Tiểu luận Phương hướng đầu tư năm 2010 của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn Gia Lâm

- Bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa phương, của ngành xây dựng, chiến lược kinh doanh, chính sách khách hàng cụ thể phù hợp với từng thời kỳ - Tranh thủ sự lãnh đạo của các cấp chính quyền để kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, tạo hành lng pháp lý cho việc tăng trưởng nguồn vốn và mở rộng đầu tư tín dụng - Thực hiện quản lý thông qua công cụ kế hoạch, quản lý các chỉ tiêu để thúc đẩy hoạt động kinh doanh từ đầu năm - Mở rộng sản phẩm dịch vụ và thị phần nguồn vốn, vốn tín dụng trên cơ sơ tăng cường thông tin quảng cáo, quảng bá thương hiệu, tăng cương cơ sở vật chất, điều kiện làm việc, nâng cao trình độ nghiệp vụ đáp ứng công nghệ mới

pdf50 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2125 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phương hướng đầu tư năm 2010 của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn Gia Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
&PTNT Gia Lâm giao. Các phòng giao dịch - Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ. - Phát hành và chiết khấu giấy tờ có giá do Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm ủy quyền phát hành. - Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp. - Cung ứng các dịch vụ ngân hàng do Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm giao. - Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác gồm: thu, phát tiền mặt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác khi được Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm giao. - Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, phương án vay vốn. - Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng vượt quyền phán quyết của Phòng giao dịch trình Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm xét duyệt cho vay theo thẩm quyền. - Tổ chức giải ngân thu nợ, thu lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký kết theo mức phán quyết đã được Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm ủy quyền. - Theo dõi chặc chẽ các khoản dư nợ, phân tích nợ quá hạn để chủ động thu và đề xuất phương án xử lý nợ xấu. - Thực hiện các dịch vụ thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp trừ các dịch vụ thanh toán quốc tế. - Thực hiện dịch vụ đại lý chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ và đại lý thu đổi ngoại tệ mặt theo quy định. - Đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt, các loại chứng từ có giá, thẻ phiếu trắng các hồ sơ lưu về khách hàng và quản lý tốt tài sản trang thiết bị làm việc. Được phép tồn quỹ tiền mặt khi có văn bản chấp thuận của Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm theo quy định của Tổng Giám độc Chi NHNo&PTNT Việt Nam về điều kiện và mức tồn quỹ tiền mặt đối với phòng giao dịch. - Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm cũng như việc quảng bá thương hiệu của Ngân hàng Nông nghiệp. - Tổng hợp, báo cáo thông kê theo chế độ quy định của Giám đốc Chi nhánh Gia Lâm. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm giao. Mạng lưới giao dịch của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm: Gồm 11 phòng giao dịch trực thuộc phân bố rải rác tại các địa bàn đông dân cư trên toàn huyện Gia Lâm, Quận Long Biên và Khu công nghiệp Thăng Long:  Phòng giao dịch Sài Đồng  Phòng giao dịch thị trấn Gia Lâm  Phòng giao dịch Đức Giang  Phòng giao dịch Yên Viên  Phòng giao dịch Đa Tốn  Phòng giao dịch Phú Thị  Phòng giao dịch Đại học Nông nghiệp I  Phòng giao dịch Thanh Am  Phòng giao dịch số 2 Đức Giang  Phòng giao dịch 16 Khu công nghiệp Thăng Long.  Phòng giao dịch khu công nghiệp Ninh Hiệp III) Các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm 1) Huy động vốn Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm thực hiện huy động vốn bằng các sản phẩm huy động như: Nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, vay của các các nhân, tổ chức trong và ngoài nước…theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. 2) Hoạt động tín dụng Thực hiện các hoạt động cho vay đối với các đối tượng khách hàng, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng…. Các nghiệp vụ tín dụng:  Bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm  Giao dịch bảo đảm tiền vay  Nghiệp vụ bao thanh toán tại Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm  Nghiệp vụ bản lãnh  Trích lập dự phòng và quản lý rủi ro 3) Hoạt động thanh toán quốc tế, tin học, thẻ Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm đưa ra các sản phẩm nhằm giúp khác hàng lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế an toàn nhất, giúp khách hàng hạn chế được những rủi ro về vận chuyển hàng hóa, rủi ro tiền tệ và tỷ giá, rủi ro trong thực hiện hợp đồng… Về tin học và thẻ: Là hoạt động sử dụng các phần mềm chuyên biệt để thực hiện giao dịch nhanh và hiệu quả, mang lại chất lượng phục vụ tốt nhất. Trong đó chương trình phát hành thẻ phát triển nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khác hàng 4) Hoạt động thanh toán và ngân quỹ Bao gồm mở tài khoản, cung ứng các phương tiện thanh toán trong nước, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và nước ngoài, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ, thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt, ngân phiếu thanh toán cho khách hàng. IV) Các sản phẩm và dịch vụ cung ứng  Cho vay với các đối tượng: Doanh nghiệp, các nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, cho vay tiêu dùng, đầu tư chứng khoán, thuê mua nhà ở…  Bảo lãnh  Tiết kiệm và đầu tư  Thẻ Agribank  Mobile banking  Thanh toán quốc tế  Bao thanh toán  Chiết khấu chứng từ  Kinh doanh ngoại tệ  Chuyển tiền  Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi  Các dịch vụ khác theo giấy chứng nhận kinh doanh CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NHNO&PTNT GIA LÂM I) Tình hình hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm 1) Tình hình kinh tế xã hội của địa phương ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng Năm 2009, nền kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp. Sự suy thoái và khủng hoảng của nền kinh tế thế giới đã tác động trực tiếp đến nền kinh tế Việt Nam, trong đó có hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại. Để giảm thiểu những tác động xấu của nền kinh tế, dưới sự chỉ đạo, điều hành của Chính Phủ, sự nỗ lực cố gắng của toàn ngành, hoạt động ngân hàng đã đạt được những kết quả khả quan: Kiềm chế lạm phát, duy trì tăng trưởng kinh tế, hệ thống tổ chức tín dụng hoạt động an toàn và tiếp tục phát triển…Các tổ chức tín dụng có nhiều cố gắng trong việc chấp hành chủ trương, chỉ đạo của Chính phủ và NHNN; nhất là triển khai kịp thời, quyết liệt và có hiệu quả chính sách hỗ trợ lãi suất. Chính sách đã có tác động tích cực giúp các doanh nghiệp và hộ sản xuất giảm giá thành sản phẩm, duy trì mở rộng sản xuất, kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm góp phần đảo bảo an sinh xã hội, ngăn chặn suy giảm kinh tế. Trên địa bàn Huyện Gia Lâm, quận Long biên, tình hình kinh tế - xã hội cũng chịu chung ảnh hưởng của nền kinh tế, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn ổn định, giá trị sản xuất các ngành kinh tế so với năm 2008, tốc độ đo thị hoá diễn ra với tốc độ nhanh. Đây là những điều kiện thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh ngân hành và những ngành kinh tế khác. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm cũng như nhiều ngân hàng thương mại khác trên địa bàn, hoạt động kinh doanh bị bó hẹp bởi các chính sách kinh tế can thiệp của Chính phủ để đẩy lùi lạm phát như: Hạn chế cho vay, lãi suất huy động vốn cao dẫn đến khó khăn cho ngân hàng trong việc cạnh tranh huy động vốn và cho khách hàng trong việc đầu tư và vay vốn để sản xuất kinh doanh. Số lượng các chi nhánh, phòng giao dịch của các ngân hàng thương mại trên địa bàn trong năm 2009 phát triển với tốc độ nhanh cũng làm mức độ cạnh tranh trong việc chiếm lĩnh thị trường, thị phần và khách hàng. Dự báo năm 2010 sẽ còn có nhiều khó khăn, thách thức: đó là việc tăng trưởng kinh tế và các vấn đề xã hội do hậu quả suy giảm kinh tế đặt ra, đòi hỏi các thành phần kinh tế cũng như các tổ chức tín dụng phải cố gắng nỗ lực hết mình để vượt qua. 2) Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm 2.1) Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng vốn Tỷ lệ phần trăm Tổng vốn Tỷ lệ phần trăm Tổng vốn Tỷ lệ phần trăm Tổng nguồn vốn (tỷ đồng) 1.487 100% 1.810 100% 2.008 1 Theo loại tiền huy động Nội tệ (tỷ đồng) 1.321 88,8% 1.555 85,9% 1.756 87,5% Ngoại tệ (tỷ đồng - đã quy đổi) 166 11,2% 255 14,1% 252 12,5% 2 Theo thành phần kinh tế Tiền gửi của tổ chức kinh tế 448 30,1% 512 28,3% 678 33,8% Tiền gửi dân cư 1.039 69,9% 1.043 57,6% 1.330 66,2% 3 Theo thời hạn vay Tiền gửi không kỳ 180 12,1% 299 16,5% 330 16,4% hạn Tiền gửi < 12 tháng 389 26,2% 967 53,4% 1.678 (tiền gửi không kỳ hạn) 83,6% Tiền gửi > 12 tháng 401 27,0% 238 13,1% Tiền gửi > 24 tháng 517 34,8% 306 16,9% Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm Nhìn chung tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm tăng theo thời gian và thường vượt kế hoạch đề ra. Nguồn vốn huy động được vẫn chủ yếu là của dân cư và phần lớn là tiền gửi có kỳ hạn. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm luôn lấy chỉ tiêu nâng cao chất lượng công tác là tâm điểm chỉ đạo. Năm 2007, Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm đứng thứ 3 trong các ngân hàng thương mại đang hoạt động trên địa bàn với thị phần từ 16%-20% về nguồn vốn và dư nợ, đứng thứ 3 về dịch vụ và thứ nhất về số lượng khách hàng giao dịch. Đến năm 2008, thị phần trên 20%, Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm triển khai đa dạng các sản phẩm huy động, linh hoạt trong điều hành cơ chế lãi suất và luôn có những chính sách khuyến mại phù hợp với từng thời điểm và địa bàn huy động, cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh theo hướng ổn định (Vẫn chủ yếu là nguồn vốn dân cư). Tuy nhiên, một số sản phẩm mới như tiết kiệm đảm bảo giá trị theo vàng, USD, tiết kiệm lãi suất linh hoạt chưa thực sự thu hút được khách hàng do người dân đã quá quen với những sản phẩm truyền thống và ngại làm quen với sản phẩm mới. Tuy nhiên với việc duy trì phát triển sản phẩm huy động vốn, năm 2009 Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm vẫn ổn định thị phần trên địa bàn, tổng vốn huy động tăng 11,4% so với năm 2008. 2.2) Tình hình sử dụng vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm Đối với một tổ chức tín dụng thì hoạt động chủ đạo chính là huy động vốn và sử dụng vốn, hay còn gọi là cho vay. Đối với một ngân hàng, việc sử dụng vốn như nào là hết sức quan trọng và do đó cần có kế hoạch cụ thể và linh hoạt, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế. Kế hoạch phải đảm bảo lượng vốn huy động được sử dụng hiệu quả, bù đắp được chi phí huy động vốn và những chi phí khác có liên quan để đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, NHNo&PTNT Gia Lâm đã đầu tư kịp thời cho các nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế trên địa bàn. Đến cuối năm 2009, Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm đứng thứ 3 trong các ngân hàng thương mại hoạt động trên địa bàn về hoạt động tín dụng. Tăng trưởng tín dụng của chi nhánh được chi nhánh định hướng trên cơ sở tăng trưởng được nguồn vốn ổn định, đầu tư có chọn lọc và nâng cao chất lượng tín dụng. Thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu đầu tư tăng cho vay nông nghiệp nông thôn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kiểm soát chặt chẽ cho vay kinh doanh bất động sản, chứng khoán. Thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng trên cơ sở nguồn vốn tăng trưởng bền vững và ổn định. Tăng trưởn tín dụng thể hiện ở bảng dư nợ cho vay của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm. Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng dư nợ 1.092.000 1.126.000 1.327.000 1 Dư nợ thông thường 1.039.000 1.077.000 1.288.000 Dư nợ nội tệ 1.014.000 1.056.000 Dư nợ ngoại tệ 25.000 21.000 1.1 Phân theo thời hạn Dư nợ ngắn hạn 832.000 879.000 1.008.000 Dư nợ trung hạn 142.000 125.000 172.000 Dư nợ dài hạn 65.000 73.000 108.000 1.2 Phân theo thành phần kinh tế - Dư nợ doanh nghiệp nhà nước 188.000 902.000 - Dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh 695.000 - Dư nợ hộ sản xuất, đời sống 156.000 175.000 - 2 Dư nợ ủy thác đầu tư 53.000 49.000 39.000 Dư nợ WB 4.800 1000 - Dư nợ RDF 48.200 48.000 - Phân theo thành phần kinh tế Dư nợ DNNN, DNNQD 0 0 - Dư nợ HSX, ĐS 53.000 53000 - Bảng 2: Dư nợ cho vay của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm Mức dư nợ hàng năm tăng, Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm chủ yếu cho vay ngắn hạn, chiếm gần 80% tổng dư nợ và đối tượng chủ yếu là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Thực hiện theo đúng chủ trương mà ngân hàng đề ra: tăng cho vay nông nghiệp nông thôn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kiểm soát chặt chẽ cho vay kinh doanh bất động sản, chứng khoán. Trong năm 2009, năm khủng hoảng kinh tế, chi nhánh thực hiện chủ trương của NHNo&PTNT Việt Nam: thu hẹp hạn mức tín dụng. Tuy nhiên, tăng trưởng tín dụng của chi nhánh vẫn tăng so với các năm trước. Tổng dư nợ đến 31/12/2009 là 1.327 tỷ đồng, tăng 17,9% so với năm 2008. Trong đó dư nợ nội tệ là 1.259 tỷ đồng, dư nợ trung dài hạn chiếm 22% dư nợ nội tệ, dư nợ ủy thác đầu tư là 39% tỷ đồng chiếm 3,1% tổng dư nợ. Dư nợ ngoại tệ đạt 3.779 nghìn USD. Có thể thấy, tuy năm 2009 là năm khủng hoảng kinh tế, nhưng Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm vẫn có mức tăng trưởng về tín dụng. Trong thời gian tới, Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm tiếp tục thực hiện tăng trưởng tín dụng ổn định, đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Về tình hình nợ xấu: Năm 2007, nợ xấu là 49,6 tỷ đồng, chiếm 4,5% tổng dư nợ. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu trong năm 2007 là một số doanh nghiệp xây dựng cơ bản thuộc Bộ giao thông vẫn còn khó khăn về mặt tài chính. Năm 2008, nợ xáu là 77 tỷ đồng, chiếm 6,8% tổng dư nợ. Năm 2009, tỷ lệ nợ xấu là 2,3%/Tổng dư nợ. 2.3) Hoạt động thanh toán quốc tế và tin học Đơn vị: Triệu USD Chỉ tiêu (lũy kế) Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu muc ngoại tệ 47,057 48,490 52,771 Doanh thu bán ngoại tệ 46,948 47,600 52,855 Thanh toán L/C nhập (Thanh toán tín dụng thư) 41,337 triệu USD/209 món 38,858 triệu USD/213 món 51,2 triệu USD/196 món Bảng 3: Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế Công tác tin học do sự chuyển đổi dần chương trình giao dịch, từ năm 2007 có nhiều sản phẩm mới áp dụng vào công tác hàng ngày. Tuy các chương trình mới được học tập, về cơ bản bộ phận tin học đã chuyển tải đi các điểm giao dịch trong toàn chi nhánh, phục vụ tốt công tác kinh doanh. Năm 2008, đã thực hiện chuyển đổi thành công chương trình giao dịch, chất lượng phục vụ tốt hơn. Đặc biệt phục vụ chương trình thẻ phát triển mạnh. Năm 31/12/2007 số lượng thẻ ATM của toàn bộ chi nhánh đã phát hành được 16.500 thẻ với số dư 16,8 tỷ đồng. Năm 2008, số lượng thẻ đã phát hành là 30.000 thẻ với số dư 17 tỷ. Năm 2009, số lượng thẻ ATM của toàn bộ chi nhánh đã phát hành được 43.057 thẻ với số dư 32 tỷ đồng 2.4) Hoạt động kế toán- ngân quỹ Công tác kế toán – Ngân quỹ đã phục vụ tốt trong quá trình hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Năm 2007 do chuyển đổi giao dịch trong thanh toán ngân quỹ, hoạt động hàng ngày tại các điểm giao dịch của chi nhánh ngày càng khẩn trương hơn. Số lượng khách hàng tăng lên song mọi khoản giao dịch đều được giải quyết kịp thời, nhanh gọn, chính xác, đảm bảo an toàn chi trả. Năm 2008, thực hiện chương trình chuyển đổi giao dịch IPCAS. Do vậy các thanh toán viên phải rất nỗ lực, vừa phải tiếp nhận côn nghệ mới, vừa phải đảm bảo giải phóng khách hàng để đảm bảo cập nhật chính xác, an toàn và không xẩy ra sai sót. Hoạt động giao dịch hàng ngày tại các điểm giao dịch của chi nhánh ngày càng đòi hỏi phải khẩn trương hơn, chuyên nghiệp hơn về cả chuyên môn và phong cách giao dịch. Công tác Kế toán – Ngân quỹ đã phục vụ tốt trong quá trình hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 3) Kết quả kinh doanh Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh do NHNo&PTNT Việt Nam giao, chi nhánh vận dụng cơ chế lãi suất theo quy định của ngành vào các thời điểm thích hợp, do vậy việc thu hút nguồn vốn và sử dụng vốn các năm tăng trưởng đáng kế. Ban giám đốc thường xuyên kiểm tra việc chấp hành thu chi tài chính của các đơn vị trong chi nhánh. Thực hành tiết kiệm, đảm bảo chi phí hợp lý, cần thiết, đúng chế độ. Kế quả kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm được phản ảnh dưới bảng sau: Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng thu 191.800 232.000 219.700 Tổng chi 182.600 218.000 202.000 Chênh lệch thu chi chưa lương 14.400 20.700 26.300 Tỷ lệ thu dịch vụ 10,5% - - Chênh lệch lãi suất 0,4% - - Hệ số lương 1,06 1,09 1,16 Bảng 4: Kết quả kinh doanh II) Tình hình đầu tư của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm 1) Các hoạt động đầu tư 1.1) Về tình hình đầu tư tài sản cố định, nguồn nhân lực, công nghệ… Về đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư xây dựng cơ bản hay còn gọi là đầu tư tái tạo tài sản cố định trong doanh nghiệp bao gồm: đầu tư xây dựng và đầu tư mua sắm máy móc thiết bị. Đầu tư xây dựng cơ bản được xem là đầu tư dài hạn và việc đầu tư này có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Đây là việc rất quan trọng hay nói cách khác, để tiến hành được các hoạt động của doanh nghiệp thì bắt buộc phải có một lượng vốn để đầu tư xây dựng cơ bản. Đầu tư xây dựng cơ bản luôn đi trước một bước để là tiền đề cho các hoạt động của một tổ chức kinh tế. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm là chi nhánh cấp 1 của NHNo&PTNT Việt Nam, được đầu tư xây dựng với quy mô lớn. Trong quá trình phát triển, chi nhánh đã mở rộng thị phần với các phòng giao dịch được xây dựng phục vụ nhu cầu của khách hàng. Đến nay, Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm có 11 phòng giao dịch trực thuộc với cơ sở vật chất khang trang. Trang thiết bị được mua sắm đầy đủ và hiện đại đáp ứng tốt nhu cầu làm việc của cán bộ công nhân viên. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm trang bị máy tính làm việc cho nhân viên, máy móc thiết bị văn phòng được mua mới đồng bộ, hiện đại, thiết bị dùng trong sinh hoạt của cán bộ công nhân viên cũng được trang bị đầy đủ. Về phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là yếu tố năng động nhất, quyết định nhất của sự phát triển, là mục tiêu và cũng là động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Đối với một doanh nghiệp, yếu tố nguồn nhân lực – nguồn lực con người là yếu tố them chốt quyết định hoạt động của doanh nghiệp. Với sự phát triển của hệ thống NH hiện nay, đòi hỏi trình độ của đội ngũ nhân viên trong NH cũng phải được nâng cao phù hợp với công nghệ và yêu cầu của công việc. Việc đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực trở thành việc làm không thể thiếu trong các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp…Như tạo môi trường làm việc tốt, đào tạo nhân viên tại ngay cơ quan đơn vị, chính sách tiền lương, y tế, bảo hiểm, điều kiện sinh hoạt cho nhân viên là những nội dung cơ bạn trong đâu tư phát triển nguồn nhân lức. Trong những năm vừa qua, Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm không ngừng đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nhân viên có trình độ được tuyển trực tiếp tại hội sở NHNo&PTNT Việt Nam và được chuyển xuống Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm làm việc. Trong quá trình làm việc, Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm luôn chú trọng đến công tác đào tạo củng cố nâng cao chất lượng cán bộ, đây là mục tiêu luôn được chi nhánh quan tâm đặc biệt. các tháng, quý trong năm chi nhánh thường xuyên mở các lớp tập huấn nghiệp vụ cho toàn thể cán bộ công nhân viên ở tất cả các khâu chuyên môn. Số ngày đào tạo bình quân gần 2 tháng với việc đào tạo nghiệp vụ và dài hạn. Tỷ lệ khá giỏi đạt trên 80%, tỷ lệ cán bộ đạt trình độ tin học cơ bản trên 95%...Chi nhánh thường xuyên gửi cán bộ đi tập huấn nghiệp vụ ở các lớp tập huấn do NHNo&PTNT Việt Nam tổ chức. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm thực hiện thường xuyên việc bổ nhiệm, quy hoạch, luân chuyển cán bộ giữa các bộ phận để đảm bảo hiệu quả công việc và an toàn trong kinh doanh. Công tác hành chính được phục vụ tốt: trang thiết bị máy móc, công cụ, dụng cụ làm việc cho nhân viên, tạo điều kiện môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên. Trang bị hệ thống máy tính, các phần mềm tiện ích để thực hiện các nghiệp vụ, đào tạo cán bộ nhân viên đủ trình độ để sử dụng những công nghệ hiện đại sử dụng trong hệ thống ngân hàng. Chính sách lương, thưởng cũng là một trong những nội dung của phát triển nguồn nhân lực. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm thực hiện trả lương đúng và đủ, thực hiện thưởng cho cán bộ nhân viên có thành tích tốt, hệ số lương cao hơn kế hoạch, năm 2007 là 1,06 so với kế hoạch đạt 106%, năm 2008: đạt hệ số 1,09 và có thưởng, năm 2009 hệ số lương đạt 1,16. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm tạo điều kiện về sinh hoạt tốt cho nhân viên, bố trí nơi ăn, nghỉ trưa cho nhân viên. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm tổ chức các phong trào thi đua tại chi nhánh cho cán bộ nhân viên. Hàng quý, chi nhánh đều tổ chức phát động thi đua ngắn ngày tới toàn thể các phòng, tổ trong toàn chi nhánh nhằm động viên phong trào thi đua công tác nâng cao chất lượng chuyên môn. Phối hợp cùng các tổ chức đoàn thể trong cơ quan tuyên truyền vận động mọi người lao động hăng hái hưởng ứng các đợt thi đua do chi nhánh tổ chức, cuối lỳ phát động đều có sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thi đua của cá nhân, phòng, tổ. Nhìn chung, Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm luôn chú trọng đến công tác đầu tư nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chính là nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh. Đầu tư cho đổi mới công nghệ và phát triển sản phẩm mới Đầu tư đổi mới công nghệ là hình thức của đầu tư phát triển nhằm hiện đại hoá dây chuyền công nghệ và trang thiết bị cũng như trình độ nhân lực, tăng năng lực sản xuất kinh doanh cũng như cải tiến đổi mới sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. AGRIBANK là ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai đoạn 1 Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Hiện AGRIBANK đã vi tính hoá hoạt động kinh doanh từ Trụ sở chính đến hầu hết các chi nhánh trong toàn quốc; và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm là chi nhánh cấp 1 của NHNo&PTNT Việt Nam nên được chú trọng đầu tư cho công nghệ và phát triển sản phẩm mới. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm hiện đang áp dụng hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS). Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm khai thác triệt để các sản phẩm công nghệ thông tin, nhất là các phần mềm công nghệ thông tin mới để đưa vào áp dụng trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Chi nhánh thường xuyên củng cố và nâng cao chất lượng của công nghệ thông tin. Thực hiện chuyển đổi thành công chương trình giao dịch, chất lượng phục vụ tốt hơn. Đặc biệt chương trình giao dịch thẻ phát triển mạnh. Đến 31/12/2009 số lượng thẻ ATM của toàn bộ chi nhánh đã phát hành được 44.000 thẻ với số dư 32 tỷ đồng. Chi nhánh luôn nỗ lực đầu tư vào công nghệ và phát triển sản phẩm mới. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm đã tung ra rất nhiều sản phẩm huy đông mới. Tuy nhiên, chi nhánh chưa có những sản phẩm đột phá, có sức hấp dẫn đối với khách hàng. Việc ứng dụng trình độ công nghệ thông tin vào các mảng nghiệp vụ còn yếu, thao tác thủ công vẫn chiếm nhiều thời gian. Trong tương lai, chi nhánh sẽ tiếp tục đầu tư vào công nghệ và phát triển sản phẩm mới phù hợp với kế hoạch của NHNo&PTNT Việt Nam. Đồng thời, chi nhánh sẽ chú trọng khâu đào tạo phát triển nguồn nhân lực để khai thác và sử dụng tốt phần mềm công nghệ mới, tăng hiệu quả hoạt động của chi nhánh. 1.2) Tình hình hợp tác đầu tư với nước ngoài Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm không thực hiện hoạt động hợp tác đầu tư với nước ngoài mà chỉ thực hiện các nghiệp vụ tín dụng như: cho vay các dự án của doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Vì vậy, quan hệ giữa Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đơn tuần chỉ là quan hệ tín dụng chứ không phải qan hệ hợp tác đầu tư. 1.3) Hoạt động đầu tư chứng khoán Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm không tham gia hoạt động đầu tư chứng khoán. Do Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm là chi nhánh cấp 1 của NHNo&PTNT Việt Nam, thực hiện các nghiệp vụ do NHNo&PTNT Việt Nam quy định. 2) Các hoạt động hỗ trợ đầu tư 2.1) Phương pháp lập và quản lý dứ án đầu tư tại Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm là chi nhánh cấp 1 của NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo&PTNT Việt Nam là một tổ chức ngân hàng thương mại, do vậy hoạt động chính của chi nhánh là thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, với hoạt động chính là huy động và cho vay. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm không thực hiện các dự án đầu tư nên không có phương thức lập và quản lý dự án đầu tư 2.2) Công tác thẩm định dự án đầu tư 2.2.1) Nội dung thẩm định Với tư cách là một tổ chức tín dụng thực hiện chức năng huy đồng và cho vay, Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm luôn chú trọng đến công tác an toàn vốn trong hoạt động tín dụng, đặc biệt khi thực hiện cho vay với dư nợ lớn. Do đó, công tác thẩm định luôn được thực hiện thận trọng. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm là chi nhánh cấp 1 của NHNo&PTNT Việt Nam, thực hiện các quy định do NHNo&PTNT Việt Nam ban hành. Đối với hoạt đông cho vay, Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm thực hiện theo quyết định sô 72/QĐ- HĐQT-TD của Chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam, ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Quy trình cho vay đối với mội đối tượng khách hàng là khác nhau, nhưng nhìn chung đều có những bước sau: - Tiếp nhân hồ sơ - Tiến hành thẩm định - Hoàn thiện hồ sơ vay vốn - Nhập kho giấy tờ có liên qua - Giải ngân - Thu nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn và xử lý nợ quá hạn Trong mục này xin trình bầy công tác thẩm định của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm phân theo đối tượng khách hàng. a) Khác hàng là hộ gia đình, cá nhân kinh doanh Cán bộ tín dụng căn cứ vào hồ sơ vay vốn để thâm định trên các nội dung: Thẩm định khách hàng, mục đich sử dụng vốn, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, thẩm định tài sản đảm bảo. Căn cứ và kết quả thẩm đinh, cán bộ tín dụng đưa ra quyết định có cho vay hay không. Thẩm định khách hàng Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự. Khách hàng phải là chủ hộ hoặc người đại diện của hộ, những người này phải đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự. Người vay phải có chứng minh thư nhân dân. Trường hợp không có chứng minh thư nhân dân cần yêu cầu khách hàng phải có đơn đề nghị nói rõ lý do không có CMND, đơn đề nghị phải dán ảnh và được Công an Phường xã, xác nhận hoặc các loại giấy tờ khác được các cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền cấp như: Bằng lái xe, hộ chiếu... Đối với hộ khẩu cần trao đổi với khách hàng là tại thời điểm xin vay, người vay đã thực hiện tách hộ hay chưa, đã ở riêng hay chưa. - Thẩm định tư cách đạo đức của người vay giúp CBTD giảm thiểu được rủi ro bằng cách trò chuyện thăm dò qua các khía cạnh như : + Có nghiện ngập không + Có nợ nần hay không + Xin vay với bất kỳ lãi suất nào + Đặt vấn đề giá cả với CBTD. + ... Từ đó xác định khách hàng có đủ tư cách vay vốn hay không? Thẩm định phương án vay vốn Cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định các nội dung trong phương án vay vốn: + Địa điểm kinh doanh: xem xét các yếu tố về giao thông, mật độ dân cư. Xác định xem địa điểm đó là đi thuê hay thuộc sở hữu của người vay để đánh giá tính ổn định trong kinh doanh + Ngành nghề kinh doanh: xem xét khả năng cạnh tranh, quy mô, đối thủ cạnh tranh, thời gian, kinh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh đó… + Tổng vốn, cơ cấu nguồn vốn: vốn tự có trên tổng vốn, nhu cầu vốn vay + Thẩm định thời gian cho vay và khả năng thu hồi vốn của người vay + Thẩm định nguồn trả nợ của khách hàng: xem xét khả năng trả nợ của khách hàng, đánh giá tính chắc chắn của nguồn trả nợ… Thẩm định phương án vay vốn để đưa ra kết luận về tính khả thi của phương án vay vốn, giảm rủi ro khi cho vay các dự án có tính khả thi cao. Thẩm định tài sản bảo đảm Đối với khách hàng phải thế chấp cầm cố tài sản thì cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra thực tế tài sản bảo đảm tiền vay nhất định: + Hình dáng, quy mô, vị trí, diện tích , chủng loại của tài sản thế chấp + Kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của tài sản thế chấp + Đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. + Người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Lưu ý đối với những trường hợp người có tên đã mất). + Tài sản cầm cố là ô tô: phải mua bảo hiểm, khách hàng được khai thác công dụng, hưởng lợi tức. + Định giá tài sản thế chấp căn cứ vào giá thị trường song phải lưu ý đến vị trí, lợi thế kinh doanh, khả năng bán, chuyển nhượng tài sản thế chấp khi phải xử lý.  Sau khi kiểm tra, thẩm định xong các điều kiện vay vốn đối với khách hàng vay thì cán bộ tín dụng phải có kết luận “cho vay”hoặc “không cho vay”. +Nếu “không cho vay” cán bộ tín dụng phải thông báo cho khách hàng vay biết và nêu rõ lý do không cho vay. +Nếu xác định “cho vay” thì hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn. b) Khách hàng là doanh nghiệp Đối với khách hàng là doanh nghiệp, công tác thẩm định được tiến hành hết sức thận trọng. Đối với cho vay với khách hàng là doanh nghiệp, đòi hỏi cán bộ tín dụng có trình độ cao, có trình độ phân tích và đánh giá. Hồ sơ vay vốn đối với khách hàng là doanh nghiệp bao gồm: Hồ sơ pháp lý + Quyết định thành lập doanh nhgiệp + Điều lệ doanh nghiệp + Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch HĐQT (Nếu có), Tổng giám đốc (Giám đốc), kế toán trưởng, quyết đinh công nhận ban quản trị, chủ nhiệm hợp tác xã. + Đăng ký kinh doanh + Giấy phép hành nghề (Nếu có) + Giấy phép đầu tư(đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) + Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (Công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp doanh) + Các thủ tục về kế toán theo quy định của NH: Đăng ký mẫu dấu, chữ ký, mở tài khoản tiền gửi, tiền vay. Hồ sơ kinh tế + Kế hoach sản xuất kinh doanh + Báo cáo thực hiện kế hoach sản xuất kinh doanh + Bảng cân đối kế toán hai năm liền kề và báo cáo nhanh tình hình tài chính đến ngày xin vay. Hồ sơ vay vốn + Giấy đề nghị vay vốn + Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. + Các chứng từ có liên quan (xuất trình khi vay vốn) + Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định ( trường hợp phải áp dụng đảm bảo tiền vay bằng tài sản) Đối với doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng rồi thì khi vay vốn chỉ gửi Dự án, phương án vay, các chứng từ giải ngân Cán bộ tín dụng căn cứ vào hồ sơ vay vốn để tiến hành thẩm định. Thẩm định hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp + Trụ sở của doanh nghiệp, cơ quan cấp đăng ký kinh doanh. Từ đó xác định địa bàn cho vay phù hợp với quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. + Thời hạn hiệu lực của quyết định thành lập, giấy phép kinh doanh, giấy phép hành nghề (đối với trường hợp ngành nghề phải có giấy phép hành nghề) + Biên bản góp vốn của các sáng lập viên. Các sáng lập viên đã góp đủ hay chưa? Hình thức góp là bằng tiền hay bằng tài sản. Nếu bằng tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu đã chuyển quyền sở hữu hay chưa? Qua triển khai tình hình góp vốn của các sáng lập viên để phần nào cũng khẳng định được tính pháp lý cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp Tài chính của doanh nghiệp được thể hiện qua một số báo cáo sau: + Bảng cân đối kế toán (Bắt buộc) + Bảng kết quả kinh doanh (Bắt buộc) + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (không bắt buộc) + Thuyết minh tài chính (không bắt buộc) Từ đó cán bộ tín dụng phải tính toán các hệ số tài chính để đánh giá năng lực tài chính của khách hàng cụ thể như sau: Tỷ suất tự tài trợ Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu -------------------------------------------------------- Tổng nguồn vốn Nếu tỷ lệ này từ 40% đến 60% thì khả năng tự tài trợ cao, doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh. Phần tài trợ vốn từ bên ngoài chỉ cần 60 đến 40%. Hệ số thanh toán ngắn hạn Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn ----------------------------------------------- Tổng nợ ngắn hạn Nếu hệ số này càng lớn hơn 1 càng tốt. Nếu gần 1 quá thì rủi ro trong thanh toán cũng có thể xảy ra khi hàng tồn kho giảm giá, một vài khoản phải thu không thu được. Nếu hệ số thanh toán này nhỏ hơn 1, biểu hiện tài chính của doanh nghiệp khó khăn. Có thể là do doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc doanh nghiệp bị mất nợ... Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận sau thuế -------------------------------------------------------- Doanh thu thuần Chỉ tiêu này được đánh giá là tốt khi tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu lớn hơn lãi suất cho vay của NH. Song trong thực tế thì tỷ lệ này thường thấp hơn lãi suất cho vay. Ngoài 4 chỉ tiêu chính có thể tính toán thêm các tiêu chí như vòng quay hàng tồn kho, vòng quay vốn lưu động ... Thẩm định dự án, phương án vay vốn của doanh nghiệp Cán bộ tín dụng căn cứ vào dự án của doanh nghiệp để tiến hành thẩm định. Thẩm định trên khía cạnh tổng vốn đầu tư và nguồn vốn, các chỉ tiêu tài chính, rủi ro dự án… Việc phân tích và thẩm định được tiến hành theo những bước sau: Bước 1: Xem xét tổng thể dự án đầu tư + Xem xét đánh giá hồ sơ theo các nội dung chính của dự án đầu tư + Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án + Đánh giá về cung sản phẩn + Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh cảu sản phẩm + Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối + Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án + Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án + Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương tiện kỹ thuật ( Địa điểm xây dựng, quy mô, công nghệ, thiết bị, quy mô xây dựng, môi trường…) + Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án + Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn (Tổng vốn đầu tư và nhu cầu vốn theo tiến độ thực hiện dự án) Thẩm định tổng vốn đầu tư: Đã được tính toán hợp lý chưa? Có khả thi không. Trong quá trình thẩm định lưu ý thẩm định về vốn lưu động, trượt giá ngoại tệ, lãi vay, chi phí dự phòng… Thẩm định nguồn vốn đầu tư: xem xét dự án đầu tư huy động vốn từ những nguồn nào, tính ổn định của từng nguồn vốn trong quá trình thực hiện dự án… Căn cứ vào tỷ lệ vốn tự có của doanh nghiệp trong dự án. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm căn cứ theo quyết đinh của NHNo&PTNT Việt Nam xác định tỷ lệ vốn tự có hợp lệ và so sánh với kết quả tính toán trong dự án. Tỷ lệ vốn tự có thường là 15%, trừ các trường hợp cho vay từ các nguồn uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức và cá nhân hoặc những dự án đã trình và được Chính phủ đồng ý cho vay vượt 15% vốn tự có của NHNo & PTNT NHNo&PTNT Việt Nam. + Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án Việc đánh giá hiểu quả về mặt tài chính rất quan trọng. Trong quá trình đánh giá hiệu quả tài chính cần lưu ý đến 2 nhóm chỉ tiêu:  Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời dự án: NPV, IRR, ROE  Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ: Nguồn trả nợ hàng năm, thời gian hoàn trả vốn vay, khả năng trả nợ dài hạn của dự án + Phân tích rủi ro dự án  Rủi ro về tiến độ  Rủi ro về thị trường  Rủi ro về môi trường xã hội  Rủi ro kinh tế vĩ mô Bước 2: Dự tính, tính toán hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của dự án đầu tư. Đối với cho vay ngắn hạn Trên cơ sở phân tích và thẩm định ở bước 1, cán bộ tín dụng tiến hành ước tính các chỉ tiêu quan trọng nhất của phương án sản xuất kinh doanh: + Sản lượng + Giá bán + Doanh thu + Nhu cầu vốn lưu động + Chi phí bán hàng + Chi phí nguyên vật liệu đầu vào + Chi phí nhân công quản lý + Khấu hao + Chi phí tài chính + Thuế các loại… Căn cứ vào tổng vốn đầu tư và nguồn vốn, cán bộ tính dụng thẩm định chi phí lãi vay (tỷ suất đầu tư), sau đó tính toán các chỉ tiêu tài chính: NPV, IRR. ROE, thời gian thu hồi vốn, độ nhạy… Đối với cho vay trung và dài hạn Trong trường hợp cho vay trung và dài hạn, việc phân tích và thẩm định dự án đầu tư có thể được khái quát như sau: Các bước phân tích thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư được NHNo&PTNT Việt Nam hướng dẫn cụ thể. Cán bộ của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm thực hiện theo quy định và hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam. Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay Thực hiện tương tự như phần cho vay hộ gia đình và cá nhân kinh doanh. Song lưu ý nếu tài sản bảo đảm tiền vay của doanh nghiệp là đất đi thuê, tài sản gắn liền trên Xác định quy mô dự án Phân tích và ước lượng cơ sở tính toán Thiết lập các bảng tính thu nhập và chi phí Thiết lập báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ Lập báo cáo cân đối đất thuê thì việc định giá đất đi thuê không được định giá theo giá thị trường mà phải định giá theo quy định của NHNN (thông tư số 07 và quy định NHNo&PTNT Việt Nam ban hành kèm theo quyết đinh số 300). Thẩm định trên các nội dung: + Quyền sở hữu tài sản bảo đảm của khách hàng + Tài sản hiện không có tranh chấp + Tài sản được phép giao dịch + Tài sản dễ chuyển nhượng + Xác định giá trị của tài sản đảm bảo + Khả năng thu hồi nợ vay trong trường hợp phải xử lý tài sản đảm bảo + Đề xuất các biện pháp quản lý tài sản đảm bảo an toàn và hiệu quả 2.2.2) Quy trình thẩm định và quyết định cấp tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm. Công tác thẩm định tại Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm được thực hiện bời cán bộ nhân viên phòng Kế hoạch và kinh doanh của chi nhánh. Việc thẩm định và hoàn thiện hồ sơ vay vốn được giao cho từng cán bộ tín dụng. Mỗi cán bộ tín dụng thực hiện nhiệm vụ do cấp trên giao. Mỗi cán bộ tín dụng sẽ thực hiện chuyên về một đối tượng khách hàng và trực tiếp quản lý khách hàng đó. Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định cho vay. Tùy theo từng dự án cụ thể, cán bộ thẩm định lựa chọn linh hoạt những nội dung chính, cần thiết, có liên qua trực tiếp đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng để đưa vào báo cáco thẩm định. Báo cáo thẩm định được gửi lên cấp lãnh đạo Chi nhánh và Trung tâm điều hành xem xét, thẩm định ở giai đoạn này mang tính kiểm tra, thẩm định lại kết quả thẩm định của cán bộ phòng Kế hoạch kinh doanh (Nếu dự án thuộc quyền quyết định của Chi nhánh), thẩm định lại kết quả thẩm định của chi nhánh (Nếu dự án vượt quyền của Chi nhánh) 2.3) Nội dung và phương pháp đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm không thực hiện tham gia các dự án đầu tư, tuy nhiên, Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm thực hiện đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư của khách hàng. Ngân hàng luôn kiểm tra, theo dõi việc sử dụng vốn của khách hàng. Đánh giá thông qua việc trả nợ của khách hàng so với kế hoạch trả nợ mà ngân hàng và khách hàng đã thống nhất, thực hiện đánh giá dựa theo báo cáo tài chính của doanh nghiệp sau khi dự án đi vào hoạt động… 2.4) Công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu Đấu thầu là công tác được thực hiện khi doanh nghiệp có nhu cầu mua sắm về hàng hóa, dịch vụ như: tư vấn, thiết bị và xây lắp. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm là chi nhánh cấp 1, với tiềm lực còn hạn chế và hoạt động dưới sự chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam, vì vậy Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm không có hoạt động đấu thầu 2.5) Nội dung, phương pháp phân tích và quản lý rủi ro trong đầu tư Đối với một tổ chức tín dụng, việc phân tích và quản lý rủi ro được thực hiện trên các hợp đồng tín dụng. Cán bộ tín dụng thực hiên đánh giá khả năng thu hồi nợ, xác định tỷ lệ nợ có vấn đề… Để hạn chế rủi ro, Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm thực hiện thẩm định trước khi cấp tín dụng và quản lý tín dụng: + Thực hiện thẩm định hồ sơ vay vốn + Quản lý hồ sơ tín dụng + Đánh giá lại các khoản nợ định kỳ và giữa kỳ hoặc đột xuất khi cần + Quản lý đối với từng khoản cho vay và toàn bộ danh mục cho vay + Thu thập thông tin bổ sung về khách hàng và khoản vay + Phân loại tín dụng Trong đó, phân loại khoản vay là phương pháp quan trọng để quản lý nợ có vấn đề. Việc phân loại khoản vay sẽ giúp cho ngân hàng dễ dàng quản lý danh mục đầu tư tín dụng của mình. Từ đó có thể xác định chính xác mức độ rủi ro để có biện pháp quản lý, phòng ngừa kịp thời và biện pháp xử lý thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro. Sơ đồ quản lý nợ có vấn đề Ngoài ra, hàng năm Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm thực hiện đánh giá xác suất một khách hàng tín dụng không thực hiện được nghĩa vụ tài chính của Phòng ngừa Phát hiện Thu thập thông tin Phân tích tình hình Kế hoạch hành động Xử lý dựa trên thương thảo Thanh lý Thu tài sản bảo đảm Đưa ra toà án kinh tế Xử lý bằng nguồn dự phòng rủi ro mình đối với NH như: không trả nợ được lãi và gốc nợ vay khi đến hạn hoặc vi phạm các điều kiện tín dụng khác. Mức rủi ro tín dụng thay đổi theo từng khách hàng và được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính sẵn có của khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng. Kế hoạch trích lập và xử lý rủi ro, phân loại nợ được chi nhánh thực hiện nghiêm túc, đúng quy định. Việc thu hồi nợ xấu đã được chi nhánh quan tâm và triển khai bằng nhiều biện pháp để ngăn chăn những món nợ mới phát sinh, tuy nhiên việc thu hồi nợ xấu vẫn còn châm. Trong năm 2009: + Trích lập dự phòng: 22,6% + Thu rủi ro: 35 tỷ, đạt 145,8% so với kế hoạch + Tỷ lệ nợ xấu: 2,26%/Tổng dư nợ Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm cử cán bộ quản lý hồ sơ vay vốn của khách hàng. Cán bộ tín dụng thường xuyên kiểm tra, đánh giá để tìm ra những rủi ro có thể nảy sinh trong quá trình dự án thực hiện, từ đó có những giải pháp kịp thời để ngăn ngừa và phòng tránh rủi ro. CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG ĐẦU TƯ NĂM 2010 CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT GIA LÂM I) Mục tiêu phấn đấu 1) Huy động vốn - Nội tệ : Đạt 2.040 tỷ đồng (tăng trưởng 13,3%) - Ngoại tệ : Đạt 13.200 nghìn USD (tăng trưởng 10%) 2) Sử dụng vốn - Nội tệ : Đạt 1.380 tỷ đồng (tăng trưởng 9,5%) - Ngoại tệ : Đạt 4.770 nghìn USĐ (tăng trưởng 21,4%) Trong đó: - Dư nợ trung, dài hạn chiếm 25%/Tổng dư nợ - Dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn chiếm 50%/Tổng dư nợ - Tỷ lệ nợ xấu dưới 5%/Tổng dư nợ II) Những giải pháp để hoàn thành mục tiêu năm 2010 - Mở rộng và củng cố chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng - Tăng cường thu hút nguồn vốn, nhất là khu vực dân cư - Linh hoạt trong cơ chế chính sách khách hàng, đặc biệt là khách hàng tiền gửi như: Lãi suất hợp lý, sản phẩm đa dạng, khuyến mại phong phú để toạ được nguồn vốn ổn định, tăng trưởng vững chắc - Đầu tư vốn cho các thành phần kinh tế với định hướng chiến lược phát triển từng thời kỳ. Xác định rõ đối tượng cơ bản và tiềm năng của NHNo. Xác định khu vực nông nghiệp nông thôn là trọng tâm, triển khai hoàn thành tốt nghị quyết 36 của Chính phủ - Nâng cao công tác kiểm tra, kiếm soát nội bộ, đảm bảo an toàn cơ quan trong mọi lĩnh vực - Thực hiện quảng bá thương hiệu NHNo&PTNT Việt Nam III) Các biện pháp triển khai - Bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa phương, của ngành xây dựng, chiến lược kinh doanh, chính sách khách hàng cụ thể phù hợp với từng thời kỳ - Tranh thủ sự lãnh đạo của các cấp chính quyền để kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, tạo hành lng pháp lý cho việc tăng trưởng nguồn vốn và mở rộng đầu tư tín dụng - Thực hiện quản lý thông qua công cụ kế hoạch, quản lý các chỉ tiêu để thúc đẩy hoạt động kinh doanh từ đầu năm - Mở rộng sản phẩm dịch vụ và thị phần nguồn vốn, vốn tín dụng trên cơ sơ tăng cường thông tin quảng cáo, quảng bá thương hiệu, tăng cương cơ sở vật chất, điều kiện làm việc, nâng cao trình độ nghiệp vụ đáp ứng công nghệ mới - Đẩy mạnh công tác huy động vôn, tập trung chủ yếu vào nguồn tiền gửi dân cư khu đô thị, dự án đền bù giải phóng mặt bằng - Tập trung ưu tiên vốn cho các ngành nghề sản xuất, nông nghiệp nông thôn, các doah nghiệp vừa và nhỏ, dự án đầu tư có hiệu quả… - Coi trọng công tác kiểm tra, kiểm soát với phương châm tự kiểm tra là chính để nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh trên mọi lĩnh vực - Tích cực thu hồi nợ quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro, hạn chế phát sinh nợ xấu - Tổ chức tốt các đợt thi đua, nghiên cứu các chỉ tiêu hợp lý, có cơ chế khen thưởng kịp thời…làm động lực thúc đẩy động viên cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt chỉ tiêu kinh doanh KẾT LUẬN Năm 2009 đầy biến động và khó khăn, song hoạt động của chi nhánh đã thành công, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch và đều cao hơn năm 2008. Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm luôn nỗ lực thực hiện hoạt động kinh doanh theo chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam và thường vượt kế hoạch. Đội ngũ cán bộ nhân viên luôn không ngừng học hỏi nâng cao trình độ để mang lại chất lượng tín dụng tốt nhất tới khách hàng của mình. Chi nhánh luôn hoạt động với chủ trương tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng, nâng cao năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường, thị phần… Năm 2010 sẽ là năm không ít khó khăn, nhất là về nguồn vốn, phát triển sản phẩm dịch vụ…Song với kinh nghiệm và thành tích đạt được năm 2009, Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm chắc chắn năm 2010 sẽ đạt được các chỉ tiêu đề ra. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO + Trang web của NHNo&PTNT Việt Nam + Báo cáo tổng kết các năm 2007, 2008, 2009 + Sổ tay tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG I:QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁP TRIỂN NÔNG THÔN GIA LÂM (NHNo&PTNT GIA LÂM) .................................................................................. 3 I) Giới thiệu về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam .. 3 II) Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm ........................................................................................................................... 4 1) Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................. 4 2) Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm ......................... 5 III) Các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm ......13 1) Huy động vốn ...........................................................................................13 2) Hoạt động tín dụng ..................................................................................14 3) Hoạt động thanh toán quốc tế, tin học, thẻ .............................................14 4) Hoạt động thanh toán và ngân quỹ .........................................................14 IV) Các sản phẩm và dịch vụ cung ứng ..........................................................15 CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NHNO&PTNT GIA LÂM .............................................................................................................16 I) Tình hình hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm ...................16 1) Tình hình kinh tế xã hội của địa phương ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng .....................................................................................................16 2) Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm .......................................................................................................................17 2.1) Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm ......17 2.2) Tình hình sử dụng vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm ........18 2.3) Hoạt động thanh toán quốc tế và tin học ...........................................21 2.4) Hoạt động kế toán- ngân quỹ ............................................................21 3) Kết quả kinh doanh .................................................................................22 II) Tình hình đầu tư của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm .......................23 1) Các hoạt động đầu tư ...............................................................................23 1.1) Về tình hình đầu tư tài sản cố định, nguồn nhân lực, công nghệ… .23 1.2) Tình hình hợp tác đầu tư với nước ngoài ..........................................26 1.3) Hoạt động đầu tư chứng khoán .........................................................27 2) Các hoạt động hỗ trợ đầu tư ....................................................................28 2.1) Phương pháp lập và quản lý dứ án đầu tư tại Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm .....................................................................................................28 2.2) Công tác thẩm định dự án đầu tư ......................................................28 2.2.1) Nội dung thẩm định ....................................................................28 2.2.2) Quy trình thẩm định và quyết định cấp tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm. .......................................................................37 2.3) Nội dung và phương pháp đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư .......38 2.4) Công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu .............................................38 2.5) Nội dung, phương pháp phân tích và quản lý rủi ro trong đầu tư .....38 CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG ĐẦU TƯ NĂM 2010 CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT GIA LÂM ....................................................................................43 I) Mục tiêu phấn đấu .......................................................................................43 1) Huy động vốn ...........................................................................................43 2) Sử dụng vốn ..............................................................................................43 II) Những giải pháp để hoàn thành mục tiêu năm 2010 .................................43 III) Các biện pháp triển khai ...........................................................................44 KẾT LUẬN ..........................................................................................................46 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................47 DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm ...............18 Bảng 2: Dư nợ cho vay của Chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm ............................20 Bảng 3: Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế ....................................................21 Bảng 4: Kết quả kinh doanh ...................................................................................23

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf748_2295.pdf
Luận văn liên quan