Luận văn Nghiên cứu và đánh giá về cho vay mua Ô tô tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á SeABank - Chi nhánh Thanh Hóa

Nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu cải thiện đời sống của người dân ngày càng tăng lên. Cùng với đó là sự mở rộng và hội nhập của nền kinh tế đã đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các Ngân hàng . Đê tồn tại và phát triển đòi hỏi các Ngân hàng phai tìm ra các hướng đi và chiến lược sáng suốt nắm bắt được xu hướng tiêu dùng của người dân. Có thể khẳng định rằng trong tương lai không xa TDTD sẽ là loại hình tín dụng chủ đạo trong việc phát triển các dịch vụ của ngân hàng. Đặc biệt trong điều kiện nước ta, một nước đông dân số và nền kinh tế đang phát triển, sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng TDTD.

docx45 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 4553 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu và đánh giá về cho vay mua Ô tô tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Nam Á SeABank - Chi nhánh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công trình do ngân hàng làm chủ đầu tư và thực hiện. - Chủ trì phối hợp các phòng ban thực hiện công tác nghiệm thu thanh quyết toán theo đúng quy định. - Là đầu mối phối hợp với các phòng, ban tham mưu, đơn vị thành viên trong việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán.. tài sản của ngân hàng. e. Chức năng, nhiệm vụ của phòng hành chính: - Tham mưu, giúp việc cho giám đốc ngân hàng và tổ chức thực hiện các việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực, bảo hộ lao động, chế độ chính sách. - Kiểm tra , đôn đốc các bộ phận trong công ty thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế ngân hàng - Đối nội: công tác nội vụ của cơ quan, tiếp nhận, tổng hợp thông tin. Xử lý các thông tin theo chức năng, quyền hạn của  phòng. - Đối ngoại: tiếp khách, tiếp nhận tổng hợp các thông tin từ bên ngoài đến ngân hàng. Xử lý các thông tin đó theo chức năng, quyền hạn của mình - Tổ chức hội nghị và các buổi tiếp khách của ngân hàng. - Phát hành, lưu trữ, bảo mật con dấu cũng như các tài liệu đảm bảo chính xác, kịp thời,  an toàn. - Giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động theo luật định và quy chế ngân hàng - Lưu giữ và bổ sung hồ sơ CBCN V kịp thời, chính xác - Lập kế hoạch, kiểm tra, theo dõi, duy trì  việc thực hiện chế độ bảo hộ lao động trong toàn công ty theo quy chế - Bảo vệ tài sản ngân hàng và tài sản cán bộ trong địa phận ngân hàng. - Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự  trị an trong toàn ngân hàng. - Lực lượng chính trong lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, hỏa hoạn. - Quản lý nhân lực thực hiện theo luật nghĩa vụ quân sự. - Đảm nhận việc cung cấp các nhu cầu phục vụ  công tác văn phòng - Thực hiên các nhiệm vụ khác có tính đột xuất theo lệnh của giám đốc f. Tổ kiểm soát viên Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy trình thực hiện nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh trong ngân hàng, như thực hiện các công việc trong quá trình làm các thủ tục để giải ngân các khoản tín dụng đã được phê duyệt cho khách hàng; đồng thời là đầu mối phối hợp với các đoàn thanh tra, các cơ quan pháp luật, các cơ quan kiểm toán trong việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với các hoạt động của CN . Kiểm soát: nhân viên kiểm soát tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ từ chuyên viên khách hàng sau khi được phê duyệt và yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung những hồ sơ chưa từng thẩm định trước khi chuyển sang cho trưởng ban kiểm soát lần cuối. g. Hệ thống giao dịch viên: Có chức năng thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn tiết kiệm, cho vay khách hàng là cá nhân, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán dịch vụ vãng lai trên địa bàn và các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động tài khoản của các tổ chức kinh tế. Trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và xử lý các giao dịch phát sinh; mở tài khoản cho khách hàng; thực hiện thanh toán trong nước với phương thức chuyển tiền điện tử, lệnh chi, séc,thực hiện mua bán, trao đổi ngoại tệ giao ngay; tư vấn cho khách hàng những thông tin cần thiết về sử dụng dịch vụ của ngân hàng và tiếp nhận các thông tin phẩn hồi từ khách hàng. h. Kho quỹ Cung cấp thông tin về tình hình tài chính và các chi tiêu thanh khoản của chi nhánh. Đồng thời, trích nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác, xây dựng đóng góp ý kiến về thực hịên chế độ tài chính kế toán. Bộ phận kho quỹ có nhiệm vụ: thực hiện nhập xuất tiền, bảo quản, vận chuyển tiền, đảm bảo định mức tồn quỹ VNĐ, ngoại tệ, ngân phiếu và séc; quản lý kho tiền quỹ nghiệp vụ, tài sản thế chấp chứng từ có giá. PHẦN 2: THỰC TRẠNG CHO VAY MUA XE Ô TÔ TẠI NGÂN HÀNG SEABANK CHI NHÁNH THANH HÓA 2.1. Các hoạt động chính của Seabank- chi nhánh thành phố Thanh Hóa: a. Hoạt động huy động vốn: Kết thúc năm 2014, tổng nguồn vốn huy động của Seabank Thanh Hóa đạt 3.418 tỷ đồng, vượt 0,6% kế hoạch năm; tổng dư nợ đạt 4.428 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch năm với trên 53.000 khách hàng vay vốn. Trong năm, với phương châm “Cùng đồng hành, cùng phát triển” với doanh nghiệp, Seabank Thanh Hóa đã triển khai gói ưu tiên 500 tỷ đồng tập trung đầu tư cho vay doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Ngân hàng đã cho 398 lượt khách hàng vay với dư nợ 506 tỷ đồng, vượt so với gói ưu tiên ban đầu, đã có 266 doanh nghiệp vay vốn với dư nợ 1.357 tỷ đồng. b. Hoạt động tín dụng: Sau nhiều năm thực hiện đổi mới, hoạt động tín dụng của Chi nhánh Thanh Hóa đã có bước phát triển vượt bậc. Từ chỗ có ít khách hàng, dư nợ tín dụng thấp, chất lượng tín dụng không đảm bảo, Chỉ tính trong năm 2014, Seabank Thanh Hóa đã đầu tư cho 2.504 khách hàng vay trên 40 tỷ đồng phát triển chăn nuôi kết hợp xây dựng hầm bể Biogas bằng vật liệu nhựa Composite theo Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh; cho vay thí điểm phục vụ phát triển nông nghiệp theo Nghị quyết số 14/NQ-CP của Chính phủ với 95,5 tỷ đồng cho Công ty cổ phần Mía đường Sơn Dương. c. Hoạt động Thanh toán-Ngân quỹ: Chi nhánh có quan hệ thanh toán với trên 800 khách hàng là các Doanh nghiệp và trên 55.000 khách hàng là cá nhân, với 7082 tài khoản giao dịch thanh toán. Doanh số thanh toán bình quân hàng năm đạt gần 30.000 tỷ đồng. Hiện nay Chi nhánh đang tiến hành dự án hiện đại hoá Ngân hàng và hệ thống thanh toán do Wordl Bank tài trợ. d. Hoạt động phong trào và thi đua khen thưởng: Bên cạnh việc đổi mới, phát triển hoạt động kinh doanh, Chi nhánh còn quan tâm phát triển và mở rộng các hoạt động phong trào, tạo môi trường lành mạnh, tăng cường đoàn kết nội bộ. Công đoàn cơ sở Chi nhánh luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu trong hệ thống Công đoàn của hệ thống Ngân hàng Seabank. Chi nhánh Thanh Hóa là đơn vị có phong trào văn hoá thể thao sôi nổi, hoạt động có hiệu quả, đạt nhiều thành tích cao trong nhiều cuộc Hội thao-Hội diễn cấp Ngành, cấp Thành phố. Phong trào văn nghệ của Chi nhánh được Tổng LĐLĐ Việt Nam và Bộ Văn hoá-Thông tin tặng Bằng khen. e. Hoạt động phát triển sản phẩm: Đối với hoạt động phát triển sản phẩm dịch vụ, ngân hàng đặc biệt quan tâm đến các giải pháp cải thiện chất lượng dịch vụ, thực hiện đồng bộ công tác phát triển dịch vụ với huy động vốn và đầu tư tín dụng. Các sản phẩm dịch vụ do Seabank cung cấp tương đối đa dạng như: Nghiệp vụ thẻ, dịch vụ Mobile banking, nghiệp vụ ngân hàng - bảo hiểm, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế. Đến cuối tháng 12-2014, tổng doanh thu dịch vụ của toàn chi nhánh là trên 13,8 tỷ đồng, đạt 104% so với kế hoạch được giao. 2.1.2. Hoạt động huy động vốn của CN Thanh Hóa 2013 -2015 Bảng 2.1 Huy động vốn qua các năm (Đơn vị: tỷ đồng ) Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/ 2014 Tuyệt đối % Tuyệt đối % I. Theo tính chất nguồn vốn 432,325 594,842 706,374 162,517 37,59% 111,532 18,75% 1. TG các TCKT 20,065 21,087 23,858 1,022 5,09% 2,771 13,14% 2. Tiền gửi dân cư 412,260 573,755 682,516 161,495 39,17% 108,761 18,96% II. Theo nội ngoại tệ 432,325 594,842 706,374 162,517 37,59% 111,532 18,75% 1. Nội tệ 380,820 508,600 625,534 127,780 33,55% 116,934 22,99% 2. Ngoại tệ 51,505 86,242 80,840 34,737 67,44% -5,402 -6,26% III. Theo thời hạn 432,325 594,842 706,374 162,517 37,59% 111,532 18,75% 1. Tiền gửi dưới 1 nămk 36,275 40,275 47,930 4,000 11,03% 7,655 19,01% 2. Tiền gửi trên 1 năm 554,567 658,444 158,517 40,02% 103,877 18,73% 554,567 (Nguồn: phòng kinh doanh) Qua bảng trên ta thấy tiền gửi dân cư tăng dần qua các năm, năm 2014 tăng 161,495 triệu đồng tương ứng tăng 39,17% so với năm 2013, đây là con số tăng rất ấn tượng và đến năm 2015 tăng với tốc độ nhỏ hơn là 108,761 tỷ đồng tương ứng tăng 18,96% so với năm 2014. Nguyên nhân ở đây là do CN Seabank Thanh Hóa nằm ở vị trí khu dân cư sinh sống đông đúc, chủ yếu tập trung các nhiều người dân và có nhiều các PGD để đáp ứng nhu cầu tối đa của người dân cũng như doanh nghiệp tư nhân, bên cạnh đó là những chính sách huy động vôn hợp lý của Seabank giúp cho việc huy động tiền gửi từ dân cư và từ doanh nghiệp. Điều này giúp cho việc huy động vốn của Ngân hàng Seabank CN Thanh Hóa thu hút được nhiều nguồn vốn từ phía dân cư sinh sống trên địa bàn. Hoạt động sử dụng vốn 2.2.1. Các sản phẩm cho vay với khách hàng cá nhân a. Cho vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh Về phía ngân hàng: Vẫn coi đây là đối tượng kinh doanh nhiều rủi ro và chưa có tính ổn định. Về phía các cá nhân: Do có khó khăn trong trong việc tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng nên các cá nhân, hộ gia đình khi cần vốn mở rộng sản xuất không mặn ma lắm với việc tiếp cận các nguồn vố từ ngân hàng. b. Cho vay mua sắm và sửa chữa nhà: Tại chi nhánh cũng thường được các cá nhân sử dụng vào mục đích cải tạo lại ngôi nhà họ đang sinh sống hoặc xây dựng ngôi nhà mới trên mảnh đất có sẵn hoặc mua một căn nhà mới đều được ngân hàng xem xét cho vay. c. Cho vay mua ô tô: Là hình thức cho vay khá mới mẻ tại chi nhánh. Chi nhánh cho khách hàng vay một phần giá trị (tối đa 80%) của chiếc ôtô. Chiếc ô tô đồng thời cũng có thể được coi là vật đảm b ảo cho khoản vay đó của khách hàng. d. Cho vay đối với cán bộ công nhân viên: Nhằm mục đích tiêu dùng, đối tượng cán bộ công nhân viên là nhóm đối tượng có thu nhập ổn định và thiện chí trả nợ cho ngân hàng rất cao. Bảng 2.1: Bảng tình hình dư nợ 2013-2015 (Đơn vị: tỷ đồng ) Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 Tuyệt đối % Tuyệt đối % I. Tổng dư nợ 554,304 665,165 705,560 110,861 20,00% 40,395 6,07% 1. Dư nợ phân theo thời gian: Ngắn hạn 356,486 427,783 448,780 71,297 20,00% 20,997 4,91% Trung hạn 172,079 206,495 216,867 34,416 20,00% 10,372 5,02% Dài hạn 25,739 30,887 39,913 5,148 20,00% 9,026 29,22% 2.Dư nợ phân theo thành phần kinh tế: Dư nợ doanh nghiệp 199,952 239,942 256,480 39,990 20,00% 16,538 6,89% Dư nợ ngắn hạn 148,033 177,640 198,356 29,607 20,00% 20,716 11,66% Dư nợ trung, dài hạn 51,919 62,302 58,124 10,383 20,00% -4,178 -6,71% Số doanh nghiệp còn dư nợ 98 105 110 7 7,14% 5 4,76% Dư nợ HTX 1,356 1,627 1,758 271 19,99% 131 8,05% Dư nợ ngắn hạn 0,6 0,72 0,81 0 20,00% 0 12,50% Dư nợ trung, dài hạn 1,355 1,626 1,757 271 19,99% 131 8,05% Số HTX còn dư nợ 2 2 3 0 1 Dư nợ cá thể, hộ gia đình 352,996 423,596 447,322 70,600 20,00% 23,726 5,60% Dư nợ ngắn hạn 240,995 245,221 259,456 4,226 1,75% 14,235 5,80% Dư nợ trung, dài hạn 112,001 178,375 187,866 66,374 59,26% 9,491 5,32% Số khách hàng còn dư nợ 44 49 56 5 7 (Nguồn: phòng kế toán) Qua bảng và sơ đồ trên ta thấy nếu xét theo thành phần kinh tế: dư nợ của các thành phần kinh tế đều tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2014 dư nợ doanh nghiệp tăng 39,9 tỷ đồng tương ứng tăng 20% so với năm 2013, đến năm năm 2015 tiếp tục tăng 16,538 tỷ đồng tương ứng tăng 6,89% so với năm 2014. Dư nợ HTX cũng tăng đều từ năm 2014, năm 2014 tăng 27 triệu đồng tương ứng 19,99% so năm 2013. Năm 2015 tỷ lệ tăng là 8,05% tương ứng 131 triệu đồng so với năm 2014. Tỷ trọng của dư nợ cá thể và hộ gia đình là chiếm tỷ trọng lớn nhất trên 60% và giữ mức ổn định trong các năm 2013 là 63,68%, 2014 là 63,68% và năm 2015 là 63,4%. Tỷ trọng dư nợ các doanh nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng hơn 30% trong các năm 2013 -2015, còn HTX chiếm tỷ trọng rất nhỏ chỉ dưới 1%. Nguyên nhân xuất phát từ thực trạng chung của tình hình tín dụng của các doanh nghiệp và của người dân trên địa bàn tỉnh đang chủ yến là các hộ gia đình và cá thể vay tiêu dùng và đầu tư kinh doanh ngắn hạn, tỷ lệ các doanh nghiệp vay vốn là không cao. Ngân hàng Seabank chi nhánh Thanh Hóa đã mở rộng đối tượng khách hàng cá nhân tới nhiều các tỉnh vùng sâu vùng xa với các chính sách vay ưu đãi . 2.2.2. Cho vay mua ô tô tại SeaBank chi nhánh Thanh Hóa 2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – CN Thanh Hóa 2.2.1.Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Seabank Thanh Hóa Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, thu nhập của người dân ngày một tăng cao dẫn đến nhu cầu về các sản phẩm tiêu dùng ngày càng nhiều. Chính vì vậy, cho vay tiêu dùng ngày được các ngân hàng chú trọng và quan tâm nhiều hơn. Seabank- Thanh Hóa cũng đã xây dựng cho mình một chiến lược phát triển tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm tín dụng tiêu dùng phong phú, đa dạng nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Hiện nay, Seabank- Thanh Hóa đang cung cấp các sản phẩm tín dụng tiêu dùng là: Gia đình trẻ Cho vay mua nhà mới, sửa chữa nhà Cho vay du học nước ngoài, du học tại chỗ Cho vay học phí Cho vay “ô tô” siêu sang Cho vay kinh doanh chứng khoán Cho vay tiêu dùng khác Trong đó, ta có thể chia thành 4 nhóm sản phẩm chính, đó là: Cho vay mua, sửa chữa nhà; Cho vay mua ô tô; Cho vay du học; Cho vay tiêu dùng khác. Cụ thể: Bảng 2.2: Bảng doanh số cho vay tín dụng 2013 -2015 (Đơnvị:tỷ đồng) Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 Số tiền % Số tiền % Cho vay mua, sửa nhà 15,411 14,650 11,374 -761 -4,94% -3,276 22,36% Cho vay mua ô tô 17,179 17,569 16,706 390 2,27% -863 -4,91% Cho vay du học 8,756 4,231 3,754 -4,525 -1,68% -477 11,27% Cho vay tiêu dùng khác 2956 754 611 -2,202 74,49% -143 18,97% Tổng 44,302 37204 32,445 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Seabank Thanh Hóa 2015 ) Hình 2.1: Biểu đồ cho vay tín dụng theo sản phẩm (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Seabank Thanh Hóa 2015 ) Bảng 2.3: Tỷ trọng các sản phẩm cho vay Seabank Thanh Hóa 2013 -2015 Chỉ tiêu 2013 Tỷ trọng 2014 Tỷ trọng 2015 Cho vay mua, sửa nhà 15,411 34.79% 14,650 39.38% 11,374 Cho vay mua ô tô 17,179 38.78% 17,569 47.22% 16,706 Cho vay du học 8,756 19.76% 4,231 11.37% 3,754 Cho vay tiêu dùng khác 2956 6.67% 754 2.03% 611 Tổng 44,302 100.00% 37204 100.00% 32,445 Qua bảng và số liệu trên ta thấy cho vay mua ô tô luộn chiếm tỷ trọng cao nhất so với các sản phẩm khác, với tỷ trọng trong tổng doanh số cho vay tiêu dùng lần lượt là 32,36%; 32,8%; 33,53%. Tỷ trọng này giảm dần qua các năm nhưng tốc độ giảm nhỏ hơn nhiều tốc độ giảm của tổng cho vay. Điều này chứng tỏ nhu cầu về mua ô tô ủa dân cư ngày càng cao, điều này thể hiện mức sống của dân cư đã và đang được cải thiện. Năm 2014 cho vay mua ô tô là 17,569 tỷ đồng, tăng 390 triệu đồng so với năm 2013 tương ứng tăng 2,27%. Đến năm 2015 co số này là 16,706 tỷ đồng, tương ứng giảm 863 triệu đồng tương ứng giảm 4,91% so với năm 2014. Bảng 2.4: Tỷ trọng vay mua ô tô quý 1 /2016 (ĐV: triệu đồng) Chỉ tiêu Quý 1 /2016 Tỷ trọng Cho vay mua, sửa nhà 4,356 20.43% Cho vay mua ô tô 13,053 61.21% Cho vay du học 812 3.81% Cho vay tiêu dùng khác 3104 14.56% Tổng 21,325 100.00% (Nguồn: Phòng kinh doanh) Hình 2.3: Biểu đồ tỷ trọng cho vay mua Ô tô quí 1 -2016 2.2.2. Các gói vay ưu đãi mua xe Ô tô Bảng 2.7: Hạn mức và thời gian cho vay mua ô tô Hạn mức vay tối đa Thời hạn vay tối đa Áp dụng cho loại tài sản đảm bảo 80% tùy theo từng thời kỳ Nhà, quyền sử dụng đất 75% tùy theo từng thời kỳ Xe định mua (xe mới 100% và có giá trị lớn hơn 1 tỷ đồng). 70% tùy theo từng thời kỳ Xe định mua (xe mới 100% và có giá trị nhỏ hơn 1 tỷ đồng). 65% tùy theo từng thời kỳ Xe đã qua sử dụng (xe nhập khẩu dưới 5000km, xe phục vụ hội nghị cao cấp, đấu thầu). 50% tùy theo từng thời kỳ Xe đã qua sử dụng (xe mua đi bán lại, xe có linh kiện nhập khẩu từ Trung Quốc). (Nguồn: phòng kinh doanh 1.2.7. Kinh nghiệm cho vay tiêu dùng của một số Ngân hàng tại Việt Nam Năm 2015, trong khi các ngân hàng, cuộc cạnh tranh cũng đã gay gắt hơn, các ngân hàng, công ty tài chính thi nhau “tung” sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp, Công ty Tài chính Home Credit đang cho vay trả góp hàng điện tử, điện máy với những kỳ hạn trên 12 tháng hoặc từ 6 triệu đồng trở lên sẽ có quà tặng; đối với vay trả góp xe máy kỳ hạn trên 15 tháng cũng có nhiều chính sách hấp dẫn tại điểm bán liên kết với Home Credit. a. SeaBank: Cho vay tiêu dùng có tài sản thế chấp (vay mua nhà, mu axe ô tô, xe máy), SeABank cho vay mua nhà, mua xe với lãi suất 1%/năm; Tienphong Bank áp dụng lãi suất tiêu dùng 7,7%/năm cố định trong 18 tháng; ABBank dành 2.500 tỷ đồng cho vay tiêu dùng đến hết năm 2015. Còn các nhu cầu khác thì các ngân hàng chưa có sản phẩm cho vay. Cho vay tiêu dùng hiện nay được chia ra làm mảng tín chấp và có tài sản đảm bảo. Trong khi vay vốn có tài sản thế chấp sẽ được hưởng lãi suất thấp hơn, vay không có tài sản đảm bảo lãi suất cao hơn và được cho là tương xứng với rủi ro của hình thức cho vay này. Người vay trả góp mua xe máy tại các điểm bán liên kết với Home Credit không giới hạn loại xe, với mức giá từ 12,8 – 80 triệu đồng có các kỳ hạn 18, 21, 24 tháng đều có cơ hội nhận 3 kỳ thanh toán vốn gốc và lãi khi trả nợ đúng hạn. Với những kỳ hạn này sau khi được tặng 3 kỳ thanh toán lãi vay thực trả chỉ còn khoảng 26%/năm theo dư nợ ban đầu. b. VietinBank: VietinBank vay tiêu dùng cá nhân - Vay lên tới 300 triệu. Lãi suất ưu đãi từ 5%/tháng. Vay tín chấp theo lương không cần tài sản đảm bảo, không cần thế chấp. c. VietcomBank: Giá trị khoản vay lên đến 70% giá trị tài sản bảo đảm. Thời gian hoàn trả khoản vay lên đến 10 năm. Kèm điều kiện là: cá nhân không quá 60 tuổi có nhu cầu vay vốn để xây sửa nhà Có thu nhập hàng tháng từ 05 triệu đồng trở lên hoặc từ 10 triệu đồng trở lên nếu cả vợ/chồng cùng cam kết trả nợ Có tài sản bảo đảm là Bất động sản của người vay hoặc của bố mẹ người vay hoặc Tài sản hình thành từ vốn vay Có lịch sử vay trả nợ tốt (trong trường hợp đã từng vay vốn tại bất kỳ Ngân hàng nào) 2.3. Đánh giá chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Seabank- Thanh Hóa. 2.3.1 Những kết quả đạt được. Sự giảm sút về doanh số và dư nợ TDTD trong tổng doanh số và tổng dư nợ của CN đã góp phần làm giảm thu nhập của hoạt động tín dụng nói riêng và toàn bộ hoạt động nói chung của CN. Sự sụt giảm của doanh số cho vay tiêu dùng một phần là do thị trường chung của kinh tế Việt Nam cũng như Thế Giới trong giai đoạn 2013 -2015 khá ảm đạm, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗi, nhiều doanh nghiệp đi đến đóng cửa tín dụng đen và nợ khó đòi cũng tăng nhanh chóng. Điều này làm cho các ngân hàng nói chung và CN Thanh Hóa nói riêng luôn thận trọng hơn trong việc cho vay tiêu dùng. Nợ quá hạn từ hoạt động tín dụng của CN phần lớn là từ cho vay các doanh nghiệp, chính vì vậy có thể dễ dàng nhận thấy rằng hoạt động TDTD tại CN trong giai đoạn này là hướng tới sự an toàn, chủ giải ngân đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp chứng tỏ được khả năng về tài chính. Góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của CN trên thị trường: Thứ nhất, thông qua việc phát triển loại hình TDTD mà CN đã góp phần đa dạng hóa danh mục sản phẩm của mình. Điều này một mặt giúp cho CN giảm thiểu rủi ro nếu chỉ tập trung phát triển một số sản phẩm nhất định. Mặt khác, với việc phát triển loại hình dịch vụ này mà CN có thể tăng thêm thu nhập từ nguồn thu phí dịch vụ thông qua các sản phẩm hỗ trợ TDTD mà CN cung cấp cho khách hàng như: dịch vụ thanh toán bằng thẻ tín dụng, dịch vụ ngân hàng tại gia... Thứ hai, việc phát triển loại hình TDTD đã giúp CN đáp ứng ngày càng nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, từ đó tạo điều kiện cho CN thiết lập các mối quan hệ với khách hàng. Khách hàng của CN không chỉ giới hạn ở một bộ phận dân cư phân bố tại nơi CN làm việc mà còn mở rộng hơn ở những địa bàn khác. Nhờ vậy, phạm vi và địa bàn hoạt động của CN ngày càng được mở rộng. Và do đó, uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao, làm tăng khả năng cạnh tranh của CN trên thị trường. Qua việc phân tích trên cho thấy, việc mở rộng TDTD không những tạo điều kiện cho CN mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động của mình. Ngoài ra nó còn giúp CN phát huy thế mạnh của mình thông qua việc khai thác tiềm năng của loại hình TDTD. Rõ ràng, việc phát triển loại hình tín dụng này đã góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của các ngân hàng trên thị trường b. Góp phần nâng cao từng bước trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều đánh giá mảng cho vay tiêu dùng trong dân cư sẽ là một thị trường tiềm năng, và trong tương lai, đây sẽ là loại hình tín dụng đóng vai trò chủ đạo trong dịch vụ ngân hàng. Nếu trước kia, khách hàng chủ yếu của NHTM là các doanh nghiệp, trong khi đó một bộ phận lớn dân cư với nhu cầu đa dạng chỉ được cung cấp một số ít sản phẩm, thì hiện nay, các NHTM đã hướng tới người tiêu dùng nhiều hơn bằng cách cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của họ. Người tiêu dùng do đó không còn phân vân trong việc lựa chọn sản phẩm mà ngân hàng cung cấp, họ chỉ còn phân vân lựa chọn ngân hàng mà mình sẽ sử dụng sản phẩm đó. Rõ ràng là sẽ có một sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại. Chính vì lẽ đó, các ngân hàng muốn thu hút khách hàng thì không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà còn phải nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các cán bộ nhân viên ngân hàng. 2.3.2 Một số hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân a. Một số hạn chế cần khắc phục Thứ nhất: Seabank Thanh Hóa là đơn vị có số vốn dư thừa lớn. Qua bảng phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn của CN có thể thấy được rằng, tại CN chưa có được sự cân đối tốt giữa huy động và sử dụng vốn. Điều này thể hiện tính hiệu quả trong công tác đầu tư và cho vay nền kinh tế của CN là chưa tương xứng với tiềm lực. Trong khi đó địa bàn họa động của CN là khu vực đông dân cư, nhu cầu tiêu dùng rất lớn.Trong thời gian tới đây, CN cần có những biện pháp nhằm sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn của mình. Thứ hai: công tác tiếp thị tại CN chưa được coi trọng Với mạng lưới CN cấp II và phòng giao dịch được phân bố ở những nơi đông dân cư, những nơi có số lượng người tiêu dùng dồi dào, nhu cầu đa dạng và là mảnh đất tiềm năng cho TDTD phát triển. Thế nhưng, số lượng khách hàng đến với CN còn hạn chế, một phần do khách hàng chưa biết hoặc ít được phổ biến các thông tin về sản phẩm và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Phần lớn, khách hàng có nhu cầu thưởng tự tìm đến với ngân hàng. Thực tế, tại CN cũng đã xúc tiến các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo nhưng thực sự công tác tiếp thị tại CN vẫn còn chưa có chiều sâu, chưa đi sâu vào nghiên cứu phân loại khách hàng để có cơ sở cho việc định ra chiến lược kinh doanh dài hạn trong tương lai. Thứ ba: Quy trình thủ tục cho vay còn rườm rà, phức tạp. Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, khách hàng sẽ đến ngân hàng để gặp gỡ cán bộ tín dụng và tiến hành lập hồ sơ vay vốn. Quá trình lập bộ hồ sơ cũng khá tốn thời gian cho khách hàng vì khách hàng phải có xác nhận của cơ quan mà mình đang công tác hoặc cần có xác nhận của chính quyền địa phương về quyền sở hữu nhà hay quyền sử dụng đất. Sau khi bộ hồ sơ hoàn thành, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định. Do số lượng khách hàng đông, đồng thời luôn phải đảm bảo tính chân thực và chính xác từ những thông tin mà khách hàng cung cấp, chính vì vậy quá trình thẩm định diễ ra khá tốn thời gian và công sức của cán bộ tín dụng. Tất cả điều này làm cho doanh số cho vay tiêu dùng tại CN Thanh Hóa hiện nay chưa cao so với một số CN cổ phần khác chủ yếu là do hoạt động marketing tại ngân hàng, các hình thức định vị thị trường của CN chưa đủ mạnh để lôi kéo khách hàng đến với ngân hàng. Khách hàng chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, các tỉnh thành khác gần như số lượng vay vốn là rất ít. Vì vây CN cần phải đưa ra một chiến lược marketing lâu dài hơn cho ngân hàng. Về nợ quá hạn của CN Thanh Hóa không thể thu hồi được thì điều này xuất phát từ cả CN và khách hàng: Về phía CN Thanh Hóa: Có thể nhân viên tín dụng chưa đủ trình độ để phân tích khách hàng và khả năng trả nợ của khách hàng. Bên cạnh đó nguồn thu của khách hàng thì rất khó kiểm soát, trong khi số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng của CN thì rất lớn. Nhân viên tín dụng thì ít có thông tin về khách hàng. Khách hàng nợ quá hạn thì ít khi được đôn đốc nhắc nhở. Do vậy nợ quá hạn của CN vẫn còn tồn đọng Về phía người đi vay: Khách hàng không trả nợ cho CN thì do nhiều nguyên nhân khác nhau. - Có thể họ kinh doanh thua lỗ, không có nguồn trả nợ cho ngân hàng - Có thể họ có khả năng trả nợ cho CN nhưng họ vẫn chần chừ không hoàn thanh nghĩa vụ thanh toán cho CN với hy vọng được sử dụng lâu hơn vốn của ngân hàng. Thứ tư: Hoạt động kinh doanh ngoại hối còn nhiều hạn chế. Vài năm trở về trước, hoạt động kinh doanh ngoại hối, vàng, chứng khoán thường góp phần làm nên lợi nhuận của các Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, gần đây thu thập hoạt động kinh doanh ngoại hối đã sụt giảm đối với nhiều ngân hàng, trong đó có Seabank Thanh Hóa, thu thập hoạt động kinh doanh ngoại hối giảm liên tục từ 2013 đến 2015. Đây cũng là vấn đề cần chú ý đối với Seabank Thanh Hóa. b. Nguyên nhân của những hạn chế trên Nguyên nhân khách quan: Yếu tố pháp luật: Mức thu nhập và sự ổn định trong thu nhập là những thông tin quan trọng trong quá trình đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Tại Việt Nam,đối với các Phần trình cho vay tín chấp, nếu khách hàng không làm việc trong khu vực nhà nước thì dù có thu nhập cao bao nhiêu vẫn không được coi là ổn định. Vì vậy, mặc dù đã có nhiều Phần trình cho vay được đưa ra nhưng cho vay tín chấp cho đối tượng ngoài quốc doanh vẫn chưa được thực hiện mà mới chỉ dừng lại ở cho vay cán bộ công nhân viên. Yếu tố văn hóa – xã hội: Đây là yếu tố có tác động mạnh đến hoạt động tín dụng của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động TDTD. Quy mô hoạt động TDTD tại các CN chưa cao bắt nguồn từ thói quen, tâm lý của người tiêu dùng. Ví dụ như, trong cho vay mua nhà thế chấp, hiện nay chưa đến 20% tín dụng nhà ở được cấp qua khu vực CN chính thức và chính phủ. Yếu tố kinh tế: Như đã biết, môi trường kinh tế xã hội gây ra những ảnh hưởng nhất đinh tới hoạt động của ngân hàng, thể hiện qua các chỉ tiêu nhu tốc độ tăng trưởng kinh tế,tỷ lệ lạm phát... Yếu tố cạnh tranh: Sự cạnh tranh của các CN hiện nay rất gay gắt. Không chỉ đối mặt với những CN trong nước mà CN CN nước ngoài tại Việt Nam với những tiềm lực của mình có thế mạnh vượt trội hơn hẳn so với chính các NHTM trong nước. Nếu TDTD là hình thức tín dụng mới trong giai đoạn phát triển ban đầu ở nước ta, thì đối với những CN nước ngoài, đây là một hình thức phổ biến và phát triển một cách đa dạng. Nguyên nhân về phía CN Seabank -Thanh Hóa. Thứ nhất: Hoạt động TDTD tại CN chưa thực sự được quan tâm và chú trọng đúng mức. Hiện nay, hầu hết các CN đều đánh giá mảng cho vay tiêu dùng trong dân cư là một thị trường đầy tiềm năng nhưng chưa được chú trọng khai thác. Điều này xuất phát từ đặc điểm của những khoản TDTD là quy mô mỗi hợp đồng nhỏ. Doanh số cho vay tiêu dùng tại CN Thanh Hóa chưa cao so với một số CN cổ phần khác chủ yếu là do hoạt động marketing tại CN, các hình thức định vị thị trường của CN chưa đủ mạnh để lôi kéo khách hàng đến với CN. Hiện tại ở CN Thanh Hóa công tác tiếp thị vẫn còn chưa có chiều sâu, chưa thực sự đi sâu vào nghiên cứu phân loại thị trường, phân loại khách hàng. Mà đây thực sự là việc làm rất cần thiết nhằm nắm bắt kịp thời nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng, đặc biệt là người tiêu dùng. Thứ hai: Quy trình thủ tục vay vốn còn rườm rà, phức tạp gây tâm lý e ngại cho khách hàng. Khác với người nước ngoài là mọi hoạt động thanh toán đều qua ngân hàng. Tại Việt Nam, người dân còn chưa quen thuộc với ngân hàng, họ hầu như không thích lệ thuộc vào CN bởi vì người Việt Nam có tư tưởng dựa vào gia đình, bạn bè và người thân nhiều hơn. Họ cảm thấy tin tưởng và dễ dàng trong việc vay mượn. Chính vì vậy nếu một bộ hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các điều kiện mà khiến cho khách hàng tốn rất nhiều thời gian thì sẽ gây ra tâm lý e ngại cho khách hàng. Tại CN, quy trình thủ tục cho vay còn phức tạp, gây trở ngại cho khách hàng khi đến vay vốn tại ngân hàng. Nếu các thủ tục này đơn giản hơn và thông thoáng hơn thì sẽ làm giảm tâm lý e ngại của khách hàng. Nhờ đó, CN sẽ thu hút được ngày một nhiều khách hàng hơn. Thứ ba: Công nghệ CN chưa đáp ứng được nhu cầu. Không chỉ riêng tại CN mà ngay cả phần lớn các NHTM trong nước, việc ứng dụng công nghệ trong quản lý tín dụng nói chung và TDTD nói riêng còn nhiều hạn chế. Ví dụ như:việc phát hành và sử dụng thẻ tại các NHTM ở nước ta hiện nay là chưa đồng bộ. Hầu như mỗi CN phát hành ra loại thể riêng của mình và chỉ sử dụng được tại máy của chính hệ thống CN mình. Chính điều này đã gây ra khó khăn và bất tiện cho khách hàng. Trong quản lý tín dụng nói chung và TDTD nói riêng, việc theo dõi, lưu trữ nợ và các thông tin về khách hàng còn chưa thuận tiện. do đó gây khó khăn cho chính CN trong việc đánh giá và phân loại khách hàng. Trong điều kiện môi trường cạnh tranh như hiện nay, công nghệ là yếu tố tăng thế mạnh cạnh tranh cho ngân hàng. Do vậy, để nâng cao chất lượng mọi hoạt động, các CN cần coi trọng việc công nghệ hóa, hiện đại hóa Thứ tư: Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng. Cán bộ nhân viên CN chính là bộ mặt của ngân hàng. Một đội ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình, có trình độ chuyên môn tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Tại CN , mặc dù đã có những lớp học ngắn ngày bồi dưỡng nghiệp vụ, phổ biến các chủ trương, chính sách mới cũng như các thông tin thị trường. Thế nhưng do đội ngũ cán bộ còn mỏng, tuổi đời còn khá trẻ nên còn thiếu kinh nghiệm và trình độ hiểu biết sâu về ngành CN nên cũng hạn chế trong việc triển khai nhiệm vụ PHẦN 3: GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SEABANK THANH HÓA 3.1 Định hướng phát triển tín dụng tiêu dùng tại Seabank- Thanh Hóa trong thời gian tới Trong bối cảnh tình hình nền kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp, các chính sách vĩ mô thay đổi nhanh chóng, cộng với tâm lý người dân lo sợ một cuộc khủng hoảng kinh tế sắp diễn ra trên diện rộng đã khiến cho các ngân hàng đối mặt với ngày càng nhiều khó khăn thử thách. Đội ngũ ban lãnh đạo Seabank cùng với hệ thống ngân hàng trong cả nước cùng phấn đấu vượt qua khó khăn , đảm bảo an toàn hệ thống, thực hiện nghiêm túc chủ trương thắt chặt tiền tệ và tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng nhà nước, đồng thời đáp ứng các nhu cầu đa dạng của khách hàng. Ưu tiên tâp trung đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng, có chất lượng và cạnh tranh cho khối khách hàng dân cư các đô thị, đặc biệt là nhóm khách hàng có thu nhập trung bình và cao, trẻ tuổi và thành đạt có yêu cầu và dễ thích nghi với các dịch vụ ngân hàng tài chính. Thực hiện chiến lược phát triển toàn diện các dịch vụ tài chính trọn gói phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế tư nhân, đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp tập trung trong các khu công nghiệp thuộc một số ngành có tiềm năng phát triển. Thực hiện việc nghiên cứu phân loại thị trưởng, phân loại khách hàng nhằm tìm hiểu về nhu cầu người tiêu dùng, nhằm cung cấp các sản phẩm TDTD đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của họ. Tăng cường kiểm tra, giám sát khoản vay, cho vay và thường xuyên phân tích tình hình tài chính, phân loại khách hàng cũng như nắm bắt kịp thời thông tin về khách hàng để có thể xử lý khi cần thiết, kiểm soát được vồn vay. 3.2 Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Seabank Thanh Hóa. 3.2.1 Tăng cường chiến lược marketing ngân hàng Cùng với quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam ngày càng chịu áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài. Hiện nay những ngân hàng đứng đầu thế giới trong lĩnh vực tài chính ngân hàng có danh tiếng hầu như đều đã có mặt tại Việt Nam như Citigroup, HSBC, UBS, Mitsubishi Tokyo Financial Group, Mối đe dọa đối với các ngân hàng Việt Nam vẫn còn gia tăng không chỉ bởi vì sự thua kém đối với các ngân hàng thế giới về công nghệ, vốn, quản trị, sản phẩm v.v... mà còn về cách thức thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Cho nên các ngân hàng Việt Nam hiện nay cần phải coi trọng hoạt động Marketing. Thực tế cho thấy, tại CN hoạt động Marketing chưa được đẩy mạnh. Nằm trên địa bàn dân cư rộng lớn, cùng với địa điểm thuận lợi CN thế nhưng số lượng khách hàng đến CN thực hiện cho vay tiêu dùng còn hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu là do khách hàng ít được phổ biến thông tin về loại hình cho vay này. Mặc dù, CN đã rất nỗ lực trong việc xúc tiến quảng cáo, tuyên truyền nhưng hoạt động này chưa đem lại hiệu quả cao. Đó là CN chưa chú trọng đến việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, chưa tiến hành việc phân loại khách hàng và chưa có những điều tra về nhu cầu người tiêu dùng, đặc biệt là tình hình cạnh tranh trên địa bàn.. Trong thời gian tới, CN cần tăng cường các hoạt động Marketing như đẩy mạnh hoạt động xúc tiến hỗn hợp Mix, với 7P được quan trâm trú trọng tới một cách cụ thể hơn và chi tiết hớn: Cụ thể nhất là thành lập phòng marketing, nhằm tập trung cho hoạt động này. Nếu thực hiện tốt việc đẩy mạnh hoạt động Marketing, CN sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, đặc biệt là nâng cao hình ảnh và uy tín của mình trên thị trường: Phải nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm: Để tồn tại và phát triển,các sản phẩm của CN phải đáp ứng nhu cầu thị trường. Yêu cần đó đặt ra đối với mỗi CN cần phải có sự nghiên cứu, phân tích đánh giá về thị trường mà mình đang hoạt động. Chỉ khi có được những phân tích đánh giá chính xác về thị trường thì CN mới có thể đề ra những kế hoạch hoạt dộng trong tương lai gần cũng như xây dựng một chiến lược kinh doanh tổng thể lâu dài. Việc nghiên cứu và đưa ra những sản phẩm phù hợp với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế sẽ giúp cho CN tiếp cận thường xuyên và bắt kịp với xu thế của thị trường. a. Place: luôn giữ phòng giao dịch gọn gàng sạch sẽ, có hệ thống âm thanh ánh sáng tốt phục vụ cho người giao dịch cảm thấy an tâm khi gửi và nhận tiền. Luôn có hoa tươi tại các bàn giao dịch và nơi cho khách chờ đảm bảo có wifi miễn phí, kẹo ăn khi khách ngồi chờ, đầy đủ chỗ ngồi thoáng mát b. Product: Nâng cao chất lượng sản phẩm: Có thể khẳng định lại rằng, sự cạnh tranh giữa các CN hiện nay diễn ra rất gay gắt. Khách hàng giờ đây được cung cấp mọi sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của họ, họ không còn phân vân trong việc lựa chọn sản phẩm mà họ sẽ phân vân trong việc lựa chọn CN nào sẽ cung cấp sản phẩm cho mình. Chính vì vậy, để có thể vượt lên đối thủ cạnh tranh, các CN chỉ có cách nâng cao chất lượng sản phẩm của mình nhằm đem lại sự thỏa mãn tối đa cũng như sự hài lòng tốt nhất cho khách hàng.Lý do quan trọng nữa là chỉ có sự nâng cao chất lượng TDTD mới tạo điều kiện cho việc mở rộng TDTD. Thực tế này cho thấy rằng, việc mở rộng TDTD phải đi đôi với việc nâng cao chất lượng TDTD. Nếu các khoản TDTD được mở rộng nhưng đồng thời chất lượng lại giảm sút thì nó không chỉ đem đến rủi ro cho CN mà còn làm giảm chất lượng kinh doanh nói chung của ngân hàng. Điều đó chứng tỏ việc mở rộng rộng TDTD là chưa hiệu quả. Xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm: Sản phẩm cho vay ô tô trả góp: CN sẽ làm việc trực tiếp với các hãng xe hoặc các đại lý của hãng xe. Một mặt CN có thể cho vay đối với chính các hãng xe này trong các phương án kinh doanh xe, mặt khác CN có thể cho vay đối với những người khách có nhu cầu mua xe từ các hãng xe này, sản phẩm này sẽ tạo nên một sản phẩm chọn gói. Việc hợp tác với các hãng xe giúp cho CN cá nhiều thông tin về nguồn gốc xuất xứ của xe, nhà cung cấp, thị trường kinh doanh xe, xu hướng tiêu dùng hiện đại.... Ngoài ra việc hợp tác kinh doanh với các hãng xe giới thiệu tới người tiêu dùng sản phẩm vay trả góp của CN . Sản phẩm cho vay nhà chung cư: CN Thanh Hóa sẽ làm việc trực tiếp với các đơn vị xây nhà và chủ nhà đầu tư của các dự án. Việc kết hợp với các đơn vị xây nhà ở để bán cần được áp dụng có lựa chọn. Phương án này sẽ giúp cho CN thẩm định và đánh giá được năng lực thi công của đơn vị xây dựng, chất lượng công trịnh vì đây chính là sản phẩm đẩm bảo sau này cho ngân hàng. Khi khách hàng mua nhà tìm đến các đơn vị xây dựng họ sẽ được giới thiệu về sản phẩm cho vay mua chà của CN , trường hợp các khách hàng nhu cầu vay vốn, CN có thể đấp ứng. Việc cho vay và thế chấp tài sản đảm bảo không chỉ diễn ra đơn thuần giữa CN và khách hàng vay vốn như các phương án nhận thế chấp thông thường mà ở đây ban quản lý dự án cũng phải tham gia vào các khâu liên quan. Đối với các nhà trung cư thường chưa có đầy đủ giấy tờ để tiến hành thế chấp theo quy định của pháp luật hiện nay nên việc sử dụng tài sãn này làm tài sản thế chấp bắt buộc phái có thêm sự ràng buộc của cơ quan chủ đầu tư. Chủ đầu tư sẽ có trách nhiệm hoàn thiện giấy tờ sở hữu nhà cho người mua nhà và đồng thời cps trách nhiệm bảo quản và trao lại toàn bộ chứng từ gồc này cho CN khi các thủ tục được hoàn thiện. Sản phẩm cho vay du học: Đối tượng đi du học ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là cho các học sinh chuẩn bị tốt nghiệp phổ thông và tốt nghiệp đậi học. Do đó, để mở rộng cho vay du học CN có thể tổ chức quảng bá và giới thiệu sản phẩm qua hai kênh: Trực tiếp đến các trường phổ thông trung học và các trường đại học để tổ chức các buổi họp mặt, hội thảo để giới thiệu về các Phần trình du học và giải đáp các thắc mắc. Tuy nhiên, kênh này tính hiệu quả không cao do những học sinh, sinh viên không phải là người quyết định về tài chính của khoá học. Tiếp thị các công ty tư vấn và tổ chức cho học sinh, sinh viên đi du học ở nước ngoài. Hướng đi này hiệu quả hơn do người đại diện đến gặp gỡ và trao đổi với các công ty này thường đóng vai trì quyết định trong việc chọn cho con em họ đi du học. Do vậy, thông qua kênh thông tin này sẽ giúp cho các bậc phụ huynh hiểu hơn về sản phẩm cho vay du học của CN cũng như khả năng cung cấp tài chính hoặc hỗ trợ phương tiện thanh toán hoặc chuyển tiền thông qua phương thức thanh toán thẻ của Ngân hàng. Sản phẩm đảm bảm bằng lương: Những khoản vay này thường có quy mô nhỏ, tốn kém nhiều cho chi phí trong việc xét duyệt thẩm định cho vay, kiểm tra sử dụng vốn và thu hồi nợ. CN sẽ cử cán bộ tín dụng thẩm định thông tin khách hàng: thu nhập, tính ổn định của thu nhập .... từ đó đưa ra quyết định cho vay. Định kỳ, theo thoả thuận của CN và khach hàng sau khi tiền lương được chuyển vào tài khoản thì CN sẽ tiến hành chuyển khoản số tiền mà khách hàng phải trả định kỳ. c. Price ( giá): Ngân hàng dùng lãi suất để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình so với các ngân hàng khác. Để tăng khả năng cạnh tranh, CN Thanh Hóa có thể tăng hay hạ lãi suất của mình để cạnh tranh đối với các ngân hàng khác. Ngân hàng dùng lãi suất cao, yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, nhân thọ và bảo hiểm cho hàng hoá đã mua. Việc đưa ra một mức lãi suất mới (tăng hoặc giảm so với lãi suất cũ) khác với lãi suất của các ngân hàng khác sẽ ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn của khách hàng. Chính thế, CN Thanh Hóa nên sử dụng công cụ lãi suất linh hoạt và dựa trên lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước để tăng khả năng cạnh tranh cho chính mình. Bên cạnh đó là có các chính sách thu phí phù hợp ưu đã đối với các khách hàng đặc biệt: Miễn phí giao dịch cho khác hàng có số lượng giao dịch lớn, giao dịch nhiều lần trong ngày, giao dịch thông qua hệ thống Banking Internet. Promotion ( xúc tiến hỗn hợp): Đẩy mạnh các hình thức quảng cáo tiếp thị các sản phẩm cho vay tiêu dùng: Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo. Cán bộ tín dụng tích cục tiếp thị để tìm kiếm khách hàng nhu nhân viên bán sản phẩm thông thường .Đông thời phải tranh thủ sự ủng hộ nhiệt tình của cán bộ lãnh đạo để qua đó việc tiếp cận và tập hợp những nhu cầu của người dân cũng như việc tiến hàng thực hiện nghiệp vụ diễn ra suôn sẻ. Hàng năm, CN nên tổ chức hội nghị, hội thảo khách hàng, qua đó tạo được mối quan hệ thân thiết hơn với khách hàng. Đẩy mạnh các hình thức quảng cáo tiếp thị các sản phẩm cho vay tiêu dùng . Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo trên các tạp chí ngân hàng, thời báo kinh tế, thời báo ngân hàng, tạp chí thị trường, tài chính tiền tệ...Ngoài ra, còn tuyên truyền quảng cáo trên báo, tạp chí mà mọi người quan tâm. Bên cạnh đó, việc tổ chức hội nghị khách háng cón giúp CN có được cái nhìn chính xác hơn về chất lượng phục vụ thông qua những ý kiến của khách hàng. Đồng thời cũng giúp CN có biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ. Như vậy, CN có thể là nguòi tư vấn tài chính đáng tin cậy cho khách hàng và nâng cao hiệu quả đấu tư tiêu dùng. Quảng cáo trên internet và các phương tiện truyền thông đài, báo, mạng xã hội: đầu tư chú trọng cho việc quảng cáo thông qua hình thức Internet quản bá hình ảnh, giới thiệu Website nâng cao hiệu quả tìm kiếm của các công cụ tìm kiếm, quản cáo thông qua Google.. e. Process: hoàn thiện quy trình cho vay Thứ nhất, xây dựng một hệ thống các quy định cụ thể áp dụng đối với mỗi loại cho vay tiêu dùng, bao gồm: đối tượng cho vay, điều kiện cho vay, mức cho vay, lãi suất, thời hạn cho vay, quy trình giải ngân, giám sát và thu nợ. Hiện nay, trong hệ thống CN Seabank cũng đã cung cấp tài liệu về thực hiện quy trình cho vay tiêu dùng, tuy nhiên tài liệu chỉ đưa ra các quy định, trình tự thực hiện cho vay tiêu dùng áp dụng chung cho toàn hệ thống. Thực tế cho vay tiêu dùng có nhiều loại, mỗi loại có sự khác nhau về đối tượng và tính chất của khoản vay tiêu dùng. Thứ hai, hoàn thiện quy trình cho vay còn được hiểu là việc giảm bớt các thủ tục rườm rà phức tạp khi khách hàng đến vay vốn tại ngân hàng. Trên cơ sở quy trình cho vay cụ thể hơn nhằm phù hợp với nhóm đối tượng khách hàng mà CN phục vụ. Đồng thời CN Thanh Hóa cần chú trọng đến việc phân loại, thẩm định khoa học khách hàng nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Một quy trình cho vay hợp lý khoa học sẽ giúp CN nâng cao hiệu quả của khoản vay. 3.2.2 Không ngừng đầu tư phát triển công nghệ ngân hàng Một CN với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại sẽ có nhiều ưu thế trong việc thu hút khách hàng. Bởi vì bất kỳ khách hàng nào khi đến ngân hàng, yếu tố gây ấn tượng đầu tiên cho họ chính là hình ảnh của CN thể hiện rõ nhất ở nơi làm việc, phòng giao dịch cùng trang thiết bị hiện đại. Chính những hình ảnh đó sẽ tạo ra sự tin tưởng, thoải mái ở khách hàng. Trong tương lai xu hướng tiêu dùng và giao dịch không bằng tiền mặt mà bằng thẻ là tất yếu. Do đó CN Thanh Hóa cần có những đầu tư về công nghệ thông tin để giúp việc giao dịch nhanh chóng thuận tiện, giảm bớt các thủ tục giấy tờ không cần thiết. Đây là yếu tố phát triển sống còn cua hệ thống Ngân hàng nói chung va của CN Thanh Hóa nói riêng. Để hoạt động tiêu dùng có hiệu quả, nhiệm vụ của mỗi cán bộ tín dụng là phải thường xuyên theo dõi mục đích sử dụng tiền vay của khách hàng sau khi đã giải ngân. Thông qua hệ thống mạng máy tính, họ theo dõi việc trả lãi, gốc của mỗi khách hàng. Do đó, hệ thống máy tính phải đủ mạnh và hiện đại để có thể đáp ứng yêu cầu của cán bộ tín dụng, tránh trường hợp khách hàng đã trả lãi và gốc đúng hạn mà hệ thống máy tính chậm chạp trong việc nhập dữ liệu hay gặp sự cố trong việc cập nhật thông tin. Công nghệ hiện đại kết hợp với cán bộ tín dụng giỏi tạo ra dịch vụ tốt và an toàn cho khách hàng. Do đó CN Thanh Hóa cần tăng cường lực lượng cán bộ tin học, kỹ thuật của CN đồng thời phổ biến các kiến thức về công nghệ CN tới toàn bộ CBCNV CN . Ngoài ra, CN cần thường xuyên cập nhật công nghệ ngân hàng mới nhằm thực hiện mục tiêu công nghệ hóa, hiện đại hóa. 3.2.3 Nâng cao số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực Chất lượng sản phẩm dịch vụ CN phụ thuộc một phần vào chất lượng của đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng. Thể hiện ở phong cách phục vụ, phong cách giao dịch, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin...Đặc biệt, đối với mỗi cán bộ tín dụng, điều quan trọng nhất là đạo đức nghề nghiệp. Chính sách đào tạo nâng cao trình độ Các cán bộ nhân viên của CN Thanh Hóa đều còn rất trẻ đều được tuyển chọn khắt khe trong cuộc thi tuyển nhân viên của Seabank và CN thường xuyên chú ý tới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên CN nhưng với sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ ngân hàng, sự cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn trong những năm gần đây với những CN lớn trong nước và đặc biệt là những CN nước ngoài có kinh nghiệm lâu năm và khoa học công nghệ hiện đại. Để có thể đáp ứng được yêu cầu của công việc trong những năm tới, việc đào tạo của CN cần được chú trọng vào những vấn đề sau đây Trang bị cho CBCNV hiểu biết về vị trí, truyền thống của ngành CN nói chung, hệ thống CN Seabank nói riêng Đào tạo và đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ Đào tạo về công nghệ, quản trị kinh doanh CN và marketing. Không chỉ dừng lại ở việc đào tạo, bồi dưỡng, CN Thanh Hóa cần có những chính sách khen thưởng thỏa đáng nhằm tạo ra niềm tin vào CN của các cán bộ công nhân viên,khiến cho họ gắn bó lâu dài với ngân hàng. Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ nhân viên CN sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng Seabank nói chung và CN Thanh Hóa nói riêng. Chính sách khen thưởng đãi ngộ Bên cạnh chính sách đào tào là các chính sách đãi ngộ: CN Thanh Hóa có thể áp dụng những chính sách đãi ngộ người tài như: Có mực khen thưởng, đã ngộ với nhân viên xuất sắc tuần, tháng, quý, năm. Thường xuyên tổ chức các buổi dã ngoại, du lịch để tăng cường khả năng làm việc và giao tiếp nhóm giữa các phòng ban. Mở các cuộc thi nhằm khuyến khích động viên cho toàn bộ CBCVN của CN. Cho các nhân viên xuất sắc và gia đình đi du lịch nước ngoài, thưởng tháng, quý cho các nhân viên có thành tích xuất sắc. 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với Seabank Đảm bảo quy trình nhanh chóng, tránh thủ tục rườm ra mất thời gian đối với khách hàng. Đồng thời ngân hàng xây dựng bộ luật tín dụng cho các tổ chức tín dụng. Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện quy trình tín dụng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Seabank và từ đó đưa ra các quy trình chuẩn cho các CN phù hợp với từng địa điểm nơi có CN. Có chính sách hỗ trợ nhanh chóng cho các CN khi khách hàng là khách hàng VIP của CN, đưa ra các định mức lãi suất và các gói sản phẩm phù hợp thu hút cho vay tiêu dùng của khách hàng. Bổ sung nguồn nhân lực chất lượng cao cho các CN nói chung và CN Thanh Hóa nói riêng. Đây là bộ phận số lượng khách hàng đến vay vốn rất lớn cho nên nhân viên tín dụng ở đây phải đáp ứng được số lượng khách hàng ấy, đảm bảo khách hàng được thỏa mãn nhu cầu vay vốn tốt nhất. Nguồn nhân lực cần qua đào tạo và có kinh nghiệp trong việc giao tiếp với khách hàng và các nghiệp vụ ngân hàng. 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Hoàn thiện hệ thống thông tin liên ngân hàng: Ngân hàng Nhà nước trở thành cầu nối giữa các ngân hàng với nhau tiến đến xây dựng một hệ thống liên ngân hàng hoàn thiện, vững mạnh và hiện đại. Tạo ra sức mạnh để cho các Ngân hàng thương mại đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng khác trong khu vực và trên thế giới. Có các chính sách hỗ trợ đào tạo để hỗ trợ việc nâng cao trình độ của cán bộ ngân hàng: Ngân hàng Nhà nước có thể đưa ra những điều kiện tối thiểu của một cán bộ ngân hàng, điều này đòi hỏi các cán bộ ngân hàng sẽ không ngừng phải nâng cao trình độ bản thân. Với vai trò là nhà lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước đứng ra tổ chức các khoá huấn luyện, đào tạo nghiệp vụ, củng cố chuyên môn cho các cán bộ tín dụng hay tổ chức những buổi giao lưu, học hỏi kinh nghiệm giữa các ngân hàng với nhau. Đặc biệt là với nhóm cán bộ tín dụng, họ cần được trang bị những kĩ năng và kiến thức về nền kinh tế xã hội nói chung và về các ngành nghề trong xã hội nói riêng. Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục ưu tiên cho các ngành sản xuất hàng tiêu dùng, các ngành dịch vụ nhằm tạo điều kiện kích cầu tiêu dùng trong nước, cũng có nghĩa là tạo điều kiện cho việc phát triển hoạt động TDTD. NHNN nên hỗ trợ, tạo điều kiện cho các Ngân hàng Thương mại phát triển hoạt động của mình thông qua các biện pháp như: tăng khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh cho các Ngân hàng thương mại. NHNN cần sớm hoàn thiện các văn bản pháp quy về hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng và hoạt động của Ngân hàng nói chung. Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp quy sẽ tạo nền tảng cơ sở cần thiết cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Cần có những văn bản cụ thể về đối tượng, loại hình cho vay tiêu dùng, tạo hành lang pháp lý đầy đủ, thông thoáng cho hoạt động này. Nghiên cứu kỹ tình hình thị trường trước khi đưa ra các văn bản khác và có những dự đoán chính xác xu hướng thay đổi của thị trường từ đó đưa ra những văn bản chính xác và có tuổi đời kéo dài. KẾT LUẬN Nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu cải thiện đời sống của người dân ngày càng tăng lên. Cùng với đó là sự mở rộng và hội nhập của nền kinh tế đã đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các Ngân hàng . Đê tồn tại và phát triển đòi hỏi các Ngân hàng phai tìm ra các hướng đi và chiến lược sáng suốt nắm bắt được xu hướng tiêu dùng của người dân. Có thể khẳng định rằng trong tương lai không xa TDTD sẽ là loại hình tín dụng chủ đạo trong việc phát triển các dịch vụ của ngân hàng. Đặc biệt trong điều kiện nước ta, một nước đông dân số và nền kinh tế đang phát triển, sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng TDTD. Phòng gia dịch Seabank Thanh Hóa với mục tiêu mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn, cho vay và các dịch vụ của mình đã và đang thực hiện các biện pháp tăng cường hoàn thiện công tác đầu tư đẩy mạnh quá trình phát triển hội nhập, cùng với sự giúp đỡ của các tổ chức, của ngân hàng Seabank và đặc biệt là sự nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh trong suốt thời gian qua, hoạt động đầu tư phát triển nói riêng và mọi hoạt động của Ngân hàng nói chung đã phát triển liên tục đạt được những thành tựu to lớn. Sự phát triến của CN Thanh Hóa đã đóng góp một phần vào sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng Seabank và sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập. Tuy nhiên tại CN Thanh Hóa vẫn còn có nhiều khó khăn đòi hỏi phải có sự thay đổi trong các chính sách và phương thức hoạt động kinh doanh. . DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, 2004 Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, năm 2004 Học viện Ngân hàng, Giáo trình tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê, năm 2003 Báo cáo thường niên Seabank các năm 2012 – 2015 Bản tin Seabank 2015 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tín dụng, tài liệu tập huấn nghiệp vụ của NH TMCP Seabank – Thanh Hóa năm 2013, 2014, 2015. CÁC WEBSITE THAM KHẢO Saga.com.vn Vneconomy.vn www.Seabank.com.vn www.diendandoanhnghiep.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxluan_van_cho_vay_mua_oto_ngan_hang_seabank_thanh_hoa_1405.docx
Luận văn liên quan