến sử dụng vốn sai mục đích và gặp rủi ro. 3.3.2.4. Chính sách về quy mô vốn vay và hạn mức tín dụng. Nhu cầu vốn lưu động của DNVVN là rất lớn vì nguồn vốn chủ sở hữu thấp, DNVVN chủ yếu huy động từ nguồn tín dụng NH. Do vậy, NH cần quan tâm đến nhu cầu vay vốn của DNVVN cũng như xem xét kỹ khả năng cấp hạn mức tín dụng. Với các DNVVN thì nhu cầu vốn vay nhiều nhưng số lượng vay lại ít do đó NH nên chia nhỏ nguồn vốn, chốt hạn mức ở một ngưỡng nhất định đối với một khoản vay để đáp ứng được nhiều nhu cầu nhỏ hơn. 3.3.2.5. Chính sách về tài sản đảm bảo (TSĐB). TSĐB là điều kiện rất quan trọng mang tính chất quyết định đối với cho vay các đối tượng tiềm ẩn nhiều rủi ro cao như DNVVN. Hơn nữa, trước tình trạng tỷ trọng nợ xấu, nợ quá hạn cao nên NH cần phải tăng cường điều kiện tín dụng, coi TSĐB là một điều kiện bắt buộc- đây là bức tường thành vững chắc ngăn cách giữa vốn tín dụng NH với các DNVVN bởi hầu hết các DN này không có TSĐB. Đành rằng khi mà tín dụng tăng trưởng quá nóng, khi mà NH không thể kiểm soát, quản lý được hoạt động tín dụng, nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao thì việc thắt chặt tín dụng là tối cần thiết. Song về lâu dài, việc thắt chặt tín dụng với những điều kiện đảm bảo bằng tài sản được coi trọng một cách quá mức sẽ không thể tăng trưởng tín dụng và sẽ đi ngược lại xu hướng phát triển, sẽ mất dần thị phần và khi muốn giành giật lại sẽ vô cùng khó khăn. Hơn nữa, xử lý TSĐB để thu hồi nợ luôn là giải pháp cuối cùng; trên thực tế khi mà hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, hiệu lực pháp luật chưa nghiêm, khi mà sự phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng kém thì việc xử lý Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 81 TSĐB để thu hồi nợ hoàn toàn không đơn giản. Điều quan trọng hàng đầu là tính khả thi của dự án, là hiệu quả kinh tế mà dự án đem lại và khă năng giám sát quản lý vốn vay tốt; khi đã lựa chọn được phương án tốt thì TSĐB chỉ là phương án dự phòng. Khi khả năng quản trị rủi ro tốt, tỷ lệ nợ quá hạn nợ xấu thấp, đủ khả năng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng; thường xuyên có nguồn để bù đắp rủi ro như dự kiến thì TSĐB trở nên không quan trọng. Do đó, để phá vỡ bức tường thành, dẫn vốn vào thị trường các DNVVN thành công thì việc làm đầu tiên là phải có giải pháp nâng cao tỷ trọng cho vay không có TSĐB một cách an toàn hiệu quả bằng cách NH phải tìm kiếm, lựa chọn được những DN có tiềm năng phát triển, những dự án có tính khả thi cao để cho vay. 3.3.3. Tr iển khai và thực hiện quy tr ình tín dụng nhanh chóng và hiệu quả. 3.3.3.1. Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay một cách đầy đủ và kịp thời NH phải tăng cường phổ biến thông tin cho DNVVN bằng cách phổ biến rộng rãi những quy định về thủ tục vay, điều kiện vay, tiện ích của từng loại vay. Cán bộ NH cần phải thông báo cho khách hàng rõ đâu là những thủ tục cần thiết để được cấp khoản vốn vay. Như vậy, DN sẽ có thời gian chuẩn bị, điều này sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí cho cả NH và DN. Đặc biệt đối với các DNVVN thì điều này rất quan trọng vì xuất phát từ khó khăn của DNVVN là trình độ lãnh đạo còn yếu kém nên việc tiếp cận với thủ tục rườm rà, phức tạp ắt sẽ gây không ít khó khăn cho phía DNVVN. Vì vây, việc cán bộ tín dụng hướng dẫn chi tiết hồ sơ vay vốn là rất cần thiết. Sau đó, cán bộ tín dụng phải chịu trách nhiệm kiểm tra cẩn thận hồ sơ để tiến hành các bước tiếp theo của quy trình và kiểm tra xem có thiếu sót gì để kịp thời thông báo cho DN, giúp DN nhanh chóng bổ sung thủ tục. 3.3.3.2. Nâng cao chất lượng thẩm định khi cho vay đối với DNVVN Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 82 NH phải nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng, thẩm định dự án để tìm kiếm được những DN có tiềm lực phát triển, lựa chọn được những dự án khả thi. Không những cần phân tích tốt chỉ tiêu tài chính mà còn phải biết phân tích tốt những chỉ tiêu phi tài chính. Đặc biệt là về trình độ, năng lực, đạo đức của người quản lý, chủ DN- đây là yếu tố tối quan trọng mang tính chất quyết định trong việc thành bại của một DN. Phân tích khách hàng là bước đầu tiên của quá trình thẩm định khách hàng. Phân tích năng lực pháp lý của DNVVN là yếu tố không thể bỏ qua và xem nhẹ bởi vì số lượng DNVVN ngày một tăng, tình trạng DN ma khá phổ biến. Những DN này sẵn sàng làm giấy tờ giả để lừa đảo vốn của NH. Vì vậy, khi xem xét năng lực pháp lý, cán bộ tín dụng phải yêu cầu DN cung cấp đầy đủ giấy tờ như: Quyết định thành lập DN, giấy phép kinh doanh do cấp có thẩm quyền cấp, giấy bổ nhiệm giám đốc,…Những giấy tờ này phải hợp pháp, phải có dấu chứng thực của cơ quan có thẩm quyền để tránh tình trạng giả mạo giấy tờ. Một yếu tố khác cũng quan trọng mà cán bộ tín dụng cần phải đánh giá đó là uy tín của DNVVN. Đối với những DN có uy tín trên thị trường thì NH nên nới lỏng điều kiện cho vay, mở rộng hạn mức và có các chính sách ưu đãi hơn. Một khâu quan trọng không kém trong việc phân tích khách hàng là phân tích tài chính khách hàng. Đây là một trong những nhân tố có tính chất quyết định. Thông qua các báo cáo tài chính, NH tiến hành tính toán các chỉ tiêu chủ yếu, phân tích các chỉ tiêu đó, so sánh các chỉ tiêu đó với chỉ tiêu của ngành hay lĩnh vực liên quan. Kết hợp với từng trường hợp cụ thể mà NH chú trọng phân tích chỉ tiêu này hay chỉ tiêu khác để có những đánh giá chính xác nhất về tình hình tài chính của DN. Đối với DNVVN, năng lực tài chính có hạn nên cán bộ tín dụng cần phải phân tích một cách tỉ mỉ, chính xác, đầy đủ để tạo điều kiện cho DN vay vốn. Mặt khác, DNVVN hoạt động bao trùm trên mọi lĩnh vực với những đặc trưng riêng, nhu cầu vay vốn khác nhau. Vì vậy, khi phân tích tài chính, cán bộ tín dụng nên chú trọng vào một số chỉ tiêu đặc Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 83 trưng cho ngành nghề kinh doanh. Ví dụ như các DN hoạt động trong lĩnh vực thương mại- dịch vụ thì hàng tồn kho ít, vòng quay vốn nhanh nên có thể thu hồi nợ nhanh, trong khi đó các DN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thì hàng tồn kho nhiều, quay vòng vốn chậm. Do đó, hình thức cho vay đối với DN hoạt động trong lĩnh vực thương mại- dịch vụ là ngắn hạn, còn đối với DN sản xuất thì có thể ngắn, trung và dài hạn tuỳ vào mục đích sử dụng vốn vay. Cán bộ tín dụng nên thường xuyên cập nhật thông tin về khách hàng từ trung tâm thông tin khách hàng CIC. Qua đó sẽ biết rõ tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng và giúp ích rất nhiều cho cán bộ tín dụng bổ sung thêm vào hồ sơ khách hàng. Từ đó, cán bộ tín dụng sẽ có cái nhìn bao quát và khách quan hơn về khách hàng. Trên cơ sở những phân tích cụ thể trên, cán bộ tín dụng cần đưa ra những dự báo và nhận định về rủi ro trong kinh doanh, rủi ro ngành, cấu trúc chi phí lợi nhuận nhằm đưa ra các biện pháp giảm thiểu rủi ro.  Thẩm định dự án đầu tư Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, toàn diện các nội dung cơ bản liên quan đến dự án đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi, hiệu quả và khả năng hoàn vốn đầu tư của dự án. Điểm yếu của DNVVN là trình độ cán bộ quản lý còn yếu kém, khả năng nắm bắt thông tin còn hạn chế, thiếu kiến thức về thị trường. Do vậy, khả năng lập dự án đầu tư của DNVVN còn nhiều hạn chế, đặc biệt là những DN mới thành lập. Khi xem xét dự án đầu tư, nếu thấy không hợp lý hoặc thiếu sót thì cán bộ tín dụng nên tư vấn cho DN xây dựng lại hoặc bổ sung thêm một số vấn đề, giúp DN định hướng và hoàn thiện kế hoạch đầu tư. Khi tiến hành thẩm định dự án, cán bộ tín dụng buộc phải tuân thủ theo các bước hướng dẫn thẩm định của NH như: phân tích kinh tế dự án đầu tư, phân tích kỹ thuật, thẩm định về khả năng thực hiện dự án, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án, phân tích rủi ro và các biện pháp phòng ngừa cũng như giảm thiểu rủi ro. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 84 Thẩm định dự án đầu tư yêu cầu cán bộ tín dụng dự đoán các rủi ro và đưa ra các biện pháp phòng ngừa dựa trên trạng thái động. Trong môi trường kinh doanh đầy biến động, khi triển khai dự án có thể khác xa so với dự tính ban đầu. Nếu không dự đoán từ trước sẽ gây khó khăn cho cả NH và DN, vốn sẽ bị tồn đọng trong khi DN lại đang thiếu vốn thi công. Đặc biệt, sau khi quyết định tài trợ cho DN, NH cần phải tăng cường giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn vay để phát hiện ra những bất thường xảy ra. Vậy, việc cập nhật thông tin về khách hàng thường xuyên, đầy đủ là rất cần thiết. Tốt nhất là các cán bộ tín dụng nên trực tiếp xuống kiểm tra việc thực hiện dự án để có cái nhìn thực tế, chính xác hoạt động của DNVVN, một mặt giúp NH yên tâm về khoản cho vay, mặt khác vừa tạo điều kiện cho DN tiếp tục vay vốn trong những lần tới.  Thẩm định tài sản đảm bảo (TSĐB) TSĐB là một khó khăn cản trở DNVVN vay vốn NH bởi nhiều DN không có TSĐB hoặc giá trị TSĐB so với vốn vay không đáng kể. Đặc biệt, nhằm tránh rủi ro, cán bộ tín dụng thường định giá TSĐB thấp hơn giá trị thực của nó. Hoặc cán bộ tín dụng không có đủ chuyên môn cũng như kinh nghiệm thẩm định TSĐB, nhất là bất động sản và chứng khoán do đó hạn chế DNVVN vay vốn NH. Vậy để đảm bảo tính chính xác khi thẩm định TSĐB thì cán bộ tín dụng phải xem xét các yếu tố: quyền sở hữu , tình trạng tài sản, mức độ chuyên môn hoá tài sản, số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản, vấn đề thuê mua và thế chấp tài sản, tính lỏng, tính thị trường của tài sản,…Điều quan trọng là NH cần có những điều chỉnh linh hoạt dựa trên cơ sở khung giá Nhà nước và giá thị trường sao cho phù hợp với giá trị thực tế của tài sản. TSĐB nếu là động sản thường bị hao mòn nhanh, cán bộ tín dụng cần thường xuyên kiểm tra hiện trạng tài sản, đánh giá lại giá trị, truờng hợp mà giá trị tài sản không đảm bảo yêu cầu thì yêu cầu DN bổ sung thêm TSĐB. Đối với TSĐB là giấy tờ có giá, đặc biệt là chứng khoán phải liên tục cập nhật Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 85 thông tin về thị giá, tình hình hoạt động kinh doanh của tổ chức phát hành từ đó điều chỉnh giá trị khoản bảo đảm này. Tốt nhất là NH nên thành lập một phòng thẩm định riêng nhằm chuyên môn hoá nghiệp vụ, vừa tiết kiệm thời gian, vừa hiệu quả. 3.3.4. Thực hiện tốt chính sách Marketing. Marketing ngân hàng là toàn bộ quá trình tổ chức và quản lý một ngân hàng. Từ việc phát hiện nhu cầu của khách hàng đã chọn và thoả mãn nhu cầu của họ bằng hệ thống chính sách, biện pháp có hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận đã dự kiến. Bởi vậy mà trong bất cứ NH nào, hoạt động Marketing cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển bền vững của NH đó. Sự khác biệt lớn nhất giữa marketing ngân hàng so với marketing ở các lĩnh vực khác là ở chỗ marketing NH thuộc loại Marketing dịch vụ tài chính, marketing mix dịch vụ gồm 7 chữ P chứ không phải 4 P như marketing thông thường, đó là: sản phẩm (product), giá cả (price), địa điểm (place), quảng bá (promotion), nhân lực (people), cơ sở vật chất (physical evidence) và quy trình (process). Tuy nhiên, hoạt động marketing tại NHNo&PTNTVN chưa phát huy hiệu quả và còn yếu kém, nhân viên ở bộ phân này còn hạn chế về cả số lượng và chất lượng. Vai trò của bộ phận này mới chỉ tập trung vào nghiệp vụ thẻ và quảng bá hình ảnh bên ngoài của NH, chưa đi sâu vào nghiên cứu, hoạch định chính sách marketing cụ thể. Để đẩy mạnh công tác marketing, NH nên: Trước hết, bộ phận marketing cần phân đoạn thị trường tín dụng: DN lớn, DNVVN, cá nhân và hộ gia đình để xây dựng chính sách đầu tư cho phù hợp với từng phân đoạn thị trường. Sau đó cần xác định thị trường mục tiêu để phân bổ vốn và nguồn lực giúp cho việc mở rộng, nâng cao hiệu quả đầu tư cho DNVVN. Thứ hai, nghiên cứu và đa dạng hoá các sản phẩm ngân hàng, các hình thức cho vay đối với DNVVN chẳng hạn như áp dụng hình thức cho vay có Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 86 đảm bảo bằng các khoản phải thu của DN bởi các DN bán hàng nhưng do người mua chưa kịp thanh toán, dẫn đến là cho DN thiếu vốn lưu động, hay như cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Theo hình thức này, NH chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức nhất định để thanh toán các chi phí và rút tiền mặt tại máy rút tiền. Ngoài ra, cung cấp dịch vụ tư vấn cho DNVVN cũng là nằm trong chính sách sản phẩm dịch vụ của NH như: cung cấp thông tin có chọn lọc về môi trường, tư vấn trong quản lý tài chính, tư vấn trong quản lý rủi ro, tư vấn trong việc xây dựng một dự án đầu tư hợp lý,…Qua các hoạt động này vừa giúp NH tiếp cận và hiểu DN, vừa tạo điều kiện mở rộng quan hệ tín dụng đối với DNVVN. Thứ ba, đứng trước áp lực cạnh tranh từ các NH trong nước và ngoài nước, hình ảnh NH và thái độ phục vụ của NH sẽ là nhân tố thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ. Điều này đòi hỏi cán bộ NH phải tận tình với khách hàng, thông thạo nghiệp vụ để phục vụ khách hàng chu đáo, từ đó tăng thêm uy tín cho NH. 3.3.5. Phát tr iển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. NH là loại hình kinh doanh dịch vụ nên nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất, đảm bảo cho hoạt động NH diễn ra liên tục. Sự cạnh tranh giữa các NH ngày càng trở nên gay gắt, trong khi các sản phẩm NH gần như tương đồng với nhau thì yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa các NH là trình độ, thái độ phục vụ của nhân viên NH. Với trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững, cộng với khả năng am hiểu và nhạy bén với thông tin thị trường, thái độ nhiệt tình phục vụ khách hàng,…cán bộ tín dụng sẽ làm việc nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn, tạo điều kiện cho NH gia tăng thêm khả năng mở rộng cho vay đối với tất cả các đối tượng khách hàng khác nhau. Như vậy, đi đôi với việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN là việc nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng. Để làm được điều này NH cần thực hiện các giải pháp sau: a) Trước hết là đối với cán bộ tín dụng: Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 87 - Không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, xây dựng tác phong làm việc nghiêm túc, khoa học, giữ vững phẩm chất người cán bộ tín dụng: không vụ lợi, không lợi dụng khách hàng để làm việc bất chính, trung thực, tận tình, có trách nhiệm,… - Thường xuyên trau dồi kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ. Vì hoạt động các DNVVN bao trùm mọi lĩnh vực kinh tế nên đòi hỏi cán bộ tín dụng phải am hiểu về hoạt động của khách hàng, quy định pháp luật liên quan, tình hình kinh tế- xã hội trong và ngoài nước thì mới tiến hành thẩm định và kiểm soát có hiệu quả. Cụ thể là, cán bộ tín dụng phải tìm hiểu thông tin một cách kỹ lưỡng về DN trước, trong và sau quá trình cho vay; liên tục cập nhật thông tin thị trường, thông tin pháp luật, các quan điểm chỉ đạo của Nhà nước về phát triển DNVVN để đưa ra các điều chỉnh kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho DNVVN vay vốn. b) Tiếp theo là đối với NHNo&PTNTVN: - Thường xuyên giáo dục đạo đức, phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ tín dụng. - Tổ chức các khoá học đào tạo nghiệp vụ bổ ích cho cán bộ tín dụng. Đây là biện pháp hữu hiệu giúp nâng cao kiến thức cho cán bộ tín dụng về đặc điểm, thực tế hoạt động và xu hướng phát triển của DNVVN. Từ đó giúp cán bộ tín dụng có cái nhìn chi tiết hơn bổ trợ cho nghiệp vụ của mình. - Tạo môi trường làm việc năng động, công bằng, chuyên nghiệp, các chính sách đãi ngộ hợp lý, vừa phát huy hết năng lực của nhân viên, vừa tạo ra sự gắn bó lâu dài giữa nhân viên và NH. Trong quá trình làm việc cần gắn trách nhiệm với quyền lợi, có chế độ thưởng phạt công bằng, hợp lý tạo động lực cho nhân viên làm việc có hiệu quả. - Bổ sung thêm nguồn nhân lực có trình độ và kỹ năng làm việc. Tiến hành chuyên môn hoá để phát huy thế mạnh của từng bộ phận bằng cách phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận như: bộ phận khách hàng, bộ phận thẩm định, bộ phận hỗ trợ tín dụng,.. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 88 3.3.6. Xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng NH cần xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng phù hợp với từng phân khúc thị trường gắn với ứng dụng tin học, bảo đảm tính công khai minh bạch, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Phân chia hệ thống chấm điểm: khách hàng là các doanh nghiệp lớn, khách hàng DNVVN, cá nhân. Theo đó, khác với tính chuẩn hoá đối với các doanh nghiệp lớn, hệ thống chấm điểm các khách hàng là DNVVN cần linh hoạt, đơn giản, chú trọng tới các yếu tố về bản thân chủ doanh nghiệp hơn là các chỉ số tài chính. 3.3.7. Hoàn thiện hệ thống hỗ trợ quản lý - Hệ thống thông tin nội bộ giúp cho việc quản lý khách hàng quan hệ: Thông qua hệ thống hiện đại hoá IPCAS giai đoạn 2, khách hàng là các doanh nghiệp nói chung , DNVVN nói riêng sẽ phải quản lý tập trung tại Trụ sở chính từ khâu cấp mã, quản lý thông tin, thực hiện phê duyệt các quyết định giám sát, cung cấp cho các chi nhánh trong hệ thống. - Xây dựng trên trang Web của ngân hàng mục thông tin riêng về DNVVN với đầy đủ thông tin về chính sách tín dụng, các thủ tục cho vay, các sản phẩm dịch vụ, sản phẩm mới, sản phẩm khuyến mại,…nhằm rút ngắn quá trình tiếp cận giữa DNVVN với ngân hàng. 3.3.8. Tăng cường các mối quan hệ - Xây dựng mối liên kết với các Hiệp hội DNVVN, các hiệp hội làng nghề, hiệp hội doanh nghiệp trẻ,…nhằm nắm bắt các thông tin về doanh nghiệp như tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu về vốn, dịch vụ đồng thời chuyển tải thông tin về hoạt động của ngân hàng tới DNVVN tạo mối liên hệ qua lại thường xuyên, xâm nhập lẫn nhau giữa ngân hàng và DNVVN. - Thông qua các hiệp hội, ngân hàng tham gia cung cấp các dịch vụ đào tạo đến các DNVVN, giúp cho việc tiếp cận vốn của các DNVVN thuận lợi, chi phí thấp. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 89 - Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, tranh thủ khai thác các nguồn tài trợ cho DNVVN, tạo ra sự đa dạng các nguồn vốn. đặc biệt là vốn trung dài hạn ngoại tệ đầu tư cho các dự án sản xuất hàng xuất khẩu. - Mở rộng hợp tác, học tập kinh nghiệm về mô hình quản lý tín dụng, đầu tư cho DNVVN tại các tổ chức tín dụng trong khu vực và trên thế giới nhằm tạo ra các cơ hội nhận tài trợ về đào tạo, học hỏi kinh nghiệm, góp phần nâng cao các kỹ năng đầu tư cho DNVVN. Trong thời gian trước mắt, NHNo&PTNTVN cần sớm triển khai một số giải pháp sau đây: Một là: cần khẩn trương ban hành quy định về thấu chi. Các DNVVN sẽ được sử dụng vượt quá số dư Có trên tài khoản tiền gửi của mình trong một hạn mức đã được thoả thuận. Đây là một sản phẩm mới để các DNVVN lựa chọn, là cơ hội cho các DNVVN có nhu cầu vốn phát sinh thường xuyên. Sản phẩm thấu chi giúp các DNVVN có điều kiện tiếp cận vốn ngân hàng một cách nhanh nhất, đơn giản nhất về thủ tục. Hai là: cần hoàn chỉnh dự thảo quy định về cho vay doanh nghiệp theo dự án IPCAS, tách bạch các chức năng theo 3 công đoạn: quan hệ khách hàng; quản trị rủi ro; quản trị tín dụng. Thực hiện phân cấp gắn với trách nhiệm cá nhân, tập trung tín dụng về trụ sở chính đối với các khoản vay lớn, các dự án đồng tài trợ; kiểm soát trực tuyến thông qua hệ thống thông tin tập trung về doanh nghiệp. Ba là: NHNo&PTNTVN cần chủ động hợp tác với Hiệp hội DNVVN Việt Nam để ký kết thoả thuận nguyên tắc phối hợp thông tin về DN, đào tạo và giới thiệu sản phẩm. Bốn là: NH cần xác định chỉ tiêu về vốn đầu tư DNVVN 2007-2010: trên cơ sở các mục tiêu định gướng, xây dựng kế hoạch chi tiết về nguồn vốn, dư nợ cho vay DNVVN năm 2007-2010. Thực hiện giao chỉ tiêu cho vay DNVVN trong kế hoạch kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNTVN các năm 2007-2010. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 90 Năm là: NH cần hoàn chỉnh hệ thống thông tin báo cáo: chỉnh sửa hệ thống báo cáo thống kê DNVVN giúp trụ sở chính nắm bắt thông tin kịp thời, chính xác về tình hình cho vay, xử lý nợ tại chi nhánh, từ đó có các biện pháp kịp thời tháo gỡ khó khăn, mở rộng cho vay, hạn chế rủi ro. 3.4. Một số kiến nghị Sau 5 năm kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP, hoạt động hỗ trợ DNVVN đã có những bước tiến dài, thể hiện qua sự tăng trưởng nhanh chóng về số lượng DNVVN. Điều này cũng đồng nghĩa với việc tạo ra cơ hội đầu tư vốn, dịch vụ cho các NHTM; tuy nhiên khoảng cách và sự thành công trong việc cho vay DNVVN còn rất hạn chế. Để tháo gỡ những khó khăn trong quan hệ vay vốn tại NHTM nói chung và tại NHNo&PTNTVN, em xin đưa ra một số kiến nghị như sau: 3.4.1.Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước  Đối với hoạt động tín dụng ngân hàng - Cần tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo tiền đề và cơ sở cho các DN nhất là các DNVVN tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng thuận lợi. - Mở rộng, phát triển thị trường cho thuê tài chính (tín dụng thuê mua). Đây là một hình thức đầu tư cơ bản, là biện pháp thay thế vốn NH. Tín dụng thuê mua có đặc điểm của hoạt động tín dụng, nhưng vì tài sản sử dụng thuộc quyền sử dụng của công ty thuê mua nên trong thực tế các DN thuê quyền sử dụng đó đã mang tính thế chấp trong vay mượn. Điểm thuận lợi này giúp cho các DNVVN ít vốn hoặc không có tài sản thế chấp dễ dàng có được tài sản để tiến hành sản xuất kinh doanh. Hiện nay, ở Việt Nam đã bước đầu hình thành thị trường này nhưng hoạt động còn hạn chế và còn ít DN tiếp cận được loại tín dụng này. Vì vậy, cần cung cấp thông tin về loại tín dụng này để các DN có thể nhận thức và sớm tiếp cận với nguồn vốn tín dụng này. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 91 - Cần nhanh chóng tạo điều kiện để Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNVVN hoạt động và vận hành hiệu quả, giúp DNVVN có khả năng tiếp cận và vay vốn. - Hoàn thiện các văn bản về quy chế tín dụng theo hướng đơn giản hoá các thủ tục vay, đồng thời tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa NH và DN, hỗ trợ các DNVVN xây dựng các phương án kinh doanh khả thi làm cơ sở để vay vốn; cải tiến các quy định về điều kiện cho vay trên tinh thần tạo sự chủ động hơn cho các TCTD.  Đối với hoạt động của các DNVVN NH chỉ có thể quyết định cấp tín dụng cho các DNVVN khi NH có được niềm tin ở các DNVVN thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh có hiêụ quả, tính khả thi của dự án đầu tư hay phương án kinh doanh. Điều này, trước tiên phụ thuộc vào các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các DNVVN, tạo tiền đề giúp các DN này phát triển. Vì vậy, để mở rộng hoạt động tín dụng NH đối với các DNVVN , tác giả xin đưa ra một số kiến nghị sau đối với Nhà nước: - Việc quản lý của Nhà nước phải đảm bảo cho các quy luật kinh tế vận hành một cách bình thường nhằm tạo môi trường hoạt động kinh doanh lành mạnh cho các DN. - Mọi loại hình DN được quản lý bình đẳng trên cơ sở quy định của pháp luật. Xây dựng chế độ bắt buộc việc cung cấp thông tin đối với DNVVN nhằm đảm bảo sự quản lý của Nhà nước có hệ thống và hiệu quả. - Có chính sách quản lý chặt chẽ hơn nữa đối với việc thành lập và hoạt động của các DNVVN. Bởi việc cấp giấy phép kinh doanh cho các DN này còn khá lỏng lẻo và dễ dãi. Nhiều DN dân doanh được Nhà nước cấp giấy phép thành lập vượt quá năng lực của bản thân DN. Trong quá trình hoạt động lại không có sự giám sát thường xuyên của các cơ quan chức năng nên nhiều trường hợp DN thành lập nên để vay vốn của ngân hàng rồi giải thể, chính vì thế NH thường có xu hướng không muốn cho các DNVVN vay vốn. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 92 - Thúc đẩy các DNNN tiếp tục cổ phần hoá, khuyến khích các công ty cổ phần mới. Tạo điều kiện cho các công ty cổ phần có quy mô nhỏ và vừa có thêm kênh huy động vốn, giảm bớt áp lực cung ứng vốn cho các thành phần kinh tế mà hiện nay các NH đang đảm nhận. - Ngoài ra, Nhà nước cần thực hiện quán triệt, thống nhất về các pháp lệnh kế toán đối với các DNVVN. Cần xem xét sửa đổi lại chế độ kế toán cho phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của các DNVVN, tạo điều kiện cho các DN thực hiện công khai hoá tài chính hàng năm, từ đó củng cố và tạo sự tin tưởng cho các đối tác có quan hệ trong kinh doanh. - Hoàn thiện chính sách hỗ trợ của Chính phủ đối với các DNVVN Chính phủ đã có rất nhiều chính sách để hỗ trợ cho các DNVVN, đặc biệt từ khi Luật dân sự ra đời năm 2005 đã được Chính phủ ban hành và bắt đầu có hiệu lực, đã đưa ra những thay đổi cơ bản về giao dịch bảo đảm tiền vay, do vậy Chính phủ cần ban hành các Nghị định về giao dịch bảo đảm tiền vay sao cho phù hợp. Nhà nước cũng đã đánh giá đúng vai trò của DNVVN trong nền kinh tế và cũng đã ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển các DNVVN nhưng quá trình xúc tiến vẫn còn chậm. - Về chính sách đất đai: Các cấp có thẩm quyền cần tăng cường làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bìa đỏ), nhất là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản. Đồng thời cho thuê đất cho các DN để tăng giá trị tài sản thế chấp. Nhà nước nên mở rộng quyền giao đất, cấp đất cho chính quyền địa phương, tiến hành cho thuê hoặc đấu thầu những cơ sơ sản xuất bị giải thể, thực hiện chính sách cho thuê bình đẳng với tất cả các thành phần kinh tế để sử dụng vào mục đích kinh doanh. Điều này sẽ tạo điều kiện cho các DNVVN tiếp cận vốn NH. Ngoài ra, cần hỗ trợ xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng rộng khắp nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho các DNVVN. -Về chính sách thuế: Cần có chính sách thuế ưu đãi đối với các DNVVN mới thành lập, có như vậy thì mới phát huy được hết tiềm năng của Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 93 nó. Ngoài ra, việc chống tham nhũng trong định thuế, thu thuế, miễn giảm thuế cũng là cơ sở tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho các chủ thể trong nền kinh tế. - Về chính sách công nghệ: Trong thời đại ngày nay với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ sẽ tạo điều kiện giúp các DN sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao. Thế nhưng, để tiếp cận với công nghệ hiện đại thì chi phí phải bỏ ra là rất lớn, trong khi vốn tự có của các DN này rất thấp. Do đó, Nhà nước cần có chủ trương, biện pháp để giúp DN tăng khả năng tiếp cận các thông tin về công nghệ trên thị trường trong và ngoài nước. - Về chính sách đầu tư: Lĩnh vực mà các DNVVN thường tập trung chủ yếu là thương mại dịch vụ, đời sống, lĩnh vực công nghiệp còn ít. Nhà nước cần có chính sách khuyến khích các DN này hướng tới đầu tư vào khu công nghiệp, các ngành nghề truyền thống. Nhưng để làm được điều đó, trước hết cần phát huy nội lực của bản thân mỗi DN, đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ từ hợp tác quốc tế. Chính phủ cũng cần ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn Luật Đầu tư năm 2005 (có hiệu lực vào ngày 01/07/2006), hướng dẫn và phổ biến cho các DNVVN, trong đó cần công khai hoá các ưu đãi đầu tư. - Ngoài ra, Chính phủ cần nghiên cứu, sửa đổi một số quy định trong Nghị định 90/2001/NĐ-CP, như xem xét lại tiêu chí DNVVN, chỉnh sửa quy chế hoạt động của Quỹ bảo lãnh, bảo đảm tính thực thi, hiệu quả. - Xây dựng hệ thống thông tin thống nhất về DNVVN, một mặt giúp cho quá trình hậu kiểm hoạt động của DNVVN sau đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin cho các nhà tài trợ, các cơ quan quản lý. Mặt khác, cung cấp thông tin về thị trường, pháp luật, chính sách, thông tin về công nghệ, nguồn nguyên liệu trong và ngoài nước cho các DNVVN, giúp các DN tiếp cận nhanh, kịp thời các cơ hội kinh doanh. 3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước - NHNN nên hoàn thiện hơn nữa những văn bản dưới luật, cần tạo ra một hành lang pháp lý thông thoáng, đồng bộ và linh hoạt. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 94 - Nên có cơ chế cho vay riêng đối với các DNVVN để phù hợp với sự vận động phát triển và thể hiện vai trò quan trọng của các loại hình DN này trong nền kinh tế. - Do hiện nay chưa có một hệ thống các chỉ số mang tính chuẩn mực, rõ ràng để có thể thống nhất đánh giá và so sánh chất lượng tín dụng của các TCTD. Chính vì vậy, NHNN nên có sự nghiên cứu và xây dựng một hệ thống các chỉ số phản ánh chất lượng tín dụng của các TCTD như một công cụ để quản lý quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng, đồng thời hướng dẫn các TCTD thực hiện; định kỳ hàng năm nên thu thập thông tin để tính toán và thông báo các chỉ số trung bình của toàn ngành về chất lượng tín dụng để các TCTD tham khảo và so sánh. - Cải thiện chất lượng thông tin của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) và phát huy hiệu quả thực sự của trung tâm này. - NHNN cần có hướng xử lý đối với phần dư nợ thực tế vượt quá so với vốn điều lệ trong trường hợp hợp đồng tín dụng được ký kết theo đúng thẩm quyền quyết định của Giám đốc DN. - Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm soát các NH và các TCTD khác nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót, tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng, phòng ngừa tổn thất. - Cần có cơ chế tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN vay vốn; nên áp dụng các mức lãi suất khác nhau cho nợ quá hạn phân chia theo các tiêu thức khác nhau, theo nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Nếu những nguyên nhân gây ra nợ quá hạn là những nguyên nhân khách quan như: thiên tai, lũ lụt, hạn hán,…thì không nên áp dụng mức lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Điều này cực kỳ bất lợi cho các DNVVN, đặc biệt là các DN mới đi vào hoạt động mà gặp phải tình trạng này. -Thu hút dự án, chương trình của quốc tế, các nước phát triển, hỗ trợ các NHTM về đào tạo cán bộ quản lý, nâng cao trình độ quản trị, điều hành hoạt động ngân hàng theo trình độ quốc tế, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ thẩm định dự án, đánh giá dự án, phân tích và đánh giá rủi ro cho cán bộ NH. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 95 3.4.3. Đối với NHNo&PTNTVN - Cải cách về thủ tục và điều kiện vay vốn: Đối với các khoản cho vay nhỏ thì NH có thể không cần yêu cầu khách hàng phải phô tô công chứng tất cả các giấy tờ mà chỉ cần xuất trình các bản gốc để kiểm tra, lưu bản phôtô không cần công chứng rồi trả lại bản chính cho khách hàng. Ngoài ra, NH nên giảm bớt một số giấy tờ có nội dung trùng lặp trong các hồ sơ vay vốn nhằm làm giảm thời gian thẩm định, giảm chi phí giấy tờ, chi phí quản lý và lưu trữ thông tin. - Có thể hình thành một hệ thống các báo cáo tài chính với những nội dung chuẩn để cung cấp cho những khách hàng là DNVVN, tạo ra một chuẩn mực chung và làm giảm thời gian thẩm định cho vay của cán bộ tín dụng. - Thành lập bộ phận lưu trữ thông tin về DN: Việc thành lập cơ quan này sẽ giúp NH có được những thông tin từ phía khách hàng. Để làm được điều này cần phải ứng dụng tin học và phòng thông tin này được nối mạng với trung tâm tin học của NH, các cán bộ nhân viên hàng ngày phải thu thập thông tin từ các chi nhánh NH, từ báo chí và các cơ quan pháp luật rồi tập hợp, phân loại và xử lý, có những đánh giá sơ bộ về khách hàng. - NH cần nhanh chóng hoàn thiện phần mềm NH bán lẻ và tổ chức nối mạng trong toàn hệ thống. Đây được coi là nhân tố tạo nên sự cạnh tranh của các NH, vì thông qua đó mạng lưới khách hàng ngày càng được mở rộng, tăng khả năng thu hút vốn đồng thời mở rộng cho vay. - Cần chủ động mở các lớp đào tạo nâng cao kiến thức nghiệp vụ mới về các lĩnh vực công nghệ thông itn, thương mại điện tử, ngân hàng điện tử cho các lãnh đạo và trưởng phòng ban của các chi nhánh nhằm chuẩn bị cho họ về mặt tư tưởng cũng như kiến thức để sẵn sàng hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. 3.4.4. Đối với các DNVVN - Xem xét, điều chỉnh chiến lược kinh doanh một cách phù hợp với thị trường trong nước và quốc tế khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO. Điều này đặt ra cho các DNVVN nhiệm vụ đánh giá lại các chiến lược Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 96 về sản phẩm, marketing, nhân lực nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và đổi mới công nghệ tương ứng. - Minh bạch hoạt động kinh doanh, tài chính, sử dụng hệ thống sổ sách, kế toán theo chuẩn mực và quy định của Nhà nước, giúp cho việc quản lý tốt hoạt động kinh doanh của DN, đồng thời là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả kinh doanh. Đây được coi là cơ sở quan trọng để NH đầu tư vốn. - Từng bước nâng cao trình độ quản lý đối với các DNVVN nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo và cần có sự hỗ trợ lớn của Nhà nước. Đồng thời, cũng cần nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong DN để họ nhanh chóng tiếp thu công nghệ mới, tăng năng suất lao động, đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao từ đó đem lại niềm tin cho NH. - Chủ động nâng cao quy mô vốn tự có của DN để đáp ứng được những yêu cầu về vốn chủ sở hữu, tài sản đảm bảo khi đến vay tại NH. DN có thể tiến hành việc cổ phần hoá. - Các DNVVN cần xây dựng dự án đầu tư, chiến lược kinh doanh phù hợp với năng lực quản lý, vốn, công nghệ và con người nhất là trong tình hình hội nhập như hiện nay. Phải có kế hoạch, lộ trình bổ sung tăng nguồn vốn chủ sở hữu của DN bằng nhiều hình thức, xây dựng văn hoá DN mang bản sắc riêng trên cơ sở các chuẩn mực quốc gia và quốc tế. - Chủ động tiếp cận và tìm hiểu các dịch vụ của NH, trên cơ sở đó tận dụng cơ hội, tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ của các sở, ban, ngành. - Mở rộng hoạt động nghiên cứu thị trường và Marketing để từng bước vươn hoạt động sản xuất kinh doanh ra thị trường bên ngoài. 3.4.5. Đối với các Hiệp hội, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam - Làm tốt vai trò là đại diện cho tiếng nói của DN trong quan hệ với chính quyền, các tổ chức liên quan tại địa phương để tham gia ý kiến với chính quyền vào quá trình xây dựng chính sách phù hợp với nhu cầu của DN. - Bảo vệ lợi ích hợp pháp của DN, giúp DN tránh bị cạnh tranh bất hợp pháp hoặc bị đối xử không công bằng trên thị trường. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 97 - Tạo cơ hội giao lưu, hỗ trợ hiệu quả giúp các DNVVN trong việc nâng cao khả năng kinh doanh như kỹ năng quản lý, đổi mới công nghệ, cung cấp thông tin, tìm kiếm thị trường, giới thiệu sản phẩm, giới thiệu tiếp cận các đối tác kinh doanh, các nguồn vốn,… - Tổ chức các khoá đầo tạo, hội thảo, nắm bắt các xu hướng mới của thị trường. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 98 kết luận Theo xu hướng phát triển, các DNVVN đang ngày càng có vai trò quan trọng và trở thành động lực tăng trưởng kinh tế của đất nước. Đặc biệt là Việt Nam bước vào hội nhập từ một nền kinh tế chưa phát triển, DNVVN đóng vai trò quan trọng trong việc huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, giải quyết công ăn việc làm tạo thu nhập cho dân cư, tăng GDP. Theo chỉ đạo của Chính phủ đến năm 2010, cả nước sẽ có 500.000 DNVVN, tạo việc làm cho khoảng 20 triệu người. Tất cả những điều đó cho thấy việc mở rộng cho vay các DNVVN là giải pháp phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, giúp cho các NH chuyển dịch cơ cấu hợp lý, tăng trưởng tín dụng, đa dạng hoá các danh mục đầu tư cho vay, phân tán rủi ro, tăng thu nhập nâng cao vị thế cạnh tranh cho các NH. Đó cũng là những nguyên nhân mà NHNo&PTNTVN đã xây dựng chiến lược chuyển dịch danh mục đầu tư cho vay, hướng tới các DNVVN, xác định phương hướng kinh doanh “đồng hành” cùng các DNVVN- đó là bước đi đúng đắn. Tuy nhiên, để chủ trương đi vào cuộc sống là cả một khoảng cách dài nhưng phải thực hiện trong một thời gian ngắn bởi áp lực cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập WTO. Để phá được rào cản không những cần sự nỗ lực quyết tâm của riêng các DNVVN và NHNo&PTNTVN mà cần sự nỗ lực của tất cả các cấp, các ngành, các địa phương với những giải pháp được thực hiện một cách đồng bộ. Trong thời gian vừa qua NH cũng đã rất cố gắng trong việc đáp ứng nhu cầu tín dụng đối với các DNVVN. Song trên thực tế, số lượng các DNVVN có quan hệ tín dụng cũng như doanh số cho vay đối với DN này chưa thực sự tương xứng với tiềm năng. Chính vì vây, việc tìm ra những giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đối với các DNVVN là hết sức quan trọng. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 99 Với trình độ còn hạn chế về nhiều mặt, đặc biệt là thiếu kinh nghiệm thực tế, khoá luận của em không tránh khỏi những sai sót, nhiều ý kiến đưa ra mang tính chủ quan và ước đoán. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo cũng như những ý kiến phê bình từ các thầy cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đỗ Thị Loan đã nhiệt tình hướng dẫn, góp ý để em có thể hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn ! Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 100 Tài liệu tham khảo 1. Dương Đăng Chinh, (2003), Giáo trình “Lý thuyết tài chính“, Nhà xuất bản tài chính. 2. Lê Xuân Bá, Trần Kim Hào, Nguyễn Hữu Thắng, (2006), “Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia. 3. Nguyễn Minh Kiều, (2006), “Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng”, Nhà xuất bản Tài chính. 4. Nguyễn Minh Kiều, (2005), “Nghiệp vụ ngân hàng”, Nhà xuất bản Thống kê. 5. Nguyễn Minh Kiều, (2006), “Tiền tệ- Ngân hàng”, Nhà xuất bản Thống kê. 6. Phan Thị Thu Hà, ĐH Kinh tế Quốc dân – Khoa Ngân hàng Tài chính, (2004), “Ngân hàng thương mại”. Nhà xuất bản Thống kê. 7. Gup, B.E, and Kolari, J.W, (2005), Commercial Banking, 3rd Edition, Wiley. 8. Tạp chí ngân hàng các số 5, 6, 13 năm 2007. 9. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 346 tháng 3/2007. 10. Các Website: Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn Việt Nam Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam Thời báo Kinh tế Việt Nam 11. (2003), Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. 12. (2003), Luật các tổ chức tín dụng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. 13. Báo cáo thường niên của NHNo&PTNTVN các năm 2004, 2005, 2006. 14. Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển các DNVVN. Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 101 DANH MụC CáC Từ VIếT TắT NHNo&PTNT VN : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam TD : Tín dụng TDNH : Tín dụng Ngân hàng DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh NH : Ngân hàng NHTM : Ngân hàng thương mại KBNN : Kho bạc Nhà nước TCTD : Tổ chức tín dụng CTTC : Cho thuê tài chính VNĐ : Việt Nam đồng NTQĐ : Ngoại tệ quy đổi TCKT : Tổ chức kinh tế Khóa luận tốt nghiệp Trần Thị Thu Hiền – A2 – K42A 102 DANH MụC hình và BảNG BIểU Bảng 1.1: Quy trình tín dụng tổng quát ........................................................... 11 Bảng 1.2: Chỉ tiêu xác định DNVVN .............................................................. 16 Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn 3 năm gần nhất của NHNo&PTNTVN ...... 44 Bảng 2.2: Tổng dư nợ cho vay của NHNo&PTNTVN trong 3 năm gần nhất ..... 46 Bảng 2.3: Dư nợ cho vay DNVVN so với tổng dư nợ của NHNo&PTNTVN 56 Bảng 2.4: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo thời gian và đồng tiền qua ...... 59 Bảng 2.5: Dư nợ cho vay DNVVN theo ngành kinh tế của NHNo&PTNTVN qua 3 năm gần nhất ......................................................................................... 61 Bảng 2.6: Chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo&PTNTVN .......... 63 Bảng 2.7: Kết quả hoạt động cho thuê tài chính đối với DNVVN qua 3 năm gần nhất tại NHNo&PTNTVN ........................................................................ 64 Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNTVN ............................................ 40 Hình 2.2: Hệ thống các chi nhánh và phòng giao dịch của NHNo&PTNTVN ......................................................................................................................... 41

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3603_706.pdf
Luận văn liên quan