Tiểu luận Luật kinh doanh công ty hợp danh

Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng. - Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. - Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh. - Chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh. - Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ. - Chiếm hữu, sử dụng, định doạt tài sản của doanh nghiệp. - Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định. - Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. - Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

pdf46 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4086 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Luật kinh doanh công ty hợp danh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sử dụng tài sản của Nhà nước và công quỹ góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình. - Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo qui định của pháp luật về cán bộ, công chức. - Cá nhân, tổ chức được tiếp nhận làm thành viên góp vốn khi được ít nhất 2/3 tổng số thành viên hợp danh chấp thuận (tỷ lệ cụ thể do điều lệ công ty qui định). - Thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết góp. Nếu không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty và thành viên này có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên. 2.2.2.2. Quyền lợi và nghĩa vụ  Quyền của thành viên góp vốn - Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 17 về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của họ; - Được chia lợi nhuận hàng năm tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ công ty; - Được cung cấp báo cáo tài chính hàng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, sổ biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty; - Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác ; - Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh các ngành, nghề đã đăng ký của công ty; - Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty; - Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.  Nghĩa vụ của thành viên góp vốn - Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp; - Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty; - Tuân thủ Điều lệ, nội quy công ty, quyết định của Hội đồng thành viên; - Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. 2.2.3. Tiếp nhận thành viên mới Theo điều 139, Luật Doanh nghiệp 2005 , việc tiếp nhận thành viên mới được quy định như sau: - Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận. Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 18 - Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác. - Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thoả thuận khác. 2.3. Vốn và tài sảncủa công ty hợp danh 2.3.1. Thực hiện góp vốn Việc góp vốn của các thành viên trong CTHD được quy định tạiđiều 131, Luật Doanh nghiệp 2005: - Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết. - Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty. - Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên. - Tại thời điểm góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; b) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; c) Vốn điều lệ của công ty; d) Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên; loại thành viên; đ) Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên; e) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp; g) Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp; h) Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty. Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 19 - Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp. 2.3.2. Tài sảncủa công ty hợp danh Theo điều 132, Luật Doanh nghiệp 2005, tài sản của CTHD bao gồm: - Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty. - Tài sản tạo lập được mang tên công ty. - Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ các hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của công ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện. - Các tài sản khác theo quy định của pháp luật. 2.3.3. Chuyển nhượng vốn  Chuyển nhượng vốn của thành viên hợp danh Pháp luật quy định rất chặt chẽ đối với việc chuyển nhượng vốn của các thànhviên hợp danh. Một thành viên muốn chuyển nhượng vốn góp cần phải được sự đồng ý của tất cả các thành viên hợp danh còn lại. Nếu chuyển nhượng toàn bộ vốn góp, có nghĩa là người nhận chuyển nhượng sẽ tiếp nhận luôn tư cách thành viên, các quyền và nghĩa vụ của thành viên chuyển nhượng tính đến thời điểm chuyển nhượng (loại trừ các nghĩa vụ phát sinh trước thời điểm chuyển nhượng, thành viên chuyển nhượng vẫn tiếp tục liên đới chịu trách nhiệm). Việc rút vốn của thành viên hợp danh cũng phải tuân thủ theo các quy định chặt chẽ của pháp luật, của điều lệ công ty. Trước hết, phải được thông qua và được sự đồng ý của Hội đồng thành viên, và phải lựa chọn thời điểm hợp lý. Chỉ được rút vốn sau khi kết thúc năm tài chính và đã thông qua báo cáo tài chính của năm tài chính. Sau khi rút khỏi công ty, phần vốn góp của thành viên hợp danh được hoàn trả theo quy định tại điều lệ công ty, hoặc theo giá thỏa thuận giữa các thành viên. Thành viên hợp danh sau khi rút vốn vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty trước khi thực hiện việc đăng ký chấm dứt tư cách thành viên với cơ quan đăng ký kinh doanh.  Chuyển nhượng vốn của thành viên góp vốn Trái ngược với thành viên hợp danh, vấn đề chuyển nhượng hoặc rút vốn của thành viên góp vốn không bị ràng buộc nhiều bởi pháp luật. Họ được quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho bất kỳ người nào nếu điều lệ công ty không hạn chế. Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 20 Thành viên góp vốn có quyền định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty, trường hợp chết hoặc bị Tòa tuyên bố là đã chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty. Khi chuyển nhượng toàn bộ hoặc cho tặng vốn góp, tư cách thành viên của họ chấm dứt ngay, không phải chịu bất kỳ nghĩa vụ nào của công ty. 2.4. Cơ cấu tổ chức và quản lý, điều hành công ty hợp danh 2.4.1. Hội đồng thành viên Những nội dung cơ bản về hội đồng thành viên CTHD được quy định tại điều 135, Luật Doanh nghiệp 2005: Hội đồng thành viên gồm tất cả thành viên công ty, có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Thành viên hợp danh có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để thảo luận và quyết định công việc kinh doanh của công ty. Thành viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu họp. Khi biểu quyết, mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết trừ trường hợp điều lệ công ty qui định khác. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết định các vấn đề sau đây phải được ít nhất ¾ tổng số thành viên hợp danh chấp thuận: - Phương hướng phát triển công ty; - Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; - Tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới; - Chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên; - Quyết định dự án đầu tư; - Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn ; - Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn; Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 21 - Quyết định thông qua báo cáo tài chính hàng năm, tổng số lợi nhuận được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên; - Quyết định giải thể công ty. Quyết định về các vấn đề khác được thông qua nếu được ít nhất 2/3 tổng số thành viên hợp danh chấp thuận; (tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định) Quyền tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn được thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty. Trong điều hành họat động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm sóat công ty. 2.4.2. Giám đốc công ty Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) CTHD do Hội đồng thành viên cử ra trong số các thành viên hợp danh (kiêm Chủ tịch HĐTV nếu Điều lệ công ty không có quy định khác), có trách nhiệm điều hành hoạt động của Công ty, gồm : - Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh; - Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký các quyết định hoặc nghị quyết của Hội đồng thành viên; - Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh; ký các quyết định về quy chế, nội quy và các công việc tổ chức nội bộ khác của công ty; - Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế tóan, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật; - Là Người đại d iện theo pháp luật của công ty, đại diện công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp; - Các nhiệm vụ khác do Điều lệ công ty quy định. 2.4.3. Triệu tập họp Hội đồng thành viên: Việc triệu tập họp Hội đồng thành viên được quy định tạiđiều 136, Luật Doanh nghiệp 2005 như sau: - Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể triệu tập họp Hội đồng thành viên khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 22 thành viên không triệu tập họp theo yêu cầu của thành viên hợp danh thì thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên. - Thông báo mời họp có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax, telex hoặc các phương tiện điện tử khác. Thông báo mời họp phải nêu rõ mục đích, yêu cầu và nội dung họp, chương trình và địa điểm họp, tên thành viên yêu cầu triệu tập họp. - Các tài liệu thảo luận được sử dụng để quyết định các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 135 của Luật này phải được gửi trước đến tất cả thành viên; thời hạn gửi trước do Điều lệ công ty quy định. - Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên yêu cầu triệu tập họp chủ toạ cuộc họp. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản của công ty. Nội dung biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh; b) Mục đích, chương trình và nội dung họp; c) Thời gian, địa điểm họp; d) Họ, tên chủ toạ, thành viên dự họp; đ) Các ý kiến của thành viên dự họp; e) Các quyết định được thông qua, số thành viên chấp thuận và nội dung cơ bản của các quyết định đó; g) Họ, tên, chữ ký của các thành viên dự họp. 2.4.4. Điều hành hoạt động kinh doanh công ty hợp danh Việc điều hành hoạt động kinh doanh CTHD được quy định tại điều 137, Luật Doanh nghiệp 2005: a. Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó. b. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty. Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 23 Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa số. Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của công ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được các thành viên còn lại chấp thuận. c. Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân hàng. Hội đồng thành viên chỉ định thành viên được uỷ quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó. d. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các nhiệm vụ sau đây: - Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh; - Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký các quyết định hoặc nghị quyết của của Hội đồng thành viên; - Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh; ký các quyết định về quy chế, nội quy và các công việc tổ chức nội bộ khác của công ty; - Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật; - Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác; - Các nhiệm vụ khác do Điều lệ công ty quy định. 2.5. Quyền lợi và nghĩa vụ của công ty hợp danh 2.5.1. Quyền lợi của công ty hợp danh CTHD (cũng như các loại doanh nghiệp khác qui định trong Luật doanh nghiệp 2005) có những quyền được qui định tại điều 8, Luật Doanh nghiệp 2005 như sau: - Tự chủ kinh doanh : chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư, chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh: được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích. - Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn. Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 24 - Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng. - Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu. - Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh. - Chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh. - Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ. - Chiếm hữu, sử dụng, định doạt tài sản của doanh nghiệp. - Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định. - Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. - Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật. - Các quyền khác theo quy định của pháp luật. 2.5.2. Nghĩa vụ của công ty hợp danh Theo điều 9 Luật Doanh nghiệp 2005, CTHD (và các loại hình doanh nghiệp khác qui định trong Luật Doanh nghiệp), bên cạnh các quyền nêu trên, có những nghĩa vụ sau: - Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện . - Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán. - Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật - Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm - Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố - Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định; khi phát hiện các thông tin đã kê Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 25 khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó . - Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh. - Tuân thủ các nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật. 2.6. Tổ chức lại, giải thể, phá sản công ty hợp danh 2.6.1. Tổ chức lại công ty Luật Doanh Nghiệp 2005 có quy định 5 trường hợp tổ chức lại công ty, bao gồm: - Chia doanh nghiệp (điều 150) - Tách doanh nghiệp (điều 151) - Hợp nhất doanh nghiệp (điều 152) - Sáp nhập doanh nghiệp (điều 153) - Chuyển đổi doanh nghiệp (điều 154) Đối với CTHD, Luật Doanh nghiệp chỉ quy định trường hợp hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp vì việc này chỉ làm gia tăng số thành viên công ty, bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn mà không làm mất bản chất của CTHD. 2.6.1.1. Hợp nhất công ty Hợp nhất công ty là hai hoặc một số công ty cùng loại có thể hợp nhất thành một công ty mới bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất. Theo điều 152 Luật Doanh nghiệp 2005, việc hợp nhất công ty được quy định như sau: - Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải có các nội dung chủ yếu sau:  Tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty bị hợp nhất.  Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất.  Thủ tục, điều kiện hợp nhất.  Phương án sử dụng lao động.  Thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp công ty hợp nhất. Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 26  Thời hạn thực hiện hợp nhất.  Dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất. - Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị. - Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty hợp nhất; tiến hành đăng ký kinh doanh công ty hợp nhất. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua quyết định. - Trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty bị hợp nhất phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành hợp nhất trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh qui định khác. Cấm các trường hợp hợp nhất mà công ty hợp nhất có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh qui định khác. - Sau khi đăng ký kinh doanh, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại. Công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất. 2.6.1.2. Sáp nhập công ty Sáp nhập công ty là một hoặc một số công ty cùng loại có thể sáp nhập vào một công ty khác bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập. Thủ tục sáp nhập được quy định tại điều 153, Luật Doanh nghiệp 2005, nội dung cũng tương tự như trường hợp hợp nhất. Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và cácnghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 27 Hình 2.1: Hợp nhất công ty hợp danh Hình 2.2: Sáp nhập công ty hợp danh Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 28 2.6.2. Giải thể 2.6.2.1. Các trường hợp giải thể Theo điều157, Luật doanh nghiệp 2005 , công ty giải thể trong các trường hợp: - Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ mà không có quyết định gia hạn; - Theo quyết định của tất cả các thành viên hợp danh đối với CTHD; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; - Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật trong thời hạn sáu tháng liên tục; - Bị thu hồi Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh (giống như trường hợp Doanh nghiệp tư nhân) Như vậy, việc giải thể công ty có thể là do công ty tự nguyện hoặc do công ty bị bắt buộc giải thể.Tuy nhiên, công ty chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. 2.6.2.2. Thủ tục giải thể Theo điều 158 và 159, Luật Doanh nghiệp 2005, thì thủ tục giải thể của CTHD được bao gồm các nội dung sau:  Giải thể tự nguyện - CTHD ra quyết định giải thể trong đó đó nêu rõ thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp (thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được quá 6 tháng kể từ ngày quyết định giải thể) ; phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động; họ tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. - Hội đồng thành viên trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản của CTHD trừ trường hợp Điều lệ công ty qui định thành lập tổ chức thanh lý riêng. - Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể phải được gởi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ, lợi ích liên quan và người lao động trong CTHD ; niêm yết công khai tại trụ sở chính của công ty. Đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong 3 số liên tiếp. Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 29 - Kể từ khi có quyết định giải thể, nghiêm cấm CTHD, các thành viên hợp danh thực hiện các hoạt động sau :  Cất giấu, tẩu tán tài sản  Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ  Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của CTHD.  Ký kết hợp đồng mới không phải là hợp đồng nhằm thực hiện giải thể CTHD.  Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản  Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực  Huy động vốn dưới mọi hình thức khác - Các khoản nợ của CTHD được thanh toán theo thứ tự sau:  Các khoản nợ lương, trợ cấp, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác của người lao động.  Nợ thuế và các khoản nợ khác. Nếu thanh toán hết các khoản nợ, CTHD còn tài sản thì phần tài sản này thuộc về các thành viên công ty. - Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ, người đại diện theo pháp luật phải gửi hồ sơ giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh (kèm giấy chứng nhận không nợ thuế). - Cơ quan đăng ký kinh doanh lập biên bản thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, xóa tên công ty trong sổ đăng ký kinh doanh trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. - Công ty trả con dấu cho cơ quan thẩm quyền.  Giải thể bắt buộc Trong các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty phải giải thể trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày bị thu hồi và thủ tục giải thể thực hiện như nêu trên. Trường hợp sau 6 tháng mà cơ quan đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ giải thể thì công ty coi như đã giải thể và cơ quan đăng ký kinh doanh xóa tên công ty trong sổ Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 30 đăng ký kinh doanh. Nếu có tranh chấp về các khoản nợ chưa thanh toán thì các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm giải quyềt. 2.6.3. Phá sản Việc phá sản CTHD được áp dụng theo Luật phá sản. Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 31 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TY HỢP DANH TẠI VIỆT NAM 3.1. Nhận xét, đánh giá về công ty hợp danh tại Việt Nam 3.1.1. So sánh công ty hợp danh với một số loại hình doanh nghiệp khác Bảng 3.1: Một số điểm khác nhau giữa công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân Công ty hợp danh Doanh nghiệp Tư nhân - Là doanh nghiệp nhiều chủ - Nhiều thành viên, có thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. - Có tư cách pháp nhân - Giám đốc phải là 1 thành viên hợp danh của công ty. - Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn, Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn. - Quyền quyết định: Hội đồng thành viên, quyết định theo nguyên tắc đa số. - Tăng vốn bằng cách tăng vốn góp của thành viên hoặc thêm thành viên. - Là doanh nghiệp một chủ - Chỉ có 1 thành viên -Không có tư cách pháp nhân - Có thể thuê giám đốc quản lý. - Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn. - Chủ doanh nghiệp toàn quyền quyết định. - Chủ doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm vốn trong quá trình kinh doanh. Bảng 3.2: Một số điểm khác nhau giữa công ty hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty hợp danh Công ty Trách nhiệm hữu hạn - Là công ty đối nhân. - Tất cả những thành viên hợp danh đều phải có những chứng chỉ hành nghề giống nhau (đối với ngành nghề có chứng chỉ). - Vừa đối nhân, vừa đối vốn. - Chỉ cần một số thành viên có chứng chỉ là được (đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay pháp luật Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 32 - Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. - Thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của công ty. quy định). - Được phát hành trái phiếu (nhưng không được phát hành loại trái phiếu chuyển đổi). - Tất cả các thành viên trong công ty TNHH đều có trách nhiệm hữu hạn đối với phần vốn góp của mình. 3.1.2. Ưu điểm, hạn chế của công ty hợp danh 3.1.2.1. Ưu điểm Qua việc phân tích những đặc điểm pháp lý của CTHD, có thể rút ra một số điểm mạnh của loại hình này so với các loại hình doanh nghiệp khác. Thứ nhất,là công ty đối nhân điển hình nên các thành viên đều biết được đặc điểm nhân thân của nhau, do đó có sự tin cậy lẫn nhau cao. Loại hình công ty này đặc biệt phù hợp với người phương Đông nói chung và người Việt Nam nói riêng. Thứ hai,CTHD mang lại sự tin cậy cho các đối tác và các khách. Thứ ba,trong công ty bao gồm hai loại thành viên, thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn và thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn, đặc thù này khiến cho công ty dễ thu hút thành viên, có thể chọn một trong hai loại thành viên phù hợp với từng giai đoạn phát triển của công ty hoặc mục đích kinh doanh của công ty. Thứ tư, thành viên hợp danh đều là người có uy tín, có bằng cấp, trình độ nghề nghiệp, chế độ trách nhiệm vô hạn và liên đới nên công ty rất dễ dàng trong việc vay vốn từ các ngân hàng, tổ chức cá nhân khác. Thứ năm, sự linh hoạt trong các quy định của pháp luật đối với việc tổ chức và hoạt động của CTHD. Thứ sáu, cơ cấu tổ chức trong CTHD rất gọn nhẹ. Trong CTHD, cơ quan cao nhất là Hội đồng thành viên, ngoài ra luật không quy định bắt buộc về ban kiểm soát và không có thành lập hội đồng quản trị. Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 33 Thứ bảy, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác, thành viên hợp danh trong CTHD có quyền ngang nhau trong việc quyết định các vấn đề của công ty, mà không quan trọng việc vốn góp của ai nhiều hơn Thứ tám,phù hợp đối với những ngành nghề có tính chất đặc thù, đòi hỏi trách nhiệm cao của người hành nghề như y tế, tư vấn pháp lý, kiểm toán…. 3.1.2.2. Hạn chế Mặc dù có khá nhiều ưu thế, songso với các loại hình doanh nghiệp khác, CTHD còn có một số hạn chế sau: - Mô hình này buộc thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn, tức không giới hạn được rủi ro trong số vốn đã góp vào kinh doanh, và liên đới, tức có thể phải gánh chịu cả những rủi ro cho hành vi của thành viên hợp danh khác trong công ty. - Tuy CTHD có chế độ trách nhiệm vô hạn, nhưng pháp luật lại quy định CTHD có tư cách pháp nhân. Điều này sẽ dẫn đến sự mâu thuẫn với quy định tại khoản 3 điều 84 Bộ luật dân sự . - Tất cả những thành viên hợp danh đều phải có những chứng chỉ hành nghề giống nhau (đối với ngành nghề có chứng chỉ) vì các thành viên hợp danh đều là đại diện theo pháp luật của công (đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay pháp luật quy định). - Việc quản lý, điều hành công ty có thể khó khăn, vì tất cả các thành viên hợp danh đều có quyền dự họp, thảo luận và biểu quyết, thậm chí mỗi thành viên còn có thể có một phiếu biểu quyết với cách thức dân chủ. Cơ chế đồng thuận này làm cho quyết định kinh doanh đôi khi trở nên mất thời gian, mất cơ hội kinh doanh nếu không thống nhất được. - Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân, không được tham gia vào các hợp danh khác với tư cách là thành viên hợp danh, nếu không được các thành viên hợp danh khác đồng ý (Khoản 1, 2 Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2005). Đây là một hạn chế đối với thành viên CTHD, và hạn chế này cũng áp dụng đối với chủ doanh nghiệp tư nhân. Như vậy, chỉ trừ trường hợp doanh nghiệp tư nhân hoặc CTHD, một người có thể thành lập hoặc tham gia thành lập nhiều công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 34 - Trong trường hợp thành viên hợp danh muốn chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác, thì phải có sự chấp thuận của tất cả các thành viên hợp danh còn lại. Quy định về chuyển nhượng vốn của thành viên hợp danh chặt chẽ hơn so với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. - Mặc dù trong CTHD, ngoài thành viên hợp danh còn có thành viên góp vốnnhưng tiếng nói của thành viên góp vốn đôi khi rất hạn chế và chỉ mang tính chất tham khảo. Ví dụ như những vấn đề nêu tại khoản 3 Điều 135 Luật Doanh nghiệp phải được ít nhất 3/4 tổng số thành viên hợp danh chấp thuận. Chính quy định này đã làm cho việc đầu tư vào CTHD kém hấp dẫn hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác. - Theo Điều 137 Luật Doanh nghiệp, các thành viên hợp danh có thể thỏa thuận hạn chế quyền đại diện của một số thành viên; các hạn chế này chỉ có giá trị với bên thứ ba khi người đó biết về hạn chế đó. Ngoại lệ này có thể giúp các thành viên hợp danh giới hạn trách nhiệm liên đới của mình. Tuy nhiên việc áp dụng chúng trên thực tế sẽ phụ thuộc đáng kể vào quyền giải thích pháp luật của các thẩm phán, nhất là những trường hợp bên thứ ba biết hay buộc phải biết về hạn chế quyền đại diện. - CTHD không có quyền phát hành chứng khoán, khả năng huy động vốn không cao. 3.2. Hiện trạng phát triển công ty hợp danh tại Việt Nam hiện nay Tại Việt Nam, loại hình CTHD ra đời hơi trễ so với các loại hình khác, cộng thêm những hạn chế như đã nêu trên, khiến cho tốc độ phát triển của loại hình này khá chậm với số doanh nghiệp tương đối khiêm tốn. Ngoài ra phần lớn các CTHD tại Việt Nam chỉ hạn chế trong một số lĩnh vực như y tế, tư vấn pháp lý, kiểm toán, … Theo thống kê, hiện nay cả nước có khoảng 65 CTHD đang hoạt động, trong đó chỉ có 9 công ty tại địa bàn TPHCM. Theo báo cáo của Tổng cục thống kê cho đến 31/12/2008, chỉ có 67 CTHD tại Việt Nam, chủ yếu là công ty nhỏ (64 công ty), công ty vừa (2 công ty) và công ty lớn chỉ có 1 công ty; qui mô vốn chủ yếu dưới 50 tỷ chiếm 88% với 59 công ty; qui mô lao động chủ yếu nằm trong khoảng từ 5 -49 người chiếm 91,30% với 63 công ty, chỉ có 4 công ty có số lao động trên 50 người. Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 35 Bảng 3.3: Sự phát triển của các CTHD từ 2000-2008 Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Tổng số doanh nghiệp Tổng số Doanh nghiệp 42 ,288 51,680 62,908 72,012 91 ,756 112,950 131,318 155,771 205,689 Số DNTN 20 ,548 22,777 24,794 25,653 29 ,980 34 ,646 37 ,323 40 ,468 46 ,530 Số công ty TNHH 10,548 16,291 23,485 30,164 40 ,918 52 ,505 63 ,658 77 ,647 103,091 Số CTHD 4 5 24 18 21 37 31 53 67 Tỷ lệ % 0.0095% 0.0097% 0.0382% 0.0250% 0.0229% 0.0328% 0.0236% 0.0340% 0.0326% Tổng số lao động Tổng số lao động 2,536,998 3,933,226 4,657,803 5,175,092 5,770,671 6,237,396 6,715,166 7,382,160 8,154,850 Số lao động trong CTHD 113 56 474 655 445 490 489 622 827 Tỷ lệ % 0.0045% 0.0014% 0.0102% 0.0127% 0.0077% 0.0079% 0.0073% 0.0084% 0.0101% Nguồn: Niên giám thống kê 2010 – Tổng cục thống kê Hình 3.1: Số CTHD tại Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2008 0 10 20 30 40 50 60 70 80 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Số CTHD tại VN giai đoạn 2000 - 2008 Số CTHD Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 36 Hình 3.2: Số lao động làm việc trong CTHD trong giai đoạn 2000 – 2008 Chính vì số lượng CTHD cũng như số lượng lao động còn chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời quy mô lao động và quy mô công ty nhỏ nên các đóng góp vào GDP chưa cao. 3.3. Một số kiến nghị Từ nội dung và một số hạn chế của CTHD đã nêu trên, nhóm 7 xin được đưa ra một số kiến nghị nhằm khắc phục một số hạn chế, đồng thời góp phần đẩy mạnh sự phát triển của CTHD tại Việt Nam như sau:  Quy định về việc huy động vốn Thực trạng hiện nay, các CTHD chủ yếu là các công ty vừa và nhỏ, quy mô vốn nhỏ. Muốn thêm vốn, công ty chỉ có thể tăng vốn góp của các thành viên hoặc thêm thành viên. Trong trường hợp các thành viên hiện tại không muốn hoặc không có khả năng góp thêm vốn vào, thì CTHD chỉ có thể trông chờ vào “thành viên mới” – có thể là thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn. Tuy nhiên việc thêm thành viên cũng không dễ dàng nhanh chóng do các quy định chặt chẽ cũng như những hạn chế nhất định, do đó, việc thiếu vốn để hoạt động là không khó tránh khỏi. Vì thế, luật cần cho phép CTHD được phát hành trái phiếu (nhưng không được phát hành cổ phiếu) để có thể thu hút được vốn một cách nhanh chóng, dễ dàng hơn, giúp việc hoạt động kinh doanh được thuận lợi hơn. 0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Số lao động làm việc trong CTHD giai đoạn 2000-2008 Số lao động trong CTHD Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 37  Quy định bắt buộc đối với một số ngành nghề Đối với các ngành nghề đòi hỏi trách nhiệm cao và yêu cầu trình độ chuyên môn nhất định đối với các cá nhân thành lập cũng như hoạt động kinh doanh như luật, y tế, kiểm toán … thì luật nên qui định bắt buộc đối với chủ thể kinh doanh này phải thành lập CTHD. Việc này không chỉ giúp cho số lượng CTHD tăng lên, mà còn đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng các dịch vụ trên, đồng thời nâng cao trách nhiệm nghề nghiệp đối với những người cung cấp dịch vụ, từ đó đem lại sự bình ổn cho xã hội. Hiện tại đã có một số Luật quy định về việc bắt buộc thành lập công ty hợp danh đối với một số ngành nghề như công ty luật, công ty công chứng. Luật Công chứng năm 2006, tại khoản 1 Điều 26 đã quy định khi thành lập văn phòng công chứng, nếu có từ hai công chứng viên trở lên thì phải thành lập công ty hợp danh. Pháp lệnh Luật sư năm 2001 tại Điều 17 cũng quy định về hình thức tổ chức hành nghề luật sư bao gồm văn phòng luật sư và công ty luật hợp danh.  Quy định về quyền giữa các thành viên hợp danh theo tỷ lệ vốn góp Hiện nay các thành viên hợp danh đều có quyền ngang nhau (ngoại trừ quyền chia lợi nhuận) mà không phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp vào công ty. Quy định này là không công bằng đối với các thành viên hợp danh có số vốn góp lớn hơn. Vì thế cần điều chỉnh luật lại, nên có sự ưu tiên quyền dành cho các thành viên theo tỷ lệ vốn góp vào công ty. Không những đảm bảo quyền lợi cho các thành viên hợp danh, mà nó còn có thể rút ngắn thời gian ra quyết định đối với các trường hợp cần phải có ¾ ý kiến của hội đồng thành viên (thay vì ¾ số thành viên hợp danh đồng ý, thì chỉ cần sự đồng ý của các thành viên đại diện cho ¾ số vốn).  Quy định về số lượng thành viên hợp danh tối thiểu Quy định đã gây cản trở cho việc phát triển của loại hình doanh nghiệp này. Việt Nam nên học hỏi một số nước khác trên thế giới như Mỹ, Thái Lan, … mà điều chỉnh lại, theo đó thì CTHD có thể thành lập bởi một thành viên hợp danh và một thành viên góp vốn trở lên. Quy định này, CTHD có một thành viên hợp danh sẽ tránh được các hạn chế như đã phân tích ở trên như hạn chế về: thời gian ra quyết định, quyền biểu quyết, quyền đại diện với bên thứ ba trên hợp đồng, rủi ro do thành viên hợp danh khác gây ra, … Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 38 3.4. Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam – CPA Vietnam 3.4.1. Tổng quan Tên Tiếng Việt CTHD Kiểm toán Việt Nam Tên Tiếng Anh Vietnam Auditing Partnership Company Tên viết tắt CPA VIET NAM Địa chỉ Số 17 Lô 2C, KĐT Trung Yên, Đường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Tp. Hà Nội Điện thoại 04.3783.2121 Fax 04.3783.2122 Email info@cpavietnam.vn Website www.cpavietnam.vn Vốn đầu tư chủ sở hữu 4.500.000.000 VND Giấy chứng nhận ĐKKD Số 0105000002 ngày 23/6/2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.Hà Nội cấp, thay đổi lần thứ 7 ngày 15/9/2010 Quyết định chấp thuận Số 892/QĐ-UBCK ngày 23/11/2011 của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Giám đốc Nguyễn Phú Hà Số lượng KTV được chấp thuận năm 2012 11 CPA VIETNAM được thành lập với tư cách là CTHD đầu tiên trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán ở Việt Nam theo Nghị định số 105 ngày 30/03/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập. Công ty đã nhanh chóng trở thành một công ty có danh tiếng trong ngành với kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và tư vấn. Là thành viên của Hãng Kiểm toán Quốc tế Moore Stephens (MSI), CPA có điều kiện để tiếp cận với nguồn lực rộng lớn trên toàn thế giới từ hệ thống mạng lưới thành viên hoạt động tại 100 quốc gia trên toàn thế giới. CPA đã thiết lập mối quan hệ tốt với các Bộ, Ngành, nhiều quan chức Chính Phủ quan trọng ở cấp quốc gia và địa phương, đặc biệt là với Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế Hà Nội… Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 39 3.4.2. Lịch sử phát triển - CPA VIETNAM được thành lập vào ngày 23/6/2004, với tư cách là CTHD đầu tiên trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán ở Việt Nam theo Nghị định số 105/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập. - Ngày 09/01/2007, CPA VIETNAM thành lập chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh tại Phòng 502 Lầu 5, Cao ốc Văn phòng Thiên Sơn Plaza, phường 6, Quận 3. - Cuối năm 2007, thành lập Chi nhánh Đà Nẵng tại số 528 Điện Biên Phủ, Phường Thanh Khê Đông, Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng. Đến 21/11/2011, chi nhánh được chuyển thành Văn phòng đại diện Miền Trung. - Ngày 10/01 2008, CPA VIETNAM là một trong những Công ty được phép cung cấp dịch vụ định giá Doanh nghiệp theoQuyết định số 61/QĐ-BTC công bố danh sách các công ty có đủ điều kiện để cung cấp dịch vụ định giá doanh nghiệp năm 2008. - Kể từ khi Quyết định số 89/2007/QĐ-BTC 24/10/2007 của Bộ Tài chính được ban hành, Công ty liên tục được UB CKNN chấp thuận kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán. - Tháng 4/2008, CPA VIETNAM chính thức trở thành Hãng thành viên đại diện của Moore Stephens International tại Việt Nam - một Hãng kiểm toán quốc tế lớn, gồm 301 hãng độc lập với 636 văn phòng đại diện đang hoạt động tại 100 quốc gia trên thế giới. - Tháng 7/2009, CPA VIETNAM trở thành thành viên chính thức của của Hiệp hội phòng chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu Việt Nam (VATAP). - Tháng 10/ 2009, CPA VIETNAM trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội Tư vấn Thuế Việt Nam. - Ngày 21/04 2011, CPA VIETNAM trở thành thành viên chính thức của Hãng kiểm toán Moore Stephens International Limited. Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 40 3.4.3. Đội ngũ nhân sự Bảng 3.4: Danh sách nhân sự tại CPA VIETNAM TT Họ và tên Số chứng chỉ KTV Ngày cấp 1 Nguyễn Phú Hà 0389/KTV 09/01/2001 2 Nguyễn Quế Dương 1382/KTV 06/7/2009 3 Nguyễn Anh Tuấn 0779/KTV 19/11/2004 4 Vũ Ngọc Án 0496/KTV 15/11/2001 5 Phan Thanh Nam 1009/KTV 11/11/2005 6 Trương Văn Nghĩa 1140/KTV 17/01/2007 7 Đinh Văn Thắng 1147/KTV 17/01/2007 8 Bùi Thị Thúy 0580/KTV 12/11/2002 9 Nguyễn Minh Anh 1551/KTV 10 Nguyễn Thị Minh Anh 1492/KTV 11 Nguyễn Song Toàn 1551/KTV 3.4.4. Các dịch vụ  Dịch vụ bảo đảm - Kiểm toán Báo cáo tài chính - Kiểm toán Quyết toán vốn  Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp - Dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp - Tư vấn cổ phần hóa - Tư vấn tái cơ cấu nguồn vốn và cải thiện hoạt động - Mua bán và sáp nhập - Tư vấn thuế - Quản lý rủi ro  Dịch vụ khác - Tư vấn tài chính cá nhân - Dịch vụ thuê ngoài như dịch vụ kế toán, kiểm toán nội bộ, dịch vụ triển khai các công việc hành chính. Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 41 KẾT LUẬN Là một loại hình doanh nghiệp ra đời khá sớm trên thế giới, tuy nhiên có thể nói, công ty hợp danh là một loại hình doanh nghiệp khá mới mẽ khi được pháp luật Việt Nam chính thức khai sinh theo Luật Doanh nghiệp 1999 và được sữa đổi bổ sung ở Luật Doanh nghiệp 2005. Do còn khá mới, và vẫn còn một số hạn chế về mặt pháp lý nên số lượng công ty hợp danh vẫn còn khá khiêm tốn so với các loại hình doanh nghiệp khác tại Việt Nam. Tuy nhiên, công ty hợp danh ra đời, góp phần vào sự đa dạng của các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam, làm phong phú thêm sự lựa chọn cho các nhà kinh doanh, đầu tư tham gia vào nền kinh tế. Bên cạnh những ưu điểm đã phân tích, loại hình công ty hợp danh khá phù hợp với văn hóa của người phương Đông nói chung và Việt Nam nói riêng. Vì thế, có thể nói, công ty hợp danh có thể phát triển mạnh mẽ và phổ biến trong tương lai nếu pháp luật về doanh nghiệp điều chỉnh lại một số quy định để khắc phục được các hạn chế của công ty hợp danh. Với thời gian ít ỏi cũng như kiến thức còn hạn chế, đề tài của nhóm vẫn còn nhiều thiếu sót và cần hoàn thiện hơn. Đề tài mới tập trung đi vào giới thiệu các quy định pháp lý của công ty hợp danh theo Luật Doanh nghiệp 2005, mà chưa đi vào phân tích sâu sự khác nhau giữa những quy định này so với Luật Doanh nghiệp 1999 cũng như Luật Doanh nghiệp của một số quốc gia khác. Ngoài ra, các thông tin trình bày ở đây cũng chỉ mới là lý thuyết, chưa đề cập nhiều về thực tế của công ty hợp danh. Tuy nhiên, hy vọng rằng nhóm đã cung cấp đến các anh/chị học viên những thông tin bổ ích, những kiến thức cơ bản về công ty hợp danh, từ đó giúp một số anh/chị có thêm thông tin để ra quyết định thành lập loại hình doanh nghiệp phù hợp trong tương lai. Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 42 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: Điều kiện thành lập công ty Hợp danh kiểm toán 1. Tiêu chuẩn, điều kiện thành lập và hoạt động đối với công ty hợp danh kiểm toán a) Công ty hợp danh kiểm toán thành lập và hoạt động phải tuân theo quy định tại Điều 20, Điều 23 của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP và Điều 1 của Nghị định số 133/2005/NĐ-CP; b) Công ty hợp danh kiểm toán có thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Số lượng thành viên hợp danh ít nhất là hai người. Thành viên hợp danh phải là cá nhân. Thành viên góp vốn có thể là tổ chức hoặc cá nhân. c) Thành viên hợp danh phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật và quy định tại điểm 2 Phần III Thông 60/2006/TT-BTC. d) Khi thành lập và trong quá trình hoạt động, công ty hợp danh kiểm toán phải có ít nhất 3 người có Chứng chỉ kiểm toán viên, trong đó có một thành viên hợp danh là Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc) và ít nhất một thành viên hợp danh khác. 2. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên hợp danh a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán theo quy định tại chuẩn mực đạo đức; trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; b) Thành viên hợp danh được cử làm Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc) công ty phải có Chứng chỉ kiểm toán viên và phải có thời gian công tác thực tế về kiểm toán từ 3 năm trở lên kể từ khi được cấp Chứng chỉ kiểm toán viên, phải góp ít nhất là 10% vốn điều lệ; không được cùng lúc tham gia quản lý, điều hành hoặc ký hợp đồng lao động với tổ chức, cơ quan khác. c) Thành viên hợp danh trực tiếp phụ trách dịch vụ kiểm toán phải có Chứng chỉ kiểm toán viên. Trường hợp công ty hợp danh kiểm toán có đăng ký kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề (như dịch vụ kế toán, dịch vụ định giá tài sản...) thì thành viên hợp danh trực tiếp phụ trách các dịch vụ đó phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp theo quy định của pháp luật; d) Có tham gia góp vốn vào công ty; đ) Thành viên hợp danh, người thuộc đối tượng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định phải trực tiếp làm việc tại công ty. Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 43 3. Thành viên hợp danh mới được tiếp nhận vào công ty phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên hợp danh theo quy định của pháp luật và quy định tại điểm 2 Phần III Thông 60/2006/TT-BTC và được Hội đồng thành viên chấp nhận. 4. Trường hợp thành viên hợp danh chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó có thể trở thành thành viên hợp danh của công ty nếu có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên hợp danh theo quy định của pháp luật và quy định tại điểm 2 Phần III Thông 60/2006/TT-BTC và được Hội đồng thành viên chấp thuận. Nếu không có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định cho thành viên hợp danh thì có thể trở thành thành viên góp vốn hoặc yêu cầu công ty hoàn trả số vốn góp theo quy định của pháp luật. 5. Trường hợp thành viên góp vốn là cá nhân bị chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên góp vốn của công ty. 6. Một thành viên hợp danh sẽ bị khai trừ khỏi công ty, sau khi được sự đồng ý của tất cả các thành viên còn lại; hoặc nếu thành viên đó vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán và bị Bộ Tài chính thu hồi Chứng chỉ kiểm toán viên. 7. Khi thành viên hợp danh do già yếu hoặc do những nguyên nhân khác không thể tiếp tục hành nghề có thể cho phép người khác tiếp nhận quyền, nghĩa vụ và trở thành thành viên hợp danh nếu người này có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên hợp danh theo quy định của pháp luật và quy định tại điểm 2 Phần III Thông 60/2006/TT-BTC và được Hội đồng thành viên chấp thuận. 8. Thành viên hợp danh có thể chuyển thành thành viên góp vốn nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật trong thời gian là thành viên hợp danh. Thành viên góp vốn là cá nhân có thể chuyển thành thành viên hợp danh nếu tự nguyện, đủ các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên hợp danh theo quy định của pháp luật và quy định tại điểm 2 Phần III Thông 60/2006/TT-BTC và được Hội đồng thành viên chấp thuận. 9. Điều lệ công ty phải quy định cụ thể nguyên tắc cử thành viên hợp danh được đại diện cho công ty ký báo cáo kiểm toán (như thành viên hợp danh được bổ nhiệm làm Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc, hoặc người được uỷ quyền) và kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán. Công ty hợp danh GVHD: LS. TS. Trần Anh Tuấn Nhóm 1- MBA12B 44 PHỤ LỤC 2: Đăng ký thay đổi thành viên hợp danh Điều 37. Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp Trường hợp tiếp nhận thành viên hợp danh mới, chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo các khoản 1, 2 và 3 Điều 138 của Luật Doanh nghiệp, công ty hợp danh gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm: 1. Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp và mã số thuế); 2. Họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này, địa chỉ thường trú của thành viên hợp danh mới, của thành viên bị chấm dứt tư cách thành viên hợp danh; 3. Chữ ký của tất cả thành viên hợp danh hoặc thành viên hợp danh được ủy quyền, trừ thành viên bị chấm dứt tư cách thành viên hợp danh; 4. Những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty. Kèm theo Thông báo phải có bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này của thành viên hợp danh mới. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi thành viên hợp danh cho công ty.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdetai7_congtyhopdanh_9743.pdf
Luận văn liên quan