Luận văn Công tác huy động vốn tại Maritime Bank, thực trạng và giải pháp

Việc tạo lập môi trường xã hội cũng như môi trường pháp luật ổn định cũng chỉ nhằm mục đích cuối cùng là tạo sự tin tưởng và nâng cao hiểu biết của người dân đối với hoạt động ngân hàng. Hay nói cách khác, yếu tố tâm lý, trình độ văn hoá có ảnh hưởng đến cách thức và tập quán huy động vốn. Ở nước ta hiện nay, việc huy động vốn của các NHTM bị ảnh hưởng bởi yếu tố tâm lý của người dân. Đó là thói quen tâm lý giữ tiền tiết kiệm ở nhà và họ cho rằng vẫn đảm bảo an toàn hơn, có thể sử dụng tiền mặt bất cứ khi nào. Người dân có thói quen sử dụng tiền mặt trong chi tiêu hàng ngày. Chính vì vậy, tầm hiểu biết về các công cụ thanh toán hiện đại và ý nghĩa thực tế của các công cụ thanh toán vẫn còn rất hạn chế ở mỗi người dân. Để tác động vào tâm lý, thói quen của người dân thì biện pháp tốt nhất là về phía Chính phủ, Nhà nước. Chính phủ và Nhà nước cần có những biện pháp tích cực phối hợp với các NHTM để thu hút được mọi nguồn vốn nhàn rỗi đang được người dân để dành trong nhà. Làm cho người dân hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của nguồn vốn “nội lực” đối với công cuộc CNH - HĐH đất nước.

doc56 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3606 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Công tác huy động vốn tại Maritime Bank, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ều qua các năm. Năm 2008 số vốn huy động tăng 88,4% so với năm 2007, đến ngày 31/12/2009 vốn huy động tăng 98,7% so với năm 2008 và gấp 3,7 lần so với năm 2007. Với kết quả này, Maritime Bank đã đáp ứng được 136% nhu cầu dư nợ tín dụng năm 2008 và đáp ứng 127% nhu cầu tín dụng năm 2009. 2.2.2. Cơ cấu vốn huy động Cơ cấu vốn huy động (VHĐ) của Maritime Bank khá đa dạng và phong phú được phân chia theo các tiêu chí sau: Cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế: BẢNG 4: CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng VHĐ từ Dân cư 2.258 14,26% 6.230 20,88% 16.978 28,64% VHĐ từ TCKT 5.367 33,89% 8.990 30,12% 18.443 31,11% Tổng VHĐ Dân cư và TCKT 7.625 48,15% 15.220 51% 35.421 59,75% VHĐ từ các TCTD khác 8.211 51,85% 14.621 49% 23.862 40,25% Tổng VHĐ 15.836 100% 29.841 100% 59.283 100% (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Maritime Bank trong các năm 2007-2009) Theo số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động chủ yếu của Maritime Bank là từ dân cư, tổ chức kinh tế và các TCTD khác. Huy động vốn từ dân cư và các TCKT tăng đều qua các năm và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động của Maritime Bank, điều này được thể hiện qua biểu 3: BIỂU 3: CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ Vốn huy động từ dân cư: Nhìn vào biểu 3 ta thấy tỷ trọng vốn huy động từ dân cư tăng dần qua các năm, từ 14,26% năm 2007, đến 20,88% năm 2008 và đến năm 2009 tỷ trọng vốn huy động từ dân cư đã đạt 28,64%. Trong lộ trình phát triển của Maritime Bank (2007-2010) công tác huy động vốn từ dân cư luôn được coi là trọng điểm của kế hoạch phát triển và là điểm tựa thúc đẩy các hoạt động đầu tư. Do đó trong năm 2008 và 2009 với sự phát triển nhanh chóng hệ thống mạng lưới các điểm giao dịch, sự nỗ lực vượt bậc của các Chi nhánh, sự điều hành hiệu quả từ Hội sở chính nhằm đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn và đầu tư thích đáng cho việc phát triển thương hiệu, vốn huy động từ dân cư đã tăng trưởng mạnh mẽ tại các Chi nhánh và đặc biệt là các Phòng giao dịch được mở mới trong năm 2008-2009 đã phát huy hiệu quả. Tiền gửi của Dân cư chủ yếu là tiết kiệm có kỳ hạn, Maritime Bank đã đa dạng hóa các sản phẩm tiết kiệm để thu hút khách hàng, tạo cho khách hàng có nhiều lựa chọn về kỳ hạn, lãi suất, lãi suất rút trước hạn linh hoạt... Một số sản phẩm tiết kiệm tiêu biểu của Maritime Bank từ năm 2007 đến năm 2009 như sau: Tiết kiệm định kỳ sinh lời Tiết kiệm Phú An Thuận Tiết kiệm kỳ hạn duy nhất Tiết kiệm An Lộc Gửi tiền nhận lãi ngay Tiết kiệm thưởng lãi suất Lãi suất cao nhất Chứng chỉ tiền gửi Tân xuân đắc lộc Huy động vốn dân cư tập trung phát triển mạnh tại một số địa bàn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hồ Chí Minh, Vũng Tàu... Vốn huy động từ Tổ chức kinh tế: Nguồn vốn huy động từ TCKT chiếm tỷ trọng lớn và luôn là thế mạnh của Maritime Bank. Năm 2007 Khối Khách hàng doanh nghiệp được thành lập nhằm chuyên môn hóa công tác tìm kiếm và chăm sóc khách hàng, chính sách khách hàng linh hoạt được áp dụng cho từng phân khúc khách hàng riêng biệt, vì thế tiền gửi của TCKT đã tăng một cách đáng kể. Trong năm 2007 tổng vốn huy động từ TCKT đạt 5.367 tỷ đồng chiếm 33,89% tổng vốn huy động, năm 2008 tổng vốn huy động từ TCKT đạt 8.990 tỷ đồng tăng 67,5% và chiếm 30,12% tổng vốn huy động. Năm 2009 được đánh giá là năm thành công vượt bậc của Maritime Bank nói chung và của khối Khách hàng doanh nghiệp nói riêng. Tổng số vốn huy động của TCKT đạt 18.443 tỷ đồng, tăng 205% so với năm 2008 và vẫn chiếm tỷ trọng cao là 31,11% trong tổng số vốn huy động của Maritime Bank. Tiền gửi của Tổ chức kinh tế bao gồm có tiền gửi không kỳ, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi ký quỹ, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu... Tiền gửi không kỳ hạn của TCKT chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số vốn huy động của TCKT, tuy nhiên tỷ trọng này đang giảm dần do TCKT đầu tư nhiều vào tiền gửi có kỳ hạn với lãi suất cao hoặc các TCTD chuyển hướng đầu tư vào cổ phiếu. BIỂU 4: CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG CỦA TCKT P Nhìn vào biểu 4 ta thấy tiền gửi không kỳ hạn của TCKT tại Maritime Bank năm 2007 chiếm 57%, năm 2008 còn 37,7% và năm 2009 giảm xuống chỉ còn 25,6%. Tổng tiền gửi không kỳ hạn tăng nhưng tỷ trọng lại giảm do lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn tăng cao, trong giai đoạn nền kinh tế có nhiều biến động các Tổ chức kinh tế luôn tìm cách để tối đa hoá lợi nhuận nên các TCKT đầu tư nhiều hơn vào tiền gửi có kỳ hạn. Maritime Bank có nhiều ưu đãi đối với những khách hàng lớn, khách hàng truyền thống hoặc khách hàng tiềm năng như giảm phí, lãi suất ưu đãi, thời gian giao dịch nhanh. Maritime Bank cũng thường xuyên tổ chức Hội nghị khách hàng cho một số nhóm khách hàng như VNPT, Vinalines hoặc Hội nghị khách hàng cho toàn bộ những khách hàng lớn và tiềm năng của Maritime Bank. Vốn huy động từ các Tổ chức tín dụng khác: BẢNG 5: CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG TỪ CÁC TCTD KHÁC Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 VHĐ từ các TCTD khác 8.211 14.621 23.862 Tiền gửi của các TCTD khác 8.211 14.621 21.482 Tiền vay của các TCTD khác 2.350 Tiền gửi tại các TCTD khác và cho vay TCTD khác 8.209 15.755 25.210 (Nguồn: Báo cáo kiểm toán của Maritime Bank từ năm 2007-2009) Nhìn vào bảng 4 và 5 ta thấy nguồn vốn huy động từ các TCTD khác tăng đều qua các năm nhưng tỷ trọng nguồn vốn này trong tổng nguồn vốn huy động của Maritime Bank lại giảm dần từ 51,85% năm 2007, giảm xuống còn 49% năm 2008 và đến năm 2009 thì chỉ còn 40,25%. Nguồn tiền gửi của các TCTD khác chủ yếu là nguồn trong thanh toán và được Maritime Bank sử dụng để kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng chứ không sử dụng nguồn vốn này để cho vay cá nhân và các tổ chức kinh tế. Việc thực hiện huy động vốn từ các TCTD chủ yếu được thực hiện tại Hội sở chính của Maritime Bank thông qua khối nguồn vốn chứ không thực hiện giao dịch tại các Chi nhánh Maritime Bank, đây cũng là điểm khác biệt giữa Maritime Bank và các Ngân hàng quốc doanh cũng như một số Ngân hàng TMCP khác. Theo định hướng của Maritime Bank trong những năm tới sẽ giảm mạnh tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các TCTD trong tổng nguồn vốn huy động và tăng dần tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư và Tổ chức kinh tế. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền Cơ cấu vốn huy động của Maritime Bank được chia theo 2 loại tiền chính là nội tệ và ngoại tệ. BẢNG 6: CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG THEO LOẠI TIỀN Đơn vị: tỷ đồng (quy đổi) Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng VHĐ nội tệ 13.144 85,2% 24.380 81,7% 50.153 84,6% VHĐ ngoại tệ 2.292 14,8% 5.461 18,3% 9.130 15,4% Tổng 15.836 100% 29.841 100% 59.283 100% (Nguồn: Bảng số liệu của phòng Quản lý Tài chính kế hoạch) Vốn huy động nội tệ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động của Maritime Bank và luôn chiếm hơn 80% tổng vốn huy động. Năm 2007 tỷ trọng vốn huy động nội tệ chiếm 85,2% và giảm xuống còn 81,7% năm 2008. Đến năm 2009 tỷ trọng vốn nội tệ lại tăng lên 84,6% tương đương với 50.153 tỷ đồng. Loại ngoại tệ huy động chủ yếu là USD, EUR, JPY, GBP, trong đó USD chiếm tỷ trọng lớn nhất.Vốn huy động ngoại tệ có tỷ trọng thấp do lãi suất huy động ngoại tệ thấp hơn nhiều so với lãi suất huy động nội tệ, ngoài ra một phần do tỷ giá ngoại tệ biến động mạnh theo tác động của kinh tế chính trị toàn cầu. Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn Theo kì hạn thì vốn huy động của Maritime Bank được chia thành 2 loại là tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. BẢNG 7: CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG THEO KỲ HẠN Đơn vị: tỷ đồng (quy đổi) Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Tiền gửi KKH 3.008 19% 3.390 11,36% 4.730 8% Tiền gửi CKH 12.828 81% 26.451 88,64% 54.553 92% Tổng 15.836 100% 29.841 100% 59.283 100% (Nguồn: Bảng số liệu của phòng Quản lý Tài chính kế hoạch) BIỂU 5: CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG THEO KỲ HẠN Tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng không cao trong tổng số vốn huy động của Maritime Bank, nguồn tiền này được huy động chủ yếu từ các Tổ chức kinh tế, nguồn vốn huy động từ dân cư và các TCTD là không đáng kể. Tổng số tiền gửi không kỳ hạn tăng từ năm 2007 đến năm 2009 với số tiền tương ứng là 3.008 tỷ năm 2007, 3.390 tỷ năm 2008 và năm 2009 là 4.730 tỷ đồng. Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn trong tổng số tiền gửi giảm dần từ 19% năm 2007 xuống còn 11,36% năm 2008, và đến năm 2009 tỷ trọng này chỉ còn 8%. Từ năm 2007 đến năm 2009 tỷ trọng này giảm dần nhưng số lượng khách hàng lại tăng do khách hàng mới là các tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi thanh toán để thực hiện giao dịch. Nguồn vốn này luôn biến động và không xác định cụ thể được thời hạn gửi nhưng lại có chi phí thấp và ngân hàng có thể sử dụng một tỷ lệ phần trăm nhất định để cho vay hoặc đầu tư. Tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao hơn tiền gửi không kỳ hạn, đây là nguồn vốn tương đối ổn định và ngân hàng có thể dự báo được nguồn tiền để sử dụng cho vay hoặc đầu tư. Tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng hơn 80% trong tổng số tiền gửi của khách hàng, năm 2009 tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn là 92%. Nguồn vốn này chủ yếu là tiền tiết kiệm có kỳ hạn của dân cư, tiền gửi có kỳ hạn của Tổ chức kinh tế và tiền gửi của các TCTD khác. Nguồn vốn này có chi phí cao nhưng các ngân hàng đều mong muốn tăng lượng tiền gửi này để đảm bảo nguồn vốn ổn định cho ngân hàng. Định hướng chiến lược của Maritime Bank là phát triển ngân hàng bán lẻ, đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư và tăng cường giải ngân tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME). Do đó nguồn tiền gửi có kỳ hạn được Maritime Bank chú trọng phát triển qua việc quảng bá hình ảnh, triển khai nhiều sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn hấp dẫn, tăng tốc độ xử lý giao dịch, lãi suất hấp dẫn và cơ chế chăm sóc khách hàng tốt. 2.2.3. Những hình thức huy động vốn tại Maritime Bank 2.2.3.1. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động vốn truyền thống của Maritime Bank nói riêng và của các ngân hàng nói chung. Ngoài các hình thức tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn truyền thống thì Maritime Bank còn phát triển nhiều hính thức tiết kiệm hấp dẫn khác như: tiền gửi tiết kiệm ngắn ngày với lãi suất tăng dần theo tuần, theo số lượng tiền gửi vào; tiết kiệm dự thưởng ”Lộc xuân may mắn”; chương trình ”Lãi suất vượt trội, quà tặng đặc biệt”, ”Niềm vui nhân đôi”, ”Quà tặng vàng”, tặng lãi suất cho khách hàng trên 50 tuổi... Ngoài ra Maritime Bank còn đa dạng hoá các sản phẩm theo kỳ hạn từ 1 tuần đến 36 tháng và đa dạng hoá loại đồng tiền gửi bao gồm VND, USD, EUR. Bên cạnh đó Maritime Bank luôn đưa ra mức lãi suất hợp lí đảm bảo tính cạnh tranh và mang lại hiệu quả cho ngân hàng. Maritime Bank mới triển khai thêm dịch vụ gửi tiết kiệm qua ATM và internet banking. Đây là loại hình dịch vụ ngân hàng mới đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng, khách hàng không cần phải đến điểm giao dịch của Maritime Bank mà chỉ cần sử dụng thẻ ATM hoặc sử dụng máy tính có kết nối internet chuyển tiền từ tài khoản khác của mình sang tài khoản tiền gửi tiết kiệm và lựa chọn sản phẩm, kỳ hạn và lãi suất hiện trên màn hình máy ATM hoặc màn hình máy tính. 2.2.3.2. Tiền gửi của Tổ chức kinh tế Tiền gửi của Tổ chức kinh tế tại Maritime Bank bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Trong đó tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng tương đối cao, nó phản ánh số lượng lớn khách hàng của Maritime Bank có sử dụng các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền của ngân hàng. Tiền gửi không kỳ hạn bao gồm: tiền gửi thanh toán, tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi ký quỹ. Tiền gửi không kỳ hạn của Tổ chức kinh tế được hưởng lãi suất thấp hơn tiền gửi có kỳ hạn và nguồn tiền này thường không ổn định. Tiền gửi có kỳ hạn: Maritime Bank triển khai cả tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tuần trở lên đến tài khoản tiền gửi từ 1 tháng đến 36 tháng với nhiều sản phẩm đa dạng như: tiền gửi rút gốc linh hoạt, tiền gửi 12 tháng lãi suất điều chỉnh định kỳ, tiền gửi lĩnh lãi theo thời gian thực gửi... 2.2.3.3. Phát hành giấy tờ có giá Maritime Bank phát hành giấy tờ có giá dưới các hình thức: chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, trái phiếu ngân hàng. Maritime Bank đã triển khai chứng chỉ tiền gửi ghi danh ngắn hạn VND với các kỳ hạn từ 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 9 tháng áp dụng đối với khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Việc triển khai chứng chỉ tiền gửi cho phép Maritime Bank có thể huy động vốn một cách chủ động mà không phải phụ thuộc vào tiền gửi của khách hàng. Khả năng chuyển nhượng tạo nên sự hấp dẫn hơn nhiều cho chứng chỉ tiền gửi so với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn khác. Do vậy, tổng số vốn huy động từ phát hành chứng chỉ tiền gửi năm 2007 đạt 257 tỷ đồng, năm 2008 tăng lên là 1.134 tỷ đồng, đến năm 2009 huy động vốn từ chứng chỉ tiền gửi đạt 368 tỷ đồng. Trái phiếu là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của tổ chức phát hành đối với người sở hữu, trong đó cam kết sẽ trả khoản nợ kèm với tiền lãi trong khoảng thời gian nhất định. Trong năm 2007 và 2008 Maritime Bank chưa áp dụng hình thức huy động này nhưng đến năm 2009 Maritime Bank bắt đầu phát triển hình thức huy động vốn trái phiếu với số dư đạt 5.000 tỷ đồng. 2.2.4. Đánh giá công tác huy động vốn của Maritime Bank trong giai đoạn 2007-2009 2.2.4.1. Những kết quả đạt được Qua quá trình phân tích thực trạng công tác huy động vốn của Maritime Bank ở phần trên ta có thể thấy rõ được những kết quả mà Maritime Bank đã đạt được trong công tác huy động vốn giai đoạn 2007-2009 như sau: Về quy mô huy động vốn: Nguồn vốn huy động của Maritime Bank liên tục gia tăng qua các năm, đặc biệt là năm 2009. Hơn nữa tỷ trọng nguồn tiền gửi lớn hơn rất nhiều nguồn tiền vay đã giúp ngân hàng giảm chi phí, tăng lợi nhuận và đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn. Có được điều này là do sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên Maritime Bank luôn coi trọng công tác tăng trưởng nguồn vốn và xác định đây là nguồn vốn kinh doanh chính, ổn định lâu dài của Maritime Bank. Do đó Maritime Bank đã thực hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn như: đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đưa ra lãi suất linh hoạt hấp dẫn, cải tiến hệ thống công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng dịch vụ... Về cơ cấu nguồn vốn: tiền gửi dân cư và tiền gửi Tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn và tỷ trọng này ngày càng tăng cao trong tổng nguồn vốn huy động, đảm bảo cho tổng dư nợ của Maritime Bank. Tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn ngày càng lớn hơn tiền gửi không kỳ hạn tạo điều kiện cho Maritime Bank chủ động được nguồn vốn để phát triển tín dụng. Tiền gửi của Tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng cao, tiền gửi của dân cư ngày càng chiếm tỷ trọng cao và ổn định giúp ngân hàng ngày càng khẳng định được uy tín và vị thế của mình. Về hình thức huy động vốn: Maritime Bank đã triển khai đa dạng các hình thức huy động vốn như đa dạng về kỳ hạn, lãi suất, loại tiền huy động, các hình thức rút linh hoạt, các chương trình khuyến mại tặng quà khách hàng... đã thực sự hấp dẫn khách hàng. Maritime Bank đã mở rộng mạng lưới phục vụ ở các tỉnh, thành phố với trụ sở ở những nơi đông dân cư tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Về lãi suất huy động: với mức lãi suất linh hoạt, điều chỉnh theo từng thời kỳ, từng khu vực phù hợp với mức lãi suất thị trường đảm bảo cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác cùng qui mô. Maritime Bank áp dụng mức lãi suất không kỳ hạn cố định, không kỳ hạn lãi suất bậc thang, lãi suất có kỳ hạn từ kỳ hạn tuần đến 36 tháng, cộng lãi suất cho những người gửi tiền trên 50 tuổi, coupon thưởng lãi suất...thu hút được rất nhiều khách hàng đến gửi tiền. Có được những kết quả trên là do Maritime Bank đã đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ và biện pháp huy động vốn hợp lý, luôn bổ xung và hoàn chỉnh các qui trình, qui chế theo hướng phát huy quyền chủ động sáng tạo. Trong thời gian qua Maritime Bank đã thực hiện chính sách huy động mềm dẻo trên cơ sở phân tích, dự đoán xu hướng biến động về lãi suất, cùng với công cụ lãi suất thả nổi có điều tiết để thu hút khách hàng. Ngoài ra Maritime Bank đã thực hiện tốt chiến dịch quảng bá thương hiệu của mình, với việc thay đổi logo và bộ nhận diện thương hiệu mới Maritime Bank đã tạo được dấu ấn đặc biệt đối với khách hàng. Việc hình ảnh Maritime Bank xuất hiện thường xuyên trên truyền hình, báo chí và các áp phích quảng cáo ngoài trời, các chương trình từ thiện, âm nhạc... tạo được ảnh hưởng tốt với khách hàng. Từ năm 2009 Maritime Bank chú trọng hơn vào công tác tuyển dụng và đào tạo, xây dựng môi trường làm việc hấp dẫn và thuận lợi nhằm thu hút người tài và luôn khuyến khích người lao động học tập, nâng cao trình độ. Mặt khác, Maritime Bank đang trong giai đoạn 2 của dự án Hiện đại hóa ngân hàng, đầu tư công nghệ tin học tiên tiến vào kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển những dịch vụ ngân hàng mới như mobile banking, internet banking phục vụ khách hàng. 2.2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân Hạn chế do nguyên nhân khách quan. Một là: Việt Nam hiện vẫn đang là một nước đang phát triển, nền kinh tế Việt Nam còn yếu kém, thu chi ngân sách chưa hiệu quả, Chính phủ thường xuyên phát hành công trái, trái phiếu Chính phủ vào những lĩnh vực như xây dựng trường học, đường xá…để huy động vốn trong xã hội làm hạn chế và phân tán tiền gửi của nền kinh tế vào ngân hàng. Mặt khác, thu nhập của người lao động như tiền lương, tiền công còn thấp, số tiền để dành, tích lũy của người dân còn ít nên khả năng thu hút vốn của ngân hàng bị hạn chế. Hai là: Cơ chế quản lí của Nhà Nước về tiền tệ chưa chặt chẽ, đồng bộ, chưa kiểm soát được sự biến động của tỉ giá, giá vàng trên thị trường, chưa ổn định được giá trị của đồng bản tệ…khiến cho người dân thích nắm giữ vàng, ngoại tệ và những tài sản có giá trị ngoại tệ khác hơn là gửi tiền vào ngân hàng. Điều này hạn chế sự phát triển của nền kinh tế xã hội nói chung và của ngân hàng nói riêng đặc biệt là với công tác huy động vốn của ngân hàng. Ba là: Thói quen của người tiêu dùng Việt Nam là dùng tiền mặt và thói quen đó vẫn chưa thay đổi nhiều cho tới nay, các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đời sống xã hội chưa được mở rộng nên một lượng tiền nhàn rỗi đang năm rải rác trong dân cư làm hạn chế lượng vốn huy động của ngân hàng. Mặc dù nền kinh tế Việt Nam đang liên tục tăng trưởng, tuy nhiên giá cả trong nước chưa được kiểm soát, còn chịu tác động mạnh của sự biến động giá vàng, ngoại tệ và bất động sản…Do vậy, đã làm ảnh hưởng lớn tới tâm lí người tiêu dùng. Hầu hết người dân Việt Nam đều chỉ muốn gửi tiền với thời hạn ngắn, khi có biến động gì không có lợi thì sẽ dễ dàng xử lí hơn là gửi dài hạn. Bốn là: Vấn đề lãi suất. Đây là vấn đề mà lâu nay các nhà kinh tế nói chung và các chuyên gia trong lĩnh vực tiền tệ- tín dụng thường hay bàn tới và nó luôn là vấn đề thời sự nóng bỏng cho toàn bộ nền kinh tế Việt Nam. Trong những năm gần đây tuy lãi suất huy động vốn nội tệ của Việt Nam có cao, nhưng những người gửi vẫn bị thiệt thòi khi tỷ giá đồng Việt Nam so với các ngoại tệ khác chưa hợp lí và sự biến động giá vàng trên thị trường cũng như giá nhà đất ở các thành phố lớn. Với sự biến động mạnh và khó dự báo của tỉ giá, giá vàng và bất động sản như hiện nay thì mức lãi suất của các ngân hàng vẫn chưa đủ hấp dẫn người gửi tiền. Trong bối cảnh đó, các NHTM vẫn chưa đưa ra được các giải pháp nhằm đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền nên không thu hút được những khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư vào ngân hàng. Năm là: Sự phát triển mạnh của thị trường chứng khoán đã thu hút một lượng tiền lớn trong nền kinh tế làm hạn chế khả năng huy động vốn của ngân hàng. Trong những năm gần đây, thị trường chứng khoán đã đi vào hoạt động và trở nên sôi động. Chính vì vậy mà một phần lớn nhà đầu tư kể cả doanh nghiệp cũng như cá nhân dám chấp nhận rủi ro để tìm được mức lợi nhuận cao hơn là gửi tiền vào ngân hàng chỉ để được hưởng mức lãi suất cố định. Thêm vào đó, thị trường bất động sản trong những năm vừa qua cũng đã rất phát triển, thu hút một lượng lớn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế đầu tư vào đó. Vì thế, trong điều kiện đó đã ít nhiều làm ảnh hưởng tới khả năng mở rộng huy động vốn của ngân hàng. Sáu là: Sự xuất hiện của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn với các chiến lược cạnh tranh ưu việt, đặc biệt là cạnh tranh về giá đã ít nhiều ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng. Việt Nam gia nhập WTO và theo đúng lộ trình cam kết thì Việt Nam phải mở cửa thị trường tài chính để các ngân hàng nước ngoài vào hoạt động tại Việt Nam. Đặc thù của hoạt động ngân hàng là các sản phẩm dịch vụ tương đối giống nhau, do đó sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt. Các ngân hàng không chỉ đơn thuần cạnh tranh về giá cả sản phẩm dịch vụ mà còn cạnh tranh về khả năng đưa ra các sản phẩm mới với chất lượng, giá cả và nhiều tiện ích cho khách hàng; quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, uy tín của ngân hàng trong nước và quốc tế…Chính vì vậy, sự xuất hiện của các ngân hàng khác làm ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng huy động vốn của ngân hàng. Hạn chế do nguyên nhân chủ quan Một là: Maritime Bank vẫn chưa xây dựng được đội ngũ Quan hệ khách hàng (RM- Relationship Management) chuyên nghiệp. Hoạt động huy động vốn hiện vẫn còn thụ động, phần lớn dựa trên các mối quan hệ hoặc khách hàng tự tìm đến với ngân hàng. Maritime Bank chưa xây dựng được đội ngũ Quan hệ khách hàng để chủ động trong việc tiếp cận và thu hút khách hàng về hoạt động tại Maritime Bank. Hai là: Maritime Bank chưa có chiến lược phát triển khách hàng rõ rệt. Trong quá trình hoạt động kinh doanh Maritime Bank vẫn chưa có định hướng rõ ràng về đối tượng khách hàng chiến lược trong huy động vốn cũng như phát triển tín dụng. Do đó việc xây dựng chính sách, chương trình hành động cũng như sản phẩm vẫn còn dàn trải chưa chú trọng vào một đối tượng khách hàng cụ thể. Ba là: Các hình thức, sản phẩm huy động vốn tuy có đa dạng, nhưng chưa thực sự phong phú, vẫn còn đơn điệu, mang tính cổ truyền và chưa tạo được nét riêng biệt của Maritime Bank. Hình thức huy động vốn chủ yếu mà Maritime Bank đang áp dụng hiện nay vẫn chỉ là tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi doanh nghiệp. Hơn nữa, kỳ hạn các hình thức huy động vốn vẫn còn đơn điệu, đặc biệt là trong huy động vốn dài hạn. Bốn là: Hoạt động chăm sóc khách hàng chưa chuyên nghiệp, Maritime Bank chưa xây dựng được qui trình, cơ chế chăm sóc khách hàng. Hiện nay việc chăm sóc khách hàng chủ yếu do các Chi nhánh chủ động thực hiện theo cách riêng của mình chứ không theo một định hướng hoặc qui trình cụ thể nào. Do đó chưa tạo được niềm tin cũng như là sự trung thành của khách hàng đối với ngân hàng. Năm là: Chưa có bộ phận nghiên cứu thị trường và dự báo sự biến động trong tương lai. Maritime Bank đã có bộ phận nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm nhưng số lượng nhân sự còn ít nên chưa phát huy được hiệu quả. Việc nghiên cứu thị trường và dự báo sự biến động về lãi suất, cơ cấu nguồn vốn… không có nên chưa đưa ra được những dự báo trong tương lai để ngân hàng có biện pháp chủ động phòng ngừa rủi ro. Sáu là: Hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng còn nhiều hạn chế, nhiều sản phẩm dịch vụ không thể triển khai do hệ thống tin học của ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu. Trong quá trình giao dịch hệ thống hay phát sinh lỗi, ảnh hưởng đến tốc độ xử lý giao dịch do đó ảnh hưởng đến tâm lý của khách hàng. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI MARITIME BANK 3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn của Maritime Bank Với mục tiêu phát triển bền vững, không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động nhằm gia tăng lợi ích cho Cổ đông trên cơ sở bảo toàn vốn và sử dụng vốn hiệu quả, Maritime Bank đã lên kế hoạch cụ thể cho năm 2010 theo định hướng chiến lược của tư vấn Mc Kinsey như sau: Đẩy mạnh huy động vốn cá nhân và tín dụng doanh nghiệp. Maritime Bank sẽ đa dạng hoá ngành kinh tế trong cơ cấu đầu tư tín dụng doanh nghiệp, tập trung vào phân khúc doanh nghiệp bán lẻ, doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp kinh doanh thương mại có quy mô vừa và nhỏ. Đồng thời Maritime Bank sẽ chú trọng phát triển khách hàng cá nhân thuộc tầng lớp “khá giả”, có thu nhập trung bình từ 200 triệu đồng/năm/hộ trở lên nhằm tạo ra thị phần cạnh tranh chuyên biệt và khó sao chép. Một số chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh 2010: Tổng tài sản: 92.000 tỷ đồng Vốn huy động: 49.000 tỷ đồng Dư nợ tín dụng: 35.050 tỷ đồng Tỷ lệ nợ xấu: < 1,5% tổng dư nợ Số điểm giao dịch mở mới: 40 điểm Lợi nhuận trước thuế: 1.200 tỷ đồng Vốn điều lệ: tăng từ 3.000 lên 5.000 tỷ đồng. Trong đó, hoạt động huy động vốn luôn là một trong những hoạt động trọng tâm trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Maritime Bank sẽ tiếp tục làm tất cả những gì có thể để trở thành một ngân hàng mà các doanh nghiệp và cá nhân gửi trọn niềm tin khi quyết định gửi vốn. Phương pháp quản lý dòng vốn hiệu quả, các phương thức thanh toán đa dạng chi phí thấp, lãi suất linh hoạt… sẽ khiến các khách hàng thực sự yên tâm khi lựa chọn Maritime Bank. Bền vững trong hoạt động, thương hiệu ngày càng gần gũi với cộng đồng kinh doanh và dân cư, lãi suất, quà tặng hấp dẫn và dịch vụ chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp sẽ khiến cho khách hàng ngày càng gắn bó và vững tin khi cùng Maritime Bank đầu tư gián tiếp cho nền kinh tế thông qua việc sử dụng các sản phẩm huy động vốn của Maritime Bank. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Maritime Bank Trên cơ sở phân tích những kết quả, hạn chế và nguyên nhân trong công tác huy động vốn của Maritime Bank giai đoạn 2007-2009, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết những khó khăn, tồn tại cũng như nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn, góp phần tăng nguồn vốn và tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Maritime Bank như sau: 3.2.1. Có định hướng, kế hoạch về phát triển nguồn vốn phù hợp Để có cơ sở phát triển nguồn vốn huy động hợp lý Maritime Bank phải xây dựng được định hướng, kế hoạch về nguồn vốn. Trong đó Maritime Bank đánh giá, phân tích một cách chi tiết tỷ trọng, kết cấu nguồn vốn, tình hình thực tiễn của Việt Nam (môi trường kinh tế, pháp lý, môi trường xã hội, tâm lý, môi trường đối ngoại) để tìm ra những khó khăn vướng mắc xuất phát từ phía ngân hàng hay những người gửi tiền. Đồng thời, Maritime Bank phải chủ động xây dựng cân đối nhu cầu vốn, trên cơ sở đó lập chiến lược dài hạn về huy động vốn để có những biện pháp huy động vốn phù hợp, đáp ứng nhu cầu vốn cho bản thân ngân hàng nói riêng, cho nền kinh tế nói chung và không để bị đọng vốn trong quá trình sử dụng vốn. Các định hướng, kế hoạch về công tác huy động vốn phải được xuất phát từ những yêu cầu sau: Coi khai thác triệt để các nguồn vốn dưới mọi hình thức, theo nhiều kênh khác nhau vừa là nhiệm vụ lâu dài, vừa là yêu cầu mang tính giải pháp tình thế hiện nay. Gắn chiến lược tạo nguồn với chiến lược sử dụng nguồn trong một thể đồng bộ, nhịp nhàng. Luôn có biện pháp nâng tỷ trọng vốn tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, đồng thời tăng khối lượng tiền gửi từ các tầng lớp dân cư để tạo lập một mặt bằng vốn luân chuyển vững chắc. 3.2.2. Xây dựng đội ngũ Quan hệ khách hàng (RM) chuyên nghiệp Hướng tới dịch vụ ngân hàng chuyên nghiệp, Maritime Bank phải xây dựng được đội ngũ Quan hệ khách hàng chuyên tiếp thị khách hàng và bán sản phẩm. Mỗi một RM sẽ được đánh giá công việc và trả lương dựa trên Chỉ số đánh giá thực hiện công việc – KPI (Key Performance Indicator). Người quản lý sẽ giao chỉ tiêu huy động vốn đối với mỗi RM, từ đó tạo được định hướng và động lực đối với mỗi RM để hoàn thành kế hoạch của mình từ đó hoàn thành được kế hoạch huy động vốn của cả ngân hàng. 3.2.3. Đa dạng hoá các hình thức huy động. Việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn có thể đem lại cho Ngân hàng nhiều lợi ích. Ngân hàng có thể thu hút tối đa nguồn vốn từ mọi đối tượng và thoả mãn được mọi nhu cầu của khách hàng, qua đó Ngân hàng có thể khai thác triệt để hơn các nguồn vốn tiềm năng mà không cần phải tạo thêm sự hấp dẫn bằng cách tăng lãi suất nên chi phí huy động sẽ tăng không đáng kể. Việc đa dạng hoá có thể tiến hành bằng nhiều biện pháp: - Phát triển các sản phẩm dịch vụ mới: Maritime Bank đã triển khai nhiều sản phẩm tiền gửi, tuy nhiên nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và thay đổi thường xuyên, do đó để thu hút khách hàng Maritime Bank phải không ngừng phát triển các sản phẩm dịch vụ mới nổi bật trên thị trường. Ví dụ như nhận tiền gửi đảm bảo giá trị theo vàng, tiết kiệm kết hợp với bảo hiểm, gửi tiết kiệm tại nhà, gửi tiết kiệm qua ATM, tiết kiệm tuổi già… - Đa dạng hoá kỳ hạn huy động: Cùng một sản phẩm huy động có thể áp dụng cho các kỳ hạn khác nhau như không kỳ hạn, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 2 năm, 5 năm…. Xây dựng sản phẩm có kỳ hạn riêng cho mỗi nhóm khách hàng hoặc những khách hàng lớn: ví dụ sản phẩm 35 ngày hoặc 13 tháng tuỳ thuộc vào nguồn tiền hoặc mục đích sử dụng của khách hàng. Để thu hút vốn trung và dài trong thời gian tới Maritime Bank nên đưa ra các loại tiết kiệm dài hạn với kỳ hạn như : 3 năm, 5 năm với mức lãi suất cố định hoặc thả nổi nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền lâu dài của khách hàng. Với uy tín của một Ngân hàng có bề dày hoạt động mà người gửi có thể tin tưởng yên tâm, hình thức này có tiềm năng phát triển. Đa dạng các kỳ hạn gửi tiền với các mức lãi suất khác nhau theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài, lãi suất huy động càng cao. - Đa dạng hoá các phương thức trả lãi và gốc: Hiện nay, Ngân hàng chủ yếu áp dụng hình thức trả lãi trước và trả lãi cuối kỳ. Lý do là để đơn giản cho công tác huy động vốn. Tuy nhiên, để huy động vốn đạt hiệu quả cao hơn, nên chăng Ngân hàng thực hiện các phương thức trả lãi và gốc đa dạng hơn nữa: Loại gửi một lần lấy lãi nhiều kỳ giữ nguyên vốn (nên cho lấy lãi hàng tháng) hoặc 6 tháng 1 lần đối với kỳ hạn dài từ 2 năm trở lên. Các phương thức trả lãi và gốc phù hợp sẽ khuyến khích khách hàng đến với Ngân hàng ngày càng nhiều hơn. 3.2.4. Áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt. Lãi suất có ảnh hưởng lớn đến việc khách hàng gửi tiền nên nếu tạo được mức lãi suất hợp lí sẽ thu hút được các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội vào ngân hàng, làm tăng khối lượng vốn huy động. Một chính sách lãi suất được coi là hợp lí nếu nó vừa đẩy mạnh, thu hút được nhiều vốn trong xã hội, đồng thời vừa kích thích được các đơn vị kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh mà vẫn đảm bảo đem lại lợi nhuận cao nhất cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Việc xác định mức lãi suất của ngân hàng phải đạt ba mục tiêu: Tạo ra một nguồn vốn có quy mô và cơ cấu hợp lí, chi phí thấp, đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng vốn. Đảm bảo được tính an toàn và sinh lợi cho ngân hàng. Đảm bảo được tính cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng khác trong việc thu hút vốn và cho vay. Hiện nay, đang có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nên mức lãi suất bị ảnh hưởng lớn.Vì vậy, ngân hàng cần xây dựng và thực hiện chính sách lãi suất trên cơ sở chính sách khách hàng, phải đảm bảo tính linh hoạt, quyền lợi cho người gửi tiền, người vay tiền trên nguyên tắc kinh doanh có lãi, sử dụng chính sách lãi suất trong khuôn khổ sự chỉ đạo của NHNN. Ngoài ra, lãi suất cũng phải tuân theo quy luật cung cầu về vốn trên thị trường, trong đó lãi suất đầu ra quyết định lãi suất đầu vào, huy động vốn phải được thực hiện dựa trên cơ sở sử dụng vốn. Trong công tác huy động vốn, mọi ngân hàng đều cố gắng áp dụng các biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được các nguồn vốn sao cho chi phí huy động vốn đó là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với mức lãi suất được chấp nhận trên thị trường.Chi phí về lãi suất huy động thường được đánh giá bởi mức lãi suất huy động bình quân, tính bằng bình quân gia quyền của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng nguồn vốn huy động. Trong quá trình huy động vốn ngân hàng còn phải chịu một số chi phí khác như: chi phí nhân viên, thuê hội sở, chi phí giao dịch…Các chi phí này tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nhưng tiết kiệm được cũng góp phần giảm bớt gánh nặng cho ngân hàng, qua đó ngân hàng có thể điều chỉnh được mức lãi suất hợp lí. 3.2.5.Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lược marketing hiệu quả Trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngân hàng cần hiểu rõ lợi ích của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, vào lợi ích của người gửi tiền. Vì vậy, ngân hàng phải có chính sách khách hàng đúng đắn. Đó là thu hút nhiều khách hàng, duy trì, mở rộng khách hàng truyền thống, đảm bảo lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng cũng phải nhằm giúp đỡ doanh nghiệp khắc phục những khó khăn yếu kém, tạo mối quan hệ lâu dài. Ngân hàng chia khách hàng ra làm nhiều loại để có cách đối xử cho phù hợp. Những khách hàng lâu năm, có số dự tiền gửi lớn, được ngân hàng tín nhiệm, thì ngân hàng sẽ có chính sách ưu tiên về lãi suất, kỳ hạn món vay cũng như việc xét thưởng. Để thu hút khách hàng đến với ngân hàng ngày một nhiều thì ngân hàng phải đặt ra chiến lược khách hàng. Vì lợi ích của khách hàng, ngân hàng cần có phòng Marketing riêng chuyên thu thập thông tin, nắm bắt nhu cầu của khách hàng, phân loại thị trường, phân loại khách hàng để từ đó có cách xử lý cho phù hợp. Thêm vào đó, hoạt động khuyếch trương, quảng cáo đối với ngân hàng là không bao giờ thừa bởi hiện nay rất nhiều người dân chỉ mới quen với việc đến ngân hàng chỉ gửi tiền để lấy lãi. Họ chưa quen với các dịch vụ của ngân hàng, khái niệm sản phẩm ngân hàng đối với họ còn rất trừu tượng. Do vậy, Maritime Bank cần có những hình thức tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu để đưa thông tin đến với khách hàng để họ biết tới hoạt động của ngân hàng. Đồng thời họ thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng, về lãi suất, về các chính sách ưu đãi của các hình thức huy động vốn của ngân hàng. Việc nắm bắt được thông tin của khách hàng, nắm bắt được thông tin của thị trường sẽ giúp cho ngân hàng tận dụng được hấu hết các cơ hội. Từ đó có những định hướng, chính sách huy động phù hợp hơn, đa dạng hơn. 3.2.6. Nâng cao chất lượng dịch vụ. Hiện nay tại Việt Nam có rất nhiều ngân hàng với mạng lưới hoạt động rộng khắp cả nước, thêm vào đó với định hướng mở cửa thị trường tiền tệ các ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh tại Việt Nam, do đó các ngân hàng cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trước thực trạng đó để phát triển lâu dài và bền vững Maritime Bank phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và tạo ấn tượng nổi bật về chất lượng phục vụ so với các ngân hàng khác. Maritime Bank có thể nâng cao chất lượng dịch vụ bằng nhiều cách như: Phát huy tối đa yếu tố con người: Con người là yếu tố quan trọng và không thể thiếu được trong bất cứ một quá trình nào, đặc biệt là trong kinh doanh ngân hàng - một lĩnh vực hết sức nhạy cảm xét trên mọi góc độ. Các nhân viên ngân hàng cũng là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Đối với khách hàng, những cảm nhận đầu tiên về ngân hàng sẽ thể hiện qua phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ công nhân viên với khách hàng. Vì vậy, hoạt động kinh doanh ngân hàng không chỉ đòi hỏi những cán bộ nhân viên có trình độ cao, kiến thức sâu rộng, toàn diện mà còn phải có đạo đức nghề nghiệp, có khả năng giao tiếp, phong cách thân thiện, cởi mở, thái độ chu đáo tận tình khi tiếp xúc với khách hàng. Maritime Bank phải thường xuyên tổ chức đào tạo và đào tạo cả về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức xã hội, đạo đức nghề nghiệp, kinh nghiệm công tác.Bố trí lao động hợp lý phù hợp với năng lực, sở trường và nguyện vọng của từng cán bộ. Có chính sách trọng dụng nhân tài, Maritime Bank cần có chính sách tuyển dụng những nhân viên trẻ, có năng lực, có nhiệt huyết, có kiến thức và tạo điều kiện cho họ có cơ hội cống hiến hết sức lao động, sáng tạo cho ngân hàng. Mặt khác, Maritime Bank nên quan tâm, khuyến khích, tạo điều kiện cho đội ngũ nhân viên tham gia học tập bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Đưa ra chế độ lương, thưởng, khuyến khích vật chất hợp lí đối với những người tài, những công việc đặc thù, những nghiệp vụ hiện đại đòi hỏi chuyên môn cao. 3.2.6.2. Tiếp tục hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: Một biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng phục vụ, tăng hiệu quả công tác huy động vốn là đổi mới công nghệ Ngân hàng, tiếp cận nhanh với công nghệ hiện đại. Công nghệ Ngân hàng không chỉ đơn thuần là hệ thống máy vi tính, máy sử dụng thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động mà còn là cơ chế thanh toán trong nội bộ Ngân hàng hay sử dụng tin học để quản lý các mặt nghiệp vụ, đặc biệt là kế toán và thanh toán. Ngân hàng tiến hành trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại và nâng cấp các chương trình cài đặt để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đáp ứng được yêu cầu về sản phẩm mới. Xây dựng các chương trình giao dịch, chương trình thông tin báo cáo, chương trình quản lý phục vụ cho công tác quản trị điều hành. 3.2.6.3. Đổi mới qui trình phục vụ: Khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng ngoài mục đích như lãi suất, tiện ích thì họ cũng muốn các thủ tục nhanh chóng, đơn giản. Trước đây nhiều người vẫn cho rằng thủ tục gửi tiền vào và rút tiền ra ở Ngân hàng là rất phiền hà, điều đó đã gây một tâm lý ngần ngại quan hệ với Ngân hàng mà cho đến nay vẫn còn ảnh hưởng ít nhiều trong nhân dân. Do đó Ngân hàng cần cải tiến thủ tục giấy tờ sao cho đơn giản, rõ ràng, thanh toán nhanh, hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn cho khách hàng. Khi cần, nhân viên Ngân hàng nên giải thích và giúp đỡ thực hiện những khâu thủ tục cần thiết cho khách hàng, giảm bớt sự rườm rà về thủ tục, giảm thời gian, chi phí giao dịch. - Thời gian phục vụ khách hàng: Trong công tác phục vụ khách hàng Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đến việc thực hiện chế độ hợp lý về giờ giấc. Thời gian giao dịch hiện nay trùng với giờ hành chính, tức là giờ làm việc của các cơ quan khác. Do vậy những khách hàng có nhu cầu sẽ không thực hiện được nếu muốn gửi tiền, rút tiền sau khi họ kết thúc giờ làm việc. Nên chăng Ngân hàng cần bố trí một bộ phận làm ngoài giờ hành chính để đáp ứng được hết nhu cầu của khách hàng. 3.2.6.4. Nâng cao cơ sở vật chất của Ngân hàng: Việc đẩy mạnh hoạt động nghiệp vụ và nâng cao chất lượng phục vụ sẽ được hỗ trợ đắc lực hơn nếu Ngân hàng tích cực đầu tư cho cơ sở vật chất trong phạm vi tài chính cho phép như hiện đại hoá hệ thống trụ sở của một số Chi nhánh, Phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm. Cơ sở vật chất kĩ thuật là bộ mặt của ngân hàng, nó thể hiện phần nào tiềm lực của ngân hàng. Có thể nói cơ sở vật chất kĩ thuật của một ngân hàng góp phàn tạo nên uy tín, hình ảnh của ngân hàng đồng thời tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho nhân viên của ngân hàng, tạo tâm lí thoải mái cho khách hàng tới giao dịch tai ngân hàng. Ngân hàng có cơ sở vật chất kĩ thuật tốt sẽ có nhiều lợi thế hơn trong cạnh tranh. Phát triển mạng lưới hoạt động So với các Ngân hàng khác thì Maritime Bank có mạng lưới hoạt động chưa rộng khắp. Trong lộ trình phát triển Maritime Bank nên mở rộng mạng lưới hoạt động của mình ra nhiều địa bàn, ưu tiên những khu vực kinh tế trọng điểm, nơi Maritime Bank chưa có chi nhánh như Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng…Sắp xếp và chấn chỉnh một số chi nhánh, phòng giao dịch để nâng cao hiệu quả hoạt động. Maritime Bank nên xây dựng Trung tâm điều phối tại 3 vùng là Bắc, Trung, Nam nhằm bám sát thị trường và đẩy mạnh năng lực cạnh tranh của Maritime Bank tại từng khu vực. 3.3. Một số kiến nghị Để thực hiện các giải pháp trên một cách có hiệu quả không chỉ dựa vào bản thân ngân hàng mà còn cần có một môi trường kinh tế xã hội với những điều kiện thuận lợi để thực hiện. Sau đây em xin đưa ra một số kiến nghị với Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nước như sau: 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước: NHNN là nơi hoạch định các chính sách tiền tệ quốc gia với mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Do đó, các biện pháp khả thi nhằm khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng, đó là NHNN cần xây dựng và điều hành một chính sách tiền tệ ổn định và hợp lý hơn. Chính sách này phải theo sát với tín hiệu của thị trường và phải mang tầm chiến lược lâu dài. Các can thiệp của NHNN phải thông qua thị trường bằng hệ thống các công cụ tiền tệ gián tiếp (dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, thị trường mở...). Bởi sự quản lý chặt chẽ đôi khi vượt quá sự cần thiết vào hoạt động của ngân hàng sẽ tạo khó khăn cho các ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. NHNN cũng cần tạo điều kiện thuận lợi để nguồn vốn huy động của các NHTM được tăng trưởng và ổn định. NHNN cần phát huy vai trò quản lý Nhà nước đối với các NHTM. Bên cạnh đó, cần tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra NHNN đối với các NHTM để nâng cao hiệu quả cho vay và sử dụng vốn huy động. Chẳng hạn, hàng năm thanh tra NHNN nên có những đánh giá công khai hoạt động của các ngân hàng để có định hướng cho người gửi tiền. Công khai hoạt động của ngân hàng là một chính sách tiếp thị hữu hiệu nhất. Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các nghiệp vụ để các NHTM có thể tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh doanh hiện tại, tạo nên một hệ thống NHTM vững mạnh, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước. Xây dựng môi trường pháp lý vững chắc nhằm tạo được lòng tin của người dân vào hệ thống ngân hàng và nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của người dân. NHNN cần mở rộng bảo hiểm tiền gửi để củng cố lòng tin của người dân trong quá trình mở tài khoản tiền gửi tại NHTM. Đồng thời, cần bổ sung và hoàn thiện các chính sách, cơ chế thúc đẩy phát triển nghiệp vụ mở và sử dụng tài khoản tiền gửi. Một điều đáng chú ý hiện nay đó là trong việc hoạt động tiền gửi có kỳ hạn, về nguyên tắc đến hạn khách hàng mới được rút tiền. Nhưng thực tế thời gian qua cho thấy, nhiều NHTM vì cạnh tranh với nhau, muốn thu hút được nhiều khách hàng đến gửi tiền nên đã dễ dãi với người gửi tiền. Vì vậy có nhiều khách hàng không tôn trọng cam kết, đã rút tiền trước hạn, làm ảnh hưởng đến cân đối chi trả của Ngân hàng. Do vậy, NHNN cần sớm đưa ra biện pháp để thực hiện việc không tính lãi hoặc sẽ phạt đối với những khách hàng đến rút tiền trước hạn. Phát triển và hoàn thiện môi trường pháp lý, hoà nhập với thông lệ quốc tế và làm cơ sở thúc đẩy hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, hoàn thiện kỹ thuật công nghệ và cơ chế quản lý các trung tâm thị trường bù trừ NHNN. Khi triển khai dự án hiện đại hoá, phần lớn các giao dịch được thực hiện thông qua các phần mềm trên máy vi tính. Những dữ liệu, chữ ký phần lớn được lưu trữ trên máy vi tính. NHNN cần sớm nghiên cứu ban hành một khung pháp lý về chữ ký điện tử cụ thể nhằm giúp các NHTM có cơ sở pháp lý, xây dựng các qui trình nghiệp vụ cũng như lưu trữ chứng từ giao dịch đảm bảo đúng pháp luật, phù hợp với cấu trúc của chương trình hiện đại hoá đang được triển khai. 3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ: Đối với việc khơi tăng nguồn vốn trong nước phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, Chính phủ có vai trò rất quan trọng đó là đưa ra các biện pháp vĩ mô tạo điều kiện cho các Ngân hàng tiến hành huy động vốn đạt hiệu quả cao nhất. Sự tác động của Chính phủ trước tiên thể hiện ở những qui định được chuẩn hoá bằng luật, luật pháp phải thực sự rõ ràng, chính xác đầy đủ và ổn định. Do đó Chính phủ nên quan tâm những vấn đề sau: Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm nhiều yếu tố có tính chất bao trùm lên toàn bộ hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế như: Tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thâm hụt cán cân thanh toán, ngân sách, tỉ giá đồng bộ. Điều này không những không đảm bảo được quyền lợi cho người gửi tiền mà còn gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thực thi các điều khoản của pháp luật. Bởi chưa có một chuẩn mực chung cho các ngân hàng nên các ngân hàng đều thực hiện theo một quy định của riêng mình và gây không ít khó khăn, trở ngại cho khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng. Tất cả các yếu tố trên có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh ngân hàng và tác động rất lớn đến công tác huy động vốn. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta và các ngành các cấp, trong đó trước hết là NHNN đã thành công trong việc tạo lập và duy trì ổn định tiền tệ. Tuy nhiên, vấn đề ổn định không chỉ được đặt ra trong từng thời kỳ mà quan trọng là năng lực điều chỉnh chính sách và các công cụ sao cho thích nghi nhanh chóng với sự biến đổi của nền kinh tế với chủ trương của Nhà nước ta là tăng cường huy động vốn trong nước, coi đó là yếu tố quyết định đến sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Đảng và Nhà nước có vai trò quan trọng trong lãnh đạo điều hành môi trường kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho hệ thống NHTM phát huy vai trò là kênh huy động vốn trong nước phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Tạo lập môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ Hoạt động của các NHTM nằm trong một môi trường pháp lý do Nhà nước quy định, chịu sự tác động của hệ thống pháp luật về kinh doanh ngân hàng. Vì vậy, tạo lập môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ là điều kiện thuận lợi để các NHTM hoạt động kinh doanh có hiệu quả theo đúng quy định của luật pháp. Hiện nay, hệ thống luật kinh tế nước ta đã có những điều chỉnh, sửa đổi phù hợp với tình hình kinh tế chung trên đất nước song chưa thực sự thống nhất và đồng bộ. Các ngân hàng vẫn còn tình trạng thực hiện theo những qui định riêng của mình. Điều này không những không đảm bảo được quyền lợi của người gửi tiền mà còn gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thực thi các điều khoản của pháp luật. Do đó, để dảm bảo quyền chính đáng của người đầu tư (đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp qua ngân hàng) và người sử dụng vốn đầu tư cần có một hệ thống pháp luật đồng bộ như luật bảo vệ quyền tài sản cá nhân, luật chứng khoán và thị trường chứng khoán, luật kế toán và kiểm soát độc lập. Việc ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ rõ ràng sẽ tạo niềm tin của công chúng. Đồng thời, với những qui định khuyến khích của Nhà nước sẽ tác động trực tiếp tới việc điều chỉnh quan hệ giữa người tiêu dùng và tiết kiệm, chuyển một phần tiêu dùng sang đầu tư, chuyển dần cất trữ tài sản dưới dạng vàng, ngoại tệ, bất động sản sang đầu tư vào sản xuất kinh doanh hay gửi vốn vào ngân hàng. Tạo lập môi trường xã hội ổn định Việc tạo lập môi trường xã hội cũng như môi trường pháp luật ổn định cũng chỉ nhằm mục đích cuối cùng là tạo sự tin tưởng và nâng cao hiểu biết của người dân đối với hoạt động ngân hàng. Hay nói cách khác, yếu tố tâm lý, trình độ văn hoá có ảnh hưởng đến cách thức và tập quán huy động vốn. Ở nước ta hiện nay, việc huy động vốn của các NHTM bị ảnh hưởng bởi yếu tố tâm lý của người dân. Đó là thói quen tâm lý giữ tiền tiết kiệm ở nhà và họ cho rằng vẫn đảm bảo an toàn hơn, có thể sử dụng tiền mặt bất cứ khi nào. Người dân có thói quen sử dụng tiền mặt trong chi tiêu hàng ngày. Chính vì vậy, tầm hiểu biết về các công cụ thanh toán hiện đại và ý nghĩa thực tế của các công cụ thanh toán vẫn còn rất hạn chế ở mỗi người dân. Để tác động vào tâm lý, thói quen của người dân thì biện pháp tốt nhất là về phía Chính phủ, Nhà nước. Chính phủ và Nhà nước cần có những biện pháp tích cực phối hợp với các NHTM để thu hút được mọi nguồn vốn nhàn rỗi đang được người dân để dành trong nhà. Làm cho người dân hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của nguồn vốn “nội lực” đối với công cuộc CNH - HĐH đất nước. Điều quan trọng trước tiên mà Nhà nước cần làm đó là tăng cường các giải pháp giải quyết công ăn việc làm cho người dân để họ có thu nhập ổn định, sớm tiếp cận với nền kinh tế phát triển. Một khi đời sống của người dân được nâng cao thì họ sẽ tiếp cận với các thể thức thanh toán qua ngân hàng, thay đổi tâm lý tiêu dùng tiết kiệm cũ. Từ đó tạo điều kiện cho NHTM dễ dàng thu hút được nguồn vốn từ mọi tầng lớp dân cư và các TCKT. PHẦN KẾT LUẬN Ngày nay ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, các hoạt động của ngân hàng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến toàn bộ đời sống xác hội của đất nước.. Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, vốn luôn đóng vai trò quan trọng quyết định đến mọi hoạt động tín dụng, đầu tư của ngân hàng. Do đó việc tăng cường huy động vốn từ tổ chức kinh tế và mọi tầng lớp dân cư luôn là mục tiêu sống còn của mỗi ngân hàng. Qua quá trình nghiên cứu bằng kinh nghiệm thực tiễn và những kiến thức đã được học, chuyên đề đã đưa ra các vấn đề cơ bản về nội dung tăng cường huy động vốn tại Maritime Bank. Tuy nhiên với trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian nghiên cứu hạn hẹp nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót về nội dung cũng như chưa hoàn chỉnh về hình thức. Em hy vọng với việc nghiên cứu thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp, chuyên đề có thể góp một phần nào đó vào việc tăng cường hoạt động huy động vốn của Maritime Bank. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo khoa Tài chính Ngân hàng, Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ phòng Khách hàng doanh nghiệp của Maritime Bank đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề này. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo khoa Ngân hàng và các bạn sinh viên để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2010 Sinh viên Đỗ Thị Minh Trang. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình lí thuyết và tiền tệ ngân hàng - Học viện ngân hàng 2005 Giáo trình kế toán ngân hàng - Học viện ngân hàng 2006 Giáo trình ngân hàng trung ương - Học viện ngân hàng 2005 Giáo trình Marketting ngân hàng - Học viện ngân hàng 2005 Nghiệp vụ ngân hàng thương mại - Nhà xuất bản thống kê 2004 Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại – Nhà xuất bản thống kê 2007 Bảng cân đối kế toán của NHTMCP Hàng Hải năm 2007, 2008, 2009. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Hàng Hải năm 2007, 2008, 2009. Báo cáo thường niên của NHTMCP Hàng Hải năm 2007, 2008, 2009. Các văn bản quy định của Nhà Nước Một số tài liệu tham khảo khác DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHTM: Ngân hàng thương mại NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần Maritime Bank: Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam WTO: Tổ chức thương mại thế giới HĐV: Huy động vốn VHĐ: Vốn huy động TCTD: Tổ chức tín dụng NHNN: Ngân hàng Nhà nước TCKT: Tổ chức kinh tế KKH: Không kỳ hạn CKH: Có kỳ hạn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_van_chi_trang_039.doc
Luận văn liên quan