Luận văn Mở rộng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam- Chi nhánh thị xã Sơn Tây

Mục tiêu trước mắt cũng như lâu dãi của NHCSXH- chi nhánh thị xã Sơn Tây là tất cả các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác đủ điều kiện, có nhu cầu thì đều được tiếp cận với các sản phẩm dịch vụ của NHCSXH- chi nhánh thị xã Sơn Tây, nhưng vẫn phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng, có ưu đãi về lãi suất nhưng phải giảm dần và được thay thế bằng ưu đãi về quy trình cho vay, điều kiện vay vốn, chế độ xử lý rủi do. Để hoàn thành tốt Chiến lược đến năm 2020 của hệ thống NHCSXH thì NHCSXH Việt nam- chi nhánh thị xã Sơn Tây có rất nhiều việc phải làm: mở rộng huy động tiết kiệm trong dân cư, đào tạo cán bộ các Tổ tiết kiệm và vay vốn về xác định đối tượng vay vốn và giám sát việc sử dụng vốn vay, tuyển dụng và đào tạo cán bộ tín dụng Luận văn đã khái quát được các vấn đề lý thuyết về cho vay đối với hộ nghèo, đối chiếu vào hoạt động cụ thể của NHCSXH Việt nam, đánh giá quá trình mở rộng cho vay đối với hộ nghèo của ngân hàng, qua đó mạnh dạn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm mở20 rộng hơn nữa cho vay hộ nghèo của ngân hàng. Cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH- chi nhánh thị xã Sơn Tây là vấn đề không đơn giản về cả lý thuyết và thực tiễn, vừa mang tính thời sự lại vừa mang tính lâu dài. Tác giả mong muốn nhận được các ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, những độc giả quan tâm đến vấn đề này để đề tài được tiếp tục hoàn thiện hơn nữa

pdf20 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1546 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Mở rộng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam- Chi nhánh thị xã Sơn Tây, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam sau 30 năm đổi mới đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời cũng còn nhiều những hạn chế yếu kém. Để thực hiện thành công mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, thì một trong những nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước cần làm là tiếp tục hoàn thiện chính sách an sinh xã hội phù hợp với quá trình phát triển kinh tế xã hội; tạo điều kiện để trợ giúp có hiệu quả cho tầng lớp yếu thế, dễ tổn thương hoặc những người gặp rủi ro trong cuộc sống; đổi mới chính sách giảm nghèo theo hướng tập trung, hiệu quả và tiếp cận phương pháp đo lường nghèo đa chiều, đồng thời tập trung mọi nguồn lực để thực hiện hỗ trợ tín dụng ưu đãi đối với người nghèo nhằm thực hiện mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững. Một trong những hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội là cho vay đối với hộ nghèo, giúp hộ nghèo có một khoản vốn nhất định với lãi suất ưu đãi để sản xuất kinh doanh, nâng cao mức sống, vươn lên thoát khỏi tình trạng đói nghèo và làm giàu chính đáng. Để thực hiện thành công chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững thì đòi hỏi tín dụng chính sách phải mang lai hiệu quả cao và bền vững. Xuất phát từ tính cấp thiết đó t«i đã chọn đề tài: “ Mở rộng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam- Chi nhánh thị xã Sơn Tây”làm luận văn tốt nghiệp của mình. Nghiên cứu vấn đề này nhằm đánh giá đúng thực trạng tình hình đầu tư tín dụng đối với hộ nghèo trên địa bàn thị xã Sơn Tây của NHCSXH. Trên cơ sở đó, đánh giá những mặt được cũng như những mặt còn tồn tại từ đó đề ra giải pháp mở rộng cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn thị xã Sơn Tây. Việc nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa quan trọng vì nó giúp ta mở rộng tín dụng đối với các hộ nghèo, từ đó đóng góp vào sự nghiệp xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. Về đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu của luận văn: 2 - Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Tín dụng đối với hộ nghèo. - Khách thể nghiên cứu của luận văn là: Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam- chi nhánh thị xã Sơn Tây. Phạm vi nghiên cứu: Đối tượng của Tín dụng ưu đãi là rất rộng. Do điều kiện thời gian có hạn, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu Tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo trên địa bàn thị xã Sơn Tây của NHCSXH. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp luận: Trên cơ sở thực trạng tình hình đầu tư tín dụng chính sách đối với hộ nghèo trên địa bàn thị xã Sơn Tây, tổng hợp, phân tích số liệu từ đó đưa ra các kiến nghị đề xuất để mở rộng cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn thị xã. - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến năm 2014 - Địa điểm tiến hành nghiên cứu: tại địa bàn thị xã Sơn Tây. Cấu trúc của luận văn: Luân văn này, ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. Chương 2: Thực trạng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam- Chi nhánh thị xã Sơn Tây. Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam- Chi nhánh thị xã Sơn Tây. Để hoàn thành luận văn này có sự giúp đỡ của.TS. Đặng Anh Tuấn cùng với sự nỗ lực cố gắng nghiên cứu của bản thân. Do chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc nghiên cứu nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến để giúp tôi chỉnh lý, hoàn thiện luận văn. Xin chân thành cám ơn! Thang Long University Libraty 3 CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 1.1.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam Ngày 04/10/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác; cùng ngày Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo sau khi tách khỏi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Mô hình tổ chức quản lý điều hành của NHCSXH ở ba cấp: trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện theo hướng tập trung sự quản lý thống nhất ở trung ương, tinh giản các khâu trung gian và tăng cường hoạt động tại các địa bàn xã, phường, thị trấn trong toàn quốc. 1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của Ngân hàng Chính sách xã hội Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng hoạt động không vì mục đích lợi nhuận mà chủ yếu là cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo chính sách và kế hoạch của Nhà nước (cho vay tín dụng ưu đãi). 1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam a) Hoạt động huy động vốn Vốn của NHCSXH Việt nam được huy động từ: Vốn từ NSNN, vốn huy động trên thị trường, vốn đi vay. Ngoài ra, NHCSXH còn huy động từ nguồn vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức chính trị, xã hội, các Hiệp hội, các Hội, các tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nước. Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi của các tổ chức kinh tế, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức phi Chính phủ, Hiệp hội, Hội trong và ngoài nước b) Hoạt động cho vay 4 Cho vay là hoạt động chính của NHCSXH theo chỉ định của Chính phủ về các đối tượng thụ hưởng, lãi suất ưu đãi, mức cho vay tối đa đối với từng đối tượng. Chính phủ sẽ phân bổ các nguồn lực huy động được để giao cho NHCSXH cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo định hướng ưu tiên cho các đối tượng thụ hưởng trong từng thời kỳ. 1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam 1.1.2.1. Khai niệm Là việc tập trung mọi nguồn lực của Nhà nước huy động được để cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi để phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và công bằng xã hội. 1.1.2.2. Phân loại cho vay NHCSXH phân loại cho vay theo đối tượng thụ hưởng đó là: * Cho vay đối với hộ nghèo theo chuẩn mực do Bộ LĐ, TB&XH công bố từng thời kỳ; * Cho vay đối với sinh viên khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề; * Cho vay giải quyết việc làm đối với các đối tượng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất; * Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; * Cho vay làm nhà đối với các hộ ở vùng ngập lũ thuộc các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và các hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên và các đối tượng chính sách khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ * Cho vay hộ cận nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. * Cho vay người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp theo Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012. * Cho vay hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 – 2020. * Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Thang Long University Libraty 5 * Cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn. * Cho vay Thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn. * Cho vay hộ nghèo xây dựng chòi phòng tránh lũ, lụt theo Quyết định 716/QĐ-TTg ngày 14/6/2012 của TTCP. * Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn. * Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg. * Cho vay vốn đối với hộ đồng bào thiểu số nghèo theo Quyết định 1592/QĐ-TTg. * Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo Đồng bằng sông Cửu Long theo Quyết định 74/QĐ-TTg. * Cho vay đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy. 1.2. CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 1.2.1. Khái quát về hộ nghèo 1.2.1.1. khái niệm và tiêu chuẩn hộ nghèo a) Khái niệm về đói nghèo theo ESCAP đưa ra năm 1993. “Nghèo là hiện tượng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu cơ bản phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội phong tục tập quán”. b) Theo quan điểm của ngân hàng phát triển châu Á thì. “Nghèo là tình trạng thiếu những tài sản cơ bản và cơ hội mà mỗi con người có quyền được hưởng. Mọi người cần được tiếp cận với giáo dục cơ sở và dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản”. c) Tại Việt Nam, quan điểm về đói nghèo. “Nghèo đói là không đủ ăn, thiếu ăn, nhà cửa dột nát, ốm đau không có tiền chữa bệnh, con cái không được tới trường”. Trong đó: - Nghèo tuyệt đối: là bộ phận dân cư có mức thu nhập thấp, không có khả năng đáp ứng các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống. - Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống thấp hơn mức sống trung bình tại địa phương. 6 Hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người dưới ngưỡng nghèo. Ngưỡng nghèo hay chuẩn nghèo là khái niệm dùng để đo mức độ nghèo. Do không có một khái niệm duy nhất về nghèo nên không có một phương pháp hoàn hảo để đo được nó. Tuy nhiên cần có một mức chuẩn nhất định để đánh giá được mức sống của dân cư một quốc gia cũng như sự thành công của chính sách xóa đói giảm nghèo. d) Tiêu chuẩn về hộ nghèo tại Việt Nam Từ năm 2011 đến nay (2015), chuẩn nghèo được nâng lên, theo quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ thì hộ nghèo là hộ có thu nhập từ 400.000 đồng/ tháng/ người trở xuống đối với vùng nông thôn, 500.000 đồng/tháng/người trở xuống đối với thành thị. Theo quyết định số 01/2011/QĐ- UBND ngày 10/01/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thì hộ nghèo là những hộ có thu nhập bình quân 750.000 đồng/tháng/người trở xuống đối với khu vực thành thị, những hộ có thu nhập bình quân 550.000 đồng/ tháng/ người trở xuống đối với khu vực nông thôn. Điều đó đã phản ảnh điều kiện sống của nhân dân lao động tăng lên theo xu thế phát triển kinh tế xã hội, dần dần đạt được trạng thái ổn định. 1.2.1.2. Đặc điểm của hộ nghèo Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập trong nhóm thấp nhất trong một Quốc gia hay một tỉnh, thành phố; hộ nghèo ít có khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục...; hộ nghèo thường là hộ ít có trình độ về sản xuất kinh doanh, dịch vụ. 1.2.2. Cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam 1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay hộ nghèo * Khái niệm cho vay hộ nghèo Cho vay hộ nghèo tại NHCSXH là cho vay vốn tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. * Đăc điểm cho vay hộ nghèo: Hộ nghèo vay vốn NHCSXH là hộ có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi Thang Long University Libraty 7 cho vay; có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã (phường, thị trấn) sở tại theo chuẩn hộ nghèo do Bộ LĐ-TB&XH công bố từng thời kỳ. - Hộ nghèo vay vốn tại NHCSXH không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là thành viên tổ tiết kiệm và vay vốn, được tổ bình xét, lập thành danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã. - Vốn vay được sử dụng đầu tư cho hoạt động chăn nuôi, sản xuất kinh doanh, dịch vụ; làm mới và sửa chữa nhà ở; điện sinh hoạt; xây dựng các công trình nước sạch; giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về chi phí học tập cho học sinh... - Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ, thống nhất một mức trong phạm vi cả nước. (Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo hiện nay là 0,55%/tháng). - Mức cho vay đối với từng hộ nghèo được xác định căn cứ vào: nhu cầu vay vốn, vốn tự có và khả năng trả nợ của hộ vay. (Hiện nay mức cho vay hộ nghèo đến 50 triệu đồng/ hộ). - Thời hạn vay vốn đối với hộ nghèo phù hợp với đối tượng và thời gian luân chuyển của chu kỳ sản xuất, kinh doanh và được cho vay nhiều lần cho đến khi thoát nghèo. 1.2.2.2. Hình thức cho vay hộ nghèo NHCSXH thực hiện ủy thác cho vay hộ nghèo qua 04 tổ chức chính trị - xã hội (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh), nhằm mục tiêu đưa vốn đến đúng đối tượng chính sách và giảm thiểu chi phí quản lý. 1.2.2.3. Quy trình cho vay hộ nghèo Sơ đồ 1.3: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHO VAY HỘ NGHÈO Hộ nghèo Tổ TK&VV UBND cấp xã NHCSXH Tổ chức CTXH cấp xã (7) (2) (3) (4) (8) (5) (6) (1) 8 Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD), gửi cho Tổ TK&VV. Bước 2: Tổ TK&VV cùng tổ chức chính trị - xã hội tổ chức họp để bình xét những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách mẫu 03/TD trình UBND cấp xã xác nhận là đối tượng được vay và cư trú hợp pháp tại xã. Bước 3: Tổ TK&VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới ngân hàng. Bước 4: Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp xã (mẫu 04/TD). Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã. Bước 6: Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV. Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết danh sách hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân. Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân đến người vay. 1.2.2.4. Mở rộng cho vay hộ nghèo * Khái niệm Mở rộng cho vay hộ nghèo là việc tăng số lượng hộ nghèo được vay vốn, tăng mức vay vốn đối với một hộ nghèo. Là sự đáp ứng các yêu cầu ngày càng tăng về sản phẩm, chất lượng và quy mô tín dụng. * Các chỉ tiêu đánh giá - Tăng số lượng hộ nghèo được vay vốn ngân hàng: - Mức tăng dư nợ cho vay đối với hộ nghèo: Chỉ tiêu thứ hai đánh giá nỗ lực của ngân hàng trong mở rộng cho vay hộ nghèo là tăng dư nợ cho vay đối với hộ nghèo. Dư nợ cho vay của ngân hàng đối với hộ nghèo là chỉ tiêu phản ánh số tiền ngân hàng hiện đang cho vay hộ nghèo tính đến thời điểm cụ thể. - Tăng số lần được vay vốn đối với hộ nghèo. Trong điều kiện có nhiều hộ nghèo lần đầu tiên được tiếp cận với vốn của ngân hàng, mục tiêu của ngân hàng không chỉ là giúp hộ có vốn sản xuất mà phải sử dụng vốn đó hiệu quả và thoát nghèo. - Đa dạng hóa các lĩnh vực cho vay của ngân hàng: Thang Long University Libraty 9 Để mở rộng cho vay thì ngân hàng phải không ngừng đa dạng hóa các hình thức tín dụng cho phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng. - Giảm nợ quá hạn trong cho vay hộ nghèo của ngân hàng: 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan 1.3.1.1. Nhận thức đúng về người nghèo Đói nghèo không phải là sản phẩm của người nghèo mà là sản phẩm tất yếu của tồn tại xã hội, chính cái “tồn tại xã hội” ấy là tác nhân kìm hãm xã hội phát huy khả năng làm ăn của một bộ phận cộng đồng mà đói nghèo đã ngự trị họ. 1.3.1.2. Quy trình bình xét hộ nghèo Việc bình xét các hộ vào danh sách hộ nghèo được thực hiện tại các thôn, ấp, bản, làng do các hộ trong cùng thôn họp và bình xét bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, sau đó ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì được công nhận là hộ nghèo. 1.3.1.3. Chính sách lãi suất của Ngân hàng Chính sách xã hội Một vấn đề mà bất kỳ ngân hàng nào khi cho vay đối với hộ nghèo phải cân nhắc là đối với người nghèo, khả năng tiếp cận vốn quan trọng hơn lãi suất vốn vay rất nhiều. Phải có vốn thì hộ nghèo mới có thể thoát nghèo bằng chính sức lao động của họ. Điều này đã được kiểm chứng về lý thuyết và trên thực tiễn. 1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan 1.3.2.1. Khả năng huy động vốn đầy đủ, phù hợp và kịp thời Nhu cầu vốn cho xoá đói giảm nghèo là rất lớn trong điều kiện hộ nghèo ngày càng gia tăng như hiện nay. Nếu ngân hàng không đủ vốn cung ứng đến hộ nghèo cần vốn thì ngân hàng không thể mở rộng cho vay đến đúng đối tượng cần vốn mà sẽ xảy ra tình trạng cho vay bình quân không tính đến nhu cầu vốn thực sự, hay hộ chỉ được vay một lần. 10 1.3.2.2. Chính sách huy động tiết kiệm của ngân hàng đối với hộ nghèo Tiết kiệm của người nghèo tạo ra nhiều lợi thế cho cả người tiết kiệm và ngân hàng. Vốn cho sản xuất bao gồm cả vốn vay và vốn chủ sở hữu có tác dụng hạn chế các hoạt động tiêu dùng phi sản xuất, tăng khả năng thương lượng khi vay vốn của hộ nghèo trên thị trường. Đối với ngân hàng, tiết kiệm làm tăng vốn có thể sử dụng để cho vay, giảm sự phụ thuộc vào vốn từ NSNN hoặc từ các nhà tài trợ. Thông qua huy động tiết kiệm, ngân hàng đến được với số đông người nghèo (so với chỉ thực hiện cho vay), điều này đến lượt nó giúp cho ngân hàng biết rõ hơn nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng, đặc điểm và thói quen của hộ nghèo. 1.3.2.3. Mức độ ổn định trong hoạt động của ngân hàng Quá trình ra quyết định cho vay cần phải lưu ý tới hai mục tiêu dài hạn của ngân hàng, đó là mở rộng tiếp cận và khả năng bền vững. Trong đó, bền vững về tài chính có vai trò quan trọng. Bền vững tài chính được hiểu là khả năng ngân hàng có thể trang trải các chi phí của mình từ nguồn doanh thu thu được chủ yếu từ cho vay và đầu tư. Đến lượt nó sẽ đảm bảo cho quá trình mở rộng cho vay của ngân hàng. Trên thực tế, việc áp dụng nguyên tắc này của hoạt động cho vay đã khẳng định tính đúng đắn. Để có thể thoát khỏi đói nghèo, hộ nghèo cận có khả năng tiếp cận các dịch vụ của ngân hàng trong suốt cuộc đời của họ chứ không chỉ một lần hoặc trong chu kỳ của một dự án. Điều quan trọng bậc nhất là ngân hàng đó phải là một tổ chức ổn định hay bền vững hoặc ít nhất cũng cho thấy một triển vọng để trở thành một tổ chức như vậy. 1.3.2.4. Mức độ cung cấp các dịch vụ xã hội cho người nghèo Các dịch vụ xã hội được cung cấp cho hộ nghèo tăng lên về số lượng và chất lượng cùng với vốn vay sẽ đảm bảo an toàn cho vốn vay của ngân hàng, vốn được bảo toàn thì ngân hàng có vốn để quay vòng và thúc đẩy mở rộng được cho vay hộ nghèo. Dịch vụ xã hội bao gồm các dịch vụ như giáo dục, y tế, hệ thống tưới tiêu, khuyến nôngCung cấp cho hộ nghèo những kiến thức cơ bản về tín dụng, tiết kiệm cũng như kỹ thuật sản xuất, tính toán làm ăn. Tạo điều kiện để họ có thể làm Thang Long University Libraty 11 quen và tiếp cận đến những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại sẽ giúp họ tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức và tiền bạc, vốn vay sẽ được sử dụng một cách hiệu quả hơn. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NGHÈOTẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM- CHI NHÁNH THỊ XÃ SƠN TÂY 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM- CHI NHÁNH THỊ XÃ SƠN TÂY 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4/10/2002 về việc thành lập ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, đến ngày 10/5/2003 HĐQT đã thành lập NHCSXH Việt Nam- Chi nhánh thị xã Sơn Tây. NHCSXH được thành lập nhằm tập trung đầu mối huy động vốn trong xã hội để cho vay hộ nghèo và đối tượng chính sách, phối hợp và lồng ghép có hiệu quả với các dự án hỗ trợ xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. NHCSXH là tổ chức tín dụng Nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, được Nhà nước cấp, giao vốn và đảm bảo khả năng thanh toán; huy động vốn có trả lãi hoặc tự nguyện không lấy lãi, vốn nhận uỷ thác của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để uỷ thác hoặc trực tiếp cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. 2.1.2. Mô hình tổ chức Hoạt động của NHCSXH Việt Nam- Chi nhánh thị xã Sơn Tây được xây dựng trên mô hình thống nhất chung của toàn hệ thống. Chi nhánh thị xã Sơn Tây trực thuộc Chi nhành NHCSXH thành phố Hà Nội và đều chịu sự chỉ đạo thống nhất từ NHCSXH Việt Nam do HĐQT và Ban điều hành NHCSXH Việt Nam trực tiếp chỉ đạo. NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh thị xã Sơn Tây có Ban giám đốc và 2 tổ nghiệp vụ, ngoài chịu sự chỉ đạo của HĐQT, NHCSXH cấp trên thì còn chịu sự chỉ đạo toàn diện của Ban đại diện HĐQT NHCSXH thị xã Sơn Tây. 12 2.1.3. Các hoạt động chủ yếu 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Kết quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng đến 31/12/2014: Tổng nguồn vốn đạt 159,8 tỷ đồng, tăng 35 tỷ đồng so với 31/12/2011. Trong đó, tăng do NHCSXH và UBND thành phố Hà Nội chuyển vốn là chính 31,4 tỷ đồng; tăng trưởng do huy động của tổ chức, dân cư và hộ nghèo không đáng kể là 3,3 tỷ đồng. Kết cấu nguồn vốn như trong Bảng 2.1. Bảng 2.1: CƠ CẤU VỐN CỦA NHCSXH VIỆT NAM- CHI NHÁNH THỊ XÃ SƠN TÂY Đơn vị: Tỷ đồng T T Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng 1 NHCSXH Việt Nam 107,3 86.2 114,8 83,8 121,5 81,6 125,9 78,8 2 UBND thành phố Hà Nội 13 10,4 16,5 12 22,5 15.1 25,8 16,1 3 UBND thị xã Sơn Tây 0,6 0,5 0,9 0,6 0,9 0,6 1,2 0,7 4 Huy động tiền gửi của tổ chức, cá nhân 1.1 0,9 1,3 0,9 0,5 0,3 2,2 1,4 5 Huy động tiền gửi tiết kiệm qua tổ TK&VV 2,5 2 3,4 2,7 3,4 2,4 4,7 3 Tổng vốn 124,5 100 136.9 100 148,8 100 159,8 100 Nguồn: Báo cáo hàng năm của NHCSXH Việt Nam- Chi nhánh thị xã Sơn Tây. 2.1.3.2. Hoạt động cho vay Thang Long University Libraty 13 Hoạt động cho vay chủ yếu của ngân hàng là cho vay các đối tượng chính sách, bao gồm: - Cho vay đối với hộ nghèo theo chuẩn mực do Bộ LĐ, TB&XH công bố từng thời kỳ; - Cho vay đối với sinh viên khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề; - Cho vay giải quyết việc làm đối với các đối tượng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất; - Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; - Cho vay hộ cận nghèo theo chuẩn mực do Bộ Lao động TB&XH công bố trong từng thời kỳ. - Cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường theo quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ. - Cho vay chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quyết định số 167/2008/QĐ- TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ. TT Các chương trình tin dụng Dư nợ qua các năm 2011 2012 2013 2014 1 Cho vay hộ nghèo 39.515 41.115 37.970 31.425 2 Cho vay học sinh – sinh viên 43.724 46.322 41.705 33.330 3 Cho vay GQVL 18.550 22.071 26.302 29.388 4 Cho vay XKLĐ 6 - - - 5 Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở 240 920 912 912 6 Cho vay hộ cận nghèo - - 15.129 30.772 7 Cho vay nước sạch vàvệ sinh môi trường 22.304 26.100 26.596 33.589 Tổng vốn 124.339 136.528 148.614 159.416 14 Kết quả cho vay đến 31/12/2014, tổng dư nợ đạt: 159.416 triệu đồng, tăng so với 31/12/2011 là 35.077 triệu đồng, trong đó dư nợ cho vay hộ nghèo đạt: 31.425 triệu đồng, giảm 8.090 triệu đồng, chiếm 19,7% tổng dư nợ 07 chương trình tín dụng ưu đãi. Kết cấu dư nợ như sau: 2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM- CHI NHÁNH THỊ XÃ SƠN TÂY 2.2.1. Nguồn vốn Kết quả hoạt động huy động vốn cho vay hộ nghèo của ngân hàng đến 31/12/2014: Tổng nguồn vốn cho vay hộ nghèo đạt 32.100 triệu đồng, giảm 8.000 triệu đồng so với 31/12/2011. Trong đó, giảm do NHCSXH Việt Nam chuyển vốn là chính 11.269 triệu đồng; tăng trưởng do huy động của tổ chức, dân cư và hộ nghèo không đáng kể là 3.269 triệu đồng. Kết cấu nguồn vốn như trong Bảng 3. 2.2.2. Hoạt động cho vay Qua bảng số liệu (Bảng 2.4) cho thấy, việc mở rộng cho vay hộ nghèo có xu hướng giảm dần qua các năm, nguyên nhân do các yếu tố sau: - Quy trình bình xét hộ nghèo vào danh sách hộ nghèo của UBND cấp xã và quy trình rà soát hộ nghèo thoát nghèo, tái nghèo và nghèo mới phát sinh còn nhiều bất cập. Vì “thành tích” để đạt được chỉ tiều thoát nghèo do cấp trên giao nên nhiều khi có hộ có mức thu nhập vẫn nằm trong ngưỡng nghèo nhưng vẫn bị loại khỏi danh sách hộ nghèo của cấp xã “thoát nghèo trên giấy”, để làm được việc này cũng là do quy trình bình xét hộ nghèo mang nặng yếu tố chủ quan của một số nhóm người. - Tổ TK&VV tuy có nhiều ưu điểm nhưng cũng bộc lộ một số hạn chế nhất định, đó là: 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM- CHI NHÁNH THỊ XÃ SƠN TÂY Thang Long University Libraty 15 2.3.1. Kết quả đạt được Trong 4 năm (2011-2014) đã có 1.684 lượt hộ nghèo được vay vốn, với số tiền là 42.000 triệu đồng. Đến nay (31/12/2014) tổng dư nợ chương trình cho vay hộ nghèo là 31.425 triệu đồng, giảm 8.090 triệu đồng so với năm 2011, với 1.525 hộ còn dư nợ thông qua 237 tổ TK&VV do các Hội đoàn thể trực tiếp quản lý, trong đó nợ quá hạn là 131 triệu đồng, giảm 76 triệu đồng so với năm 2011. Mức đầu tư bình quân được nâng lên từ 16,8 triệu đồng/1hộ năm 2011 lên 20,6 triệu đồng/1hộ năm 2014. Vốn tín dụng ưu đãi đã và đang là nguồn hỗ trợ chính và không thể thiếu cho các hộ nghèo thiếu vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống, nhiều hộ đã duy trì ổn định và ngày càng mở rộng quy mô sản xuất chăn nuôi, nhiều hộ đã thoát nghèo và vươn lên khá. Nhờ đồng vốn tín dụng chính sách trong 4 năm qua (2011- 2014) đã giúp 1.649 hộ vượt qua được khó khăn, mở rộng quy mô sản xuất chăn nuôi, ổn định cuộc sống và đã thoát nghèo và vươn lên khá. Tuy nhiên, có nhiều hộ lại tái nghèo và phát sinh thêm hộ nghèo mới hàng năm, lũy kế số hộ nghèo mới phát sinh và hộ tái nghèo trong 4 năm (2011- 2014) là 751 hộ. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động của NHCSXH- Chi nhánh thị xã Sơn Tây còn một số hạn chế sau: 2.3.2.1. Những hạn chế - Cho vay hộ nghèo của NHCSXH Việt Nam- Chi nhánh thị xã Sơn Tây chưa được chú trọng, số hộ nghèo được vay vốn có xu hướng ngày một giảm. - Mức cho vay tuy có tăng nhưng không nhiều và chưa đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay vốn của hộ nghèo. 2.3.2.2. Nguyên nhân a) Nguyên nhân chủ quan - Do lực lượng cán bộ NHCSXH- Chi nhánh thị xã Sơn Tây còn ít (9 cán bộ) trong khi khối lượng công việc quá lớn nên có lúc không thể hoàn thành tốt các công việc được giao 16 - Cơ chế tạo lập nguồn vốn của NHCSXH Việt Nam- Chi nhánh thị xã Sơn Tây chưa có tính ổn định lâu dài. b) Nguyên nhân khách quan - Do ngân sách của UBND thị xã Sơn Tây còn hạn chế. - Cơ chế xử lý nợ chưa đủ mạnh - Việc xác định hộ nghèo được vay vốn chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn. - Quy trình bình xét hộ nghèo còn nhiều hạn chế: CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM-CHI NHÁNH THỊ XÃ SƠN TÂY 3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1.1. Định hướng chung 3.1.1.1. Tín dụng chính sách xã hội là giải pháp để thực hiện mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo một cách cơ bản và bền vững Tại hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa VII (tháng 6 năm 1993), Đảng chủ trương: “Hỗ trợ giúp người nghèo bằng cách cho vay vốn, hướng dẫn cách làm ăn, tranh thủ các nguồn tài trợ nhân đạo trong và ngoài nước, phấn đấu tăng hộ giàu đi đôi với xóa đói giảm nghèo” và qua đó coi tín dụng chính sách xã hội là giải pháp để thực hiện mục tiêu giảm nghèo một cách cơ bản và bền vững, vì vậy cần triển khai thực hiện tích cực và hiệu quả chính sách này. 3.1.1.2. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam là công cụ thực hiện có hiệu quả tín dụng chính sách xã hội của Nhà nước Đứng trước yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, ngày 10/7/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 852/QĐ- TTg phê duyệt Chiến lược phát triển NHCSXH giai đoạn 2011- 2020. Theo đó, mục tiêu, định hướng hoạt động của NHCSXH Thang Long University Libraty 17 được cụ thể hóa làm cơ sở để đảm bảo cho NHCSXH phát triển theo hướng ổn định và bền vững đến năm 2020 và các năm tiếp theo. 3.1.2. Nội dung chiến lược phát triển NHCSXH đến năm 2020 3.1.2.1 Mục tiêu tổng quát Phát triển NHCSXH theo hướng ổn định, bền vững, đủ năng lực để thực hiện tốt tín dụng chính sách xã hội của Nhà nước; gắn liền với việc phát triển các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ có hiệu quả hơn cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác. 3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể a) 100% người nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu và đủ điều kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ do NHCSXH cung cấp. b) Dư nợ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 10% c) Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3%/tổng dư nợ. d) Đơn giản hóa thủ tục và tiêu chuẩn quy trình nghiệp vụ. đ) Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ. e) Hiện đại hóa các hoạt động nghiệp vụ, hội nhập với hệ thống ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. g) Hoàn thiện, phát huy hiệu lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát và phân tích, cảnh báo rủi ro. h) Phối hợp, lồng ghép có hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách xã hội với hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội nhằm mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, bảo đảm an sinh xã hội. 3.1.2.3. Định hướng hoạt động a) Đối tượng phục vụ của NHCSXH là người nghèo, các đối tượng chính sách khác theo quy định của Nhà nước và các đối tượng được các tổ chức, cá nhân ủy thác cho NHCSXH trực tiếp cho vay. Ưu tiên hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở các vùng khó khăn. b) Tiếp tục triển khai và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ; đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại, đa dạng hóa 18 sản phẩm, dịch vụ ngân hàng như: Tiết kiệm; thanh toán; chuyển tiền c) Về cơ chế tài chính. - Nguồn vốn hoạt động của NHCSXH chủ yếu do Nhà nước cấp, do NHCSXH huy động và nhận ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo phương châm “Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân cùng làm”, bao gồm: 3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM- CHI NHÁNH THỊ XÃ SƠN TÂY 3.2.1. Đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ và tâm huyết với sự nghiệp xóa đói giảm nghèo Trong lĩnh vực ngân hàng nói chung và NHCSXH nói riêng, vấn đề con người là vấn đề quan trọng nhất, quyết định sự thành công của mọi nhiệm vụ. Cán bộ của NHCSXH trong thời gian tới cần tăng lên rất nhiều để đáp ứng nhu cầu cho vay tới càng nhiều hộ nghèo càng tốt. 3.2.2. Biện pháp đảm bảo cho việc hoàn trả vốn vay đầy đủ và đúng hạn Mục tiêu của ngân hàng là đưa vốn đến được với càng nhiều hộ nghèo càng tốt. Cho dù ngân hàng có sử dụng bao nhiêu biện pháp để huy động vốn đi chăng nữa thì cũng không đủ nếu vốn cho vay của ngân hàng không được bảo toàn và phát triển. 3.2.3.Tập trung sức nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam- Chi nhánh thị xã Sơn Tây Để NHCSXH Việt Nam- Chi nhánh thị xã Sơn Tây có nguồn vốn ổn định, chủ động và đạp ứng kịp thời cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn thì ngoài việc nhận nguồn vốn từ NHCSXH Việt Nam, chi nhánh thị xã Sơn Tây cần tập trung huy động vốn từ các tổ chức cá nhân, UBND thị xã ủy thác sang NHCSXH và đặc biệt là huy động từ các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn tại NHCSXH Việt Nam- Chi nhánh thị xã Sơn Tây. Thang Long University Libraty 19 3.3. KIẾN NGHỊ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM- CHI NHÁNH THỊ XÃ SƠN TÂY Thứ nhất: Đề nghị Chính phủ từng bước giảm dần mức độ ưu đãi về lãi suất và được thay thế bằng các hình thức ưu đãi về qui trình, thủ tục và điều kiện vay vốn Thứ hai, Nhà nước quan tâm đến vấn đề tăng trưởng kinh tế, đảm bảo công bằng đi đôi với xóa đói giảm nghèo Thứ ba, Nhà nước chú trọng nâng cao trình độ dân trí, trình độ sản xuất kinh doanh của hộ nghèo Thứ tư, UBND xá xã phường cần thực hiện đúng quy trình bình xét các hộ nghèo, tiến tới Nhà nước cần thay đổi quy trình bình xét hộ nghèo. KẾT LUẬN Mục tiêu trước mắt cũng như lâu dãi của NHCSXH- chi nhánh thị xã Sơn Tây là tất cả các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác đủ điều kiện, có nhu cầu thì đều được tiếp cận với các sản phẩm dịch vụ của NHCSXH- chi nhánh thị xã Sơn Tây, nhưng vẫn phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng, có ưu đãi về lãi suất nhưng phải giảm dần và được thay thế bằng ưu đãi về quy trình cho vay, điều kiện vay vốn, chế độ xử lý rủi do... Để hoàn thành tốt Chiến lược đến năm 2020 của hệ thống NHCSXH thì NHCSXH Việt nam- chi nhánh thị xã Sơn Tây có rất nhiều việc phải làm: mở rộng huy động tiết kiệm trong dân cư, đào tạo cán bộ các Tổ tiết kiệm và vay vốn về xác định đối tượng vay vốn và giám sát việc sử dụng vốn vay, tuyển dụng và đào tạo cán bộ tín dụng Luận văn đã khái quát được các vấn đề lý thuyết về cho vay đối với hộ nghèo, đối chiếu vào hoạt động cụ thể của NHCSXH Việt nam, đánh giá quá trình mở rộng cho vay đối với hộ nghèo của ngân hàng, qua đó mạnh dạn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm mở 20 rộng hơn nữa cho vay hộ nghèo của ngân hàng. Cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH- chi nhánh thị xã Sơn Tây là vấn đề không đơn giản về cả lý thuyết và thực tiễn, vừa mang tính thời sự lại vừa mang tính lâu dài. Tác giả mong muốn nhận được các ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, những độc giả quan tâm đến vấn đề này để đề tài được tiếp tục hoàn thiện hơn nữa. Thang Long University Libraty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf79_5822_8836.pdf
Luận văn liên quan