Luận văn Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp

Đối với việc cấp vốn và huy động vốn trong thực tế vừa qua công ty được cấp vốn bổ xung một tỷ đồng cho vốn lưu động. Đây là sự quan tâm thích đáng của nhà nước đối với công ty nhưng trong thực tế số tiền cấp vốn cho công ty lại về tài khoản vào cuối năm trong suốt kỳ kinh doanh số tiền trên không tham gia nhưng trong thực tế vẫn được xem như là có trong tổng số vốn lưu động của công ty.

pdf75 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2223 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nội. b. Môi trường chung của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh chung là toàn bộ các tác nhân nằm ngoài tổ chức doanh nghiệp. Mặc dù không có liên quan trực tiếp và rõ ràng với doanh nghiệp nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ tới nó. Tình hình kinh tế chính trị xã hội ở nước ta trong mấy năm gần đây nhờ vào chính sách mở cửa và chủ trương đúng đắn của Đảng và Chính phủ, tình hình kinh tế của nước ta nói chung và khu vực Hà Nội nói riêng đã tăng trưởng đều đặn. Mức tăng trưởng của nền kinh tế cả nước tăng từ 7 đến 9%/ năm, thu nhập quốc dân trên đầu người ngày một tăng cao, đời sống nhân dân nhất là các thành phố lớn và Hà Nội ngày càng được cải thiện rõ rệt do sức mua của người dân tăng lên. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và chính phủ với kinh nghiệm quý báu của các nước láng giềng đi trước, nước ta đã và đang vượt qua thử thách đó đưa nền kinh tế phát triển không ngừng ổn định lạm phát, tăng cường giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân, ổn định đời sống chính trị xã hội và an ninh quốc phòng. Nhà nước ta đang tập trung vào chống tệ nạn tham nhũng của bộ phận cán bộ xấu, chủ trương giữ giá đồng tiền Việt Nam ổn định, ổn định tỷ giá hối đoái và lãi suất ngân hàng. Tất cả các điều kiện trên đã mở ra cho các doanh nghiệp nước ta một tương lai sáng lạng và rộng mở, khuyến khích họ tập trung trí tuệ để củng cố phát triển kinh doanh sản xuất cùng đưa nền kinh tế Việt Nam trở nên vững mạnh hơn. Đó là yếu tố thuận lợi để công ty dược phẩm thiết bị Y tế Hà Nội (Hapharco) mạnh hơn trong việc đầu tư cả về chiều sâu và chiều rộng.Triển khai mở rộng quy mô kinh doanh về nhiều phương diện cụ thể là tăng thêm lượng hàng kinh doanh mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường trong và ngoài nước. c. Đối với mặt hàng cạnh tranh: - Về thuốc tân dược: Hai doanh nghiệp cạnh tranh lớn là công ty xuất nhập khẩu dược phẩm trung ương (Vimedimex) và công ty dược phẩm trung ương I ( CCPI) hai công ty mạnh hơn cả về vốn lẫn bộ máy quản lý và cán bộ công nhân viên, thị trường của họ cũng rộng lớn hơn. - Về mỹ phẩm hoá chất: công ty có kinh doanh các loại mỹ phẩm và hoá chất của hãng KISSME và LEPHADERM của Pháp trong khi ở Hà Nội các mỹ phẩm khác cạnh tranh. - Về vật tư Y tế : Có rất nhiều nhà cạnh tranh trong và ngoài nước như cônh ty thiết bị Y tế trung ương I ( Medinsco) và các công ty nước ngoài như Corning của Mỹ, Simazu của Nhật... - Về dịch vụ kiều hối: Dịch vụ kiều hối là nhiệm vụ cơ bản của công ty đã đem lại nhiều lợi nhuận, có các ngân hàng trong và ngoài nước chuyên phục vụ việc chuyển tiền nhanh chóng và thuận tiện hơn đã ảnh hưởng tới lượng khách hàng của công ty. - Về mạng lưới phân phối hàng hoá: Hà Nội mở ra nhiều trung tâm bán buôn và bán lẻ hàng hoá dược phẩm, các trung tâm này đã phân tán lượng khách hàng tập trung tại công ty do đó doanh số bị ảnh hưởng, lượng khách hàng mới ít, đa số là khách hàng cũ quen thuộc. II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG MỘT SỐ NĂM QUA CỦA CÔNG TY DƯỢC PHẨM THIẾT BỊ Y TẾ HÀ NỘI(HAPHARCO). Như chúng ta đã thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau của các nhà quản lý. Để đánh giá được kết quả này ta phải phân tích một số chỉ số tài chính được thực hiện và so sánh các chỉ số đó. Các báo cáo tài chính sẽ phản ánh trung thực thường xuyên kết quả của việc đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn nắm bắt được quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, thấy được sự vận hành phối hợp giữa các bộ phận của doanh nghiệp thì cách nào hơn và hiệu quả hơn là so sánh các con số kế toán và báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh và nó có vị trí quan trọng phản ánh thực trạng hoạt động của doanh nghiệp. Công ty Dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, phân phối dược phẩm và thiết bị y tế cho các bệnh viện cho khu vực phía Bắc và Hà Nội với nét đặc thù của thị trường trong các hoạt động của doanh nghiệp năm1997 và năm 1998 công ty đang hoàn thiện các hoạt động tiến tới cơ cấu mặt hàng phong phú, chất lượng hàng hoá cao, hệ thống phân phối hoàn chỉnh thuận tiện, thủ tục thanh toán nhanh gọn. Để làm rõ được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chúng ta cần nhìn nhận một số các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp. Bảng I: Bảng cân đối kế toán doanh nghiệp B01 DN (31 tháng 12 năm 1998) Tài sản 1997 1998 Nguồn vốn 1997 1998 A. TSLĐ 77656304 90741368 A. Nợ phải trả 73368098 86272134 I. Tiền 27193982 29996080 I. Nợ ngắn hạn 73365268 86272133 1. Tiền mặt 280503 221041 1. Vay ngắn hạn 10745126 13122041 2. Tiền gửi NH 26760537 29720492 2. Trả cho ng.bán 41748480 4 55409274 3. Tiền đang chuyển 152940 54547 3. Ng. mua T. trước 12612951 3161350 II. CK phải thu 20659362 29972391 4. Thuế phải nộp 606687 1651676 1. PT từ khách hàng 19713567 25524196 6. Trả CBCNV 550477 627551 2. TT cho người bán 105600 37991 7. Phải nộpk hác 7400237 12290718 3. Khoản PT khác 840195 4410204 II. Nợ khác 1. TS chờ xử lý 2812 9523 III. Hàng tồn kho 29 155900 29828258 1. Nguyên vật liệu 765589 136930 2. Công, dụng cụ 48927 116404 3. CFSX dở dang 53158 28234 4. Hàng tồn kho 28233126 29545327 5. DP giảm giá 1100 1363 IV. TSLĐ khác 647059 644640 1. Tạm ứng 628099 621398 2. CF trả trước 6159 14372 3. CF chờ kết chuyển 9000 6749 4. TS chờ xử lý 3801 2120 B. TSCĐ & ĐTDH 1901063 2177869 B. Vốn CSH 4189269 6647104 I. TSCĐ hữu hình I. Nguồn vốn quỹ 4189269 6647104 - Nguyên giá 2413457 2480166 1. Nguồn vốn KD 3079445 5079445 - Giá trị hao mòn (1031398) (1100265) 2. Quỹ PTKD III. CFXD cơ bản 519004 797968 3. Lãi chưa phân phối 821080 1109950 4. Quỹ khen thưởng 288743 457699 Tổng tài sản 79557368 92919237 Tổng nguồn vốn 79557368 92919237 Bảng 2: Bảng báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh B02 DN Đơn vị tính: Nghìn đồng Phần I Lỗ, Lãi Chỉ tiêu Mã số 1997 1998 Tổng doanh thu 01 198.567.500 234.309.650 Trong đó: Doanh thu hàng XK 02 Các khoản giảm trừ (04 + 05 - 06 +07) 03 + Thuế doanh thu, thuế XNK 07 2.084.164 2.459.281 1. Doanh thu thuần (01 - 03) 10 196.483.337 231.850.369 2. Giá vốn hàng bán 11 186.071.683 219.564.586 3. Lợi tức gộp (10 - 11) 20 10.411.654 12.285.783 4. Chi phí bán hàng 21 8.830.955 10.332.217 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 200.285 236.337 6. Lợi tức thuần từ HĐSXKD (20 - (21 + 22)) 30 1.380.414 1.717.229 7. Lợi tức từ HĐ tài chính (31 - 32) 40 - Các khoản thu nhập bất thường 41 112460 132703 8. Lợi tức bất thường (41 - 42) 50 112.460 132.703 9. Tổng lợi tức trước thuế (30 + 40 +50) 60 1.492.874 1.849.932 10. Thuế lợi tức phải nộp 70 671.793 739.973 11. Lợi tức sau thuế (60 - 70) 80 821.080 1.109.959 Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Đơn vị tính: Nghìn đồng Chỉ tiêu 1997 1998 I. Thuế 2.927.390 3.423.004 1. Thuế doanh thu (hoặc VAT) 2.084.164 2.459.281 4. Thuế lợi tức 671.793 739.973 5. Thu trên vốn 154.083 207.500 7. Thuế nhà đất 17.350 16.250 1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội(HAPHARCO). a. Cơ cấu tài sản của công ty: Để xem xét công tác quản lý sử dụng vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong những năm gần đây ta không thể quan tâm tới tỷ trọng của từng bộ phận và công dụng của chúng thể hiện tại bảng sau: Bảng 3: Cơ cấu tài sản của công ty DPTBYT Hà Nội. Đơn vị tính : Nghìn đồng 1997 1998 So sánh Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % A. TSLĐ 77656305 97,62 90741368 97,66 +13085063 I. Tiền 2719382 34,18 29996080 32,28 +2802798 110.3 II. Các khoản phải thu 20569363 25,85 29972391 32,27 +9403022 145,71 III. Hàng tồn kho 29155901 36,65 29828258 31,1 +672357 102,3 IV. TSLĐ khác 647059 0,81 644639 0,69 -2420 99,62 B. TSCĐ 1901063 2,38 2177869 2,34 +276806 114,56 Tổng tài sản 79557368 100 92919327 100 +13361959 116,8 Trong bảng phân tích cơ cấu tài sản của công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội cho thấy tài sản lưu động và tài sản cố định của công ty năm 1997 so với năm 1998 đều tăng về con số tương đối và số tuyệt đối. Điều này là thuận lợi nếu đơn vị sử dụng hợp lý và hiệu quả. Trong bảng phân tích cơ cấu tài sản ta thấy: Tài sản lưu động năm 1997 là 77656305000 đ chiếm 97,62% tổng tài sản và năm 1998 là 90741368000 đ chiếm 97,66% tổng tài sản tăng lên số tuyệt đối là +13085063000 đ số tỷ trọng tăng là 116,84%. Trong đó tiền của công ty năm 1997 là 27193982000 đ chiếm 34,18% tổng tài sản, năm1998 là 29996080000 đ chiếm 32,28% tổng tài sản số tuyệt đối tăng lên là +2802798000 đ số tỷ trọng tăng 110,3%. Các khoản phải thu của công ty năm1997 là 20569363000 đ chiếm 25,85% tổng tài sản, năm 1998 là 29972391000 đ chiếm 32,27% tổng tài sản số tuyệt đối tăng lên là + 9403022000 đ số tỷ trọng tăng 145,71%. Hàng tồn kho của công ty năm 1997 là 29155901000 đ chiếm 36,65% tổng tài sản năm1998 là 29828258000 đ chiếm31,1% tổng tài sản số tuyệt đối tăng lên là + 672357000 đ số tỷ trọng tăng lên là 102,3%. Tài sản lưu động khác của công ty năm 1997 là 467059000 đ chiếm 0,81% tổng tài sản, năm 1998 là 644639000 đ chiếm 0,69% tổng tài sản số tuyệt đối giảm - 2420000 đ tỷ trọng giảm 99,62%. Tài sản cố định của công ty năm 1997 là 1901063000 đ chiếm 2,38% tổng tài sản, năm 1998 là 2177869000 đ chiếm 2,34% số tuyệt đối tăng lên là + 276806000 đ tỷ trọng tăng lên 114,56%. b. Cơ cấu nguồn vốn của công ty: Đối với nguồn hình thành tài sản, cần phải xem xét tỷ trọng từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ( Ngân hàng, nhà cung cấp...) là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn (cả số tương đối và số tuyệt đối) thì khả năng đảm bảo tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thấy thông qua tỷ suất tài trợ. Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty DPTBYT Hà N ội. Đơn vị tính: Nghìn đồng 1997 1998 So sánh Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % A. Nợ phải trả 75368098 94.73 86272133 92,8 +10904035 114,5 I. Nợ ngắn hạn 75365268 94,73 86262610 92,8 +10897342 114,5 II. Nợ khác 2830 0,004 9523 0,01 +6693 336,5 B. Nguồn vốn CSH 418270 5,27 6647104 7,2 +2457834 158,7 I. Nguồn vốn quỹ 418270 5,27 6647104 7,2 +2457834 158,7 Tổng nguồn vốn 79557368 100 92919237 100 +13361869 116,8 Bảng phân tích cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 1997 là 418270000 đ năm 1998 là 6647104000 đ tuyệt đối tăng + 2457834000 đ và số tương đối( đạt 158,7%), tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn năm 1997 là 5,27% năm 1998 là 7,2% tăng lên 1,93%, trong khi đó nợ phải trả của công ty năm 1997 là 75368098000 đ chiêms 94,73% nguồn vốn năm1998 là 86272133000 đ chiếm 92,8% nguồn vốn tăng thêm + 10409035000 đ hay 114,5% tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn giảm -1,87%. Điều này cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp ngày càng được cải thiện tăng dần tính độc lập với ngân hàng và các nhà cung cấp. 2. Khả năng thanh toán của công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội (HAPHARCO). Để phân tích tình hình thanh toán của doanh nghiệp người ta căn cứ vào các khoản phải thu và các khoản phải trả của doanh nghiệp trên bảng cân đối tài sản. Thông qua sự biến động của các khoản phải thu và các khoản phải trả để thấy được tình hình thanh toán của doanh nghiệp, doanh nghiệp chiếm dụng vốn lớn hay bị chiếm dụng nhiều hơn, từ đó ta thấy được hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp như thế nào, tỷ lệ nợ có cao không? Phân tích khả năng thanh toán chính là việc xem xét khả năng tài chính của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ phải trả khi đến hạn phải trả, hay là khả năng hoán chuyển tiền mặt của doanh nghệp. Bảng 5: Tình hình thanh toán của Công ty DPTBYT Hà Nội Đơn vị tính : Nghìn đồng Chỉ tiêu 1997 1998 So sánh Tổng nguồn vốn 79.557.368 92.929.237 +13.361.869 Tổng tài sản lưu động 77.656.305 90.741.368 +13.085.063 Tổng tiền mặt 27.193.928 29.996.080 +2.802.152 Tổng số nợ ngắn hạn 75.365.268 86.262.609 +10.897.341 Nguồn vốn chủ sở hữu 4.189.269 6.647.104 +2.457.835 Tỉ suất tài trợ 0,053 0,072 +0,019 Tỷ suất thanh toán hiện 1,03 1,05 +0,02 hành Tỉ suất thanh toán VLĐ 0,35 0,33 -0,02 Tỉ suất thanh toán tức thời 0,35 0,35 -0,01 Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho ta thấy khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, Vì vậy, ta cần tính ra và so sánh chỉ tiêu: Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = Tổng số nguồn vốn Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp bởi vì hầu hết taì sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình. Tỷ suất tài trợ của công ty năm 1997 là 0,053 và tỷ suất tài trợ của công ty năm 1998 là 0,072 tăng lên 0,019. Mặc dù tỷ suất tài trợ tăng lên điều này nguồn vốn chủ sở hữu tăng nhưng với tỷ lệ trên hầu hết tài sản của công ty đang có là được tài trợ bằng nguồn vốn đi vay ngân hàng và chiếm dụng của các nhà cung cấp. Để đo khả năng thanh toán ngắn hạn, khi xem xét cần tính toán và so sánh các chỉ tiêu sau:  Tỷ suất thanh toán hiện hành Tổng tài sản lưu động Tỷ suất thanh toán hiện hành = Tổng nợ ngắn hạn Tỷ số này cho ta thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn( phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay là thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạnvà tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường hay khả quan. Trong bảng 5 ta thấy rõ tỷ suất thanh toán của công ty năm 1997 là 1,03 đối chiếu với tỷ lệ trên thì năm 1997 công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường và năm 1998 là 1,05 tăng lên 0,02 so với năm 1997 đối chiếu với tỷ lệ chuẩn trên thì năm 1998 công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường hay khả quan hơn.  Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động Tổng số vốn bằng tiền Tỷ suất thanh toán của số vốn lưu động = Tổng số tài sản lưu động Tỷ số này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động thực tế cho thấy nếu chỉ tiêu này tính ra mà lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt nó gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán. Tỷ suất thanh toán vốn lưu động của công ty năm 1997 là 0,35 đối chiếu với tỷ lệ chuẩn( 0,5 > 0,35 > 0,1), điều này chứng tỏ công ty luôn đảm bảo lưu thông vốn và đủ tiền để thanh toán. Tỷ suất thanh toán vốn lưu động của công ty năm 1998 là 0,33 giảm so với năm 1997 là 0,02 đối chiếu với tỷ lệ chuẩn( 0,5 > 0,33 > 0,1), điều này chứng tỏ công ty luôn đảm bảo lưu thông vốn và đủ tiền để thanh toán.  Tỷ suất thanh toán tức thời Tổng số vốn tiền Tỷ suất thanh toán tức thời = Tổng số nợ ngắn hạn Tỷ suất này trong thực tế cho thấy nếu lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong công việc thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không có tiền để thanh toán. Tỷ suất thanh toán tức thời trong năm 1997 là 0,36 < 0,5 đối chiếu với tỷ lệ chuẩn thì công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán. Tỷ suất thanh toán tức thời trong năm 1998 là 0,35 < 0,5 tỷ lệ này thuyên giảm hơn so với năm1997 là 0,01 đối chiếu với tỷ lệ chuẩn thì công ty gặp khó khăn hơn trong việc thanh toán. 3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dược phẩm thiết bị Y tế Hà Nội (HAPHARCO). Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực tại doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất, Đây là vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh hiệu quả. Các chỉ số về năng lực hoạt động có vai trò rất quan trọng trong quá trình đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp vốn là bộ phận quan trọng, quy mô của vốn là trình độ sử dụng quản lý là một nhân tố ảnh hưởng tới trình độ trang bị tài chính của sản xuất kinh doanh. Do nó ở vào một vị trí then chốt và các đặc điểm vận động của nó tuân thủ theo nguyên tắc cho nên việc quản lý vốn là công tác tài chính trong doanh nghiệp. a. Đánh giá chỉ tiêu tổng hợp sử dụng vốn của Công ty DPTBYT Hà Nội (HAPHARCO). Bảng 6: Đánh giá tổng hợp sử dụng vốn Đơn vị tính: Nghìn đồng Chỉ tiêu 1997 1998 So sánh Tổng số vốn sử dụng BQ 75.117.969 86.238.302 +11.120.333 Doanh thu 196.483.337 231.850.369 +35.369.032 Lãi thuần 1.380.414 1.717.229 +336.815 Hiệu suất vốn kinh doanh 2,6 2,7 +0,01 Hàm lượng vốn kinh doanh 0,38 0,37 +0,01 Qua bảng trên ta thấy doanh thu thuần của công ty năm 1998 tăng + 35369032000 đ, lãi thuần năm 1998 tăng + 336815000 đ, so với năm 1997. Trong khi đó vốn sử dụng bình quân của năm 1998 so với năm 1997 tăng lên + 11120333000 đ. Như vậy, ta có thể nói rằng công ty sử dụng vốn năm 1998 có hiệu quả hơn so với năm 1997 vì mức tăng doanh thu và lãi thuần cao hơn mức vốn sử dụng bình quân. Để thấy rõ các chỉ tiêu trên ta đi vào các công thức cụ thể như sau:  Chỉ tiêu hiệu suất vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau một kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất vốn kinh doanh = Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ Hiệu suất vốn kinh doanh của công ty năm 1997 là 2,6 tức là 1000 đ vốn thì đem lại 2600 đ doanh thu. Hiệu suất vốn kinh doanh của công ty năm 1998 là 2,7 tức là 1000 đ vốn thì đem lại 2700 đ doanh thu. Tăng lên 100 đ  Chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Ngược lại với chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, chỉ tiêu này càng nhỏ càng phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao hơn. Vốn sử dụng bình quân trong kỳ Hàm lượng vốn kinh doanh = Doanh thu thuần trong kỳ Chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh của công ty năm 1997 là 0,38 tức là để thực hiện một 1000 đ doanh thu công ty phải bỏ ra 380 đ. Chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh của công ty năm 1998 là 0,37 tức là để thực hiện một 1000 đ doanh thu công ty phải bỏ ra 370 đ, giảm đi 10 đ.  Chỉ tiêu hiệu quả vốn kinh doanh Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đông lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Hệ số này càng cao thì doanh nghiệp kinh doanh càng phát triển. Lãi thuần trong kỳ Hiệu quả về lợi nhuận ròng của vốn KD = Vốn sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu hiệu quả vốn kinh doanh của công ty năm 1997 là 0,018 tức là công ty bỏ ra 1000 đ vốn thì thu được 18 đ lãi.Chỉ tiêu hiệu quả vốn kinh doanhcủa công ty năm 1998 là 0,02 tức là công ty bỏ ra 1000 đ vốn thì thu được 20 đ lãi, tăng lên 2 đ. b. Các chỉ tiêu cá biệt Hiệu quả sử dụng vốn cố định Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn cố định Đơn vị tính: Nghìn đồng *Hiệu suất vốn cố định Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được đầu tư mua sắm và sử dụng tài sản cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất vốn cố định = Tổng số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ Hiệu suất vốn cố định của công ty năm 1997 là 107 tức là 1000 đ vốn cố định tạo ra 107 000 đ doanh thu. Hiệu suất vốn cố định của công ty năm 1998 là 114 tức là 1000 đ vốn cố định tạo ra 114 000 đ doanh thu. *Hàm lượng vốn cố định Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ.Chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố định đạt trình độ cao. Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ Hàm lượng vốn cố định = Doanh thu thuần trong kỳ Hàm lượng vốn cố định của công ty năm 1997 là 0,009 và năm 1998 là 0,009 chỉ tiêu này không có gì thay đổi trong hai năm. * Chỉ tiêu hiệu quả vốn cố định Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lãi thuần. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Hiệu quả sử dụng vốn cố định xác định bằng lợi nhuận ròng trong kỳ chia cho vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ Lãi thuần trong kỳ Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty năm 1997 là 0,75 và năm 1998 là 0,84 tăng lên 0,07 tức là năm 1997 1000 đ vốn cố định thì đem lại 750 đ lãi thuần, năm 1998 1000 đ vốn cố định đem lại 840 đ lãi thuần. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Bảng 8: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Đơn vị tính : Nghìn đồng *Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động Là chỉ tiêu phản ánh số lần lưu chuyển vốn lưu động trong kỳ. Nó cho biết trong kỳ phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Số lần chu chuyển càng nhiều chứng tỏ nguồn vốn lưu động luân chuyển càng nhanh, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mọi doanh nghiệp phải hướng tới tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động để tăng tốc độ kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì vậy chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Doanh thu thuần Hệ số vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động sử dụng bình quân Hệ số vòng quay vốn lưu động năm 1997 là 2,68 tức là toàn bộ vốn của công ty năm 1997 quay được 2,68 lần. Hệ số vòng quay vốn lưu động năm 1998 là 2,75 tức là toàn bộ vốn của công ty năm 1998 quay được 2,75 lần, tăng lên 0,07 lần. *Chỉ tiêu kỳ luân chuyển Chỉ tiêu này được xác định bằng số ngày của kỳ phân tích chia cho số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Thời gian của kỳ phân tích K = Số vòng quay của vốn lưu động K là số ngày của kỳ luân chuyển. K càng nhỏ càng tốt. Đây là chỉ tiêu làm tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, để đảm bảo nguồn vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh. Để sử dụng vốn có hiệu quả, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh cần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động. Để thuận tiện người ta tính thời gian của kỳ phân tích trong một năm thương mại là 360 ngày. Theo đó số liệu bảng 8 cho ta thấy thời gian luân chuyển của một vòng quay vốn lưu động của công ty năm 1997 là 134 ngằy và năm 1998 giảm xuống còn 130 ngày, như vậy vốn lưu động quay được nhiều vong hơn trong một năm, tức là vốn lưu động được sử dụng có hiệu quả hơn, triệt để hơn.  Hàm lượng vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu phải có bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt. Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ Hàm lượng vốn lưu động = Doanh thu thuần Hàm lượng vốn lưu động năm của công ty năm 1997 là 0,37 và năm 1998 chỉ số này chỉ còn là 0,36 đây là chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng tốt vốn lưu động tại công ty. *Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động là sự so sánh giữa mức lợi nhuận đạt được trong kỳ với vốn lưu động bỏ ra. Lãi thuần trong kỳ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động= Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của những đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 1997 là 0,019 tức là cứ1000 đ vốn lưu động bỏ ra thì công ty thu được 19 đ lợi nhuận và năm 1998 là 0,02 tức là cứ 1000 đ vốn lưu động bỏ ra thì công ty thu được 20 đ lợi nhuận. Tuy lợi nhuận có tăng giữa các năm nhưng đây chưa phải là một tỷ lệ tốt. III.Đánh giá ưu điểm và những mặt còn tồn tại tại công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội(HAPHARCO). 1. Ưu điểm  Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đều có tỷ lệ tăng trưởng: qua các chỉ tiêu vừa được phân tích và đánh giá ta nhận thấy rằng doanh thu thuần, lãi thuần, hệ số vòng quay của vốn sử dụng, hiệu quả sử dụng vốn của công ty năm 1998 tăng hơn so với năm 1997, chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh, thời gian của một vòng quay vốn lưu động năm 1998 giảm đi so với năm 1997.  Các chỉ số về hệ số thanh toán luôn đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh: Trong kết quả của hai năm phân tích luôn cho thấy hệ số thanh toán của công ty luôn đảm bảo trong khoảng an toàn cho phép điều này chứng tỏ rằng đứng về góc độ tài chính của công ty là hoàn toàn lành mạnh.  Quy mô hoạt động của công ty ngày càng gia tăng: Nhìn trên bảng cân đối kế toán cho ta thấy rằng tổng tài sản của công ty năm 1997 là 79557368000 đ và năm 1998 là 92 919237000 đ tăng lên + 13361869000 đ. Đây là điều chứng tỏ rằng công ty luôn mở rộng về quy mô hoạt động và nhu cầu về vốn tăng lên luoon theo kịp với quá trình chung của xã hội, đảm bảo thống nhất về mặt tăng trưởng chung.  Công tác quản lý tài sản của công ty tương đối chặt chẽ: Công ty phân cấp quản lý tài sản cố định giao trách nhiệm quản lý tài sản cố định cho từng bộ phận việc theo dõi các hoạt động đều do ban kiến thiết của công ty chịu trách nhiệm. Đối với từng loại tài sản cố định đều có sổ sách theo dõi một cách cụ thể. Đến cuối năm công ty tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định( vào ngày 30, 31/ 12 hàng năm). Công ty cũng áp dụng chế độ thưởng phạt nhất định trong quá trình quản lý sử dụng tài sản một cách thích hợp, làm tốt công tác khen thưởng kịp thời và ngược lại nếu không làm tốt công tác quản lý tài sản cố định gây hỏng hóc mất mát tài sản cố định sẽ bị xử lý nghiêm khắc. Số tài sản cố định hiện có, số lượng tài sản cố định tăng thêm và giảm đi được phản ánh một cách đầy đủ và kịp thời trên sổ sách kế toán của công ty. Nhờ có việc quản lý chặt chẽ công ty đã hạn chế được việc hư hỏng mất mát tài sản. Tạo điều kiện tốt cho việc đầu tư mua sắm thêm tài sản cố định.  Việc trích quỹ khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý: Trích khấu hao là hình thức thu hồi vốn cố định. Khấu hao là việc tính toán chuyển dịch giá trị của tài sản cố định vào giá trị của sản phẩm theo phương pháp thích hợp. Phương pháp khấu hao mà công ty đang áp dụng hiện nay là phương pháp khấu hao đường thẳng theo quyết định 1062/ TC/QĐ/ CSTC ngày 14/11/1996 của bộ tài chính và chế độ đăng ký khấu hao. Nguyên giá TSCĐ Mức khấu hao trung bình hàng năm = Thời gian sử dụng tài sản cố định Thời gian sử dụng của tài sản cố định được tính theo năm. Công ty đã tiến hành kế hoạch khấu hao cho cả năm từ cuối năm trước. Cuối mỗi tháng, căn cứ vào tình hình tăng giảm tài sản cố định trong quý trong công ty để điều chỉnh số trích khaáu hao trong tháng. Công ty cũng căn cứ vào các tiêu chuẩn như tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế, hiện trạng tài sản cố định ( tài sản cố định đã qua sử dụng bao lâu, còn mới hay cũ, thế hệ, tình trạng thực tế của tài sản cố định...) và mục đích, hiệu suất sử dụng ước tính của tài sản cố định được thực hiện trong công tác đầu tư và qua việc kiểm tra, ( thời gian sử dụng tài sản cố định) đối với từng loại tài sản cố định một cách thích hợp. Với những máy móc thiết bị có tính chất hao mòn vô hình và hữu hình nhanh như máy vi tính và hầu hết các máy móc thiết bị công tác của công ty đeèu được áp dụng thời gian khấu hao là thời gian tối thiểu trong khung thời gian sử dụng các loại tài sản cố định theo quy định của Bộ Tài Chính. Đây là việc làm đúng đắn, hợp lý đảm bảo cho việc thu hồi được vốn cố định của công ty. c. Những vấn đề còn tồn tại của công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội (HAPHARCO). Bên cạnh những thành tích đã đạt dược ở trên trong công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn những tồn tại thiếu sót sau:  Tỷ suất tài trợ còn thấp: Nhìn nhận trong bảng cân đối kế toán của công ty trong năm 1997 tỷ suất tài trợ là 0,053 và năm 1998 là 0,072 đây là tỷ lệ thấp. Đối với doanh nghiệp cần có một số lượng vốn lớn để hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng với tỷ lệ vốn chủ sở hữu thấp như vậy, hầu hết là vốn vay ngân hàng và chiếm dụng của các nhà cung cấp dẫn đến doanh nghiệp luôn bị động trong quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí vốn cao và tính tự chủ về tài chính thấp.  Tỷ suất thanh toán tức thời còn thấp: Xuất phát từ tình trạng thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên lượng tiền dự trữ trong công ty thấp dẫn đến tình trạng tỷ suất thanh toán của công ty năm 1997 là 0,36 < 0,5 nhỏ hơn tỷ lệ cho phép và trong năm 1998 tỷ suất thanh toán của công ty là 0,34 < 0,5 tỷ lệ này không được cải thiện mà còn giảm đi. Nếu tỷ suất thanh toán như vậy công ty cần trả nợ ngay thì sẽ phải bán hàng gấp dẫn tới hạ gia và không đảm bảo hiệu suất vốn kinh doanh.  Tổng chi phí của công ty còn cao: Trong tình hình kinh tế thị trường hiện nay đứng vai trò chỉ đạo thị trường về lĩnh vực xuất nhập khẩu, phân phối dược phẩm và thiết bị y tế công ty luôn đẩy mạnh vai trò của mình trong năm 1997 tổng doanh thu của công ty là 198567500000 đ, năm1998 tổng doanh thu của công ty là 234309650000 đ. Đây là con số đáng khích lệ nhưng chúng ta cũng phải để ý tới một vấn đề là tổng chi phí của công ty năm 1997 là 197187087000 đ, chiếm tỷ lệ 99% tổng doanh thu, và năm 1998 tổng chi phí của công ty là 232592421000 đ, cũng chiếm tỷ lệ 99% tổng doanh thu.  Thời gian của vòng quay vốn lưu động còn dài: Trong thực tế hiận nay tình trạng thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung là khá phổ biến .Kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và phân phối Dược phẩm thiết bị Y tế, thời gian của một vòng quay vốn lưu động năm 1997 của công ty là 134 ngày và năm 1998 là 130 ngày, thời gian này là còn dài đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực trên. Đây là một vấn đề công ty cần phải xem xét trong những năm tới. Phần thứ ba Những phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dược phẩm thiết bị Y tế Hà Nội. I. Phương hướng chung để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dược phẩm thiết bị Y tế Hà Nội (HAPHARCO). Trong những năm qua hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết định hướngcủa nhà nước, việc sử dụng vốn của công ty dược phẩm thiết bị Y tế Hà Nội ngày càng hoàn thiện hơn, đã đạt được một số thành tích, kết quả nhất định.Song bên cạnh đó thì công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn gặp phải một số vướng mắc và thiếu sót như đã phân tích và đánh giá ở trên. Từ thực tế đó, để quản lý và khai thác sử dụng tốt hiệu quả về vốn và tài sản nâng cao hiệu quả sử dụng nó công ty đã đề ra một số phương hướng cụ thể sau:  Thứ nhất: Tăng cường đầu tư chiều sâu của hoạt động tìm kiếm thị trường, tìm hiều nhu cầu thị trường, khách hàng. Chấn chỉnh hoạt động của các khâu cho đồng bộ hơn từ lúc dự đoán nhu cầu, lập kế hoạch nhập khẩu, làm hợp đồng kinh tế,giao nhận và phân phối hàng hoá, đối chiếu các khoản phải thu, tiết kiệm tối đa các khoản chi phí. Đây là một khâu rất quan trọng trong công tác tổ chức hoạt động kinh doanh.  Thứ hai: Hoàn thiện hơn việc phân cấp, phân công quản lý, công ty đã chủ động giao việc cụ thể cho từng đơn vị trực thuộc, ngày mùng 5 hàng tháng kế toán của từng đơn vị có đối chiếu cụ thể về doanh số cùng như các khoản công nợ, các khoản phải thu từ khách hàng với phòng tài vụ kế toán của công ty. Về mặt tài sản cố định công ty đã lập biên bản bàn giao cụ thể cho từng bộ phận và từng cá nhân trong việc bảo quản và giữ gìn tránh trường hợp hư hỏng mất mát, lập kế hoạch kiểm tra định kỳ từng tài sản này trong từng quý.  Thứ ba: Điều chỉnh kịp thời tỷ giá ngoại tệ cho phù hợp với giá nhập khẩu hàng hoá. Là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu vốn phụ thuộc rất nhiều vào tỷ giá ngoại tệ, từ nét đặc thù đó, công ty đã lập chương trình hành động cụ thể kịp thời điều chỉnh giá hàng bán ra để phù hợp với giá ngoại tệ nhập khẩu đảm bảo tỷ lệ lãi suất của công ty. Tránh được hiện tượng mất giá của đồng tiền làm giảm vốn trong hoạt động kinh doanh. Đây là một khâu rất quan trọng trong nét đặc thù của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.  Thứ tư: Khai thác triệt để hơn các nguồn vốn mà công ty đang có từ bảng cân đối kế toán ta nhận thấy rằng lượng vốn mà công ty cần cho các hoạt động kinh doanh là rất lớn mà nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lại rất hạn hẹp, công ty phải sử dụng nguồn vốn vay từ bên ngoài dẫn tới chi phí sử dụng vốn lên cao. Chính từ nguyên nhân này công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết, tăng được vòng quay của vốn và lợi nhuận giảm đi các khoản chi phí. II.Những biện pháp kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dược phẩm thiết bị Y tế Hà Nội ( HAPHARCO) Từ tìm hiểu thực tế trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty, thời gian thực tập tuy không nhiều nhưng em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty dược phẩm thiết bị Y tế Hà Nội ( HAPHARCO). Một là: Đầu tư phát triển chiều sâu hợp lý và có trọng điểm. Có thể nói trong những năm gần đây tình hình kinh doanh của công ty phát triển theo chiều hướng tốt , công tác đầu tư phát triển đạt được những thành tích nhất định.Những ưu điểm công ty đạt được cần được phát huy trong những năm tới. Việc đầu tư phải được tiến hành trên cơ sở nghiên cứu dự đoán nắm bắt thị trường, từ đó đưa ra những giải pháp đúng đắn tạo ra độ tăng trưởng, đứng vững trong nền kinh tế thị trường, chiếm lĩnh vai trò chủ đạo của nhà nước trong lĩnh vực dược phẩm và thiết bị Y tế. Việc đầu tư phát triển chiều sâu phải dựa trên khả năng thực tế của công ty. Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu dược phẩm, nguyên liệu hoá chất, máy thiết bị Y tế, hoá mỹ phẩm, dịch vụ kiều hối. Trong những năm qua, doanh thu chủ yếu của công ty là dược phẩm chiếm tỷ lệ lớn nhất sau đó là nguyên liệu hoá chất nhập khẩu phục vụ cho các nhà máy sản xuất dược phẩm trong nước, sau đó là thiết bị Y tế. Mặt hàng này tiêu thụ rất ít và nhu cầu thị trường máy thiết bị Y tế tại Việt Nam còn hạn chế do tình hình tài chính và khả năng kinh tế của khách hàng chưa có nhu cầu lớn, hoá mỹ phẩm và dịch vụ kiều hối của công ty hoạt động có nhiều nhà cạnh tranh nên doanh thu của các loại dịch vụ này chỉ là phần nhỏ trong tổng doanh thu của công ty. Trong kinh doanh, sự cần thiết là phải đầu tư vào các mặt hàng trọng điểm, chiến lược của công ty đem lại doanh thu lớn cũng như lợi nhuận cao, tạo uy tín với khách hàng và sự tin cậy của các nhà cung cấp. Hai là : Tăng cường công tác phân công, phân cấp quản lý Trong thực tế ở những năm gần đây công tác quản lý vốn và tài sản của công ty nhìn chung tương đối chặt chẽ.Việc phân công, phân cấp tới từng bộ phận đó là những ưu điểm mà công ty đạt được. Nhờ đó mà hạn chế được việc thất thoát hay suy giảm vốn cũng như năng lực kinh doanh, nắm vững các hiện trạng từng loại vốn tài sản và có những biện pháp kịp thời. Là doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu là bán hàng, công ty cần có phương thức hoạt động cần thiết là phải lập kế hoạch khoán doanh số cho từng bộ phận, từng bộ phận phải giao khoán khu vực cho từng cá nhân hoặc giao khoán nhóm sản phẩm cho từng nhóm nhỏ để tạo điều kiện chiếm lĩnh thị trường, tăng cường các hoạt động bán hàng dẫn tới tăng doanh số của công ty. Về tài sản cố định của công ty cần giao quyền sử dụng tài sản cố định đối với từng cá nhân cụ thể cũng có thuận lợi là người lao động được giao nhiệm vụ quản lý chính tài sản cố định mà mình sử dụng.Vì họ nắm vững về đặc điểm cũng như hiện trạng của tài sản đó. Nhờ vậy mà việc quản lý chặt chẽ và có hiệu quả hơn. Ba là : Tăng cường chính sách khen thưởng động viên và xử phạt nghiêm minh khi cần thiết. Khi các bộ phận và cá nhân được giao kế hoạch và doanh số bán hàng theo từng nhóm mặt hàng hoặc từng tháng, quý, năm, từng bộ phận cá nhân đó sẽ có nhận thức, phương hướng phấn đấu để đạt được kế hoạch được giao. Nhưng đi đôi với vấn đề đó là chính sách khen thưởng sao cho phù hợp khi bộ phận và cá nhân đó không đạt chỉ tiêu kế hoạch thì họ cũng cần có biện pháp xử phạt hợp lý. Khi từng bộ phận và cá nhân đạt được chỉ tiêu, công ty cần áp dụng chính sách khen thưởng ví dụ khi đạt được 100% doanh số thì họ được thưởng X%, đạt 90% doanh số thưởng Y % , đạt 80% doanh số thưởng Z %. Bốn là: Tiến hành trích khấu hao, phân bổ khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý. Về việc trích quỹ khấu hao của công ty hiện nay được tiến hành theo chế độ quy định (QĐ 1062 TC/ QĐ/ CSTC Ngày 14/11/1996 ) Bộ trưởng bộ tài chính, mức khấu hao trung bình hàng năm của tài sản cố định được tính bằng cách nguyên giá chia cho thơì gian sử dụng của tài sản cố định tính theo năm, từ đó công ty tiến hành phân bổ từng loại tài sản tính khấu hao loại tài sản đó theo từng tháng. Hiện nay số tiền trích quỹ khấu hao của công ty được đưa vào chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định là hình thức để thu hồi vốn. Việc áp dụng thời gian khấu hao của công ty là hợp lý. áp dụng thời gian khấu hao tối thiểu với các tài sản có mức độ hao mòn là phù hợp. Với các tài sản cố định ít hao mòn, lâu phải đổi mới nên áp dụng khấu hao thời gian tối đa để hạn chế bớt chi phí khấu hao trong chi phí bán hàng làm cho giá bán của hàng hoá tăng gây ra sự khó khăn trong khâu tiêu thụ. Tuy nhiên theo quyết định 1062 thì đối với thiết bị quản lý của công ty như máy vi tính thì không thể bù đắp nổi được sự hao mòn vô hình do sự lạc hậu và tốc độ của khoa học kỹ thuật. Do vậy đề nghị công ty cho tăng mức khấu hao đối với các loại máy tính để tương xứng với tốc độ hao mòn vô hình. Năm là : Điều chỉnh kịp thời giá bán hàng Trong tình hình khủng hoảng kinh tế chung của thế giới khi tỷ giá của tiền tệ luôn luôn biến động, đồng tiền của Việt Nam không tránh khỏi sự biến động đó. Do tỷ giá đồng tiền luôn biến động, tất cả các hợp đồng mua bán của công ty thanh toán bằng ngoại tệ. Đây chính là nguyên nhân gây khó khăn cho các nhà nhập khẩu và là điều kiện thuận lợi cho các nhà xuất khẩu. Xét về khía cạnh kinh doanh của công ty hầu như là nhập khẩu dược phẩm thiết bị Y tế, mảng xuất khẩu của công ty hiện nay còn rất yếu, nguyên nhân chính là do lượng hàng hoá của Việt Nam chưa đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.Xuất phát từ tình hình này công ty cần phải có bước điều chỉnh kịp thời giá hàng bán khi có biến ddộng về tỷ giá đồng Việt Nam và ngoại tệ tránh các khoản trượt giá, thua lỗ. Sáu là: Đẩy mạnh vai trò của bộ phận tài chính kế toán của công ty đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn . Bộ phận quản lý tài chính kế toán của công ty nơi đánh giá cuối cùng về hiệu quả tổng hợp sử dụng vốn tài sản phải tham gia ngay từ đầu vao công việc từ khi lập kế hoạch đầu tư phát triển kinh doanh. Hàng năm định kỳ vào ngày 31/12 tiến hành kiểm kê đánh giá tài sản theo yêu cầu của nhà nước cũng như yêu cầu của bản thân công ty, xác định đúng giá trị của từng loại vốn tài sản. Bộ phận quản lý tài chính kế toán của công ty phải tiến hành công việc kiểm tra các chế độ sử dụng vốn tài sản của công ty, tính toán kịp thời các khoản tiết kiệm do tăng hiệu quả sử dụng vốn tài sản. Có thể nói bộ phận quản lý tài chính kế toán có một vai trò to lớn trong công việc quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tài sản. Vì vậy bộ phận tài chính kế toán của công ty cần phát huy vai trò to lớn đó là hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình: - Hoàn thiện hơn nữa hệ thống sổ sách, theo dõi tình hình biến động về vốn tài sản. - Tính mức khấu hao, phân bổ tiền khấu hao cho từng đối tượng sử dụng, phân phối sử dụng tiền trích quỹ khấu hao một cách hợp lý. - Thực hiện đối chiếu số liệu của mình với từng đơn vị và cá nhân, đánh giá chính xác các số liệu đó theo định kỳ từng tháng. - Tiến hành kiểm kê, đánh giá tài sản theo yêu cầu của nhà nước hoặc theo chính yêu cầu của công ty. - Đưa ra phương thức huy động vốn, chuẩn bị tiền đề cho công tác cổ phần hoá doanh nghiệp trong tương lai. Bảy là: Cải thiện từng bước tình hình tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Trong xu hướng hiện nay, chuẩn bị cho sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam cũng như chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, công ty có thể huy động vốn nhàn rỗi trong mỗi cán bộ trong công ty bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Mỗi cán bộ công nhân viên khi trở thành cổ đông hoặc người chủ cho vay nợ họ sẽ gán quyền lợi và trách nhiệm của họ với việc sử dụng vốn. Để hưởng lợi tức cao thì đòi hỏi họ phải sử dụng vốn tài sản một cách hiệu quả nhất. Trên cơ sở như vậy mới đảm bảo doanh thu lớn, lợi nhuận lớn để bù đắp chi phí và lợi nhuận chia cổ phần lớn. Cũng như vậy công ty có lợi nhuận lớn thì mới trả lãi cho người mua trái phiếu. Đó là lợi ích sát thực nhất đối với người mua cổ phiếu hoặc trái phiếu. Khi kinh doanh không đem lại hiệu quả cao, lợi nhuận để chia cổ phần ít thì lợi tức của các cổ đông cũng giảm đi ( với cổ phiếu thông thường). Vì vậy muốn thu được lợi tức cao thì mỗi nhân viên phải không ngừng phấn đấu, không ngừng nâng cao trách nhiệm trong việc sử dụng đồng vốn. Đồng thời việc huy động vốn của cán bộ công nhân viên trong công ty bằng cách phát hành trái phiếu sẽ làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty , điều này đảm bảo cho nguồn vốn dài hạn giúp cho công ty luôn tự chủ về mặt tài chính. III. Điều kiện để thực hiện các biện pháp đó Để thực hiện những phương hướng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty Dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội theo em cần có những điều kiện sau: Thứ nhất: Cần phải có khả năng nắm bắt dự đoán chính xác thị trường Đây chính là tiền đề cho công tác tổ chức kinh doanh hình thành phương thức kinh doanh mà hiệu quả của việc sử dụng vốn trước hết phụ thuộc vào tính ảnh hưởng của công tác này. Nắm bắt nhu cầu thị trường, dự đoán được khả năng tiêu thụ hàng hoá rồi tiến hành tiêu thụ hàng hoá rồi tiến hành lập kế hoạch nhập khẩu. Như vậy nó phù hợp với nhu cầu thị trường tránh tình trạng mua hàng không bán được gây nên tồn kho, không sử dụng, khi hết hạn sử dụng phải huỷ bỏ gây lãng phí thất thoát về vốn. Đối với công ty hiện nay, việc dự đoán nhu cầu thị trường được giao cho bộ phận mar keting của phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Với bộ phận này làm nhiệm vụ tiếp thị và bán hàng cho các bệnh viện của Hà Nội và khu vực phía Bắc, việc nắm bắt và dự đoán nhu cầu thị trường có nhiều thuận lợi, tạo điều kiện tốt để thực hiện những phương hướng biện pháp đó. Thứ hai : Phải có con người có trình độ cao Như đã nói ở trên, người lao động có trình độ cao tay nghề sẽ có khả năng tận dụng được các điều kiện quản lý chặt chẽ tài sản, sử dụng có hiệu quả hơn về vốn tài sản. Đồng thời họ có hiểu biết và nắm vững tình hình. Những phản ánh phát hiện của họ là căn cứ điều chỉnh cho hợp lý và chính xác một cách kịp thời. Đối với công ty đội ngũ lao động của công ty hầu như được đào tạo qua các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và một số trường khác... Đội ngũ quản lý có trình độ cao mà phần lớn họ là Dược sỹ, Bác sỹ, Cử nhân kinh tế, Kỹ sư kỹ thuật, số cán bộ chuyên môn có trình độ cao đẳng trở lên là 95 người ( trong đó có 70 người là dược sỹ đại học, 15 người là cử nhân kinh tế, 10 người là kỹ sư của các chuyên nghành khác). Đồng thời hàng năm công ty lại cử cán bộ, công nhân viên đi học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ. Đây cùng là một điều kiện thuận lợi để thực hiện phương hướng biện pháp đề ra. Thứ ba : Nhà nước cần có những chính sách ổn định và phù hợp. Chính sách của nhà nước là điều kiện rất cần thiết cho sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và của công ty nói riêng. Trước hết về tình hình quản lý và tính trích quỹ khấu hao tài sản cố định cũng như việc sử dụng quỹ khấu hao của công ty phải đúng theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao đòi hỏi công ty phải quản lý chặt chẽ về hiện vật cũng như thể hiện trên sổ sách, thực hiện việc kiểm kê, đánh giá giá trị của tài sản đó. Việc trích khấu hao của công ty được áp dụng theo thời gian sử dụng tài sản của khung thời gian sử dụng ban hành theo quyết định 1062/ TC/ CSTC ngày 14 tháng 11 năm 1996 của bộ trưởng bộ tài chính. Thời gian sử dụng tài sản này cần phải đăng ký với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý công ty ( Cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp ). Do yêu cầu của một số máy móc thiết bị phải chuyển đổi hạn tránh hao mòn vô hình do tiến bộ khoa học kỹ thuật công ty cần xác định thời gian sử dụng của số tài sản khác ( thấp hơn) so với khung quy định, với tài sản này trên cơ sở biên bản nêu rõ căn cứ xác định thời gian sử dụng tài sản đó mà trình lên Bộ tài chính tiến hành xem xét quyết định cho công ty được áp dụng thời gian xác định này. Với những sản phẩm mà nhà nước hạn chế nhập khẩu. Trong tình hình phát triển của nền kinh tế trong nước hiện nay, Bộ Y tế là cơ quan chủ quản về mặt chuyên môn đã có những chỉ thị hạn chế nhập khẩu và tiêu thụ một số loại thuốc mà các công ty dược phẩm trong nước đã sản xuất được. Đây là một chỉ thị đúng đắn tạo điều kiện cho nền dược phẩm trong nước phát triển. Nhưng lại khó khăn cho công ty vì công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội là nhà nhập khẩu phân phối dược phẩm thiết bị y tế. Nhưng trong thực tế, nền công nghiệp dược của nước ta hiện nay đang phát triển, xét thực tế về chất lượng và điều kiện thì chưa đạt được những yêu cầu tiêu chuẩn nên đã gây khó khăn cho công tác điều trị. Nhà nước cần có một chính sách đúng đắn điều chỉnh cho hợp lý vừa tạo điều kiện cho phát triển trong nước vừa tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xuất nhập khẩu. Là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận càng cao càng tốt. Đây chính là mục tiêu kinh tế. Nhưng công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vựcY tế nên còn phải xây dựng một quy chuẩn về mục tiêu xã hội là công cụ cho một số công tác mang tính chất xã hội, một số mặt hàng đặc chủng phục vụ cho ngăn chặn các dịch bệnh, các bệnh xã hội cần loại bỏ, một số thuốc dự trữ cho thiên tai, phông chống bão lụt, chiến tranh... Đây là một điều khó khăn cho doanh nghiệp nó tồn đọng vốn và đôi khi là bù lỗ. Nhà nước cần có những chính sách về vấn đề này để tạo cho doanh nghiệp có một điều kiện tốt. Đối với việc cấp vốn và huy động vốn trong thực tế vừa qua công ty được cấp vốn bổ xung một tỷ đồng cho vốn lưu động. Đây là sự quan tâm thích đáng của nhà nước đối với công ty nhưng trong thực tế số tiền cấp vốn cho công ty lại về tài khoản vào cuối năm trong suốt kỳ kinh doanh số tiền trên không tham gia nhưng trong thực tế vẫn được xem như là có trong tổng số vốn lưu động của công ty. Đây là nguyên nhân làm giảm số vòng quay của vốn lưu động và sức sinh lợi của vốn lưu động đối với việc huy động vốn dưới các hình thức như phát hành trái phiếu ... phải tuân theo các quy định của pháp luật, không được làm thay đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp...Trường hợp phát hành cổ phiếu để huy động vốn cũng phải tuân theo các quy định của chế độ hiện hành ( quy chế về Quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 59/ CP ngày 03/10/ 1996 của Chính phủ). Kết luận Toàn bộ những nội dung được trình bày trên đây là những lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp nói chung và thực tế trong công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Dược phẩm thiết bị Y tế Hà Nội cùng với những phương hướng, biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đã và đang được công ty áp dụng. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn được công ty xác định là tối cần thiết và được đặt ra như một nhiệm vụ quan trọng để tồn tại, đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, công ty đã cố gắng tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và do đó công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty đã đạt được nhiều thành công và có nhiều ưu điểm. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty được nâng lên, song bên cạnh những thuận lợi cũng như thành tích đã đạt được thì công ty vẫn còn không ít những khó khăn và tồn đọng trong vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.Điều đó đòi hỏi công ty phải cố gắng nhiều hơn trong quá trình hoạt động của mình, tìm ra những biện pháp thích hợp nhất, tối ưu nhất nhằm hoàn thiện công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Việc quản lý sử dụng, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là cả một vấn đề khó khăn cả về lý luận và thực tiễn. Song tuy thời gian thực tập không nhiều, em mạnh dạn nghiên cứu đề tài này và đưa ra một số ý kiến, biện pháp nhằm thực hiện việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty Dược phẩm thiết bị Y tế Hà Nội trên cơ sở những kết quả, thành tích đã đạt được cũng như các tồn tại, hạn chế của công ty trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và những phương hướng mục tiêu công ty đề ra. Đó còn là những suy nghĩ bước đầu thu thập được trong quá trình thực tập của em nhằm góp phần vào quá trình quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty để từ đó giúp cho công ty đứng vững và ngày càng phát triển trong điều kiện cơ chế thị trường có sự cạnh tranh lẫn nhau rất gay gắt giữa các doanh nghiệp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI DOANH NGHIỆP.pdf
Luận văn liên quan