Luận văn Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại dự án THCS vùng khó khăn nhất- Bộ Giáo dục & Đào tạo

Cần có chính sách chống tham nhũng rõ ràng. Theo cam kết quản lý hàng hóa, tinh thần trách nhiệm và tính minh bạch, ADB được quyền điều tra, trực tiếp hoặc thông qua cơ quan đại diện, những hành vi tham nhũng , lừa đảo, cấu kết hoặc cưỡng chế có liên quan đến dự án. Để hỗ trợ thực hiện những nỗ lực trên, các điều khoản tương ứng trong chính sách chống tham nhũng của ADB sẽ được lồng ghép vào thỏa thuận vay vốn và tài liệu đấu thầu dự án. Cụ thể, tất cả hợp đồng liên quan đến dự án sẽ quy định cụ thể quyền của ADB được kiểm tóan và kiểm tra sổ sách kế toán của cơ quan chủ quản và của tất cả nhà thầu, nhà cung cấp, tài vấn viên và các nhà cung cấp dịch vụ khác co liên đới đến dự án.

pdf84 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2479 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại dự án THCS vùng khó khăn nhất- Bộ Giáo dục & Đào tạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộc 21 nhóm dân tộc thiểu số ít người nhất) trong các xã dự án được cấp học bổng THCS góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho các nhóm dân tộc thiểu số khó khăn - Các hoạt động truyền thông ( áp phích, tờ rơI, truyền thanh xã, sự kiện nhà trường …) để nâng - Dữ liệu EMIS của Bộ GD- ĐT - Báo cáo tiến độ dự án - Báo cáo của các tư vấn - Báo cáo theo dõi, đánh giá chương trình hỗ trợ học sinh - Cộng đồng địa phương chia sẻ hiểu biết về sự cần thiết và tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức để tăng cường giáo dục trung học - Chọn đối tượng hưởng lợi theo đúng hướng dẫn của Bộ trình hỗ trợ thực phẩm cho các trường bán trú cao nhận thức về tầm quan trọng của phổ cập giáo dục trung học đối với thanh thiếu niên dân tộc thiểu số, nữ. - 9000 học sinh nghèo trường bán trú dân nuôI được hỗ trợ 45 kg gạo/ năm trong thời gian học 4 năm để có thể học hết cấp THCS, giảm tỷ lệ bỏ học vì thiếu lương thực ở các trường bán trú dân nuôi 4.Nâng cao năng lực quản lý và lập kế hoạch giáo dục vùng khó - Xây dựng năng lực lập kế hoạch giáo dục chất lượng - Xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục ( EMIS) - Hỗ trợ thực hiện dự án - 1450 hiệu trưởng và 150 cán bộ quản lý các cấp được đào tạo về quản lý, lãnh đạo - 1450 hiệu trưởng và 150 cán bộ Bộ, sở, phòng giáo dục sẽ được đào tạo về lập kế hoạch giáo dục chất lượng - Tất cả các trường giáo dục THCS trong dự án có điện và cơ sở vật chất được đào tạo về CNTT- Hình thành EMIS tại trường phục vụ cho - Dữ liệu EMIS của Bộ GD- ĐT - Báo cáo tiến độ của dự án - Báo cáo của các tư vấn - Báo cáo kiểm toán hàng năm - Kết quả 3 đợt khảo sát đánh giá tác động của dự án - Ban quản lý dự án có cán bộ đủ năng lực để thực hiện các hoạt động của dự án có chất lượng và đúng kế hoạch - Duy trì khung chính sách hài hòa giữa các nhà tài trợ và chia sẻ những bài học kinh nghiệm quản lý giáo dục vùng khó - BQLDAQG được các chuyên gia tư vấn hỗ trợ trong việc đào tạo lại cho các cán bộ quản lý dự án cấp tỉnh và cấp huyện, hỗ trợ thực hiện các thủ tục mua sắm theo quy định của ADB - BQLDAT và tổ THDAH sẽ được đào tạo về quản lý dự án và được hướng dẫn, cung cấp phần mềm để theo dõi và đánh giá dự án Đầu vào - ADB: 50 triệu USD + Xây dựng cơ bản: 25,100 triệu + Cung cấp trang thiết bị và đồ gỗ: 5,313 triệu + Hỗ trợ cơ hội tiếp cận giáo dục: 2,307 triệu +Phát triển đội ngũ: 5,010 triệu +Phát triển đội ngũ ( ở nước ngoài ): 0,252 triệu + Tài liệu hướng dẫn: 1,192 triệu + Nghiên cứu: 0,488 triệu + Dịch vụ tư vấn: 2,384 triệu + Hỗ trợ thực hiện dự án: 1,512 triệu +Dự phòng: 4,783 triệu + Trả lãi suất: 1,650 triệu - Chính phủ : 14 triệu USD + Xây dựng cơ bản: 6,275 triệu + Đồ gỗ, trang thiết bị: 0,449 triệu + Hỗ trợ tiếp cận giáo dục: 0,245 triệu + Nhân viên: 0,595 triệu + Bảo dưỡng: 1,040 triệu + Dự phòng: 1,160 triệu + Thuế: 4,2 triệu d.Thực trạng quản lý giai đoạn sau đầu tư Trong tổng só 64 tỉnh thành của cả nước, các tỉnh khó khăn và có nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống tập trung chủ yếu vào 3 vùng: miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, ĐBSCL. Đây là những địa bàn luôn xuất hiện trong danh sách vùng có các chỉ số phát triển giáo dục thấp nhất cả nước. Để có căn cứ xác định đúng những địa điểm cần hỗ trợ, Bộ GD- ĐT đã tổ chức các cuộc hội thảo, thành phần tham gia gồm các chuyên gia trong và ngoài nước, các nhà chuyên môn và quản lý, đại diện các địa phương và tấ cả đều thống nhất xác định hướng đầu tư để hỗ trợ các địa phương khó khăn là theo đơn vị huyện khó khăn nhất để từ đó lựa chọn những xã khó khăn nhât trong huyện đưa vào danh sách đầu tư. Qua điều tra khảo sát và đánh giá Bộ GD- ĐT đã quyết định phân bổ xây dựng cho các tỉnh như sau: Bảng 15: Phân bổ đầu tư xây dựng cơ bản cho các tỉnh Tỉnh Số trường/ xã được đầu tư Phòng học Thí nghiệm Thư viện Nội trú học sinh Nội trú giáo viên Khu vệ sinh Bắc Kạn 6 17 2 4 12 8 6 Cao Bằng 15 20 1 7 30 35 15 Điện Biên 29 94 10 25 191 137 29 Lào Cai 5 11 3 3 18 18 5 Lai Châu 22 48 6 11 78 49 22 Hà Giang 35 107 13 25 136 180 35 Yên B iá 11 30 3 8 29 39 11 Sơn La 14 49 7 11 54 66 14 Đăk Lăk 19 89 17 12 196 86 19 Đăk Nông 13 50 6 12 40 39 13 Kon Tum 13 27 3 8 46 39 13 Gia Lai 15 56 9 9 41 37 15 Ninh Thuận 17 60 11 11 29 35 17 Kiên Giang 11 39 4 10 10 26 11 Trà Vinh 13 45 6 9 13 25 13 Sóc Trăng 7 34 7 4 9 12 7 Cà Mau 13 43 4 11 28 36 13 Cộng GDTX 6 48 0 0 0 0 6 Cộng THCS 252 819 112 180 960 867 252 Tổng cộng 258 867 112 180 960 867 258 Dự án tiến hành thực hiện thành phân 1 là tăng cường cơ hội tiếp cận và công bằng trong giáo dục THCS vùng đặc biệt khó khăn. Thành phần nhằm hỗ trợ những xã/ trường khó khăn nhất trong 103 huyện của 17 tỉnh tham gia dự án về các điều kiện cơ sở vật chất để tăng khả năng thu nhận học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho để học sinh nghèo, học sinh nữ, học sinh dân tộc thiểu số đi học, không bỏ học giũa chừng và hoàn thành cấp học, thực hiện phổ cập giáo dục THCS vào năm 2010. Sau khi dự án tiến hành xong thành phần 1 chính quyền địa phương tiêp nhận các công trình và đưa vào sử dụng phục vụ các mục tiêu mà dự án đã đặt ra. Việc tăng cường cơ sỏ vật chất trường THCS đáp ứng yêu cầu phát triển quy mô học sinh, hạn chế tình trạng bỏ học, thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục THCS được theo dõi và đánh giá bởi BQLDAQG và BQLDAT, phòng GD- ĐT huyện , hiệu trưởng nhà trường và đại diện cộng đồng nơi trường đóng. Phòng GD- ĐT huyện chịu trách nhiệm hướng dẫn các trường được đầu tư xây dựng kế hoạch bảo trì cơ sở vật chất, thiết bị được đầu tư theo đúng quy định, BQLDAQG sẽ phối hợp với BQLDAT kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bảo trì của nhà trường. Theo quy định, bảo trì công trình xây dựng được chia thành 4 cấp: + Bảo trì cấp 1: Duy tu, bảo dưỡng + Bảo trì cấp 2: Sửa chữa nhỏ + Bảo trì cấp 3: Sửa chữa vừa + Bảo trì cấp 4: Sửa chữa lớn Thời điểm tình chu kỳ đầu tiên cuả công tác bảo trì: là thời điểm kết thúc nghiệm thu, đưa công trình vào vận hành, khai thác, sủ dụng Chế độ bảo trì: + Chế độ bảo trì thường xuyên: là quá trình kiểm tra, xem xét công trình thường xuyên để phát hiện kịp thời dấu hiệu xuống cấp, đồng thời tiến hành duy tu, bảo dưỡng hoặc sửa chữa nhỏ. + Chế độ bảo trì định kỳ: là quá trình khảo sát công trình theo chu ky để phát hiện các dấu hiệu xuống cấp cần khắc phục sớm, đồng thời tiến hành sửa chữa vừa và lớn. Chế độ bảo trì định kỳ áp dụng cho bảo trì cấp 3 và 4. Đối với công trình xây dựng mới, thời điểm tiến hành bảo trì định kỳ không quá 8 năm tính từ khi đưa công trình vào sử dụng. + Chế độ bảo trì đột xuất: là quá trình khảo sát, đánh giá công trình khi công trình có những hư hỏng mà nếu không sửa chữa ngay sẽ làm giảm nhanh cấp chất lượng, làm tăng chi phí bảo trì công trình hoặc những hư hỏng đột biến ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn sử dụng, vận hành công trình. Chế độ bảo trì đột xuất áp dụng cho tất cả các cấp bảo trì: 1,2,3 và 4 Trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác bảo trì công trình xây dựng: + Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác bảo trì công trình theo các bước sau: Chuẩn bị thực hiện bảo trì; Triển khai thực hiện bảo trì; Kết thúc công tác bảo trì. + Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình lập kế hoạch và tổ chức thực hiện bảo trì công trình ở cấp: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ. + Bảo trì công trình ở cấp sửa chữa vừa và lớn được thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa chủ sỏ hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình với các pháp nhân có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện. + Hàng năm chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình phải kiểm tra, đánh giá hiện trạng sử dụng công trình để lập kế hoạch duy tu bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ. Nguồn vốn sử dụng cho công tác bảo trì công trình xây dựng: + Các công trình thuộc các đơn vị được thụ hưởng ngân sách nhà nước, kinh phí cho công tác bảo trì thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính ( nguồn vốn sự nghiệp) +Nguồn vốn sử dụng cho công tác bảo trì ở cấp sửa chữa vừa và lớn được xác định theo dự án và việc quản lý sử dụng vốn thực hiện theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ( nguồn vốn sự nghiệp ) Việc hỗ trợ thanh thiếu niên ngoài nhà trường tiếp cận với các chương trình giáo dục tương đương, thực hiện phổ cập giáo dục THCS được theo dõi thông qua BQLDAQG, BQLDAT cũng như Phòng GD- ĐT huyện và giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên. Đánh giá dựa trên số lượng và chất lượng các phòng đã xây, các trang thiết bị đã cung cấp và việc thực hiện kế hoạch bảo trì. 1.2.3. Đánh gía công tác quản lý xây dựng cơ bản a. Kết quả Tổng số vốn đầu tư mà dự án đầu tư cho xây dựng cơ bản là 21.677 nghìn USD chiếm 37,17% tổng chi phí cho dự án. Bảng 16: Kinh phí dự án dành cho xây dựng cơ bản Hoạt động Đơn vị Đơn giá (1000 USD) Số lượng Thành tiền (chưa thuế) Thuế A.Xây phòng học, nhà nội trú học sinh trường THCS 20.401,527 2.040,153 1.Xây dựng phòng học phòng 12,500 819 9.306,818 930,682 2.Xây dựng nhà nội trú cho học sinh phòng 5,000 960 4.363,636 436,364 3.Chi phí khác 12%(1+2) 1.640,455 164,045 4.Xây khu phụ khu 6,000 258 1.407,273 140,727 5.Chi phí khác 12%(4) 168,873 16,887 6.Đền bù đất m2 0,003 732.000 1.996,364 199,636 7.Đồ gỗ cho phòng 1,000 819 744,545 74,455 phòng học THCS 8.Đồ gỗ cho nội trú phòng 0,700 960 610,909 61,091 9.Chi phí khác 12%(7+8) 162,655 16,265 B.Xây phòng học cho TTGDTX 733,636 73,364 1.Xây dựng phòng học cho TTGDTX phòng 11,500 48 501,818 50,182 2.Chi phí khác 12%(1) 60,218 6,022 3.Đồ gỗ cho phòng học TTGDTX phòng 1,000 48 43,636 4,634 4. Chi phí khác 12% (3) 5,236 0,524 5.Đền bù đất m2 0,003 45.000 122,727 12,273 Các địa phương thụ hưởng đóng góp 3.726.000 USD chiếm 5,8% trong tổng số vốn đầu tư vào dự án. Hệ số huy động tài sản cố định: 3.726.000 Htscđ = = 0,05821875 64.000.000 Hệ số huy động tài sản cố định của dự án này không cao điều này phản ánh việc thi công xây dựng công trình còn chậm và quá trình đưa các công trình này vào sử dụng còn gặp nhiều trở ngại. Việc thi công công trình còn tiến hành chậm do rất nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do những địa phương thụ hưởng của dự án đều là những địa phương thuộc vùng khó khăn điều kiện kinh tế còn thấp, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đường xá đi lại khó khăn gây rất nhiều trở ngại cho việc vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng. Bên cạnh đó, dân trí tại các vùng này còn thấp, thiếu những công nhân xây dựng có tay nghề trình độ chuyên môn điều này cũng làm giảm tiến độ thi công công trình. b.Hiệu quả Thành công: Dự án đã đem lại những lợi ích to lớn cho ngành giáo dục, đặc biệt là cho giáo dục trung học. Cụ thể là: + Những hỗ trợ của dự án về cơ sở vật chất, thiết bị trừơng học sẽ tạo điều kiện để giáo viên yên tâm công tác, tăng cường huy động trẻ em trong độ tuổi đi học, đặc biệt là ở các xã khó khăn, hạn chế tình trạng bỏ học, góp phần thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục THCS. + Chương trình học bổng sẽ giúp cho các tỉnh có nhiều dân tộc thiểu số đào tạo được nhiều giáo viên người dân tộc cũng như hỗ trợ 18 dân tộc khó khăn nhất có con, em học hết THCS và THPT. + Các hỗ trợ về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cung cấp tài liệu bổ trợ sẻ góp phần làm cho việc dạy và học phù hợp hơn với hoàn cảnh, điều kiện thực tế, chất lượng giáo dục được cải thiện, đáp ứng nhu cầu riêng của từng địa phương và của những đối tượng hưởng lợi. + Những hỗ trợ về quản lý sẽ giúp thực hiện tốt việc phân cấp quản lý và cung cấp dịch vụ giáo dục và năng lực quản lý, lập kế hoạch của cán bộ giáo dục địa phương được cải thiên, nâng cao chất lượng , hiệu quả quản lý giáo dục vùng khó. Lợi ích xã hội là những kết quả giúp cải thiện điều kiện xã hội cho các cộng đồng tham gia dự án, nhiều trường học, phòng học mới được xây dựng để thu hút người nghèo, dân tộc thiểu số và trẻ em gái đến trường, góp phần giảm khoảng cách về cơ hội tiếp cận giáo dục trung học giữa các giới, các dân tộc và các nhóm thu nhập khác nhau. Chương trình hỗ trợ học tập đặc biệt và tài liệu hướng dẫn dành cho học sinh nghèo, học sinh dân tộc thiểu số, học sinh nữ và học sinh chưa hoàn thành giáo dục trung học sẽ giúp cho nhóm đối tượng khó khăn đạt kết quả học tập tốt hơn, thu hẹp khoảng cách về chất lượng học tập giữa các học sinh, đảm bảo mọi học sinh đều bình đẳng, đều có cơ hội hoàn thành giáo dục các cấp học theo thời gian quy định, hạn chế lãng phí do lưu ban, bỏ học nhiều. Các hoạt động của dự án cũng hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho vùng khó, cho các dân tộc thiểu số khó khăn nhất, góp phần phát triển kinh tế, xã hội, thực hiện chủ trương xóa đói, giảm nghèo, giảm bớt khoảng cách phát triển giữa các vùng và các dân tộc. Cấp giáo dục trung học sẽ được hưởng lợi trực tiếp từ dự án. Các giáo viên sẽ được đào tạo bồi dưỡng về nội dung và phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục vùng khó. Như vậy, kết quả học tập của học sinh sẽ được cải thiện đảm bảo cho các em có trình độ nhất định khi lựa chọn học tiếp lên cao hay đi làm. Phù hợp hơn nữa, các chương trình giảng dạy đa dạng sẽ khuyến khích các em đã thôi đi học quay trở lại nhà trương theo học chương trình phù hợp. Nhu cầu về một nền giáo dục chất lượng không chỉ thể hiện trong Mục tiêu Phát triển Việt Nam mà còn ở một nền kinh tế ngày càng phát triển, đó cũng là nhu cầu của các ngành công nghiệp, kinh doanh, các ngành dịch vụ cần những lao động lành nghề và có kiến thứ. Đầu tư cho giáo dục sẽ giúp duy trì được lợi ích xã hội. Chất lượng giáo viên được nâng cao cùng chương trình dạy đa dạng dẫn tới một nền giáo dục phù hợpvà tốt hơn, điều đó cũng dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực tăng, tạo nhiều việc làm hơn, có thêm nhiều cơ hội thu nhập cao hơn. Vì có thêm nhiều học sinh hoàn thành cấp trung học, kiến thức và kỹ năng của lực lượng lao động cũng được tăng cường làm tăng khả năng cải thiện điều kiện xã hội về mọi mặt. Lợi ích kinh tế bao gồm cả lợi ích xã hội to lớn từ sự đầu tư vào: + Hiệu quả cơ sở vật chất và nhân lực được cai thiện, phân bổ nguồn lực. + Cải thiện năng suất lao động của đối tượng tốt nghiệp Lợi ích kinh tế chính của dự án nằm ở sự góp phần cải thiện hiệu quả trong việc giáo dục trung học ở những vùng khó khăn. Những trường học xây mới và được tu bổ sẽ giúp tăng tỷ lệ nhập học; nhà công vụ sẽ đảm bảo giáo viên cảm thấy thoải mái và làm việc lâu dài tại địa bàn mà họ được cử đến. Xây trường bán trú và xây dựng đề án học bổng/ khuyến khích, hỗ trợ lương thực cho học sinh nghèo sẽ góp phần giúp học sinh nghèo, con cái của những gia đình thu nhập thấp có thể tiếp cận giáo dục trung học và do đó đảm bảo tỷ lệ bỏ học thấp. Bên cạnh đó, đề án học bổng/ khuyến khích sẽ giúp hỗ trợ tài chính cho sinh viên sư phạm hoàn thành các chương trình đào tạo trong trường. Điều này sẽ giúp giảm chi ohí cho giáo dục nhờ tuyển dụng chính những giáo viên được đào tạo tại địa phương thay vì điều động giáo viên từ vùng khác đến. Hỗ trợ về tài liệu hướng dẫn và phương pháp/ kỹ năng giảng dạy sẽ giúp cho những giáo viên mới được bồi dưỡng đào tạo nâng cao chất lượng giảng dạy, do đó giúp nâng cao kết quả học tập của học sinh. Giáo viên sẽ được bồi dưỡng những lĩnh vực mà họ chưa qua đào tạo và hiệu trưởng sẽ được đào tạo về những cách tiếp cận mới cho lãnh đạo nhà trường và đào tạo về quản lý. Bên cạnh đó, hiệu trưởng nhà trường và các cán bộ Bộ, Sở và Phòng GD- ĐT sẽ được đào tạo và hỗ trợ trong công tác lập kế hoạch và quản lý, đặc biệt lập kê hoạch phát triển trường hòa nhập và quản lý những sáng kiến giáo dục vig người nghèo. Một số cán bộ quản lý sẽ được đào tạo trong nước và nước ngoài về hoạch định chính sách cho những vùng khó khăn. Dự án dự kiến góp phần cung những nỗ lực của quốc gia để tăng số học sinh tốt nghiệp trường trung học ( chính xác hơn là THPT) lên trên 500.000 học sinh hàng năm bằng cách hỗ trợ tài chính để tăng khả năng tiếp cận và nâng cao chất lượng đầu ra và hiệu quả làm việc của những học sinh đã tốt nghiệp trên thị trường lao động. Dự án THCS vùng khó khăn nhất sẽ cung cấp phương tiện nhằm nâng cao tiêu chuẩn học tập và giúp tạo sự cân bằng hơn giữa kỹ năng của học sinh mới tốt nghiệp và yêu cầu của thị trường lao động. Tăng năng lực làm việc và mức chi tiêu của những nhóm có thu nhập thấp sẽ giúp giảm đói nghèo. Lợi ích dự kiến thu được từ sự chênh lệch về năng suất lao động và tiết kiêm chi phí nhờ tăng hiệu quả hệ thống giáo dục. Lợi ích dự kiến bao gồm: tiết kiệm chi phí là khoản tiết kiệm hàng năm nhờ tăng cường quản lý giáo dục trung học ở cả cấp trung ương và cấp tỉnh thuộc những vùng khó khăn. Dự án giáo dục THCS vùng khó khăn nhất dự kiến nâng cao hiệu quả chi phí bằng cách tăng cường tận dụng các trường trung học, giảm chi phí cơ bản và tăng cường quản lý giáo dục trung học ở cấp tỉnh, huyện và trường. Tiết kiệm tích lũy dự kiến chiếm khoảng 0.5% chi phí thường xuyên hàng năm cho giáo dục trung học. Năng suất lao động – lợi ích từ nguồn thu nhập tăng lên nhờ hiệu suất làm việc của học sinh tốt nghiệp được cải thiện. Các biện pháp nâng cao chất lượng và đào tạo giáo viên hi vọng làm tăng thu nhập của những học sinh đã tốt nghiệp do được giáo dục tốt hơn nhờ dự án giáo dục THCS vùng khó khăn nhất. Lợi ích có được nhờ mức thu nhập tăng bởi vì học sinh được học những môn học mà nhu cầu lao động thực tế đang cần nhiều. Giáo viên có trình độ tốt hơn cộng thêm cách tiếp cận phát huy tính tích cực của học sinh sẽ giúp nâng cao chất lượng học tập của học sinh từ đó nâng cao chất lượng học sinh ra trường đồng thời cả lực lượng lao động. Lợi ích dự kiến từ sự chênh lệch về hiệu suất làm việc và tiết kiệm chi phí do tăng hiệu quả hệ thống giáo dục tính trên dự kiến tối thiểu. Toàn bộ lợi ích kinh tế mà dự kiến dự án đem lại là vào khoảng 21.2 triệu USD/ năm nhờ sự chênh lệch về hiệu suất làm việc và tiết kiệm chi phí do tăng hiệu quả hệ thống giáo dục. Cách tiếp cận được sử dụng trong đo lường kinh tế là để dự trù tỷ lệ lợi tức tối thiểu dựa trên mức độ tối thiểu mà một người có thể có được từ đề xuất đầu tư vào ngành giáo dục trung học. Với tỷ lệ thu về mà đạt tối thiểu 12% thì dự án THCS vùng khó khăn được đánh giá là có thể thực hiện được. Tỷ lệ lợi tức dựa vào tổ chức các hoạt động hay hỗ trợ hàng năm của dự án giáo dục THCS vùng khó khăn nhất. Khi có thể, những tác động mong đợi sẽ được tổng kết lại dưới dạng tiền như tiết kiệm chi phí/ giảm chi phí ( chẳng hạn như tạo ra được đầu ra giống nhau như chi phí tổng thể lại giảm) hay lợi ích tăng ( chẳng hạn như nhiều học sinh tốt nghiệp hơn và có thể kiếm được thu nhập cao hơn nhờ được giáo dục tốt hơn và/ hoặc góp phần vào nền kinh tế trong nước). Những lợi ích này không bao gồm những khoản hỗ trợ ngoài dồn cho dự án giáo dục THCS vùng khó khăn nhất. .Hạn chế: Tuy dự án đã có rất nhiều thành công trong quá trình thực hiện nhưng dự án vẫn còn tồn tại một số hạn chế: -Theo kết quả điều tra 20 tỉnh thuộc 4 vùng: miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và ĐBSCL cho thấy rất nhiều bất cập còn tồn tại., thiếu thốn điển hình của vùng kinh tế chưa phát triển, nhiều người dân tộc thiểu số sinh sống rải rác không tập trung, địa bàn đi lại khó khăn phức tạp, thiếu nguồn nhân lực có tri thức tại chỗ… những điều này làm cho quá trình đầu tư của dự án gặp nhiều hạn chế và khó khăn. -Mỗi địa phương chỉ được dự án đầu tư một phần nhỏ, dự án điều tra khảo sát các xã/ huyện của các tỉnh được đầu tư và lựa chọn ra các xã/huyện khó khăn nhất để tiến hành đầu tư. Do chỉ đầu tư với quy mô nhỏ tại các địa phương nên dự án không có được sự đón nhận đầu tư một cách nhiệt tình. -Điều kiện xây dựng thi công công trình tại các trường có nhiều khó khăn do không có được đội ngũ công nhân xây dựng lành nghề chuyên nghiệp và việc vận chuyển nguyên vật liệu xa xôi đường xá đi lại khó khăn. Điều này làm tốn nhiều thời gian, sức lực và kinh phí. -Do dự án được thực hiện ở những địa phương có điều kiện khó khăn, thiếu thốn về mọi mặt nên việc huy động vốn đối ứng không dế dàng. Hơn nữa do điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn nên khi tiếp nhận công trình thì việc duy tu bảo dưỡng của địa phương thụ hưởng còn nhiều hạn chế. -Các địa phương thuộc dự án có phần lớn là người dân tộc thiểu số sinh sống vì thế mà dân trí tại các địa phương này còn thấp, chưa biết phát triển vốn đầu tư xây dựng cơ bản của dự án vì vậy mà hiệu quả đầu tư của dự án chưa được cao. Chương 2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CễNG TÁC QUẢN Lí XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI DỰ ÁN THCS VÙNG KHể KHĂN NHẤT BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 2.1. Định hướng công tác quản lý 2.1.1. Triển vọng các dự án giáo dục Điều kiện xây dựng cơ sở vật chất của Việt Nam còn nghèo, phần lớn học sinh đặc biệt là học sinh ở những vùng khó khăn còn thiếu các điều kiện cơ bản như trường lớp, trang thiết bị, lương thực, thuốc men để đảm bảo sức khỏe nên việc có được dự án phát triển giáo dục là một điều mong ước đối với phần lớn các tầng lớp nhân dân. Dự án giáo dục cần phải được phát triển mạnh mẽ hơn nữa ở nhiều cấp độ khác nhau như: dự án cấp trung ương, dự án cấp địa phương, dự án của một ngành nghề khác nhằm phát triển nguồn nhân lực. Mười năm qua, giáo dục trung học được đầu tư từ các nguồn vốn trong nước, ngoài nước ( cả các nguồn tài trợ song phương và đa phương) đã tập trung giải quyết nhiều vấn đề lớn về cơ chế, chính sách, đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phát triển tài liệu, đào tạo bồi dưỡng giáo viên, tăng cường năng lực quản lý... trên phạm vi toàn quốc, trong đó một số tỉnh được lựa chọn để hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị và phương tiện dạy học. Một số dự án giáo dục lớn đã được thực hiện: a. Dự án phát triển giáo dục THCS II ( 2005- 2010) - Tổng giá trị: 80 triệu USD - Mục tiêu chính: tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục THCS nhằm hoàn thành có chất lượng công cuộc đổi mới giáo dục THCS, hỗ trợ các địa bàn khó khăn, vùng dân tộc phát triển giáo dục, góp phần đạt mục tiêu phổ cập có chất lượng THCS trên phạm vi cả nước vào năm 2010, trên cơ sở đó đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước thời ký mới, hội nhập khu vực và thế giới. b. Dự án phát triển giáo dục THPT ( 2002- 2008) - Tổng giá trị: 80 triệu USD - Mục tiêu chính: Nâng cao chất lượng, hiệu quả, công bằng và năng lực quản lý giáo dục THPT thông qua tăng cường các hoạt động hỗ trợ các điều kiện cần thiết ( cơ sở vật chất thiết bị dạy học, phương pháp dạy học, bồi dưỡng cán bộ quản lý) đặc biêtk quan tâm các vùng khó nhất về kinh tế và giáo dục của Việt Nam c. Dự án đào tạo giáo viên THCS (2000- 2006) - Tổng giá trị: 35,4 triệu USD. - Mục tiêu chính: + Nâng cao nâng lực, chất lượng và hiệu quả của toàn bộ hệ thống đào tạo giáo viên THCS nhằm góp phần xây dựng đội ngũ giáo viên THCS ” đủ về số lượng đồng bộ về cơ cấu, có chất lượng” , đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục theo chương trình THCS đổi mới đưa vào thực hiện, tạo tiềm lực thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục THCS vào năm 2010, tạo mẫu hình trường CĐSP chất lượng cao + Khắc phục một phần tình trạng không đồng đều về số lượng, chất lượng trong đào tạo giáo viên THCS giữa các vùng, các tỉnh thông qua việc ưu tiên đầu tư cho 10 tỉnh nghèo được lựa chọn. Tạo điều kiện cho học sinh người dân tộc thiểu số có cơ hội trở thành giáo viên. + Góp phần nâng cao năng lực tổ chức, quản lý của các cơ quan tham gia đào tạo giáo viên THCS từ trung ương đến địa phương, đặc biệt là 10 tỉnh được lựa chọn. d. Dự án phát triển giáo viên THPT và Trung cấp chuyên nghiệp ( 2007- 2011) - Tổng giá trị: 43,186 triệu USD - Mục tiêu chính: Nâng cao chất lượng giáo dục THPT và Trung cấp chuyên nghiệp thông qua việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà và cán bộ quản lý giáo dục THPT, Trung cấp chuyên nghiệp; giải quyết tình trạng vừa thừa vừa thiếu không đồng bộ đội ngũ giáo viên THPT, Trung cấp chuyên nghiệp hiện nay. e. Dự án Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên Tiểu học và Trung học cơ sỏ các tỉnh miền núi phía Bắc (tháng 4/2005- tháng 10/2009) - Tổng giá trị: 5,2 triệu EU - Mục tiêu chính: Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên Tiểu học và Trung học cơ sở tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. f. Chương trình kiên cố hóa trường lớp ( 4/2002- 2006) - Tổng giá trị: 5.200 tỷ đồng Việt Nam - Mục tiêu chính: Xóa bỏ phòng học 3 ca, phòng học tạm, phòng học tranh tre nứa lá cho toàn bộ các trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS, THPT. g. Một số chương trình, dự án trong lĩnh vực giáo dục trung học Bảng 17: Một số chương trình, dự án trong lĩnh vực giáo dục trung học Tên chương trình, dự án Thời gian Nguồn vốn Dự án xây dựng kế hoạch tổng thể giáo dục trung học( 2006- 2010 ) 2006 ADB, Nhật Bản, Đan Mạch Chương trình hỗ trợ: giáo dục thường xuyên; Tăng cường công bằng giới; Nghiên cứu chính sách quản lý giáo viên 2004- 2008 UNESCO Chương trình: Nghiên cứu rà soát các chính sách thúc đẩy giáo dục hòa nhập- đặc biệt cho học sinh nữ dân tộc thiểu số; Đưa kỹ năng sống vào chương trình học 2006- 2010 UNICEF Hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục 2006- 2009 Cộng đồng châu Âu Chương trình phát triển giáo dục miền núi 2006- 2010 Chính phủ Chương trình phổ cập giáo dục THCS 2006- 2010 Chính phủ 2.1.2. Phân tích SWOT trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của dự án THCS vùng khó khăn nhất- Bộ GD&ĐT a. Điểm mạnh: - Dự án được lãnh đạo của Bộ GD- ĐT và lãnh đạo của các địa phương thụ hưởng rất quan tâm và đón nhận. Đầu tư cho giáo dục nói riêng và kinh tế xã hội nói chung đối với miền núi, vùng DTTS là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta với mong muốn ngày càng thu hẹp khoảng cách xã hội giữa vùng thành phố, đồng bằng và miền núi. Một trong những khâu được chọn làm đột phá chính là chính sách giáo dục, đầu tư vào con người. Chính vì vậy dự án phát triển giáo dục THCS cho vùng khó khăn nhất nằm trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung của Đảng và Nhà nước ta. Bộ GD & ĐT cùng các địa phương tích cực thực hiện dự án chính là hưởng ứng tích cực cho chủ trương lớn này. - Dự án được sự ủng hộ và tạo điều kiện của ngân hàng ADB cùng các chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước. Ngân hàng Phát triển Châu â (ADB) là tổ chức kinh tế có kinh nghiệm đầu tư cho giáo dục và đào tạo ở Việt Nam. Nhiều năm nay, ADB đã tích cực ủng hộ chính phủ, hỗ trợ Bộ GD & ĐT nhiều khoản kinh phí lớn để phát triển giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng. Chỉ trong phạm vi giáo dục THCS, ADB đã tài trợ các Dự án Phát triển giáo dục THCS I, giáodục THCS II, Dự án hỗ trợ đào tạo giáo viên THCS,...ADB không những cung cấp kinh phí mà còn cử các chuyên gia giáo dục có uy tín của các nước trong khu vực và thế giới đến tư vấn, giám sát, kịp thời đưa ra những ý kiến quý báu giúp cho các dự án phát triển đúng hướng, đúng với cam kết giữa Bộ GD & ĐT với ADB. - Dự án đã xây dựng được một hệ thống quản lý từ Trung ương đến địa phương với những cán bộ có kinh nghiệm có kiến thức và lòng nhiệt tình, đặc biệt thiết tha với sự nghiệp phát triển giáo dục cho đồng bào ở những vùng khó khăn nhất. Ban quản lí Dự án ở Trung ương đặt sự chỉ đạo trực tiếp từ Lãnh đạo Bộ GD & ĐT. Ban quản lí Dự án ở địa phương đặt dưới sự chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền trực tiếp là UBND và các cơ quan quản lí về GD & ĐT. Đó là các Sở, các Phòng GD & ĐT. Bên cạnh đó Dự án còn tập hợp được một đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm giáo dục đặc biệt là giáo dục THCS ở vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Các yếu tố đó đã làm cho công tác quản lí của Dự án vừa thiết thực, vừa cụ thể đáp ứng được yêu cầu giáo dục ở những địa phương được Dự án đầu tư. - Phần lớn những người được thụ hưởng kết quả dự án đều có mong muốn được học tập phát triển ở một môi trường giáo dục thuận lợi. Đây là mặt mạnh chủ yếu của công tác phát triển giáo dục THCS ở vùng đặc biệt khó khăn. Yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở vùng sâu, vùng xa, vùng DTTS là rất lớn. Để có thể thực hiện tốt việc phát triển kinh tế xã hội, yếu tố đầu tiên phải là con người. Hơn bao giờ hết, chính quyền địa phương và nhân dân ở các vùng này ý thức được rằng chính giáo dục và đặc biệt là giáo dục THCS có ý nghĩa quyết định trong việc mở mang dân trí tạo điều kiện cho khoa học kĩ thuật tham gia vào tiến trình phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương. Vì vậy chính quyền và người dân ở đây đều có mong muốn được học tập để phát triển. Yếu tố này chính là sức mạnh nội lực góp phần quyết định vào sự thành công trong công tác đầu tư của Dự án. b. Điểm yếu: - Dự án được thực hiện tại các địa phương khó khăn, các địa phương này chủ yếu là dân tộc thiểu số sinh sống vì thế mà sự phân bố học sinh của các địa phương này không đồng đều, điều kiện kinh tế còn thiếu thốn, đường xá khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn chính vì thế mà việc thi công công trình gặp khó khăn trong việc vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng; trình độ chuyên môn thi công công trình còn thấp công nhân không chuyên nghiệp khiến cho tiến độ thi công công trình bị chậm lại. - Vốn đầu tư vào dự án còn nhỏ và manh mún cùng với sự phân bố rải rác của các xã/ huyện trong một tỉnh được đầu tư khiến cho việc xây dựng các trường học, các công trình phục vụ cho công tác giảng dạy học tập sinh hoạt còn thiếu tính đồng bộ. - Các địa phương được thụ hưởng chủ yếu nằm ở vùng núi phía Bắc, Tây Nguyên, ĐBSCL đây đều là những vùng có điều kiện về tự nhiên khắc nghiệt so với các vùng khác nên tốc độ xây dựng cơ bản cũng bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết và địa hình của các địa phương thụ hưởng. c. Cơ hội: Do đã có một số Dự án tác động vào giáo dục THCS vùng khó khăn nên dự án giáo dục THCS vùng khó khăn nhất lựa chọn tiếp cận theo hướng: - Kế thừa và phát triển kết quả của những vấn đề liên quan mà các dự án khác đã triển khai, đảm bảo sự đồng bộ và hiệu quả, tránh sự trùng lặp. - Dựa trên tính đặc thù của giáo dục THCS vùng khó khăn, Dự án giáo dục THCS vùng khó khăn nhất tập trung hỗ trợ làm tăng tính phù hợp của giáo dục THCS với nhiều đặc điểm vùng khó ( kinh tế kém phát triển, có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống với nhiều ngôn ngữ, phong tục tập quán khác nhau, trình độ tiếp thu của học sinh dân tộc thiểu số còn chậm, nhận thức của gia đình cộng đồng về giáo dục còn hạn chế); đồng thời thử nghiệm cách tiếp cận mới trong việc hỗ trợ tăng cường công bằng và cơ hội tiếp cận giáo dục THCS cho nhóm đối tượng trẻ em gáI, trẻ em người dân tộc thiểu số và trẻ em nghèo trong vùng khó khăn nhất thông qua các hoạt động hỗ trợ học bổng và lương thực cho học sinh dân tộc thiểu số và học sinh nghèo. - Trên cơ sở phát triển những gay cấn nhất và hiệu quả tháp của giáo dục THCS vùng khó. Dự án lựa chọn tác động một cách toàn diện đến giáo dục THCS vùng khó như cơ hội tiếp cận, nâng cao chất lượng và sự phù hợp và tăng cường năng lực quản lý, lập kế hoạch để phát triển giáo dục THCS vùng khó khăn có hiệu quả và bền vững. d.Thách thức: Nhiều năm nay, ngoài việc thực hiện các chính sách ưu tiên phát triển giáo dục miền núi, vùng dân tộc như: mở trường nội trú, bản trú , miễn giảm học phí, trợ cấp học bổng cho học sinh dân tộc, học sinh nghèo, Chính phủ còn có các chương trình quốc gia hỗ trợ giáo dục vùng khó và hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục THCS. Các dự án Phát triển giáo dục THCS, THPT cũng đã có một số hoạt động hỗ trợ giáo dục dân tộc tại một số tỉnh. Kết quả cho thấy cơ hội tiếp cận, tính công bằng trong tham gia giáo dục trung học đã được cải thiện đáng kể, giáo dục các vùn khó khăn đã phát triển, số học sinh nữ và học sinh dân tộc ngày càng tăng. Tuy nhiên, giáo dục trung học các tỉnh vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số hiện vẫn đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức sau: - Về cơ hội tiếp cận giáo dục THCS + Quan niệm về giới và phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số ảnh hưởng đến việc đi học, bỏ học cũng như việc tham gia thị trường lao động của học sinh dân tộc thiểu số. + Hoàn cảnh kinh tế khó khăn cộng với nhận thức chưa đúng về tầm quan trọng của giáo dục nên những học sinh nghèo, học sinh dân tộc thiểu số, đặc biệt là học sinh nữ dân tộc thiểu số thường phải bỏ học để giúp đỡ gia đình. + Khoảng cách từ nhà đến trường khá xa, địa hình phức tạp, khí hậu khắc nghiệt nhưng nhiều trường chưa có đủ nhà nội trú cho học sinh ở xa nên học sinh không có điều kiện đi học hoặc bỏ học giữa chừng. + Mạng lưới trường chưa đảm bảo thuận lợi cho trẻ em vùng dân tộc, vùng sâu đi học thường xuyên và học hết cấp, tỷ lệ bỏ học cao. - Về chất lượng và hiệu quả giáo dục: + Tỷ lệ trẻ em dân tộc thiểu số trông độ tuổi đi học còn thấp, đặc biệt là trẻ em nữ dân tộc thiểu số. + Trình độ tiếp thu kiến thức của học sinh theo chương trình quốc gia còn hạn chế, nhiều học sinh chưa thạo tiếng phổ thông. Chất lượng học tập của học sinh, đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu số cong thấp, tỷ lệ bỏ học cao. + Cơ sở vật chất và các điều kiện tối thiểu phục vụ dạy và học còn thiếu; Đội ngũ giáo viên không ổn định, còn thiếu về số lượng và yếu về chuyên môn, nghiệp vụ vì khi còn trẻ mới ra trường được điều đến vùng khó nhưng sau một số năm giảng dạy có kinh nghiệm thì lại chuyển đi vùng khác. Điều kiên giảng dạy và sinh hoạt còn nhiều khó khăn, nhiều nơI chưa có nhà công vụ cho giáo viên. -Về công tác quản lý: + Đội ngũ cán bộ quản lý các trường còn ít kinh nghiệm trong công tác quản lý. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục còn nhiều bất cập cả về trình độ thu thập xử lý thông tin và việc khai thác sử dụng thông tin trong quản lý. + Cơ chế và chính sách chưa đủ mạnh để hỗ trợ và tạo động lực khuyến khích trẻ tham gia THCS hoặc các chương trình tương đương, nhất là đối với trẻ em người dân tộc thiểu số, người nghèo, trẻ em gái, người tàn tật, khuyết tật. 2.2. Giải pháp Dự án cần xây dựng chế độ báo cáo từng tháng, từng quý, từng năm về các mặt: tiến độ xây dựng, công tác tu dưỡng bảo trì công trình xây dựng. BQLDAQG chuẩn bị báo cáo quý về tình hình thực hiện dự án trình Chính phủ và gửi ADB trong vòng 30 ngày sau khi kết thúc quý. Các báo cáo này sẽ được chuẩn bị trên cơ sở các báo cáo do BQLDAT gửi lên ( báo cáo viết bằng tiếng Anh và theo mẫu quy định của ADB) . Nội dung cần đề cập trong báo cáo quý gồm: - Những tiến bộ đạt được so với các mục tiêu đề ra. - Các vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện và biện pháp khắc phục. - Tình hình tài chính và tình hình thực hiện những thỏa thuận trong hiệp định vốn vay. - Những hoạt động và đề xuất cho những quý tiếp theo. Trong vòng 3 tháng sau khi kết thúc dự án, BQLDAQG sẽ phải trình Chính phủ và ADB báo cáo kết thúc dự án trong đó nêu rõ tình hình thực hiện dự án, kết quả, đầu ra và tác động dự án. Xây dựng những địa phương điển hình lấy đó làm kinh nghiệm để tiến hành triển khai xây dựng cơ bản ở các địa phương còn lại của dự án. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp đánh giá cho giáo viên và sinh viên CĐSP, nâng cao chất lượng và tính phù hợp của giáo dục THCS vùng khó. Các trường được hưởng lợi từ dự án và phòng GD&ĐT thực hiện tuyển chọn đối tượng tham gia các khóa đào tạo trong nước.Các giáo viên nữ, giáo viên người dân tộc thiểu số và các nhà quản lý được ưu tiên tham gia đào tạo. Để lựa chọn đối tượng đi đào tạo nước ngoài, BQLDAQG lập và trình tiêu chí chọn lựa, danh sách ứng viên cho ADB xem xét và phê duyệ. Các học viên tham gia đào tạo sẽ xây dựng các chỉ số đảm bảo chất lượng của nội dung, quản lý đào tạo và kế hoạch truyền lại kiến thức được học trong khóa đào tạo và nộp lên cho ADB . Công tác đào tạo giáo viên, đào tạo công nghệ thông tin, đào tạo lập kế hoạch và quản lý giáo dục được thực hiện chi tiết thông qua việc: - Đào tạo giảng viên CĐSP người Kinh và dân tộc thiểu số về: + Phương pháp dạy học phát huy tính học tập tích cực gồm “ thực hành giảng dạy” + Phương pháp dạy phát huy tính học tập tích cực bao gồm đánh giá học sinh. + Đào tạo về hướng dẫn, tư vấn nghề nghiệp và phát triển chuyên môn liên tục. + Sử dụng hiệu quả tài liệu bổ trợ và trang thiết bị. + Ưng dụng công nghệ thông tin truyền thông trên lớp và hệ thống tư vấn qua mạng. + Hỗ trợ dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số và ngôn ngữ dân tộc thiểu số. + Nhận thức về giới, văn hóa và chăm sóc tâm lý + Đào tạo vùng ( nước ngoài) cho một số giáo viên biên soạn modun. - Thực hiện chương trình đào tạo: phương pháp dạy phát huy tính tích cực gồm thực hành giảng dạy/mođun đào tạo/ đào tạo công nghệ thông tin truyền thông. - Bồi dưỡng cho giáo viên nòng cốt bởi giảng viên sư phạm nòng cốt: + Sử dụng hiệu quả SGK và trang thiết bị thông qua phương pháp phát huy tính tích cực cuả học sinh. + Hướng dẫn phương pháp phát huy tính học tập tích cực. + Hỗ trợ dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. + Tư vấn nghề nghiệp, chăm sóc tâm lý và phát triển chuyên môn liên tục. + Ưng dụng công nghệ thông tin truyền thông trên lớp và tư vấn qua mạng. + Thực hành giảng dạy. + Phương pháp dạy học theo môn. - Bồi dưỡng tại trường: Bồi dưỡng về phương pháp, phát huy học tập tích cực, sử dụng SGK, dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, công nghệ thông tin truyền thông. - Xây dựng tài liệu hướng dẫn cho công tác đào tạo phát triển cán bộ: Môđun bắt buộc về phương pháp phát huy tính học tập tích cực và tài liệu, môđun tự chọn, bổ sung và file giáo án bổ sung. - Xây dựng tài liệu hướng dẫn cho công tác bồi dưỡng: + Cẩm nang tư vấn, tư vấn nghề nghiệp, công nghệ thông tin truyền thông, tư vấn qua mạng, chăm sóc tâm lý học đường. + Cẩm nang bổ trợ cho giáo viên ( 4 lớp). - Xây dựng tài liệu hướng dẫn cho người học: + Tài liệu bổ trợ bằng tiếng dân tộc thiểu số. + Tờ tài liệu tờ rơi kèm theo SGK. + Môđun bổ sung tùy chọn nâng cao kỹ năng học tập. + Tờ rơi tài liệu bổ trợ theo lớp dành cho lớp lớn và nhiều trình độ. + Sách học tiếngViệt cho học sinh dân tộc thiểu số. Do hoàn cảnh kinh tế khó khăn cộng với nhận thức chưa đúng đắn về tâmg quan trọng của giáo dục nên những học sinh nghèo, học sinh dân tộc thiểu số, đặc biệt là học sinh nữ dân tộc thiểu số thường phải bỏ học để giúp đỡ gia đình nên dự án cần hỗ trợ hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục cho nhân dân các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Những hoạt động dựa vào nhu cầu sữ hướng tới phụ huynh học sinh, trưởng bản, lãnh đạo xã, cán bộ lập kế hoạch giáo dục, học sinh kết hợp với các cách tiếp cận gồm: + Tài liệu in ấn như áp phích, thẻ thảo luận và tờ rơi. + Truyền thông đại chúng gồm: đài, trung tâm phát thanh của xã và họp làng. + Tổ chức sự kiện của cộng đồng và nhà trường . Tăng cường năng lực quản lý, lãnh đạo cho đội ngũ cán bộ quản lý cấp phòng giáo dục, cấp trường, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý giáo dục vùng khó. Hỗ trợ xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục. - Đào tạo cho lãnh đạo trường THCS, CĐSP, cán bộ của Bộ/ Sở/ Phòng GD&ĐT: + Quản lý thực hiện. + Quản lý và lập kế hoạch giáo dục, lập kế hoạch phát triển trường hòa nhập. + Chuẩn nghề nghiệp giáo viên, phát triển chuyên môn liên tục. - Phương pháp lập kế hoạch, chính sách cho vùng khó khăn. - Đào tạo về nâng cao nhận thức cộng đồng. - Đào tạo về quy trình triển khai dự án . - Biên soạn tài liệu về lập kế hoạch và quản lý giáo dục: + Khung chuẩn nghề nghiệp giáo viên, khung công nghệ thông tin truyền thông. + Quản lý dựa trên thực hiện và đánh giá dựa vào kết quả. + Lập kế hoạch và quản lý giáo dục gôm kỹ năng lãnh đạo và lập kế hoạch phát triển trường hòa nhập. + Lập chính sách. Do đã có một số dự án tác động vào giáo dục THCS vùng khó khăn nhất nên dự án giáo dục THCS vùng khó khăn nhất lựa chọn cách tiếp cận theo hướng: - Kế thừa và phát triển kết quả của những vấn đề liên quan mà các dự án khác đã triển khai, đảm bảo sự đồng bộ và hiệu qủa, tránh sự trùng lặp. - Dựa trên tính đặc thù của giáo dục THCS vùng khó khăn, dự án giáo dục THCS vùng khó khăn nhất tập trung hỗ trợ làm tăng tính phù hợp của giáo dục THCS với đặc điểm vùng ( kinh tế kém phát triển, có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống với nhiều ngôn ngũ, phong tục tập quán khác nhau, trình độ tiếp thu của học sinh dân tộc thiểu số còn chậm, nhận thức của gia đình và cộng đồng về giáo dục còn hạn chế); đồng thời thử nghiệm cách tiếp cận mới trong việc hỗ trợ tăng cường công bằng và cơ hội tiếp cận giáo dục THCS cho nhóm đối tượng trẻ em gáI, trẻ em người dân tộc thiểu số và trẻ em nghèo trong vùng khó khăn nhất thông qua các hoạt động hỗ trợ học bổng và lương thực cho học sinh dân tộc thiểu số và học sinh nghèo. - Trên cơ sở phát hiện những gay cấn nhất và hiệu quả thấp cuả giáo dục THCS vùng khó, dự án lựa chọn tác động 1 cách toàn diện đến giáo dục THCS vùng khó như tiếp cận, nâng cao chất lượng và sự phù hợp và tăng cường năng lực quản lý, lập kế hoạch để phát triển giáo dục THCS vùng khó khăn có hiệu quả. Cơ chế chính sách chưa đủ mạnh để hỗ trợ và tạo động lực khuyến khích trẻ tham gia THCS hoặc các chương trình tương đương, nhất là đối với trẻ em người dân tộc thiểu số, người nghèo, trẻ em gái người tàn tật, khuyến tật . Vì vậy cần có cơ chế chính sách nhằm tăng cường tạo động lực cho trẻ tới trường thực hiện phổ cập giáo dục THCS ở các vùng khó. Cần có chính sách chống tham nhũng rõ ràng. Theo cam kết quản lý hàng hóa, tinh thần trách nhiệm và tính minh bạch, ADB được quyền điều tra, trực tiếp hoặc thông qua cơ quan đại diện, những hành vi tham nhũng , lừa đảo, cấu kết hoặc cưỡng chế có liên quan đến dự án. Để hỗ trợ thực hiện những nỗ lực trên, các điều khoản tương ứng trong chính sách chống tham nhũng của ADB sẽ được lồng ghép vào thỏa thuận vay vốn và tài liệu đấu thầu dự án. Cụ thể, tất cả hợp đồng liên quan đến dự án sẽ quy định cụ thể quyền của ADB được kiểm tóan và kiểm tra sổ sách kế toán của cơ quan chủ quản và của tất cả nhà thầu, nhà cung cấp, tài vấn viên và các nhà cung cấp dịch vụ khác co liên đới đến dự án. Ngoài những yêu cầu trên, để ngăn chặn tham nhũng và tính minh bạch, Chính phủ sẽ đăng tải thông tin liên quan đến dự án. Kết luận 1.Dự án phát triển giáo dục THCS cho vùng khó khăn nhất sẽ mang lại cho khối THCS với khoảng 700.000 học sinh nghèo và học sinh DTTS một nền giáo dục tốt hơn. Lợi ích xã hội chính là thu hẹp đáng kể khoảng cách tiếp cận giáo dục trung học giữa các dân tộc và các giới. D án sẽ góp phần làm cho việc tham gia giáo dục trung học thu hút hơn đối với DTTS và trẻ em nữ thông qua các chương trình cụ thể. Những sáng kiến này nhằm giải quyết một số vấn đề theo nhu cầu và giảm chi phí giáo dục trực tiếp và gián tiếp. Ngoài ra có thêm giáo viên DTTS, đặc biệt là giáo viên nữ, sẽ làm gương cho học sinh DTTS noi theo và thể hiện rõ ràng kết quả của giáo dục. Việc cung cấp ổn định giáo viên DTTS cho các trường DTTS vùng sâu, vùng xa sẽ góp phần bảo tồn ngôn ngữ và văn hoá dân tộc thiểu số. 2.Dự án sẽ tác động đến 3 khía cạnh của giáo dục trung học ở vùng khó khăn nhất là: cơ hội tiếp cận và bình đẳng; chất lượng và sự phù hợp; hiệu quả và tính bền vững. Lợi ích trực tiếp đối với ngành giáo dục là thu hẹp đáng kể sự chênh lệch về cơ hội tiếp cận giáo dục trung học giữa các dân tộc, giữa các giới, giữa các hoàn cảnh kinh tế – xã hội; tăng tính phù hợp của việc dạy học đáp ứng hơn nhu cầu từng địa phương; nâng cao năng lực lập kế hoạch, phân phối và quản lí dịch vụ giáo dục của cán bộ quản lí giáo dục địa phương. Thông qua cách tiếp cận toàn trường, Dự án sẽ áp dụng những khái niệm sư phạm đổi mới và ưu việt nhất được quốc tế công nhận như phát triển chuyên môn liên tục, phương pháp học tập chủ động lấy học sinh làm trung tâm, bồi dưỡng giáo viên tại trường. 3. Dự án được triển khai trên phạm vi toàn quốc với những hoạt động liên quan đến tăng cường tiếp cận và công bằng, nâng cao chất lượng cho giáo dục trung học vùng khó khăn nhất. Dự án với mục tiêu chính là hỗ trợ nhằm giảm thiểu thiệt thòi của những nhóm đặc biệt khó khăn, nâng cao chất lượng giáo dục vùng dân tộc và những vùng khó khăn nhất, góp phần thực hiện các mục tiêu chiến lược của chính phủ về phổ cập giáo dục THCS, giảm đói nghèo và giảm bớt khoảng cách phát triển giữa các vùng, các dân tộc. Trong các hoạt động của dự án đó có hoạt động hỗ trợ xây dựng thêm phòng học và thiết bị cho các trường ở những vùng khó khăn. Tuy nhiên, những hỗ trợ này dù có hiệu quả nhưng cũng chỉ đáp ứng được một phần nhỏ so với nhu cầu thực tế, đặc biệt của những vùng khó khăn nhất, vùng có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống. Vì vậy vẫn rất cần có thêm nhiều nguồn hỗ trợ để tập trung đầu tư đặc biệt cho giáo dục THCS, tiếp sức cho vùng khó khăn mới có thể thực hiện những mục tiêu chung về phổ cập giáo dục THCS vào năm 2010 và thay đổi diện mạo của giáo dục THCS vùng khó khăn. Một dự án độc lập, tác động toàn diện đến giáo dục THCS vùng khó khăn nhất là rất cần thiết và cấp bách để thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với vùng khó khăn, vùng dân tộc đồng thời phù hợp với “Chiến lược và chương trình quốc gia đối với Việt Nam giai đoạn 2007- 2010” của ADB. 4. Công tác quản lí của Dự án đã có những thành công đáng kể trong việc xây dựng một hệ thống quản lí từ Trung ươg đến địa phương, từ việc xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện và đánh giá hiệu quả. Thành công lớn nhất trong công tác quản lí đó là tạo được sự đồng thuận trong mục đích đầu tư, nội dung đầu tư, địa điểm đầu tư. Bài học sâu sắc có thể nhận thấy từ quản lí Dự án là việc quản lí không chỉ dừng ở các công văn, chỉ thị mà phải chuẩn bị tâm lí, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Công việc giám sát có vai trò rất quan trọng trong thành công bước đầu của Dự án. 5. Nguồn vốn xây dựng cơ bản của Dự án không lớn nhưng lại chia nhỏ khá phân tán ở nhiều vùng, nhiều địa phương với những đặc điểm và yêu cầu rất khác nhau. Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại (5-2010) nguồn vốn xây dựng cơ bản đã được sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích, đúng tiến độ. Hiệu quả đầu tư cao. Đây cũng chính là bài học quý giá cho việc quản lí các loại vốn khác của Dự án. TàI LIÊU THAM KHảO 1. Nghị quyết 40/ Quốc hội khoá X 2. Chiến lược phát triển giáo dục 2000 – 2010, NXB Giáo dục, 2002 3. Văn kiện dự án đầu tư Giáo dục THCS vùng khó khăn nhất, Bộ GD & ĐT, 9 – 2007 4. Báo cáo và Khuyến nghị gửi Ban giám đốc Ngân hàng đề xuất khoản vay Dự án Giáo dục THCS vùng khó khăn nhất, ADB, 12 -2007 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADB Ngõn hàng phỏt triển chõu Á Bộ GD&ĐT Bộ Giỏo dục & Đào tạo BQLDAQG Ban quản lý dự ỏn quốc gia BQLDAT Ban quản lý dự ỏn tỉnh ĐBSCL Đồng bằng sụng Cửu Long THCS Trung học cơ sỏ THPT Trung học phổ thụng CĐSP Cao đẳng sư phạm EMIS Hệ thống thụng tin quản lý giỏo dục USD Đụ la Mỹ UBND Ủy ban nhõn dõn Sở GD&ĐT Sở Giỏo dục & Đào tạo Phũng GD&ĐT Phũng Giỏo dục& Đào tạo Nhúm THDA Nhúm thực hiện dự ỏn MỤC LỤC Chương 1: THỰC TRẠNG QUẢN Lí ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI DỰ ÁN THCS VÙNG KHể KHĂN NHẤT, BỘ GD- ĐT ................................... 3 1.1.Khỏi quỏt về hoạt động của ban quản lý Dự ỏn THCS vựng khú khăn nhất, Bộ Giỏo dục và Đào tạo ............................................................................ 3 1.1.1.Nguyờn tắc tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Dự ỏn .................. 3 1.1.2.Chức năng nhiệm vụ của Ban Quản lý Dự ỏn ...................................... 4 1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Dự án ............................................... 8 1.2.Phân tích thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Dự án THCS vùng khó khăn nhất, Bộ GD- ĐT .................................................................... 11 1.2.1.Đặc điểm của Dự án THCS vùng khó khăn nhất liên quan đến công tác quản lý Dự án .......................................................................................... 11 1.2.2.Phân tích thực trạng quản lý Dự án .................................................... 17 1.2.3. Đánh gía công tác quản lý xây dựng cơ bản ...................................... 61 Chương 2: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CễNG TÁC QUẢN Lí XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI DỰ ÁN THCS VÙNG KHể KHĂN NHẤT BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ...................................................................................................................... 68 2.1. Định hướng công tác quản lý .................................................................... 68 2.1.1. Triển vọng các dự án giáo dục ........................................................... 68 2.1.2. Phân tích SWOT trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của dự án THCS vùng khó khăn nhất- Bộ GD&ĐT .................................................... 70 2.2. Giải pháp ................................................................................................... 74 Kết luận .......................................................................................................... 79

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại dự án THCS vùng khó khăn nhất- Bộ GD&ĐT.pdf
Luận văn liên quan