Luận văn Tăng cường quản lý chi thường xuyên từ Ngân sách nhà nước tại huyện Phúc Thọ - Thành phố Hà Nội

Chi thường xuyên là một bộ phận quan trọng của chi NSNN, với quy mô rất lớn đáp ứng nhu cầu chi tiêu của bộ máy và thực hiện các nhiệm vụ KTXH của Nhà nước ở các cấp, các ngành. Đồng thời, chi thường xuyên cũng là công cụ điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế. Để phát huy vai trò to lớn của chi thường xuyên, cần tăng cường quản lý trên các mặt: Hoạch định chính sách ngân sách, hoàn thiện bộ máy quản lý, thực hiện phân cấp quản lý ngân sách và kiểm tra, kiểm soát. Quản lý NSNN nói chung và quản lý chi thường xuyên NSNN nói riêng là vấn đề được Chính phủ và các cấp chính quyền tại các địa phương luôn quan tâm và coi trọng. Quản lý NSNN, NSĐP của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: Hiến pháp; pháp luật; các chính sách vĩ mô của Nhà nước: cơ chế phân cấp quản lý hành chính, phân cấp nhiệm vụ thu, chi ngân sách; sự hội nhập kinh tế quốc tế; nhận thức của các cấp chính quyền về vai trò của ngân sách; sự điều hành, quản lý và các công cụ, phương tiện quản lý được sử dụng; trình độ và nhận thức của mỗi cán bộ công chức, viên chức, mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp và tổ chức kinh tế. Trên thực tế, quản lý chi thường xuyên từ ngân sách cấp huyện Phúc Thọ Thành Phố Hà Nội là vấn đề cần được nghiên cứu một cách có hệ thống. Luận văn cao học với đề tài: " Tăng cường quản lý chi thường xuyên từ Ngân sách nhà nước tại huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội " đã đạt được những kết quả sau:

pdf95 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1385 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tăng cường quản lý chi thường xuyên từ Ngân sách nhà nước tại huyện Phúc Thọ - Thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ quan đơn vị, các xã, thị trấn. Hàng năm phòng Tài chính - Kế hoạch tiến hành thẩm định quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán, các xã thị trấn và tiến hành đồng thời công tác kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng tài sản công. Kịp thời chấn chỉnh và kiến nghị xuất toán đối với các trường hợp vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính. Qua thẩm tra quyết toán ngân sách đã phát hiện những haṇ chế thiếu sót về nghiêp̣ vu ̣kế toán, kịp thời kiến nghị xử lý các sai phạm của các cơ quan đơn vị. Cơ quan Thanh tra Nhà nước trong quá trình thực hiện cũng xử lý thu hồi nộp ngân sách các khoản thanh toán không đúng quy định của các đơn vi,̣ cá nhân sai phạm. Công tác kiểm soát chi của KBNN trong những năm gần đây đã phát huy tác dụng, nhiều nội dung chi không đúng chế độ, sai nguyên tắc tài chính đã được phát hiện kịp thời. Hạn chế rất nhiều sai sót trong hạch toán kế toán, Thang Long University Libraty 58 giảm tải cho công tác thẩm định quyết toán ngân sách của phòng Tài chính - Kế hoạch cũng như công tác thanh tra, kiểm toán. Công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn đã góp phần làm lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế trong xã hội, góp phần thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN. Trong giai đoạn 2010 - 2014 công tác quản lý ngân sách cấp huyêṇ đã có những bước chuyển biến tích cực góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của huyện. Thu, chi ngân sách cơ bản đã đáp ứng được mục tiêu phát triển KTXH của huyện, từng bước cải thiện đời sống nhân dân, củng cố quốc phòng, an ninh địa phương. Bên cạnh với việc theo kế hoạch kiểm tra, thanh tra của Huyện thì cơ quan Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán ngân sách, tiền tài sản nhà nước, kiểm toán chuyên đề việc sử dụng các nguồn NSNN từ chương trình mục tiêu Quốc gia về nhiều lĩnh vực của huyện là một trong những nội dung chính không thể thiếu trong việc quản lý ngân sách của huyện. 2.2.3. Thực trạng quản lý chi thường xuyên tại huyện Phúc Thọ 2.2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy - UBND huyện: Chủ tịch UBND huyện được giao làm chủ tài khoản của huyện. - Cơ quan chuyên môn giúp việc: Phòng Tài chính – Kế hoạch gồm: Trưởng phòng, 02 phó trưởng phòng và 09 chuyên viên. - Cấp xã: 01 kế toán ngân sách xã. 59 KBNN Phúc Thọ Phòng Tài chính - KH Phúc Thọ Tài chính xã UBND Huyện Phúc Thọ Sở Tài chính TP Hà Nội xã Từ Sơn Các đơn vị dự toán Hình 2.2. Sơ đồ hệ thống quản lý tài chính Nguồn: Phòng Tài chính – kế hoạch huyện Phúc Thọ - Theo Nghị định 14/2008/NĐ-Cp ngày 4/2/2008 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, theo đó chức năng nhiệm vụ của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Phúc Thọ được quy định như sau: + Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính; chương trình, biện pháp thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực tài chính thuộc trách nhiệm quản lý của Phòng. + Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài chính trên địa bàn. Thang Long University Libraty 60 + Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc huyện, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; xây dựng trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện dự toán ngân sách huyện theo hướng dẫn của Sở Tài chính. + Lập dự toán thu ngân sách nhà nước đối với những khoản thu được phân cấp quản lý, dự toán chi ngân sách cấp huyện và tổng hợp dự toán ngân sách cấp xã, phương án phân bổ ngân sách huyện trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện; lập dự toán ngân sách điều chỉnh trong trường hợp cần thiết để trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện; tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được quyết định. + Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế độ kế toán của chính quyền cấp xã, tài chính hợp tác xã, tài chính kinh tế tập thể và các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà nước thuộc cấp huyện. + Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc quản lý công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật. + Thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư do huyện quản lý; thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách xã; lập quyết toán thu, chi ngân sách huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện (bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện và quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã) báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện để trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn. + Tổ chức thẩm tra, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách huyện quản lý. 61 + Quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện quản lý theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu huỷ tài sản nhà nước. + Quản lý nguồn kinh phí được uỷ quyền của cấp trên; quản lý các dịch vụ tài chính theo quy định của pháp luật. + Quản lý giá theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động trên địa bàn. + Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính và chuyên môn nghiệp vụ được giao. + Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tài chính, ngân sách, giá thị trường với Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài chính. + Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra việc thi hành pháp luật tài chính; giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài chính theo quy định của pháp luật. + Quản lý cán bộ, công chức và tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện. + Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính theo phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật. 2.2.3.2. Thực trạng bộ máy quản lý chi thường xuyên - Đội ngũ kế toán ngân sách các xã, thị trấn trên địa bàn huyện hầu hết là cán bộ trẻ được đào tạo có trình độ từ cao đẳng trở lên, có trình độ chuyên môn và thành thạo sử dựng công nghệ thông tin, phần mềm ứng dụng trong Thang Long University Libraty 62 quản lý tài chính, do đó khả năng cập nhật các thông tin quản lý, chế độ chính sách mới khá tốt; tuy nhiên kinh nghiệm quản lý còn chưa nhiều cho nên đôi khi còn lúng túng trong xử lý công việc điều hành ngân sách. - Đối với cấp huyện: Hầu hết là cán bộ, công chức được đào tạo trình độ đại học chuyên ngành tài chính kế toán, có khoảng 30% có trình độ thạc sỹ. Bảng: 2.6 Cán bộ quản lý ngân sách Phòng TCKH thời điểm 2014 Stt Chức vụ Số lượng Năm công tác Trình độ chuyên môn Ghi chú 1 Trưởng phòng 01 15 Cao học Học viện TC 2 Phó trưởng phòng 01 10 Cao học Học viện TC 3 Phó trưởng phòng 01 20 Đại học Học viện TC 4 Chuyên viên 01 20 Cao đẳng 5 Chuyên viên 03 5 Cao học 6 Chuyên viên 05 1-3 Đại học Nguồn: Phòng Tài chính – kế hoạch huyện Phúc Thọ 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI HUYỆN PHÚC THỌ 2.3.1. Những kết quả đạt được 2.3.1.1. Công tác lập dự toán Công tác lập dự toán được Cấp ủy, chính quyền, các phòng chức năng đã được đặc biệt quan tâm từ việc chỉ đạo đến triển khai thực hiện đảm bảo đúng các quy trình thủ tục theo quy định; đảm bảo tính dân chủ, công khai, chất lượng dự toán từng bước được nâng lên. Dự toán chi ngân sách đã cơ bản 63 phản ánh đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn, các nhiệm vụ thường xuyên và dự kiến phát sinh đã góp phần thực hiện tốt kế hoạch chi ngân sách hàng năm. 2.3.1.2. Về chấp hành dự toán Chi thường xuyên: là một bộ phận chi chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu chi ngân sách của huyện. Do đó, việc sử dụng hiệu quả, tiết kiệm chi thường xuyên luôn được quan tâm thực hiện. Dự toán chi thường xuyên được lập trên cơ sở chủ trương của Nhà nước về duy trì, phát triển các hoạt động thuộc bộ máy quản lý Nhà nước, các hoạt động sự nghiệp, hoạt động quốc phòng an ninh và các hoạt động khác trong từng giai đoạn nhất định hướng tới mục tiêu chung của Đảng và Nhà nước cũng như mục tiêu cụ thể của Cấp uỷ Đảng, Chính quyền địa phương. Quy trình lập dự toán chi thường xuyên được lập đảm bảo theo trình tự quy định; bám sát các chỉ tiêu KT-XH của địa phương; dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên kỳ kế hoạch, các chính sách, chế độ, định mức chi thường xuyên của NSNN hiện hành và dự đoán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong năm kế hoạch. Quá trình thực hiện chi thường xuyên của các xã thực hiện theo dự toán đầu năm kế hoạch, hạn chế việc điều chỉnh bổ sung chi thường xuyên trừ trường hợp thực hiện chính sách chế độ mới của Nhà nước. 100% các cơ quan, đơn vị đã thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị quản lý hành chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP và Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có quyền quyết định các nội dung chi trong phạm vi chỉ tiêu biên chế và kinh phí được giao, tạo quyền chủ động cho đơn vị sử dụng ngân sách đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công chức trong sử dụng tiền và tài sản của Nhà nước Thang Long University Libraty 64 2.3.1.3. Về công tác quyết toán ngân sách - Công tác quyết toán ngân sách từng bước đáp ứng yêu cầu kiểm tra, tổng hợp và phân tích, đánh giá các hoạt động tài chính của chính quyền cơ sở. - Công tác quyết toán ngân sách huyện được thực hiện song hành với công tác tổ chức triển khai thực hiện Luật NSNN. - Các cán bộ Kế toán ngân sách huyện Phúc Thọ đã hạch toán, ghi chép vào sổ sách Kế toán có nền nếp. - Công tác quyết toán ngân sách huyện được chấp hành nghiêm túc, chất lượng báo cáo ngày càng tiến bộ, đảm bảo số liệu khớp đúng, phản ánh cơ bản theo mục lục NSNN. 2.3.1.4. Công tác thanh tra, kiểm toán ngân sách Công tác này cũng được huyện hết sức quan tâm. Hàng năm phòng Tài chính - Kế hoạch tiến hành thẩm định quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán, các xã, thị trấn và tiến hành đồng thời công tác kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng tài sản công. Kịp thời chấn chỉnh và kiến nghị xuất toán đối với các trường hợp vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính. Qua thanh tra, kiểm soát ngân sách đã phát hiện những haṇ chế thiếu sót về nghiêp̣ vu ̣kế toán của các đơn vị kịp thời xử lý, khắc phục nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý ngân sách của huyện. 2.3.2. Những hạn chế 2.3.2.1. Công tác lập dự toán Các đơn vị sử dụng ngân sách thường xây dựng dự toán chi cao chưa sát với đặc điểm tình hình của đơn vị, làm cho một số đơn vị gặp khó khăn, thiếu hụt trong chi tiêu. Việc phân bổ chi thường xuyên theo định mức chưa bao quát hết tính đặc thù của từng cơ quan, đơn vị mà còn tính chung trên một mức, cụ thể hai cơ quan Văn phòng UBND và Huyện ủy do đặc điểm hoạt 65 động, phải chi tiêu lớn hơn nhiều các phòng ban khác (mặc dù có tăng hơn các cơ quan khác) song chưa đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ do vậy thường xuyên phải bổ sung. Khi lập dự toán giao nhiệm vụ chi ngân sách cho các xã, thị trấn chỉ có các khoản chi lương, đảm bảo xã hội là có định mức rõ ràng còn các khoản chi còn lại: Chi sự nghiệp kinh tế, văn hoá, an ninh, quốc phòng, chi khác chưa ban hành định mức chi cho cấp xã, thị trấn nên việc giao nhiệm vụ chi cho các xã, thị trấn chủ yếu là ấn định chủ quan. Dẫn đến việc chấp hành dự toán ngân sách của xã, phường bị động, không đạt được hiệu quả cao. 2.3.2.2. Về chấp hành dự toán Chi thường xuyên ở một số đơn vị dự toán, một số xã còn chưa thực hiện đúng chế độ tài chính, chưa hiệu quả. Chưa nghiêm túc trong thực hiện các chế độ chi tiêu hội nghị, tiếp khách, hội họp còn phô trương, hình thức và không thiết thực. Nhiều nội dung chi thường xuyên của nhiều đơn vị chưa thực hiện đúng chế độ chứng từ hoá đơn, mua hàng hoá có giá trị lớn không có hoá đơn chứng từ (đơn thuần chỉ là các hóa đơn bán lẻ, các giấy biên nhận...) nhưng vẫn thực hiện thanh quyết toán. 2.3.2.3. Về công tác quyết toán ngân sách Công tác quyết toán NSNN của các đơn vị dự toán, xã, thị trấn trên địa bàn huyện hiện nay vẫn còn một số hạn chế như: một số đơn vị dự toán và xã lập báo cáo quyết toán còn chậm, nội dung quyết toán một số mục thu, chi chưa đúng mục lục NSNN. Nhìn chung chất lượng đội ngũ kế toán tại một số đơn vị còn yếu. Một số nơi chấp hành chưa nghiêm chỉnh Luật kế toán về chế độ chứng từ kế toán, nguyên tắc ghi sổ, về sử dụng tài khoản kế toán. Cán bộ kế toán chưa thực sự độc lập về chuyên môn nghiệp vụ theo chế độ kế toán, báo cáo quyết toán còn gửi chậm làm ảnh hưởng đến tiến độ lập báo cáo quyết toán ngân sách huyện. Thang Long University Libraty 66 Cán bộ tài chính có kiến thức về nghiệp vụ chuyên ngành song còn thiếu kiến thức quản lý kinh tế tổng hợp, hạn chế về kiến thức quản lý nhà nước. Quản lý cơ sở còn mang tính hình thức, chưa đi sâu, sát cơ sở, xử lý công việc có lúc, có nơi còn chưa kịp thời. Công tác thẩm định quyết toán vẫn còn mang tính hình thức, nhiều khi chỉ là thủ tục hợp thức hoá số liệu thu, chi NSNN cho các đơn vị sử dụng ngân sách. 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế Một là: Hệ thống các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý NSNN nói chung và chi thường xuyên ngân sách huyện nói riêng vẫn chưa được đồng bộ, thống nhất, nhiều văn bản vẫn phải sửa đổi, bổ sung dẫn đến việc nắm bắt các văn bản này ở địa phương trở nên khó khăn. Hai là: Cơ sở vật chất, trang thiết bị tại các cơ quan thực hiện quản lý ngân sách huyện vẫn chưa được trang bị đầy đủ, nhiều đơn vị chưa bố trí cán bộ cho công tác kế toán riêng, chưa tạo điều kiện và thực sự quan tâm đến công tác này. Ba là: Kiến thức, trình độ và kỹ năng, nghiệp vụ, năng lực của cán bộ thực hiện công tác quản lý NSNN nói chung còn hạn chế. Bốn là: Chính sách, chế độ của nhà nước và thành phố ngày càng tăng cả về quy mô và số lượng dẫn đến khả năng đáp ứng nhu cầu về ngân sách trong một thời gian ngắn rất khó khăn, do đó ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách chưa được kịp thời, nhất là các chính sách về xã hội cho các đối tượng. Chế độ, định mức chi tiêu chưa đảm bảo tính thực tế do giá cả thị trường biến động ngày càng tăng dẫn đến tình trạng còn lẩn khoản, hợp thức hóa chứng từ nhằm quyết toán các khoản chi vượt định mức, chế độ gây lãng phí và thất thoát ngân sách. 67 Năm là: Tình hình kinh tế trên địa bàn trong những năm qua do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đã tác động lớn đến việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH. Sáu là: Cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi gắn với phân cấp quản lý KT-XH của thành phố Hà Nội tuy đã có những ưu điểm tạo được sự chủ động cho các địa phương trong điều hành nhiệm vụ, nhiều định mức chi tương đối cụ thể, rõ ràng, song còn bộc lộ sự chênh lệch lớn giữa các quận, thị xã với các huyện, nhất là các huyện nông nghiệp như Phúc Thọ, phân cấp chưa đảm bảo tính hợp lý và cụ thể về định mức cho một số lĩnh vực, nhất là lĩnh vực phát triển nông nghiệp, chi thường xuyên cấp xã. Bảy là: Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chưa thường xuyên, diện còn rất hẹp, chưa sâu, chất lượng còn hạn chế, việc xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân vi phạm chưa triệt để và còn kéo dài sau thanh tra, kiểm tra. Tóm tắt chương 2: Chương 2 là chương rất quan trọng, sau khi nghiên cứu tổng quan lý luận về chi thường xuyên từ NSNN ở Chương 1, thì trong Chương 2 tác giả đã thu thập và phản ánh cơ bản về thực trạng các vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội, điều kiện tự nhiên của huyện Phúc Thọ có ảnh hưởng đến chi thường xuyên và quản lý chi thường xuyên từ ngân sách huyện. Bằng số liệu và thuyết minh phân tích, tác giả đã đánh giá về thực trạng thu NSNN, chi NSNN trong đó có chi thường xuyên và thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên của huyện Phúc Thọ, có nêu được những ưu điểm và những tồn tại hạn chế, bất cập cần được đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh, khắc phục trong thời gian tới nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên, phát huy hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước. Thang Long University Libraty 68 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN PHÚC THỌ 3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN PHÚC THỌ ĐẾN NĂM 2020 3.1.1. Quan điểm phát triển - Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Phúc Thọ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; gắn kết chặt chẽ với chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới. - Phát huy nội lực của huyện đồng thời sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, yếu tố bên ngoài nhằm tạo ra sự phát triển nhanh. Tập trung phát triển nguồn nhân lực, trọng tâm là chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới; - Phát triển nền kinh tế hiệu quả và bền vững, có cơ cấu hợp lý, sức cạnh tranh cao và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ và du lịch sinh thái; phát triển nông nghiệp toàn diện, sản xuất hàng hóa, chất lượng cao. - Phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với phát triển xã hội, gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng, tiến bộ xã hội; kết hợp đồng bộ giữa phát triển sản xuất với phát triển kết cấu hạ tầng. Đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giảm dần chênh lệch mức sống giữa các bộ phận dân cư, giải quyết triệt để vấn đề ô nhiễm môi trường, tạo môi trường sinh thái xanh, sạch, đẹp. 69 - Tăng cường và củng cố an ninh quốc phòng, củng cố hệ thống chính trị và nền hành chính vững mạnh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. 3.1.2. Mục tiêu phát triển 3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa hiệu quả cao và bền vững. Sớm đưa huyện Phúc Thọ trở thành huyện có trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt mức trung bình của Thành phố vào năm 2020, tiến tới đạt trình độ phát triển khá của Thành phố vào năm 2030. Hoàn thành việc xây dựng nông thôn mới đối với 22/22 xã của huyện vào năm 2018 trong đó có tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh đảm bảo bốn nội dung đó là: cán bộ xã đạt chuẩn; có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo qui định; đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh; các đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên. Phát triển văn hoá - xã hội, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, thực hiện tốt chính sách xã hội, nâng cao tích luỹ nội bộ. Xây dựng thị trấn Phúc Thọ trở thành trung tâm hỗ trợ phát triển vùng nông thôn huyện Phúc Thọ với các cơ sở công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm gắn với tiểu thủ công nghiệp làng nghề, dịch vụ công cộng, dịch vụ logistics hỗ trợ nông nghiệp công nghệ cao và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất khác. Phát triển thị trấn sinh thái gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa địa phương, hài hòa với không gian cảnh quan tự nhiên hiện có. Phát triển thị trấn dựa trên quốc lộ 32 và trục cảnh quan Bắc Nam dự kiến. Hạn chế sự phát triển lan tỏa, tránh tác động tiêu cực tới môi trường cảnh quan tự nhiên hiện có và các vùng bảo tồn làng nghề, công trình văn hóa Thang Long University Libraty 70 3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể: - Mục tiêu kinh tế Mục tiêu giai đoạn 2015- 2020: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt bình quân 12 – 13%/năm. Cơ cấu giá trị sản xuất năm 2020: Công nghiệp - xây dựng 47%; Thương mại - dịch vụ 39% và nông nghiệp chiếm 14%. Thu nhập bình quân đầu người đạt trên 66 triệu đồng/người/năm vào năm 2020 (bằng 50% thu nhập của Thành phố); Tỷ lệ huy động ngân sách trên địa bàn so với tổng giá trị gia tăng năm 2020 đạt trên 20%. Định hướng giai đoạn 2021- 2030: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân đạt trên 11%/năm. Cơ cấu giá trị sản xuất năm 2030: Công nghiệp - xây dựng 52,6%; Thương mại - dịch vụ 42,3% và nông nghiệp chiếm 5,1%; Từng bước rút ngắn khoảng cách về thu nhập với mức bình quân chung của Thành phố, phấn đấu thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 302 triệu đồng/người/năm vào năm 2030; - Mục tiêu xã hội: Quy mô dân số năm 2020 khoảng 185-186 nghìn người. Đến năm 2030 khoảng 201-202 nghìn người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 70% vào năm 2020, đạt trên 80% năm 2030. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, đến năm 2020, cơ cấu lao động nông nghiệp 35%; Công nghiệp, TTCN - Xây dựng 35%; Thương mại - dịch vụ 30%; năm 2030 nông nghiệp 28%; Công nghiệp, TTCN - Xây dựng 38%; Thương mại - dịch vụ 34%. Từ nay đến năm 2020, mỗi năm giải quyết việc làm cho khoảng 2,5 - 3 nghìn lao động và đến năm 2030 chỉ tiêu này đạt trên 2,5 nghìn lao động. 71 Giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm 1,5% trở lên đến năm 2020 và 1,2- 1,4%/năm trong giai đoạn 2021-2030. Hoàn thiện mạng lưới y tế từ huyện xuống xã. Đến năm 2012 có 100% xã, thị trấn có bác sỹ và cử nhân công tác tại các trạm y tế và và 100% trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia trước năm 2015. Đến năm 2020 có 95% số hộ, 90% số làng và 70% cơ quan đạt tiêu chí văn hóa. Đến năm 2030 có 97% số hộ, 95% số làng và 80% cơ quan đạt tiêu chí văn hóa. - Mục tiêu về kết cấu hạ tầng và bảo vệ môi trường: Về kết cấu hạ tầng: Đến năm 2020, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đáp ứng các tiêu chí nông thôn mới, xây dựng Phúc Thọ có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hợp lý gắn kết trong tổng thể kết cấu hạ tầng Thành phố. + Về giao thông: Đến năm 2020 tập trung xây dựng hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng theo tiêu chí nông thôn mới. Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hợp lý và hiện đại, tạo nên mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết giữa các phương thức vận tải giữa đô thị và nông thôn vào năm 2030. + Về hạ tầng thông tin và truyền thông: số người sử dụng Internet đạt trên 50%, cơ bản các hộ gia đình có điện thoại năm 2020. Đến năm 2030, số người sử dụng Internet đạt trên 65%, mạng lưới thông tin truyền thông được hoàn thiện, đảm bảo đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển. + Tất cả các xã, thị trấn trong huyện có công trình thu gom chất thải; 100% số cơ sở sản xuất mới được áp dụng công nghệ sạch, hoặc được trang bị các thiết bị xử lý chất thải; 100% số cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường vào năm 2020. Phấn đấu đến năm 2012 có 100% dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh, đến năm 2020 có 100% dân số được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn Thang Long University Libraty 72 kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt (QCVN 02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 17/6/2009); Đến năm 2020 tỷ lệ xã, thị trấn được thu gom và xử lý rác thải đạt 95% trở lên. Đến năm 2030 cơ bản rác thải được thu gom và xử lý trong ngày. Về nhà ở: Phấn đấu cơ bản không có nhà dột nát, tỷ lệ hộ có nhà ở theo tiêu chuẩn đạt 93% vào năm 2020 và đạt trên 97% vào năm 2030. Về bảo vệ môi trường: Bảo đảm sự hài hoà giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên (trước hết là quỹ đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng), cảnh quan thiên nhiên và các không gian đô thị, văn hoá, du lịch, công nghiệp, nông nghiệp sinh thái theo hướng phát triển bền vững. - Mục tiêu về quốc phòng, an ninh. Bảo đảm ổn định vững chắc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Tích cực đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. 3.2. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN 3.2.1. Thuận lợi - Đảng và Nhà nước tiếp tục có nhiều chủ trương cơ chế, chính sách, pháp luật được bổ sung và sửa đổi, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế, thực hiện hài hòa chính sách tiền tệ và tài khóa cùng những giải pháp đồng bộ tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, khơi thông nguồn vốn, thúc đẩy và sản xuất tiêu dùng trong nước, tăng trưởng và ổn định kinh tế trong năm 2014 và 2015. - Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện đã được Thành phố phê duyệt, quy 73 hoạch chung xây dựng huyện, quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã hoàn thành tạo điều kiện để huyện triển khai các đề án, dự án, kêu gọi đầu tư, huy động các nguồn lực để phát triển kinh tế-xã hội. - Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới đã được triển khai đồng bộ, tạo được sự đồng thuận và đóng góp tích cực về vật chất, tinh thần của nhân dân, trong giai đoạn 2011-2014 huyện đã hoàn thành trên 50% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới góp phần về đích Huyện nông thôn mới vào hết năm 2015 và mục tiêu hoàn thành 100% xã nông thôn mới vào năm 2018 trước 2 năm so với kế hoạch. - Kinh tế thế giới được dự báo tiếp tục phục hồi tích cực. Tình hình kinh tế trong nước và kinh tế thành phố có nhiều chuyển biến tốt ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội của huyện trong những năm tới. Những kết quả phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua có ý nghĩa rất quan trọng tạo tiền đề cho việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và các năm tiếp theo. 3.2.2. Khó khăn - Kinh tế thế giới mặc dù đã có những dấu hiệu phục hồi song vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro: Nợ công cao và thâm hụt ngân sách ở các nước Châu Âu chưa được giải quyết triệt để, những diễn biến xung đột chính trị cục bộ, tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền ở Biển Đông ... ngày càng căng thẳng và phức tạp. - Kinh tế trong nước và thành phố vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức, thị trường tiêu thụ hàng hóa còn gặp khó khăn do sức mua chưa phục hồi mạnh. - Năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành của một số cấp ủy, chính quyền cơ sở còn có những mặt hạn chế. - Thu ngân sách nhà nước còn khó khăn, thị trường bất động sản còn trầm lắng, việc huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn hạn chế Thang Long University Libraty 74 chưa đáp ứng so với nhu cầu, tình hình an ninh trật tự, tệ nạn xã hội có dấu hiệu phức tạp, dịch bệnh ở người và gia súc gia cầm có diễn biến thay đổi bất thường đã gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân. - Điều kiện của huyện để thu hút đầu tư kém lợi thế so với các huyện lân cận. 3.3. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN PHÚC THỌ GIAI ĐOẠN 2015 -2020 VÀ ĐẾN NĂM 2030 3.3.1. Tăng cường quản lý qua các khâu trong quá trình quản lý 3.3.1.1. Tăng cường công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN Lập dự toán là khâu đầu tiên, lập dự toán có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý chi thường xuyên NSNN, làm cho NSNN có tính ổn định an toàn và hiệu quả. Lập dự toán chi NSNN phải căn cứ vào phương hướng, chủ trương, chính sách, nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương trong năm kế hoạch và những năm tiếp theo; khai thác triệt để tiềm năng, lợi thế của địa phương. Lập dự toán ngân sách phải dựa trên những căn cứ khoa học, tiêu chuẩn định mức của Nhà nước quy định, đồng thời có tính đến sự biến động của giá cả thị trường. Với thực trạng trong khâu lập dự toán NSNN của cấp huyện trên địa bàn huyện Phúc Thọ như hiện nay cần phải hạn chế ngay tình trạng dự toán của các đơn vị trực thuộc xây dựng thiếu căn cứ, không đúng định mức, xa rời khả năng ngân sách, không đảm bảo thời gian quy định của Luật NSNN. Để hạn chế tình trạng các địa phương, các đơn vị lập dự toán ngân sách không tích cực, che dấu nguồn thu, nâng dự toán chi, các cơ quan thuộc hệ thống tài chính cần có chương trình kế hoạch cụ thể khảo sát nắm chắc tình hình hoạt động của các cơ sở kinh tế, các đối tượng kinh doanh và các đối tượng sử dụng nguồn kinh phí ngân sách để xây dựng dự toán thu, chi sát 75 thực, khoa học. Khi yêu cầu các cơ sở lập dự toán, các cơ quan tổng hợp cần tính toán kỹ các yếu tố ảnh hưởng đến việc lập dự toán NSNN nhất là tình hình biến động về kinh tế, giá cả và chính sách chế độ của Nhà nước để đưa ra được hệ số điều chỉnh phù hợp, khắc phục tình trạng thiếu chuẩn xác và tin cậy của số liệu, ảnh hưởng tiêu cực đến việc phân tích kinh tế, tài chính, xét duyệt giao kế hoạch và điều hành thực hiện kế hoạch những năm sau. 3.3.1.2. Tăng cường công tác quản lý và điều hành chi thường xuyên NSNN đúng Luật NSNN: Muốn quản lý và điều hành tốt ngân sách của đơn vị mình thì phảm bám sát vào dự toán và nắm vững các chế độ chính sách để điều hành theo đúng Luật Ngân sách, tránh tình trạng điều hành sai gây thất thoát lãng phí ngân sách nhà nước. 3.3.1.3. Công tác quyết toán: Các đơn vị thụ hưởng ngân sách phải chịu trách nhiệm chính trong lập quyết toán chi thường xuyên NSNN tại đơn vị, đối chiếu khớp đúng với nguồn kinh phí được Kho bạc Nhà nước cấp phát, lập các biểu mẫu theo quy định gửi cơ quan Tài chính tổng hợp thẩm tra và phê duyệt. Số liệu quyết toán chi ngân sách phải đảm bảo trung thực, chính xác, phản ánh đúng nội dung thu chi theo mục lục NSNN và phải lập đúng thời gian quy định. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách cấp huyện, cấp xã phải chịu sự thẩm tra và phê duyệt của HĐND cấp huyện và cấp xã. Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách. Xây dựng thể chế giám sát tài chính đồng bộ, chú trọng hoạt động giám sát của các đoàn thể quần chúng, của nhân dân và hoạt động tự giám sát, kiểm tra tài chính của đơn vị cơ sở. Nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán của phòng Tài chính - Kế hoạch các đơn vị dự toán, quyết toán ngân sách cấp xã. Các cán bộ chuyên quản của phòng Tài chính - Kế hoạch phải thường Thang Long University Libraty 76 xuyên bám sát đơn vị được giao phụ trách để hướng dẫn, kiểm tra, uốn nắn sai sót, giúp đỡ các đơn vị ngay trong quá trình thực hiện chi tiêu ngân sách để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa sai phạm có thể xảy ra. Cần có cơ chế quy định rõ chế độ trách nhiệm của cán bộ chuyên quản khi xảy ra sai sót tại đơn vị được giao phụ trách, cán bộ chuyên quản phải chịu trách nhiệm về số liệu kiểm tra, phê duyệt quyết toán của mình. 3.3.1.4. Tăng cường công tác thanh tra tài chính và kiểm soát chi NSNN: Thanh tra, kiểm tra tài chính có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý NSNN, là chức năng thiết yếu của Tài chính Nhà nước. Làm tốt công tác Thanh tra tài chính và kiểm soát chi ngân sách sẽ góp phần phòng ngừa những sai phạm, thất thoát, lãng phí trong chi tiêu, sử dụng kinh phí ngân sách, tập trung đầy đủ, kịp thời nguồn thu ngân sách về cho Nhà nước tăng nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, cần thiết phải tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính đối với việc quản lý, sử dụng NSNN. Thông qua các biện pháp quản lý chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước cần hoàn thiện và xây dựng chuẩn các quy trình nghiệp vụ nhằm quản lý, kiểm tra, kiểm soát theo dự toán được duyệt, đảm bảo theo chế độ và tiêu chuẩn định mức, kiên quyết từ chối các khoản chi không đúng chế độ, không có trong dự toán, tiếp tục khẳng định vai trò Kho bạc Nhà nước trong việc thực hiện phối hợp thu và kiểm soát chi NSNN và quản lý quỹ NSNN, giám sát các đơn vị trong thực hiện và chấp hành dự toán NSNN. Giám sát việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật, chống lãng phí trong sử dụng kinh phí ngân sách. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND các cấp đối với NSNN nói chung và NSĐP phương nói riêng. Cần nâng tỷ trọng Đại biểu HĐND chuyên trách giúp việc trong lĩnh vực NSNN. 77 Tăng cường sự giám sát của cán bộ công nhân viên, của nhân dân nhằm thúc đẩy tiết kiệm chi, chống lãng phí, tham nhũng trong lĩnh vực tài chính. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về công khai tài chính đối với các cấp ngân sách huyện, xã, các đơn vị dự toán. 3.3.2. Đổi mới công tác quản lý chi thường xuyên: Đối với chi quản lý hành chính: ưu tiên bố trí đủ kinh phí cho bộ máy Nhà nước. Tiếp tục khoán biên chế, khoán chi quản lý hành chính, đồng thời giao trách nhiệm cụ thể để đảm bảo việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước được giao. Thực hiện nghiêm túc Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công khai trong quản lý, sử dụng ngân sách, gắn trách nhiệm chi tiêu ngân sách với cải cách hành chính, tổ chức lại cơ cấu bộ máy phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; tinh giản bộ máy hành chính, nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước. Đối với chi sự nghiệp kinh tế: cần tập trung cho những chương trình, dự án trọng điểm. Nâng dần tỷ trọng các nội dung chi chuyển đổi giống cây, giống con, hỗ trợ phát triển vùng nguyên liệu, chuyển đổi nghề nghiệp. Thực hiện huy động nguồn lực xã hội rộng rãi để phát triển sự nghiệp kinh tế. Đối với các lĩnh vực xã hội: thực hiện xã hội hoá tối đa để huy động các nguồn lực xã hội cùng với nguồn lực ngân sách phát triển các sự nghiệp xã hội theo định hướng, mục tiêu đề ra. Đổi mới cơ chế quản lý sự nghiệp công, giao quyền và trách nhiệm cho đơn vị trên cả 3 mặt: tổ chức thực hiện nhiệm vụ, bộ máy tổ chức và tài chính; thực hiện chuyển cơ chế hoạt động của các cơ sở sự nghiệp công sang cơ chế quản lý, hạch toán cung ứng dịch vụ; hoạt động tài chính của đơn vị được công khai và kiểm toán; thực hiện chính sách quản lý bình đẳng giữa khu vực công lập và ngoài công lập. Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi NSNN chính quyền thành phố cần kiến nghị cấp có thẩm quyền hoàn thiện định mức phân bổ: rà Thang Long University Libraty 78 soát, xây dựng và bổ sung những định mức chi mới, xoá bỏ những định mức lạc hậu đảm bảo cho hệ thống định mức, tiêu chuẩn có tính khoa học, tính thực tiễn cao. Thực hiện giao kinh phí trên cơ sở hệ thống các định mức, tiêu chuẩn thời kỳ ổn định ngân sách 2011 - 2015. Đổi mới phương thức cấp phát vốn của NSNN theo hướng nhanh, gọn, dễ kiểm tra. Bảo đảm việc cấp kinh phí theo kế hoạch và dự toán được duyệt, quy định chế độ cấp kinh phí vừa đơn giản, vừa khoa học, đảm bảo thứ tự ưu tiên, đảm bảo có dự phòng để xử lý khi có nhu cầu đột xuất hoặc mất cân đối giữa thu và chi trong quá trình chấp hành ngân sách. Tiếp tục thực hiện, thực hiện triệt để nguyên tắc thanh toán trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước, hạn chế thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán qua trung gian. Quản lý và kiểm soát các khoản chi thường xuyên của ngân sách theo hướng kiểm soát chi theo kết quả đầu ra, là một phương thức quản lý tiên tiến, hiệu quả. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện chế độ quản lý chi tiêu ngân sách (chế độ trang bị cơ sở điều kiện làm việc; chế độ chi ngân sách thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; chế độ, định mức về công tác phí, hội nghị) đảm bảo phù hợp thực tế, phục vụ hiệu quả các ngành, các cấp thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn được Nhà nước giao và đảm bảo phù hợp với khả năng ngân sách, thúc đẩy đơn vị sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, thực hiện công khai minh bạch. Hoàn chỉnh cơ chế kiểm soát chi ngân sách. Ban hành những quy định cụ thể về quy trình, thủ tục chi ngân sách nhằm tạo thuận lợi cho đơn vị sử dụng ngân sách đồng thời đảm bảo quản lý ngân sách chặt chẽ, hiệu quả. Xây dựng quy trình cấp phát các khoản chi chặt chẽ, hợp lý nhằm hạn chế tối đa các tiêu cực nảy sinh trong quá trình cấp phát, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát chi của cơ quan có thẩm quyền. Chi NSNN chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện: đã có trong dự toán ngân sách được duyệt; đúng chế độ tiêu chuẩn định mức do nhà nước quy định; đã được 79 thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền chuẩn chi; việc thực hiện mua sắm được thực hiện theo đúng qui trình thủ tục quy định. Xác lập thứ tự ưu tiên các khoản chi của NSNN theo mức độ cần thiết từng khoản chi trong tình hình cụ thể về phát triển KTXH về thực hiện chức năng của cơ quan công quyền. 3.3.3. Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý chi thường xuyên - Nâng cao chất lượng cán bộ: thực hiện tiêu chuẩn hoá và chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ quản chi thường xuyên NSNN. Yêu cầu những cán bộ này phải có năng lực chuyên môn cao, được đào tạo và bồi dưỡng tốt, am hiểu và nắm vững tình hình KTXH cũng như các cơ chế chính sách của Nhà nước. Đồng thời có tư cách, phẩm chất đạo đức tốt, có trách nhiệm và tâm huyết với công việc được giao. Để thực hiện được những yêu cầu nêu trên, hàng năm các cơ quan phải rà soát và đánh giá phân loại cán bộ theo các tiêu chuẩn đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý từ đó có kế hoạch bồi dưỡng, sắp xếp, phân công công tác theo đúng năng lực và trình độ của từng người. Tăng cường đào tạo và đào tạo lại kiến thức quản lý tài chính và NSNN cho đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính, kế toán tại các đơn vị dự toán, cán bộ tài chính xã phường, thị trấn để mọi người hiểu và nhận thức đúng được yêu cầu của quản lý NSNN và chức năng nhiệm vụ cũng như thẩm quyền của mình, đồng thời tự tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm để có đủ khả năng thực thi công vụ. Công tác đào tạo và đào tạo lại phải được đặc biệt chú trọng để đảm bảo các cán bộ của ngành Tài chính hiểu rõ những chủ trương, chính sách của Nhà nước và hội nhập kinh tế, từ đó vận dụng vào quá trình hoạch định chính sách cũng như quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ. Áp dụng linh hoạt chế độ luân chuyển cán bộ nhằm nâng cao tính năng động, sáng tạo, chống bảo thủ, trì trệ và ngăn ngừa các sai phạm của cán bộ. Thang Long University Libraty 80 Có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh, tăng cường trách nhiệm cá nhân, tạo lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, xây dựng lực lượng cán bộ tin học chuyên nghiệp, được tổ chức tốt và yên tâm công tác lâu dài là sự cần thiết và là mục tiêu rất quan trọng của hệ thống quản lý. - Tiếp tục thực hiện tinh giản bộ máy quản lý: Chính quyền địa phương từ huyện đến xã phường cần hết sức coi trọng việc triển khai thực hiện tinh giản bộ máy và cán bộ, xác định lại chính xác chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị thực hiện quản lý nhà nước về ngân sách để tránh chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, giảm phiền hà và rườm rà về thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp và nhân dân. Kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy Nhà nước những cán bộ không đủ năng lực và phẩm chất, không đủ sức khoẻ và trình độ chuyên môn, không để những bất cập về bộ máy và cán bộ kéo dài làm tổn hại đến uy tín của cơ quan nhà nước và ảnh hưởng đến KTXH của địa phương. 3.3.4. Phát triển công nghệ thông tin phục vụ quản lý Xây dựng kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin, đào tạo cán bộ tin học quản lý, thực hiện chương trình ứng dụng tin học hóa trong quản lý chi thường xuyên NSNN. Tăng cường đào tạo để nâng cao trình độ tin học cho cán bộ làm công tác quản lý NSNN để tăng khả năng phát triển những ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác chuyên môn của đơn vị, đặc biệt là công tác quản lý chi thường xuyên. Đẩy mạnh việc ứng dụng phần mềm quản lý ngân sách trong điều hành, quản lý chi thường xuyên, trong công tác hạch toán kế toán nhằm đảm bảo tăng hiệu quả xử lý công việc, tiết kiệm thời gian và từng bước giảm biên chế trong quản lý chi thường xuyên NSNN. 81 3.4. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC Thực hiện Quyết định của UBND Thành Phố Hà Nội về nội dung phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; Tỷ lệ % điều tiết nguồn thu giữa các cấp ngân sách; Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm trên địa bàn huyện Phúc Thọ Thành Phố Hà Nội bộc lộ một số bất cập cần phải sửa đổi, bổ sung trong thời kỳ ổn định ngân sách mới, cụ thể trong lĩnh vực chi thường xuyên: 3.4.1. Về phân cấp nhiệm vụ chi thường xuyên Tiếp tục phân cấp cho huyện quản lý các chương trình dự án khoa học công nghệ, giống cây, con theo định hướng phát triển chung của tỉnh, giảm hình thức cấp phát bằng hình thức uỷ quyền như hiện nay làm các huyện bị động trong điều hành. Tiếp tục tăng cường khoán chi quản lý hành chính, giao quyền tự chủ tài chính đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp; nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách để từng bước sử dụng NSNN được hiệu quả, công khai, tăng thu nhập cho cán bộ công chức viên chức; mở rộng thí điểm khoán chi cho cấp xã theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ. Thực hiện đồng bộ giữa giao quyền tự chủ về tài chính, ngân sách với tự chủ về tổ chức, biên chế. Căn cứ vào sự cần thiết, chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp hàng năm NSNN sẽ tính toán khoán kinh phí cố định dưới hình thức Nhà nước đặt hàng cho đơn vị hành chính, sự nghiệp đó. Với kinh phí khoán như vậy, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách được quyền chủ động từ khâu tuyển dụng, bố trí lao động, sắp xếp tổ chức bộ máy sao cho đảm bảo hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất. Tiến tới các đơn vị sự nghiệp có thu sẽ phải tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí, tính toán hiệu quả kinh tế, xác định lãi lỗ, thành lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi như các doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị đáp ứng các tiêu Thang Long University Libraty 82 chuẩn do nhà nước quy định. Từng bước cải cách thủ tục hành chính trong quản lý, điều hành NSNN tránh cơ chế "xin - cho". Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể thao. Giao cho các địa phương được quyền quyết định thành lập và chuyển dần một số cơ sở công lập sang loại hình ngoài công lập nhằm đa dạng hoá các loại hình, các hình thức hoạt động và sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao đồng thời huy động được các tiềm năng và nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển khu vực này. Thực hiện phân cấp cho cấp xã quản lý các nhà trẻ, mẫu giáo, trạm y tế, tiến tới xã hội hóa hoạt động của hệ thống này. 3.4.2. Hoàn thiện định mức phân bổ ngân sách Hệ thống định mức phân bổ ngân sách đến nay đã bộc lộ những hạn chế, nhiều chỉ tiêu không còn phù hợp với tình hình phát triển KTXH của các địa phương. Để phục vụ cho thời kỳ ổn định mới (2015- 2020) cần phải xây dựng, bổ sung, hoàn thiện lại hệ thống định mức phân bổ. Hệ thống định mức phân bổ phải đảm bảo nhiệm vụ chi, thực hiện nhiệm vụ phát triển KTXH, quốc phòng, an ninh ở từng địa phương, không làm giảm tổng chi NSĐP; Định mức xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của Luật NSNN, phân bổ công bằng, hợp lý và công khai; các tiêu chí xây dựng định mức phải cụ thể, rõ ràng, dễ tính toán, dễ kiểm tra; định mức phân bổ phải thực hiện đầy đủ yêu cầu ngân sách cấp xã là một bộ phận của NSNN, định mức chi từng lĩnh vực của NSĐP sẽ bao gồm cả chi của các lĩnh vực đó ở ngân sách cấp xã. Bổ sung các tiêu chí xây dựng định mức cho phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, để từng bước chuyển quản lý ngân sách theo đầu vào sang quản lý theo đầu ra. Ban hành đủ các định mức có tính khoa học và khả thi cần thiết cho quản lý ngân sách. Để tránh tình trạng nhiều địa phương do bức xúc của tình hình đã tự quy định một số chế độ riêng, ngoài quy định của Trung ương đề 83 nghị thực hiện phân cấp, phân quyền cho địa phương được phép ban hành một số chế độ tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách với những yêu cầu và điều kiện nhất định theo định mức trong khung do Trung ương quy định. Chính phủ cần thống nhất quản lý việc ban hành các chế độ tiêu chuẩn định mức bao gồm: các định mức do Trung ương ban hành; các định mức do Trung ương quy định mức khung, giao HĐND cấp tỉnh quyết định cụ thể sao cho phù hợp với đặc điểm địa phương. Xây dựng khung định mức chi ngân sách với các hệ số khác nhau để phù hợp với đặc điểm và khả năng ngân sách của từng cấp chính quyền; phù hợp với dặc điểm và điều kiện địa lý của từng vùng; phù hợp với quy mô và tính chất đặc thù của cơ quan quản lý nhà nước. Áp dụng định mức khung chi theo công việc thay cho áp dụng định mức cho theo biên chế như lâu nay. Ban hành hệ thống tiêu chuẩn trang thiết bị và phương tiện làm việc phù hợp với từng loại chức danh công chức, viên chức để áp dụng thống nhất trong các cơ quan Nhà nước. Trên cơ sở hệ thống tiêu chuẩn, định mức đó cho phép cơ quan, đơn vị được quyền điều chỉnh trong quá trình thực hiện, phù hợp với yêu cầu công việc và khả năng ngân sách của đơn vị. Tóm tắt chương 3 Qua chương hai luận văn đã đánh giá được thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên của NSNN huyện Phúc Thọ, vì vậy sang chương ba tác giả đã khái quát qua về quan điểm, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phúc Thọ trong giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến 2030. Từ đó đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên từ NSNN huyện Phúc Thọ như đã trình bày tại chương ba. Bên cạnh đó cần có các điều kiện để thực hiện các giải pháp đó như: điều kiện về tổ chức bộ máy quản lý, Điều kiện về sự quan tâm chỉ đạo của Huyện ủy và UBND huyện, điều kiện về chế độ chính sách. Thang Long University Libraty 84 KẾT LUẬN Chi thường xuyên là một bộ phận quan trọng của chi NSNN, với quy mô rất lớn đáp ứng nhu cầu chi tiêu của bộ máy và thực hiện các nhiệm vụ KTXH của Nhà nước ở các cấp, các ngành. Đồng thời, chi thường xuyên cũng là công cụ điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế. Để phát huy vai trò to lớn của chi thường xuyên, cần tăng cường quản lý trên các mặt: Hoạch định chính sách ngân sách, hoàn thiện bộ máy quản lý, thực hiện phân cấp quản lý ngân sách và kiểm tra, kiểm soát. Quản lý NSNN nói chung và quản lý chi thường xuyên NSNN nói riêng là vấn đề được Chính phủ và các cấp chính quyền tại các địa phương luôn quan tâm và coi trọng. Quản lý NSNN, NSĐP của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: Hiến pháp; pháp luật; các chính sách vĩ mô của Nhà nước: cơ chế phân cấp quản lý hành chính, phân cấp nhiệm vụ thu, chi ngân sách; sự hội nhập kinh tế quốc tế; nhận thức của các cấp chính quyền về vai trò của ngân sách; sự điều hành, quản lý và các công cụ, phương tiện quản lý được sử dụng; trình độ và nhận thức của mỗi cán bộ công chức, viên chức, mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp và tổ chức kinh tế... Trên thực tế, quản lý chi thường xuyên từ ngân sách cấp huyện Phúc Thọ Thành Phố Hà Nội là vấn đề cần được nghiên cứu một cách có hệ thống. Luận văn cao học với đề tài: " Tăng cường quản lý chi thường xuyên từ Ngân sách nhà nước tại huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội " đã đạt được những kết quả sau: Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu đó là: khái niệm Thu chi NSNN, chi NSĐP, chi thường xuyên từ NSNN; vai trò của chi thường xuyên và quản lý chi thường xuyên từ NSNN; 85 các căn cứ và nội dung quản lýchi thường xuyên từ NSNN; các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi thường xuyên. Luận văn đã sử dụng các phương pháp phân tích một cách khoa học, phong phú, toàn diện, cập nhật qua phương pháp tiếp cận hệ thống và thống kê tổng hợp. Đưa ra những đánh giá sát thực về thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp huyện trên địa bàn Huyện Phúc Thọ Thành Phố Hà Nội nhằm phát huy những kết quả đạt được, và khắc phục, hạn chế mặt yếu kém. Thang Long University Libraty 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Baudhuin F., trường đại học Kinh tế dịch (1962), Tài chính công, thành phố Hồ Chí Minh. [2]. Chính phủ (2003), Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003, Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN. [3]. Chính phủ (2005), Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước. [4]. Chính phủ (2006), Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. [5]. Vũ Hoài Nam (2007), Nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí NSĐP tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Quốc gia, thành phố Hồ Chí Minh. [6]. Phòng Tài chính, Kế hoạch huyện Phúc Thọ Thành Phố Hà Nội (2013), Dự toán thu- chi NSNN các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014. [7]. Phòng Tài chính, Kế hoạch huyện Phúc Thọ (2014), Báo cáo thực hiện Luật NSNN trong phân bổ dự toán chi thường xuyên của NSĐP giai đoạn 2010-2014. [8]. Quốc Hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XI (2002), Luật Ngân sách Nhà nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. [9]. Quốc hội (2005), Luật kiểm toán Nhà nước. [10]. Lương Ngọc Tuyền (2003), hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của NSNN qua Kho bạc Nhà nước, luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế, thành phố Hồ Chí Minh. [11]. Viện nghiên cứu phổ biến tri thức Bách Khoa (1998), Đại từ điển kinh tế thị trường, NXB trẻ Hà Nội. [12]. Các trang web - www.chinhphu.vn - Website Bộ Tài chính, www.mof.gov.vn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf18_8633_1697.pdf
Luận văn liên quan