Luận văn Hoàn thiện công tác xây dựng dự án ứng dụng thương mại điện tử tại công ty TNHH SÔNG HỒNG 2 trong lĩnh vực khách sạn du lịch

Đối với công ty TNHH SÔNG HỒNG 2, công ty đã đầu tư và ứng dụng TMĐT thông qua việc xây dựng thông qua việc xây dựng dự án ưng dựng TMĐT tại công ty, nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh từ lợi ích của TMĐT mang lại. Tuy nhiên công tác xây dựng dự án TMĐT tại đây vẫn còn nhiều hạn chế do thiếu nhân lực có trình độ và chưa tìm được hướng đi rõ ràng và phù hợp với mình. Mong rằng trong thời gian tới, công ty sẽ chú trọng hơn đến ứng dụng TMĐT vào hoạt động của công ty, để giúp doanh nghiệp ngày cang phát triển, đủ sức cạnh tranh với nhiều thương hiệu có uy tín trong cùng ngành và các kết quả nghiên cứu, đề xuất kể trên cũng có tác dụng phần nào cho công tác này.

doc77 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2279 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác xây dựng dự án ứng dụng thương mại điện tử tại công ty TNHH SÔNG HỒNG 2 trong lĩnh vực khách sạn du lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p đến rât nhiều vấn đề cần giải quyết như hạ tầng của dự án bao gồm trang thiết bị công nghệ, nguồn nhân lực phục vụ cho dự án, chi phí của toàn bộ dự án, chiến lược marketing quảng bá dự án, xác định thị trường mà dự án hướng tới (chủ yếu là thị trường khách quốc tế có thu nhập trung bình), xây dựng tổ chức quản trị dự án. 3.4 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp. Qua các cuộc phỏng vấn điều tra các cán bộ công nhân viên trong công ty, cùng với sự quan sát, tìm hiểu từ những tài liệu, thông tin từ các tạp chí báo đài có liên quan đên công tác xây dựng dự án ứng dụng TMĐT tại công ty TNHH SÔNG HÔNG 2 được biết doanh nghiệp đã có vài dự án nhỏ về ứng dụng TMĐT vào hoạt động sản xuất kinh doanh như: Năm 2006 có dự án phát triển và quảng bá thương hiệu của công ty TNHH SÔNG HÔNG 2 qua các phương tiện điện tử. Năm 2007 và 2008 công ty có dự án đầu tư nâng cấp và hiện đại hóa trang thiết bị CNTT để đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Bảng số liệu về doanh thu, chi phí dành cho đầu tư TMĐT của công ty: (Đơn vị : 1.000.000 VNĐ). Doanh thu (1) Tổng Chi Phí (2) Chi phí Đầu tư TMDT(3) Tỷ lệ (3)/(2) Tỷ lệ (3)/(1) 2006 1690,6 776,2 53,2 6,85% 3,14% 2007 1808,2 926,6 114,3 12,34% 6,32% 2008 1483,7 541,2 115,2 21,3% 7,76% Hình 5: Bảng chi phí đầu tư cho TMĐT tại công ty Số liệu kinh doanh của công ty TNHH Sông Hồng 2 qua ba năm 2006, 2007, 2008 cho ta thấy mức độ quan tâm của công ty đối với việc đầu tư vào các dự án TMDT ngày càng tăng. Mức độ đầu tư cho TMĐT công ty tăng dần theo các năm, năm 2006 công ty đã đầu tư là 53,2 triệu đồng (chi phí này tập trung chủ yếu vào việc quảng cáo trên mạng) thì sang năm 2007 chi phí dành cho TMĐT đã là 114,3 triệu đồng, năm 2008 là 115,2 triệu đồng (chủ yếu là mua sắm các trang thiết bị máy móc, công nghệ ). Do hai năm 2006 và năm 2007 tình hình kinh tế ổn định với chi phí đầu tư cho TMĐT tăng gấp đôi là một trong các yếu tố khiến doanh thu năm của công ty tăng thêm 118,1 triệu đồng. Điều này cũng cho thấy hiệu quả của việc đầu tư cho TMĐT của công ty trên thị trường. Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm từ năm 2006 đến năm 2008 đã cho thấy công ty TNHH Sông Hồng 2 là công ty tư nhân kinh doanh dịch vụ khách sạn với quy mô nhỏ. Vì vậy việc ứng dụng TMĐT vào các hoạt động kình doanh của công ty nên được chú trọng đầu tư nhằm quảng bá hình ảnh của công ty và thu hút khách hàng đến với công ty qua môi trường internet. Các dự án phát triển TMĐT của công ty trong các giai đoạn tiếp theo có một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và nước ngoài. Qua quá trình điều tra tổng hợp đã cho thấy tình hình công tác xây dựng dự án ứng dụng TMĐT tại công ty TNHH SÔNG HỒNG 2 đang diễn ra. Căn cứ xây dựng dự án. Xây dựng dự án ứng dụng TMĐT phải xuất từ chiến lược phát triển của công ty, như chiến lược nâng cao hình ảnh và thương hiệu của công ty, như dự án phát triển và quảng bá thương hiệu của công ty TNHH SÔNG HÔNG 2 qua các phương tiện điện tử năm 2006 giúp phát huy lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ trên thị trường, mở rộng thị trường. Nhóm khách hàng chính của công ty là khách du lịch người nước ngoài có thu nhập trung bình và khá đặc biệt nhóm khách hàng này đa số là người trẻ tuổi có kiến thức vì vậy các hình thức quảng cáo của công ty đã có sự thay đổi để phù hợp như việc quảng cáo các tour du lịch trên website, các forum. Internet được coi là kênh tìm hiểu thông tin chủ yếu của giới trẻ. Theo thống kê hạ tầng viễn thông ở nước ta hiện nay có trên 5,83 triệu thuê bao Internet quy đổi với gần 19,77 triệu người sử dụng, đạt mật độ 23,2%. Tổng số thuê bao đạt 1,6 triệu số, cao hơn mức bình quân của khu vực và thế giới và đang phát triển rất mạnh. Trong năm 2006, năm 2007 công ty đã phát triển quảng cáo trực tuyến thông qua việc gửi email cho khách hàng nhưng trong năm 2008 chính phủ đã ban hành nghị định 90/2008/NĐ-CP về chống thư rác chính thức có hiệu lực kể từ ngày 9/2/2009 vì vậy công ty cần nghiên cứu kỹ các chính sách của nhà nước để không làm ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu Sông Hồng 2 mà công ty đang nỗ lực phát triển. Việc xây dựng dự án ứng dụng TMĐT phải tìm hiểu và dưa trên cở sở pháp lý như nghị định, luật liên quan đến TMĐT và CNTT. Chính phủ ban hành Nghị định số 57/2006/NĐ-CP về thương mại điện tử ngày 9 tháng 6 năm 2006 đánh dấu một bước tiến lớn trong việc tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về thương mại điện tử. Nghị định này thừa nhận giá trị pháp lý của chứng từ điện tử trong các hoạt động liên quan tới thương mại. Đây là cơ sở để DN yên tâm tiến hành xây dựng dự án ứng dụng TMĐT và CNTT, qua đó khuyến khích TMĐT phát triển, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia, đồng thời cũng là căn cứ pháp lý để xét xử khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động thương mại điện tử. Chuẩn bị xây dựng dự án. Qua tìm hiểu thực tế về các dự án trước đây được xây dựng và triển khai tại công ty TNHH SÔNG HỒNG 2 như dự án phát triển và quảng bá thương hiệu qua các phương tiện điện tử năm 2006 hay dự án đầu tư nâng cấp và hiện đại hóa trang thiết bị CNTT. Các dự án trên đều xác định rõ được mục tiêu, yêu cầu của dự án. Việc soạn thảo các dự án đều do ban lãnh đạo công ty chịu trách nhiệm, đứng đầu là ông Trần Quang Hảo- giám đốc công ty. Nhóm soạn thảo dự án sẽ tổ chức lãnh đạo điều hành và theo dõi toàn bộ quá trình xây dựng dự án. Ngoài ra còn có các điều kiện cần thiết khác cho việc soạn thảo dự án bao gồm: các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, cấp trên có liên quan đến các nội dung của dự án, các điều kiện vật chất như hạ tầng mạng viễn thông internet, các trang thiết bị kỹ thuật như máy tính, máy in, máy fax, điện thoại.... Ban quản trị dự án thấy được sự thành công của các dự án trong tương lai như giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận…để xác định những vấn đề liên quan cần thiết đối với xây dựng dự án. Vấn đề nghiên cứu thị trường, đây là công việc rất quan trọng trong xây dựng dự án. Xác định yêu cầu đòi hỏi của thị trường, từ đó dự án xác định đươc phương hướng thực hiện sao cho tôt nhất, phù hợp nhất. Ví dụ dự án phát triển và quảng bá thương hiệu của công ty TNHH SÔNG HÔNG 2 qua các phương tiện điện tử. Có rất nhiều phương pháp quảng bá thương hiệu, như quảng bá qua internet, đài báo, phát tờ rơi quảng cáo… tuy nhiên để phù hợp nhất với dự án ban quản trị dự án chỉ chọn phương pháp quảng bá qua internet, không quan tâm tới các hình thức quảng cáo khác, điều đó vô tình đã làm hạn chế sự thành công của dự án. Thông tin thu thập được chưa đầy đủ, không khách quan, bỏ qua các mảng thị trường tiềm năng của công ty. Chỉ thu thập được thông tin từ những người sử dụng, truy cập internet đa số la khách hàng trẻ tuổi, bỏ qua những khách hàng không truy cập, sử dụng internet. Vấn đề nhân sự cho các dự án đều huy động từ các bộ công nhân viên, họ đều là những người tâm huyết nhiệt tình với công việc được giao. Ban quản trị phân công công việc cho các thành viên trong dự án sao cho phù hợp nhất với năng lực của mỗi cá nhân. Thực hiện các công việc cho dự án như kế toán chi phí, nghiên cứu thị trường, in ấn tài liệu, mua sắm trang thiết bị….Tuy nhiên do trình độ của các thành viên không đồng đều, khi thực hiện dự án cũng gặp một số khó khăn như dự án phát triển và quảng bá thương hiệu của công ty TNHH SÔNG HÔNG 2 qua các phương tiện điện tử, công ty chưa có bộ phận thương hiệu riêng hay là cá nhân phụ trách vấn đề phát triển thương hiệu, nhiệm vụ phát triển thương hiệu đều do phòng kinh doanh phụ trách. Khó khăn trong việc quản lý thương hiệu do thiếu người đi sâu nghiên cứu tìm ra những tồn tại, từ đó đề ra các biện pháp khắc phục, các chiến lược quảng bá thương hiệu trong dài hạn. Tiến hành soạn thảo dự án. Xây dựng lịch trình và quy trình soạn thảo dự án. Đa số các dự án trước đây của công ty đều là các ngắn và trung hạn có thời hạn không dài như dự án phát triển và quảng bá thương hiệu của công ty TNHH SÔNG HÔNG 2 qua các phương tiện điện tử, dự án đầu tư nâng cấp và hiện đại hóa trang thiết bị CNTT đều là các dự án ngăn hạn có thời gian từ 1 đến 2 năm. Dự trù kinh phí để soạn thảo dự án bao gồm các chi phí thu thập thông tin, tư liệu cần thiết, chi phí hành chính văn phòng in ấn, chi phí nhân công… như dự án phát triển và quảng bá thương hiệu của công ty TNHH SÔNG HÔNG 2 qua các phương tiện điện tử có kinh phí là 8,3 triệu đồng, dự án đầu tư nâng cấp và hiện đại hóa trang thiết bị CNTT có kinh phí soạn thỏa là 12,5 triệu đồng. Khái quát dự án, lập đề cương sơ bộ và chi tiết trình bầy các nội dụng, phương án cơ bản, phân công và giao nhiệm vụ cho các thành viên. Soạn thảo dự án bao gồm xây dựng dự án tiền khả thi để khái quát sự cần thiết của dự án TMĐT tại công ty, vai trò đóng góp của dự án trong sự phát triển của công ty, lợi ích kinh tế của các dự án như dự án phát triển và quảng bá thương hiệu của công ty TNHH SÔNG HÔNG 2 qua các phương tiện điện tử năm 2006 hay dự án đầu tư nâng cấp và hiện đại hóa trang thiết bị CNTT mang lại cho công ty mở rộng thị trường, tăng số lượng khách hàng, giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận giảm những chi phí không cần thiết, hiện đại hóa máy móc, trang thiết bị công nghệ kỹ thuật của doanh nghiệp... Xây dựng dự án khả thi bao gồm các căn cứ nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư, lựa chọn hình thức đầu tư như là dự án nên đầu tư mới, đầu tư theo chiều sâu, kết hợp cả 2 hình thức đâu tư ví dụ dự án đầu tư nâng cấp và hiện đại hóa trang thiết bị CNTT đã lựa chọn hình thức đầu tư mới, giúp doanh nghiệp tiếp cận được các công nghệ kỹ thuật tiên tiến, hiện đại nhất. Các dự án sau khi soạn thảo xong được tổ chức phản biện, trao đổi, hoàn chỉnh thống nhất ý kiến trong ban lãnh đạo công ty cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên. Ban quản trị dự án trình bầy dự án trước toàn thể ban lãnh đạo cung như toàn công ty để lấy ý kiến đóng góp sửa đổi bổ sung hoàn chỉnh dự án cả về nội dung và hình thức sao cho phù hợp nhất với điều kiện của công ty. Công tác thẩm định dự án ( bảo vệ dự án ). Khi tiến hành bảo vệ dự án đại diện ban lãnh đạo công ty (Nhà quản trị dự án) có trách nhiệm trình bày, thuyết minh nhấn mạnh được tính hợp lí của dự án đáp ứng cho chiến lược phát triển của công ty, phù hợp với điều kiện khách quan xu thế phát triển chung của thị trường. Tính khả thi của các dự án như dự án phát triển và quảng bá thương hiệu của công ty TNHH SÔNG HÔNG 2 qua các phương tiện điện tử năm 2006 hay dự án đầu tư nâng cấp và hiện đại hóa trang thiết bị CNTT tại công ty đều đi vào thực tế mức độ khả thi cao, mức độ sẵn sàng của doanh nghiệp thể hiện ở trang thiết bị kỹ thuật, đội nguồn nhân lực của công ty đáp ứng được những đòi hỏi ban đầu của dự án và tính hiệu quả của toàn bộ dự án. Các nội dung được trình bày đảm bảo tính logic, chặt chẽ, ngắn gọn, súc tích mang tính thuyết phục cao. Công tác thẩm định dự án được tiến hành với các nội dung chủ yếu: thiết kế kỹ thuật của dự án, thiết kế cơ sở hạ tầng trang thiết bị công nghệ, website ,các phần mềm ứng dụng TMĐT, nội dung của dự án, phương án thi công, chi phí cho các hạng mục, giai đoạn của toàn bộ dự án bao gồm chi phí nhân công, chi phí mua sắm trang thiết bị kỹ thuật, chi phí xây dựng và vận hành website, chi phí marketing cho dự án…. thời gian hoàn thành của dự án. Công tác thẩm định các dự án tại công ty TNHH SÔNG HỒNG 2 gồm có một loạt các giai đoạn khác nhau trong qui trình thẩm định. Mỗi một giai đoạn kế tiếp sẽ được thực hiện với cơ sở dữ liệu mang độ chính xác cao hơn. Vào cuối mỗi giai đoạn, sẽ đi tới quyết định chấp thuận hay bác bỏ dự án mà không cần phân tích thêm nữa. Về sau trong giai đoạn triển khai dự án ứng dụng TMĐT, ban lãnh đạo (ban quản trị dự án) và tất cả thành viên tham ra dự án phải thường xuyên họp lại với nhau để tổng kết, lập các báo cáo, các đánh giá về tình hình hoạt động của công ty khi triển khai dự án TMĐT trong thời gian qua đã thu được những gì, đạt được kết quả như thế nào từ rút ra nhứng bài học kinh nghiệm thu được. Chương 4: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện công tác xây dựng dự án ứng dụng TMĐT tai công ty TNHH SÔNG HÔNG 2. 4.1 Các kết luận và phát hiện về công tác xây dựng dự án triển khai ứng dụng TMĐT tại công ty. Những thành tựu đạt được. Sau hơn 7 năm hoạt động kể từ ngày thành lập (tháng 5/2002) và sau 3 năm triển khai ứng dụng phương thức kinh doanh TMĐT vào hoạt động của mình, ban lãnh đạo công ty TNHH SÔNG HỒNG 2 cho biết hoạt động kinh doanh của công ty đã có những thay đổi về chất, khắc phục được những trở ngại về địa lý giữa Việt Nam và các nước. Nhờ có ứng dụng CNTT và TM ĐT vào quá trinh kinh doanh đã mang lại cho công ty này thêm khoảng 5% du khách quốc tế tìm đến với dịch vụ của mình. Ngoài ra, sự xuất hiện của công ty trên Internet đã góp phần đưa uy tín của DN này lên một tầm cao mới. Nhiều đề nghị hợp tác, nhiều cơ hội thị trường mới đã xuất hiện nhờ ứng dụng TMĐT. Với lợi thế là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch và đã xây dựng được thương hiệu riêng mình, công ty Du lịch đã và đang tiếp tục mở rộng thị trường khách quốc tế đi các nước như: Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Singapore, Canada, Mỹ, và thị trường khách Nhật, Pháp…Công ty luôn chú trọng đến việc xây dựng hoàn chỉnh, cập nhật thường xuyên các thông tin về dịch vụ du lịch của mình như: các tour tuyến, bố trí chỗ ăn nghỉ, tàu xe đi lại hợp lý và điều chỉnh giá tour có tính cạnh tranh với các công ty du lịch khác, phần nào đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Mặt khác công ty còn tiếp tục mở rộng và phát triển thêm dịch vụ vé máy bay, hộ chiếu, visa… Tuy nhiên theo kết quả khảo sát các nhân viên trong công ty thì có 14/20 phiếu chiếm 70% cho biết việc ứng dụng CNTT và TMĐT vào hoạt động kinh doanh mới ở mức độ nhỏ. Chưa phát huy được hết thế mạnh và tiềm năng của doanh nghiệp, chưa tận dụng tối đa các nguồn lực điều đó gây lãnh phí cớ sở vật chất, hạ tầng công nghệ nguồn nhân lực… Nhìn chung có thể nhận thấy trong những năm vừa qua, hoạt động kinh doanh du lịch của doanh nghiệp luôn đạt hiệu quả, tỷ lệ tăng doanh thu và tỷ lệ tăng lợi nhuận năm sau luôn đạt và vượt cao hơn năm trước. Việc ứng dụng và phát triển khá thành công phương thức kinh doanh TMĐT vào hoạt động kinh doanh của DN cũng đem lại những kết quả bước đầu khá khả quan. Với những thành tựu đã đạt được của DN với phương thức kinh doanh TMĐT trong những năm vừa qua có thể nói: TMĐT ở công ty TNHH SÔNG HỒNG 2 đã bước sang giai đoạn mới và điều này hứa hẹn trong những năm tới, TMĐT ở DN có thể có những bước tiến nhảy vọt, góp phần thúc đẩy phát triển hoạt động kinh doanh của công ty và góp phần vào sự phát triển kinh tế thương mại chung của cả nước. Vì vậy việc hoàn thiện xây dựng một dự án ứng dụng TM ĐT tại công ty là hết sức cần thiết tận dụng tối đa các nguồn lực và thời cớ đáp ứng đúng nguyện vong của toàn công ty. Các kết luận và phát hiện Mặc dù vậy, nhiều tồn tại, bức xúc vẫn cần phải được quan tâm giải quyết trong việc xây dựng dự án ứng dụng TMĐT tại công ty là. Cụ thể là: + Việc ban hành các văn bản thi hành luật Giao dịch điện tử diễn ra còn chậm. Nhiều Bộ ngành đã rất cố gắng trong việc xây dựng các nghị định khác hướng dẫn thi hành Luật Giao dịch điện tử như Nghị định về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, Nghị định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính, Nghị định về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng. Việc rà soát các văn bản pháp luật liên quan tới TMĐT chưa được tiến hành. Một số quy định bất hợp lý cho thương mại điện tử đã được doanh nghiệp nhắc tới từ những năm trước vẫn chưa được khắc phục. Những quy định về cấp phép thành lập website hay mua bán tên miền chưa phù hợp với thực tiễn đã gây khó khăn cho doanh nghiệp khi xây dựng các dự án TMĐT + Các dự án trước đây tại công ty đều do ban lãnh đạo và toàn thể các thành viên trong công ty thực hiện, huy động mọi nguồn lực tại chỗ, không huy động các nguồn lực khác từ bên ngoài. Việc nghiên cứu không phản ánh hết tính khách quan của dự án như thu thập thông tin khảo sát thị trường. Các dự án đều không được một cơ quan hay chức thẩm định, dẫn tới việc triển khai các dự án đó không được như mong đợi. + Cho đến hiện nay, nhận thức của DN về sự cần thiết và hiệu quả của việc áp dụng phương thức kinh doanh TMĐT chưa đầy đủ. Nên khi xây dựng dự án ứng dụng TMĐT tại doanh nghiệp hiện nay, đội ngũ nhân lực phục vụ cho dự án trình độ năng lực không đồng đều, thiếu cán bộ có tay nghề đáp ứng được nhu cầu của công nghệ như: Việc nối mạng và sử dụng mạng cơ sở; kiến thức, kỹ năng nhận và xử lý thông tin; ngôn ngữ trên mạng; khả năng tài chính để kinh doanh và sử dụng mạng. Đội ngũ cán bộ nhân viên còn hạn chế về trình độ, đặc biệt về kiến thức CNTT. Các cán bộ công nhân viên không được đào tạo thường xuyên để giúp họ nắm bắt kịp thời sự phát triển của công nghệ kĩ thuật hiện đại. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả áp dụng TMĐT tại doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích của phương thức kinh doanh TMĐT nhưng thực sự họ không biết khởi đầu từ đâu và làm như thế nào với ai. + Hiện nay công ty vẫn chưa có Website, nên việc ứng dụng TMĐT tại doanh nghiệp mơi chỉ là sơ khai. Chúng ta có thể dẫn ra một số những bất lợi cho doanh nghiệp khi không sử dụng phương thức kinh doanh TMĐT. Doanh nghiệp sẽ không tiếp cận được thị trường thế giới, khó tiếp cận được thị trường rộng lớn với chi phí nhỏ. Không cung cấp được đầy đủ thông tin cho khách hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi, không giải đáp thắc mắc, yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, hiệu quả. Marketing bị giới hạn phạm vi địa lý, không truyền tải được nhiều thông tin, thời lượng, chi phí marketing rất cao, chi phí in ấn, gửi tài liệu, liên lạc qua phone, fax... đặc biệt là khi người nhận ở xa (liên tỉnh, quốc tế)…Tính chuyên nghiệp trong thời đại Toàn cầu hóa, Kỹ thuật số, Thông tin, Kinh tế Tri thức... Một doanh nghiệp không có website ắt hẳn không theo kịp thời đại, không chuyên nghiệp đó là những gì mọi người nghĩ và tin như thế vì vậy đã không phát huy được tính ưu việt của hình thức kinh doanh trên mạng dẫn đến giao dịch trên mạng đạt kết quả không cao. Nên khi xây dựng dự án TMĐT tại công ty TNHH SÔNG HỒNG 2 có khối lượng công việc nhiều hơn, khó khăn hơn, buộc doanh nghiệp phải xây dưng website dẫn đến tăng chi phí cho dự án. + Vấn đề an toàn, an ninh mạng, tội phạm liên quan đến TMĐT cũng là một vấn đề đáng chú ý trong năm 2008. Những hành vi lợi dụng công nghệ để phạm tội tăng lên một cách đáng lo ngại, tình trạng đột nhập tài khoản, trộm thông tin thẻ thanh toán cũng đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động TMĐT lành mạnh. Doanh nghiệp cũng đã bắt đầu ý thức được tầm quan trọng của vấn đề bảo mật khi triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và tham gia TMĐT, nhưng để đưa ra các biện pháp tự bảo vệ thì DN còn lúng túng. Hạn chế sự ứng dụng TMĐT vào các doanh nghiệp. Chính vì thế mà thái độ của DN vẫn là e ngại và chờ đợi, chưa chủ động tìm ra giải pháp cho vấn đề bảo mật an toàn mạng nói chung và trong giao dịch TMĐT nói riêng. + Bên cạnh những vấn đề về an toàn và bảo mật thông tin là trở ngại lớn nhất đối với DN thì việc kết nối Internet chậm và không ổn định do đường truyền có tốc độ thấp, giá kết nối và truy cập mạng so với các nước trong khu vực và trên thế giới còn ở mức cao cũng là một trở ngại. Những trở ngại này có thể nói đã ảnh hưởng lớn đến việc ứng dụng và phát triển phương thức kinh doanh thương mại điện tử ở DN. 4.2 Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết hoàn thiện công tác xây dựng dự án ứng dụng TMĐT tai công ty TNHH SÔNG HÔNG 2. 4.2.1 Phương hướng và mục tiêu phát triển của doanh ngiệp trong thời gian tới. a.Phương hướng. Phát triển TMĐT sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy thương mại và nâng cao sức cạnh tranh của DN trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới. Thương mại điện tử tạo ra cơ hội mới giúp DN mở rộng thị trường, giảm chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian, nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng... qua đó nâng cao sức cạnh tranh của mình. Trong giai đoạn 2006 – 2010, Việt Nam sẽ hội nhập sâu sắc và toàn diện vào nền kinh tế thương mại quốc tế. Năm 2006 cũng là năm đánh dấu sự hội nhập kinh tế quốc tế sâu sắc và toàn diện của Việt Nam. Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Việt Nam cũng đã thực hiện tốt vai trò nước chủ nhà của Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), thể hiện cam kết tiếp tục mở cửa nền kinh tế với thế giới. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi DN phải quan tâm thực sự đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh. Trong bối cảnh đó, TMĐT là một công cụ quan trọng được DN quan tâm triển khai ứng dụng. Đồng thời với việc tiếp tục mở cửa thị trường trong nước theo lộ trình của các cam kết quốc tế, hàng hoá và DN cũng có cơ hội rất lớn để thâm nhập thị trường toàn cầu. Phát triển mạnh mẽ thương mại điện tử sẽ giúp DN nắm bắt được các cơ hội mới. Xây dựng dự án ứng dụng TMĐT tại công ty TNHH SÔNG HỒNG 2 là nhiệm vụ hàng đầu mà ban lãnh đạo công ty đề ra trong chiến lược phát triển chung của doanh nghiệp. Dự án TMĐT giúp hiện đại hóa trang thiết bị công nghệ, nâng cao vị thế của công ty , mở rộng thị trường khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. b. Mục tiêu. Ứng dụng TMĐT tức là ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Xây dựng dự án TMĐT tại công ty TNHH SÔNG HỒNG 2 phải đạt được cá mục tiêu sau: Hiện đại hóa trang thiết bị cơ sỏ hạ tầng đáp ứng nhu cầu và chiến lược của công ty trên thị trường. Có đội ngũ cán bộ công nhân viên có đủ năng lực, chuyên môn làm chủ công nghệ, thành thạo các tác nghiệp TMĐT. Mở rộng thị trường tăng cường quan hệ với các đối tác, nâng cao hiệu quả kinh doanh tăng lợi nhuận, tăng thị phần, mở rộng thị trường kinh doanh du lịch khách sạn, nâng cao năng lực cạnh tranh so với đối thủ. Phát triển thương hiệu quang bá hình ảnh của công ty trên thị trường 4.2.2 Định hướng và các yêu cầu ứng dụng TMĐT tại doanh nghiệp trong thời gian tới. Đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công nhân viên về kỹ năng sử dụng CNTT và các tác nghiệp TMĐT, thành lập đội ngũ cán bộ chuyên trách về TMĐT có kiến thức về kinh doanh quốc tế và chuyên sâu về thương mại điện tử, giỏi ngoại ngữ, có kỹ năng và kiến thức đầy đủ về CNTT. Có nguồn nhân lực chất lượng cao làm chủ khoa học kỹ thuật, sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng TMĐT. Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ kiến thức cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Đầu tư trang thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại đáp ứng yêu cầu của TMĐT phù hợp với điều kiện của công ty cũng như với trình độ phát triển chung của nền kinh tế. Xây dựng hạ tầng viễn thông và Internet, tốc độ cao, băng thông rộng, hiện đại hóa các trang thiết bị văn phòng như máy tính, máy chiếu, điện thoại, máy fax.. Khi xây dựng dự án ứng dụng TMĐT tại công ty TNHH SÔNG HỒNG 2 thì mục tiêu trước mắt đó chính là xây dựng và hoàn thiện một website chuyên nghiệp hội tụ đầy đủ các chức năng sau: E-brochure: Website có thể đóng vai trò một brochure giới thiệu về công ty, sản phẩm và dịch vụ cung cấp với những hình ảnh và có thể có các file âm thanh và hình ảnh phong phú, sống động. Đối tác, khách hàng có thể truy cập vào xem một cách nhanh chóng, không mất thời gian chờ đợi gửi qua đường bưu điện. Doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều chi phí in ấn, gửi thư và luôn cập nhật được thông tin một cách thuận lợi. Đây cũng là một phương tiện xây dựng hình ảnh công ty chuyên nghiệp trong mắt khách hàng. E-catalogue: Trên website, doanh nghiệp sẽ đưa những catalogue đầy đủ nhất về sản phẩm với những hình ảnh và thông tin chi tiết của mỗi sản phẩm. Khách hàng nhanh chóng sản phẩm theo thuộc tính, theo mã hàng, theo giá cả, ... E-shop: E-catalogue có thể tích hợp những tính năng đặt hàng, hoặc có thể có chức năng thanh toán trực tuyến để trở thành một công cụ bán hàng của doanh nghiệp. E-support: Doanh nghiệp sẽ hỗ trợ khách hàng thông qua website như giải đáp các thắc mắc, tư vấn, cung cấp tài liệu kỹ thuật, đăng ký bảo hành, và có thể chat trực tuyến với khách hàng. Thông qua website, khách hàng cũng có thể liên hệ với doanh nghiệp một cách nhanh nhất. 4.3 Các giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng dự án ứng dụng TMĐT tại công ty TNHH SÔNG HÔNG 2. Trong năm vừa qua, TMĐT Việt Nam đã bước sang giai đoạn mới và phát triển trên tất cả mọi khía cạnh từ chính sách, luật pháp, giao dịch kinh doanh của doanh nghiệp và người tiêu dung cũng như sự hỗ trợ đa dạng của các cơ quan nhà nước. Điều này hứa hẹn trong những năm tới, TMĐT ở công ty TNHH SÔNG HỒNG 2 nói riêng và ở Việt Nam sẽ có những bước tiến nhảy vọt, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế thương mại chung của cả nước. Để dự án ứng dụng TMĐT tại công ty SÔNG HÔNG 2 được triển khai thành công thì cần phải có sự nhất trí của ban lãnh đạo cũng như sự đồng lòng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Tập trung tất cả các nguồn lực cho dự án tạo ra động lực lớn giúp dự án TMĐT được thành công. Để dự án ứng dụng TMĐT tại công ty TNHH SÔNG HÔNG 2 được thánh công thì phải có cái giải pháp sau. 4.3.1.Giải pháp tổng thể. Xác định rõ mục tiêu yêu cầu của xây dựng dự án ứng dụng TM ĐT. Xây dựng lịch trình quy trình soạn thảo, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết cho soạn thảo dự án các văn bản hướng dẫn của nhà nước, cấp trên, các điều kiện về cơ sở vật chất. Lập đề cương sơ bộ và chi tiết trình bầy các nội dung, các phương án thức hiện. Xây dựng dự án tiến khả thi để khái quát hóa sự cần thiết của dự án ứng dụng TMĐT tại công ty SÔNG HỒNG 2. Xây dựng dự án khả thi nêu lên sự cần thiết phải đầu tư , lựa chọn hình thức đầu tư của dự án. Các dự án sau khi soạn thảo xong được tổ chức phản biện, trao đổi, hoàn chỉnh thống nhất ý kiến trong ban lãnh đạo công ty cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên. Sau khi soạn thảo dự án, dự án được thẩm định bởi các cơ quan tổ chức có năng lực và thẩm quyền. Công tác thẩm định dự án được tiến hành với các nôi dung : thiết kế kỹ thuật của dự án, thiết kế cơ sở hạ tầng, nội dung của dự án, phương án thi công của dự án, chi phí của dự án . 4.3.2.Giải pháp chi tiết. 4.3.2.1. Hiện đại hóa cơ sỏ hạ tầng trang thiết bị CNTT. Thượng mại điện tử được phát triển trên cơ sở hạ tầng về truyền thông, hạ tầng internet, hạ tầng cơ sở về phần mềm và các công cụ trên internet. Công ty đầu tư phải đầu tư hạ tầng CNTT bao gồm các yếu tố sau: an toàn thông tin, thanh toán điện tử, dịch vụ tài chính, phần mềm hỗ trợ thương mại và các phần mềm về tác nghiệp thương mại điện tử. Trang bị đầy đủ máy vi tính cho tất cả các nhân viên tác nghiệp TMĐT. Bên cạnh đó công ty đẩy mạnh sử dụng các thiết bị kỹ thuật như điện thoại, máy fax và song song với đó công ty sử dụng kết nối Internet với hình thức truy cập bằng đường truyền ADSL. Công ty lắp đặt mạng LAN, để kết nối các máy tính trong phạm vi công ty từ đó các phòng ban, các cán bộ công nhân viên của công ty có thể chia sẻ tài nguyên với nhau, mà điển hình là chia sẻ tập tin, máy in, máy quét và một số các thiết bị khác phục vụ hoạt động tác nghiệp của các nhân viên. 4.3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện website của doanh nghiệp. Các công việc cần làm để chuẩn bị xây dựng và hoàn thiện website cho doanh nghiệp bao gồm: Để xây dựng website cho mình, doanh nghiệp cần tìm một công ty thiết kế web để xây dựng, duy trì website cho doanh nghiệp. Về phần mình, doanh nghiệp cũng phải vạch ra cấu trúc của website (là các mục nội dung trên website) và chuẩn bị các nội dung thông tin, hình ảnh muốn đưa lên website. Trước tiên, doanh nghiệp chọn lựa một tên miền phù hợp cho DN mình (tên miền lý tưởng là tên miền dễ nhớ, gắn liền với tên công ty hoặc thương hiệu của sản phẩm). Nếu chọn lựa được tên miền phù hợp DN nên mua ngay càng sớm càng tốt để tránh bị người khác đăng ký mất tên miền. Doanh nghiệp nên cân nhắc kỹ lưỡng về mục đích sử dụng website (quảng bá, marketing, bán hàng, hỗ trợ khách hàng ...) để đưa ra cấu trúc website phù hợp. Ngoài ra, doanh nghiệp nên đặt thử vai trò của mình là người sử dụng website đưa ra các bốc cục hợp lý, các chức năng tiện dụng cho người xem giúp người xem tìm kiếm thông tin nhanh nhất. Tùy theo nhu cầu cần hay không cần cập nhật thông tin thường xuyên để DN quyết định xây dựng website động hay website tĩnh. Về việc thiết kế nên tạo ra dấu ấn riêng phù hợp với DN, nhất là phải tạo ra sự đồng nhất với các tài liệu marketing khác. Lưu ý trong thiết kế website, không nên dùng nhiều hình ảnh, hiệu ứng phức tạp vì sẽ làm trang web nặng (hơn 50 KB/trang), làm cho tốc độ hiển thị chậm, người xem sẽ chán và bỏ đi. Để website mang lại hiệu quả thực sự, có 3 yếu tố phải thỏa mãn: chất lượng website, marketing website, và chất lượng dịch vụ hỗ trợ người xem. Website không hiệu quả, nguyên do không nằm ngoài việc không đảm bảo được ba yếu tố này. CHẤT LƯỢNG WEBSITE. Chất lượng website là yếu tố chính để giữ chân và tạo ấn tượng tốt cho người xem một khi họ đã vào xem website của DN. Chất lượng website thông qua các yếu tố sau: -     Trình bày thiết kế, bố cục: trình bày trang nhã, ấn tượng, bố cục rõ ràng, đơn giản, không bề bộn, không quá nhiều thông tin trên một trang... -     Thông tin: thông tin phải chính xác, đầy đủ, xúc tích, được cập nhật thường xuyên. Quan trọng hơn nữa là thông tin phải hữu dụng cho người xem. -     Tốc độ hiển thị: tốc độ hiển thị trang web phải nhanh, nếu không người xem sẽ chán và bỏ qua, đặc biệt là ở Việt Nam tốc độ truy cập Internet đang còn khá chậm. -     Các chức năng tiện ích phục vụ người xem: website phải có các chức năng tiện ích phục vụ người xem như form liên hệ, chức năng tìm kiếm, chức năng chọn hàng, đặt hàng v.v... để tránh làm mất thời gian, gây phiền phức cho người xem. MARKETING WEBSITE. Đây là khâu quan trọng nhất để thu hút người vào xem website (chủ yếu là lần đầu). Nếu không marketing, không ai biết đến địa chỉ website này, từ đó, hàng năm chỉ có một số rất ít người vào xem, làm cho website trở nên vô dụng. Doanh nghiệp sau khi xây dựng xong website và đưa vào hoạt động, cần phải thực hiện các việc cơ bản sau để marketing website: -     Đăng ký địa chỉ website với các Bộ tìm kiếm (Search Engine) như www.google.com, www.yahoo.com... -     Đăng ký địa chỉ website với các Danh bạ website (Web Directory) như www.dmoz.org, www.google.com, www.yahoo.com, www.vietnamwebsite.net... -     Trao đổi link với các website khác. -     Gửi email thông báo địa chỉ website cho các đối tượng khách hàng. -     Đặt banner trên các website khác (có trả tiền). Việc marketing website là một việc không dễ, và đòi hỏi nhiều công sức, thời gian, đầu tư... Nhưng vai trò của marketing thì không thể phủ nhận đối với sự thành công của một website. Hiện trên Internet có hơn 40 triệu website với hơn 8 tỷ trang web. Nếu không nỗ lực marketing, website của doanh nghiệp sẽ không đạt được thành tựu lớn trong Internet và những đầu tư cho website sẽ vô ích. HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG. Nếu DN đã làm tốt khâu marketing và từ đó có nhiều người biết đến và truy cập website, DN đã làm tốt khâu chất lượng website để cho những ai đã sử dụng website đều có ấn tượng tốt, có thể tìm thấy trên website này những thông tin bổ ích cho họ, những điều họ đang đi tìm... Nhưng như thế chưa đủ để mang lại thành công cho website của DN. Cái còn thiếu là: chất lượng dịch vụ hỗ trợ người xem (khách hàng). VD: tốc độ phục vụ trả lời email, xử lý đơn hàng, cung cấp thông tin theo yêu cầu của từng người... Nếu một người quan tâm gửi câu hỏi từ trang liên hệ của website, mà phải chờ vài ngày không thấy câu trả lời, hoặc nhận được câu trả lời không rõ ràng, không đầy đủ, với văn phong cẩu thả... thì chắc chắn DN sẽ bị tổn thất khách hàng tiềm năng. 4.3.2.2. Marketing dự án TMĐT và hình ảnh công ty. Ngoài việc thiết kế website riêng cho mình, để dự án ứng dụng TMĐT đươc thành công khi triển khai công ty nên đẩy mạnh việc quảng cáo trên mạng bằng các hình thức khác như đặt banner tại các website có số lượng người truy cập cao như www.vnexpress.net, www.dantri.com.vn, đặt banner, đăng tin và bài giới thiệu về công ty trên các website chuyên về du lịch như www.dulichviet.com.vn, www.hotels84.com. Công ty cũng nên sử dụng biện pháp gửi email giới thiệu các dịch vụ mới của công ty tới các khách hàng quen thuộc và các khách hàng có nhu cầu nhận các email về du lịch. Hiện nay, việc lấy ý kiến của khách hàng thông qua các forum trên mạng cũng thu được những thành công nhất định vì vậy việc xây dựng và phát triển forum của công ty cung cần được chú trọng để có thể tạo ra một kênh cung cấp thông tin quan trọng cho công ty phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới. 4.3.2.3. Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực thương mại điện tử. Thương mại điện tử là một lĩnh vực rộng, cần sự kế thừa các kiến thức kinh tế, thương mại truyền thống và sự sáng tạo trong áp dụng những kiến thức, kỹ năng mới và thành tựu của CNTT và truyền thông. Bên cạnh việc trang bị những kiến thức chung về kinh tế, quản trị kinh doanh cho người học, thương mại điện tử bao gồm thêm các kiến thức chuyên ngành như: chiến lược TMĐT, các mô hình kinh doanh TMĐT, marketing điện tử, tài chính, ngân hàng điện tử, luật về TMĐT, giao dịch điện tử, chính phủ điện tử... cùng những kiến thức về công nghệ thông tin hỗ trợ trực tiếp cho TMĐT như lập trình xây dựng các ứng dụng và website TMĐT, quản trị mạng trong TMĐT, quản trị hệ thống thông tin trong TMĐT, quản trị dự án TMĐT. Thương mại điện tử là một công cụ giúp cho DN nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đã hội nhập toàn diện với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, muốn ứng dụng có hiệu quả TMĐT thì nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt. Do đó, tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, có khả năng quản lý các hoạt động liên quan đến TMĐT là một nhu cầu cấp bách của công ty TNHH SÔNG HỒNG 2 trong giai đoạn hiện nay. Làm thương mại trong môi trường kinh doanh quốc tế đòi hỏi không chỉ am hiểu về nghiệp vụ kinh doanh quốc tế, nắm vững luật pháp kinh doanh quốc tế mà còn phải biết tận dụng những thành tựu của CNTT và truyền thông vào các hoạt động kinh doanh để tăng hiệu quả, giảm chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh của DN. Với đặc thù của phương thức kinh doanh TMĐT, việc tuyển dụng nguồn nhân lực có kiến thức về kinh doanh quốc tế và chuyên sâu về TMĐT, giỏi ngoại ngữ, có kỹ năng và kiến thức đầy đủ về CNTT, chắc chắn sẽ đáp ứng được nhu cầu cấp bách của DN trong thời điểm hiện tại. Nắm bắt được lợi thế cạnh tranh cũng như tính hiệu quả của phương thức kinh doanh TMĐT, doanh nghiệp cần phải chủ động nâng cao nhận thức và đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho nhân viên trong toàn bộ DN với nhiều hình thức. Như thế mới có thể đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực cho TMĐT tại DN, từ đó mới đáp ứng được phần nào chiến lược phát triển TMĐT ở mức chuyên sâu trong hoạt động kinh doanh của DN. Việc đẩy mạnh hoạt động phổ biến tuyên truyền kiến thức về TMĐT cho từng cán bộ công nhân viên của DN cũng có tác động to lớn đến việc có phát triển thành công phương thức kinh doanh TMĐT ở DN hay không. Tuy nhiên, hoạt động này mang tính bề rộng và phong trào, cần phải có các hoạt động nhằm phát triển bồi dưỡng nguồn nhân lực cho TMĐT một cách đồng bộ, cân đối, mang tính bề sâu và diễn ra liên tục. Dựa trên nguồn nhân lực có tri thức về nhiều khía cạnh liên quan tới kinh tế, thương mại, CNTT và truyền thông, pháp lý, sở hữu trí tuệ, bảo vệ người tiêu dùng, an ninh…mới có thể đưa TMĐT thật sự đi vào hoạt động. KẾT LUẬN Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế gắn liền với tự do hóa thương mại sẽ được đẩy mạnh, đầu tư, lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ, lao động và vốn ngày càng được mở rộng. Song, bên cạnh đó, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế sẽ làm tăng sức ép cạnh tranh, nhất là sức ép đối với một đất nước kém phát triển như đất nước ta. Sự cạnh tranh diễn ra trong các ngành thương mại, dịch vụ, cạnh tranh thu hút vốn đầu tư và công nghệ ngày càng trở nên gay gắt. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao khả năng cạnh tranh: đẩy nhanh tốc độ kinh doanh, giảm thiểu chi phí, khắc phục được các trở ngại về không gian và thời gian… mà đây lại chính là những điểm mạnh của thương mại điện tử. Như vậy có thể thấy, việc ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động của các doanh nghiệp là một tất yếu trong bối cảnh hiện nay Thương mại điện tử không chỉ giải quyết những yêu cầu cấp thiết, cấp bách trên các lĩnh vực như hệ thống giao dịch hàng hoá, điện tử hoá tiền tệ và phương án an toàn thông tin..., mà hoạt động thực tế của nó còn tạo ra những hiệu quả và lợi ích mà mô hình phát triển của thương mại truyền thống không thể nào sánh kịp. Đối với công ty TNHH SÔNG HỒNG 2, công ty đã đầu tư và ứng dụng TMĐT thông qua việc xây dựng thông qua việc xây dựng dự án ưng dựng TMĐT tại công ty, nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh từ lợi ích của TMĐT mang lại. Tuy nhiên công tác xây dựng dự án TMĐT tại đây vẫn còn nhiều hạn chế do thiếu nhân lực có trình độ và chưa tìm được hướng đi rõ ràng và phù hợp với mình. Mong rằng trong thời gian tới, công ty sẽ chú trọng hơn đến ứng dụng TMĐT vào hoạt động của công ty, để giúp doanh nghiệp ngày cang phát triển, đủ sức cạnh tranh với nhiều thương hiệu có uy tín trong cùng ngành và các kết quả nghiên cứu, đề xuất kể trên cũng có tác dụng phần nào cho công tác này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO A. Sách tham khảo 1. ThS. Vũ Thùy Dương , Giáo trình quản trị dự án , NXB thống kê, 2006 2. Nguyễn Ngọc Mai , Phân tích và quản lý dự án đầu tư, NXB khoa học và kỹ thuật, 1995 3. TS. Từ Quang Phương, Giáo trình quản lý dự án đầu tư, NXB lao động xã hội, 2005 4. Võ Thanh Thu , Quản trị dự án, NXB TP Hồ Chí Minh, 1999 5. Báo cáo thương mại điện tử năm 2008, Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin 6. Tài liệu TMĐT trong kinh doanh một số dịch vụ du lịch, www.viet-ebook.co.cc 7. TMĐT căn bản, Trần Hoài Nam, Khoa Thương mại Điện tử, Đại học Thương Mại B. Website tham khảo: 1. www.vietnamtourism.com 2. www.mic.gov.vn 3 www.vnexpress.net 4. www.dulichvn.org.vn 5. www.baodulich.com C. Các nghị định của chính phủ -Nghị định 57/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật giao dịch điện tử. -Nghị định số 26/2007/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết về Luật giao dịch điện tử về chứ kí số và chứng thực chữ kí số -Quyết định số 272/2003/ QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2010 -Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển triển TMĐT giai đoạn 2006-2010 -Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2001 - 2005 Nhận xét của cán bộ tại cơ sở thực tập •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• •••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••••• Ngày……tháng……năm 200… TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM BM Quản Trị Doanh Nghiệp Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHIẾU ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM Phục vụ cho việc viết Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Hoàn thiện công tác xây dựng dự án ứng dụng TMĐT tại công ty TNHH SÔNG HỒNG 2 trong lĩnh vực khách sạn du lịch Sinh viên thực hiện: Lớp: K41I3 Kính gửi: Ông(Bà):…………………………………………………………………... Để giúp cho quá trình nghiên cứu Luận văn (chuyên đề) của sinh viên bám sát tình hình và đáp ứng các yêu cầu thực tế của Quý cơ quan, kính đề nghị Ông (Bà) vui lòng cho biết các thông tin sau: 1. Doanh nghiệp đã và đang có dự án về phát triển và ứng dụng TMĐT không ? ( ) Không có ( ) Có nhưng chưa triển khai ( ) Đang triển khai ( ) Đã triển khai xong, đưa vào hoạt động 2. Đánh giá sự cần thiết của việc xây dựng dự TMĐT trong chiến lược phát triển của công ty ( ) Rất cần thiết ( ) Cần thiết ( ) Bình thường ( ) Không cần thiết ( ) Hoàn toàn không cần thiết 3. Việc ứng dụng TMĐT vào các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp đã đáp ứng nhu cầu phát triển chưa ? ( ) Đã đáp ứng ( ) Đáp ứng một phần ( ) Chưa đáp ứng 4. Một số nguyên nhân đòi hỏi việc cần thiết xây dựng dự án ứng dụng TMĐT tại doanh nghiệp [ ] Những chiến lược phát triển kinh tế xã hội hay chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực [ ] Thông qua việc phát hiện những bất cập trong việc bố trí và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp [ ] Nhu câu của khách hàng thị trường chưa được thỏa mãn [ ] Yêu cầu khắc phục những khó khăn trở ngại đối với dự phát triển kinh tế xã hội do thiếu các điều kiện cơ sở vật chất 5. Đánh giá mức độ thực hiện của các bước trong quá trình xây dựng dự án Các bước Mức độ thực hiện Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu Còn thiếu sót Kém 5 4 3 2 1 Chuẩn bị lập dự án 5 4 3 2 1 Xây dựng dự án 5 4 3 2 1 Hoàn chỉnh dự án 5 4 3 2 1 Tổ chức dự án 5 4 3 2 1 6. Dự án ứng dụng TMĐT của doanh nghiệp được tổ chức theo hình thức nào dưới đây ( ) Tổ chức theo chức năng chuyên môn ( ) Tổ chức theo dự án ( ) Tổ chức kiểu ma trận ( ) Kết hợp 3 hình thức 7. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trong việc xây dựng dự án ứng dụngTMĐT tại doanh nghiệp Các nhân tố Mức độ Rất lớn Lớn Bình thường Không ảnh hưởng quá nhiều Hoàn toàn không ảnh hưởng 5 4 3 2 1 Tài chính 5 4 3 2 1 Công nghệ 5 4 3 2 1 Uy tín vị thế của NH 5 4 3 2 1 Kinh tế xã hội 5 4 3 2 1 Cạnh tranh 5 4 3 2 1 Pháp luật 5 4 3 2 1 Khách hàng 5 4 3 2 1 Nhà cung cấp 5 4 3 2 1 8.Đánh giá mức độ ứng dụng CNTT vào cống việc kinh doanh của doanh nghiệp ( ) Sử dụng hoàn toàn ( ) Ứng dụng một phần ( ) Không sử dụng 9.Đánh giá nguồn nhân lực trong dự án TMĐT Các nhân tố Mức độ thực hiện Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu Còn thiếu sót Kém 5 4 3 2 1 Nhà quản trị 5 4 3 2 1 Nhân lực xây dựng dự án 5 4 3 2 1 Nhân lực triển khai dự án 5 4 3 2 1 Nhân lực CNTT 5 4 3 2 1 Nhân lực MKT 5 4 3 2 1 10. Hoạt động khuyếch trương , quảng bá dự án TMĐT dưới những hình thức nào dưới đây : ( ) Đài báo ( ) Truyền hình ( ) Panô áp phích , tờ rơi ( ) Mạng internet ( ) Hình thức khác 11. Đánh giá hiệu quả của các công cụ MKT trên ? ( ) rất tốt ( ) tốt ( ) đạt yêu câu ( ) còn thiếu sót ( ) kém 12. Công cụ MKT nào là hiệu quả nhất ? ( ) Đài báo ( ) Truyền hình ( ) Panô áp phích , tờ rơi ( ) Mạng internet ( ) Hình thức khác 13. Hiện tại DN có sử dụng các công cụ marketing điện tử vào quảng bá dự án TMĐT không? ( ) Có ( ) Không Nếu có xin trả lời tiếp 14. Hiệu quả các công cụ đó như thế nào? ( ) Rất tốt ( ) Tốt ( ) Đạt yêu cầu ( ) Còn thiếu sót ( ) kém. 15. Để xây dựng dụ án ứng dụng TMĐT vào doanh nghiệp thì doanh nghiệp nên chọn hình thức đầu tư nào ( ) Đầu tư mới ( ) Đầu tư theo chiều sâu ( ) Cả hai hình thức trên 16. Đánh giá mức độ thực hiện của các yếu tố sau : Các chỉ tiêu Mức độ thực hiện Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu Còn thiếu sót Kém 5 4 3 2 1 Công nghệ kĩ thuật 5 4 3 2 1 Chiến lược MKT 5 4 3 2 1 Tổ chức và triển khai dự án 5 4 3 2 1 Lợi nhuận của dự án (hiệu quả tài chính) 5 4 3 2 1 17. Theo anh (chị) có cần quản trị rủi ro trong dự án TMĐT không ? ( ) Có ( ) Không 18. Nếu có , DN có những bộ phận quản trị rủi ro về những lĩnh vực nào? ( ) Tài chính ( ) Công nghệ kĩ thuật ( ) Tổ chức nhân sự ( ) Tất cả các lĩnh vực trên 19. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro trong dự án TMĐT ? ( ) rất tốt ( ) tốt ( ) đạt yêu câu ( ) còn thiếu sót ( ) kém 20. DN có thẩm định dự án TMĐT khi tiến hành xây dựng dự án không ? ( ) Có ( ) Không 21. DN tiến hành thẩm định những gì? Nội dung Lựa chọn (x) Nội dung thiết kế kĩ thuật Thiết kế cơ sở hạ tầng Nội dung dự án Phương án thi công Bản vẽ Thời gian hoàn thành 22. Đánh giá hoạt động thẩm định dự án TMĐT của DN ? ( ) rất tốt ( ) tốt ( ) đạt yêu câu ( ) còn thiếu sót ( ) kém 23. Xây dựng dự án ứng TMĐT tại công ty xe mang lại những lợi ích gì cho công ty. ( ) Tăng thị phần, thị trường ( ) Tăng lợi nhuận ( ) Đáp ứng nhu cầu khách hàng ( ) Hiện đại hóa cơ sở vật chất ( ) Hiệu quả khác TRƯỜNG ĐH THƯƠNG MẠI CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM BM Quản Trị Doanh Nghiệp Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN Phục vụ cho việc viết Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Hoàn thiện công tác xây dựng dự án ứng dụng TMĐT tại công ty TNHH SÔNG HỒNG 2 trong lĩnh vực khách sạn du lịch Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Đoàn Lớp: K41I3 Anh (chị) cho biết một số thông tin về các dự án ứng dụng TMĐT tại doanh nghiệp trước đây ? Trước đây công ty có 1 vài dự án về ứng dựng TMĐT và CNTT như : -Năm 2006 có dự án phát triển và quảng bá thương hiệu của công ty TNHH SÔNG HÔNG 2 qua các phương tiện điện tử. -Năm 2007 và 2008 công ty có dự án đầu tư nâng cấp và hiện đại hóa trang thiết bị CNTT để đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp Chị hãy cho biết thành tựu và hạn chế của các dự án đó? Các dự án TMĐT và CNTT trước đây được triển khai tại công ty đa số là các dự án nhỏ có thời gian triển khai ngăn, Đã thu được một số thành tựu và hạn chế là -Mở rộng thị trường , phát triển thương hiệu cho công ty, hiện đại hóa trang thiết bị công nghệ đáp ứng các chiên lước phát triển trong tương lại -Tuy nhiên các dự án đó cũng có hạn chế, như nghiên cứu thị trường chưa đầy đủ khách quan, nguồn nhân lưc cho dự án còn hạn chế, doanh nghiệp chưa chú trọng đúng mức vào công tác chuẩn bi, xây dựng, thẩm định dự an Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng dự án ứng dụng TMĐT tại doanh nghiệp ? Các yếu tố bên trong doanh nghiệp -Môi trường pháp lý chính sách -Bối cảnh kinh tế xã hội -Sự phát triển của khoa học công nghệ Các nhân tố bên trong doanh nghiệp -Hạ tầng cơ sở nguồn nhân lực -Hạ tầng kỹ thuật công nghệ -Tài chính doanh nghiệp -Bộ máy quản lý Trang thiết bị kỹ thuật hiện tai của công ty có đáp ứng cho việc xây dựng dự án ứng dụng TMĐT không ? Để xây dựng dự án ứng dụng TMĐT tại công ty, tình hình trang thiết bị CNTT và cơ sở hạ tầng của công ty mới chỉ đáp ứng một phần yêu cầu của dự án ứng dụng TMĐT, công ty muốn xây dựng dự án ứng dụng TMĐT thì cần phải đầu tư nâng cấp them. Lựa chọn công nghệ của dự án ứng dụng TMĐT vào doanh nghiệp cần phải đảm bảo những yêu cầu gì ? Lựa chọn công nghệ cho dự án phải đảm bảo Công xuất của dự án và phù hợp với quy mô thị trường Chi phí công nghệ phải phù hợp với mức giá trung bình trên thị trường Công nghệ kỹ thuật hiên đại phù hợp với sự phát triển chung trên thị trường Nhà quản trị dự án phải làm những công việc gì trong quá trình xây dựng dự án ? Nhà quản trị dự án phải có bản lĩnh chính trị, am hiểu sâu lĩnh vực chuyên môn của dự án, có kiến thức hiểu biết về lĩnh vực liên quan. Nhà quản trị chỉ đạo điều hành ra quyết định đúng lúc, hiệu quả, đôn đốc giám sát để thực hiện đúng tiến độ của dự án. Nhà quản trị biết kết hợp linh hoạt sang tạo giữa các thành viên , khuyến khích động viên các thành viên trong nhóm Công tác thẩm định dự án của doanh nghiệp diễn ra như thế nào ? Công tác thẩm định dự án được tiến hành với các nội dung chủ yếu : thiết kế kỹ thuật của dự án, thiết kế cơ sở hạ tầng, nội dung của dự án, phương án thi công, chi phí cho các hạng mục, giai đoạn của toàn bộ dự án Công tác thẩm định các dự án tại công ty TNHH SÔNG HỒNG 2 gồm có một loạt các giai đoạn khác nhau trong qui trình thẩm định. Mỗi một giai đoạn kế tiếp sẽ được thực hiện với cơ sở dữ liệu mang độ chính xác cao hơn. Vào cuối mỗi giai đoạn, sẽ đi tới quyết định chấp thuận hay bác bỏ dự án mà không cần phân tích thêm nữa Theo anh (chị) những vấn đề cần giải quyết liên quan đến việc xây dựng dự án ứng dụng TMĐT tai doanh nghiệp Có rât nhiều vấn đề cần giải quyết các vấn đề về hạ tầng của dự án bao gồm trang thiết bị công nghệ, nguồn nhân lực phục vụ cho dự án, chi phí của toàn bộ dự án, chiến lược marketing quảng bá dự án, xác định thị trường mà dự án hướng tới ( chủ yếu là thị trường khách quốc tế có thu nhập trung bình), xây dựng tổ chức quản trị dự án

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnguyen_van_doan_k41i3_3624.doc
Luận văn liên quan