Luận văn Đầu tư để đổi mới công nghệ ở công ty may Xuất khẩu 3-2 Hòa Bình

Vấn đề đổi mới công nghệ và đa công nghệ mới vào sản xuất là một chiến lược quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh sản phẩm và sự phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển không còn con đờng nào khác ngoài việc luôn luôn đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Muốn vậy chỉ bằng cách đổi mới và đa công nghệ mới vào sản xuất thì doanh nghiệp mới có thể có những sản phẩm đa dạng với chất lượng tuyệt hảo được thị trường hoan nghênh chấp nhận.

pdf86 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2526 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đầu tư để đổi mới công nghệ ở công ty may Xuất khẩu 3-2 Hòa Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày phụ thuộc vào số lượng sản phẩm của công ty xuất ra các nước và số ngoại tệ thu về. Muốn vậy, công ty cần phải đầu tư hơn nữa cho dây chuyền công nghệ 55 được hoàn thiện để từ đó nâng cao chất lượng, năng suất, tạo lập uy tín đối với khách hàng. + Về khấu hao tài sản cố định: Ta thấy tỷ lệ khấu hao tài sản cố định đã trích của công ty đã tăng so với hạch toán. Điều này cho thấy, công ty thu hồi vốn nhanh và nó sẽ là một thuận lợi để công ty nhanh chóng thanh lý những máy móc cũ để trang bị thêm máy mới cho quá trình sản xuất. BIỂU 5 : VỐN ĐẦU TƯ CHO QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT Đơn vị: 1.000 đ Theo hạch toán Theo thực tế STT Chỉ tiêu Số lượng (chiếc) Nguyên giá Số đã trích khấu hao Giá trị còn lại Nguyên giá Số trích đã kh hao % Tổng số % Tổng số A Máy móc thiết bị trong Sxkd 984 16.410.156 32 6.523.878 9.886.278 16.576.900. 37 7074.508 I Vốn ngân sách 585 7.142.990 12 4.010.146 3.132.844 1.309.734 13 4.240.227 II Vốn tự bổ xung 227 3.774.972 17 1.328.077 2.446.895 3.446.895 19 1.597.056 III Chờ nguồn 172 5.492.193 4 1.185.654 4.306.539. 4.492.193 5 1.237.225 B Nhà xởng trong sản xuất kinh doanh 13.781.851 13.781.851 13.781.851 I Vốn ngân sách 7.609.146 7.609.146 7.609.146 II Vốn tự có 403.211 29,13 117.455 285.755. 403.211 III Chờ nguồn 5.769.493 0,63 36.489 5.733.007 5.769.493 C Máy móc thiết bị chờ thanh lý 501.321 70,29 352.382 148.938. 501.321 (Vốn tự bổ xung) D Thiết bị động lực truyền dẫn+vận tải+phục vụ quản lý I Thiết bị động lực truyền dẫn 97.197 75,13 73.027 24.169 II Phương tiện vận tải 1.224.230 27,25 333.640 890.589 III Phương tiện phục vụ quản lý 965.595 18,86 183.105 783.490 (Vốn tự có) 56 Tuy nhiên, việc huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là hai mặt của một vấn đề và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chỉ khi sử dụng vốn có hiệu quả mới tạo điều kiện tốt cho việc huy động vốn. Vì vậy, ngoài việc vay vốn từ ngân sách và vốn tự có, công ty đã thu hút vốn từ nước ngoài bằng cách mở rộng quan hệ với nước ngoài chủ yếu bằng thu hút vốn liên doanh hoặc vốn đầu tư dựa trên chuyển giao công nghệ hiện đại. Công ty đã có dự kiến liên doanh với Hồng Kông lắp đặt một dây chuyền sản xuất hàng dệt kim. Sau một thời gian quy định may gia công cho nước này, công ty sẽ được toàn quyền sử dụng dây chuyền công nghệ này. Đây cũng là một hình thức chuyển giao công nghệ tạo thuận lợi cho cả hai bên, góp phần không nhỏ vào hiện đại hoá trong quá trình sản xuất của công ty. 4- Đặc điểm về lao động và cơ cấu lao động của công ty: 4.1 Đặc điểm về lao động và cơ cấu lao động của công ty Do đặc điểm của ngành may mặc nên tỷ lệ lao động nữ trong công ty là khá lớn. Lao động nữ năm 1997 là 92% năm 1998 là 90% và năm 1999 là 91% trong tổng số lao động của công ty . Công ty có hơn 2000 lao dộng, công nhân của ty có tuổi đời bình quân là 26, đại đa số đã tốt nghiệp phổ thông trung học và qua các trường lớp đào tạo về may mặc. Trong công ty có khoảng 300 công nhân đã qua các trường trung cấp dạy nghề may mặc. Bậc thợ bình quân trong công ty là 4/7. Hàng năm, công ty đều có tổ chức thi tuyển và thi sát hạch tay nghề để luôn luôn có được đội ngũ công nhân có đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu công việc thực tế của công ty, giảm tối đa lãng phí dùng máy nhưng không được việc. Với phương châm tinh giảm lao động gián tiếp mà vẫn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong những năm qua, số cán bộ của công ty vẫn duy trì ở mức 155-156 người. Trong số này có 80 người có trình độ đại học, 34 người trong số này nắm giữ các vị trí chủ chốt của công ty. Số cán bộ là 156 tức khoảng 0.8% tổng số lao động của công ty là một tỷ lệ khá hợp lý trong điều kiện sản xuất kinh doanh cần tinh giảm tối đa bộ máy quản lý, bộ phận làm việc gián tiếp. Có nhiều cán bộ chủ chốt trong công ty hiện nay 57 tuổi đời còn rất trẻ có trình độ đại học thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau ở nhiều trường có uy tín nh: Đại học ngoại thơng, đại học Kinh tế Quốc dân, đại học lưuật. Một số cán bộ có khả năng sử dụng thành thạo tiếng Anh và có rất nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh xuất nhập khẩu, có khả năng đảm đơng nhiều vị trí công tác quan trọng và có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo đặc biệt trong quan hệ với khách hàng nước ngoài. Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ giàu năng lực tâm huyết với công ty đã góp công sức trí tuệ không nhỏ vào thành công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. BIỂU 6: CƠ CẤU SỐ LƯỢNG CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY. ( Báo cáo hàng năm của phòng lao động tiền lơng). Năm Tổng số lao động Trực tiếp Gián tiếp Trình độ đại học Bậc nghề 2 3 4 5 6 7 1995 2266 1971 295 75 1326 236 180 145 102 2 1996 2281 1996 285 73 1362 256 172 136 86 2 1997 2145 1756 247 67 1302 250 188 92 66 2 1998 2003 1734 269 74 1300 255 163 95 70 5 1999 2032 1780 252 77 1270 283 197 114 81 9 4.2. Vấn đề đào tạo lại của công ty: Công ty rất chú trọng đến vấn đề đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty nhằm nâng cao số lượng đội ngũ cán bộ công nhân vừa có kinh nghiệm, vừa có trình độ, tri thức; từ đó phát huy được hết khả năng, sức mạnh của công ty, giúp cho công ty đứng vững được trên thị trường và ngày càng phát triển hơn. 58 Đào tạo không chỉ nhằm vào đội ngũ trí thức mà phải đào tạo cả những người lao động bình thường nhất Biểu 7 : Cơ cấu đào tạo cán bộ- công nhân năm 1999 Thứ tự Cấp bậc Chỉ tiêu Số lượng A Công nhân 1. Tuyển sinh công nhân 2. Đào tạo thêm tay nghề cho công nhân hợp đồng 3. Đào tạo công nhân cắt 72/108 69/72 11/12 B Cán bộ 1. Học khoa quản trị kinh doanh 2. Cử đi thi cử nhân cao đẳng kỹ thuật may 3. Cử đi thi kỹ s thực hành ngành cơ khí hoá điện tử bách khoa 4. Cử đi học lái xe 5. Cử đi học đại học tại chức 313/143/45 3 Theo số liệu của phòng tổ chức Nh vậy các hình thức đào tạo rất đa dạng phong phú (tại trường, trung tâm, xí nghiệp...). Điều này tạo thuận lợi cho mọi người từ đó giúp cho họ nâng cao trình độ hiểu biết, bổ xung những kiến thức mà trước đó mà họ không được học và biết đến. Thực tế cho thấy ta không thể xuất khẩu hàng hoá nếu không có kỹ thuật tiên tiến và nắm bắt nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng ở từng thị trường để hoà nhập vào thị trường thế giới. Muốn vậy ngoài việc đầu tư chiều sâu máy móc thiết bị, còn cần phải có những cán bộ quản lý giỏi, đội ngũ công nhân lành nghề có kinh nghiệm. Do vậy, ngoài biện pháp giữ ổn định số công nhân có tay nghề cao, công ty, còn phải có hướngđào tạo và nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân trong công ty tạo điều kiện cho họ học tập để nâng cao kiến thức và tay nghề. 59 4.3 Về thu nhập của người lao động: Công nhân sản xuất của công ty được trả lơng theo sản phẩm, khi hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất (trên 100%) thì được tính theo phương pháp lưuỹ tiến. Ví dụ: Trước đây công ty giao cho mỗi công nhân một khối lượng sản phẩm trị giá 3 USD thì nay tăng lên 4-5USD/người Chính nhờ áp dụng phương pháp này mà người lao động rất phấn khởi, năng suất lao động của người công nhân được tăng dần lên và thu nhập cũng theo đó tăng lên Mức thu nhập trung bình của công nhân viên công ty đạt khá cao so với mức trung bình của lao động ngành dệt may. Năm 1997 thu nhập bình quân của công nhân viên công ty là 650.000đ/người/tháng, năm 1998là 735.000đ/người/tháng và năm 1999 là 804.000đ/người/tháng. 5. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của công ty: 5.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty: Công ty may XK 3-2 Hòa Bình được tổ chức theo mô hình một thủ trưởng. Ban giám đốc gồm 1 tổng giám đốc và 3 giám đốc điều hành. Dới đó là các phòng ban chức năng và các xí nghiệp thành viên của công ty.Đứng đầu các phòng là trưởng phòng và đứng đầu các xí nghiệp là các giám đốc xí nghiệp chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ ban giám đốc. Chức năng, nhiệm vụ và vai trò cụ thể nh sau: -Tổng giám đốc : Chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. -Giám đốc điều hành kỹ thuật: Có chức năng tham mu giúp việc cho tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về việc thiết lập mối quan hệ với bạn hàng, với cơ quan quản lý,tổ chức nghiên cứu mẫu hàng và các loại máy móc kỹ thuật, tiếp nhận nguyên phụ liệu, chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật đối với sản phẩm. 60 -Giám đốc điều hành sản xuất: Có chức năng tham mu giúp việc cho tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về việc sắp xếp các công việc của công ty, có nhiệm vụ trực tiếp điều hành công tác lao động tiền lơng, bảo hiểm, y tế,tuyển dụng lao động, đào tạo cán bộ, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên . -Phòng kỹ thuật : Chuẩn bị công tác kỹ thuật, chuẩn bị mẫu mã, phụ trách về mặt kỹ thuật đối với sản phẩm. -Phòng KCS : Có nhiệm vụ xây dựng các phương án quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí trong sản xuất, tiến hành kiểm tra nguyên phụ liệu trước khi nhập kho, kiểm tra chất lượng hàng may mặc trước khi giao cho khách hàng.Phòng cũng phối hợp với các đơn vị trong công ty để thực hiện các biện pháp đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm. -Phòng kế hoạch sản xuất: Có chức năng tham mu cho giám đốc điều hành sản xuất của công ty, phòng có nhiệm vụ nắm vững các yếu tố vật t, năng lực thiết bị, năng suất lao động, lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiến hành điều độ sản xuất sao cho linh hoạt, kịp thời phối hợp với các đơn vị, các nguồn lực trong công ty sao cho có hiệu quả nhất. -Phòng thị trường:Chịu trách nhiệm khâu tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, ký hợp đồng với khách hàng và làm thủ tục xuất nhập khẩu. -Văn phòng:Có chức năng tham mu cho tổng giám đốc về tổ chức nhân sự , có nhiệm vụ tuyển dụng lao động, bố trí lao động, bố trí đào tạo cán bộ công nhân viên. Văn phòng chịu trách nhiệm về các công việc hành chính, lao động, tiền lơng, tổ chức. -Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng chuẩn bị và quản lý nguồn tài chính phục vụ cho sản xuất kinh doanh và các khoản lơng cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Phòng kế toán tài vụ quản lý và cung cấp các thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh, về tài sản của doanh nghiệp trong từng kỳ, trong từng năm kế hoạch. Có nhiệm hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm, thực hiện chế độ kế toán hiện hành của nhà nước. 61 -Cửa hàng dịch vụ: Giới thiệu sản phẩm của công ty. -Phòng kho: Có nhiệm vụ quản lý và cấp phát nguyên vật liệu nhập về công ty, quản lý và bảo quản các thành phẩm do xí nghiệp sản xuất ra và chờ trhời gian giao hàng cho khách. -Xí nghiệp phụ trợ sản xuất: Có nhiệm vụ chuẩn bị các điều kiện về máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế cho sản xuất, quản lý và cung cấp năng lượng điện , nước cho các đơn vị sản xuất kinh doanh của công ty. Xí nghiệp này dồng thời có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch dự phòng thiết bị, chi tiết thay thế. Với một số loại nguyên vật liệu cần sơ chế nh giặt, tẩy, mài, thêu thì xí nghiệp phụ trợ thực hiện các công việc đó. -Xí nghiệp dịch vụ đời sống: Chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty, lo chỗ ăn, ở, đời sống văn hoá tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong công ty, đảm bảo cho họ có sức khoẻ tốt, có tinh thần thoải mái, sẵn sàng lao động sản xuất và làm việc với năng suất chất lượng cao. -Các xí nghiệp may trong công ty: Các xí nghiệp may được trang bị máy may hiện đại và theo quy trình công nghệ khép kín, thống nhất, đảm bảo từ khâu đầu tưiên đến khâu cuối cùng của quy trình sản phẩm. Các xí nghiệp may thực hiện quá trình sản xuất hàng may mặc bao gồm các công đoạn: cắt, may, là, đóng gói sản phẩm. -Các chi nhánh và cơ sở khác: Ngoài các bộ phận, các xí nghiệp tập trung tại công ty ở 250 Minh Khai, công ty may XK 3-2 Hòa Bình còn có hai chi nhánh ở Hải Phòng và Nam Định: +Chi nhánh ở Nam Định: Đó là xí nghiệp mayNam Hải trợ giúp cho liên hiệp dệt Nam Định trong thời gian khó khăn vừa qua, tại đây có khoảng 250 lao động. +Chi nhánh ở Hải Phòng: Có một xởng may với 154 lao động, ngoài ra ở đây còn có một văn phòng đại diện và khu kho bãi kinh doanh các hoạt động kho ngoại quan. 5-2 Cơ cấu sản xuất của công ty: Hệ thống sản xuất của công ty được sản xuất tổ chức theo mô hình khép kín gồm các xí nghiệp chịu trách nhiệm từ A đến Z đối với sản phẩm 62 làm ra. Công ty có 8 xí nghiệp thành viên trong đó có 6 xí nghiệp chính và 2 xí nghiệp phụ trợ. Mô hình sản xuất của công ty gắn liền với quy trình sản xuất theo thứ tự các bước công đoạn sản xuất từ đầu vào cho tới khi ra thành phẩm. Tại các xí nghiệp sau khi đã có kế hoạch sản xuất và nguyên phụ liệu ịị tiến hành sản xuất. Việc tổ chức theo mô hình trên thể hiện rõ tính chất khép kín của khâu sản xuất, thể hiện rõ tính chuyên môn hoá sâu, qua đó phát huy được khả năng của các xí nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, các đơn đặt hàng thường nhỏ, mẫu mã yêu cầu thay đổi thường xuyên, chu kỳ sản xuất ngắn. Do đó công ty đã tiến hành thay đổi tổ chức sản xuất, sắp xếp lại dây chuyền với 35 người/ dây chuyền/ ca. Giám đốc xí nghiệp thành viên chịu trách nhiệm điều hành và chịu trách nhiệm đến cùng với chất lượng sản phẩm do xí nghiệp mình sản xuất ra. Vì sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất khác nhau, có sự tham gia của nhiều người, công ty đã ban hành nhiều nội quy, quy chế, quy trình chung để công nhân sản xuất thực hiện có sự kiểm tra, kiểm soát của các bộ phận chức năng và người quản lý. Nhờ đổi mới tổ chức sản xuất nh vậy mà chất lượng sản phẩm và số lượng hợp đồng ký mỗi năm một tăng. III. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG DOANH NGHIỆP Trong những năm 80, thị trường của công ty chủ yếu là các nước thuộc khu vực XHCN. Nhưng vào những năm đầu của thập kỷ 90, khi mà hệ thống các nước XHCN bị sụp đổ thì những hiệp định kinh tế được ký kết giữa nước ta và các nước này có những ảnh hởng. Trong tình hình chung đó, Công ty may XK 3-2 Hòa Bình đứng trước nhiều thách thức khó khăn. 63 Tuy nhiên được sự chỉ đạo và giúp đõ của Bộ công nghiệp nhẹ và cùng sự phấn đấu của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên của công ty, sự nắm bắt kịp thời tình hình mới mà công ty vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển. Bên cạnh những hợp đồng vẫn có hiệu lực với các nước thuộc phe XHCN thì công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng với nhiều khách hàng mới của các nước nh: Thuỵ điển, Hàn Quốc, Nhật bản, Đài loan, Hồng Kông, Ý.. Đây thực sự là cả một sự đổi mới về chất và lượng, thay đổi cả trình độ của cán bộ quản lý đến trình độ tay nghề, ý thức làm việc của công nhân. Kết quả sản xuất kinh doanh ngày càng tăng thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, đời sống thu nhập của người lao động được nâng dần lên. Điều đó được thể hiện qua biểu sau KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY Biểu số 1 Chỉ tiêu Đơn vị 1994 1995 1996 1997 1. Tổng doanh thu 1.000đ 29.536.224 41.238.87 48.720.000 53.910.000 Trong đó Doanh thu công nghiệp 26.456.248 38.169.16 47.932.000 53.525.000 Doanh thu xuất khẩu 25.321.867 33.405.40 41.215.000 48.218.000 2. Tổng số nộp NS 1.733 1.942.537 1.267.400 1.381.213 3. Giá trị TSL (89) 6.481 8.456 18.900 22.779(giáCĐ94) 4.Thu nhập bq/ng/th 420 496 567 620 64 5.Tổng số lao động MỘT SỐ MẶT HÀNG CỦA CÔNG TY: STTTên sp chủ yếuSản lượng( chiếc) 1996 1997 1998 1999 1 áo sơ mi các loại 214.710 195.000 243.606 270.402 2 Ao jacket 565.896 738.000 743.372 789.563 3 Quan dài và soóc 429.594 564.000 580.000 600.211 4 Quần áo dệt kim 215.100 198.394 300.778 450.232 Theo số liệu của phòng kế hoạch sản xuất Biểu 2 cho ta thấy các sản phẩm chủ yếu của công ty luôn được duy trì sản lượng hầu hết là tăng, điều này cho ta thấy uy tín đối với khách hàng rất tốt. Một mặt trình độ tay nghề của công nhân ngày một tăng, mặt khác công ty đã trang bị nhiều máy móc thiết bị hiện đại nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo đúng tiến độ giao hàng. Đây là một u điểm mà ít công ty có được. VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CỦA CÔNG TY QUA NHỮNG NĂM QUA Trên cơ sở phân tích thực trạng tình hình đổi mới công nghệ của công ty may XK 3-2 Hòa Bình ta thấy trong thời gian qua công ty đã từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Qua nghiên cứu và đánh giá thực trạng tình hình đổi mới công nghệ của công ty chúng tôi thấy có một số u điểm và tồn tại sau: 1.Những thành tựu đạt được: *Từ năm 1993 đến nay 5 phân xởng của công ty đã được đầu tư và nâng cấp trở thành 5 xí nghiệp và đều được trang bị máy móc hiện đại theo quy trình công nghệ khép kín thóng nhất đảm bảo từ khâu đầu đến khâu cuối 65 cùng của quá trình sản xuất sản phẩm; rất phù hợp với công nghệ sản xuất sản phẩm. *Trong những năm qua công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đổi mới máy móc thiết bị. Công ty đã đầu tư mua sắm các thiết bị hiện đại(dây chuyền sản xuất áo sơ mi của Đức, máy bổ cổ, máy là ép....) tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp. Đây là một hướng đi táo bạo nhưng đúng đắn của công ty, nhờ vậy trong những năm gần đây sản phẩm của công ty ngày càng chiếm lĩnh thị trường và được bạn hàng chấp nhận. *Ở các xí nghiệp công ty cũng đã lắp đặt thêm nhiều máy chuyên dùng khác :máy ép cổ mex, bàn là hơi nước, máy lộn cổ, lộn măng séc tự động....chủ động nghiên cứu sản xuất nhiều loại phụ tùng thay thế, dụng cụ gá lắp nhằm đa năng suất lao động lên cao. Công ty đã sử dụng tối đa khả năng về máy móc, thiết bị và lao động hiện có, việc dư thừa máy móc thiết bị và lao động ở một số khâu tuy có xảy ra nhưng không lớn và công ty đã tìm cách giải quyết và khắc phục kịp thời. *Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao: Lao động công ty phần lớn đã tốt nghiệp phổ thông trung học và đã qua các trường lớp đào tạo về may mặc. Hàng năm công ty đều có thi tổ chức sát hạch tay nghề cho công nhân để luôn nâng cao chất lượng lao động đáp ứng yêu cầu công việc thực tế của công ty. Đối với cán bộ quản lý hàng năm công ty khuyến khích và tạo điều kiện để họ tham gia vào các khoá học ở các trường đại học hoặc mở lớp ngay tại công ty qua đó bồi dưỡng và mở rộng kiến thức về kinh tế đối với cán bộ quản lý. *Những năm qua công ty cũng đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật và đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật tạo được không khí phấn khởi cho anh chị em công nhân lao động , từ đó thúc đẩy sự 66 say mê nghiên cứu, trao đổi của cán bộ và công nhân. Đây chính là nguồn nhân lực giúp công ty ngày một phát triển mạnh mẽ hơn. *Năm qua công ty cũng đã xin được cấp bổ xung vốn thêm 300 triệu vốn lưu động, giúp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giảm bớt được khó khăn về vốn là vấn đề hết sức bức xúc hiện nay. Đồng thời công ty cũng đã có nhiều cố gắng trong việc giải quyết vốn đầu tư cho hệ thống khử độc hại trong nước và khí thải của xí nghiệp tẩy, mài, là 60 triệu đồng, kiểm tra an toàn của nhà máy là 34 triệu đồng, lắp đặt hệ thống phòng cháy cho kho nguyên liệu 30 triệu đồng, cải tạo nhà trẻ 31 triệu đồng và hàng trăm triệu chi cho công tác cải tạo các xí nghiệp để phục vụ việc chuyển đổi sản xuất từ 2 ca sang 1 ca....Công ty cũng đầu tư trên 200 nghìn đô la để nhập thêm máy móc và phụ tùng phục vụ cho nhu cầu con người. *Ngoài việc đổi mới thiết bị công ty còn luôn chú ý đến vấn đề đào tạo và bồi dưỡng người lao động vì người lao động chính là người điều khiển máy móc và quyết định chất lượng sản phẩm.Năng lực công nghệ sản xuất yếu sẽ không nắm vững sử dụng tốt công nghệ mới. Công ty đã cử hàng trăm lao động đi học các lớp cao đẳng công nghệ may, cao đẳng tự động hoá, đi học đại học tại chức...tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho hơn 200 công nhân. Có thể khẳng định rằng theo thời gian công tác đổi mới công nghệ của công ty may XK 3-2 Hòa Bình ngày càng được hoàn thiện, điều đó được thể hiện trong kết quả sản xuất kinh doanh của công ty: năm sau luôn cao hơn năm trước, thu nhập cho người lao động được nâng cao, tăng nộp ngân sách cho Nhà Nước. 67 2. Những vấn đề còn tồn tại: Mặc dù đã đạt những thành tích rất đáng khích lệ nhưng công tác đổi mới công nghệ ở công ty may XK 3-2 Hòa Bình vẫn còn một mặt tồn tại cần được khắc phục: *Hệ thống máy móc thiết bị của công ty là đa dạng , nhiều chủng loại, thời gian đa vào sử dụng khác nhau không đồng bộ là một nguyên nhân gây ra sự giảm sút chất lượng sản phẩm nh trên (cùng một dây chuyền có nhiều chủng loại máy móc thiết bị máy 2 kim với những đờng sống khác nhau). *Trong một dây chuyền sản xuất do hệ thống máy móc thiết bị không đồng bộ (máymóc của nhiều nước với nhiều u nhợc điểm khác nhau), do vậy cũng gây nên những tâm lý khác nhau ảnh hởng tới năng suất chất lượng lao động (vì tâm lý máy tốt, máy xấu) *Việc bố trí thiết bị ở một số xí nghiệp còn chưa hợp lý do vậy chưa phát huy được tối đa năng suất lao động . *Công ty chưa có được những hợp đồng thật lớn và ổn định do vậy cũng chưa tận dụng hết được công suất của máy móc. *Do hạn chế về vốn và trình độ năng lực công nghệ của cán bộ còn non kém nên công ty đã nhập phải một số thiết bị chuyên dùng (máy quấn ống..) là đồ phế thải của nước ngoài -Cũng do hạn chế về vốn mà công ty không thể trang bị các phương tiện bảo hộ tuyệt đối cho công nhân, điều kiện làm việc còn bụi và nóng ảnh hởng tới sức khỏe của người lao động, điều đó dẫn đến việc ảnh hởng tới năng suất và chất lượng làm việc của người lao động. -Hệ thống khử độc hại trong nước và khí thải của xí nghiệp tẩy mài cũng chưa được quan tâm triệt để gây ảnh hởng xấu tới môi trường sống của người dân quanh vùng. 68 *Mặc dù được thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ nhưng trình độ tay nghề của công nhân chưa được đồng đều cũng ảnh hởng tới chất lượng và tiến độ sản xuất sản phẩm. -Đội ngũ cán bộ quản lý của công ty vẫn còn một số hạn chế về trình độ nên sự tiếp thu công nghệ mới, tiếp cận kỹ thuật hiện đại còn gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được các yêu cầu của sản xuất mới, quản lý kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Những tồn tại kể trên đã và đang hạn chế hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty gây cản trở cho tiến trình đổi mới công nghệ của công ty.Tuy nhiên bất cứ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoạt động trong cơ chế thị trường nhất là doanh nghiệp may thì việc có những tồn tại trên trong công tác đổi mới công nghệ là một tất yếu. Tóm lại đạt được những thành tựu trên là nhờ sự nỗ lực không ngừng với tất cả lòng nhiệt tình của cán bộ lãnh đạo và sự cố gắng của anh chị em công nhân may Thăng Long. Ban lãnh đạo công ty và các cán bộ đã không chịu bó tay trước những khó khăn to lớn của công ty mà bằng năng lực trình độ, kinh nghiệm và lòng nhiệt huyết muốn công ty ngày càng đứng vững và phát triển. Muốn vậy chỉ bằng cách đổi mới công nghệ, tiếp nhận và vận dụng công nghệ mới hiện đại thì sản phẩm của công ty mới có thể có chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước và quốc tế. CHƯƠNGTHỨ III 69 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NHẰM ĐỔI MỚI VÀ ĐA CÔNG NGHỆ MỚI VÀO CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN TỚI I. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỂ THỰC HIỆN VIỆC ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CÓ HIỆU QUẢ: 1.Nguyên tắc hiệu quả: Trước khi đổi mới công nghệ phải xác định mục tiêu, hiệu quả của sản xuất kinh doanh nhờ đổi mới công nghệ: đó là hiệu quả trước mắt, hiệu quả lâu dài, lợi nhuận kinh tế, lợi nhuận xã hội (môi trường) Các chỉ tiêu có tính chất định lượng đó là tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, ổn định và tăng trưởng, tăng khả năng chiếm lĩnh thị trường, lợi nhuận chia cho các chủ sở hữu, phúc lợi tập thể ...Dựa vào các nguyên tắc hiệu quả để tiến hành đổi mới công nghệ và đánh giá công nghệ căn cứ vào các chỉ tiêu chủ yếu là: Sự tăng trưởng của công ty Đa dạng hoá sản phẩm Tăng chất lượng sản phẩm Khả năng chiếm lĩnh thị trường và đảm bảo không ô nhiễm môi trường 70 2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiện thực: Mục đích của mỗi doanh nghiệp khi mua công nghệ mới là để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm với chất lượng cao và thu lợi nhuận cao. Nhưng doanh nghiệp không thể mua công nghệ quá khả năng tài chính và trình độ kỹ thuật và quản lý của mình. Do vậy nguyên tắc để đảm bảo tính hiện thực khi đổi mới công nghệ của doanh nghiệp là phải thu nhập những công nghệ tiên tiến nhưng phải có chọn lọc(công nghệ thích hợp)phù hợp với khả năng tài chính và trình độ của doanh nghiệp. Có 4 nguyên tắc cần cân nhắc khi quyết địng việc lựa chọn công nghệ đảm bảo cho quá trình sản xuất đạt chất lượng cao: -Thu hồi vốn nhanh nhất -Giá trị lợi ích hiện thời lớn hơn giá trị chi phí hiện thời -Tỷ lệ lợi tức nội bộ lớn -Giá trị hiện thời ròng cao (lợi ích - chi phí>0) 3.Nguyên tắc mở rộng thị trường: Trong nền kinh tế thị trường khi mà cung hàng hoá lớn hơn cầu thì việc giữ vững và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt và quyết liệt. Trên cơ sở khoa học kỹ thuật các doanh nghiệp đều mong muốn đổi mới công nghệ của mình nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm mới có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng và giá cả được người tiêu dùng chấp nhận. Điều quan trọng hơn nữa là sản phẩm mới đó đã làm tăng được uy tín của doanh nghiệp và thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp theo đó sẽ được ngày càng mở rộng thêm trong và ngoài nước. Chính vì vậy mà một nguyên tắc hết sức quan trọng trong việc đổi mới công nghệ là công nghệ mới được sử dụng phải đảm bảocho việc đa 71 dạng sản phẩm, chiếm lĩnh và mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp II. PHƯƠNG HƯỚNGVÀ MỤC TIÊU TRONG VIỆC ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI. 1. Mục tiêu phát triển của công ty trong những năm tới : Ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật công nghệ ngày càng phát triển nh vũ bão, mỗi một quốc gia, một công ty,một xí nghiệp hay một cá nhân đều đang cố gắng vơn lên với nỗ lực không ngừng để có thể tạo ra những lợi ích nhiều nhất cho xã hội, cộng đồng và bản thân. Điều này đòi hỏi họ phải đặt ra cho mình một mục tiêu chiến lược nhất định để phấn đấu. Công ty may XK 3-2 Hòa Bình cũng nh tất cả các nghành nghề khác trong cả nước cũng đang phấn đấu để ngày càng một phát triển hơn, công ty đã đề ra một số mục tiêu phát triển sau: -Tiếp tục đổi mới và đẩy mạnh các mặt quản lý của công ty nhằm đạt 3 mục tiêu: Năng suất-chất lượng-hiệu quả, đảm bảo không ngừng nâng cao thu nhậpcủa người lao động , đảm bảo chỉ tiêu giao nộp ngân sách Nhà Nước, đảm bảo chi tiêu lợi nhuận , đầu tư thoả đáng cho chươngtrình hiện đại hoá, cải thiện các điều kiện về môi trường, điều kiện làm việc của công nhân, đẩy mạnh tốc độ phát triển,giữ gìn và nâng cao uy tín của công ty. -Giữ vững thị trường cũ, nỗ lực mở rộng thị trường mới đặc biệt chú ý đến thị trường châu Âu, thị trường Mỹ, Nhật và một số nước châu á ; tích cực chuẩn bị các điều kiện để chuyển hẳn sang phương thức kinh doanh mua đứt bán đoạn, phấn đấu đa tỷ lệ bán FOB những năm tới đạt hơn 60%, tỷ lệ nội địa 30% tổng giá trị doanh thu. -Tiếp tục cải tiến sản xuất, đầu tư kỹ thuật để tăng năng suất và chất lượng đặc biệt, phải đa các thiết bị gá lắp vào sử dụng đại trà trong sản xuất. Thực hiện đa dạng hoá phát triển mặt hàng mới có chất lượng cao phục vụ trong cả nước và xuất khẩu theo hướngchuyên môn hoá và hiện đại hoá(hiện 72 đại trên cơ sở tự động và bán tự động) đủ điều kiện để thu hút khách hàng mở rộng liên doanh liên kết với nước ngoài. -Thực hiện cải tiến mạnh mẽ công tác tài chính, tăng cường hoạt động quản lý và giám sát các hoạt động tài chính, đặc biệt phải thực hiện giao chỉ tiêu hạch toán cho các đơn vị. -Đẩy mạnh công tác giáo dục đào tạo cán bộ và công nhân , trước hết và quan trọng nhấtlà cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật chuyên môn nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ có kiến thức và năng lực quản lý và đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty. -Thu nhập của người lao động được đảm bảo và nâng cao dần. - Doanh thu năm sau cao hơn năm trước đảm bảo có lãi. Biểu 8: Một số chỉ tiêu kế hoạch cụ thể năm 2000 Stt Chỉ tiêu Đơn vị tính TH 1999 KH 2000 1 Tổng doanh thu Triệu đồng 97.400 113.000 2 Đóng góp ngân sách Nhà Nước Triệu đồng 1.613 1.861 3 Thu nhập bình quân đ/người/tháng 930.000 >1.000.000 4 Tổng kim ngạch XNK 1000USD 43.762 52.762 5 Lợi nhuận 1.498 1.600 6 Đầu t Tỷ đồng 200 Số liệu của phòng kế hoạch sản xuất 2. Phương hướng đổi mới công nghệ và đa công nghệ mới vào sản xuất trong những năm tới của công ty Công ty trong những năm gần đây có những tiến bộ và cố gắng trong việc đổi mới, cải tiến máy móc thiết bị để phù hợp với yêu cầu của thị trường. Nhưng để đổi mới một cách đồng bộ, có hệ thống thì phải cần rất 73 nhiều vốn và những điều kiện khác. Giải quyết vấn đề này từng bước thì công ty đã nghiên cứu, áp dụng và đa vào sử dụng kỹ thuật gá lắp trong dây chuyền may, nhằm tăng năng suất và chất lượng đồng thời thực hiện được những đờng may khó, mà nếu không có những loại cữ cuốn gá lắp này thì khó có thể thực hiện được. Trong các mặt hàng sản xuất hiện nay cữ cuốn gá lắp chuyên dùng đã trở thành một công cụ đòi hỏi của lớp thợ trẻ, công nghệ trẻ. Ở trên máy 5642 (Tây Đức), máy Cansai (Nhật) là loại máy hai kim và bốn kim, máy cuốn ống (Mỹ, Nhật), máy cuốn dọc...., sử dụng gá lắp năng suất tăng từ 5-6 lần, cứ một máy chuyên dùng có thể thay thế cho 5 máy may bình thường. Nh máy nẹp nếu sản xuất ổn định một ngày có thể đạt được năng suất 500 sản phẩm thay thế cho 5 người thao tác trên 5 máy may. Rồi đến các loại cữ không chỉ dùng riêng cho máy nẹp mà các loại gá khác cũng được sáng chế Cữ cuốn gấu to nhỏ nhiều loại dùng để may các đờng gấu thẳng, gấu đuôi tôm cho các áo sơ mi nam ,nữ.... Gá viền các loại dùng cho quần bò, cho các máy may hàng quần áo gilê, jacket. Đặc biệt phải nói đến cữ cuốn thép tay sơ mi được áp dụng 100% trong sản xuất, năng suất tăng từ 4-5 lần so với may bộ.Có thể khẳng định rằng cữ cuốn gá lắp đã góp phần tích cực vào việc tăng năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm, giảm bớt chi phí lao động trong quá trình sản xuất, từ đó nguồn thu gia tăng tạo tiền đề cho việc gia tăng các sản phẩm có giá trị cao, đáp ứng nhu cầu trong sản xuất. Hiện nay công ty đã đa vào sử dụng 20 loại gá tơng ứng 70% (20/28) các loại gá đã có ở các nước phát triển hàng may mặc. Để thực hiện việc sử dụng các công cụ gá lắp một cách triệt để và đồng bộ, công ty đã có một số biện pháp hữu hiệu sau: 74 -Tập hợp và sưu tầm thêm tất cả các loại cữ cuốn gá lắp đã và đang sử dụng.Tổ chức đi tham quan học tập ở các xí nghiệp bạn. -Từ nghiên cứu mẫu mã đa ra các cấu trúc đờng may để xác định tiêu chuẩn cữ gá đồng bộ nh loại máy sử dụng chân vịt, răng ca, mặt nguyệt, cữ, gá.... -Chọn một số loại cữ gá thông thường có kế hoạch chế tạo sẵn theo dự báo của yêu cầu công nghệ. -Về sản xuất gá: Nghiên cứu các bộ dưỡng sản xuất hàng loạt đồng đều,trên cơ sở đó tiêu chuẩn hoá các kiểu. -Lập kế hoạch nhập những loại chưa có và chưa tự sáng chế được. -Trang bị thêm phương tiện, công cụ, vật t để có thể tổ chức sản xuất tốt đồ gá. -Có kế hoạch đào tạo. Tuy nhiên xét về ý thức của công nhân trong việc sử dụng các loại cữ cuốn, gá lắp này thì chưa thật tốt, mọi người chưa có ý thức được hết tác dụng của các loại gá lắp này do đó việc áp dụng chưa được rộng rãi dẫn đến việc tăng năng suất còn chậm.Trong những năm tới đây công ty sẽ quan tâm nghiên cứu , sáng tạo và có thể nhập thêm các loại cữ cuốn, gá lắpkhác để á dụng trên toàn bộ công ty một cách triệt để , đồng thời cũng thông báo giới thiệu cho công nhân thấy được tác dụng, ưu điểm của các loại thiết bị này. *Về quy chế quản lý thiết bị của công ty : Để đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát máy móc thiết bị nhằm tạo ra cho cán bộ công nhân viên một ý thức tốt về bảo vệ máy, đồng thời cũng để đảm bảo an toàn trong sản xuất công ty đã đa ra một số quy chế về quản lý thiết bị: - Mọi máy móc thiết bị, phương tiện , công cụ trang thiết bị thuộc tài sản cố định 75 +Khi nhập về hoặc chuyển từ nơi khác đến đều phải nhập kho công ty +Khi mở hòm phải lập biên bản có đầy đủ 3 nơi xác nhận : phòng kho, phòng tài vụ, phòng đầu tư. +Khi xuất phải có lệnh điều động (do bộ phận quản lý chức năng thực hiện) tổng giám đốc duyệt mới được thực hiện. +Khi thanh lý phải làm đầy đủ thủ tục . -Mỗi máy móc , thiết bị mà tổ trưởng sản xuất đã giao cho từng công nhân sử dụng , vận hành sản xuất thì người công nhân phải chịu trách nhiệm bảo quản thiết bị và thực hiện nghiêm túc các nội quy , quy trình vận hành, vệ sinh, tra dầu mỡ.... - Mỗi xí nghiệp có một tổ bảo toàn trực thuộc giám đốc quản lý chịu trách nhiệm quản lý tu sửa thường xuyên , bảo dưỡng và xem xét định kỳ ít nhất 3 tháng một lần đối với các thiết bị mà giám đốc xí nghiệp giao cho . -Mỗi xí nghiệp phải có một quyển sổ theo dõi thống kê thiết bị trong đơn vị ( thuộc TSCĐ) ghi nhận mọi vấn đề sữa chữa lớn và biến động diễn ra trong sản xuất và việc sử dụng máy móc thiết bị, số lượng mới nhận được, số lượng chủng loại điều đi. -Mỗi cán bộ quản lý công ty tiến hành kiểm tra theo định kỳ một lần kết hợp cùng ban bảo hộ lao động (chấm điểm theo từng nội dung) xét khen thởng theo điểm tổng hợp các mặt. *Dự kiến đầu tư cho đổi mới công nghệ của công ty trong năm 2000 -Đầu t cho xí nghiệp Nam Hải (Nam Định) một dây chuyền may áo jacket trị giá 300000USD -Mở rộng thành lập xí nghiệp may số 7 chuyên may sản xuất mặt hàng quần cá loại -Đầu t thiết bị mới bổ xung cho các xí nghiệp may -Đầu t một hệ thống sơ đồ bằng máy vi tính cho phòng kỹ thuật 76 -Phục hồi cầu thang máy tự động cho tầng 2+3 -Mua các mẫu cổ của máy may cổ tự đông với trị giá 60 triệu VNĐ/bộ -Công ty cũng có phương hướnglắp đặt hệ thống điều hoà cho các xí nghiệp từ nay đến năm 2005 -Công ty đang và sẽ đầu tư mở rộng dây chuyền dệt kim trị giá 10 tỷ VNĐ. Ngoài việc đổi mới máy móc thiết bị công ty còn luôn chú ý đến vấn đề đào tạo và bồi dưỡng người lao động vì người lao động chính là người điều khiển máy móc và quyết định chất lượng sản phẩm. Năng lực công nghệ yếu sẽ không nắm vững và sử dụng tốt công nghệ mới III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP TRONG VIỆC ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ ĐA CÔNG NGHỆ MỚI VÀO SẢN XUẤT Ở CÔNG TY MAY XK 3-2 HÒA BÌNH . 1. Một số biện pháp nhằm thúc đẩy việc đổi mới và chuyển giao công nghệ Sự cạnh tranh trong cơ chế thị trường tác động đến sự đổi mới và chuyển giao công nghệ của từng doanh nghiệp, từng ngành. Bản thân sự tồn tại và quy mô của nhu cầu về sản phẩm là cơ sở cho sự lựa chọn và thực hiện đổi mới và chuyển giao công nghệ theo tôi có một số biện pháp sau : 1.1 Vận dụng các đòn bẩy kinh tế và các chính sách khuyến khích tiến bộ khoa học và công nghệ. Cần phải có chính sách trọng dụng nhân tài và khen thởng thích đáng cán bộ có thành tích trong nghiên cứu, trao đổi khoa học và công nghệ mới, chế thử sản phẩm mới, những người có sáng chế phát minh, những cán bộ trực tiếp tham gia việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mang lại hiệu quả cao Bảo đảm những điều kiện vật chất và tinh thần để duy trì và phát huy chất xám hiện có, không để lãng phí hoặc sử dụng không đúng mục tiêu chiến lược. 77 Sản phẩm khoa học công nghệ phải được coi là sản phẩm hàng hoá được nhà nước đảm bảo quyền tác giả và sở hữu công nghệ , nó được mua bán theo nguyên tắc thoả thuận với những hình thức linh hoạt nh “Mua đứt bán đoạn” trả theo hiệu quả kinh tế không hạn chế tối đa.Quy định mức lợi nhuận và chính sách thuế u đãi đối với sản phẩm mới, sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, sản phẩm đạt chất lượng cao phục vụ xuất khẩu... 1.2. Phát triển mạnh công tác thông tin khoa học kỹ thuật Công tác thông tin tốt sẽ tạo điều kiện rút ngắn chu trình khoa học kỹ thuật sản xuất nâng cao chất lượng lãnh đạo quản lý. Ngày nay thông tin là một yếu tố rất quan trọng để đẩy mạnh tiến bộ khoa học kỹ thuật.Doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời, đầy đủ chính xác các phát minh sáng chế , các tài liệu kỹ thuật, mẫu mã xuất xứ hàng công nghiệp.....Dành một số ngoại tệ cần thiết để mua sách báo, tài liệu kỹ thuật và công nghệ mới của nước ngoài. Đồng thời công ty phải tăng cường hợp tác quốc tế trong việc thu thập, xử lý và phổ biến thông tin, tổ chức các hội thảo chuyên đề để có thể nắm bắt thông tin một cách nhanh nhậy nhất. Công ty cũng cần cử các cán bộ công nhân đến các công ty và cơ quan khác để học tập kinh nghiệm , nắm bắt được thông tin về quá trình sản xuất, quá trình đổi mới mẫu mã sản phẩm hoặc công nghệ để từ đó đa ra những quyết định đúng đắn, hợp lý hơn trong sản xuất. Mục tiêu quan trọng nhất là công ty cần phải biết lựa chọn bạn hàng cho phù hợp, tìm thêm bạn hàng mới, duy trì bạn hàng cũ, đồng thời giữ vững chất lượng sản phẩm mà công ty đã và đang sản xuất. 1.3 Tăng thêm và đa dạng hoá về vốn đầu tư cho khoa học công nghệ Công ty cần tự chủ trường quá trình tìm tòi, lựa chọn đàm phán và ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ và phải chú ý đến sự hoàn vốn từ quá trình sử dụng sau này. Công ty tự đảm bảo vốn, tự tạo điều kiện để sử dụng công nghệ mới, tự tổ chức chuyển giao công nghệ . 78 Công ty cần tranh thủ nguồn vốn đầu tư được huy động từ ngân sách Nhà nước nhằm hỗ trợ những khó khăn về vốn. Kiến nghị nhà nước sớm thành lập quỹ quốc gia hỗ trợ đổi mới và chuyển giao công nghệ. Quỹ này hình thành từ những đóng góp của các doanh nghiệp nhằm mục đích hỗ trợ cho các doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn trong đổi mới công nghệ và chuyển giao công nghệ, để có thể vay vốn dài hạn với lãi suất thấp. Trong những trường hợp cần thiết nhà nước có thể giảm thuế đối với mặt hàng được sản xuất bằng công nghệ mới hoặc chuyển giao trong điều kiện và thời gian nhất định. Nhà nước cần bảo lãnh cho doanh nghiệp thông qua hệ thống ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vay vốn để đổi mới công nghệ (vay vốn với lãi suất thấp, cho vay để thanh toán nợ trước khi đổi mới công nghệ, vay ngoại tệ, trả nhiều lần ...) - Các công trình vừa và nhỏ thì các doanh nghiệp huy động vốn bằng hình thức vay vốn trongnước và nước ngoài hoặc liên doanh liên kết với các đối tác trong và ngoài nước. Chú ý huy động nguồn vốn trong dân c nh cổ phần hoá từng bộ phận, tín phiếu, cổ phiếu... Các công trình có nhu cầu vốn đầu tư lớn thì kêu gọi chính phủ và các ngành sẽ đứng ra xin vay vốn hoặc có thể kêu gọi nước ngoài đầu tư 100% vốn. 4. Tăng cường liên doanh liên kết: Việc liên doanh-liên kết trong và ngoài nước (chủ yếu là nước ngoài) là rất cần thiết nhằm mục tiêu khác nhau (huy động vốn đổi mới và chuyển giao công nghệ, cải tiến quản lý..)... nhưng công ty cũng cần chú ý và xác định đâu là mục tiêu chủ yếu và then chốt. -Việc liên doanh-liên kết phải sử dụng những công nghệ đạt trình độ trung bình tiên tiến trên thế giới, không được lạc hậu quá hai thế hệ. 79 - Việc chuyển giao công nghệ cho các liên doanh trong ngành may mặc phải có tác dụng hỗ trợ cho việc đổi mới và chuyển giao công nghệ ở ít nhất một doanh nghiệp cung ứng đầu vào và một số doanh nghiệp sử dụng sản phẩm của nó; đồng thời thúc đẩy tăng cường năng lực công nghệ của toàn nghành may mặc. -Trongnước cần tăng cường liên doanh- liên kết giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa cơ sở sản xuất với cơ quan nghiên cứu trên cơ sỏ hợp đồng nghiên cứu khoa học, sản xuất thủ, hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ, hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc hợp tác lâu dài. Hợp tác trên cơ sỏ bình đẳng về mọi quyền lợi kinh tế -Nghành may mặc cần hình thành các quy tắc, quy chế về quan hệ giữa các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp t nhân cần có những hợp tác quan hệ cùng có lợi nhằm khuyến khích việc sử dụng các thành tựu và khoa học công nghệ mới, công nghệ chuyển giao vào sản xuất và đời sống,nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của các hoạt động khoa học và công nghệ của ngành may mặc. -Đối với các công nghệ được chuyển giao, ngành cần phải đánh giá chính xác về trình độ và giá trị để ngành khỏi bị thiệt hại từ nhiều phiá. 1.5 Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với việc đổi mới và chuyển giao công nghệ. Trong lĩnh vực đổi mới và chuyển giao công nghệ, vai trò quản lý của nhà nước cần thể hiện rõ trên các mặt sau: Xác định các tiêu chuẩn, giới hạn của công nghệ mới và công nghệ được chuyển giao (gồm các tiêu chuẩn cụ thể, giới hạn về bảo vệ mội trường, giới hạn về trình độ kỹ thuật, mức độ tiên tiến của công nghệ đổi mới và chuyển giao) 80 Nhà nước cần có các quy chế kiểm soát nhất định và có một hệ thống tổ chức, lực lượngcán bộ chuyên môn sâu thích hợp để có thể giám định và kiểm tra đối với các công nghệ được chuyển giao. Cần có chế độ xử lý nghiêm khắc với những vi phạm dù vô tình hay cố ý. Tổ chức quan hệ quốc tế nhằm đổi mới và phát triển công nghệ quốc gia, tổ chức mạng lới thông tin công nghệ và hỗ trợ hoạt động t vấn và chuyển giao công nghệ (nhấn mạnh vai trò của các viện nghiên cứu chuyên ngành). Tổ chức công tác đào tạo nhằm tăng năng lực và trình độ kỹ thuật, công nghệ của lực lượng lao động( kể cả lao động kỹ thuật, cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu), đặc biệt cho những cán bộ được đào tạo chuyên nghành công nghệ học. Hoàn thiện chính sách tài chính và tín dụngnhằm thúc đẩy quá trình đổi mới và chuyển giao công nghệ. Duy trì và đảm bảo điều kiện hoạt động cho một số cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng tiến bộ công nghệ. Cần u tiên cung cấp các loại vật t, thiết bị, tiền vốn (cả cho khâu nghiên cứu, thí nghiệm và triển khai lần đầu) cho những loại công nghệ được coi là trọng điểm. Hoàn thiện hệ thống văn bản dới lưuật (lưuật đất đai, lưuật trọng tài, lưuật lao động, lưuật xây dựng cơ bản, lưuật đầu tư trong nước..) Hình thành thị trường lao động và thị trường chứng khoán... 1.6 Cải tiến việc đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ khoa học và công nghệ. Phải tổ chức đào tạo và sử dụng tốt hơn và có hiệu quả hơn đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật hiện có, phù hợp với năng lực từng người. Tăng cường cho các cơ sở sản xuất các kỹ s thực hành giỏi nhằmđem lại hiệu quả cao hơn. 81 Phải mở rộng quy mô và đổi mới phương pháp trong giảng dạy ở trường dạy nghề của công ty. Công ty cũng cần đào tạo được một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề theo1 quy hoạch thống nhất có trình độ phù hợp với sự phát triển của công ty trước mắt và lâu dài. Đồng thời phải tổ chức phối hợp các cán bộ khoa học kỹ thuật của nhiều đơn vị, nhiều ngành vào những chươngtrình tiến bộ khoa học và công nghệ trọng điểm của nhà nước và công ty. 1.7. Nâng cao năng lực nội sinh trong công ty. Công ty cần khuyến khích sự sáng tạo, phát minh, ý kiến của người lao động; nhất là các cán bộ kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu chế tạo, phải đa ra một chế độ u đãi thoả đáng với những nguời có sáng kiến làm lợi cho công ty. Công ty cần liên tục tổ chức các cuộc thi nhằm năng cao tay nghề cho công nhân, hướngdẫn công nhân sử dụng và bảo quản máy móc, đồng thời nêu cao tinh thần và ý thức trách nhiệm trong công việc. Quan trọng hơn cả là các cán bộ lãnh đạo phải không ngừng nâng cao sự hiểu biết và tầm nhìn của mình để có thể đa ra những quyết định mục tiêu sáng sưuốt, quyết định đến sự phát triển và thịnh vợng của công ty. 1.8 Nâng cao năng lực công nghệ và kỹ thuật máy. Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải tự lo việc đổi mới công nghệ của mình. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều lấy chuyển giao công nghệ là con đờng chủ yếu để đổi mới công nghệ . Đó cũng là một thuận lợi để doanh nghiệp nâng cao trình độ năng lực của mình. Nếu năng lực còn quá yếu thì không thể nắm vững sử dụng tốt công nghệ mới và cải tạo nó thích nghi với điều kiện Việt nam. Để nâng cao năng lực công nghệ của doanh nghiệp, cần nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật, tăng cường năng lực của các bộ phận: Thí nghiệm, thiết kế, chế tạo, dịch vụ kỹ thuật, phát triển quan hệ liên kết giữa các doanh nghiệp với các tổ chức khoa học công nghệ trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công tác kế hoạch hoá, nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ của doanh nghiệp. 82 2- Một số kiến nghị . Phát triển ngành công nghiệp dệt may hiện nay đang là thời cơ đối với các nước phát triển (trong đó có Việt nam). Nước ta nằm trong số các nước có khả năng phát triển ngành công nghiệp dệt may nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước. Nhưng nhìn chung thị hiệu quả của việc đổ'i mới côngnghệ và đa công nghệ mới vào sản xuất của ngành dệt may còn thấp. Điều này làm cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá của ngành may tiến triển chưa nhanh. Nguyên nhân quan trọng là do sự yếu kém về năng lực công nghệ. Vì vậy: 2.1 Đối với công ty XK 3-2 Hòa Bình: Hiện nay, muốn phát triển được thì việc đầu tư đổi mới công nghệ là một hướngđi đúng đắn, nhưng với tình hình hiện nay, để chuyển giao hoặc đổi mới công nghệ một cách hiệu quả thì vấn đề cơ bản là phải xây dựng cho mình một năng lực công nghệ thích hợp và không ngừng phát triển năng lực đó. Công ty nên chủ động tìm kiếm những công nghệ đa dạng hoá có thể thay thế lẫn nhau, tìm hiểu nghiên cứu để chọn ra công nghệ thích hợp với các điều kiện sản xuất đặc biệt. - Công ty phải tổ chức nhập khẩu, các phát minh sáng chế, liên kết trong việc đa tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào phát triển năng lực công nghệ. - Sử dụng năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ để tự nghiên cứu sáng tạo. -Thông qua các công ty t vấn để có thể huy động và sử dụng công nghệ một cách thích hợp - Công ty cần phải chú ý đến nguồn nhân lực của mình: Đào tạo cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ tay nghề cho họ. Đặc biệt là đào 83 tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo vì đó là lực lượng chủ chốt, đầu tưầu, là bộ óc của công ty quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. -Công ty nên nâng cao mức thởng cho những sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao tinh thần sáng tạo, động viên khuyến khích lòng yêu nghề ham học hỏi của công nhân viên. -Công ty cần chú ý đến vấn đề bảo hiểm , an toàn trong quá trình lao động sản xuất. 2.2 Đối với nhà nước: Nhà nước cần có chính sách khoa học công nghệ và các chính sách kinh tế thích ứng để thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ và chuyển giao công nghệ( cả phần cứng và mềm). Để thực hiện mục tiêu thúc đẩy đổi mới công nghệ cần phải có chính sách công nghệ quốc gia với một số giải pháp chủ yếu. -Hỗ trợ và khuyến khích huy động vốn để phát triển và chuyển giao công nghệ. -Hỗ trợ và đầu tư trực tiếp vào việc xây dựng và phát triển hệ thông nghiên cứu công nghệ và ứng dụng. -Hỗ trợ và khuyến khích đổi mới kỹ thuật, chuyển giao công nghệ. -Thực hiện chế độ u đãi về thuế, và bảo hộ sản xuất một cách có chọn lọc đối với sản phẩm do ứng dụng công nghệ và chuyển giao công nghệ mới. -Khẩn trường xây dựng các chính sách nhằm tăng cường năng lực khoa học công nghệ và chính sách tạo ra nhu cầu thị trường về công nghệ làm cho hoạt động đổi mới có thể thành công về kỹ thuật và thơng mại. -Có chính sách xuất nhập khẩu hợp lý để giúp cho các bên đối tác thuận lợi hơn trong giao nhận hàng. 84 KẾT LUẬN Vấn đề đổi mới công nghệ và đa công nghệ mới vào sản xuất là một chiến lược quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh sản phẩm và sự phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển không còn con đờng nào khác ngoài việc luôn luôn đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Muốn vậy chỉ bằng cách đổi mới và đa công nghệ mới vào sản xuất thì doanh nghiệp mới có thể có những sản phẩm đa dạng với chất lượng tuyệt hảo được thị trường hoan nghênh chấp nhận. Điều đó cũng đi đôi với việc tạo uy tín, thu lợi nhuận và giành được chiến thắng trong cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nhưng nguyên tắc hiệu quả bao giờ cũng được đặt lên hàng đầu tưrớc khi doanh nghiệp quyết định sử dụng chiến lược đổi mới công nghệ. Vì đây chính là chìa khoá quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong kỷ nguyên khoa học kỹ thuật này. 85 Công ty may XK 3-2 Hòa Bình là một doanh nghiệp nhà nước lớn thuộc Tổng công ty dệt may Việt nam có truyền thống lâu dài tuy mới chuyển sang kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, mặc dù vẫn còn nhiều tồn tại khó khăn nhưng với đội ngũ lao dộng trẻ năng động, sáng tạo, cán bộ quản lý có kinh nghiệm, trình độ...Cùng với sự đoàn kết và lòng nhiệt tình chắc chắn trong thời gian tới công ty sẽ đạt được nhiều thành công trong công tác đổi mới công nghệ và đa công nghệ mới vào sản xuất đáp ứng nhu cầu của thị trường. Hy vọng rằng trong những năm tới đây công ty sẽ tiếp tục phấn đấu đạt được nhiều thành công trong sản xuất kinh doanh để trở thành cánh chim đầu đàn của nghành dệt may Việt nam. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Giáo trình công nghệ và quản lý công nghệ (Bộ môn quản lý công nghệ- trường ĐHKTQD-1999) 2 Khoa học và công nghệ lực lượng sản xuất hàng đầuthông tin (GS-TS Vũ Đình Cự- Nhà xuất bản chính trị quốc gia) 3 Khoa học & công nghệ thông tin ở Việt nam (PTS Phan Thanh Phố- NXB Thống Kê-1994) 4 Đầu t và đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm ở một số doanh nghiệp (GS-TS Nguyễn Đình Phan- ĐHKTQD) 5 Bài " Hàng dệt may trong xu thế hội nhập" (Báo nhân dân ra ngày 7-11- 1999) 6 Văn kiện Đại hội Đảng VII. 7 Bài giảng quản lý công nghệ (Thạc sĩ Nguyễn Văn Thụ- năm 1997) 86 8 Các tài liệu do công ty may XK 3-2 Hòa Bình cung cấp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Đầu tư để đổi mới công nghệ ở công ty may XK 3-2 Hòa Bình.pdf
Luận văn liên quan