Thị trường chứng khoán Việt Nam

Năm là, tăng cường hoạt động giám sát đối với TTCK nhằm giảm thiểu rủi ro,cảnh báo vàng ăn chặn sớm sự đổ vỡ của các nhà đầu tư. Cần chú trọng tăng cường thanh tra giám sát an toàn hoạt động của các ngân hàng thương mại để hạn chế tác động tiêu cực liên quan đến TTCK.

pdf59 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3296 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GVHD: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn Nhóm 15- NH Đêm 2 K16 1. Phạm Thị Tú Quyên 2.Phan Thị Thanh Thùy 3.Võ Thị Thủy Tiên 4.Phạm Ngọc Nguyện Tuyền 5.Huỳnh Thị Mai Trinh 2NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán. 3Chức năng cơ bản của thị trường chứng khoán  Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế  Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng  Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán  Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp  Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô 4Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán  Nhà phát hành  Nhà đầu tư  Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán  Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán 5Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của TT chứng khoán Thị trường chứng khoán hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản sau:  Nguyên tắc công khai  Nguyên tắc trung gian  Nguyên tắc đấu giá 6Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán a) Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn  Thị trường sơ cấp  Thị trường thứ cấp b) Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường Thị trường chứng khoán được phân thành thị trường tập trung (Sở giao dịch chứng khoán) và phi tập trung (thị trường OTC). 7Phương pháp tính chỉ số giá chứng khoán Hiện nay các nước trên thế giới dùng 5 phương pháp để tính chỉ số giá cổ phiếu, đó là:  Phương pháp Passcher  Phương pháp Laspeyres  Chỉ số giá bình quân Fisher  Phương pháp số bình quân giản đơn  Phương pháp bình quân nhân giản đơn 8Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán c) Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường  Thị trường cổ phiếu  Thị trường trái phiếu  Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh 9Phát hành chứng khoán  Việc chào bán lần đầu tiên chứng khoán mới gọi là phát hành chứng khoán.  Phương thức phát hành chứng khoán Có 2 phương thức phát hành chứng khoán trên thị trường sơ cấp. Đó là: a) Phát hành riêng lẻ (Private Placement) b) Phát hành chứng khoán ra công chúng 10 Bảo lãnh phát hành chứng khoán  Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Trên thế giới, các ngân hàng đầu tư thường là những tổ chức đứng ra làm bảo lãnh phát hành. 11 Bảo lãnh phát hành chứng khoán Các phương thức bảo lãnh phát hành  Bảo lãnh với cam kết chắc chắn  Bảo lãnh theo phương thức dự phòng  Bảo lãnh với cố gắng cao  Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không  Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa 12 Niêm yết chứng khoán  Là việc đưa các chứng khoán có đủ tiêu chuẩn vào đăng ký và giao dịch tại thị trường giao dịch tập trung (Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán). Hay nói cách khác, để có thể được niêm yết tại một Sở giao dịch chứng khoán nào đó thì công ty xin niêm yết phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn do Sở đó đặt ra. Mỗi Sở giao dịch chứng khoán có những điều kiện đặt ra khác nhau để đảm bảo cho sự hoạt động an toàn đồng thời phù hợp với mục đích hoạt động của Sở giao dịch đó. 13 Đăng ký chứng khoán  Để chứng khoán niêm yết hay đăng ký giao dịch được giao dịch trên TTCK, chúng cần phải được lưu ký tập trung tại một nơi, nơi đó chính là TTLKCK. Các thông tin đăng ký bao gồm: - Đăng ký thông tin về chứng khoán chẳng hạn như: tên chứng khoán, loại chứng khoán, mẫu mã chứng khoán, số lượng đang lưu hành.... - Đăng ký thông tin về người sở hữu chứng khoán như: tên, địa chỉ, điện thoại của người sở hữu, số lượng sở hữu... 14 Lưu ký chứng khoán  Lưu ký chứng khoán thực chất là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng cả chứng khoán vật chất và chứng khoán ghi sổ. Đồng thời đối với các chứng chỉ vật chất, TTLK còn phải thực hiện cả việc quản lý nhập, xuất và bảo quản an toàn chứng chỉ chứng khoán tại kho chứng chỉ chứng khoán 15 Bù trừ chứng khoán và tiền  Nếu đăng ký và lưu ký chứng khoán là khâu hỗ trợ trước giao dịch chứng khoán, thì bù trừ chứng khoán và tiền là khâu hỗ trợ sau giao dịch chứng khoán.  Hoạt động bù trừ trên TTCK về cơ bản cũng tương tự như hoạt động bù trừ của các NHTM, đặc biệt là liên quan đến mảng bù trừ tiền. Kết quả bù trừ tiền luôn thể hiện nghĩa vụ thanh toán một chiều đối với một thành viên lưu ký: hoặc được nhận tiền, nếu tổng số tiền phải trả nhỏ hơn tổng số tiền được nhận; hoặc phải trả tiền nếu tổng số tiền phải trả lớn hơn tổng số tiền được nhận. 16 Bù trừ chứng khoán và tiền  Điểm khác nhau so với bù trừ cho giao dịch của các NHTM là bù trừ cho các giao dịch chứng khoán không chỉ liên quan đến mảng tiền mà còn liên quan đến mảng chứng khoán nữa. Việc bù trừ chứng khoán cũng mang đặc thù riêng là phải được thực hiện theo từng loại chứng khoán do không thể bù trừ các loại chứng khoán khác nhau với nhau. 17 Thanh toán chứng khoán và tiền  Thanh toán chứng khoán và tiền cũng là dịch vụ hỗ trợ sau giao dịch chứng khoán, là hoạt động cuối cùng để hoàn tất các giao dịch chứng khoán, theo đó các bên tham gia giao dịch sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình: bên phải trả chứng khoán thực hiện giao chứng khoán, bên phải trả tiền thực hiện việc chuyển tiền, lần lượt trên cơ sở kết quả bù trừ chứng khoán và tiền được đưa ra ở trên. 18 Những vấn đề cơ bản về giao dịch chứng khoán  Thời gian giao dịch: - Ngày GD trong tuần: các ngày làm việc ( nghỉ thứ bảy, chủ nhật, lễ, nghỉ bù) - Phiên GD trong ngày: Sáng-chiều - Giờ GD: theo quy định của các sở GDCK 19 Những vấn đề cơ bản về giao dịch chứng khoán  Các loại lệnh: - Lệnh thị trường - Lệnh giới hạn - Lệnh dừng - Lệnh dùng giới hạn - Lệnh hủy bỏ - Lệnh sửa đổi - Lệnh ATO - Lệnh mở 20 Những vấn đề cơ bản về giao dịch chứng khoán  Nguyên tắc khớp lệnh: - Ưu tiên về giá (giá tốt nhất) - Ưu tiên về thời gian (lệnh đến trước) - Ưu tiên đối với khách hàng (ưu tiên cá nhân trước) - Ưu tiên về số lượng chứng khoán giao dịch 21 THỰC TRẠNG CỦA TTCK VIỆT NAM:  Thị trường chứng khoán (TTCK) nước ta mới chính thức hoạt động từ năm 2000  Kể từ khi ra đời Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ngày 28-7-2000. Khi đó mới có một vài cổ phiếu được giao dịch với tổng số vốn 27 tỉ đồng và 6 công ty chứng khoán thành viên. 22 THỰC TRẠNG CỦA TTCK VIỆT NAM:  Hơn 6 năm đầu, mức vốn hoá của thị trường mới chỉ tăng lên 0,5 tỉ USD.  Năm gần đây mức vốn hóa của thị trường chứng khoán Việt Nam đã tăng đột biến, tháng 12-2006 đạt 13,8 tỉ USD (chiếm 22,7% GDP) và đến cuối tháng 4- 2007, đạt 24,4 tỉ USD (chiếm 38% GDP), tăng hơn 1400 lần so với năm 2000, và nếu tính cả trái phiếu thì đạt mức 46% GDP. 23 THỰC TRẠNG CỦA TTCK VIỆT NAM:  Số lượng doanh nghiệp niêm yết tăng 704% so với năm 2000. Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FDI) đổ vào thị trường chứng khoán Việt Nam tính đến nay khoảng 4 tỉ USD.  Theo dự tính, quy mô của thị trường còn tiếp tục được mở rộng do các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hoá sẽ tiếp tục niêm yết vào năm 2007-2008 trong đó có Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng NNo và PTNT Việt Nam với số vốn lên tới hàng ngàn tỉ đồng. 24 THỰC TRẠNG CỦA TTCK VIỆT NAM:  Chỉ số VN-Index cũng đã chứng minh sự tăng trưởng nhanh chóng của thị trường. Nếu trong phiên giao dịch đầu tiên ngày 28-7- 2000, VN-Index ở mức 100 điểm thì tháng 3 - 2007, chỉ số này đã đạt ở mức kỷ lục trên 1.170 điểm và sau một vài tháng giảm sút.  Hiện nay VN-Index đang dao động xung quanh ngưỡng 1.000 điểm (đến giữa tháng 5-2007 đã lên 1.060 điểm), tăng hơn 10 lần so với năm 2000. 25 THỰC TRẠNG CỦA TTCK VIỆT NAM:  Số lượng các nhà đầu tư mới tham gia thị trường ngày càng đông, tính đến cuối tháng 12- 2006, có trên 120.000 tài khoản giao dịch chứng khoán được mở, trong đó gần 2.000 tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài. Số lượng các nhà đầu tư có tổ chức cũng tăng lên đáng kể, hiện có 35 quỹ đầu tư đang hoạt động tại Việt Nam, trong đó 23 quỹ đầu tư nước ngoài và 12 quỹ đầu tư trong nước. Ngoài ra, còn có gần 50 tổ chức đầu tư theo hình thức uỷ thác qua công ty chứng khoán. 26 THỰC TRẠNG CỦA TTCK VIỆT NAM:  Hệ thống các tổ chức trung gian trên TTCK đã hình thành và phát triển nhanh chóng. Tính đến nay, trên thị trường có 55 công ty chứng khoán, tăng mạnh hàng năm, vốn điều lệ bình quân đạt 77 tỉ đồng/công ty. Ngoài ra, còn có sự tham gia của 18 công ty quản lý quỹ, 41 tổ chức tham gia hoạt động lưu ký chứng khoán, 6 ngân hàng lưu ký. 27 THỰC TRẠNG CỦA TTCK VIỆT NAM:  Sự ra đời của Luật Chứng khoán (có hiệu lực từ ngày 01-01-2007) đã tạo khung pháp lý cao cho TTCK phát triển góp phần thúc đẩy khả năng hội nhập vào thị trường tài chính quốc tế của TTCK Việt Nam. 28 THỰC TRẠNG CỦA TTCK VIỆT NAM:  Những vấn đề liên quan đến TTCK, trong đó những quy định về đăng ký, lưu ký, công khai và minh bạch, giám sát và kiểm tra của các cơ quan chức năng quản lý hoạt động của TTCK từng bước được hoàn thiện. Đáng chú ý là Chính phủ đã chỉ đạo việc phối hợp giữa Bộ Tài chính, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước trong việc tăng cường kiểm soát TTCK ở nước ta, do đó thị trường này vẫn đang ổn định và phát triển khá mạnh. 29 THỰC TRẠNG CỦA TTCK VIỆT NAM: Tình hình, thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam được thể hiện rõ nét ở 2 trung tâm chính tại Hà Nội và TPHCM  Ngày 10/07/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định 48/1998/NĐ- CP về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán cùng với Quyết định số 127/1998/QÐ-TTG thành lập hai (02) Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (TTGDCK) tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh 30 TẠI HÀ NỘI  Ngày 05/8/2003 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển TTCK Việt Nam đến 2010. Theo đó, xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội, chuẩn bị điều kiện để sau 2010 chuyển thành Thị trường giao dịch chứng khoán phi tập trung (OTC). 31 TẠI HÀ NỘI  Tháng 6/2004, Bộ tài chính ra Thông báo số 136/TB/BTC nêu kết luận của Lãnh đạo Bộ về mô hình tổ chức và xây dựng thị trường giao dịch chứng khoán Việt Nam. Trong đó, định hướng xây dựng Trung tâm GDCK Hà Nội thành một thị trường giao dịch phi tập trung (OTC) đơn giản, gọn nhẹ, theo đó, Trung tâm GDCK Hà Nội sẽ phát triển theo hai giai đoạn: 32 TẠI HÀ NỘI - Giai đoạn đầu, từ 2005 đến 2007 – thực hiện đấu giá cổ phiếu doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá và đấu thầu trái phiếu chính phủ đồng thời tổ chức giao dịch chứng khoán chưa niêm yết theo cơ chế đăng ký giao dịch. - Giai đoạn sau 2007 – Phát triển TTGDCKHN thành thị trường phi tập trung phù hợp với quy mô phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. 33 TẠI HÀ NỘI  Mô hình hoạt động của TTGDCK Hà Nội đã từng bước được cụ thể hoá. Gần đây, Bộ Tài chính đã ra Quyết định số 244/2004/QÐ-BTC ban hành Quy chế tạm thời tổ chức giao dịch chứng khoán tại TTGDCK Hà Nội. Như vậy, có thể nói cơ sở pháp lý ban đầu cho hoạt động của TTGDCK Hà Nội đã được thiết lập.  Ngày 8.3.2005 TTGDCK Hà Nội chính thức khai trương hoạt động, đánh dấu một bước phát triển mới của thị trường chứng khoán Việt Nam. 34 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:  Ngày 20/07/2000 , TTGDCK Tp.HCM đã chính thức khai trương đi vào vận hành, và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 02 loại cổ phiếu niêm yết. 35 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:  Qua 7 năm với sự tăng trưởng của thị trường và hội nhập với TTCK thế giới, Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.HCM đã chính thức được Chính phủ ký Quyết định số:599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 chuyển đổi thành Sở giao dịch Chứng khoán Tp.HCM. Ngày 08/08/2007, SGDCK TP.HCM đã chính thức được khai trương 36 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:  Cho đến nay, SGDCK TP.HCM đã đạt những thành quả rất đáng khích lệ.Tính đến ngày: 31/10/2007,toàn thị trường đã có 481 loại chứng khoán được niêm yết, trong đó có 121 cổ phiếu với tổng giá trị vốn hóa đạt 313 ngàn tỷ đồng, đặc biệt có 6 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia niêm yết 02 chứng chỉ quỹ đầu tư với khối lượng 150 triệu đơn vị và 358 trái phiếu các loại. 37 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:  Trước sự tăng trưởng của TTCK, số lượng công ty chứng khoán thành viên của SGDCK TP.HCM cũng không ngừng tăng về số lượng, quy mô và chất lượng dịch vụ. Tính đến hết ngày 31/10/2007, toàn thị trường đã có 59 công ty chứng khoán đăng ký làm thành viên của Sở với tổng số vốn đăng ký là 8.602 tỷ đồng. Các thành viên hầu hết được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh với các nghiệp vụ gồm môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành và tư vấn đầu tư. 38 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:  Đến cuối năm 2006, số lượng tài khoản của nhà đầu tư mở tại các công ty chứng khoán thành viên lên tới trên 106 ngàn tài khoản, thì cho đến hết quý 3/2007 số lượng tài khoản của nhà đầu tư mở tại các CTCK đã lên tới trên 273 ngàn tài khoản trong đó có trên 7 ngàn tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài. 39 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:  Đối với hoạt động giao dịch, SGDCK TP.HCM đã thực hiện giao dịch khớp lệnh liên tục từ ngày 30/07/2007 và từng bước triển khai giao dịch nhập lệnh từ xa để đáp ứng với tình hình thị trường đang phát triển. Tính đến ngày 15/10/2007,SGDCK TP.HCM đã thực hiện được 1657 phiên giao dịch với khối lượng 3.789 triệu chứng khoán và gía trị khoảng 340.722 tỷ đồng. 40 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:  Trong thời gian gần đây từ cuối tháng 9/2007, giá trị giao dịch của toàn thị trường đạt trên 1000 tỷ đồng mỗi phiên. Biến động giá cổ phiếu được phản ánh rõ nét qua biến động chỉ số VN INDEX. Từ mức 307,5 điểm vào cuối năm 2005, VN INDEX tăng và đạt mức kỷ lục 1.170,67 điểm trong phiên 12/03/2007. Hiện nay, chỉ số Vnindex dao động ở mức 1100 điểm. 41 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:  Trong hoạt động đối ngoại, SGDCK TP.HCM đã thực hiện ký kết nhiều Biên bản hợp tác với các SGDCK các nước trên thế giới như SGDCK Luân đôn, Thái Lan, New York(Mỹ), Malaysia, Singapore, CH Czech, Warsaw (Ba Lan), Tokyo (Nhật bản) trong các lĩnh vực về hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo cán bộ cho SGDCK TP.HCM, trao đổi thông tin giữa các SGDCK, đồng thời tạo điều kiện thực hiện niêm yết chéo giữa các Sở trong tương lai. 42 THỐNG KÊ QUY MÔ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN ĐẾN 14/12/2007 Toàn thị trường Cổ phiếu Chứng chỉ Trái phiếu Số CK niêm yết 544 135 2 407 Tỷ trọng (%) 100 24,82 0,37 74,82 KL niêm yết (ngàn CK) 3.525.275 2.877.028 100.000 548246 Tỷ trọng (%) 100 81,61 2,84 15,55 KL niêm yết triệu đồng) 84.297.970 28.770.283 1.000.000 54.527.687 Tỷ trọng (%) 100 34,13 1,19 64,68 43 Một số đặc điểm đáng chú ý của TTCK VN thời gian qua  1. Cùng với sự phát triển của các nhà đầu tư là doanh nghiệp thì sự phát triển của các nhà đầu tư cá nhân rất đông (chiếm hơn 60% số nhà đầu tư) và nhà đầu tư nước ngoài cũng quan tâm đầu tư vào TTCK nước ta ngày càng nhiều (ước tính vốn đầu tư gián tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hiện đã lên đến 4 tỉ USD và còn tiếp tục tăng thêm trong thời gian tới). 44 Một số đặc điểm đáng chú ý của TTCK VN thời gian qua  2. Trong khoảng từ giữa đến cuối năm 2006, tình trạng đầu tư vào cổ phiếu ở nước ta mang tâm lý “đám đông”, qua đó đẩy TTCK vào tình trạng “nóng” Tình hình sôi động của TTCK thời gian qua phản ánh hiện tượng kinh tế tốt lành là: - Nền kinh tế Việt Nam đã và đang tăng trưởng và có xu hướng tiếp tục tăng trưởng; - Huy động vốn qua kênh TTCK vẫn còn điều kiện phát triển 45 Một số đặc điểm đáng chú ý của TTCK VN thời gian qua Tuy nhiên, việc phát triển “nóng” của TTCK cũng sẽ phát sinh 2 vấn đề cần phải quan tâm: - Các nhà đầu tư nước ngoài có điều kiện thao túng, dễ gây rủi ro cho TTCK trong nước; - Tác động khá mạnh đến thị trường bất động sản, đẩy giá nhà, đất lên cao. 46 Một số đặc điểm đáng chú ý của TTCK VN thời gian qua  3.Các ngân hàng thương mại cổ phần sau quá trình tái cơ cấu đã làm ăn tốt, đang ổn định và phát triển, tiếp tục tái cơ cấu để tăng cường năng lực cạnh tranh và hội nhập theo các cam kết của WTO, trong đó có việc phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn. 47 Một số đặc điểm đáng chú ý của TTCK VN thời gian qua  4.Có sự chuyển dịch đáng kể vốn từ ngân hàng thương mại sang đầu tư chứng khoán theo 2 hướng: - Các nhà đầu tư cá nhân rút tiền gửi tiết kiệm để đầu tư chứng khoán. - Những người khác (bao gồm cả công ty chứng khoán của ngân hàng lại vay tiền của ngân hàng thương mại để kinh doanh chứng khoán (theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ các ngân hàng thương mại cho các công ty chứng khoán ngân hàng vay để kinh doanh chứng khoán tại thời điểm cuối năm 2006 là 2,6%). 48 Hai thuận lợi cơ bản của sự phát triển TTCK VN  Thứ nhất, là tăng trưởng chu chuyển vốn, trong đó đầu tư nước ngoài tăng đáng kể (riêng lĩnh vực đầu tư trên TTCK của các nhà đầu tư nước ngoài như đã nêu trên đã lên đến 4 tỉ USD). Đây là một trong những vấn đề quan trọng thúc đẩy cho việc tăng trưởng kinh tế ở nước ta. 49 Hai thuận lợi cơ bản của sự phát triển TTCK VN  Thứ hai, TTCK phát triển, nhất là thị trường sơ cấp (IPO – Intial Public Offering) trong đó có việc cổ phần hoá các Công ty có yếu tố vốn nước ngoài sẽ có điều kiện tăng huy động nguồn vốn dài hạn để đầu tư vào phát triển sản xuất kinh doanh trong nước, và đương nhiên tác động tích cực trở lại cho sự phát triển của TTCK. 50 Bốn thách thức lớn đối với sự phát triển TTCK VN  Thứ nhất, cơ chế chính sách chưa hoàn thiện - Tính minh bạch của thị trường không cao, vẫn còn đó những giao dịch bị nghi ngờ là nội gián, những lợi ích thu được từ nguồn thông tin bất cân xứng. - Nhà đầu tư (NĐT) phải chấp nhận rủi ro hệ thống. Rủi ro hệ thống bao gồm sự thay đổi về chính sách pháp luật, chính sách quản lý TTCK, quản lý dòng vốn gián tiếp nước ngoài đầu tư vào TTCK, sự thay đổi tỉ giá hối đoái... 51 Bốn thách thức lớn đối với sự phát triển TTCK VN  Thứ hai, quy mô vượt trội Trong năm 2006, TTCK là kênh đầu tư đem lại lợi nhuận cao nên đã thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư từ các lĩnh vực khác đổ vào mà rõ nhất là tiền gửi, bất động sản. Năm 2007 hứa hẹn quy mô thị trường CP sẽ tăng gấp nhiều lần năm 2006.  thách thức đối với Nhà Đầu tư "nội" là rất lớn, thể hiện trên những khía cạnh chính: nhiều cơ hội lựa chọn đầu tư; dòng vốn rất lớn sẽ chuyển sang các Doanh Nghiệp mới cổ phần hoá ; tiêu chí đầu tư đa dạng; xuất hiện các hình thức đầu tư, các nghiệp vụ đầu tư mới như hoán đổi, mua khống, bán khống... 52 Bốn thách thức lớn đối với sự phát triển TTCK VN  Thứ ba, "Chơi" cùng các "ông lớn" Khi VN mở cửa TTCK, nhà đầu tư trong nước cần ý thức được sự kiện nhà đầu tư nước ngoài sẽ tiếp tục đổ vốn lớn vào thị trường cùng kinh nghiệm hàng trăm năm tại TTCK quốc tế. Chấp nhận cạnh tranh bình đẳng với các nhà đầu tư quốc tế là thách thức thực tế phải đối mặt. 53 Bốn thách thức lớn đối với sự phát triển TTCK VN  Thứ tư, chất lượng nhà đầu tư "nội" - Điểm yếu nhất hiện tại là hiện tượng đầu tư, đầu cơ của các nhà đầu tư cá nhân theo phong trào trong khi chưa trang bị cho mình những kiến thức cần thiết. Thị trường vẫn thiếu lực lượng nhà đầu tư chuyên nghiệp (thiếu kiến thức chuyên sâu về chứng khoán, về luật pháp và luật đầu tư chứng khoán, …) - Nguồn vốn đầu tư mang tính ngắn hạn, thiếu tầm nhìn dài hạn và chuyên nghiệp  sự biến động phi lý của giá chứng khoán trong thời gian qua 54 Các giải pháp định hướng cho sự phát triển TTCK VN  Một là, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, sớm triển khai hướng dẫn Luật Chứng khoán (đã có hiệu lực từ 1- 1-2007) 55 Các giải pháp định hướng cho sự phát triển TTCK VN  Hai là, tiếp tục phát triển và hoàn thiện thị trường tài chính (bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn), tạo điều kiện tốt và thông thoáng hơn theo các cam kết khi gia nhập WTO cho việc phát triển các nhà đầu tư là doanh nghiệp, các định chế tài chính trung gian và các tổ chức phụ trợ trên thị trường, song phải đảm bảo khả năng cạnh tranh trong điều kiện mới, có nghĩa là phải năng cao năng lực tài chính, năng lực quản trị điều hành và kiểm tra kiểm soát nội bộ. 56 Các giải pháp định hướng cho sự phát triển TTCK VN  Ba là, nâng cao năng lực hoạt động của TTCK trên cơ sở hiện đại hoá hệ thống công nghệ thông tin, trước hết là ở các trung tâm giao dịch chứng khoán và các nhà đầu tư là doanh nghiệp. Đồng thời với việc này là tăng cường tính công khai và minh bạch của TTCK từ việc công bố thông tin, cáo bạch, báo cáo hoạt động của các nhà đầu tư là doanh nghiệp và các định chế liên quan khác . 57 Các giải pháp định hướng cho sự phát triển TTCK VN  Bốn là, chú trọng đào tạo cho đội ngũ những nhà quản lí, những người tham gia kinh doanh chứng khoán, và các nhà đầu tư. Đi đôi với việc này là tăng cường tuyên truyền để nhiều người cùng biết và định hướng đúng đắn cho việc đầu tư có hiệu quả, tránh hiện tượng đầu tư kiểu phong trào như vừa qua. 58 Các giải pháp định hướng cho sự phát triển TTCK VN  Năm là, tăng cường hoạt động giám sát đối với TTCK nhằm giảm thiểu rủi ro, cảnh báo và ngăn chặn sớm sự đổ vỡ của các nhà đầu tư. Cần chú trọng tăng cường thanh tra giám sát an toàn hoạt động của các ngân hàng thương mại để hạn chế tác động tiêu cực liên quan đến TTCK. 59 CHÂN THÀNH CÁM ƠN SỰ LẮNG NGHE CỦA CÁC BẠN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfttck_vn_nhom15_detai2_3055.pdf
Luận văn liên quan