Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ

Thứ năm về các chỉ tiêu sử dụng tài sản là chỉ tiêu đánh giá công tác sử dụng vốn của ngân hàng, chỉ tiêu này bao gồm các chỉ số tổng thu nhập/tổng tài sản và chỉ số tổng chi phí/tổng tài sản. Nhìn chung các chỉ số này biến động theo chiều hướng tốt. Chẳng hạn như chỉ số tổng thu nhập/tổng tài sản là chỉ số đánh giá có bao nhiêu đồng thu nhập được mang lại trong 100 đồng tài sản bỏ ra để đầu tư, chỉ số này tăng dần qua các năm; năm 2006 chỉ số này là 11,35%; năm 2007 là 11,69%; năm 2008 là 22,16%.

pdf91 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3247 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng 154.405 triệu đồng hay tăng 14,11% so với năm 2007. Trong 2 năm 2007 và năm 2008 công tác huy động vốn của ngân hàng gặp rất nhiều thuận lợi do lãi suất tăng cao trong khi giá vàng, giá chứng khoán không ổn định và bất động sản thì đóng băng. Do đó người dân gửi tiền vào ngân hàng sẽ có lợi hơn và an toàn hơn. BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN VỐN HUY ĐỘNG 0 200000 400000 600000 800000 1000000 1200000 1400000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm Tr iệu đồ ng Tiền gửi của TCTD khác Phát hành giấy tờ có giá Tài sản nợ khác Tiền gửi của các TCKT, dân cư Tổng vốn huy động Hình 3: NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM Tuy công tác huy động vốn của ngân hàng 3 năm qua gặp nhiều thuận lợi nhưng cơ cấu vốn huy động của ngân hàng cũng có sự biến động lên xuống, điều này ảnh hưởng đến cơ cấu trả lãi tiền gửi và ít nhiều cũng ảnh hưởng đến cơ cấu cho vay của ngân hàng, do đó cần phải nắm rõ sự biến động trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Cụ thể ta đi vào phân tích từng sự biến động của các khoản mục vốn huy động. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng (TCTD) khác: Trong kết cấu nguồn vốn huy động được của ngân hàng thì tỷ trọng tiền gửi của các TCTD qua 3 năm đều chiếm tỷ lệ rất thấp chưa quá 1% so với tổng vốn huy động. Chứng tỏ đây không phải là nguồn vốn huy động chủ lực của ngân hàng. Năm 2006 tiền gửi của các Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 44 SVTH: Nguyễn Văn Thi TCTD khác chiếm 1% so với tổng nguồn vốn huy động (tức là chỉ chiếm 3.600 triệu đồng trong 358.629 triệu đồng vốn huy động); năm 2007 chỉ còn 130 tiệu đồng, chiếm 0,01% tổng nguồn vốn huy động; năm 2008 còn 104 triệu đồng, chiếm gần bằng 0,01% so với tổng vốn huy động. Điều này cho ngân hàng thấy không nên quá tập trung vào hình thức huy động từ nguồn này. Tuy nhiên nếu xét về tỷ lệ tiền gửi các TCTD khác của năm này so với năm trước thì năm 2007 giảm 96,39% so với năm 2006; năm 2008 so với năm 2007 giảm 20%. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế (TCKT) dân cư: Trong tổng nguồn vốn huy động thì vốn huy động từ tiền gửi của các TCKT dân cư qua 3 năm luôn chiếm tỷ trọng lớn. Nhìn chung tiền gửi của các TCKT dân cư tăng mạnh qua 3 năm. Năm 2007 tiền gửi của các TCKT dân cư là 929.512 triệu đồng, tăng 171,50% so với năm 2006. Đến năm 2008 là 1.116.744 triệu đồng, tăng 20,14% so với năm 2007. Và tỷ lệ tiền gửi của các TCKT dân cư so với nguồn vốn huy động cũng chiếm tỷ lệ rất cao trên 91% qua các năm; năm 2006 chiếm 95,46% so với nguồn vốn huy động; năm 2007 chiếm tỷ lệ 99,90%; năm 2008 là 91,71%. Đây là nguồn vốn huy động chủ lực của ngân hàng, ngân hàng cần tập trung khai thác tối đa nguồn lực này. Thể hiện qua việc ngân hàng huy động nguồn lực này đạt đến mức 99,90% trong năm 2007. Nguyên nhân dẫn đến tiền gửi của các TCKT dân cư tăng mạnh là vì trong năm 2007 và năm 2008 nền kinh tế tăng trưởng nóng, lãi suất tiền gửi liên tục tăng trong khi giá vàng và giá chứng khoán không ổn định, nên các TCKT dân cư gửi tiền vào ngân hàng có lợi hơn và an toàn hơn. Phát hành giấy tờ có giá: Bên cạnh việc huy động vốn từ các hình thức tiền gửi thì ngân hàng còn huy động vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá cả ngắn hạn lẫn dài hạn, hình thức này cũng thu hút một lượng vốn đáng kể vào vốn huy động của ngân hàng. Qua bảng trên ta thấy tiền phát hành giấy tờ có giá thì ngược với tiền gửi của các TCKT dân cư, tiền phát hành giấy tờ có giá giảm mạnh trong năm 2007 và tăng mạnh trong năm 2008. Trong năm 2007 tiền phát hành giấy tờ có giá giảm 11.908 triệu đồng (giảm 93,97%) so với năm 2006. Và Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 45 SVTH: Nguyễn Văn Thi trong năm 2008 tiền phát hành giấy tờ có giá tăng 13.107,07% so với năm 2007. Nguyên nhân đến tiền phát hành giấy tờ có giá tăng với tốc độ kinh hoàng này là do vào đầu năm 2008 Eximbank hội sở phát hành cổ phiếu ưu đãi để huy động vốn. Và năm 2008 lãi suất cổ phiếu, trái phiếu tăng mạnh nên lượng tiền khách hàng đầu tư vào nhiều hơn năm 2007. Tài sản nợ khác của ngân hàng giảm qua các năm, đây là dấu hiệu rất tốt trong kinh doanh. Và điều này cho thấy lượng tài sản ngân hàng nợ các đơn vị khác giảm, ngân hàng đang trên đà phát triển tốt. Năm 2006 tài sản nợ khác là 149.030 triệu đồng chiếm 28,91% so với tổng nguồn vốn; năm 2007 giảm còn 14,72%; năm 2008 còn 4,23%. Và trong năm 2007 tài sản nợ khác tăng 14.938 triệu đồng hay tăng 10,02% so với năm 2006. Đến năm 2008 thì tài sản nợ khác giảm được 132.939 triệu đồng tương đương giảm 81,08% so với năm 2007. 4.2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH QUA BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 4.2.1. Phân tích doanh thu của ngân hàng Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 46 SVTH: Nguyễn Văn Thi Bảng 5: Bảng thể hiện tổng doanh thu của ngân hàng qua 3 năm ĐVT: Triệu đồng (Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng) Ghi chú: Tỷ lệ* % là tỷ lệ % so với tổng doanh thu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lêch 2007-2006 Chênh lêch 2008-2007Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ* % Số tiền Tỷ lệ* % Số tiền Tỷ lệ* % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ% 1.Thu từ lãi 55.269 94,48 120.526 92,61 269.801 95,18 65.257 118,07 149.275 123,85 2.Thu ngoài lãi 3.230 5,52 9.614 7,39 13.662 4,82 6.384 197,65 4.048 42,11 Tổng doanh thu 58.499 100,00 130.140 100,00 283.463 100,00 71.641 122,47 152.323 117,81 Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 47 SVTH: Nguyễn Văn Thi Cũng như các NHTM khác thì thu nhập từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu của ngân hàng. Eximbank Cần Thơ cũng vậy thu nhập từ hoạt động tín dụng cũng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu. Năm 2006 thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm 94,48% tổng doanh thu; năm 2007 chiếm 92,61%; năm 2008 chiếm 95,18%. Do tỷ trọng đầu tư vào tín dụng chiếm ưu thế cho nên doanh thu chủ yếu của ngân hàng là doanh thu từ lãi, còn doanh thu ngoài lãi chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng doanh thu của ngân hàng. Cụ thể trong năm 2006 thu ngoài lãi chiếm 5,52% tổng doanh thu; năm 2007 chiếm 7,39%; năm 2008 chiếm 4,82%. Trong điều kiện cạnh tranh như ngày nay ngân hàng nào có thu nhập từ dịch vụ cao thì có lợi thế cạnh tranh hơn và an toàn hơn. Theo xếp loại ngân hàng thế giới thì ngân hàng nào có thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi chiếm tỷ lệ 5:5 thì ngân hàng đó được gọi là kinh doanh an toàn. Ở đây thu nhập từ lãi của Eximbank Cần Thơ còn chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều thu nhập ngoài lãi. Cụ thể thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi của Eximbank Cần Thơ là 18:1. Tức là trong tổng thu nhập của Eximbank Cần Thơ thì thu nhập từ lãi chiếm 18 phần và thu nhập ngoài lãi chiếm 1 phần. Điều này cho thấy việc kinh doanh của ngân hàng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Bởi vì doanh thu từ hoạt động tín dụng chiếm đến 18 phần, nếu xảy ra rủi ro tín dụng thì ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro ngay. Và vấn đề này rất dễ dàng dẫn đến tình trạng phá sản. Đây cũng là nổi lo của Eximbank Cần Thơ nói riêng và của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung. Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 48 SVTH: Nguyễn Văn Thi BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN DOANH THU CỦA NGÂN HÀNG 0 50000 100000 150000 200000 250000 300000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm Tr iệu đồ ng Thu ngoài lãi Thu từ lãi Tổng doanh thu Hình 4: TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM Trong năm 2006 thu nhập từ lãi là 55.269 triệu đồng, đến năm 2007 thu nhập từ lãi là 120.526 triệu đồng tăng 65.257 triệu đồng hay tăng 118,07% so với năm 2006; năm 2008 là 269.801 triệu đồng tăng 149.275 triệu đồng hay tăng 123,85% so với năm 2007. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng tăng trong năm 2007 và năm 2008 là do năm 2007 và năm 2008 lãi suất cho vay tăng, nguồn vốn khách hàng đi vay tăng. Ngược lại thu nhập ngoài lãi của ngân hàng có xu hướng tăng không đều giữa các năm. Cụ thể năm 2007 thu nhập ngoài lãi của ngân hàng là 9.614 triệu đồng tăng 6.384 triệu đồng hay tăng 197,65% so với năm 2006; nhưng năm 2008 thu nhập ngoài lãi chỉ còn tăng 42,11% so với năm 2007. Thu nhập ngoài lãi của ngân hàng tăng lên qua các năm, cho thấy cơ cấu thu nhập của ngân hàng bắt đầu có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực. Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 49 SVTH: Nguyễn Văn Thi 4.2.2. Phân tích chi phí của ngân hàng Tín dụng là một nghiệp vụ chính của ngân hàng cho nên để có nguồn vốn hoạt động kinh doanh thì nghiệp vụ huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng song song với nghiệp vụ tín dụng, do đó chi phí dành cho tín dụng là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí hoạt động của ngân hàng. Chi phí tín dụng còn gọi là chi phí trả lãi, chi phí trả lãi bao gồm chi phí trả lãi tiền gửi và chi phí trả lãi giấy tờ có giá. Ngoài ra để ngân hàng hoạt động tốt và có hiệu quả ngân hàng còn phải chi thêm các khoản phí như chi phí từ hoạt động dịch vụ, chi phí từ hoạt động khác, chi phí hoạt động và chi phí dự phòng rủi ro tín dụng. Tất cả các khoản phí này được tín vào chi phí ngoài lãi. Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 50 SVTH: Nguyễn Văn Thi Bảng 6: Bảng thể hiện chi phí của ngân hàng qua 3 năm ĐVT: Triệu đồng (Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng) Ghi chú: Tỷ lệ* % là tỷ lệ % so với tổng chi phí Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lêch 2007-2006 Chênh lêch 2008-2007Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ* % Số tiền Tỷ lệ* % Số tiền Tỷ lệ* % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ% Chi phí trả lãi 39.848 78,76 93.677 84,54 202.127 86,67 53.829 135,09 108.450 115,77 Chi phí ngoài lãi 10.748 21,24 17.133 15,46 31.079 13,33 6.385 59,41 13.946 81,40 Tổng chi phí 50.596 100,00 110.809 100,00 233.206 100,00 60.213 119,01 122.397 110,46 Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 51 SVTH: Nguyễn Văn Thi Hình 5: THỂ HIỆN TÌNH HÌNH CHI PHÍ Nhìn qua bảng 6 ta thấy tổng chi phí của ngân hàng tăng mạnh qua các năm, tăng ở mức trên 110%. Năm 2006 tổng chi phí là 50.596 triệu đồng; năm 2007 là 110.809 triệu đồng, tăng 119,01% hay tăng 60.213 triệu đồng; năm 2008 tăng 122.397 triệu đồng tương đương 110,46% so với năm 2007. Nguyên nhân dẫn đến tổng chi trong năm 2007 và năm 2008 tăng mạnh là do chi phí trả lãi và chi phí trong 2 năm này tăng với tốc độ rất cao. Chi chi phí dành cho trả lãi tín dụng là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí hoạt động của ngân hàng cụ thể năm 2006 chi phí trả lãi là 39.848 triệu đồng chiếm 78,76% tổng chi phí hoạt động; năm 2007 là 93.677 triệu đồng chiếm 84,54% tổng chi phí tăng 53.829 triệu đồng hay tăng 135,09% so với năm 2006; năm 2008 chi phí cho hoạt động tín dụng tiếp tục tăng 108.450 triệu đồng hay tăng 115,77% so với năm 2007. Chi phí trả lãi năm 2007 và năm 2008 tăng mạnh là do trong năm 2007 và năm 2008 công tác huy động vốn của ngân hàng đạt mức rất cao. Trong cơ cấu vốn huy động thì tiền gửi của các TCKT, dân cư chiếm tỷ lệ rất lớn đó cũng là nguyên nhân dẫn đến chi phí lãi BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN CHI PHÍ CỦA NGÂN HÀNG 0 50000 100000 150000 200000 250000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm Tri ệu đồ ng Chi phí ngoài lãi Chi phí trả lãi Tổng chi phí Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 52 SVTH: Nguyễn Văn Thi tăng. Một nguyên nhân khác nữa là trong 2 năm này lãi suất tiền gửi luôn được điều chỉnh ở mức cao. Lãi suất tăng cao là do tính cạnh tranh giữa các ngân hàng. Ngoài ra chi phí ngoài lãi cũng tăng dần qua các năm; năm 2006 là 10.748 triệu đồng ; năm 2007 tăng 6.385 triệu đồng hay tăng 59,41% so với năm 2006; năm 2008 tăng 81,40% tương đương 13.946 triệu đồng so với năm 2007. Tuy nhiên nếu xét về tỷ lệ chi phí ngoài lãi trên tổng thu nhập nó lại giảm dần qua các năm; năm 2006 chi phí ngoài lãi chiếm 21,24% tổng chi phí; năm 2007 chiếm 15,46% đến năm 2008 giảm còn 13,33%. Nguyên nhân dẫn đến việc giảm này là do chi phí trả lãi và tổng chi phí tăng nhanh hơn chi phí ngoài lãi. 4.2.3. Phân tích lợi nhuận của ngân hàng Mục tiêu sau cùng của công việc kinh doanh là đạt được lợi nhuận. Đây cũng là chỉ tiêu đánh giá chất lượng kinh doanh của ngân hàng. Yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến lợi nhuận của ngân hàng là tổng thu nhập và tổng chi phí. Tuy nhiên tổng thu nhập và tổng chi phí hàng năm luôn có sự biến đổi, do đó nó cũng làm cho lợi nhuận của ngân hàng luôn có sự biến động giữa các năm. Để thấy rõ sự biến động này và sự tác động của tổng thu nhập và tổng chi phí đến lợi nhuận. Ta tiến hành phân tích lợi nhuận của ngân hàng qua 3 năm để thấy rõ điều này. Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 53 SVTH: Nguyễn Văn Thi Bảng 7: Bảng thể hiện lợi nhuận của ngân hàng qua 3 năm ĐVT: Triệu đồng (Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng) Ghi chú: Tỷ lệ* % là tỷ lệ % so với lợi nhuận trước thuế Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lêch 2007-2006 Chênh lêch 2008-2007Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ* % Số tiền Tỷ lệ* % Số tiền Tỷ lệ* % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ% Tổng doanh thu 58.499 740,21 130.140 673,25 283.463 564.03 71.641 122,47 153.323 117,81 Tổng chi phí 50.596 640,21 110.809 573,25 233.206 464.03 60.213 119,01 122.397 110,46 Lợi nhuận trước thuế 7.903 100,00 19.330 100,00 50.257 100,00 11.427 114,59 30.927 159,99 Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 54 SVTH: Nguyễn Văn Thi Hình 6: TÌNH HÌNH LỢI NHUÂN TRƯỚC THUẾ CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM Qua bảng số liệu cho ta thấy lợi nhuận trước thuế của ngân hàng tăng qua các năm; năm 2006 lợi nhuân trước thuế là 7.903 triệu đồng; đến năm 2007 lợi nhuận trước thuế là 19.330 triệu đồng tăng 114,59% tương đương với 11.427 triệu đồng so với năm 2006; năm 2008 lợi nhuận trước thuế lại tăng lên 30.927 triệu đồng hay tăng 159,99%. Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến lợi nhuận của ngân tăng dần qua các năm là do trong năm 2007 và năm 2008 là do tổng doanh thu của ngân hàng tăng nhanh hơn tổng chi phí. Trong tổng doanh thu của ngân hàng thì doanh thu từ hoạt động tín dụng vẫn là chủ yếu, mặc dù ngân hàng đã tích cực mở rộng các lĩnh vực hoạt động dịch vụ nhưng doanh doanh của lĩnh vực này vẫn còn ở mức thấp. Năm 2006 tổng doanh thu của ngân hàng là 58.499 triệu đồng; đến năm 2007 tổng doanh thu là 130.140 triệu đồng tăng 71.641 triệu đồng hay tăng 122,47% so với năm 2006 trong khi đó tốc độ tăng chi phí gần bằng tốc độ tăng thu nhập. Chi phí năm 2006 là 50.596 triệu đồng, đến năm 2007 là 110.809 triệu đồng tăng 60.213 triệu đồng hay tăng 119,01% so với năm 2006. Như vậy ta thấy rằng tốc độ tăng của thu BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG 0 50000 100000 150000 200000 250000 300000 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm Tri ệu đồ ng Tổng chi phí Tổng doanh thu Lợi nhuận trước thuế Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 55 SVTH: Nguyễn Văn Thi nhập chỉ cao hơn chi phí là 3,46%, tốc độ tăng không cao lắm. Đến năm 2008 tổng doanh thu của ngân hàng là 283.463 triệu đồng tăng 153.323 triệu đồng hay tăng 117,81% so với năm 2007. Tốc độ tăng của thu nhập ngày càng chậm lại. Trong năm 2008 tốc độ tăng của chi phí thì cũng cũng tăng chậm lại, tăng 122.397 triệu đồng hay tăng 110,46% so với năm 2007. Tốc độ tăng bình quân của tổng doanh thu là 120,14%, trong khi tốc độ tăng bình quân của tổng chi phí là 114,74%. Điều này cho chúng ta thấy rằng ngân hàng đang kinh doanh rất hiệu quả bởi vì tổng doanh thu bình quân luôn cao hơn tổng chi phí bình quân. Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 56 SVTH: Nguyễn Văn Thi 4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 4.3.1. Chỉ tiêu thanh khoản Là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá tính ổn định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và cũng là chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn của ngân hàng. Các chỉ tiêu cấu thành chỉ tiêu thanh khoản của ngân hàng gồm có chỉ tiêu tài sản có thanh khoản/vốn huy động, chỉ tiêu tổng dư nợ /vốn huy động và chỉ tiêu tài sản có thanh khoản/tổng tài sản. Tuy nhiên các chỉ tiêu này mỗi năm có mức biến động khác nhau, để thấy các chỉ tiêu này biến động ra sao và nguyên nhân của các biến động này. Ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu thanh khoản. Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 57 SVTH: Nguyễn Văn Thi Bảng 8: Bảng thể hiện chỉ tiêu thanh khoản Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007-2006 Chênh lệch 2008-2007 Vốn huy động Triệu đồng 358.629 930.406 1.217.750 571.777 287.344 Tài sản có thanh khoản Triệu đồng 18.704 95.941 37.421 77.237 (58.520) Tổng dư nợ Triệu đồng 493.385 991.420 1.095.638 498.035 104.218 Tổng tài sản Triệu đồng 515.562 1.113.708 1.279.047 598.146 165.339 Tài sản có thanh khoản/Vốn huy động % 5,22 10,31 3,07 5,09 (7,24) Tổng dư nợ /Vốn huy động Lần 1,38 1,07 0,90 (0,31) (0,17) Tài sản có thanh khoản/Tổng tài sản % 3,63 8,61 2,93 4,98 (5,68) (Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng) Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 58 SVTH: Nguyễn Văn Thi Chỉ tiêu tài sản có thanh khoản/vốn huy động: chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh khoản của ngân hàng và cho thấy có bao nhiêu đồng tài sản có thể dùng để thanh toán ngay trên 100 đồng vốn huy động và chỉ số này thấp thì cho thấy khả năng sinh lời của vốn huy động cao, tuy nhiên nó lại tiềm ẩn nhiều rủi ro thanh khoản. Năm 2006 chỉ tiêu này là 5,22%, nghĩa là trong 100 đồng vốn huy động thì có 5,22 đồng tài sản có thể dùng để thanh toán ngay; đến năm 2007 chỉ tiêu này tăng lên 10,31% tức là tăng 5,09% so với năm 2006, có nghĩa là trong 100 đồng vốn huy động thì có 10,31 đồng tài sản có thanh khoản. Tại sao chỉ tiêu này trong năm 2007 tăng hơn năm 2006 là do tài sản có thanh khoản năm 2007 tăng đến 77.237 triệu đồng (tăng gần gấp 5,2 lần) so với năm 2006. Nguyên nhân dẫn đến tài sản có thanh khoản năm 2007 tăng mạnh so với năm 2006, là do năm 2007 chính phủ muốn kiềm chế lạm phát nên chính phủ buộc các NHTM phải tăng tiền dự trữ bắt buộc. Trong năm 2007 NHNN bắt buộc các NHTM tăng dự trữ bắt buộc từ 10% lên 15%. Do đó làm cho tài sản có thanh khoản của ngân hàng tăng lên. Năm 2008 chỉ số này là 3,07% giảm 7,24 lần so với năm 2007, điều này cũng có nghĩa là trong 100 đồng vốn huy động thì có 3,07 đồng tài sản có thể dùng để thanh toán ngay. Nguyên nhân làm cho chỉ số này giảm là do tài sản có thanh khoản giảm và vốn huy động thì lại tăng. Tài sản có thanh khoản giảm còn 37.421 triệu đồng giảm gần 2,5 lần năm 2007. Nguyên nhân là trong năm 2008 NHNN đã nới rộng tiền dự trữ bắt buộc tài sản có thanh khoản đã giảm xuống. Trong khi đó thì vốn huy động liên tục tăng do năm 2008 tín dụng vẫn còn trên đà phát triển nóng. Chỉ tiêu dư nợ/vốn huy động: Vốn hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại là nguồn vốn huy động. Và chỉ tiêu này cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng. Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình dư nợ trên vốn huy động của ngân hàng 3 năm qua rất thấp. Cụ thể năm 2006 tổng dư nợ trên vốn huy động là 1,38 lần; năm 2007 là 1,07 lần; năm 2008 là 0,90 lần. Và ta thấy chỉ tiêu này giảm dần qua các năm, năm 2007 giảm 0,31 lần so với năm 2006; năm 2008 giảm 0,17 lần so với năm 2007. Nguyên nhân dẫn đến chỉ số này giảm trong Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 59 SVTH: Nguyễn Văn Thi năm 2007, năm 2008 là do trong năm 2007 và năm 2008 vốn huy động tăng nhanh hơn tốc độ tăng của dư nợ. Năm 2007 so với năm 2006 vốn huy động tăng 571.777 triệu đồng, trong khi đó tổng dư nợ tăng chỉ có 498.035 triệu đồng. Còn trong năm 2008 so với năm 2007 vốn huy động tăng 287.344 triệu đồng và tổng dư nợ thì tăng 104.218 triệu đồng. Nguyên nhân dẫn đến vốn huy động trong năm 2007 và năm 2008 tăng mạnh là do trong 2 năm này tín dụng đang trên đà tăng trưởng nóng. Nhìn chung qua số liệu phân tích ta thấy chỉ số này rất thấp và giảm dần qua các năm, cho ta kết luận rằng công tác huy động vốn của ngân hàng rất tốt và cải thiện dần theo chiều hướng tốt qua các năm. Năm 2006 bình quân 1,38 đồng dư nợ thì có 1 đông vốn huy động tham gia. Năm 2007 tình hình vốn huy động cải thiện hơn so với năm 2006, bình quân 1,07 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia. Sang năm 2008 công tác huy động tốt hơn nữa là bình quân 0,90 đồng thì có 1 đồng vốn huy động tham gia. Nhưng chỉ tiêu này quá thấp làm ta cũng nghi ngờ về hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng. Đặc biệt là trong năm 2007 và năm 2008 chỉ số này quá thấp. Chỉ tiêu tài sản có thanh khoản/ tổng tài sản: chỉ tiêu này nói lên có bao nhiêu đồng tài sản có thanh khoản trên 100 đồng tài sản, chỉ tiêu này tăng thì sẽ làm cho khả năng sinh lời của ngân hàng giảm, tài sản có thanh khoản tăng và ngược lại. Năm 2006 tài sản có thanh khoản trên tổng tài sản là 3,63%, có nghĩa là trong 100 đồng tổng tài sản thì có 3,63 đồng tài sản có thanh khoản; đến năm 2007 chỉ tiêu này là 8,61% hay tăng 4,98% so với năm 2006, có nghĩa là trong 100 đồng tài sản thì có 8,61 đồng tào sản có thanh khoản. Nguyên nhân dẫn đến chỉ tiêu này tăng là do tài sản có thanh khoản tăng mạnh hơn tổng tài sản. Tài sản có thanh khoản tăng 412,94% so với năm 2006, còn tổng tài sản tăng chỉ tăng có 116,02% so với năm 2006. Chỉ tiêu này tăng cho ta kết luận là khả năng sinh lời của ngân hàng giảm, khả năng thanh khoản của ngân hàng tăng. Năm 2008 chỉ tiêu này chỉ còn 2,93% tức là giảm 5,68% so với năm 2007. Điều này cho thấy rằng khả năng sinh lời của ngân hàng tăng, tài sản có thanh khoản giảm. Trong 100 đồng tài sản thì chỉ có 2,93 đồng tài sản có thanh khoản. Nguyên nhân dẫn Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 60 SVTH: Nguyễn Văn Thi đến chỉ tiêu này trong năm 2008 giảm hơn so với năm 2007 là trong năm 2008 NHNN đã nới rộng chính sách thắt chặt tiền tệ làm cho tài sản có thanh khoản giảm. Tại sao NHNN nới rộng chính sách thắt chặt tiền tệ làm cho tài sản có thanh khoản giảm, bởi vì tài sản có thanh khoản thì bao gồm cả tiền dự trữ bắt buộc tại NHNN, tiền gửi tại NHNN và tiền mặt. 4.3.2. Chỉ tiêu khả năng sinh lời Chỉ tiêu khả năng sinh lời là thước đo cuối cùng trong quá trình đánh giá hoạt động của ngân hàng. Là chỉ tiêu cho thấy khả năng tạo ra giá trị cho các cổ đông, tạo vốn trong kinh doanh… Để thấy được chỉ tiêu này đánh giá ra sao? Ta tiến hành phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời. Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 61 SVTH: Nguyễn Văn Thi Bảng 9: Bảng thể hiện chỉ tiêu sinh lời Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007-2006 Chênh lệch 2008-2007 Tổng tài sản Triệu đồng 515.562 1.113.708 1.279.047 598.146 165.339 Tổng thu nhập Triệu đồng 58.499 130.140 283.463 71.641 153.323 Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 7.903 19.334 30.268 11.431 10.934 Lợi nhuận ròng Triệu đồng 5.690,16 13.917,60 36.185,04 8.227,44 22.267,44 Lợi nhuận ròng/ Tổng thu nhập % 9,73 10,69 12,77 0,96 2,08 Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản % 1,1 1,25 2,83 0,15 1,58 Lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở hữu % 72 71,99 119,55 (0,01) 47,56 (Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng) Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 62 SVTH: Nguyễn Văn Thi Chỉ số lợi nhuận ròng trên tổng thu nhập (ROS) chỉ số này phản ánh mức độ sinh lời của một đồng thu nhập. Năm 2006 ROS là 9,73% có nghĩa là trong 100 đồng thu nhập ngân hàng kiếm được lợi nhuận là 9,73 đồng. Năm 2007 chỉ số ROS là 10,69% cũng có nghĩa là trong 100 đồng thu nhập ngân hàng đạt được lợi nhuận là 10,69 đồng. Năm 2008 lợi nhuận ròng trên tổng thu nhập là 12,77% điều này cũng có nghĩa là trong 100 đồng thu nhập thì có tới 12,77 đồng lợi nhuận ròng. Xét qua 3 năm thì ta thấy chỉ số lợi nhuận trên thu nhập của ngân hàng tăng dần, năm 2007 tăng 0,96% so với năm 2006; năm 2008 so với năm 2007 tăng 2,08. Điều này cho thấy công việc kinh doanh của ngân hàng rất tốt thể hiện qua chỉ số ROS tăng lên hàng năm. Qua bảng số liệu ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) tăng lên hàng năm. Cho thấy được công việc kinh doanh của ngân hàng rất hiệu quả. Bởi vì việc đầu tư của ngân hàng luôn tạo ra thu nhập và thu nhập tăng lên hàng năm. Hoạt động tạo ra lợi nhuận của ngân hàng chủ yếu từ hoạt động tín dụng vì vậy chỉ tiêu ROA tăng tương đối ổn định qua các năm Năm 2006 ROA là 1,1%; đến năm 2007 ROA là 1,25% tăng 0,15% so với năm 2006; năm 2008 ROA là 2,83% tăng 1,58% so với năm 2007. Nguyên nhân của ROA trong năm 2007 và năm 2008 tăng là do ngân hàng sử dụng tài sản đúng mục đích làm cho lợi nhuận ròng tăng; năm 2007 lợi nhuận ròng tăng 8.227,44 triệu đồng; năm 2008 tăng 22.267,44 triệu đồng. Chỉ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) chỉ số này phản ánh mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Cũng thông qua chỉ số này nó giúp cho các cổ đông quyết định có nên mua cổ phiếu của ngân hàng không. Trong năm 2006 ROE của ngân hàng là 72% có nghĩa là trong 100 đồng vốn chủ sở hữu sinh lời được 72 đồng lợi nhuận ròng. Năm 2007 ROE là 71,99% giảm 0,01% so với năm 2006, điều này có nghĩa là trong 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra để đầu tư thì kiếm được 71,99 đồng lợi nhuận ròng. Năm 2008 ROE là 119,55% tăng 47,56% so với năm 2007, điều này cho thấy cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì sẽ thu được 119,55 đồng. Nhìn chung các nhà đầu tư nên mua cổ phiếu của ngân hàng Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 63 SVTH: Nguyễn Văn Thi bởi vì lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu rất cao, nhà đầu tư bỏ ra 100 đồng vốn chủ sở hữu thì thu được trên 71 đồng lợi nhuận. 4.3.3. Chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh Là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thể hiện qua các chỉ số dư nợ bình quân/doanh số thu nợ là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi nợ của ngân hàng, tốc độ luân chuyển vốn và trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng; chỉ tiêu vòng quây vốn tín dụng là chỉ tiêu đánh giá tốc độ quay vốn của ngân hàng và khả năng thu hồi vốn của ngân hàng và chỉ số tổng chi phí/tổng thu nhập là chỉ số đánh giá bao nhiêu đồng chi phí phải bỏ ra khi thu được thu nhập. Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 64 SVTH: Nguyễn Văn Thi Bảng 10: Bảng thể hiện chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007-2006 Chênh lệch 2008-2007 Tổng chi phí Triệu đồng 50.596 110.809 233.206 60.213 122.397 Tổng thu nhập Triệu đồng 58.499 130.140 283.463 71.641 153.323 Doanh số thu nợ Triệu đồng 1.416.774 6.126.806 7.861.349 4.710.032 1.734.543 Dư nợ bình quân Triệu đồng 459.855 742.403 1.043.529 282.548 301.126 Doanh số thu nợ/Dư nợ bình quân Vòng 3,08 8,25 7,53 5,17 (0,72) Dư nợ bình quân/Doanh số thu nợ Ngày 116,85 43,62 47,79 (73,23) 4,17 Tổng chi phí/Tổng thu nhập % 86,49 85,15 82,27 (1,34) (2,88) (Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng) Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 65 SVTH: Nguyễn Văn Thi Chỉ số vòng quay vốn tín dụng: thể hiện việc luân chuyển vốn cho vay, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này khá quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng, đồng vốn quay nhanh thì hiệu quả tín dụng càng cao và ngược lại. Vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng trong những năm qua có sự biến động không theo một chiều tăng hoặc giảm mà có sự tăng và sau đó lại giảm. Năm 2006 vòng quay vốn tín dụng là 3,08 vòng và đến năm 2007 tăng lên 8,25 vòng, tăng 5,17 vòng so với năm 2006. Nhưng năm 2008 lại giảm 1 ít so với năm 2007 là 0,72 vòng, nghĩa là năm 2008 vòng quay vốn tín dụng là 5,17 vòng. Nguyên nhân dẫn đến trình trạng vòng quay vốn tín dụng trong 2007 tăng mạnh so với năm 2006 là do năm 2007 NHNN tăng dự trữ bắt buộc các NHTM thiếu vốn trong kinh doanh, nên giữa các NHTM cạnh tranh nhau quyết liệt dẫn đến lãi suất tiền gửi và lãi cho vay cũng liên tục tăng. Từ đó Eximbank Cần Thơ khuyến khích tăng cường tiền gửi không kỳ hạn và ngắn hạn và cũng tăng cho vay ngắn hạn hạn chế cho vay dài hạn. Đó là nguyên nhân dẫn đến vòng quay vốn tín dụng tăng mạnh trong năm 2007. Trong năm 2008 vòng quay vốn tín dụng giảm so với năm 2007 là do năm 2008 NHNN giảm dự trữ bắt buộc, nên lãi suất tiền gửi và cho vay cũng giảm. Do đó Eximbank Cần Thơ bắt đầu cho vay dài hạn nhiều hơn trong năm 2007. Đó là nguyên nhân dẫn đến vòng quay vốn tín dụng giảm hơn so với năm 2007. Chỉ số dư nợ bình quân/doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh tốc độ thu hồi nợ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì khả năng thu hồi nợ của ngân hàng càng cao, tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng càng nhanh, và ngược lại. Nhìn chung chỉ tiêu thu hồi nợ bình quân của ngân hàng trong những năm qua có sự biến động giảm và sau đó lại tăng, nhưng tốc độ giảm thì nhanh hơn tốc độ tăng. Điều này nói lên khả năng thu hồi nợ của ngân hàng những năm qua rất tốt và tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng cũng rất tốt. Năm 2006 chỉ tiêu thu hồi nợ bình quân của ngân hàng là 116,85 ngày và đến năm 2007 giảm còn 43,62 ngày, giảm 73,23 ngày so với năm 2006. Nhưng đến năm 2008 thì chỉ tiêu này lại tăng lên 1 ít so với năm 2007 là 4,17 ngày. Nguyên nhân của chỉ tiêu này trong năm 2007 giảm theo chiều Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 66 SVTH: Nguyễn Văn Thi hướng tốt là do năm 2007 ngân hàng chú trọng nhiều vào cho vay ngắn hạn và hạn chế cho vay dài hạn, dẫn đến tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng nhanh, khả năng thu hồi nợ cao. Còn trong năm 2008 ngân hàng cho vay dài hơn nhiều hơn năm 2007 nên tốc độ luân chuyển vốn chậm lại, khả năng thu hồi nợ chậm lại. Chỉ số tổng chi phí/tổng thu nhập: Để đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng ta cũng cần xét đến chỉ tiêu tổng chi phí trên tổng thu nhập. Chỉ số này cho biết bao nhiêu đồng chi phí phải bỏ ra để thu được 100 đồng thu nhập. Chỉ số này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng đang hoạt động có hiệu quả, ngược lại ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Năm 2006 chỉ số này là 86,49% điều này có nghĩa là để có được 100 đồng thu nhập ngân hàng phải bỏ ra một khoản chi phí là 86,49 đồng chi phí. Đến năm 2007 chỉ số này là 85,15%, cũng có nghĩa là để có được 100 đồng thu nhập ngân hàng phải tốn 85,15 đồng chi phí. Đến năm 2008 chỉ số này là 82,27% và điều này cũng có nghĩa để thu được 100 đồng thu nhập ngân hàng phải mất đến 82,27 đồng chi phí. Nhìn chung chỉ số tổng chi phí trên tổng thu nhập giảm dần qua các năm; năm 2007 giảm 1,34% so với năm 2006; năm 2008 giảm 2,88% so với năm 2007. Điều này cho thấy ngân hàng đang hoạt động rất có hiệu quả. Nguyên nhân dẫn đến chỉ số này giảm dần qua các năm là do tốc độ tăng của tổng thu nhập tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng chi phí. 4.3.4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 67 SVTH: Nguyễn Văn Thi Bảng 11: Bảng thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngân hàng qua 3 năm Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007-2006 Chênh lệch 2008-2007 Tổng chi phí Triệu đồng 50.596 110.809 233.206 60.213 122.397 Tổng thu nhập Triệu đồng 58.499 130.140 283.463 71.641 153.323 Tổng tài sản Triệu đồng 515.562 1.113.708 1.279.047 598.146 165.339 Tổng thu nhập/Tổng tài sản % 11,35 11,69 22,16 0,34 10,47 Tổng chi phí/Tổng tài sản % 9,81 9,95 18,23 0,14 8,28 (Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng) Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 68 SVTH: Nguyễn Văn Thi Chỉ số tổng thu nhập trên tổng tài sản chỉ số này cho biết ngân hàng đầu tư ra sao, mức độ tạo ra thu nhập từ việc đầu tư như thế nào. Đây cũng là chỉ tiêu đánh giá ngân hàng đã sử dụng các tài sản của mình có đạt hiệu quả không. Trong tổng tài sản thì ngân hàng sử dụng tài sản để đầu tư vào tín dụng chiếm tỉ lệ rất cao nên nó tạo ra thu nhập khá ổn định làm cho tỷ số thu nhập trên tổng tài sản tăng khá ổn định. Năm 2006 tổng thu nhập trên tổng tài sản là 11,35% điều này có nghĩa là cứ 100 tài sản đem đi đầu tư thì ngân hàng thu được 11,35 đồng doanh thu; năm 2007 là 11,69% tăng 0,34% so với năm 2006, cứ 100 đồng tài sản đem đi đầu tư ngân hàng thu được 11,69 đồng doanh thu; năm 2008 là 22,16% tăng 10,47% so với năm 2007 và cũng có nghĩa là cứ 100 đồng tài sản đem đi đầu tư thì thu được 22,16 đồng doanh thu. Trong tổng tài sản của ngân hàng đem đi đầu tư thì đầu tư vào tín dụng là cao nhất và thu được doanh thu cũng nhiều nhất, nhưng nó cũng tiềm ẩn rủi ro cao nhất. Do đó ngân hàng cần đa dạng hóa các danh mục đầu tư. Chỉ số tổng chi phí trên tổng tài sản chỉ số này xác định chi phí bỏ ra cho việc sử dụng tài sản để đầu tư. Chỉ số này qua 3 năm đi theo chiều hướng tăng lên. Cụ thể năm 2006 tổng chi phí trên tổng tài sản là 9,81% điều này có nghĩa là để sử dụng được 100 đồng tài sản thì ngân hàng phải mất 9,81 đồng chi phí. Năm 2007 tổng chi phí trên tổng tài sản là 9,95% tăng 0,14% so với năm 2006, điều này cũng có nghĩa là để có 100 đồng tài sản để đầu tư thì ngân hàng phải trả 9,95 đồng chi phí; năm 2008 là 18,23 % đồng nghĩa với việc để có 100 đồng tài sản để đầu tư ngân hàng phải trả 18,23 đồng chi phí, tăng 8,28% so với năm 2007. Nguyên nhân dẫn đến tổng chi phí trên tổng tài sản trong năm 2007 và năm 2008 tăng là do trong năm 2007 và năm 2008 lãi suất huy động vốn liên tục tăng và lãi suất các hình thức huy động vốn khác cũng được điều chỉnh theo hướng tăng để loại bỏ tác động của lạm phát. Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 69 SVTH: Nguyễn Văn Thi CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA EXIMBANK CẦN THƠ Để đề ra cá giải pháp năng cao khả nâng tài chính của Eximbank Cần Thơ, chúng ta cần tiến hành phân tích những cơ hội, thách thức, thuận lợi và khó khăn của Eximbank Cần Thơ nhằm đưa ra những giải pháp thiết thực và cụ thể. Cơ hội - Hiện nay nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), các doanh nghiệp dễ dàng xuất và nhập khẩu hàng hóa hơn trước. Do dó cũng tạo cơ hội cho ngân hàng cho các doanh nghiệp này vay nhiều hơn. - Việt Nam gia nhập WTO cũng tạo điều kiện cho Eximbank Cần Thơ dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn nước ngoài hơn. - Thời gian gần đây NHNN đã nới rộng chính sách thắt chặt tiền tệ làm cho lượng tiền dự trữ bắt buộc giảm, ngân hàng có nhiều vốn hơn để cho vay. - Ngân hàng đã di chuyển về trụ sở mới, có cở sở vật chất rất khang trang nên rất thận lợi trong kinh doanh. Thách thức - Trong năm 2009 các NHTM nước ngoài (100% vốn nước ngoài) được đầu tư vào trong nước ta. Do đó sẽ cạnh tranh khóc liệt với Eximbank Cần Thơ và có khả năng chiếm thị phần của Eximbank Cần Thơ nhờ vào kinh nghiệm quản lý dồi dào, nguồn tài chính phong phú. - Trên địa bàn TP Cần Thơ ngày càng có nhiều ngân hàng mộc lên. Theo thống kê thì trong năm 2007 trên địa bàn chỉ có khoảng 35 ngân hàng nhưng đến năm 2008 thì đã có khoảng 40 ngân hàng. - Trong năm 2009 ngân hàng phải đối mặt với tình trạng nợ xấu ngày càng tăng do các doanh nghiệp kinh doanh gặp nhiều khó khăn vì bị tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. - Cũng trong năm 2009 công tác huy động vốn và cho vay chịu nhiều sự điều tiết của chính phủ. Do tác động của việc giảm pháp nên chính phủ phải có biện pháp kích cầu. Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 70 SVTH: Nguyễn Văn Thi Điểm mạnh - Eximbank Cần Thơ chuyên cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay xuất nhập khẩu. Đặc biệt là ở vùng ĐBSCL các doanh nghiệp thường vay để xuất thủy sản. Đây cũng là điểm mạnh của ngân hàng. - Eximbank Cần Thơ còn có điểm mạnh nữa là cho vay hỗ trợ các du học sinh du học trọn gói, các dịch vụ thẻ quốc tế như thẻ visa, thẻ mastercard, thẻ visabusiness… - Có tiềm lực về vốn cũng rất dồi dào do Eximbank hội sở là một trong những ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất nhì trong cả nước, nên khi Eximbank Cần Thơ gặp khó khăn về vốn thì ngân hàng hội sở có thể điều vốn về… - Lợi nhuận ròng trên tổng thu nhập tăng lên hàng năm, kết quả kinh doanh rất thuận lợi. Điểm yếu - Ngân hàng chưa đa dạng hóa các nguồn thu nhập, nguồn thu chủ yếu của ngân hàng từ cho vay và kinh doanh ngoại hối. - Các hình thức thanh toán bằng thể trong nước còn yếu chẳng hạn như thẻ ATM. - Trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên chưa cao. Trên cơ sở những cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu của Eximbank Cần Thơ đã phân tích ở trên, chúng ta sử dụng ma trận SWOT để đề ra các giải pháp nhằm tận dụng cơ hội, hạn chế thách thức, phát huy điểm mạnh hạn chế những điểm yếu từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 71 SVTH: Nguyễn Văn Thi * Những điểm mạnh (S) 1. Cho vay xuất và nhập khẩu 2. Cho vay hỗ trợ du học và dịch vụ thẻ quốc tế 3. Có tiềm lực về vốn 4. Công việc kinh doanh rất thuận lợi * Những điểm yếu (W) 1. Các nguồn thu nhập chưa đa dạng 2. Các hình thức thanh toán bằng thẻ trong nước còn yếu 3. Trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên chưa cao * Các cơ hội (O) 1. Việt Nam gia nhập WTO doanh nghiệp vay xuất khẩu, nhập khẩu nhiều hơn. 2. Việt Nam gia nhập WTO nên ngân hàng có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn nước ngoài. 3. NHNN nới rộng chính sách thắt chặt tiền tệ nên có nhiều vốn hơn để kinh doanh. 4. Có trụ sở mới, cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang . * Giải pháp (SO) S1,3O1,2: tiếp tục phát huy cho vay xuất nhập khẩu S2O2,3: phát triển hơn nữa dịch vụ hỗ trợ du học và các thẻ thanh toán quốc tế S4O4: phát huy thế mạnh và đa dạng hóa các dịch vụ tín dụng và các sản phẩm dịch vụ. * Giải pháp (WO) W1O1: từng bước đa dạng hóa các nguồn thu nhập và nâng cao thu nhập từ các dịch vụ tài chính như góp vốn liên doanh, bảo lãnh vay xuất nhập khẩu… W2O4: Áp dụng khoa học công nghệ để đa dạng hóa các hình thức thanh toán bằng thẻ trong nước W3O2,3: nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên bằng cách gửi đi học trong nước và ngoài nước. * Các thách thức (T) 1. Cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và nước ngoài. 2. Tình trạng nợ xấu ngày càng tăng. 3. Huy động vốn và cho * Giải pháp (ST) S1,2T1: Sử dụng kinh nghiệm đã có từ cho vay xuất nhập khẩu, cho vay hỗ trợ du học để nâng cao khả năng cạnh tranh. S3T2: tiếp tục xét duyệt * Giải pháp (WT) W1T1: từng bước nâng cao thu nhập từ các dịch vụ tài chính, tiếp tục phát huy các nguồn thu nhập từ lãi để nâng cao khả năng cạnh tranh. Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 72 SVTH: Nguyễn Văn Thi vay chịu nhiều sự điều tiết của chính phủ. cho vay những dự án khả thi, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến nợ xấu và khung vùng các khoản nợ xấu. S3,4T3: thực hiện tốt chủ trương của chính phủ, tiếp tục công việc kinh doanh như bình thường. W2T1: học hỏi kinh nghiệm và từng bước mở rộng các hình thức thanh toán bằng thẻ trong nước W3T1,2: nâng cao trình độ và thẩm định chính xác các dự án cho vay. Hình 7: Sơ đồ ma trận SWOT Sau khi tiến hành phân tích tình hình tài chính và qua sơ đồ ma trận SWOT tôi đưa ra một số giải pháp cụ thể sau: Thứ nhất, Eximbank Cần Thơ phải tiếp tục phát huy thế mạnh cho vay xuất nhập khẩu, hỗ trợ du học và các hình thức thanh toán thẻ quốc tế. Để tạo ra cái thế mạnh được gọi là sản phẩm độc quyền của ngân hàng, để khi khách hàng có nhu cầu vay xuất nhập khẩu, vay du học hay các hình thức thanh toán bằng thẻ quốc tế thì khách hàng sẽ nhớ tới Eximbank Cần Thơ. Thứ hai, ngân hàng phải từng bước chuyển dịch cơ cấu nguồn thu nhập của ngân hàng. Để nguồn thu của ngân hàng không chỉ có nguồn thu từ lãi là chủ yếu mà nguồn thu ngoài lãi cũng đóng vai trò quan trọng trong tổng nguồn thu của ngân hàng. Từng bước nâng cao nguồn thu ngoài lãi như thu từ các dịch vụ phi tài chính, thu góp vốn liên doanh,… Thứ ba, từng bước năng cao trình độ của cán bộ nhân viên bằng cách cho các nhân viên còn trẻ, tận tình trong công việc tiếp tục đi học ở các trường trong nước và nước ngoài. Thứ tư, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thật vào trong công việc kinh doanh và quản lí nhân viên, các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các sản phẩm kinh doanh của ngân hàng. Thứ năm, từng bước mở rộng các hình thức thanh toán bằng thẻ trong nước, bằng cách học hỏi những kinh nghiệm của các ngân hàng đối thủ. Từng bước nghiên Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 73 SVTH: Nguyễn Văn Thi cứu để đưa ra thị trường các dịch vụ thẻ mới ngày càng hiện đại hơn, tạo ra nét đột phá mới cho hình thức thanh toán bằng thẻ trong nước. Thứ 6, tiếp tục thực hiện tốt chủ trương của chính phủ và của NHNN về huy động vốn và cho vay. Tiếp tục kinh doanh như bình thường khi phải thực hiện chủ trương của chính phủ và của NHNN. Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 74 SVTH: Nguyễn Văn Thi CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng lớn, khối ngân hàng cũng không ngoại lệ. Do đó để nâng cao tính cạnh tranh của mình, các ngân hàng phải tăng cường củng cố về số lượng cũng như chất lượng phục vụ khách hàng. Đặc biệt là ngân hàng phải biết về khả năng tài chính của mình để có chiến lược cạnh tranh cho phù hợp và có hiệu quả. Thông qua việc phân tích các số liệu trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank Cần Thơ. Ta nhận thấy tình hình tài chính của ngân hàng của ngân hàng rất tốt thể hiện qua kết quả kinh doanh và các chỉ số tài chính của ngân hàng trong 3 năm qua liên tục có sự chuyển biến theo chiều hướng tốt. Trước hết về kết quả kinh doanh của ngân hàng, kết quả kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm qua đạt được kết quả ngoài mong đợi, tổng doanh thu của ngân hàng mỗi năm điều tăng trên 117%, từ đó dẫn đến lợi nhuận sau thuế của ngân hàng 3 năm qua tăng rất mạnh; năm 2007 tăng 144,59% so với năm 2006; năm 2008 tăng 159,99% so với năm 2007. Điều này cho ta kết luận rằng công việc kinh doanh của ngân hàng đang trên đà phát triển thuận bườm suôi gió. Thứ hai về các chỉ tiêu thanh khoản, chỉ tiêu này bao gồm chỉ số về tài sản có thanh khoản/vốn huy động, chỉ số về dư nợ/vốn huy động và chỉ số về tài sản có thanh khoản/ tổng tài sản. Nhìn chung các chỉ số này điều biến động theo chiều hướng tốt cho lợi nhuận nhưng lại tiềm ẩn rủi ro thanh khoản. Cụ thể như chỉ số về tài sản có thanh khoản/vốn huy động là chỉ số nói về khả năng thanh khoản của ngân hàng, chỉ số này càng thấp thì khả năng sinh lời của vốn huy động càng cao, nhưng nó lại tiềm ẩn rủi ro cao. Tùy mỗi năm thì chỉ số này biến động theo chiều hướng khác nhau chẳng hạn như năm 2006 chỉ số này là 5,22% năm 2007 là 10,31% ( năm này NHNN tăng dự trữ bắt buộc) năm 2008 là 3,07%. Chỉ số dư nợ/vốn huy động chỉ số này nói về khả năng huy động vốn của ngân hàng và chỉ số này càng thấp càng tốt. Và qua 3 năm ta thấy chỉ số này liên tục giảm theo chiều hướng tốt, năm Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 75 SVTH: Nguyễn Văn Thi 2006 chỉ số này là 1,38 lần năm 2007 là 1,07 lần và năm 2008 là 0,90 lần. Tuy nhiên chỉ số này thấp quá cũng chứa đựng việc sử dụng vốn không hiệu quả. Chỉ số về tài sản có thanh khoản/tổng tài sản chỉ số này cho biết khả năng sinh lời của tài sản, chỉ số này tăng thì nói lên khả năng sinh lời của tài sản giảm. Trong 3 năm qua chỉ số này cũng biến động theo chiều hướng tốt, năm 2006 chỉ số này là 3,63% năm 2007 là 8,61% năm 2008 là 2,93%. Thứ ba về các chỉ tiêu khả nănh sinh lời là chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của ngân hàng. Chỉ tiêu khả năng sinh lời bao gồm các chỉ tiêu về lợi nhuận ròng/tổng thu nhập, lợi nhuận ròng/tổng tài sản, lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu. Nhìn chung qua 3 năm các chỉ tiêu này điều biến động theo chiều hướng tăng, đây là kết quả tốt trong việc kinh doanh. Cụ thể trong năm 2006 lợi nhuận ròng/tổng thu nhập là 9,73%, lợi nhuận ròng/tổng tài sản là 1,1% và lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu là 72%. Năm 2007 lợi nhuận ròng/tổng thu nhập là 10,69% lợi nhuận ròng/tổng tài sản là 1,25% và lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu là 71,99%. Năm 2008 lợi nhuận ròng/tổng thu nhập là 12,77% lợi nhuận ròng/tổng tài sản là 2,83% và lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu là 119,55%. Thứ tư về các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh, các chỉ tiêu này bao gồm chỉ số doanh số thu nợ/dư nợ bình quân, chỉ tiêu vòng quây vốn tín dụng và chỉ số tổng chi phí/tổng thu nhập. Nhìn chung các chỉ số này cũng biến động theo chiều hướng tốt. Cụ thể chỉ số tổng chi phí/tổng thu nhập biến động theo chiều hướng giảm cho ta thấy rằng chi phí cho viêc mang lại thu nhập giảm, năm 2007 so với năm 2006 giảm 1,34%, năm 2008 giảm 2,88% so với năm 2007. Chỉ số vòng quay vốn tín dụng là chỉ số đánh giá khả năng quay vòng vốn của ngân hàng. Trong những năm qua chỉ số này biến động theo chiều hướng tăng và sau đó lại giảm nhưng tốc độ tăng cao hơn tốc độ giảm, năm 2006 chỉ số này là 3,08 vòng; năm 2007 tăng 5,17 vòng; năm 2008 giảm 0,72 vòng so với năm 2007. Chỉ số thu hồi nợ bình quân của ngân hàng những năm qua cũng rất tốt, năm 2006 chỉ số này là 116,85 ngày; năm 2007 giảm 73,23 ngày so với năm 2006; năm 2008 tăng 4,17 ngày so với năm 2007. Ta thấy rằng tốc độ giảm nhiều hơn tốc độ tăng. Kết quả này đạt Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 76 SVTH: Nguyễn Văn Thi được là nhờ vào chiến lược kinh doanh của ngân hàng và chất lượng cán bộ tín dụng. Thứ năm về các chỉ tiêu sử dụng tài sản là chỉ tiêu đánh giá công tác sử dụng vốn của ngân hàng, chỉ tiêu này bao gồm các chỉ số tổng thu nhập/tổng tài sản và chỉ số tổng chi phí/tổng tài sản. Nhìn chung các chỉ số này biến động theo chiều hướng tốt. Chẳng hạn như chỉ số tổng thu nhập/tổng tài sản là chỉ số đánh giá có bao nhiêu đồng thu nhập được mang lại trong 100 đồng tài sản bỏ ra để đầu tư, chỉ số này tăng dần qua các năm; năm 2006 chỉ số này là 11,35%; năm 2007 là 11,69%; năm 2008 là 22,16%. Chỉ số tổng chi phí/tổng thu nhập là chỉ số đánh giá có bao nhiêu đồng chi phí phải bỏ ra để sử dụng 100 đồng tài sản. Tuy chỉ số này hàng năm có tăng lên nhưng nó được đánh giá là khoản chi phí tăng lên để bù đắp lạm phát; năm 2006 chỉ số này là 9,81%; năm 2007 là 9,95% và năm 2008 là 18,23%. Và chỉ số này cũng tăng chậm hơn chỉ số tổng thu nhập/tổng tài sản. Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 77 SVTH: Nguyễn Văn Thi 6.2. KIẾN NGHỊ - Đối với Eximbank Cần Thơ Ngân hàng phải đa dạng hóa các nguồn thu nhập, từng bước nâng cao nguồn thu nhập ngoài lãi như các nguồn thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng. Ngân hàng phải phát triển mạnh hơn các hình thức thanh toán bằng thẻ trong nước. Với nền kinh tế phát triển thì các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phổ biến. Và chính phủ đã có chủ trương phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Vấn đề này được xem là lĩnh vực rất tiềm năng. Ngân hàng phải có nguồn tài sản có thanh khoản thật sự an toàn để hạn chế đến mức tối đa những rủi ro mang tính thanh khoản. Đối với vấn đề nợ xấu ngày càng tăng thì ngân hàng phải có chính sách phân công nhiệm vụ cho cán bộ tín dụng thật thích hợp để cán bộ tín dụng có thể thẩm định các dự án cho vay thật thích hợp, có điều kiện giám sát, theo dõi, đánh giá khách hàng của mình sử dụng vốn có đúng mục đích không. Từ đó có thể hạn chế nợ xấu và đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. Ngân hàng phải tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ ngân hàng có thể đi học nâng cao trình độ, để sau này có nguồn lực cán bộ có trình độ chuyên môn thật sâu để có thể cạnh tranh cùng các ngân hàng đối thủ. Ngân hàng phải áp dụng những tiến bộ kỹ thuật tốt nhất vào trong công việc kinh doanh, cũng như quản lý nhân viên. - Đối với chính quyền địa phương Chính quyền địa phương phải tạo điều kiện thuận lợi nhất về mặt pháp lý để các doanh nghiệp có thể dễ dàng xuất nhập khẩu hàng hóa. Và các thủ tục giấy tờ cho các du học sinh có thể đi du học một cách dễ dàng. - Đối với Eximbank hội sở Cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các ngân hàng chi nhánh. Thường xyên tổ chức thi đua khen thưởng các ngân hàng chi nhánh cũng như các cá nhân hoàn thành tốt chỉ tiêu đã giao. Hỗ trợ các ngân hàng chi nhánh trong việc đào tạo cán bộ Ngân hàng phải sẵn sàng điều chuyển vốn khi các ngân hàng chi nhánh cần Luận Văn Tốt Nghiệp Phân tích tình hình tài chính tại Eximbank Cần Thơ GVHD: Trương Chí Hải 78 SVTH: Nguyễn Văn Thi - Đối với ngân hàng nhà nước NHNN cần tạo điều kiện thông thoáng hơn cho các NHTM trong việc kinh doanh. Chẳng hạn như có thể nới rộng biên độ giao động lãi suất trong ngày, giảm dự trữ bắt buộc... NHNN và chính phủ không nên điều tiết quá nhiều vào công tác huy động vốn và hoạt động tín dụng của các NHTM. TÀI LIỆU THAM KHẢO ---- 1. Ths Thái Văn Đại, năm 2007. Giáo trình Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại, Tủ sách Đại Học Cần Thơ. 2. Ths Thái Văn Đại, năm 2007. Giáo trình Quản Trị ngân hàng Thương Mại, Tủ sách Đại Học Cần Thơ. 3. Ts Nguyễn Văn Tiến, năm 2002. Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thống kê. 4. Gs,Ts Lê Văn Tư, năm 2005. Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội. 5. PGs,Ts Phạm Văn Được, năm 2008. Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản thống kê. 6. PGs, Ts Nguyễn Đăng Dờn, năm 2003. Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê. ------------

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI EXIMBANK CẦN THƠ.pdf
Luận văn liên quan