Luận án Bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch ở nông thôn từ thực tiễn các tỉnh đồng bằng Sông Hồng

Bên cạnh đó, có sự chồng chéo giữa các Bộ, ban ngành trong sử dụng, bảo vệ tài nguyên và môi trường nước. Mặc dù, đã có một số mô hình hiệu quả trong sử dụng, bảo vệ tài nguyên và môi trường nước ở nước ta, nhưng trên thực tế, sự hợp tác, phối hợp giữa các địa phương còn khá lỏng lẻo và chưa tạo thành cơ chế bắt buộc đối với các địa phương có chung nguồn tài nguyên. Việc thiếu nước, ô nhiễm nguồn nước vào mùa khô và hiện tượng lũ lụt gây hậu quả nghiêm trọng ở hạ lưu vẫn thường xuyên xảy ra. Các quy hoạch lưu vực sông, chia sẻ thông tin để cùng phối hợp trong hành động bảo vệ tài nguyên nước chưa được quan tâm. Hoạt động của các Ủy ban bộc lộ nhiều hạn chế: Chưa thống nhất trong phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về lưu vực sông. Trong một thời gian khá dài, việc phân công quản lý nhà nước về BVMT nước mặt nói chung, môi trường nước lưu vực sông nói riêng, giữa một số Bộ, ngành có sự chồng chéo. Điều này đã gây ra rất nhiều khó khăn, tốn kém công sức và kinh phí của Nhà nước khi thực hiện công tác quản lý; đặc biệt đối với công tác cấp phép, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm. ở cấp Trung ương và địa phương. Do đó, cần phải quản lý lưu vực sông dựa trên cơ chế kinh doanh quyền sử dụng nước, chia sẻ phân bổ trách nhiệm sử dụng theo lưu vực giữa khu vực thượng nguồn và hạ nguồn, hạn chế quản lý theo đơn vị hành chính. Cần xây dựng các chính sách sử dụng tài nguyên khoa học, hợp lý cho từng vị trí lưu vực làm cơ sở cho thúc đẩy liên kết sử dụng tài nguyên, BVMT hiệu quả giữa các địa phương/vùng

pdf174 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 10/02/2022 | Lượt xem: 297 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch ở nông thôn từ thực tiễn các tỉnh đồng bằng Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chặn các hành vi gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước. Hướng dẫn người dân các biện pháp sử dụng nước an toàn, sử 138 dụng các nguồn nước thay thế (nước mưa, nước bề mặt). Nâng cao nhận thức về sức khỏe môi trường nhằm bảo đảm sự thay đổi hành vi phù hợp với các đầu tư nguồn cấp nước. Tăng cường hơn nữa sự tham gia của người dân trong quá trình thực hiện CTMTQG. Cần phải có cơ chế bảo đảm để người dân được tham gia vào bàn bạc, quyết định một số nội dung như: quyết định các vấn đề đầu tư; cách thức triển khai; giám sát việc đóng góp, huy động và sử dụng nguồn lực thực hiện Chương trình. Qua đó, tạo động lực và coi người dân là chủ thể chính để thực hiện mục tiêu về giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Cần vận vận động, khuyến khích người dân tích cực sử dụng các nguồn nước sạch; nâng cao nhận thức về nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn, trách nhiệm bảo vệ nguồn nước và bảo vệ sức khỏe. Các hoạt động thông tin - giáo dục tuyên truyền phải được thực hiện ở tất cả các cấp từ huyện đến các làng, xã, thôn, xóm, bao gồm những thông tin về sức khỏe vệ sinh môi trường, các mô hình cấp nước và vệ sinh, các hệ thống hỗ trợ tài chính và nỗ lực cộng đồng. Thực hiện đa dạng hóa nội dung và hình thức tuyên truyền về Chương trình nước sạch nông thôn. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử địa phương, hệ thống thông tin cơ sở, các hình thức cổ động trực quan, xuất tài liệu....; qua đó, tạo sự đồng thuận, nâng cao ý thức tham gia sử dụng nước sinh hoạt , phối hợp với các cơ quan đoàn thể, đơn vị nhằm lồng ghép hiệu quả công tác vận độn người dân sử dụng nước sạch, góp phần thực hiện tốt các kế hoạch của từng địa phương, nhất là huy động các tổ chức đoàn thể, như: Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu Chiến binh, tham gia. Cách làm hay từ tỉnh Thái Bình: Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Hưng Hà đã xây dựng kế hoạch truyền thông chương trình nước sạch nông thôn, vận động hội viên sử dụng nước sạch hiệu quả với nhiều buổi tuyên truyền được lồng ghép trong các buổi sinh hoạt của Hội; hỗ trợ các hộ gia đình khó khăn đấu nối, sử dụng nước sạch. Đến năm 2019 đã thu hút được 91,3% số hội viên tham gia sử 139 dụng nước sạch, góp phần quan trọng vào kết quả đạt được của huyện và tỉnh Thái Bình. Cùng với đó, để cung cấp thông tin mang tính chính thống, với các tin tức, tài liệu, dự án có liên quan đến cấp nước nông thôn, UBND tỉnh Thái Bình đã xây dựng chuyên trang về Nước sạch nông thôn trên trang thông tin chính thức của tỉnh theo địa chỉ: https://thaibinh.gov.vn/nuocsachnt/; khi truy cập vào trang thông tin này sẽ có các tư liệu đầy đủ về các văn bản chỉ đạo (chính phủ, địa phương); các tài liệu chiến lược và tài liệu kỹ thuật; kết quả quan trắc chất lượng nước và tiến độ thực hiện các dự án theo thời gian và không gian. Những thông tin kịp thời, chính xác này của tỉnh Thái Bình đã góp phần công khai, minh bạch thể hiện tính vận dụng linh hoạt trong truyền thông, giúp người dân địa phương và các cơ quan quản lý dễ dàng theo dõi, đánh giá. Đồng thời, đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của chính quyền địa phương, các đơn vị cấp nước và người dân về trách nhiệm bảo đảm cung cấp nước sinh hoạt đến các hộ tiêu tiêu dùng theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn chưa đầy đủ, thường chú ý đến cấp đủ số lượng nước, chưa quan tâm đáp ứng yêu cầu về chất lượng nước cung cấp cho người sử dụng. - Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, kể cả đào tạo dài hạn và ngắn hạn, tại chỗ để cung cấp nguồn nhân lực cho lĩnh vực nước sạch, đặc biệt là cho khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Nâng cao trình độ của quản lý, vận hành của nhân viên, công nhân vận hành công trình cấp nước. Đào tạo cán bộ trực tiếp quản lý lĩnh vực cấp nước trong việc tổ chức quản lý thực hiện cấp nước an toàn, kiểm soát chất lượng nước, thực hiện thỏa thuận dịch vụ cấp nước; qua đó, giúp các đơn vị cấp nước, đơn vị quản lý tham gia tốt, hiệu quả hơn trong vận hành hệ thống cấp nước nông thôn. - Củng cố và xây dựng các tổ chức cộng đồng liên quan đến quản lý bảo vệ, phát triển nguồn nước. Các tổ chức xã hội có vai trò rất lớn trong việc vận động người dân thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước góp phần ổn định xã hội, tạo điều kiện cho các hoạt động sản xuất phát triển. Đặc biệt, đối với miền núi hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn nước có liên quan chặt chẽ với 140 các tổ chức cộng đồng. Các tổ chức đoàn thể thông qua sự tư vấn, hỗ trợ của các cơ quan chức năng đã từng bước thể hiện mình như một tổ chức chuyên sâu trong lĩnh vực khai thác và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. - Bảo đảm đối tượng yếu thế, gồm: Người nghèo, gia đình chính sách được hưởng giá nước với cơ chế trợ giá hợp lý, phương thức tiếp cận đấu nối với các hình thức linh hoạt để bảo đảm mọi người dân đều được tiếp cận nước sạch ở mức tối thiểu; qua đó, thực hiện được mô hình an sinh xã hội về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, từng bước bảo đảm thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản của người dân, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương, của đất nước, tiệp cận dần với chuẩn mực quốc tế. Bảo đảm an sinh xã hội cho đối tượng yếu thế được xác định là một bộ phận quan trọng của chính sách xã hội, điều kiện để bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa cho sự phát triển của nền kinh tế thị trường, phản ánh bản chất tốt đẹp của chế độ ta, góp phần bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân. Chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể là cầu nối quan trọng với cộng đồng trong việc quản lý tài nguyên nước, khi có giải pháp thích hợp thì các tổ chức chính quyền là lực lượng động viên hỗ trợ, giám sát các thành viên thực hiện chính sách của Nhà nước về quản lý tài nguyên và ngược lại khi các giải pháp, chính sách quản lý tài nguyên chưa hợp lý thì họ trở thành lực lượng phản biện để cùng Nhà nước tìm giải pháp hài hòa hơn. 141 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 Bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch luôn được xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng của bộ máy chính trị nước ta; được lồng ghép thực thi trong các CTMTQG nhằm từng bước bảo đảm các mục tiêu về khả năng tiếp cận của mọi người dân đối với nước đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, số lượng nước tối thiểu, tiệp cận dần với các cam kết quốc tế về quyền tiếp cận nước. Các địa phương vùng ĐBSH được xem là lãnh thổ có nhiều điều kiện thuận lợi về tiềm lực kinh tế xã hội và nguồn nước cấp; tuy nhiên, trong quá trình triển khai các phương thức bảo đảm quyền vẫn còn những tồn tại, khó khăn; do đó, việc bảo đảm quyền luôn được đặt ra trong giai đoạn hiện nay, sao cho vừa đạt được mục tiêu đề ra vừa đáp ứng được nhu cầu của người dân trong bối cảnh cụ thể. Các quan điểm chính được áp dụng để bảo đảm quyền tiếp cận nguồn nước sạch ở nông thôn Việt Nam, gồm: Quan điểm PTBV, quan điểm tiếp cận dựa trên quyền, quan điểm xã hội hóa và tiếp cận cộng đồng; hội nhập quốc tế. Đây là những quan điểm định hướng, giữ vai trò quan trọng hướng tới mục tiêu nâng cao quyền tiếp cận các nhu cầu cơ bản của con người thông qua cụ thể hóa trong các chiến lược, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trên cơ phân tích thực trạng ghi nhận quyền cùng với các quan điểm định hướng, đề tài đã đề xuất các nhóm giải pháp bảo đảm và thúc đẩy quyền được tiếp cận nước sạch ở nông thôn, gồm: Hoàn thiện pháp lý về bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch; Nâng cao hiệu quả thực hiện về bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch ở nông thôn; Giải pháp về tạo lập các điều kiện bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch nông thôn. 142 KẾT LUẬN Từ kết quả nghiên cứu trên, đề tài nêu ra một số nhận định sau: 1. Đề tài đã xác định được một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến bảo đảm quyền tiếp cận nguồn nước sạch ở nông thôn, như: khái niệm và nội hàm của quyền và bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch ở nông thôn. Đồng thời, phân tích ý nghĩa, các yếu tố tác động đến bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch nông thôn; nhất là, đã làm rõ được các phương thức chủ yếu trong bảo đảm quyền tiếp cận nguồn nước sạch nông thôn. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về lý luận, đề tài đã đề xuất được khung lý thuyết trong phân tích, làm rõ các nội dung nghiên cứu có liên quan đến mục tiêu của đề tài. Theo đó, bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch là vấn đề được quan tâm từ rất sớm trên thế giới thông qua các quyền sống và quyền được bảo đảm về sức khỏe. Ở Việt Nam vấn đề này cũng đã được ghi nhận trong các nghiên cứu và chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước với các phương thức bảo đảm phù hợp cho từng giai đoạn phát triển của đất nước và các địa phương, lãnh thổ cụ thể. Tuy nhiên, đây vẫn là một vấn đề mới và còn nhiều khó khăn thách thức, cần thiết phải có những nghiên cứu tổng hợp, để đề xuất các giải pháp phát triển bảo đảm sự lồng ghép và hài hòa với các chính sách phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay; giai đoạn đất nước đang tiếp tục phát triển theo những định hướng mới, trước những bối cảnh thách thức mới từ biến đổi khí hậu, hội nhập toàn cầu. 2. Kết quả phân tích thực trạng bảo đảm quyền tiếp cận nước sạch ở nông thôn từ thực tiễn các tỉnh đồng bằng Sông Hồng thông qua phân tích về thực trạng các phương thức bảo đảm quyền và kết quả thực hiện bảo đảm quyền từ các tỉnh ĐBSH, cho thấy: QTCNS được ghi nhận trong Hiến pháp và hệ thống pháp luật Việt Nam; các cơ quan quản lý đã có những phương thức bảo đảm quyền trên phương diện pháp lý và thiết chế thực hiện hợp lý, góp phần quan trọng từng bước bảo đảm các nội dung của quyền về khả năng tiếp cận, trong đó chú trọng đến các đối tượng yếu thế, sao cho bảo đảm không bỏ ai lại phía sau với cơ chế phù hợp. Các địa phương vùng đồng bằng Sông Hồng đã vận dụng các cơ chế bảo đảm quyền tiếp cận nguồn nước sạch từ Nhà nước khá linh hoạt, bảo đảm tính hiệu 143 quả trong quá trình triển khai thực tế; qua đó, khả năng tiếp cận, tính bền vững và tính công bằng trong tiếp cận nguồn nước đã bước đầu được xác định, người dân có quyền tham gia nhiều hơn trong các quyết định phát triển, điều này đã được chỉ rõ trong các văn bản pháp luật và thực tế thực hiện. Tuy nhiên, chất lượng thực thi của Chương trình cấp nước sạch ở nông thôn quốc gia vẫn còn nhiều hạn chế do sử dụng chưa hiệu quả nguồn vốn và các giải pháp kèm theo, chưa có kế hoạch xây dựng, quản lý khai thác và cung cấp theo tiếp cận tổng hợp dẫn đến lãng phí nguồn vốn đầu tư, công trình hoàn thành nhưng đấu nối tới người sử dụng còn hạn chế, công tác quản lý vận hành bất cập. Nhận thức của người quản lý và người dân, đặc biệt thu không đủ chi là nguyên nhân chính dẫn đến những bất cập trên. 3. Để giải quyết những vấn đề bất cập trên, góp phần thực thi hiệu quả Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch nông thôn theo hướng tiếp cận PTBV, tiếp cận quyền, thực hiện xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Cần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý theo hướng lồng ghép nguyên tắc QCN, đây được xem là khâu then chốt để bảo đảm và nâng cao các giá trị cơ bản của QCN; cần coi trọng và phát huy sức mạnh toàn dân, có biện pháp tổ chức đúng đắn, có chính sách linh hoạt, phù hợp với tình hình trong nước và quốc tế để khuyến khích và thu hút mọi thành phần trong xã hội tham gia khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước sạch, có như vậy quyền tiếp cận nguồn nước sạch ở nông thôn mới được bảo đảm và thúc đẩy, đồng thời hoàn thành được các mục tiêu và nhiệm vụ của Chương trình quốc gia về cấp nước sạch ở nông thôn. Cần có nhận thức và thực thi xã hội hóa trong tiếp cận nguồn nước một cách đầy đủ, phù hợp với đặc điểm kinh tế- xã hội của từng địa phương, nhằm đạt được các lợi ích của các chủ thể, của toàn xã hội, đồng thời, PTBV tài nguyên nước. Mặt khác, cần nhân rộng các điển hình và nhân tố mới trong bảo đảm quyền sử dụng của người dân nông thôn, đặc biệt là các mô hình liên doanh, liên kết nhằm phát huy hiệu quả nguồn vốn và dịch vụ đáp ứng được yêu cầu thúc đẩy quyền được tiếp cận nguồn nước sạch về lâu dài. Đẩy mạnh các nghiên cứu khoa học công nghệ và tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về trách nhiệm và nghĩa vụ của mình. 144 DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Trần Thị Xuân. 2016. “Một số vấn đề chung về quyền cơ bản của con người trong tiếp cận nguồn nước sạch”, Tạp chí Nhân lực Khoa học xã hội, số 11, 2016. 2. Trần Thị Xuân. 2018. “Một số công cụ cơ bản bảo đảm thực thi quyền tiếp cận nước sạch”, Tạp chí Nhân lực Khoa học xã hội, số 10, 2018. 3. Trần Thị Xuân, Nguyễn Thị Loan. 2019. “Một số công cụ đảm bảo thực thi quyền tiếp cận nước sạch ở nông thôn vùng đồng bằng Sông Hồng”, Tạp chí Nhân lực Khoa học xã hội, số 10, 2019. 4. Trần Thị Xuân. 2016. “Quyền tiếp cận nguôn nước sạch ở đô thị Việt Nam”, Đề tài khoa học cấp Học viện Khoa học xã hội, Lưu trữ tại thư viện Học viện Khoa học xã hội 5. Trần Thị Xuân. 2018. “Một số biện pháp cơ bản đảm bảo thực thi quyền tiếp cận nước sạch ở nông thôn”, Đề tài khoa học cấp Học viện Khoa học xã hội, Lưu trữ tại thư viện Học viện Khoa học xã hội 6. Trần Thị Xuân. 2019. “Thực trạng bảo đảm quyền tiếp cận nguồn nước sạch ở nông thôn vùng đồng bằng Sông Hồng”, Đề tài khoa học cấp Học viện Khoa học xã hội, Lưu trữ tại thư viện Học viện Khoa học xã hội. H. 7. Trần Thị Xuân. 2020. “Một số giải pháp bảo đảm quyền tiếp cận nguồn nước sạch ở nông thôn vùng đồng bằng Sông Hồng”, Đề tài khoa học cấp Học viện Khoa học xã hội (đang thực hiện). 145 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bộ NN&PTNT (2009). Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT của Bộ NN&PTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009, hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới 2. Bộ KHĐT (2018). Rà soát quốc gia tự nguyện thực hiện các mục tiêu PTBV của Việt Nam, Nxb. TN 3. Bộ KHĐT(2018). Rà soát quốc gia tự nguyện thực hiện các mục tiêu PTBV của Việt Nam, QĐXB số 870C/QĐ -NXBTN ngày 4/7/2018 4. Bộ NNPTNT &BK (2013). Thông tư liên tịch 27/2013/TTLT-BNNPTNT- BYT-BGDĐT, ngày 31/5/2013 5. Bộ NNPTNT (2017). Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT hướng dẫn một số nội dung thực hiện CTMTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 6. Bộ Tài chính (2012). Thông tư số: 88/2012/TT-BTC ngày 28/5/2012 của Bộ Tài chính Về việc ban hành khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt. 7. Bộ Tài chính và nbk (2012).Thông tư liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC- BXD-BNNPTNT, ngày 15/5/2012 về Hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn. 8. Bộ TNMT (2016). Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT, ngày 09/9/2016 về quy định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt 9. Bộ TNMT (2015). Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2015, Hà Nội. 10. Bộ TNMT (2018). Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2018, Nxb. Tài nguyên – Môi trường, H. 11. Bộ Xây dựng (2014). Quyết định số 590/QĐ-BXD, ngày 30/5/2014 về Công bố định mức dự toán sản xuất nước sạch và quản lý, vận hành mạng cấp nước 12. Bộ Y tế (2015).Thông tư 50/2015/TT-BYT, ngày 11/12/2015 quy định việc kiểm tra vệ sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt 146 13. Vũ Minh Chi (2009).Cách tiếp cận dưa trên quyền - sự gắn kết giữa quyền và phát triển, Tạp chí Nghiên cứu Con người, số 2 (41), tr.17-24. 14. Chính phủ (2011). Báo cáo số 211/BC-CP, ngày 17/10/2011 về kết quả thực hiện CTMTQG giai đoạn 2006-2010, triển khai kế hoạch năm 2011, đề xuất Danh mục CTMTQG giai đoạn 2012-2015 15. Chính phủ (2015). Báo cáo số 507/BC-CP về đánh giá kết quả thực hiện các CTMTQG giai đoạn 2011-2015 và định hướng xây dựng các CTMTQG giai đoạn 2016-2020 16. Chính phủ (2017). Nghị định số 139/2017/NĐ-CP, ngày 27/11/2017 quy định xử phạt VPHC trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm VLXD, sản xuất, kinh doanh VLXD; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở 17. Chính phủ (2011). Báo cáo số 211/BC-CP của Chính phủ về Kết quả thực hiện Chương trình môi trường quốc gia, ngày 17/10/2011. 18. Chính phủ (2004). Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam (Agenda21), tr.22. 19. Chính phủ (2013). Báo cáo Quốc gia về thực hiện quyền con người ở Việt Nam theo cơ chế kiểm định kỳ phổ cập (UPR) chu kỳ II 20. Chính phủ (2015). Báo cáo quốc gia: Kết quả 15 năm thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Việt Nam, Chịu trách nhiệm xuất bản: Bộ Kế hoạch & Đầu tư. 21. Chính phủ (2013). Nghị định số 130/2013/NĐ-CP, ngày 15/10/2013 về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích 22. Cục Quản lý Tài nguyên nước (2008). Điều tra đánh giá nguồn nước dưới đất khu vực trung du miền núi Bắc Bộ, Báo cáo tổng kết đề an, Hà Nội 23. Cục Quản lý Tài nguyên nước (2016). Kết quả của đề tài KC.08.06/11-15. 24. Cục Y tế Dự phòng (2017). Niên giám thống kê bệnh truyền nhiễm năm 2017 25. C.Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, t.19, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.36. 147 26. Nguyễn Đăng Dung & nnk (2009).Giáo trình lý luận và phát triển về QCN, Nxb. Chính trị quốc gia, H. tr.53-55. 27. Nguyễn Trung Dũng (2013). Mô hình quản lý vận hành hệ thống cấp nước sạch nông thôn ở các tỉnh miền núi phía Bắc, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường / ISSN: 1859-3941, S.40 28. Học viện Chính trị Quốc gia HCM (2019). Lý luận và pháp luật về QCN, Nxb. Lý luận chính trị 29. Học viện Chính trị Quốc gia HCM (2019). Nhà nước và pháp luật Việt Nam, Nxb. Lý luận chính trị 30. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam (2003). quyển số 3, Hà Nội 31. Nguyễn Thị Liên Hương (2016). Thực trạng tiếp cận với nước sạch tại cộng đồng dân cư 5 tỉnh Điện Biên, Kon Tum, An Giang, Đồng Tháp, Ninh Thuận, 2015, Tạp chí Y học thực hành, số 2 (996). 32. Đào Minh Hương (2012). Báo cáo tổng hợp đề tài cấp Bộ: Một số vấn đề môi trường cơ bản trong phát triển con người Việt Nam 2011-2020, Hà Nội. 2011. 33. Phạm Khiêm Ích, Hoàng Văn Hảo (1995). QCN trong thế giới hiện đại, Nxb. Viện Thông tin KHXH, tr. 35 34. Bùi Nguyên Khánh (2011). Chính sách bảo vệ QCN của Liên minh châu Âu, tr. 56-64, Nxb. KHXH 35. Vũ Tự Lập &nnk (1991). Văn hóa cư dân ĐBSH, Nxb. Khoa học xã hội 36. Bùi Quốc Lập (2013). Công tác quản lý chất lượng nước sinh hoạt nông thôn hiện nay và một số vấn đề cần giải quyết – Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường / ISSN: 1859-3941, S.40 37. Huỳnh Chí Linh (2015). Hỗ trợ đầu tư kinh phí cho chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường huyện Tam Bình, Thông tin Khoa học và Công nghệ Vĩnh Long, số 4. 148 38. Đoàn Thế Lợi (2014). Giải pháp huy động khu vực tư nhân tham gia đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình cấp nước tập trung nông thôn, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy lợi, số 23/2014 39. Bùi Quang Nam (2016). Mâu thuẫn sử dụng nước ở hạ lưu hồ chứa trên các lưu vực sông và một số giải pháp khắc phục, Kỷ yếu Hội thảo của Viện Quy hoạch Thủy lợi 1961-2016, Hà Nội 40. Ngân hàng Thế giới (2003). Cấp nước đô thị 41. Phạm Hữu Nghị (2011). Cơ chế bảo đảm và bảo vệ QCN: Những nhận thức chung, tr. 9-14, Nxb. KHXH 42. Đặng Thị Oanh (2014). Tri thức ứng xử với nguồn nước của người Hà Nhì ở xã Huổi Luông, Phong Thổ, Lai Châu, Hội nghị quốc tế Việt Nam học 43. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2012). Luật Tài nguyên nước, số 17/2012/QH13 44. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2013). Hiến pháp thông qua vào kỳ họp thứ 6, khóa XIII, ngày 28/11/2013 45. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2017). Luật thủy lợi, số 08/2017/QH14, ngày 19/6/2017 46. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2015). Luật Tổ chức Chính phủ, số 76/2015/QH13 47. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2015). Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, số 77/2015/QH13. 48. Sở NNPTNT Hà Nội (2017). Kế hoạch số 95/KH-BQLDA, ngày 01/8/2017 49. Sở NNPTNT thành phố Hà Nội (2017). Kế hoạch số 95/KH-BQLDA, ngày 01/8/2017. 50. Sở NNPTNT tỉnh Thái Bình (2017). Báo cáo kết quả kiểm tra của Đoàn kiểm tra liên ngành về hoạt động các dự án công trình cấp nước sạch trên địa bàn nông thôn tỉnh Thái Bình 51. Sở NN&PTNT Quảng Ninh (2015). Báo cáo số 112/BC-NN&PTNT, ngày 15/01/2015 149 52. Sở NN&PTNT Hà Nội (2014).Kế hoạch 5 năm chương trình Nước sạch và vệ sinh nông thôn dựa trên kết quả tại 8 tỉnh đồng bằng Sông Hồng do WB tài trợ của Thành phố Hà Nội 2013-2017 (Kế hoạch số 30/KH-SNN, 28/4/2014). 53. Hoàng Thị Thắm, Ngô Thị Thanh Vân (2010). Nghiên cứu mô hình quản lý cấp nước sạch nông thôn, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, Số 31 (12/2010), trang 65 - 70 54. Thủ tướng Chính phủ (2000). Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25-8- 2000 phê duyệt Chiến lược Quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 55. Thủ tướng Chính phủ (2017). Quyết định số 622/QĐ-TTg, ngày 10/5/2017 về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự PTBV. 56. Thủ tướng Chính phủ (2000). Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25-8- 2000 phê duyệt Chiến lược Quốc gia cấp nước sạch và VSNT đến năm 2020. 57. Thủ tướng Chính phủ (2006). Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg, ngày 11/12/2006 về phê duyệt Chương trình MTQG nước sạch và VSMT nông thôn giai đoạn 2006-2010 58. Thủ tướng Chính phủ (2012). Quyết định số 366/QĐ-TTg, ngày 31/3/2012 về phê duyệt CTMTQG nước sạch và VSMT nông thôn giai đoạn 2012-2015 59. Thủ tướng Chính phủ (2016). Quyết định số 1566/QĐ-TTg, ngày 09/8/2016 về Phê duyệt CTQG bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025 60. Thủ tướng Chính phủ (2016). Quyết định số 1600/QĐ-TTg, ngày 16/8/2016 về Phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 61. Thủ tướng Chính phủ (2016). Quyết định số 1722/QĐ-TTg, ngày 02/9/2016 về Phê duyệt Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 150 62. Thủ tướng Chính phủ (2016). Quyết định số 1980/QĐ-TTg, ngày 17/10/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 63. Phạm Thị Tính (2009). Một số vấn đề bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực môi trường hiện nay ở Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Con người số 6 (45), tr.18-26. 64. Phạm Thị Ngọc Trầm (2010).Lý luận về mối quan hệ giữa con người, tài nguyên môi trường và sự phát triển bền vững trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Đề tài cấp Bộ Viện KHXHVN. 65. Tổng cục Thống kê (2017). Báo cáo kết quả Tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản năm 2016, Nxb. Thống kê 66. Tổng cục Thống kê (2018). Niên giám thống kê 2017, Nxb. Thống kê 67. Tổng cục Thống Kê (2019). Niên giám thống kê 2018, Nxb. Thống kê 68. Tổng cục Thống kê (2010). Đặc điểm kinh tế nông thôn Việt Nam: Kết quả điều tra hộ gia đình nông thôn năm 2010 tại 12 tỉnh. Nxb. Thống kê, Hà Nội, 2010. 69. Tổng cục môi trường (2018). Báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam năm 2012, 2013. 70. UBND tỉnh Hưng Yên (2017). Kế hoạch số 289/KH-UBND, ngày 28/9/2017 71. UBND Tp. Hà Nội (2014). Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND, ngày 04/8/2014 về ban hành quy định chính sách hỗ trợ đầu tư công trình cấp nước sạch nông thôn thành phố Hà Nội 72. UBND Tp. Hà Nội (2017). Công văn số 1791 /SNN-KHTC ngày 02 /8/2017 của Sở Nông nghiệp và PTNT 73. UBND Tp. Hà Nội (2019). Báo cáo số 01/BC-UBND, ngày 03/01/2019 74. UBND Tp. Hà Nội (2018). Công văn số 3953/SNN-KHTC, ngày 19/12/2018 75. UBND Tp. Hải Phòng (2017). Báo cáo số 203/BC-UBND, ngày 24/7/2017 151 76. UBND Hải Phòng (2018). Kế hoạch số 39/KH-UBND, ngày 02/02/2018 về thực hiện chương trình bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn giai đonạ 2018-2025 trên địa bàn thành phố Hải phòng, Hải phòng. 77. UBND tỉnh Bắc Ninh (2014). Kế hoạch số 448/NN-KH về Kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và VSMT nông thôn năm 2014 do Ngân hàng Thế giới tài trợ, ngày 26/4/2014 78. Viện Địa lý (2016). Báo cáo tổng kết đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động của hạn kinh tế xã hội hạ du Sông Hồng và đề xuất các giải pháp ứng phó, Lưu tại thư viện Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ 79. Viện Nghiên cứu QCN (2008).Bình luận và khuyến nghị chung của các Ủy ban công ước thuộc LHQ về QCN, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, tr 171-196 80. Võ Khánh Vinh (chủ biên) (2011).Quyền con người – tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học (02 tập), Nxb. KHXH, H. 81. Võ Khánh Vinh (chủ biên) (2011).Những vấn đề lý luận và thực tiễn nhóm quyền dân sự và chính trị, Nxb. KHXH, H. 82. Võ Khánh Vinh (chủ biên) (2011).Những vấn đề lý luận và thực tiễn nhóm quyền kinh tế, văn hóa, xã hội, Nxb. KHXH, H. 83. WB (2019). Việt Nam: Hướng tới một hệ thống nước có tính thích ứng, sạch và an toàn,, Washington, DC 20433 84. WRG – 2030 Water Resources Group (2017). Khuôn khổ kinh tế về nước để đánh giá các thách thức của ngành nước ở Việt Nam, Hà Nội. Tiếng Anh 85. AGUASAN Workshop (2008): Promising management models of rural water supply services 86. B. M. Meier et al. (2013). Translating the Human Right to Water and Sanitation into Public Policy Reform, Sci Eng Ethics (2014) 20:833–848 87. Belinda U. Calaguas (1999). The Right to Water, Sanitation and Hygiene and the Human Rights-Based approach to development, A WaterAid 152 Briefing Paper, content/uploads/humanrights.pdf 88. C. de Albuqueque( 2012).On the right track: Good practices in realising the rights to water and sanitation, the United Nations Special Rapporteur on the right to safe drinking water and sanitation 89. Carol J. Pierce Colfer, Douglas Sheil, Misa Kishi (2006).Forests and Human Health Assessing the Evidence, Center for International Forestry Research, Indonesia, 2006. 90. Catarina P.C. (2014). The death of the communal handpump? Rural water and sanitation household costs in lower-income countries, PhD Water Management, Cranfield University 91. David R.Boyd (2012). The right to water: A briefing note, Report of high- level Expert Group Meeting in Interaction Council, Canada 92. Government of India (2013). National Rural Drinking Water Programme: Movement towards ensuring people’s Drinking Water Security in Rural India 93. H.F.M.W. van Rijswick (2013). Improving the right to water in the Netherlands, Professor of European and Dutch Water Law at the Utrecht University, the Netherlands, Editions Johanet, Paris, 2012, p. 369-391 94. Control Department, Thailand 95. JMP (2019). Progress on household drinking water, sanitation and hygiene 2000-2017, ISBN: 978-92-806-5036-5 96. Jorge Guardiola et al. (2013). The Influence of Water Access in Subjective Well-Being: Some Evidence in Yucatan, Mexico, Soc Indic Res (2013) 110:207–218, DOI 10.1007/s11205-011-9925-3 97. Kerstin Danert and Cara Flowers (2012).People, Politics, the Environment and Rural Water Supplies Rural Water Supply Network, Vol 1 153 98. Khulekani Moyo (2013). Water as a human right under international human rights law: Implications for the privatisation of water services, Dissertation presented for the degree of Doctor of Laws, Stellenbosch University 99. Marta Pietras-Eichberge (2015). The right to water in the light of international law, Collective human rights in the frst half of the 21st century, publisher by Alcide De Gasperi University of Euroregional Economy in Józefów, ISBN 978-83-62753-57-4. 100. Muula A. (2007). How do we define ‘rurality’ in the teaching on medical demography? Rural and Remote Health 7(1): 653 (Online) 2007 101. Nathan Cooper et al. (2014). A confluence of new technology and the right to water: experience and potential from South Africa’s constitution and commons, Ethics Inf Technol (2014) 16:119–134, DOI 10.1007/s10676- 014-9340-y 102. Pedi Obani (2015). The human rights to water and sanitation in courts worldwide: a selection of national, regional, and international case law, Int Environ Agreements (2015) 15:237–239, DOI 10.1007/s10784-015-9284-7. 103. Pollution Control Department, Thailand, 104. PUB, The national water agency, Singapore, 105. Sara, T. Katz (1997). Making Rural Water Supply Sustainable: Report on the Impact odd Project Rules, UNDP-World bank Water and sanitation Programme, Washington DC 106. Sarah Dasvila-Ruhaak et al. (2014). Cholera as a grave violation of the right to water in Haiti, Submission to the special rapporteur on the human rights to water and sanitation, The John Marshall Law School, USA. 107. Shilpy G. & A.K. Kapoor (2009). Human rights among Indian populations: Knowledge, Awareness and Practice, ISBN 978-1-212-1015-7 108. UN (1977).The First World Water Conference was held in 1977 at Mar del Plata, Argentina, pp.25 154 109. UN (2015). Resolution adopted by the General Assembly on 25/9/2015: Transforming our world: the 2030 Agenda for Sustainable Development, A/RES/70/1. 110. UNCESCR. (2003). General Comment 15, The right to water (29th session, 2003), United Nations Committee on Economic, Social and Cultural Rights, U.N. Doc. E/C.12/2002/11 (2002), reprinted in Compilation of General Comments and General Recommendations Adopted by Human Rights Treaty Bodies, U.N. Doc.HRI/GEN/1/Rev.6 at 105 (2003). Paragraph 2. 111. UNICEF (2018). Evaluation of UNICEF Viet Nam Rural Sanitation and Hygiene Programme 2012-2016, Vietnam. 112. UNICEF, WHO (2008). Progress in Drinking-water and Sanitation: special focus on sanitation. WHO/UNICEF (2008), Joint Monitoring Programme for Water Supply and Sanitation (JMP), 2008, pp.1-2. 113. United Natons Commitee on Economic, Social and Cultural Rights, General Comment No. 15: The right to water (2002), UN Doc.E/C.12/2002/11, Para. 2, 37-38 114. United Natons General Assembly (2010). General Assembly Adopts Resoluton Recognizing Access to Clean Water, Sanitaton as Human Right, by Recorded Vote of 122 in Favour, None against, 41 Abstentons, htp://www.un.org/News/Press/docs/2010/ga10967.doc.htm 115. Vo Thanh Danh and Huynh Viet Khai (2015). Household demand and supply for clean groundwater in the Mekong Delta, Vietnam, DOI 10.1186/s40807- 014-0004- 116. WASH (2011). Vietnam Water, Sanitation and Hygiene Sector Brief, pp.2. 117. WB (2017). Injury Prevention and Environmental Health. 3rd edition, Chapter 9, Washington (DC). 155 118. WB (2019). Implementation & Results Report of Results-Based Rural Water Supply and Sanitation Under the National Target Program (P127435) 119. Wiliam J.C. (1994). Rural Population Change on the Canadian Prairies, Great Plains Research: A Journal of Natural and Social Sciences. 156. 120. Azer Kasumov (2011).Access to safe drinking water and sanitation under International Law, Khazar Journal of Humanities and Social Sciences 121. Leonard A. H. (2013). Water and the Arab Uprising: the human right to water and sanitation in post – transition Egypt, European Commission, DOI 10.7404/eiuc.ema.20122013.04. 122. OCED (2009). Managing Water for All: an OECD perspective on pricing and financing, Organisation for Economic Cooperation and Development. 123. Norbert B. et al. (2015). The Human Right toWater in Law and Implementation, Journal of Laws, 4, 413–471; doi:10.3390/laws4030413, ISSN 2075-471X. 124. Zuzanna Chociej, Zafar Adeel (2012). Legal and Ethical Dimensions of a Right to Water, The Global Water Crisis: Addressing an Urgent Security Issue. 125. O.F. Baquero et al., (2016). Measuring disparities in access to water based on the normative content of the human right, Soc Indic Res 127:741–759, DOI 10.1007/s11205-015-0976-8 126. Greg S. Lyon & Eric D. Stein (2009). How effective has the Clean Water Act been at reducing pollutant mass emissions to the Southern California Bight over the past 35 years? 127. United Nation, UNHCHR (2006). Freequently Asked Questions on a Human Rights – based Approach to Development Cooperation, New York and Geneva 128. IPU 132 (2015). Resolution on Shaping a new system of water governance: Promoting parliamentary action on water and sanitation, Hanoi, 01/4/2015. 182 PHỤ LỤC Bảng 1. Tỷ lệ hộ tiếp cận được với nguồn nước HVS1 ở nông thôn 2016 2017 2018 Cả nước 90,8 92 93,7 Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2018, 2019 Bảng 2. Hiện trạng hoạt động của các công trình cấp nước tập trung Nguồn: Bộ KHĐT, 2018[2] Bảng 3. Khung giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên ĐVT: đồng Mã nhóm, loại tài nguyên Tên nhóm, loại tài nguyên Đơn vị tính Giá tính thuế tài nguyên Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4 Cấp 5 Cấp 6 Giá tối thiểu Giá tối đa V2 Nước thiên nhiên dùng cho sản xuất kinh doanh nước sạch - V301 Nước mặt m3 2,000 6,000 V302 Nước dưới đất m3 3,000 9,000 Nguồn: Bộ Tài chính, 2017 1 Nguồn nước dùng cho ăn uống hợp vệ sinh bao gồm: nước máy, nước mua, nước giếng khơi/xây/khoan có bơm, nước suối có lọc và nước mưa 183 Bảng 4. Đơn giá các loại nước thiên nhiên dùng cho sản xuất kinh doanh nước sinh hoạt tại các địa phương vùng ĐBSH (chưa gồm VAT) TT Địa phương Loại nước khai thác (đ/m3) Quyết định Nước mặt Nước ngầm 1 Hà Nội 4.000 8.000 Quyết định số 9044/QĐ-UBND, ngày 29/12/2017 2 Hưng Yên 2.000 3.000 Quyết định số 15/2018/QĐ-UBND, ngày 15/4/2018 3 Ninh Bình 2.000 3.000 Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND ngày 14/9/2017 4 Thái Bình 2.000 3.000 Quyết định số 3566/QĐ-UBND, ngày 31/12/2017 5 Quảng Ninh 10.300 Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND, ngày 27/3/2019 6 Nam Định 2.000 3.000 Quyết định số 30/2017/QĐ-UBND, ngày 09/10/2017 7 Hà Nam 4.000 6.000 Quyết định số 45/2018/QĐ-UBND, ngày 20/12/2018 8 Bắc Ninh 2.000 3.000 Quyết định số 523/QĐ-UBND, ngày 29/9/2017 9 Hải Phòng 2.000 3.000 Quyết định số 48/2017/QĐ-UBND, ngày 29/12/2017 10 Vĩnh Phúc 4.000 7.000 Quyết định số 52/2017/QĐ-UBND, ngày 22/12/2017 11 Hải Dương Giá tối thiểu: 800 Quyết định số 424/QĐ-UBND, ngày 30/01/2007 Nguồn: Tổng hợp của đề tài Bảng 5. Định mức tính giá nước Mục đích sử dụng nước Lượng nước sạch sử dụng/ tháng Hệ số tính giá tối đa so với giá bình quân Mức Ký hiệu Sinh hoạt các hộ dân cư - Mức từ 1m3 - 10 m3 đầu tiên (hộ/tháng) SH1 0,8 - Từ trên 10 m3 – 20 m3 (hộ/ tháng) SH2 1 - Từ trên 20 m3 – 30 m3(hộ/tháng) SH3 1,2 -Trên 30 m3 (hộ/tháng) SH4 2,5 với mức giá tối thiểu là 2.000đ/m3 và tối đa 11.000đ/m3 (Mức giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng)[6] 184 Bảng 6. Giá bán nước tại khu vực nông thôn theo quy định của một số địa phương vùng ĐBSH TT Địa phương Giá bán nước (đ/m3) Theo quyết định 1 Hải Dương - ≤ 10m3 (hộ/tháng): 7.700; - 10m3- ≤20m3( hộ/tháng: 10.000; - 20m3 - ≤ 30m3 (hộ/tháng): 11.000; - > 30m3 (hộ/tháng): 12.500. Quyết định số 542/QĐ- UBND, ngày 14/02/2017 Quyết định số 23/2019/QĐ- UBND, ngày 18/6/2019 2 Hà Nam 5.700 (6.135đ/m3 năm 2016) Quyết định số 814/QĐ- UBND, ngày 04/8/2010 3 Bắc Ninh 8.000 Quyết định số 481/QĐ- UBND, ngày 28/8/2018 4 Ninh Bình 9.000 Quyết định 27/2019/QĐ- UBND, ngày 26/8/2019 5 Hải Phòng - Nguồn nước thô từ hệ thống công trình thủy lợi: 9.000. - Nguồn nước thô không từ hệ thống công trình thủy lợi: 8.100. Quyết định số 03/2017/QĐ- UBND, ngày 14/7/2017 (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, phí và thuế tài nguyên) 6 Nam Định 8.200 Quyết định số 07/2019/QĐ- UBND, ngày 20/3/2019 (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, phí BVMT) 7 Thái Bình - Công ty CP ĐTPT doanh nghiệp Thái Bình: 7.300; - Công ty TNHH MTV Kinh doanh nước sạch Thanh Sơn: 7.410 Quyết định số 2510/QĐ- UBND, ngày 16/9/2016 Doanh nghiệp tư nhân Xuân Lan: 7.266 Quyết định số 3438/QĐ- UBND, ngày 29/11/2016 Công ty TNHH Tấn Phát: 7.430 Quyết định số 3437/QĐ- UBND, ngày 29/11/2016 8 Hà Nội - ≤ 10m3 (hộ/tháng): 5.973; - 10m3- ≤20m3( hộ/tháng: 7.052; - 20m3 - ≤ 30m3 (hộ/tháng): 8.669; - > 30m3 (hộ/tháng): 15.929. Quyết định số 38/2013/QĐ- UBND, ngày 19/9/2013 (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, phí và thuế tài nguyên) Nguồn: Tổng hợp của đề tài 185 Bảng 7. Tần suất kiểm định chất lượng nước theo thông tư 50/2015/TT-BYT Kiểm định Công xuất Mức độ Tần xuất Nội kiểm Từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên A 1 lần/tuần Dưới 1.000 m3/ngày đêm 1 lần/3 tháng Từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên B 1 lần/6 tháng Dưới 1.000 m3/ngày đêm Từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên C 1 lần/2 năm Ngoại kiểm Kiểm tra vệ sinh chung và việc thực hiện chế độ nội kiểm Ít nhất 01 lần/01 năm Xét nghiệm chất lượng nước thành phẩm A, B Ít nhất 01 lần/01 năm Xét nghiệm chất lượng nước thành phẩm C ít nhất 01 lần/02 năm Bảng 8. Bộ chỉ số theo dõi-đánh giá nước sạch nông thôn giai đoạn 2016-2020 Stt Chỉ số Ghi chú 1 Tỷ lệ HGĐ sử dụng nước HVS Bằng số HGĐ sử dụng nước HVS/ tổng số hộ gia đình * 100% 1.1 Tỷ lệ HGĐ Sử dụng nước HVS từ công trình cấp nước tập trung Theo các quy định hiện hành về nước HVS 1.2 Tỷ lệ HGĐ sử dụng nước HVS từ công trình cấp nước nhỏ lẻ Theo các quy định hiện hành về nước HVS 2 Tỷ lệ Hộ gia đình sử dụng nước sạch đáp ứng QCVN Bằng số HGĐ sử dụng nước sạch đáp ứng QCVN/ tổng số hộ gia đình * 100% 2.1 Tỷ lệ HGĐ sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung Theo QCVN do BYT ban hành và còn hiệu lực. 2.2 Tỷ lệ HGĐ sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước nhỏ lẻ Theo QCVN do BYT ban hành và còn hiệu lực. 3 Tỷ lệ Hộ nghèo sử dụng nước HVS Bằng số hộ nghèo sử dụng nước HVS/ tổng số hộ nghèo * 100% 4 Tỷ lệ hộ nghèo sử dụng nước sạch đáp ứng QCVN Bằng số hộ nghèo sử dụng nước sạch đáp ứng QCVN/ tổng số hộ nghèo * 100% 5 Tỷ lệ các công trình CNTT hoạt động hiệu quả, bền vững - Bền vững: Đạt cả năm tiêu chí từ 1-5 - Tương đối bền vững: Đạt ít nhất 3 tiêu chí: 1, 3, 4 - Kém bền vững: Không đạt 2 trong 3 tiêu chí 1, 3, 4 - Không hoạt động:Công trình cấp nước không hoạt động liên tục 90 ngày tính đến thời điểm đánh giá 1. Thu phí dịch vụ đủ bù đắp phí vận hành, bảo trì 2. Nước sau xử lý đạt QCVN 3. Khả năng cấp nước thường xuyên trong năm (không bị gián đoạn nguồn cung quá 5 ngày/đợt; quá 60 ngày/năm) 3. Tỷ lệ đấu nối đạt tối thiểu 60% so với công suất thiết kế sau 02 năm đưa và sử dụng 4. Có cán bộ quản lý (có thể kiêm nhiệm với các công trình cấp nước 250 đấu nối trở xuống và chuyên trách với các công trình cấp nước từ 250 đấu nối trở lên) 186 Bảng 9. Xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ nguồn nước và chất lượng nước Hành vi vi phạm Mức phạt (đồng) I. Bảo vệ khu vực an toàn giếng nước ngầm – Điều 42 1. Đổ phân rác, phế thải xây dựng; chăn nuôi súc vật; trồng cây hoa màu trong khu vực an toàn giếng nước ngầm 1.000.000 -5.000.000 2. Đào hố rác, hố phân, hố vôi; chôn súc vật, chất độc hại trong khu vực an toàn giếng nước ngầm. 1.000.000 -2.000.000 3. Các hành vi khác vi phạm quy định về bảo vệ khu vực an toàn giếng nước ngầm. 20.000.000- 30.000.000 4. Khai thác nước ngầm không được cấp có thẩm quyền cho phép. 40.000.000- 50.000.000 II. Bảo vệ hành lang an toàn tuyến ống nước thô, đường ống truyền tải nước sạch (Điều 43) 1. Một trong các hành vi:Xả rác, nước thải, đổ đất đá, vật liệu xây dựng trong hành lang an toàn tuyến ống nước thô hoặc đường ống truyền tải nước sạch. Phạt cảnh cáo Hoặc phạt tiền 500.000 -1.000.000 2. Đào bới/lấy đất đá trong hành lang an toàn tuyến ống nước thô hoặc đường ống truyền tải nước sạch; lấn chiếm hành lang an toàn tuyến ống nước thô, đường ống truyền tải nước sạch. 15.000.000 -20.000.000 3. Tự ý đục tuyến ống nước thô hoặc đường ống truyền tải nước sạch. 20.000.000 -25.000.000 III. Bảo vệ an toàn các công trình kỹ thuật thuộc hệ thống cấp nước (Điều 44) 1. Xả phân, rác, đổ phế thải xây dựng, phóng uế; chăn nuôi súc vật; trồng cây, rau, hoa màu trong khu vực an toàn các công trình thuộc hệ thống cấp nước. Phạt cảnh cáo Hoặc phạt tiền 500.000 -1.000.000 2. Hành vi vi phạm các quy định về an toàn, bảo vệ khu vực an toàn đài nước, hồ chứa nước và các công trình kỹ thuật khác thuộc hệ thống cấp nước. Phạt cảnh cáo Hoặc phạt tiền 500.000 -1.000.000 IV. Bảo vệ, sử dụng mạng lưới cấp nước (Điều 45) 1. Một trong các hành vi: a) Sử dụng nước trước đồng hồ đo nước; b) Làm sai lệch đồng hồ đo nước; c) Tự ý thay đổi vị trí, cỡ, loại đồng hồ đo nước; d) Gỡ niêm phong, niêm chì của thiết bị đo đếm nước không đúng quy định. 1.000.000 -2.000.000 2. Một trong các hành vi: a) Làm hư hỏng đường ống cấp nước, thiết bị kỹ thuật trong mạng lưới cấp nước; b) Tự ý đấu nối đường ống cấp nước, thay đổi đường kính ống cấp nước không đúng quy định; c) Dịch chuyển tuyến ống, các thiết bị kỹ thuật thuộc mạng lưới cấp nước không đúng quy định. 1.000.000 -5.000.000 3. Một trong các hành vi: a) Cung cấp nước sạch cho sinh hoạt không bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn quy định; b) Không cung cấp nước theo đúng các hợp đồng cấp nước đã ký kết với hộ dùng nước. 20.000.000 -30.000.000 4. Hành vi chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước mà không có ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định 80.000.000-100.000.000 Nguồn: Nghị định số 139/2017/NĐ-CP, ngày 27/11/2017[16] 187 Bảng 10. Kết quả thực hiện Chương trình ProfR tại thành phố Hà Nội Năm Số hộ mới được đấu nối sử dụng nước Số người được cấp nước từ những công trình bền vững 2013 2.593 2014 9.191 2015 10.000 2016 11.501 52.923 2017 17.000 60.130 2018 8.500 38.257 Cộng 67.301/60.000 151.310/132.250 Nguồn: UBND thành phố Hà Nội, 2018, 2019 [73] Bảng 11. Tỷ lệ số dân được tiếp cận với nguồn nước HVSvà QC 02:2009 của Bộ Y tế (%) Địa phương Loại nước 2010 2015 2016 2017 2018 Hà Nội Nước HVS 69,18 92,72 98,54 99 100 QC02 36,68 39 44 48 Vĩnh Phúc Nước HVS 63,79 85,22 94 95,33 98,12 QC02 50 50,87 51,38 55,46 Bắc Ninh Nước HVS 85,35 96 98,5 98,7 99 QC02 47 54,7 55,3 55,5 Quảng Ninh Nước HVS 83 95 96 96,7 97,75 QC02 21,1 45 48 50 65 Hải Dương Nước HVS 86,62 99 100 100 100 QC02 28,03 85 88 91 94,01 Hải Phòng Nước HVS 86,44 98,4 98,6 98,9 99 QC02 45 63 71,7 87 90,1 Hưng Yên Nước HVS 87,07 91,1 92,7 93 93,5 QC02 53,2 57,2 68,2 74,3 Thái Bình Nước HVS 80,05 96,23 96,57 96,75 100 QC02 45,3 80 94,2 Hà Nam Nước HVS 70,18 88,5 92 93,5 98,9 QC02 22,81 45 48 50 70,2 Nam Định Nước HVS 60,8 93,6 99,21 99,7 99,78 QC02 64,28 Ninh Bình Nước HVS 83,73 92 93,87 94 94,6 QC02 53,5 57 57,7 60 Nguồn: Tổng hợp báo cáo của các địa phương, số liệu của Bộ NNPTNT từ trang điện tử: 188 Bảng 12. Tỷ lệ hộ nông thôn phân theo nguồn nước chính để ăn uống Vùng Nước máy Nước mua Giếng khoan Giếng đào Khe mó Nguồn khác2 2011 2016 2011 2016 2011 2016 2011 2016 2011 2016 2011 2016 Cả nước 13,22 22,07 1,08 2,64 29,17 30,62 26,01 20,13 7,22 7,59 23,3 16,94 ĐBSH 11,68 28,65 0,67 1,13 30,9 28,6 9,39 6,86 0,49 0,64 46,9 34,12 Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2017[65] Bảng 13. Loại hóa chất khử trùng do danh nghiệp đang sử dụng tại các công trình cấp nước tập trung tỉnh Thái Bình Sử dụng loại hóa chất khử trùng Loại, số lượng dự án Khuyến cáo Xây mới Nâng cấp Giao quản lý Cộng Clo hóa lỏng 06 01 03 10 Khuyến khích sử dụng nhưng phải đào tạo công nhân kỹ thuật Dung dịch Giaven 13 02 26 41 Bảo quản không được lâu, chi phí vận chuyển lớn hơn so với các loại khác Bột Clorin 01 01 Nhanh phân hủy dưới tác dụng của ánh sáng Điện phân muối ăn 01 01 Thiết bị hay trục trặc, tuổi thọ không cao Cộng 21 03 29 53 Nguồn: Sở NNPTNT tỉnh Thái Bình (2017). Báo cáo kết quả kiểm tra của Đoàn kiểm tra liên ngành về hoạt động các dự án công trình cấp nước sạch trên địa bàn nông thôn tỉnh Thái Bình [50] Bảng 14. Số công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn nông thôn, 2016 Vùng/địa phương Số công trình cấp nước sinh hoạt tập trung Công trình cấp nước tập trung đang hoạt động Tổng số công trình Số công trình bình quân 1 xã Cả nước 16092 14039 1,56 ĐBSH 831 792 0,42 Hà Nội 89 76 0,2 Vĩnh Phúc 39 27 0,24 Bắc Ninh 33 32 0,33 Quảng Ninh 103 103 0,93 Hải Dương 81 81 0,36 Hải Phòng 159 156 1,09 Hưng Yên 25 23 0,16 Thái Bình 116 114 0,43 Hà Nam 50 48 0,49 Nam Định 51 51 0,26 Ninh Bình 85 81 0,67 Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2017[65] 2 Nước mưa, sông, hồ, ao, nước khác 189 Bảng 15. Quá trình phát triển trong cấp nước sạch nông thôn 1980-1990 Triển khai bơm tay Thời kỳ sơ khai trong cấp nước sạch nông thôn - Công nghệ chủ yếu: lu vại bể chứa nước, giếng đào và giếng khoan với bơm tay. - Mô hình quản lý chính: nhóm cộng đồng tự quản 1990-2000 Cấp nước cho thôn bản - Công nghệ chủ yếu: lu vại bể chứa nước, giếng đào và giếng khoan với bơm tay. - Mô hình quản lý chính: còn dựa vào cộng đồng, nhưng bắt đầu có sự tham gia của tư nhân 2000-2010 Cấp nước cho thôn bản - Công nghệ chủ yếu: lu vại bể chứa nước, giếng đào và giếng khoan với bơm tay. Hạn chế đầu tư công - Mô hình quản lý: HTX dùng nước/ có sự tham gia của tư nhân Tự cấp và bán tự cấp Dựa vào công nghệ rẻ tiền và do tư nhân quản lý 2012-2015 - Công nghề chủ yếu: Bể chứa, giếng khoan, giếng đào, nước máy. Phát triển các hình thức đầu tư khác nhau, như: đầu tư công, công tư, xã hội hóa. - Mô hình quản lý: Doanh nghiệp, UBND xã, HTX, cộng đồng. Doanh nghiệp tư nhân phát triển, đặc biệt là tại vùng ĐBSH với cơ chế ưu đãi, khuyến khích phù hợp Nguồn: AGUASAN Workshop (2008): Promising management models of rural water supply services; tổng hợp của đề tài [85] Bảng 16. Nguồn kinh phí đầu tư cho phát triển hệ thống cấp nước nông thôn(ĐVT: Triệu đồng) Khoản mục Hà Nam Hà Nội Hưng Yên Quảng Ninh Vĩnh Phúc Tổng số 210.738 98.113 109.40 3 476.850 90.817 1.Vốn WB Chương trình PforR 123.137 68.313 104.40 3 76.850 90.817 2.Ngân sách trung ương 51.033 0 0 0 0 3.Ngân sách địa phương 0 25.600 0 0 0 4.Vốn tín dụng 0 0 0 400.000 0 5.Vốn tư nhân 25.000 0 0 0 0 6.Vốn dân tự đầu tư, đóng góp 11.568 4.200 5.000 0 10.379 Nguồn: Tổng hợp của đề tài 190 Bảng 17. Số đấu nối nước mới hoạt động (DLI1.1) và số người được hưởng lợi từ công trình cấp nước bền vững (DLI 2.1) TT Danh mục Kết quả DLI1 (hộ) Kết quả DLI3 (người) Tổng 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng 2016 2017 2018 TỔNG SỐ 97.045 7.866 24695 10.384 39.400 14.700 34.656 9.431 25.225 - 1 Dự án Cấp nước sạch liên xã Cổ Đô, Phong Vân huyện Ba Vì 2.676 - 1.616 860 200 2.676 - 2.676 - 2 Dự án Cấp nước sạch liên xã Hiệp Thuận, Liên Hiệp huyện Phúc Thọ 2.661 - 225 1.936 500 2.661 - 2.661 - 3 Dự án Cấp nước sạch xã Hương Sơn huyện Mỹ Đức 2.963 - 495 1.968 500 2.963 - 2.963 - 4 Dự án Cấp nước sạch liên xã Tam Hưng, Thanh Thùy huyện Thanh Oai, TP Hà Nội 3.000 - - - 2.800 200 - - - - 5 Dự án cấp nước sạch liên xã Trung Hòa, Trường Yên huyện Chương Mỹ 3.500 - - - 3.000 500 - - - - 6 Dự án Cấp nước sạch liên xã Liên Phương, Vân Tảo, Hà Hồi, Hồng Vân, Thư Phú, huyện Thường Tín 4.800 - - - 4.500 300 - - - - 7 Dự án Cấp nước sạch liên xã Thanh Lâm, Đại Thịnh, Tam Đồng, huện Mê Linh 4.000 - - - 500 3.500 - - - - Tổng cộng 23600 0 2.336 4.764 12000 4.500 8.300 0 8.300 0 Nguồn: Công văn số 1791 /SNN-KHTC ngày 02 /8/2017 của Sở Nông nghiệp và PTNT; Báo cáo số 01/BC-UBND, ngày 03/01/2019[72, 73] 191 Hình 1. Quy trình công nghệ xử lý đầy đủ đối với sản xuất nước sạch từ nguồn nước mặt (khi có độ đục cao, độ pH thấp khó xử lý) Nguồn: Bộ Xây dựng, 2014[11] Hình 2. Mô hình tổng quát của QLNN đối với tài nguyên và môi trường QLNN về TN-MT nước cấp Trung ương QLNN về TN-MT nước cấp tỉnh/thành phố Các tổ chức, đơn vị KT, XH, doanh nghiệp, cơ sở SXKD QLNN về TN-MT nước cấp cơ sở QLNN về TN-MT nước cấp huyện/thị xã Người dân, cộng đồng dân cư Toàn bộ các yếu tố, thành phần TN-MT 192 Hình 3. Tỷ lệ dân cư nông thôn vùng ĐBSH tiếp cận với nguồn nước HVS giai đoạn 2010-2018 Nguồn: Tổng hợp của đề tài từ các báo cáo địa phương Hình 4. Tỷ lệ dân cư nông thôn được tiếp cận với nguồn nước sạch theo QCVN 02/2009 : BYT, giai đoạn 2015-2018 Nguồn: Tổng hợp của đề tài từ các báo cáo địa phương 77.8 93.4 96.4 96.9 98.2 0 20 40 60 80 100 120 2010 2015 2016 2017 2018 36.68 50 47 45 85 63 53.2 45 45 53.5 48 55.46 55.5 65 94.01 90.01 74.3 94.2 70.2 60 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Hà Nội Vĩnh Phúc Bắc Ninh Quảng Ninh Hải Dương Hải Phòng Hưng Yên Thái Bình Hà Nam Ninh Bình 2015 2018 193 Hình 5. Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Nam Định Nguồn: Trang Thông tin điện tử của công ty: Hình 6. Mô hình doanh nghiệp cấp nước nông thôn Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Giám đốc Phó Giám đốc (phụ trách các nhà máy phía Nam) Phó Giám đốc (phụ trách các nhà máy phía Bắc) P. Kế toán P. Tổng hợp P. Quản lý cấp nước P. Kế hoạch – kỹ thuật 8 nhà máy nước phía Nam Đội thi công 8 nhà máy nước phía Bắc Doanh nghiệp Ban lãnh đạo Phòng, ban chuyên môn Trạm cấp nước Hộ gia đình Hộ gia đình Hộ gia đình 194 Hình 7. Mô hình kết hợp giữa đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn Doanh nghiệp tư nhân P. Quản lý cấp nước P. Hành chính – Kế toán P. Kế hoạch tổng hợp Các trạm cấp nước đã có Các trạm cung ứng hóa chất, vật tư P. phân tích chất lượng Các đội xây lắp, bảo trì Phòng NN&PTNT các huyện Tổ quản lý xóm 1 Tổ quản lý xóm 2 Tổ quản lý xóm 3 Tổ quản lý xóm 4 Tổ quản lý xóm N

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_bao_dam_quyen_tiep_can_nuoc_sach_o_nong_thon_tu_thuc.pdf
  • pdfTrichyeu_TranThiXuan.pdf
Luận văn liên quan