Phân tích tài chính - Phân tích môi trường kinh tế vĩ mô

Chương 1: Lý thuyết 1. Phương pháp dùng chỉ tiêu chu kỳ để dự báo nền kinh tế : 2. Các biến tiền tệ, nền kinh tế và giá chứng khoán: Chương 2: ứng dụng 1. Phân tích môi trường đầu tư Việt Nam: 2. Chỉ tiêu của Ngân Hàng Thế Giới (WB) đánh giá môi trường kinh doanh Việt Nam: 3. Triển vọng nền kinh tế Việt Nam:

doc28 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2924 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tài chính - Phân tích môi trường kinh tế vĩ mô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I : LÝ THUYẾT 1. Phương pháp dùng chỉ tiêu chu kỳ để dự báo nền kinh tế : Phương pháp chỉ tiêu chu kỳ để dự báo nền kinh tế cho rằng toàn bộ nền kinh tế sẽ tăng trưởng và suy thoái một cách rõ rang theo những khoản thời gian nhất định. NBER – một tổ chức phi lợi nhuận đã kiểm định hàng trăm chuỗi số liệu kinh tế theo thời gian trong mối tương quan với chu kỳ kinh doanh trong quá khứ và nhóm rất nhiều chỉ tiêu kinh tế thành 3 nhóm chính dựa trên mối quan hệ với chu kỳ kinh doanh. 1.1. Các nhóm chỉ tiêu chu kỳ : Chỉ tiêu dự báo của chu kỳ kinh doanh bao gồm các chuỗi số liệu kinh tế mà nó thường đạt đến đỉnh hoặc đáy, trước khi đỉnh hoặc đáy tương ứng của tổng thể nền kinh tế xuất hiện. + Những chỉ tiêu trùng khớp bao gồm chuỗi số liệu kinh tế mà có đỉnh hoặc đáy gần như trùng với đỉnh hoặc đáy của chu kỳ kinh doanh. + Chỉ tiêu có độ trễ bao gồm những chỉ tiêu mà nó đạt đến đỉnh hoặc đáy sau đỉnh hoặc đáy tương ứng của nền kinh tế. + Nhóm chỉ tiêu tuyển chọn bao gồm cán cân thanh toán, thặng dư, hoặc thâm hụt trong dự trữ ngoại hối quốc gia. Bảng 2.2 Những thành phần của chỉ số dự báo Mức độ dự báo (tháng) Đỉnh Đáy Thay đổi 1. Số giờ lao động trung bình một tuần của công nhân sản xuất -11 -1/2 -7 2. Yêu cầu bảo hiểm xã hội trung bình một tuần (nghịch đảo) -12 -11/2 -4 3. Đơn đặt hàng mới của các nhà sản xuất (tính bằng USD) - hàng hóa tiêu dùng và nguyên vật liệu -12 -1/2 -2 4. Chỉ số của nhà ở được cấp phép xây dựng -11 -21/2 -10 5. Chỉ số giá chứng khoán, 500 cổ phiếu thường -81/2 -4 -5 6. Cung tiền M2 (USD) -10 -3 -7 7. Hiệu quả hoạt động vận chuyển (phần trăm các công ty nhận hàng chậm hơn hợp đồng vận chuyển) -4 -11/2 -3 8. Đơn đặt hàng mới của nhà sản xuất - hàng hóa vốn -81/2 -1/2 -21/2 9. Chênh lệch lãi suất, trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm trừ lãi suất ngắn hạn liên bang -21 -121/2 -21 10. Chỉ số kỳ vọng của người tiêu dùng -14 -41/2 -6 Bảng 2.3 Thành phần của các chỉ số trùng khớp và các chỉ số có độ trễ Mức độ dự báo (-) hoặc độ trễ (+) Đỉnh Đáy Thay đổi A. Các chỉ số trùng khớp 1. Chi trả lương công nhân trong lĩnh vực phi nông nghiệp 0 0 0 2. Thu nhập cá nhân trừ chi trả thuế (USD) 0 -1/2 0 3. Chỉ số sản lượng công nghiệp -2 0 0 4. Doanh thu thương mại và sản xuất (USD) -3 -1/2 -1 B. Các chỉ số có độ trễ 1. Thời gian thất nghiệp trung bình theo tuần (nghịch đảo) -2 +9 +5 2. Tỷ số hàng tồn kho chia cho doanh thu +10 +20 +13 3. Lãi suất cơ bản của các ngân hàng +21/2 +201/2 +51/2 4. Số dư tín dụng công nghiệp và thương mại (USD) +5 +121/2 +9 5. Tỷ số dư tín dụng tiêu dùng trên thu nhập cá nhân -4 +11 +5 6. Chi phí lao động đơn vị (phần trăm thay đổi) +6 +7 +61/2 7. Thay đổi trong chỉ số giá tiêu dùng +3 +5 +5 1.2. Chỉ tiêu kết hợp và tỷ số của các chỉ tiêu : - Chỉ tiêu kết hợp là sự kết hợp của những chỉ tiêu trong cùng nhóm. - Tỷ số của chỉ tiêu trùng khớp kết hợp chia cho chỉ tiêu độ trễ kết hợp là chỉ tiêu dự báo. Sự biến động của chuỗi tỷ số này thường song song với chuỗi chỉ tiêu dự báo, nhưng khi xảy ra sự khác biệt trong chuỗi tỷ số này và chuỗi chỉ tiêu dự báo kết hợp báo hiệu một sự thay đổi trong mối quan hệ bình thường của các chỉ tiêu. 1.3. Phân tích hiệu quả hoạt động : ¹ Chỉ số phổ biến : chỉ ra một thay đổi cho trước của một chuỗi số liệu thì phổ biến như thế nào. Ví dụ, nếu quan sát một mẫu bao gồm 100 công ty đặt hàng thiết bị mới, chỉ số phổ biến của chuỗi số liệu này chỉ ra tỷ lệ của 100 công ty này có đơn đặt hàng cao hơn trong thời kỳ tăng trưởng. Chỉ số phổ biến của một chuỗi số liệu thì thường đạt đỉnh hoặc đáy tương ứng với toàn bộ chuỗi. Có thể sử dụng chỉ số phổ biến của một chuỗi số liệu để tiên đoán hành vi của chính chuỗi đó. ¹ Tỷ lệ thay đổi : là phần trăm thay đổi của chuỗi số liệu đó. Tỷ lệ thay đổi của một chuỗi thường đạt đến đỉnh hoặc đáy trùng khớp với đỉnh hoặc đáy của toàn bộ chuỗi đó. ¹ Hướng của sự thay đổi: cho biết số liệu tăng hay giảm (bằng cách dùng dấu + hoặc -) trong suốt thời gian gần đây và hướng thay đổi này còn tồn tại trong bao nhiêu lâu. ¹ So sánh với chu kỳ trước đó: so sánh hướng di chuyển của từng chuỗi số liệu trong suốt chu kỳ kinh doanh hiện tại và chu kỳ kinh doanh trước đó. Sự so sánh này cho biết chuỗi số liệu đang di chuyển chậm hơn hay nhanh hơn chu kỳ kinh doanh trước đó. 1.4. Giới hạn của phương pháp chỉ tiêu chu kỳ : ¹ Tín hiệu sai: chỉ tiêu hiện tại báo hiệu một suy thoái nhưng sau đó chuỗi chỉ tiêu chợt đảo chiều và vô hiệu hóa tín hiệu trước đó. ¹ Đơn vị tiền tệ của dữ liệu: do không thể cập nhật dữ liệu một cách thường xuyên. Chuỗi số liệu kinh tế được điều chỉnh theo mùa do đó cần phải xem xét sự thay đổi do những nhân tố điều chỉnh mùa vụ. ¹ Không có chuỗi số liệu phản ánh một cách thỏa đáng ngành dịch vụ. Chưa có số liệu nào có thể đại diện cho nền kinh tế toàn cầu hoặc thị trường chứng khoán toàn cầu. 1.5. Những chuỗi số liệu chỉ tiêu dự báo khác: Trung tâm Nghiên cứu Điều kiện Kinh doanh Quốc tế (CIBCR) đã phát triển một vài chỉ tiêu dự báo khác: ¹ Chỉ số dự báo dài hạn: Gồm 4 chuỗi số liệu: + Giá trái phiếu Dow Jones (20 trái phiếu, tỷ trọng theo mệnh giá) + Tỷ số giá/chi phí lao động đơn vị trong ngành sản xuất (mốc là năm 1982) + Cung tiền M2 (tỷ USD) + Giấy phép xây dựng bất động sản mới (mốc là năm 1967) ¹ Chỉ số dự báo thị trường lao động (mốc năm 1967) : Gồm 6 chuỗi số liệu : + Số ngày lao động bình quân + Thời gian lao động ngoài giờ bình quân + Tỷ lệ phần trăm cắt giảm lao động (nghịch đảo) + Số công việc bán thời gian tình nguyện/không tình nguyện + Tỷ lệ phần trăm thất nghiệp ngắn hạn (nghịch đảo) + Đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu (nghịch đảo) ¹ Chỉ số dự báo lạm phát : Gồm 5 thành phần : + Phần trăm số người có việc làm trong độ tuổi lao động + Tốc độ tăng trưởng của tổng nợ (bao gồm doanh nghiệp, tiêu dùng và nợ công) + Tốc độ tăng trưởng của giá nguyên vật liệu công nghiệp + Tốc độ tăng của chỉ số giá nhập khẩu + Phần trăm của doanh nghiệp có dự báo tăng giá sản phẩm trong kế hoạch hoạt động q Phân tích các chỉ tiêu dự báo lạm phát khác: bao gồm giá vàng và những chuỗi kết hợp khác. Các chỉ tiêu kết hợp khác cung cấp khả năng dự báo tất cả các biến động của lạm phát rất tốt nhưng không có chuỗi số liệu nào có khả năng ước tính một cách chính xác con số chính xác của lạm phát. ¹ Chỉ tiêu dự báo toàn cầu: bên cạnh chỉ tiêu dự báo cho thị trường Mỹ, CIBCR cũng phát triển các chỉ tiêu dự báo cho các nước phát triển khác như: Canada, Đức, Pháp, Anh, Ý, Nhật, Úc và Đài Loan nhằm phát triển một hệ thống chỉ tiêu dự báo quốc tế. ¹ Khảo sát quan điểm và kỳ vọng: Kỳ vọng của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong những biến động của chu kỳ kinh tế theo quan điểm kinh tế. Bằng cách sử dụng các dịch vụ có bản quyền hoặc các trung tâm thông tin tài chính có uy tín, các nhà phân tích đầu tư có thể theo dõi các cộng đồng doanh nghiệp và người tiêu dùng cảm thấy như thế nào về nền kinh tế và kế hoạch chi tiêu của họ. Họ càng lạc quan thì kế hoạch chi tiêu càng rộng rãi và triển vọng nền kinh tế càng sang sủa và ngược lại. Các số liệu thống kê kinh tế của chính phủ là một nguồn khác có thể cung cấp thông tin về xu hướng kinh tế hiện tại, đặc biệt là nó đề cập đến rất nhiều khu vực kinh tế khác nhau. 2. Các biến tiền tệ, nền kinh tế và giá chứng khoán: Có một mối quan hệ chặt chẽ giữa giá chứng khoán và rất nhiều các biến tiền tệ. Biến số phổ biến và quan trọng nhất là cung tiền. Cung tiền bao gồm: Khối M1: gồm tiền mặt cộng với tiền gửi không kỳ hạn Khối M2: gồm khối M1 + tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn Có nhiều công cụ để kiểm soát cung tiền, nhưng cách hiệu quả nhất là các công cụ trên thị trường mở. 2.1. Cung tiền và nền kinh tế: Freidman và Schwart đã chứng minh mối quan hệ giữa sự thay đổi trong tỷ lệ tăng trưởng cung tiền với những thay đổi hệ quả của nền kinh tế. - Sự suy giảm trong tốc độ tăng trưởng cung tiền đến trước sự suy thoái trong các hoạt động kinh tế trung bình khoảng 20 tháng. - Sự tăng lên trong tốc độ tăng trưởng cung tiền đến trước sự tăng trưởng tương ứng của nền kinh tế trung bình 8 tháng. Để thực thi những thay đổi trong chính sách tiền tệ, FED thực hiện các nghiệp vụ mua hay bán các trái phiếu kho bạc để điều chỉnh dự trữ ngân hàng hay điều chỉnh cung tiền. Ví dụ: FED mua trái phiếu chính phủ à tăng tiền mặt trong lưu thông: à giá trái phiếu chính phủ tăng, lãi suất giảm à giá trái phiếu công ty… à giá hàng hóa, giá cổ phiếu tăng ètổng thể nền kinh tế bị tác động 2.2. Chỉ số thị trường tài chính: GSFCI (Goldman Sachs Financial Conditions Index) là sự kết hợp của 4 chuỗi số liệu được kỳ vọng sẽ phản ánh toàn bộ môi trường chính sách tiền tệ. CHỈ TIÊU TỶ TRỌNG Ý NGHĨA Lãi suất thực kỳ hạn 3 tháng LIBOR 35% Thể hiện tỷ suất sinh lợi thực của nhà đầu tư Tỷ suất sinh lợi đáo hạn trái phiếu doanh nghiệp hạng A 55% Đo lường mức tín dụng của thị trường Chỉ số Goldman Sach Trade – Weighted Dollar Index 5% Thể hiện sức mạnh của đồng USD Tỷ số giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu GDP 5% Thể hiện tầm quan trọng của thị trường chứng khoán Các kiểm định thực nghiệm cho thấy mối quan hệ của chuỗi chỉ số này với nền kinh tế thì mạnh: một điểm tăng lên trong GSFCI (thể hiện sự thắt chặt của thị trường tiền tệ) tiếp theo bởi độ trễ 3 quý khoảng 1 điểm phần trăm giảm xuống trong tốc độ tăng trưởng của GDP thực. 2.3.Cung tiền và giá chứng khoán: Những nghiên cứu đầu năm 1960 và đầu thập niên 70: tốc độ tăng cung tiền là dự báo của giá chứng khoán. Những nghiên cứu tiếp theo: tốc độ tăng cung tiền thể hiện độ trễ của giá chứng khoán. Những nghiên cứu trong thập niên 80: sự thay đổi tiền tệ có ảnh hưởng đến giá chứng khoán nhưng giá chứng khoán điều chỉnh rất nhanh theo những thay đổi không dự đoán trước của cung tiền. 2.4. Dư thừa tổng phương tiện thanh toán và giá chứng khoán: Dư thừa phương tiện thanh toán là phần trăm thay đổi hàng năm trong cung tiền M2 điều chỉnh cho những khoản tiết kiệm kỳ hạn nhỏ trừ đi phần trăm thay đổi hàng năm của GDP danh nghĩa. Nếu tốc độ tăng trưởng của tiền > tốc độ tăng trưởng của GDP à dư thừa tiền mặt à giá chứng khoán tăng. Sự tồn tại của thặng dư phương tiện thanh toán của các quốc gia chính có quan hệ thương mại với quốc gia A cũng là một trong những nhân tố hỗ trợ làm tăng giá chứng khoán của quốc gia A do những quốc gia có quan hệ thương mại thường có thể đầu tư vào cổ phiếu của quốc gia A. 2.5. Những biến số kinh tế khác và giá chứng khoán: Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi cổ phần: Tăng trưởng sản lượng công nghiệp Thay đổi trong phần bù rủi ro Sự biến động trong đường cong giá – lãi suất Đo lường những bất ổn lạm phát (những thay đổi ngoài dự báo) Thay đổi trong lạm phát kỳ vọng. 2.6. Lạm phát, lãi suất và giá chứng khoán: ¹ Lạm phát và lãi suất: Lạm phát tăng à tỷ suất sinh lợi danh nghĩa tăng để đảm bảo tỷ suất sinh lợi thực cố định. ¹ Lãi suất và giá trái phiếu: Lãi suất tăng à giá trái phiếu giảm và ngược lại. Một trái phiếu dài hạn sẽ có mức độ thay đổi lớn trong giá trái phiếu ngắn hạn hơn khi lãi suất thay đổi (nhạy cảm hơn với những bất ổn lãi suất). ¹ Lạm phát, lãi suất và giá cổ phiếu: Đây là một mối quan hệ không trực tiếp và nhất quán. Một sự tăng lên trong tỷ lệ lạm phát sẽ tác động đến giá cổ phiếu dựa trên mô hình DDM. P0 = D1/(r – g) q Kịch bản đồng biến: + Lạm phát tăng à r tăng cùng với tỷ lệ lạm phát à g tăng do doanh nghiệp có thể tăng giá cao hơn sự tăng lên trong chi phí đầu vào. Ä nếu sự tăng lên của r được cân bằng bởi sự tăng lên của g à giá cổ phiếu dường như sẽ ổn định. q Kịch bản bán – nghịch biến: + Lạm phát tăng à r tăng cùng với tỷ lệ lạm phát à g không thay đổi hoặc thay đổi rất ít do doanh nghiệp không có khả năng tăng giá để bù đắp cho chi phí đầu vào cao hơn. Ä chênh lệch giữa r và g sẽ rộng ra à giá cổ phiếu sẽ giảm xuống q Kịch bản nghịch biến hoàn toàn: + Lạm phát tăng à r tăng cùng với tỷ lệ lạm phát à g giảm xuống do doanh nghiệp không có khả năng tăng giá làm sụt giảm trong lợi nhuận biên tế. Ä chênh lệch giữa r và g gia tăng à giá cổ phiếu giảm xuống. CHƯƠNG II : ỨNG DỤNG 1. Phân tích môi trường đầu tư Việt Nam: a Môi trường đầu tư : là các điều kiện, các yếu tố về kinh tế, xã hội, pháp lý, tài chính, hạ tầng cơ sở và các yếu tố liên quan khác mà trong đó các quá trình hoạt động đầu tư được tiến hành. . Môi trường kinh tế: Chúng ta xem xét môi trường kinh tế qua các mặt: Các chỉ tiêu tổng hợp của nền kinh tế quốc dân GDP, GNP,. ., lạm phát, cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế, dự trữ ngoại tệ, cân đối ngân sách nhà nước, nợ nước ngoài, tỷ giá hối đoái và một số phân tích kinh tế vĩ mô khác. Các chỉ số kinh tế 2007 2008 2009 GDP thực tế (% thay đổi cùng kỳ) 8.5 6.18 5.5 Chỉ số sản xuất công nghiệp (% thay đổi cùng kỳ) 17.1 14.6 14 Chỉ số giá tiêu dùng (% thay đổi cùng kỳ) 12.6 19.9 8 Cán cân Thương mại (triệu USD) -14,121 -18,452 -17,044 Xuất khẩu hàng hóa (triệu USD) 48,561 62,685 65,813 (% thay đổi cùng kỳ) 21.9 29.1 5 Nhập khẩu hàng hóa (triệu USD) 62,682 80,418 78,405 (% thay đổi cùng kỳ) 39.6 28.3 -25 Cán cân tài khoản vãng lai (triệu USD) -6,901 -9,135 -5,210 (% GDP) -9.9 -10.2 -5.6 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tỉ USD) 6.6 8.1 4.5 Nợ nước ngoài (Triệu USD) 23,700 26,800 28,900 (% GDP) 33.3 29.8 30.9 Tỷ lệ nợ (% xuất khẩu hàng hóa & DV) 4.6 3.5 4 Dự trữ ngoại tệ, tổng (triệu USD) 21,000 22,400 22,962 Tháng nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ 3 4 3.5 Tín dụng nội đia (% thay đổi cùng kỳ) 53.9 21 20 Lãi xuất ngắn hạn (%/Năm) 7.4 8.1 6.5 Tỷ giá hối đoái (Đồng/USD, cuối kỳ) 16,010 16,450 17,664 Tỷ giá hối đoái thực (2000=100) 98.3 110.8 .. (% thay đổi cùng kỳ) 1 12.7 .. Chỉ số thị trường chứng khoán (tháng 6/2000=100) 972 315.6 .. Chú ý: GDP danh nghĩa triệu USD 71,034 90,705 93,513 ¹ GDP : Bảng 1: Tăng trưởng GDP, thời kỳ 2004 - 2008 (%) 2004 2005 2006 2007 2008 Tốc độ tăng trưởng (%) GDP 7,79 8,44 8,23 8,46 6,18 Nông-lâm-thủy sản 4,36 4,02 3,69 3,76 4,07 Công nghiệp - xây dựng 10,22 10,69 10,38 10,22 6,11 Dịch vụ 7,26 8,48 8,29 8,85 7,18 Đóng góp vào tăng trưởng GDP theo điểm phần trăm GDP 7,79 8,44 8,23 8,46 6,18 Nông - lâm - thủy sản 0,92 0,82 0,72 0,70 0,73 Công nghiệp - xây dựng 3,93 4,21 4,17 4,19 2,54 Dịch vụ 2,94 3,42 3,34 3,57 2,90 Theo đánh giá chung của Bộ Kế hoạch Đầu tư (MPI), tình hình kinh tế-xã hội Việt Nam 6 tháng đầu năm 2009 tiếp tục có chuyển biến tích cực. Tăng trưởng GDP quý 3/2009 đạt mức 5,76%, cao hơn rất nhiều con số 4,5% đạt được trong quý 2/2009. Chốt lại, tốc độ tăng trưởng 9 tháng đầu năm 2009 đạt 4,56% (số liệu của Tổng cục Thống kê). ¹ Doanh thu bán lẻ : cả nước trong bảy tháng đấu năm 2009 tăng 18,3% so với cùng kỳ năm 2008 đạt 643,74 ngàn tỉ đồng. ¹ Lạm phát : w Năm 2008: Thực sự bùng nổ và thực sự gây nên những bất ổn vĩ mô vào năm 2008. Lạm phát đỉnh điểm vào tháng 7 năm 2008 khi lên tới trên 30% . Kết thúc năm 2008, lạm phát lùi về còn 23%, đây là mức cao nhất trong vòng 17 năm qua. w Năm 2009: Bắt nguồn từ những yếu tố: Thứ nhất là chính sách nới lỏng tiền tệ từ tháng 10.2008 tới nay cũng như chính sách kích thích kinh tế tương đối lớn từ đầu năm 2009. Thứ hai là từ chính sách bãi bỏ trần giá điện, giá nước... Thứ ba là từ chính sách tăng lương thêm 21-22%. Thứ tư là do mức giá trên thế giới không còn giảm sâu mà đã chững và bắt đầu tăng trở lại. 8 tháng đầu năm 2009 tỷ lệ lạm phát trung bình là 8,3%, giảm đáng kể so với mức 23% trong năm 2008. ¹ Cán cân thu, chi ngân sách Nhà nước : Cán cân thu, chi ngân sách Nhà nước cũng đang có sự lệch lạc. Tổng thu ngân sách tính từ đầu năm đến 15/9 ước đạt 274,4 nghìn tỷ đồng, giảm 12,1% so với cùng kỳ năm 2008. Trong khi đó, phần đã chi từ ngân sách lên tới 330 nghìn tỷ đồng. ¹ Sản xuất công nghiệp : Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 382,7 nghìn tỷ đồng, tăng 5,1%.Trong đó: + Khu vực kinh tế nhà nước tăng 1,5% + Khu vực kinh tế ngoài nhà nước tăng 7,4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 5,3%.     w Một số sản phẩm đạt mức tăng trưởng cao hơn mức tăng trưởng của toàn ngành là: điều hòa nhiệt độ tăng 56,7%; xi măng tăng 23,6%; tủ lạnh, tủ đá tăng 20,8%; thép tròn các loại tăng 19,6%; dầu mỏ thô khai thác tăng 18,1%; dép, ủng bằng giả da tăng 17,1%; thuốc lá điếu tăng 13,5%; điện sản xuất tăng 9,6%; nước máy thương phẩm tăng 8,2%... w Một số địa phương có giá trị sản xuất công nghiệp đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ là: + Quảng Ninh tăng 11,5%; Bà Rịa – Vũng Tàu tăng 10,5%; Thanh Hóa tăng 8,1%; Cần Thơ tăng 7,9%; Đồng Nai tăng 7,3%; Khánh Hịa tăng 7%; Hải Phòng tăng 6,8%; Bình Dương tăng 6,5%,... + Thành phố Hồ Chí Minh có giá trị sản lượng công nghiệp lớn nhất cả nước, nhưng trong 7 tháng đầu năm có tốc độ tăng trưởng thấp hơn mức tăng trưởng chung của toàn ngành (chỉ tăng 4,6%). + Thành phố Hà Nội có tốc độ tăng trưởng công nghiệp bằng với mức tăng trưởng chung của toàn ngành (tăng 5,1%). ¹ Khu vực dịch vụ : Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 7 tháng đầu năm 2009 ước đạt 643,6 nghìn tỷ đồng, tăng 18,3% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó: + Thương nghiệp tăng 17,7%; + Khách sạn, nhà hàng tăng 17,9%, + Du lịch tăng 20,1%; + Dịch vụ khác tăng 24,0%. w Khối lượng vận chuyển hàng hoá ước đạt 367,8 triệu tấn, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm 2008, khối lượng luân chuyển ước đạt 107,6 tỷ tấn.km, tăng 7,6%. w Số lượng vận chuyển hành khách ước đạt 1.129,3 triệu lượt hành khách, tăng 8,5%; khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 48,9 tỷ HK.km, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm 2008. w Tổng số thuê bao điện thoại đạt 25,55 triệu thuê bao, nâng tổng số thuê bao điện thoại trên toàn mạng đến hết tháng 7/2009 lên 107,8 triệu thuê bao (trong đó thuê bao di động chiếm khoảng 86%), đạt mật độ 123,9 máy/100 dân. w Tổng số thuê bao Internet băng rộng phát triển mới trong 7 tháng đạt 710 nghìn thu bao, nâng tổng số thuê bao Internet băng rộng lên 2,64 triệu thuê bao, đạt mật độ 3,03 thuê bao/100 dân. ¹ Về sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp : w Do mưa lũ lớn trên diện rộng ở đồng bằng và trung du, miền núi Bắc bộ ảnh hưởng lớn đến sản xuất vụ mùa. - Gieo cấy lúa mùa đạt 1,04 triệu ha, tăng 5,2% so với cùng kỳ, trong đó: + Miền Bắc tăng 4,7% + Miền Nam tăng 7,7% - Gieo trồng rau đậu đạt 583,7 nghìn ha, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước. - Gieo trồng ngô từ mức chỉ bằng 89,9% so với cùng kỳ năm trước trong vụ đông xuân năm 2009, tăng lên bằng 93,6% so với cùng kỳ trong thời kỳ từ đầu năm đến 15/7/2009. - Riêng thu hoạch lúa hè thu ở miền Nam chỉ bằng 78,4% cùng kỳ năm trước. w Diện tích trồng rừng mới tập trung 7 tháng đầu năm đạt 80 nghìn ha, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước, đạt 33,6% kế hoạch năm. Nhiều địa phương có diện tích trồng rừng mới tập trung tăng trên 15% so với cùng kỳ năm trước như: Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Thanh Hóa,... Sản lượng gỗ khai thác đạt 1,7 triệu m3, tăng 20% so với năm 2008. Hiện tượng cháy, phá rừng vẫn diễn ra ở một số tỉnh. Trong 7 tháng đầu năm, diện tích rừng bị cháy là 1.450 ha, tăng gần 50%, diện tích rừng bị phá là 1.250 ha.  w Sản lượng thủy sản ước đạt 2,278 triệu tấn, tăng 5% so với cùng kỳ năm 2008.   ¹ Xuất nhập khẩu : Hiện nay, kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu chiếm tới 150% GDP của nước ta. þ Xuất khẩu : - Tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt khoảng 32,35 tỷ USD, giảm 13,4% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) ước đạt 12,24 tỷ USD, giảm 8,8%. - Xuất khẩu của một số mặt hàng chủ yếu so với cùng kỳ năm trước: dầu thô ước đạt 9,06 triệu tấn, tăng 17,7% về lượng nhưng giảm 44,8% về kim ngạch; hàng dệt, may 5,02 tỷ USD, giảm 1% so với cùng kỳ; giày dép 2,46 tỷ USD, giảm 9,7%; gỗ và sản phẩm gỗ 1,32 tỷ USD, giảm 17,6%; điện tử, máy tính và linh kiện 1,37 tỷ USD, giảm 3,7%; thuỷ sản 2,17 tỷ USD, giảm 8,9%; gạo 4282 nghìn tấn, tăng khoảng 46,3% về lượng và tăng 4,4% về kim ngạch; dây điện và cáp điện 390 triệu USD, giảm 34,8%; cao su 331 nghìn tấn, tăng 4,7% về lượng nhưng giảm 43,2% về giá trị,... - Thị trường xuất khẩu của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2009 hầu hết đều bị thu hẹp mạnh, đặc biệt là thị trường Châu Úc và Châu Á. So với cùng kỳ năm 2008, kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường này giảm lần lượt là 40,2% và 21,2%. Riêng thị trường Châu Âu và Châu Phi có mức tăng trưởng dương, lần lượt là 19,3% và 49,3%. Xuất khẩu sang Châu Âu tăng nhưng riêng xuất khẩu vào các nước trong khối EU lại giảm 13,6% so với cùng kỳ. Mặc dù có sự sụt giảm mạnh nhưng Châu Á vẫn là thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam với tỷ trọng khoảng 44%, tiếp theo lần lượt là Châu Âu (tỷ trọng 27%), châu Mỹ (22%)… Trong vài tháng trở lại đây, đã có những tín hiệu hồi phục lạc quan từ các thị trường như Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ, EU, riêng xuất khẩu sang thị trường ASEAN lại giảm khá mạnh. þ Nhập khẩu : Tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 35,374 tỷ USD, giảm 34% so với cùng kỳ năm trước, trong đó kim ngạch nhập khẩu của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ước đạt 12,69 tỷ USD, giảm 22,9%. ¹ Về phát triển doanh nghiệp: Cả nước có khoảng 48 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 19,9% so với cùng kỳ năm 2008. Tuy nhiên, số vốn đăng ký mới trong 7 tháng đầu năm giảm sút khá lớn so với cùng kỳ, ước đạt 207,6 nghìn tỷ đồng, giảm 34,8% so với cùng kỳ năm ngoái. ¹ Về tình hình lao động, việc làm: Tổng số lượt lao động được giải quyết việc làm ước đạt 722 nghìn người, bằng 83,9% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó xuất khẩu lao động khoảng 4 vạn người, bằng 80% so với cùng kỳ năm 2008. Tình trạng suy giảm kinh tế toàn cầu hiện nay sẽ khiến tỉ lệ thất nghiệp ở Việt Nam trong năm 2009 tăng 5 lần so với năm 2008. + Theo bản báo cáo mới đây của bà Nguyễn Thị Hải Vân, phó cục trưởng Cục Việc làm, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, nói rằng: “Theo dự đoán của Bộ Lao động thì khoảng 300,000 công nhân sẽ mất việc trong nửa đầu năm 2009, và khoảng hơn 100,000 công nhân nữa sẽ bị giảm biên chế trong nửa cuối năm 2009. 1.2. Môi trường xã hội – pháp lý: Mở cửa thị trường cho các nhà ĐTNN trong lĩnh vực thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ theo đúng các cam kết của WTO. Công khai các văn bản pháp quy của các Bộ, ngành có liên quan về điều kiện đầu tư hoặc hành nghề của các doanh nghiệp nói chung để giúp các doanh nghiệp thực hiện đúng với các cam kết của Nhà nước ta. Điều chỉnh quy hoạch các ngành phù hợp với các thỏa thuận và cam kết quốc tế trong quá trình hội nhập. Đặc biệt công tác dự báo nhằm nâng cao chất lượng quy hoạch (quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm, địa bàn...). Xoá bỏ quy định về việc yêu cầu các dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch sản phẩm. Hoàn thiện cơ chế ”liên thông - một cửa” ở các cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư và quản lý đầu tư. Tăng cường năng lực quản lý ĐTNN của các cơ quan chức năng và cơ chế phối hợp, giám sát và kiểm tra hoạt động đầu tư; giải quyết kịp thời các thủ tục về đất đai, thuế, xuất nhập khẩu, hải quan, ... Đồng thời, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các văn bản về quản lý ĐTNN trên địa bàn theo hướng minh bạch, rõ ràng về đầu mối, thời gian giải quyết hồ sơ đối với nhà đầu tư, đầu mục hồ sơ cấp giấy chứng nhận đầu tư... nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động ĐTNN, qua đó tăng thêm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam. Thực hiện minh bạch hóa chính sách, thủ tục đầu tư; công khai hóa các bước của quá trình cấp giấy chứng nhận đầu tư lên mạng. 1.3. Môi trường tài chính : Thị trường tài chính là thị trường rất nhạy cảm, nó chịu tác động từ sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô trong và ngoài nước, là môi trường để đo cức mạnh và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. ¹ Các đặc điểm chính của thị trường tài chính năm 2008 : - Thứ nhất, thị trường trái phiếu có nhiều biến động. Nửa đầu năm 2008, hoạt động huy động vốn trên thị trường trái phiếu có biểu hiện đình trệ do lãi suất tăng cao, một số cân đối vĩ mô có xu hướng xấu. - Thứ hai, thị trường chứng khoán liên tục suy giảm từ đầu năm. Chỉ số VN-Index đã giảm gần 70% so với đầu năm 2008. Chỉ số HASTC-Index có thời điểm giảm xuống dưới mức 100 điểm do tác động của tình hình trong nước và đặc biệt là ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu nổ ra từ quý 3/2008, khiến cho dòng vốn nước ngoài giảm mạnh, sức cầu trên thị trường yếu đi. Mặc dù vậy, trong năm 2008 vẫn có gần 90 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, nâng tổng số lên trên 340 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ niêm yết. Giá trị vốn hoá thị trường cổ phiếu đạt khoảng 18,5% GDP. Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của thị trường chứng khoán tiếp tục được hoàn thiện, công tác quản lý giám sát thị trường được tăng cường nhằm tạo niềm tin cho các đối tượng tham gia trên thị trường. - Thứ ba, thị trường bảo hiểm năm 2008 tiếp tục duy trì mức tăng trưởng ổn định, tăng 8,22% so với năm 2007. Tổng doanh thu toàn thị trường dự kiến đạt 26.082 tỷ đồng, trong đó doanh thu phí bảo hiểm chiếm 78,1% tỷ đồng và doanh thu hoạt động đầu tư chiếm 21,9%.Đến cuối năm 2008, ngành bảo hiểm đã huy động đầu tư trở lại nền kinh tế khoảng 57.000 tỷ đồng, tăng hơn 10 nghìn tỷ so với năm 2007. Cũng trong năm 2008, các doanh nghiệp bảo hiểm đã giải quyết bồi thường và trả tiền bảo hiểm hơn 6.400 tỷ đồng đảm bảo sự phát triển ổn định của các tổ chức, cá nhân không may gặp rủi ro, qua đó góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế xã hội. ¹ Thị trường tài chính năm 2009: Môi trường kinh tế vĩ mô Việt Nam 2009 từng bước dần ổn định, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, tác động không thuận tới sản xuất, kinh doanh và đời sống, từ đó làm giảm thu và tạo áp lực tăng chi ngân sách nhà nước. Trong bối cảnh đó, thị trường tài chính năm 2009 sẽ chịu các tác động chủ yếu sau: - Một là, luồng vốn đầu tư gián tiếp vào Việt Nam sẽ có khả năng giảm, thị trường chứng khoán sẽ khó có thể sôi động trở lại trong thời gian ngắn, vì các nhà đầu tư đang gặp khó khăn về tài chính, mặc dù môi trường đầu tư của ta vẫn được đánh giá là hấp dẫn. - Hai là, việc huy động vốn trong và ngoài nước của cả Chính phủ và doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp niêm yết sẽ gặp khó khăn hơn. - Ba là, tiến độ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước sẽ bị ảnh hưởng do tác động của tình hình chung. - Bốn là, luân chuyển vốn trong nền kinh tế và trên thị trường tài chính sẽ bị hạn chế; nhà đầu tư có xu hướng chuyển sang các kênh đầu tư an toàn để tránh rủi ro trong bối cảnh biến động như hiện nay. ¹ Lãi suất huy động, cho vay ổn định : - Một số NHTM có mức lãi suất thấp đã điều chỉnh tăng 0,1-0,3%/năm ở các kỳ hạn 3-24 tháng cho phù hợp với mặt bằng lãi suất chung của thị trường. Đó là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các NHTM cổ phần: Ngoại thương, Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Á, Kiên Long. - Lãi suất huy động bình quân khối NHTM nhà nước kỳ hạn 3 tháng là 7,5-8%/năm; 6 tháng: 7,9-8,2%/năm; 12 tháng: 8,2-8,5%/năm. Nhóm NHTM cổ phần có lãi suất huy động bình quân 8-8,7%/năm với các kỳ hạn 3-12 tháng. - Mặt bằng lãi suất cho vay VND ổn định. Cụ thể: lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND của nhóm NHTM nhà nước: 8,5-10%/năm, trung và dài hạn: 10-10,5%/năm; nhóm NHTM cổ phần: 10-10,5%/năm. Lãi suất cho vay sau khi trừ đi phần hỗ trợ lãi suất phổ biến ở mức 4-6%/năm. Lãi suất cho vay thỏa thuận đối với các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: 12-16,5%/năm. - Tổng doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng đạt gần 64.000 tỷ đồng và 2 tỷ USD, bình quân đạt 12.800 tỷ đồng và 400 triệu USD/ngày. Trong đó: + Doanh số giao dịch qua đêm là 23.000 tỷ đồng. + Lãi suất giao dịch bình quân bằng VND ở hầu hết các kỳ hạn đều giảm; trong đó lãi suất bình quân qua đêm có mức giảm lớn nhất: 1,11%/năm. Riêng lãi suất bình quân kỳ hạn 6 tháng tăng 1,21%/năm. Lãi suất bình quân qua đêm: 5,82%/năm, lãi suất các kỳ hạn còn lại dao động trong khoảng 7,07-8,69%/năm. + Đối với giao dịch trên thị trường liên ngân hàng bằng USD, lãi suất bình quân các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần, 2 tuần và 1 tháng tăng nhẹ; lãi suất bình quân ở các kỳ hạn còn lại giảm. Cụ thể, lãi suất bình quân cao nhất là 1,6%/năm (đối với kỳ hạn 12 tháng); các kỳ hạn khác: 0,41-1,18%/năm. ¹ Thị trường chứng khoán : - Phiên giao dịch mở cửa đầu tháng 10 chứng khoán giảm mạnh khi chỉ số thị trường VN-Index mất gần 12 điểm.Đáng chú ý là sau nhiều phiên tăng liên tục, các cổ phiếu blue-chips ngành bất động sản, thủy sản, cao su... đã rớt giá. - Kết thúc phiên giao dịch ngày 1-10, chỉ số VN-Index giảm 11,91 điểm (tương đương giảm 2,05%), chốt ở mức 568,99 điểm. Khối lượng giao dịch sụt giảm, đạt hơn 65,33 triệu chứng khoán, tương ứng giá trị hơn 3.231 tỷ đồng. Phiên đầu tháng 10, nhà đầu tư ngoại tiếp tục bán ròng khi bán hơn 3,2 triệu chứng khoán và mua vào chỉ hơn 2,7 triệu chứng khoán. Trên sàn TP.HCM có 27 mã chứng khoán tăng giá, 17 mã đứng giá và 133 mã giảm giá. - Tại sàn Hà Nội, chứng khoán cũng ngập sắc đỏ. Kết thúc phiên giao dịch ngày 1-10, chỉ số HNX-Index giảm 2,90 điểm (tương đương giảm 1,57%), chốt ở mức 181,39 điểm. - Khối lượng giao dịch đạt hơn 41,39 triệu chứng khoán, tương ứng giá trị hơn 1.683 tỷ đồng. Sàn Hà Nội có 76 mã chứng khoán tăng, 133 mã giảm giá và 14 mã giữ giá. - Có một điểm sáng là sàn UpCom đà tăng vẫn rất mạnh. Kết thúc phiên giao dịch ngày 1-10, chỉ số UpCom-Index tăng 1,79 điểm (tương đương tăng 2,68%), chốt ở mức 68,46 điểm. Khối lượng giao dịch hơn 874 ngàn chứng khoán, tương ứng giá trị hơn 11,6 tỷ đồng. Trên sàn này nhà đầu tư ngoại mua vào một ngàn chứng khoán và không bán ra cổ phiếu nào. Hết phiên, sàn UpCom có bốn mã tăng, bảy mã giảm và sáu mã đứng giá. 2. Chỉ tiêu của Ngân Hàng Thế Giới (WB) đánh giá môi trường kinh doanh Việt Nam: 2.1. Các chỉ tiêu đánh giá của WB: Gồm 10 chỉ tiêu sau: thành lập doanh nghiệp; cấp phép xây dựng; tuyển dụng; đăng ký tài sản; tín dụng; bảo vệ nhà đầu tư; nộp thuế; thương mại quốc tế; thực thi hợp đồng và giải thể doanh nghiệp. 2.2. Bảng xếp hạng độ thân thiện về môi trường kinh doanh của Việt Nam: WB đã tính toán ra bảng xếp hạng độ thân thiện về môi trường kinh doanh của 183 nước. Xét về tổng thể, Việt Nam đứng thứ 93 về môi trường kinh doanh thân thiện, tụt 1 bậc so với năm ngoái và tụt 6 bậc so với báo cáo công bố năm 2007. Chỉ tiêu Hạng 1.Thành lập doanh nghiệp 116 2.Cấp phép xây dựng 69 3.Tuyển dụng 103 4.Đăng ký tài sản 40 5.Tín dụng 30 6.Bảo vệ nhà đầu tư 172 7.Nộp thuế 147 8.Thương mại quốc tế 74 9.Thực thi hợp đồng 32 10.Giải thể doanh nghiệp 127 ÄViệt Nam bị tụt hạng một phần vì có thêm 2 nền kinh tế tham gia vào bảng xếp hạng năm nay, song thứ hạng của Việt Nam vẫn bị kìm hãm do thủ tục hành chính quá rườm ra, gây mất thì giờ cho doanh nghiệp. w Cụ thể trong 10 chỉ số đánh giá, Việt Nam có 5 chỉ số bị xếp hạng trên 100. Trong đó, tệ nhất là chỉ tiêu bảo vệ nhà đầu tư xếp hạng 172, kế đến là nộp thuế hạng 147. Trung bình một doanh nghiệp ở Việt Nam mất trung bình 1.050 giờ riêng cho việc đóng thuế. Con số này ở Singapore, nước đứng đầu bảng xếp hạng năm nay, chỉ là 84 giờ. Chỉ số giải thể doanh nghiệp, Việt Nam cũng không được đánh giá cao, xếp hạng thứ 127. Trung bình mỗi doanh nghiệp mất 5 năm để hoàn tất thủ tục "khai tử". Ở Hong Kong, doanh nghiệp chỉ mất 1,1 năm và ở New Zealand, con số này rút lại chỉ còn 9 tháng. WB đánh giá việc thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam tương đối phức tạp với 11 thủ tục, với hơn một tháng rưỡi. Trong khi đó, New Zealand và Canada chỉ cần một thủ tục và ở khối OECD chỉ cần chưa đầy hai tuần là có thể cấp phép. Với riêng chỉ số này, Việt Nam tụt 8 bậc, đứng thứ 116 trên tổng số 183 nước, so với thứ hạng 108 trên 181 nước hồi năm ngoái. Chỉ tiêu Chỉ tiêu Thành lập doanh nghiệp (xếp hạng) 116 Bảo vệ nhà đầu tư (xếp hạng) 172 Thủ tục (số lượng) 11 Mức độ công khai thông tin (0-10) 6 Thời gian (ngày) 50 Mức độ trách nhiệm của thành viên HĐQT (0-10) 0 Chi phí (% thu nhập trên đầu người) 13,3 Độ dễ dàng các cổ đông có thể kiện (0-10) 2 Vốn tối thiểu (% thu nhập trên đầu người) 0,0 Mức độ bảo vệ nhà đầu tư (0-10) 2,7 Nộp thuế (xếp hạng) 147 Giải thể doanh nghiệp (xếp hạng) 127 Số lần đóng thuế (trong một năm) 32 Thời gian (năm) 5,0 Thời gian (số giờ một năm) 1.050 Chi phí (% tài sản) 15 Tổng số thuế phải trả (trên % lợi nhuận) 40,1 Tỷ lệ thu hổi (cent trên 1 USD) 18,0 2.3. So sánh với một số nước trong khu vực Đông Nam Á: Chỉ tiêu VN (93) Sing (01) HK (03) Thái (12) Nhật (15) Hàn (19) Malay (23) 1.Thành lập doanh nghiệp 116 4 18 55 91 53 88 2. Cấp phép xây dựng 69 2 1 13 45 23 109 3. Tuyển dụng 103 1 6 52 40 150 61 4. Đăng ký tài sản 40 16 75 6 54 71 86 5. Tín dụng 30 4 4 71 15 15 1 6. Bảo vệ nhà đầu tư 172 2 3 12 16 73 4 7. Nộp thuế 147 5 3 88 123 49 24 8. Thương mại quốc tế 74 1 2 12 17 8 35 9. Thực thi hợp đồng 32 13 3 24 20 5 59 10.Giải thể doanh nghiệp 127 2 13 48 1 12 57 Trong danh sách năm 2009, Singapore lần thứ tư liên tiếp giữ vị trí quán quân nhờ những nỗ lực liên tục trong cải cách môi trường kinh doanh. Các vị trí tiếp theo thuộc về New Zealand, Hong Kong, Mỹ và Anh. Đông Á Thái Bình Dương là khu vực đa dạng thứ hạng, từ Singapore đứng thứ nhất đến Lào xếp vị trí 167. Indonesia là nước có cải cách nhiều nhất khu vực, nhảy 7 bậc từ 129 lên 122. Tuy nhiên ở cấp độ doanh nghiệp, World bank cho rằng Indonesia cùng hai nước Trung Quốc và Việt Nam cần đơn giản hóa nhiều hơn nữa các thủ tục hành chính. 3. Triển vọng nền kinh tế Việt Nam: Sự tăng trưởng nền kinh tế Việt Nam còn rất nhiều vấn đề cần đề cập đến, trong đó vấn đề ổn định kinh tế vĩ mô là một trong những vấn đề điển hình được đề cập nhiều nhất. 3.1. Triển vọng kinh tế Việt Nam cuối năm 2009: - Tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong năm 2009 có thể xoay quanh mức 4% - 4,5% và có thể nâng lên mức lên mức 4,7%. Với mức dự báo này, tăng trưởng GDP của Việt Nam sẽ cao thứ 2 trong khu vực Đông Nam Á sau Lào. - Sự hồi phục lòng tin của người tiêu dùng trong nước, bằng chứng là tăng trưởng của thị trường bán lẻ.. kỳ vọng, doanh số bán lẻ sẽ tăng trưởng 25,1% và đạt mức 1.210 ngàn tỉ đồng trong cả năm 2009. Khủng hoảng kinh tế dường như không tác động nhiều tới người tiêu dùng thuộc tầng lớp giữa, họ vẫn tiếp tục tiêu tiền và đi du lịch như bình thường. - Bên cạnh đó, diễn biến trên thị trường chứng khoán cũng rất đáng chú ý. Trong quý II/2009, chỉ số chứng khoán VN- Index đã tăng 60%, mức ấn tượng nhất châu Á và đứng thứ hai toàn thế giới; tính chung từ đầu năm 2009, chỉ số này tăng 42%, lớn thứ chín trong tổng số 89 chỉ số quan trọng trên thế giới mà Bloomberg theo dõi. Sự hồi phục mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, phong vũ biểu của nền kinh tế, dường nhu phần nào phản ánh sự khôi phục lòng tin của nhà đấu tư đối với thị trường Việt Nam. - Sức ép lạm phát với Việt Nam xuất hiện trở lại trong quý 2/2009 khi giá cả các loại hàng hoá cơ bản tăng vọt và tăng trưởng kinh tế cũng được nâng lên. Theo đó, lạm phát hàng tháng đã tăng lên 0,8% trong các tháng 6, 7 và 8 vừa qua, đây là tỷ lệ lạm phát khá cao và dự báo cả năm 2009 lạm phát của Việt Nam sẽ vào khoảng 6,8%. Ngân hàng thế giới khuyến cáo tình trạng thâm hụt ngân sách lớn có thể tác động tiêu cực tới đầu tư tư nhân, giảm khả năng khôi phục và tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia sau khủng hoảng. - Triển vọng tăng trưởng trong những tháng cuối năm phần nhiều phụ thuộc vào diễn biến của thị trường quốc tế, nhất là trong bối cảnh tỉ trọng xuất khẩu trong kinh tế biệt Nam chiếm đến hơn 72% GDP, nhập khẩu và dịch vụ chiếm trên 100% GDP, Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào kinh tế thế giới. Tuy nhiên, nhiều khả năng, xuất khấu của Việt Nam cuối năm 2009 không thể đạt mục tiêu kể ra tương đương với năm 2008. - Đặc biệt tại cuộc họp Thường trực Chính phủ ngày 17/1/2009, Thủ tướng đã quyết định phương án tối ưu là sử dụng toàn bộ 17.000 tỷ đồng để hỗ trợ lãi suất 4%/năm cho khoản vay ngân hàng bằng VND của doanh nghiệp, hộ sản xuất (dự kiến lan tỏa dư nợ khoảng 630.000 tỷ đồng) bắt đầu thực hiện từ tháng 2/2009, đối với hầu hết các ngành, lĩnh vực cơ bản của nền kinh tế. Lãi suất tiền vay sau khi được hỗ trợ còn khoảng từ 4 - 6%/năm, tương đương với lãi suất tiền vay bằng đồng bản tệ ở nhiều nước (Thái Lan 7%/năm, Malaysia 6,5%/năm, Mỹ 6%/năm, Trung Quốc 7%/năm). Ä Việc thực hiện hỗ trợ lãi suất đã tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng thương mại không hạ lãi suất cho vay, kết hợp không hạ thấp tiêu chí cho vay, không tăng lãi suất huy động mà vẫn tiếp tục huy động vốn từ thị trường để cho vay.   Ä Vai trò của chính sách tiền tệ trong thời gian qua là cực kỳ quan trọng, đã góp phần cùng các giải pháp vĩ mô khác đưa nền kinh tế vượt qua được giai đoạn suy giảm.   Ä Chính phủ đã giúp cho hàng chục nghìn doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh, phục hồi sản xuất, tạo đà phát triển, giải quyết việc làm cho người lao động… Thực tế sau 7 tháng thực hiện cho thấy quyết sách của Chính phủ là đúng đắn, có nhiều điểm rất đáng chú ý. Cụ thể: w Không dẫn đến lạm phát. Lo ngại về kích cầu có thể gây ra lạm phát trong năm nay  hoặc trong năm 2010 đều không cao. w Không có bong bóng tín dụng. Tăng trưởng tín dụng sẽ tăng khoảng trên 30%, đó là mức độ tăng trưởng bình thường và thấp hơn nhiều so với năm 2007 (tăng trên 50%). Nếu so với Trung Quốc thì đến hết tháng 8/2009, tăng trưởng tín dụng của Trung Quốc đã trên 97%. Việt Nam sẽ không có chuyện bong bóng tín dụng. w Không có bong bóng bất động sản. Năm 2008, cho vay kinh doanh bất động sản của Việt Nam là 138.000 tỷ. Năm 2009, tính đến tháng 6/2009, cho vay kinh doanh bất động sản là 148.000 tỷ, tăng 7,6% nhưng thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân. w Không có khủng hoảng thanh khoản. w Không đáng ngại về tỷ lệ dự trữ ngoại tệ so với thanh khoản ngân hàng khi tỷ lệ dự trữ ngoại tệ so với thanh khoản ngân hàng là khoảng 18,19 tỷ USD; w Không có khủng hoảng nợ: Nợ xấu chỉ khoảng trên 2%. w Không có vấn đề gì lớn trong toàn bộ hệ thống ngân hàng.   Triển vọng trung hạn của hệ thống tài chính Việt Nam là ổn định, chính vì thế, triển vọng ổn định kinh tế vĩ mô là sáng sủa thuộc loại khả quan nhất Châu Á.  3.2. Triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2010: Mục tiêu tổng quát là tập trung mọi nỗ lực để phục hồi tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2010 cao hơn năm 2009, tạo tiền đề để tăng trưởng nhanh và bền vững trong những năm tiếp theo. Theo đó, có các chỉ tiêu chủ yếu đã được xác lập với niềm tin và triển vọng của một nền kinh tế tăng trưởng cao hơn năm 2009, tạo tiền đề để tăng trưởng nhanh và bền vững trong những năm tiếp theo. Cụ thể: + GDP sẽ tăng khoảng 6,5% so với năm 2009 (GDP theo gía trị thực tế khoảng 1.931,3 nghìn tỷ đồng, tương đương 106 tỷ USD, bình quân đầu người trên 1.200USD); + Tổng thu Ngân sách Nhà nước đạt 4.456,4 nghìn tỷ đồng; + Tổng chi Ngân sách Nhà nước 581,9 nghìn tỷ đồng; + Bội chi Ngân sách Nhà nước 125,5 nghìn tỷ đồng, bằng 6,5% GDP; + Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội bằng khoảng 41,5% GDP; + CPI tăng khoảng 7%; + Lạm phát vào khoảng 8.5 %; + Tạo việc làm cho khoảng 1,6 triệu lao động, trong đó đưa 8,5 vạn lao động đi làm việc tại nước ngoài; + Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10%; + Diện tích nhà ở đô thị bình quân đạt 13,5m2/người; + Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 67%... + Nếu kinh tế thế giới phục hồi trong năm 2010, thì sẽ mở lối thoát cho các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam, trở thành đòn bẩy để nền kinh tế Việt Nam đạt mức tăng trưởng cao hơn. Vì Việt Nam là nền kinh tế có độ mở rất cao, nên thị trường thế giới là quan trọng. Ä Trên cơ sở tình hình kinh tế vĩ mô và diễn biến tiền tệ những tháng đầu năm, NHNN dự báo năm 2009, kinh tế tăng trưởng khoảng 5%, lạm phát khoảng 6%-8%; năm 2010, tăng trưởng và lạm phát sẽ diễn ra theo 2 kịch bản: þ Kịch bản thứ nhất: Tăng trưởng kinh tế khoảng 6%-6,5%, lạm phát khoảng dưới 10% trong điều kiện sau: Tốc độ tăng của tín dụng và tổng phương tiện thanh toán năm 2010 khoảng 25%-27, ICOR đạt khoảng 7,7 năm 2009-2010 do đầu tư mở rộng theo chính sách kích cầu; giá dầu thế giới tăng trở lại và đạt mức bình quân 70-75 USD/thùng năm 2010; giá gạo thế giới có xu hướng tăng và đạt mức bình quân 750 USD/tấn năm 2010. Kịch bản thứ hai: Tăng trưởng kinh tế khoảng 6,2%-7%, lạm phát khoảng 7,5%-8,5% trong điều kiện sau: Tốc độ tăng của tín dụng và tổng phương tiện thanh toán năm 2010 khoảng 23%-25%; hiệu quả đầu tư tương ứng năm 2008, ICOR đạt khoảng 7-7,5; giá dầu thế giới bình quân 70-75 USD/thùng năm 2010; giá gạo thế giới có xu hướng tăng và đạt mức bình quân 600 USD/tấn năm 2010.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích tài chính - Phân tích môi trường kinh tế vĩ mô.doc
Luận văn liên quan