Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội

Ngân hàng chủ trương phối hợp với lãnh đạo công ty mở các lớp đào tạo nâng cao chuyên môn cho cán bộ nhân viên đặc biệt là nhân viên môi giới, có chính sách đãi ngộ, và giữ chân các nhân viên có tài, có cính sách khuyến khích nhân viên đóng góp tích cực vào hoạt động chung của công ty và ngân hàng. Cho phép HBBS thực hiện thí điểm việc thuê chuyên gia tư vấn, môi giới đầu tư theo chế độ cộng tác viên để hạn chế việc tăng biên chế mà vẫn đáp ứng nhu cầu kinh doanh.

pdf68 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2359 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh tới sự tồn tại và phát triển của CTCK. Khách hàng của các CTCK rất đa dạng từ khách hàng là cá nhân đến các khách hàng là tổ chức, các doanh nghiẹp. Trình độ năng lực của khách hàng là một yếu tố quan trọng giúp họ tiếp cận với TTCK nói chung và các CTCK nói riêng. Chính vì vậy, các nhà quản lý, các CTCK cần phải trang bị kiến thức đầu tư cơ bản cho nhà đầu tư, hỗ trợ họ về mặt tài chính khi họ tham gia thị trường cần phải nâng cao kiến thức đầu tư cho họ. Để taom mộit môi trường cạnh tranh sôi động thì thị trường đó phải có những người mua và bán. Chính vì lý do đó mà giữa các công 31 ty nảy ra sự cạnh tranh. Công chứng đầu tư là trọng tâm của sự cạnh tranh đó, là động lực thúc đẩy các CTCK phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Kết thúc chương 1, chúng ta có cái nhìn tổng quát nhất về CTCK, qua đó ta hiểu được vai trò chức năng, mô hình cũng như các nghiệp vụ chủ yếu của một CTCK. Cũng trong chương này, đã trình bày những vấn đề cơ bản nhất về năng lực cạnh tranh cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của một CTCK. Đó là cơ sở, là nền tảng để chúng ta đánh giá năng lực cạnh tranh của bất cứ CTCK nào đang hoạt động trên thị trường. Nhưng đó mới chỉ là vấn đề lý thuyết, còn thực trạng năng lực cạnh tranh của các CTCK trên TTCK Việt Nam nói chung và ở CTCK Ngân hàng TMCP nhà Hà Nội như thế nào? Điểm mạnh, điểm yếu của công ty đó ra sao. Tất cả những điều này sẽ được làm rõ trong chương II khi chúng ta tìm hiểu về thực trạng năng lực cạnh tranh của CTCK Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội. 32 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI 2.1. Tổng quan về công ty chứng khoán ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội (HBBS) được thành lập ngày 03 tháng 11 năm 2005 và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 07 tháng 04 năm 2006 với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, trở thành CTCK thứ 14 hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam. HBBS ra đời là bước phát triển chiến lược của ngân hàng mẹ - Tên đầy đủ :Công ty TNHH chứng khoán ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội - Tên giao dịch quốc tế: Habubank Securities Co., Ltd (viết tắt là HBBS) - Trụ sở chính : 2C Vạn Phúc, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội - Điện thoại : 04.7262275 - Fax : 04.7262305 - Website : www.habubanksecurities.com.vn - Email : hbbs@habubank.com.vn Cùng với sự phát triển của thị trường, HBBS cũng ngày càng lớn mạnh, vốn điều lệ của công ty đã tăng lên từ 20 tỷ đồng lên 50 tỷ đồng vào 23/12/2006 và đến 24/08/2007 vốn điều lệ lại tiếp tục tăng lên thành 150 tỷ đồng. Ngoài trụ sở chính, hiện nay công ty có 2 phòng giao dịch 33 - Phòng giao dịch 71B Hàng Trống, Hoàn Kiếm Hà Nội Điện thoại: 04 9289809. Fax: 04 9289807 - Phòng giao dịch 17 T1 Trung Hoà Nhân Chính Công ty cũng chuẩn bị khai trương 2 chi nhánh mới tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng. 2.1.2. Mục tiêu, chiến lược của công ty Ngoài mục tiêu "làm hài lòng khách hàng", phương châm của HBBS chính là luôn tìm tòi sáng tạo, hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ để duy trì niềm tin của khách hàng những dịch vụ trên cả sự mong đợi. HBBS còn liên tục mở rộng quy mô hoạt động để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, phát triển đa dạng hóa loại hình dịch vụ... Duy trì và phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn cao là mục tiêu quan trọng thứ hai của HBBS. Nhân viên của HBBS sẽ không ngừng được đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, phát triển kỹ năng đa dạng nhằm thích nghi với nhiều biến cố có thể xảy ra. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức Habubank Securities là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ngân hàng thương mại Cổ phân nhà Hà Nội (Habubank) làm chủ sở hữu. Công ty có bộ máy tổ chức và quản lý đơn giản và gọn nhẹ, tạo tính linh hoạt và năng động thích ứng với đặc thù kinh doanh của ngành chứng khoán. 34 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức công ty chứng khoán Habubank Chủ tịch HĐQT HAHABUBANK Chủ tịch công ty Giám đốc điều hành Phó giám đốc khối dịch vụ và hỗ trợ Phó giám đốc khối tư vấn và nc- phân tích Phòng hành chính, nhân sự Phòng môi giới Phòng đầu tư Chi nhánh, Phòng giao dịch Phòng kế toán lưu ký Phòng tư vấn Phòng công nghệ thông tin Phòng phân tích Phòng Marketing Phòng kiểm soát nội bộ 35  Phòng môi giới: làm trung gian mua bán cho khách hàng, nhập lệnh cho khách hàng, phát triển mạng lưới khách hàng, nghiên cứu thu thập thông tin để đưa ra các khuyến nghị đầu tư cho khách hàng  Phòng đầu tư: nghiên cứu phân tích TTCK nhằm đề xuất các phương án tự doanh chứng khoán, thực hiện hoạt động tự doanh theo phương án và quy trình tự doanh của công ty, xây dựng mạng lưới khách hàng có tiềm năng giao dịch tự doanh vơi công ty.  Phòng kế toán lưu ký: tổ chức hạch toán và quản lý tài hoản tiền, chứng khoán cho khách hàng, thực hiện các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư chứng khoán liên quan đến hoạt động môi giới và lưu ký chứng khoán, tài chính  Phòng tư vấn:thực hiện các dịch vụ liên quan đến tài chính doanh nghiệp như tư vấn phát hành, xây dựng phương án bảo lãnh phát hành đảm bảo an toàn, hiệu quả cho khách hàng, tổ chức thực hiện đại lý, bảo lãnh phát hành theo phương án đã được phê duyệt, thiết lập và duy trì quan hệ với các đơn vị có tiềm năng phát hành chứng khoán .  Phòng phân tích: thực hiện việc thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích thị trường chứng khoán, đưa ra các báo cáo nghiên cứu và cung cấp cho khách hàng những thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời liên quan đến diễn biến thị trường, dự báo xu thế thị trường, phân tích đánh giá các công ty chuẩn bị IPO, phân tích ngành...  Phòng kiểm soát nội bộ: thực hiện các chức năng giám sát theo quy định của pháp luật  Phòng marketing: thực hiện các công việc nhằm quảng bá hình ảnh và thương hiệu của công ty tới khách hàng. 36  Phòng IT: thực hiện sao lưu dữ liệu hệ thống và truyền dữ liệu về hệ thống, xử lý các sự cố hệ thống và thực hiện các nhiệm vụ khách về IT  Phòng hành chính tổng hợp: thực hiện công tác văn thư, lưu trữ theo đúng quy định của công ty và các quy định của luật pháp, quản lý con dấu thêo đúng quy định của luật pháp,… 2.1.4. Cơ cấu nhân sự Tổng số cán bộ công nhân viên của HBBS khoảng 70 người gồm có 50 người ở trụ sở chính và khoản 20 người làm việc tại 2 phòng giao dịch Hàng Trống và Trung Hoà – Nhân Chính. Ngoài ra còn có một số nhân viên nhận lệnh làm việc parttime. Bảng 2.1. Cơ cấu nhân sự tại các phòng, ban tại HBBS (Tính đến tháng 4/2008) PHÒNG BAN SỐ NHÂN VIÊN TRÊN ĐẠI HỌC ĐẠI HỌC BAN GIÁM ĐỐC 4 0 MÔI GIỚI 4 24 PHÂN TÍCH 1 8 KẾ TOÁN 2 14 TƯ VẤN 2 5 HÀNH CHÍNH - TỔNG HỢP 0 2 TỰ DOANH 1 5 37 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội HBBS ra đời và đi vào hoạt động từ tháng 4/2006 là giai đoạn thị trường chứng khoán đang rất sôi động. Nhu cầu đầu tư của nền kinh tế tăng cao, đó là một trong những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công ty. Từ khi đi vào hoạt động, HBBS đã thu được những kết quả khả quan. Bảng 2.2. Kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 2006, 2007 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 Vốn chủ sở hữu 50.000 168.024 Tổng tài sản 145.020 211.267 Doanh thu 54.588 124.132 Chi phí 36.230 50.419 Lợi nhuận 18358 104 2.2.1. Hoạt động môi giới chứng khoán Môi giới được xác định là hoạt động nghiệp vụ mà HBBS tập trung sức và lực để phát triển trở thành mặt mạnh của Công ty. Ngay trong giai đoạn mới thành lập số lượng tài khoản mở tại công ty không ngừng tăng lên. Công ty không chỉ giữ chân được khách hàng mà ngày càng thu hút thêm được khách hàng mới, tạo niềm tin với nhà đầu tư 38 Bảng 2.3. Thống kê số lượng tài khoản giao dịch được mở tại HBBS Tháng 6/2006 Tháng 12/2006 Tháng 6/2007 Tháng 12/2007 Số TK So TK % (+/-) So TK % (+/-) So TK % (+/-) 563 1943 245,16 6389 228.82 8135 27,37 Trong năm 2007, do tác động của nhiều yếu tố như các khuyến cáo của các tổ chức nước ngoài về tính trạng tăng trưởng quá nóng của TTCK Việt Nam, cùng các chính sách quản lý của nhà nước như chỉ thị 03 của Ngân hàng nhà nước bắt các ngân hàng thương mại khống chế dư nợ cho vay chứng khoán dưới 3% tổng dư nợ tín dụng, luật thuế thu nhập cá nhân đã khiến thị trường điều chỉnh giảm, làm cho hoạt động trên thị trường chứng khoán trùng xuống, nhu cầu đầu tư giảm sút ảnh hưởng đến doanh thu từ hoạt động môi giới của các công ty chứng khoán.Thị trường giảm cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán trong thời gian qua. Tính đến thời điểm hiện tại, doanh thu của công ty HBBS chủ yếu là từ hoạt động môi giới và tự doanh chứng khoán (chiếm hơn 70%) vì vậy còn phụ thuộc nhiều vào xu thế chung của thị trường. Tuy nhiên trong năm 2007 công ty vẫn thu được những kết quả đáng khích lệ tăng trưởng lợi nhuận đạt trên 300% so với năm 2007, tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động môi giới là hơn 49 tỷ đồng, số tài khoản mở tại công ty hiện tại là hơn 8000 tài khoản. Công ty vẫn không ngừng tập trung đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả của các dịch vụ mà công ty cung ứng cho khách hàng để khẳng định vị trí của mình trên TTCK Việt Nam. 2.2.2. Hoạt động tự doanh Cùng với hoạt động môi giới, hoạt động tự doanh cũng là hoạt động đem lại nguồn lợi lớn cho công ty. Với đội ngũ nhân viên có trình độ, luôn năng 39 động, nhạy bén với thị trường, phòng tự doanh của công ty chứng khoán đã có được những chiến lược đầu tư phù hợp với tình hình thị trường nhằm tối đa hoá lợi nhuận mang lại. Danh mục đầu tư bao gồm cả thị trường niêm yết và thị trường chưa niêm yết của HBBS luôn đảm bảo tính an toàn cao. Bên cạnh đó, đã bước đầu xây dựng được mạng lưới nhà đầu tư cá nhân và tổ chức thực hiện kinh doanh cổ phiếu với công ty. Đây là một yếu tố quan trọng trong hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán nói chung và cổ phiếu nói riêng làm gia tăng cơ hội đầu tư, qua đó làm giảm bớt được rủi ro trong hoạt động đầu tư và có được cá đối tác cùgn tham gia các dự án đầu tư lớn. Trong năm 2006 và đầu năm 2007, khi thị trường tăng trưởng mạnh, lợi nhuận thu từ hoạt động tự doanh là tương đối cao, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của năm 2006, trong năm 2007 khi thị trường có những đợt điều chình giảm đã làm ảnh hưởng tới kết quả thu được từ hoạt động tự doanh 2.2.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành Doanh số bảo lãnh phát hành trái phiếu của Habubank năm 2007 tăng mạnh so với năm 2006 do công ty đã thực hiện tốt công tác tiếp thị và có uy tín trên thị trường nên đã bán được hơn 8000 tỷ đồng trái phiếu cho các doanh nghiệp. Công ty đã thực hiện bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp thành công cho các tập đoàn uy tín lớn như Vinashin, Lilama, … 40 Bảng 2.4. Kết quả bảo lãnh phát hành trái phiếu năm 2006, 2007 Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 % tăng/ giảm Số đợt 2 10 Doanh số (tr.đ) 750.000 8.150.000 Thu nhập (tr.đ) 4.37 72.541 Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006, 2007 2.2.4. Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp Habubank Securities là đơn vị dẫn đầu thị trường trong việc cung cấp dịch vụ tư vấn và bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp.Habubank Securities là một địa chỉ tin cậy của nhiều khách hàng doanh nghiệp và trong năm 2007 đã tư vấn phát hành thành công 8.150 tỷ đồng trái phiếu cho các khách hàng, góp phần tích cực vào việc xây dựng thị trường trái phiếu doanh nghiệp của Việt Nam.Các hoạt động tư vấn khác của công ty còn tương đối dè dặt. 2.3. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội 2.3.1. Nguồn nhân lực Với chính sách con người là tài sản quý giá nhất của công ty, ban lãnh đạo HBBS luôn chú trọng đến động lực làm việc và năng lực cán bộ. Đội ngũ lãnh đạo vững mạnh, chính trực liêm minh, minh bạch, công khai và sự cởi mở hợp tác trong công việc, cùng với chế độ đãi ngộ xứng đáng đã tạo điều kiện cho HBBS thu hút được một đội ngũ cán bộ nhân viên có năng lực, am hiểu lĩnh vực chứng khoán. Đó là những con người trẻ trung, năng động, linh hoạt với thực tế. 41 Các cán bộ quản lý và kinh doanh của công ty là những người có kinh nghiệm trong các lĩnh vực ngân hàng, tài chính, pháp luật, đầu tư kinh doanh tiền tệ, các cử nhân tốt nghiệp các trường đại học có uy tín trong và ngoài nước. Họ đều đã trải qua các khoá đào tạo về chứng khoán ở trong và ngoài nước và được Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép hành nghề. Đặc biệt, mọi cán bộ nhân viên của công ty đều phải tuân thủ chặt chẽ những quy tắc đạo đức nghề nghiệp nghiêm khắc. Chú trọng khách hàng là mục tiêu đi đầu và xuyên suốt của HBBS. Đội ngũ cán bộ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp, có năng lực trình độ cùng với cơ sở hạ tầng công nghệ hiện đại đã tạo niềm tin cho khách hàng. Đây là cơ sở cho sự phát triển của công ty 2.3.2. Quy mô mạng lưới chi nhánh Hiện nay HBBS có 2 phòng giao dịch tại Hà Nội, và chuẩn bị mở thêm chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và Hải Phòng trong thời gian sắp tới. Tận dụng được ưu thế là công ty con của Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội, các phòng giao dịch của HBBS được đặt tại các nơi có phòng giao dịch của ngân hàng mẹ, tạo sự tiện lợi cho nhà đầu tư. 2.3.3. Chất lượng sản phẩm dịch vụ Với phương châm hoạt động là “khách hàng là thượng đế”, vì vậy chất lượng giao dịch, thủ tục và thời gian giao dịch luôn được HBBS quan tâm và thực hiện một cách nhanh chóng. HBBS luôn cố gắng đảm bảo độ chính xác và nhanh chóng thực hiện lệnh của khách hàng vì trong giao dịch chứng khoán việc ưu tiên về thời gian là một yếu tố giúp giao dịch được thành công. 42 2.3.4. Năng lực cạnh tranh trong các hoạt động nghiệp vụ của công ty 2.3.4.1. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động môi giới HBBS là công ty thứ 14 ra đời và hoạt động trên TTCK Việt Nam. Với sự giúp đỡ của Ngân hàng mẹ là Ngân hàng thương mại cổ phần Hà Nội, công ty có một vị thế nhất định trên thị trường. Do đi vào hoạt động đúng vào lúc thị trường bắt đầu phát triển nên công ty cũng đã thu hút được một lương tài khoản đáng kể, tuy rằng vẫn còn khiêm tốn so với nhiều công ty chứng khoán ra đời trước như SSI, BVSC, ACBS, BSC. Hoạt động môi giới đã mang lại cho công ty một khoảng lợi nhuận đáng kể. Bảng 2.4 : Thu nhập từ hoạt động môi giới năm 2006, 2007 của các CTCK Đơn vị: Triệu đồng Năm HBBS SSI BVSC TSC KLS 2006 8.049 49.204. 23.562 11.175 206 2007 89.235 250.374 129.751 65.231 14.675 % (+/-) 984,26 408,84 450,67 308,61 7023.78 Như vậy hoạt động môi giới của HBBS đã được triển khai tương đối tốt, tuy nhiên so với các công ty khác còn thấp. 2.3.4.2. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động tự doanh Nghiệp vụ tự doanh được công ty thực hiện ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu cua công ty. Hoạt động đầu tư kinh doanh cổ phiếu của công ty được triển khai với quy mô tăng 43 dần, kiểm soát tốt rủi ro, tận dụng được một số cơ hội thị trường và tuân thủ theo đúng quy trình tự doanh của công ty. Hiện các loại cổ phiếu trong danh mục đầu tư của công ty đều đảm bảo yếu tố an toàn. Năm 2007, dù thị trường đi xuống, nhưng công ty vẫn thu được những kết quả hoạt động khả quan. Bảng 2.5. Thu nhập từ hoạt động tự doanh của một số CTCK Đơn vị: Triệu đồng Năm HBBS SSI BVSC TSC KLS 2006 25057 124893 111475 58964 45876 2007 287143 126985 119567 59684 54281 % (+/-) 14.7 1.6 7.2 1.2 18.3 Nguồn: UBCKNN Nhìn chung, hoạt động tự doanh của HBBS hoạt động khá hiệu quả. Nhưng hiện nay, vốn điều lệ công ty còn nhỏ, do đó với sự giúp đỡ của Ngân hàng mẹ trong thời gian tới, hoạt động tự doanh của công ty sẽ có thể cạnh tranh hơn. 2.3.4.3. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động bảo lãnh phát hành Với hoạt động này, công ty đã có những thành tích đáng tích cực, đặc biệt là trong việc thực hiện bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp, tuy hiên việc thực hiện bảo lãnh đối với cổ phiếu còn nhiều hạn chế. Bảng2.6: Doanh thu từ bảo lãnh phát hành của một số CTCK Đơn vị: Triệu đồng Năm HBBS SSI BVSC VCBS KLS 44 2006 1356 8911.4 12829 6728 1284 2007 7862 15986 21513 19856 4587 479.79351 79.388 67.69 195.12 257.24 2.3.4.4. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động tư vấn Hoạt động tư vấn của các CTCK ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là tư vấn cổ phần hoá cho các doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi sang công ty cổ phần và tư vấn phát hành. Còn tư vấn đầu tư nói chung là rất dè dặt. Bởi việc tư vấn đầu tư đòi hỏi phải nghiên cứu, phân tích kỹ lưỡng, cần phải đầu tư lớn về con người cũng như phương tiện thiết bị, mà TTCK Việt Nam hiện nay chưa đủ lớn, hàng hoá chưa nhiều, chất lượng chưa cao, việc công bố thông tin còn nhiều hạn chế. Do dó, chưa có đủ điều kiện cần thiết để phát triển hoạt động này. Đây là một thị phần tiềm năng mà các CTCK thật sự chưa khai thác hết và trong tương lai khi TTCK bước vào giai đoạn phát triển thị hoạt động này sẽ diễn ra mãnh liệt và có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các CTCK. Bản thân HBBS chỉ chủ yếu thực hiện tư vấn phát hành chứ không tập trung vào tư vấn đầu tư. Doanh thu từ tư vấn đầu tư hầu như không có.Doanh thu từ tư vấn cổ phần hoá và tư vấn niêm yết cũng còn ít. Vì thế để đáp ứng nhu cầu của thị trường thị công ty cần phải có những chiến lược để thâm nhập vào thị trường tư vấn đầu tư, tư vấn cổ phần hoá, tư vấn niêm yếtl 2.3.5. Các chỉ tiêu tài chính của công ty 2.3.5.1. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE 45 Bảng 2.7 ROE của các CTCK Đơn vị:% Năm HBBS SSI BSC ARSC BVSC 2006 36.8 20 15,4 18.3 39,91 2007 43.2 24,3 23,9 19,6 21,1 Nguồn UBCKNN ROE năm 2007 tăng lên so với năm 2006, chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu đã tăng, hiệu quả kinh doanh của công ty ngay càng được cải thiện. Con số này khá cao so với các CTCK khác và cao hơn, tuy nhiên cũng phải kể đến là do vốn chủ sở hữu của công ty hiện còn khá nhỏ so với các công ty khác. Khả năng sinh lời của tài sản ROA Bảng2.8: ROA của các CTCK Đơn vị: % Năm HBBS SSI BSC ARSC BVSC 2006 3.1 6.5 5.4 3,9 5.58 2007 6,5 9,1 7,8 6,7 8,9 Nguồn: UBCKNN Khả năng sinh lời tổng tài sản của năm sau cao hơn năm trước, đó là do hiệu quả sử dụng tổng tài sản cao hơn. Nhưng tốc đọ tăng này là bình thương. Khả năng sinh lợi của tổng tài sản vẫn còn thấp hơn so với nhiều CTCK khác 46 2.3.5.2. Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán nhanh= TSLĐ/Nợ ngắn hạn Bảng 2.9. Khả năng thanh toán của các CTCK Đơn vị: % Năm HBBS SSI BSC ICBS TSC Trung bình 2006 1.9 2.13 1.32 1,38 1.67 1.62 2007 2.1 2.5 1.98 1.65 1.83 1.68 Nguồn: UBCKNN Tỉ số về khả năng thanh toán của HBBS năm 2007 là 2.1 cao hơn so với năm trước và cao hơn so với mức trung bình của ngành cho thấy khả năng thanh toán của công ty là rất tốt, TSLĐ hoàn toàn có thể đáp ứng được khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 2.3.6. Hệ thống công nghệ thông tin Hệ thống công nghệ thông tin của HBBS tương đối hiện đại, đáp ứng được quy trình nghiệp vụ. Tuy nhiên, hệ thống giao dịch chưa tiên tiến so với nhiều công ty khác. Chưa thực hiện được việc đặt lệnh giao dịch qua internet. Việc cung cấp thông tin cho khách hàng còn nhiều hạn chế. Những dữ liệu về các công ty niêm yết trên sàn còn chưa được cung cấp đầy đủ trên Website của công ty. Tuy nhiên, hiện nay công ty đang thực hiện đấu thầu hệ thống giao dịch mới, dự kiến đến quý 3 năm 2008 sẽ được đưa vào sử dung. Điều này thể hiện sự nỗ lực rất lớn của HBBS trong việc cạnh tranh với các công ty khác 47 2.4. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội 2.4.1. Kết quả đạt được Sau 2 năm hoạt động có thể thấy công ty đã đạt được những kết quả nhất định Tình hình tài chính của công ty tương đối tốt, công ty đã đạt và vượt kết hoạch đã đề ra. Nhờ có chiến lược kinh doanh và lộ trình dài hạn cũng như ngắn hạn tốt mà công ty đã chiếm lĩnh thị trường một cách ổn định và chắc chắn. Lợi nhuận của năm sau cao hơn năm trước. Có được kết quả đó là sự nỗ lực rất lớn của cán bộ, nhân viên trong công ty. Nguồn nhân lực của HBBS rất trẻ và năng động nên không khí làm việc rất sôi nổi. Môi trường làm việc vừa thân thiện song cũng rất cạnh tranh. Môi trường này đòi hỏi mỗi nhân viên phải luôn tích cực, chủ động sáng tạo để đạt được kết quả cao nhất trong công việc. Chính môi trường này đã tạo ra động lực làm việc cho nhân viên vì sự đóng góp mỗi người sẽ luôn được đánh giá xứng đáng. Mặt khác, cán bộ quản lý công ty có năng lực, có khả năng điều hành đã được cọ xát thực tế nên rất có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính. Đây chính là một lợi thế của công ty. Các sản phẩm dịch vụ của HBBS luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Công ty đã triển khai được hầu hết các nghiệp vụ mà UBCK cho phép. Chất lượng các dịch vụ ngày càng được hoàn thiện và nâng cao nên công ty luôn đáp ứng được nhu cầu phát triển của thị trường. Hiện nay HBBS là một CTCK có uy tín, tạo được quan hệ tốt với khách hàng. Nhờ hoạt động marketing, khuếch trương thương hiệu, công ty đã giới thiệu cho khách hàng những sản phẩm tiện ích của mình thông qua website, các buổi hội 48 thảo tại công ty. Có thể nói công ty rất quan tâm tới việc xây dựng hình ảnh, thu hút nhân tài. Đây cũng chính là mặt mạnh mà công ty cần tiếp tục duy trì và phát huy. 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân  Về tiềm lực tài chính Quy mô vốn điều lệ của HBBS so với các CTCK khác còn nhỏ bé. Đây là một bất lợi của công ty khi sắp phải cạnh tranh với các CTCK có tiềm lực tài chính mạhh Doanh thu từ các nghiệp vụ của công ty còn chênh lệch nhau quá lớn. Trong đó, hoạt đông tự doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của công ty. Điều này ảnh hưởng tới lợi thế cạnh tranh của công ty trên thị trường  Nguồn nhân lực của HBBS có mặt mạnh, tuy nhiên hầu hết các nhân viên của HBBS đều trẻ tuổi, kinh nghiệm làm việc chưa nhiều trong khi các quy trình nghiệp vụ của công ty chưa được xây dựng thống nhất. Do đó, nhân viên làm việc chưa chuyên nghiệp, nhiều khi gây ra mâu thuẫn với khách h. Bên cạnh đó một số nhân viên trẻ, chưa chuyên tâm vào làm việc, hay thay đổi nơi làm việc, gây ảnh hưởng tới công tác tổ chức nhân sự của công ty cũng như ảnh hưởng tới mỗi bộ phận trong công ty.  Mạng lưới hoạt động của HBBS còn quá nhỏ bé so với nhiều CTCK khác. Trước hết là do vốn có hạn chưa cho phép HBBS mở rộng mạng lưới hơn nữa. Các chi nhánh, đại lý của HBBS mới chỉ tập trung ở một số thành phố lớn, nên khách hàng đến với HBBS còn hạn chế. Mặt khác việc quản cáo sản phẩm và dịch vụ, quảng bá hình ảnh của công ty chưa đạt kết quả cao. 49  Do HBBS là một công ty con trực thuộc ngân hàng nên còn chịu nhiều chi phối từ phía ngân hàng mẹ. Điều đó phần nào giảm đi khả năng cạnh tranh của công ty. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong chương 2, chuyên đề đã trình bày sơ lược nhất những vấn đề cơ bản của CTCK Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội. Thông qua đó, chúng ta có thể hiểu rõ cơ cấu tổ chức, nhân sự, các nguyên tắc hoạt động cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty. Đó là cơ sở để chúng ta đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của HBBS so với các CTCK khác như thế nào. Thực tế cho thấy, HBBS có rất nhiều điểm mạnh và cơ hội để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, song cũng không khỏi còn tồn tại những hạn chê. Chính vì vậy, để có thể cạnh tranh được với các CTCK khác không có cách nào khác là phải tìm ra các giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, đồng thời tìm cách phát huy những mặt mạnh, mặt tích cực sẵn có. Các giải pháp này sẽ được trình bày rõ trong chương 3: “Giải pháp để nâng cap năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội” 50 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI 3.1. Định hướng phát triển của công ty chứng khoán Habubank Thực tế thời gian qua cho thấy thị trường chứng khoán Việt Nam đã có một bước tiến đáng ghi nhận, điều đó tạo đà cho những chiến lược phát triển tiếp theo trong thời gian tới. Mà theo nghiên cứu của nhiều chuyên gia tài chính dự báo rằng thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ tăng trưởng mạnh trong tương lai với môi trường đầu tư thuận lợi, nền chính trị ổn định và hấp dẫn. Điều đó sẽ rất thuận lợi cho các CTCK thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình. Nhưng bên cạnh đó, có nhiều thách thức đặt ra cho các CTCK đó là sự cạnh tranh ngày càng lớn giữa các CTCK với nhau, thị trường và người đầu tư đòi hỏi các CTCK phải cung cấp những dịch vụ một cách chuyên nghiệp và có chất lượng cao. Để tận dụng các lợi thế và vượt qua được thách thức mà thực tế đặt ra HBBS đã vạch ra kế hoạch và chiến lược của công ty trở thành một trong ba công ty chứng khoán dẫn đầu thị trường trong các phân khúc khách hàng của mình, cung ứng một cách toàn diện các dịch vụ và sản phẩm có tính sáng tạo cao và mang lại giá trị thực sự cho khách hàng. Đối với hoạt động môi giới: - Phát triển hơn nữa hoạt động môi giới, thu hút thêm nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch tại công ty, chú trọng hơn đến các nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư có tổ chức. Tăng cường và nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. - Phấn đấu hoạt động ổn định, đạt thị phần tối thiểu 15%, tăng doanh số và 51 đạt mức thu phí hoạt động cao hơn tính trên chi phí bỏ ra. Phấn đấu để doanh thu môi giới chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng doanh thu của công ty. 3.2. Giải pháp Phần trên chuyên đề đã phân tích rõ thực trạng chất lượng của hoạt động môi giới tại HBBS, cho thấy chất lượng hoạt động môi giới nói riêng vẫn còn thấp, chưa đáp ứng được mục tiêu của công ty, chưa làm thoả mãn hầu hết các nhu cầu của khách hàng và hiệu quả hoạt động môi giới nói chung chưa cao, thị phần của công ty còn nhỏ, sức cạnh tranh còn yếu so với một số công ty khác. Để đạt được mục tiêu chiến lược đã đề ra, HBBS đang không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ của hoạt động môi giới, kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao năng lực cạnh tranh dựa trên thế mạnh của bản thân công ty. Qua đó em muốn đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại HBBS như sau: 3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng Khách hàng là đối tượng chính mà HBBS hướng tới, và đối tượng này có ý nghĩa sống còn đối với công ty. Do vậy tất cả các hoạt động của công ty đều nhằm mục đích phục vụ họ, thu hút họ sử dụng các sản phẩm dịch vụ của công ty. Vậy để tạo sự tin tưởng và hấp dẫn đối với tất cả các khách hàng, công ty cần phải xây dựng cho mình một chính sách khách hàng riêng biệt so với các CTCK khác, phù hợp với khả năng của công ty và đáp ứng được hầu hết nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Một giải pháp về chính sách khách hàng đúng đắn sẽ là yếu tố quyết định vị trí của công ty trong việc cạnh tranh giành thị phần với các công ty chứng khoán khác. Thực hiện chính sách khách hàng phải kết hợp sử dụng nhiều chính sách 52 khác nhau, mỗi chính sách đó có một vị trí nhất định nhưng chúng có mối quan hệ với nhau. Chính sách khách hàng phải bao gồm: - Giá cả hấp dẫn: vì trong môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt như hiện nay thì mức phí môi giới của công ty phải được áp dụng một cách linh hoạt. Mức phí đưa ra phải phù hợp với từng đối tượng khách hàng, với từng thời điểm cụ thể thì mới duy trì được mối quan hệ lâu dài với các khách hàng và có thể thu hút thêm nhiều khách hàng mới. - Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, cải tiến quy trình nghiệp vụ, nâng cao chất lượng phục vụ để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng. Điều này đòi hỏi công ty phải nghiên cứu, phân tích, cải tiến và tăng cường những dịch vụ hỗ trợ nghiệp vụ chính như: cho vay cầm cố chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán…Đồng thời xem xét triển khai các dịch vụ mới như: cung cấp thông tin miễn phí và cập nhật nhất, nhận lệnh và thông báo kết quả khớp lệnh đến tận nhà, giao dịch qua hệ thống tin nhắn trên mạng thông tin di động (SMS), giao dịch qua mạng Internet… - Thực hiện phân đoạn thị trường để có chính sách chăm sóc đối với từng đối tượng khách hàng cho phù hợp: giữ chân các khách hàng truyền thống, hướng tới khách hàng mục tiêu và xác định thêm khách hàng tiềm năng. - Chủ động tìm kiếm khách hàng: Thị trường hiện nay vẫn đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển, số lượng công ty chứng khoán hoạt động không nhiều, hàng hoá trên thị trường còn khan hiếm, mà sức cầu về đầu tư vốn của công chúng đang rất cao nên phần lớn khách hàng tự tìm đến công ty để mở tài khoản. Về lâu dài khi số lượng hàng hoá trên thị trường cũng như số lượng các công ty chứng khoán tăng lên, khách hàng sẽ lựa chọn công ty và người môi giới nào xứng đáng để uỷ thác tài sản của mình, khi đó người môi giới phải tích cực 53 thể hiện năng lực và kinh nghiệm của mình. Do đó việc người môi giới chủ động tìm kiếm khách hàng là hoạt động cần thiết và thường xuyên nhằm mở rộng và nâng cao số lượng khách hàng đến với công ty và góp phần làm tăng thị phần của công ty trên thị trường. Để làm được điều đó công ty có thể tiếp cận khách hàng theo các cách sau đây: - Nhân viên môi giới giới thiệu và bán sản phẩm cho người quen của mình. Sử dụng phương pháp này nhằm tận dụng mối quan hệ của người môi giới do hai bên đã hiểu biết ở một mức độ nhất định về khả năng tài chính cũng như tư cách đạo đức và năng lực chuyên môn của phía đối tác. Nếu ngưòi môi giới tạo được sự tín nhiệm ban đầu cho khách hàng chắc chắn họ sẽ được những người quen này giới thiệu cho các khách hàng khác. Nếu công ty có một đội ngũ nhân viên môi giới đông đảo, thâm nhập sâu vào cộng đồng dân cư theo đó họ cũng có một chế độ thù lao khuyến khích hơn khi đó sẽ nhanh chóng mở rộng được cơ sở khách hàng. - Tổ chức những cuộc thuyết trình hay hội thảo, giới thiệu những loạt sản phẩm nhất định. - Người môi giới trong quá trình làm việc phải tiếp xúc với khách hàng một cách trực tiếp, thường xuyên nên để làm hài lòng khách hàng người môi giới luôn phải tỏ thái độ tôn trọng và vì lợi ích của khách hàng, Bên cạnh đó phải thể hiện được phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự, tận tình, chu đáo đối với khách hàng của mình. Có như vậy khách hàng mới cảm thấy hài lòng về phong cách phục vụ, tin tưởng vào người môi giới. Vì vậy, phong cách giao tiếp và tác phong làm việc của nhân viên môi giới sẽ ảnh hưởng lớn tới việc thu hút khách hàng. Hơn nữa, nhân viên còn phải làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, cẩn 54 thận không để mắc sai sót, nhầm lẫn tạo sự an tâm, tin tưởng tuyệt đối từ phía khách hàng. - Thông qua mối quan hệ thân thiết để thường xuyên tìm hiểu, lắng nghe những ý kiến của khách hàng. Khi khách hàng có khiếu nại cần ưu tiên giải quyết kịp thời. - Ưu tiên trong cung cấp dịch vụ, đáp ứng ngay khi khách hàng có nhu cầu. 3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Khách hàng mà công ty hướng đến thuộc nhiều tầng lớp trong xã hội,. Thêm vào đó, nền kinh tế ngày càng phát triển, mức sống của dân chúng ngày càng cao. Do vậy nhu cầu của họ cũng đòi hỏi cao hơn nên các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho họ phải có chất lượng cao. Đối với những khách hàng chỉ yêu cầu môi giới giao dịch, tức là CTCK thực hiện giao dịch giúp họ thì công ty sẽ cung cấp những dịch vụ có giảm giá, nghĩa là chỉ tính phí môi giới giao dịch, nhằm khuyến khích họ giao dịch nhiều hơn. Bên cạnh đó công ty cũng cần thiết kế những sản phẩm dịch vụ mang tính chất trọn gói: bao gồm đầy đủ các sản phẩm tư vấn chứng khoán kết hợp với môi giới giao dịch kèm theo các nghiệp vụ phụ trợ như ứng trước tiền bán chứng khoán. Mỗi một sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng phải được thiết kế dựa trên nhu cầu của khách hàng và gắn với lợi ích của họ. Khách hàng luôn đòi hỏi khi sử dụng dịch vụ, họ có được những cơ hội đầu tư tốt nhất mà không tốn nhiều chi phí và thời gian để thực hiện. Do vậy công ty cần có những sản phẩm như giao dịch trực tuyến trên internet, lập kế hoạch đầu tư, quản lý tài sản giúp khách hàng. Đối với những khách hàng là tổ chức, công ty cần có những dịch vụ hỗ trợ khách hàng như: phát hiện cơ hội đầu tư, phân tích đánh giá cơ hội đầu tư, lên chiến lược mua bán, thực hiện mua bán 55 lô lớn, đánh giá các cổ phiếu mới phát hành và thực hiện giao dịch với giá tốt nhất. 3.2.3. Kế hoạch hóa doanh thu, chi phí và lợi nhuận Để có sự đầu tư một cách hợp lý và có hiệu quả trong các hoạt động của công ty, công ty cần lập một kế hoạch cụ thể các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động môi giới nói riêng và các hoạt động của công ty nói chung cần đạt được để đề ra các nhiệm vụ cần phải thực hiện trong trước mắt và lâu dài. Đối với hoạt động môi giới, để nâng cao chất lượng của hoạt động này, công ty cần đưa ra các mức chỉ tiêu cụ thể cần phải thực hiện, nguồn đầu tư cho kế hoạch này được phân bổ hợp lý rõ ràng, các hoạt động khác tích cực hỗ trợ hoạt động môi giới hoạt động, phân công cụ thể từng nhiệm vụ cho từng nhân viên và khuyến khích nhân viên hoàn thành tốt mục tiêu đã đề ra. 3.2.4. Tận dụng lợi thế sẵn có của ngân hàng mẹ. Do HBBS là công ty con của ngân hàng Habubank nên HBBS có thể tận dụng được một số lợi thế sẵn có từ ngân hàng mẹ. Một cơ hội có thể thấy là trong số khách hàng của ngân hàng, có rất nhiều khách hàng có thể trở thành khách hàng tiềm năng của công ty. Mà Habubank lại có lượng khách hàng dồi dào, bao gồm doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Nếu công ty tận dụng mối quan hệ sẵn có giữa ngân hàng mẹ với khách hàng thì chắc chắn sẽ làm tăng lượng khách hàng đến với công ty, việc tiếp cận và chiếm lòng tin của các đối tượng khách hàng này là tương đối dễ dàng nhờ mối quan hệ sẵn có của ngân hàng với các đối tượng này. Lợi thế thứ hai đó là hiện tại, Habubank đã có sẵn một mạng lưới chi nhánh và các điểm giao dịch rộng rãi ở các tỉnh, thành phố lớn. Đây là lợi thế lớn 56 nhất mà công ty chứng khoán có thể tận dụng cho hoạt động môi giới tư vấn đầu tư và tư vấn phát hành. Mặt khác chính khách hàng là người được hưởng nhiều tiện ích nhờ mối quan hệ này. Khi họ cần chuyển tiền từ tài khoản của ngân hàng sang tài khoản lưu ký chứng khoán và ngược lại khách hàng chỉ cần thực hiện một số thủ tục cần thiết và tương đối đơn giản nhanh chóng và an toàn. Do vậy công ty cần tận dụng những lợi thế này nhằm làm tăng lượng khách hàng đến mở tài khoản, từ đó tăng doanh số giao dịch nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng thị phần của công ty trên thị trường. 3.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, công ty phải đặc biệt quan tâm đến việc đào tạo nguồn nhân lực để có một đội ngũ nhân viên đủ mạnh cả về quy mô và nghiệp vụ. Công ty cần xây dựng phương án đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, từng bước đào tạo đội ngũ cán bộ môi giới có chuyên môn sâu, giỏi về nghiệp vụ, tinh thông về kỹ thuật. Vì yếu tố nhân lực đặc biệt là trình độ nhân lực hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của hoạt động môi giới nên chương trình đào tạo nhân viên môi giới cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau: 3.2.5.1. Trang bị kiến thức chuyên sâu về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Chứng khoán là một lĩnh vực khoa học tương đối khó và đòi hỏi ở người hoạt động trong lĩnh vực này luôn luôn phải tìm tòi và đúc rút kinh nghiệm. Đặc biệt với nhà môi giới cần phải trang bị cho mình một cách đầy đủ có hệ thống những kiến thức về chứng khoán. Nhà môi giới phải nắm bắt được diễn biến của thị trường thay đổi thường xuyên qua từng thời điểm, phải hiểu được và đánh giá 57 được giá trị của cổ phiếu, có kinh nghiệm trong việc đánh giá phân tích diễn biến của doanh nghiệp, giá cổ phiếu và thị trường. Thêm vào đó người môi giới phải có sự linh hoạt nhanh nhẹn, quyết đoán trong việc ra quyết định khi đảm nhận việc quản lý tài sản cũng như việc tư vấn cho khách hàng để tận dụng một cách triệt để các cơ hội đầu tư. Vì vậy việc khuyến khích và tạo điều kiện để các nhân viên môi giới nâng cao chuyên môn hiện nay là rất cần thiết và cần được triển khai nhanh chóng. 3.2.5.2. Trang bị kiến thức về kỹ năng nghiệp vụ. Ngoài việc trang bị kiến thức chuyên môn cho nhân viên môi giới, công ty cần phải đào tạo nhân viên có kỹ năng nghiệp vụ giỏi. Do đó công ty đào tạo nhân viên theo từng kỹ năng như sau: - Kỹ năng truyền đạt thông tin: Khi tiếp xúc với khách hàng, nhân viên môi giới phải truyền đạt cho khách hàng những thông tin cần thiết về lĩnh vực chứng khoán, những sản phâm dịch vụ mà công ty muốn cung cấp cho khách hàng, những nhận định chủ quan của người môi giới về hàng hoá, về thị trường chứng khoán và những cơ hội kiếm lợi cũng như rủi ro mà khách hàng có thể vấp phải…Tất cả những thông tin đó làm sao nhà môi giới phải truyền đạt đủ thông tin và làm cho khách hàng dễ hiểu nhất và tin tưởng nhất. Điều này đòi hỏi người môi giới phải có kỹ năng diễn đạt tốt thể hiện qua giọng nói, ngữ điệu và cách biểu hiện thái độ phù hợp với thông tin cần truyền đạt cho khách hàng. Những kỹ năng này bao gồm: Thái độ quan tâm của nhà môi giới đối với khách hàng: Để nâng cao chất lượng hoạt động, chiếm ưu thế trong việc cung ứng sản phẩm dịch vụ, nhà môi giới luôn phải đặt khách hàng lên hàng đầu và doanh thu là thứ hai nhằm tạo sự tin tưởng và an tâm trong lòng khách hàng. Bên cạnh đó người môi giới phải tích 58 cực tìm kiếm cơ hội đầu tư cho khách hàng của mình, thông cảm, động viên và gần gũi với khách hàng trong trường hợp họ gặp rủi ro thua lỗ. Bằng những thái độ quan tâm đúng mực đó sẽ tạo nên mối quan hệ bền chặt giữa nhà môi giới và khách hàng và họ tin tưởng và trung thành với người môi giới hơn. Kỹ năng truyền đạt qua điện thoại: có rất nhiều cuộc tiếp xúc ban đầu giữa khách hàng và nhà môi giới được tiến hành thông qua điện thoại, nhà môi giới cần phải quan tâm đến lời mở đầu có hiệu quả, sử dụng ngữ điệu trong giọng nói, điều chỉnh tốc độ và nói rõ ràng… Khi nhận lệnh qua điện thoại cần phải được tiêu chuẩn hoá trong việc thưa máy khi khách hàng gọi đến đặt lệnh. Cách hỏi và trả lời phải nhẹ, rõ ràng, dứt khoát và thân thiện với khách hàng. Tạo lập sự tín nhiệm và lòng tin: Nhà môi giới cần phải nắm được và không ngừng nâng cao kỹ thuật giao tiếp khiến cho khách hàng cảm nhận được một sự hoà hợp, đồng cảm từ đó dẫn đến sự tin cậy từ phía khách hàng đối với nhà môi giới. Khi niềm tin của khách hàng tăng lên, điều đó cũng có nghĩa là uy tín của nhà môi giới được khẳng định, lời nói của nhà môi giới sẽ có giá trị hơn từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình truyền đạt thông tin tới khách hàng. Kỹ năng tìm kiếm khách hàng: Nhà môi giới phải không ngừng mở rộng khai thác, tìm kiếm nguồn khách hàng mới thông qua các mối quan hệ sẵn có, qua giới thiệu hoặc làm quen. Khi có thêm khách hàng mới nhà môi giới sẽ có thêm thu nhập và uy tín của cá nhân sẽ được tăng lên. Điều này có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của công ty chứng khoán, do vậy nhà môi giới phải không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn để tăng giá trị bản thân họ cũng như tăng hiệu quả tìm kiếm, khai thác khách hàng tiềm năng đầu tư vào chứng khoán. Kỹ năng khai thác thông tin: Nhà môi giới phải hiểu khách hàng, tức là nắm được những nhu cầu tài chính, các nguồn lực và mức độ rủi ro của khách 59 hàng. Nhà môi giới cũng phải hiểu cả cách nghĩ và ra quyết định đầu tư của khách hàng cũng như những tình cảm bên trong mà có thể ảnh hưởng tới phản ứng của họ đối với nhà môi giới. Để thu thập thông tin một cách hiệu quả, nhà môi giới cần đạt được các mục tiêu sau: khai thác cho được các mục tiêu tài chính và các thông số cho từng mục tiêu, thiết lập sự hoà hợp và tạo hình ảnh nhà môi giới trong tâm trí khách hàng, tìm ra ngôn ngữ riêng của khách hàng… nhằm tạo nên sự đồng cảm sâu sắc giữa người môi giới và khách hàng. 3.2.6. Nâng cấp cơ sở vật chất – kỹ thuật. Cở sở vật chất kỹ thuật là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng lực phục vụ, giảm chi phí và tăng cường hình ảnh, uy tín cho nghề môi giới chứng khoán. Trong điều kiện thị trường ngày càng phát triển, số lượng các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán ngày càng đông, nên việc nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ phải được tiến hành nhanh chóng, đảm bảo việc giao dịch của khách hàng được nhanh chóng và chính xác. 3.2.7. Mở rộng phạm vi hoạt động Ngoài hai địa bàn tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, HBBS nên tận dụng những chi nhánh của Habubank ở các thành phố khác để mở thêm các đại lý nhận lệnh ở các địa phương trên cả nước, đặc biệt là trên các địa bàn của các công ty niêm yết, giúp đỡ các cổ đông khi họ muốn chuyển đổi hay mua bán cổ phiếu, để khai thác thêm những khách hàng tiềm năng từ nhiều nơi khác nhau. 60 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán nhà nước. 3.3.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của công ty chứng khoán nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Để các giải pháp mà chuyên đề đã đưa ra được thực hiện hiệu quả, em xin kiến nghị với UBCKNN tiếp tục bổ sung, cụ thể hoá và hoàn thiện khung pháp lý với các nội dung sau: - Kiến nghị với Quốc hội xem xét sửa đổi bổ sung các luật, pháp lệnh và các văn bản pháp luật ở các ngành, các lĩnh vực liên quan khác nhằm tạo nên sự thống nhất cao trong hệ thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho sự hoạt động và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. - Xây dựng và ban hành các quy định đối với từng ngành, lĩnh vực nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của các công ty chứng khoán, nhằm tạo ra một hành lang pháp lý điều chỉnh riêng rẽ, cụ thể hoạt động của công ty đi vào ổn định từ đó góp phần xây dựng ổn định chung của toàn thị trường. - Hiện nay luật chứng khoán đã được ban hành và đã có hiệu lực nhưng các văn bản hướng dẫn thi hành luật này chưa được ban hành đầy đủ vì vậy em xin kiến nghị UBCKNN triển khai nhanh chóng việc ban hành các văn bản này để tạo một cơ sở pháp lý chặt chẽ quy định, hướng dẫn các chủ thể tham gia trên thị trường và tạo cơ sở để giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh trong quá trình hoạt động. - Bên cạnh đó em xin kiến nghị UBCKNN ban hành một văn bản quy định cụ thể về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của nhân viên môi giới chứng khoán và các mức xử phạt đối với nhân viên môi giới khi vi phạm các điều luật đó. 61 3.3.1.2. Thúc đẩy quá trình cổ phần hoá, tạo điều kiện cho các công ty tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán. Hiện nay có khoảng trên 3500 doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hoá. Số lượng các doanh nghiệp cổ phần hoá tương đối nhiều, các doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán cũng không phải là ít, tuy nhiên cho đến nay mới có 107 doanh nghiệp tham gia niêm yết trên thị trường, và 86 công ty đăng ký giao dịch trên trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Do vậy, trong thời gian tới UBCK cần đưa ra các biện pháp thúc đẩy hơn nữa các doanh nghiệp cổ phần hoá và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia niêm yết bằng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ như: ưu đãi thuế, hỗ trợ các doanh nghiệp sau khi tham gia niêm yết… 3.3.1.3. Tuyên truyền và phổ biến kiến thức chứng khoán và thị trường chứng khoán Hiện nay, chứng khoán và thị trường chứng khoán đã được nhiều người biết đến, đặc biệt là giới trẻ. Tuy nhiên đây là lĩnh vực còn mới đối với đa số các tầng lớp dân cư và chỉ được biết đến ở những thành phố lớn. Ngoài ra, các thông tin về chứng khoán và thị trường chứng khoán mà công chúng tiếp cận được chủ yếu thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các buổi nói chuyện chuyên đề nên hiểu biết của họ còn hạn chế. Trong thời gian đầu, UBCKNN đã tổ chức các khoá đào tạo cơ bản về chứng khoán, đào tạo phân tích và đầu tư chứng khoán, đào tạo về khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh chứng khoán và các kiến thức nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Tuy nhiên, phương pháp đào tạo của UBCK còn mang đậm tính lý thuyết, cụ thể: - Việc học tập của học viên còn thụ động, khả năng tiếp cận với thực tế về 62 chứng khoán và thị trường chứng khoán còn nhiều hạn chế. - Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều tài liệu về chứng khoán và thị trường chứng khoán nhưng tài liệu chưa được biên dịch và in ấn rộng rãi cho công chúng, bên cạnh đó trên thị trường vẫn còn những tài liệu lạc hậu, sao chụp một cách máy móc, thiếu tính hệ thống, thiếu hướng dẫn người đọc và mang tính thương mại. Vì vậy, em xin đề xuất với UBCKNN, cụ thể là Trung tâm đào tạo của UBCKNN một số vấn đề sau: - Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật và đội ngũ chuyên gia giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. - Đẩy mạnh hơn nữa việc phổ cập kiến thức cho công chúng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo chí, truyền thanh, truyền hình, mở các khoá đào tạo miễn phí… giúp người dân nắm được những kiến thức cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - UBCKNN cần có những biện pháp tuyên truyền đặc biệt cho cho công chúng đầu tư, các doanh nghiệp tham gia thị trường… để có thể huy động tối đa nguồn tiền nhàn rỗi đầu tư vào tất cả mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh. - UBCKNN và Trung tâm giao dịch chứng khoán cần hợp tác, tranh thủ sự giúp đỡ từ các Sở giao dịch trên thế giới, các tổ chức, học viện tài chính quốc tế để đưa cán bộ đi đào tạo ngắn hạn, dài hạn và học tập kinh nghiệm thực tế ở những nước có thị trường chứng khoán phát triển. - UBCKNN cùng với các chuyên gia tài chính và chuyên gia phân tích đầu tư chứng khoán xuất bản các giáo trình cơ bản và nâng cao, về chứng khoán và thị trường chứng khoán, các sách tham khảo viết về kinh nghiệm đầu tư của các nhà đầu tư chứng khoán nổi tiếng để công chúng tìm đọc và nghiên cứu được 63 thuận tiện hơn, yên tâm hơn và tin tưởng hơn. - Nâng cao nội dung đào tạo nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của công chúng. Khuyến khích các cán bộ, học viên, nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán đề xuất các đề tài nghiên cứu về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo từng vấn đề cụ thể. Tóm lại, việc phổ cập kiến thức và nâng cao nhận thức của công chúng đầu tư là cần thiết, nhằm tạo một văn hoá đầu tư và thói quen đầu tư trong công chúng góp phần phát triển thị trường chứng khoán đồng thời giúp cho hoạt động môi giới có chất lượng cao hơn và nhằm một mục đích cuối cùng là làm thỏa mãn nhu cầu đầu tư, tăng lợi nhuận cho nhà đầu tư. 3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội Để tạo điều kiện thuận lợi cho CTCK Habubank hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán, nâng cao thị phần và khả năng cạnh tranh trên thị trường, em xin đề xuất, kiến nghị lên Habubank một số nội dung sau: - Đề nghị Hội đồng quản trị Habubank cho phép một số chi nhánh Habubank thực hiện các dịch vụ hỗ trợ HBBS như: cho khách hàng của công ty vay cầm cố chứng khoán, cho khách hàng có tiền gửi trên hệ thống Habubank mở tài khoản đa năng kinh doanh chứng khoán khi có nhu cầu, đồng thời tư vấn niêm yết chứng khoán cho các doanh nghiệp cổ phần hoá muốn tham gia thị trường chứng khoán, ưu đãi tín dụng đối với doanh nghiệp cổ phần hoá được công ty cung cấp dịch vụ. - Trong tương lai, thị trường chứng khoán phát triển hơn, nhu cầu đầu tư tăng lên, HBBS sẽ cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ hoàn hảo để đáp ứng nhu cầu đó, nên HBBS rất cần có vốn để thực hiện. Do vậy, Habubank có chủ trương 64 khuyến khích và cho phép CTCK được bổ sung tăng vốn điều lệ bằng nguồn thu nhập để lại và nguồn cấp bổ sung của Habubank trong những năm tới. Tuy nghiệp vụ môi giới không đòi hỏi vốn điều lệ lớn, nhưng để tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng hiệu quả, chất lượng hoạt động đòi hỏi công ty phải tăng vốn điều lệ. - Ngân hàng chủ trương phối hợp với lãnh đạo công ty mở các lớp đào tạo nâng cao chuyên môn cho cán bộ nhân viên đặc biệt là nhân viên môi giới, có chính sách đãi ngộ, và giữ chân các nhân viên có tài, có cính sách khuyến khích nhân viên đóng góp tích cực vào hoạt động chung của công ty và ngân hàng. Cho phép HBBS thực hiện thí điểm việc thuê chuyên gia tư vấn, môi giới đầu tư theo chế độ cộng tác viên để hạn chế việc tăng biên chế mà vẫn đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Việc nghiên cứu và sử dụng đồng bộ các giải pháp và kiến nghị trên sẽ góp phần giúp công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, và đặc biệt là chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán nâng cao và tiến bộ, đồng thời nâng cao uy tín của công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 65 KẾT LUẬN Nâng cao năng lực cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty Trong quá trình hoạt động, CTCK Habubank nói chung đã đạt được một số kết quả nhất định. Doanh thu, thị phần và lợi nhuận của công ty và tỷ trọng của các hoạt động tăng lên, tuy nhiên mức tăng này không đều và ổn định, so với các công ty khác còn ở mức thấp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này, vì vậy cần có biện pháp để khắc phục những hạn chế đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Có như vậy mới thu hút được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty và cạnh tranh được với các công ty khác trong môi trường cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ trong tương lai.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội..pdf
Luận văn liên quan