Tóm tắt Luận án Phát triển công thương trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Chất lượng tăng trưởng và trình độ phát triển 1) Đóng góp của TFP đối với tăng trưởng TM: Giai đoạn 2001- 2012, tăng trưởng TM chủ yếu dựa trên yếu tố LĐ (67,80%) và TFP (25,80%), đóng góp của vốn rất thấp (6,40%), khẳng định mô hình tăng trưởng TM của TP vẫn theo chiều rộng, nên thiếu bền vững. 2) Chất lượng tăng trưởng TM nội địa và XNK hàng hóa còn thấp. 3) NSLĐ ngành TM (giá thực tế) BQ đạt 37,20 triệu đồng/người/năm, tốc độ tăng BQ 9,32%/năm. So với NSLĐ toàn TP và cả nước, NSLĐ ngành TM chỉ bằng 75,36% và 86,78%. 4) Tỷ lệ LĐ qua đào tạo của ngành TM thấp (đạt 29,02%), thấp hơn ngành CN của TP (đạt 55%) và số liệu BQ của cả nước (đạt 40%) năm 2012.

pdf14 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 1692 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Phát triển công thương trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện Quốc gia -Thư viện Học viện Khoa học xã hội DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN 1. ThS. Trần Thị Hòa (2010), “Quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ trên địa bàn Đà Nẵng: Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng, số 5+6/2010, tr. 15-21. 2. ThS. Trần Thị Hòa (2010), “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường trên địa bàn Đà Nẵng”, Tạp chí Thương mại, số 15/2010, tr. 16-18. 3. ThS. Trần Thị Hòa (2010), “Công tác quản lý nhà nước về tổ chức đăng ký kinh doanh trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng ”, Tạp chí Thương mại, số 19/2010, tr. 19-21. 4. ThS. Trần Thị Hòa (2010), “Quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến thương mại tại Đà Nẵng: Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Thương mại, số 22/2010, tr. 10-12. 5. ThS. Trần Thị Hòa (2010), “Xây dựng hành lang pháp lý về thương mại trên địa bàn Đà Nẵng: Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Thương mại, số 35/2010, tr. 24-26. Đồng tác giả với TS. Đỗ Ngọc Mỹ. 6. ThS. Trần Thị Hòa (2011), “Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thương mại của một số quốc gia và bài học có thể vận dụng cho Việt Nam”, Tạp chí Thương mại, số 16/2011, tr. 18-22. 7. ThS. Trần Thị Hòa (2012), “Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2001-2010”, Tạp chí Thương mại, số 6/2012, tr. 9-12. 8. ThS. Trần Thị Hòa (2012), “Thực trạng phát triển thương mại nội địa Thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí Thương mại, số 11/2012, tr. 9-10. 9. ThS. Trần Thị Hòa (2012), “Đánh giá hiện trạng ngành công nghiệp Thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí Thương mại, số 17/2012, tr. 49-50. 10. ThS. Trần Thị Hòa (2012), “Đánh giá nội dung quản lý nhà nước về thương mại tại Đà Nẵng trong bối cảnh hội nhập quốc tế - Tiếp cận từ góc nhìn của doanh nghiệp thương mại”, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế lần thứ hai “Hội nhập: Cơ hội và thách thức”, NXB Thống kê, Hà Nội, tr. 13-24. Đồng tác giả với TS. Phùng Tấn Viết. 24 pháp theo quan điểm tận dụng những cơ hội, khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế, vượt qua thách thức, khắc phục hạn chế để phát triển CN&TM trong thời gian tới; Thứ hai, Luận án khẳng định mô hình phát triển CN, mô hình phát triển TM của Đà Nẵng trong thời gian qua là theo chiều rộng nên thiếu bền vững. Từ đó, Luận án nhận định, để CN&TM phát triển bền vững, cần chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu kinh tế, bảo đảm chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh; Thứ ba, Luận án đã xác lập các quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp có tính đồng bộ (nhóm giải pháp cơ bản, nhóm giải pháp đột phá và nhóm giải pháp khác), nhằm phát triển CN&TM Đà Nẵng đến năm 2020 theo hướng khai thác tốt lợi thế so sánh để phát triển nhanh và bền vững, phát huy tốt vai trò cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Phát triển CN&TM trên địa bàn TPĐN là một vấn đề lớn, có nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Với những vấn đề nghiên cứu trong đề tài, Luận án mong muốn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm phát triển CN&TM với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế TP, góp phần sớm đưa Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm CN&TM hiện đại, phát triển trong khu vực. Tuy nhiên, do hạn chế về năng lực và tiếp cận dữ liệu nên Luận án chưa nghiên cứu toàn diện các nội dung liên kết CSTM và CSCN, đó là: Chiến lược phát triển công nghiệp trong điều kiện tự do hóa TM và hội nhập kinh tế quốc tế; và liên kết CSTM và CSCN trong nội dung chính sách CN. Đây cũng chính là hướng nghiên cứu trong tương lai mà Luận án hướng đến. Nghiên cứu sinh kính mong nhận được sự góp ý, giúp đỡ của các chuyên gia, các nhà quản lý, nhà khoa học để vấn đề này được tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Luận án Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung ương, có vị trí chiến lược về kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng đối với khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước. Nghị quyết số 33 NQ/TW ngày 16/10/2003 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 66/2008/NQ-HĐND ngày 03/07/2008 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng đều xác định mục tiêu xây dựng và phát triển Đà Nẵng trở thành trung tâm công nghiệp, trung tâm phân phối của khu vực và cả nước thời kỳ tới năm 2020. Những năm qua, ngành công thương (công nghiệp và thương mại) Đà Nẵng đã đóng góp lớn vào tăng trưởng GDP của thành phố. Tuy nhiên, những đóng góp này còn chưa bền vững, công nghiệp tăng trưởng cao nhưng tỷ lệ sản phẩm công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao còn thấp, tốc độ tăng trưởng thương mại thấp hơn tốc độ tăng trưởng bình quân GDP toàn thành phố; cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng và trình độ công nghệ của ngành nhìn chung vẫn còn lạc hậu, chậm đổi mới; năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thấp; nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu và chưa đồng bộ; mô hình tăng trưởng công nghiệp và thương mại vẫn chủ yếu theo chiều rộng; liên kết chính sách thương mại và chính sách công nghiệp trong công tác quản lý nhà nước về phối hợp xây dựng và thực thi chính sách còn nhiều bất cập; chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa hợp lý. Để góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng Đà Nẵng đến năm 2020 trở thành thành phố công nghiệp, trung tâm phân phối của khu vực trong bối cảnh xây dựng kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế cần phải có sự nghiên cứu toàn diện, có hệ thống và có cơ sở khoa học. Đó chính là lý do nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Phát triển công thương trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu: Luận án xác lập các cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng các định hướng và giải pháp phát triển công nghiệp và thương mại (CN&TM) Đà Nẵng nhằm thực hiện mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2020 Đà Nẵng trở thành trung tâm CN&TM của khu vực miền Trung – Tây Nguyên. 2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa, luận giải và góp phần bổ sung cơ sở lý luận về phát triển CN&TM trên địa bàn tỉnh/TP theo lý thuyết kinh tế học hiện đại, đó là lý thuyết về cực phát triển và lý thuyết lợi thế cạnh tranh. - Phân tích, đánh giá một cách khoa học và khách quan thực trạng phát triển CN&TM trên địa bàn TPĐN trong thời gian qua; chỉ ra các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân để tạo cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng định hướng và giải pháp. - Đề xuất quan điểm, mục tiêu, định hướng và các giải pháp phát triển CN&TM nhằm góp phần xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm CN&TM của miền Trung thời kỳ đến năm 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển CN&TM của TPĐN theo hướng tiếp cận phát triển bền vững (mô thức, các chính sách và giải pháp phát triển CN&TM của TP). 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án tập trung luận giải cơ sở lý luận phát triển CN&TM của một tỉnh/TP; đánh giá thực trạng phát triển CN&TM hàng hoá của TPĐN và đề xuất các giải pháp có tính đồng bộ nhằm phát triển nhanh và bền vững CN&TM của TPĐN đến năm 2020, phấn đấu trở thành trung tâm CN&TM của khu vực. Trong đó, nghiên cứu phát triển CN được tập trung vào CN có lợi thế; nghiên cứu TM được tập trung vào TM nội địa và xuất nhập khẩu (XNK). Nghiên cứu liên kết chính sách thương mại (CSTM) và chính sách công nghiệp (CSCN) trong công tác quản lý nhà nước (QLNN) về phối hợp xây dựng và thực thi chính sách. - Về không gian: Nghiên cứu phát triển CN&TM tại Đà Nẵng, nhưng có xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng, tác động qua lại ở phạm vi của cả khu vực miền Trung – Tây Nguyên, Hành lang kinh tế Đông – Tây và cả nước. - Về thời gian: Đánh giá thực trạng phát triển CN&TM trên địa bàn TPĐN giai đoạn 2001 – 2012, đề xuất định hướng và các giải pháp phát triển đến năm 2020. - Về lĩnh vực nghiên cứu: CN và TM hàng hoá. 23 KẾT LUẬN Phát triển CN&TM có vai trò quan trọng đối với sự phát triển KT- XH của TPĐN. Những nội dung trình bày trong Luận án đã tổng kết những vấn đề lý luận, kinh nghiệm phát triển CN&TM trong và ngoài nước; phân tích thực trạng phát triển CN&TM theo hướng tăng trưởng và PTBV trong mối gắn kết với khu vực miền Trung - Tây Nguyên, cả nước và Hành lang kinh tế Đông - Tây. Từ đó đề xuất các giải pháp sớm đưa Đà Nẵng trở thành trung tâm CN&TM của khu vực và cả nước. Với phương pháp luận giải những vấn đề dựa trên những cơ sở khoa học của phát triển CN&TM, Luận án đã có những điểm mới sau: 1) Về lý luận: Thứ nhất, trên cơ sở tiếp cận lý thuyết về PTBV, lợi thế cạnh tranh và cực phát triển, Luận án đã xác định cơ sở lý thuyết của phát triển, đặc trưng, cấu trúc và nội dung phát triển CN&TM trên địa bàn tỉnh/TP; Thứ hai, Luận án đã xác định các tiêu chí để đánh giá sự phát triển CN&TM của một tỉnh/TP trong bối cảnh hội nhập, bao gồm: Nhóm tiêu chí về quy mô và tốc độ tăng trưởng; nhóm tiêu chí về chất lượng tăng trưởng và trình độ phát triển; nhóm tiêu chí về điều kiện đảm bảo cho CN&TM phát triển bền vững; Thứ ba, Luận án nghiên cứu kinh nghiệm phát triển CN&TM của một số tỉnh/TP có đặc điểm tương đồng với Đà Nẵng, từ đó đúc kết những kinh nghiệm hữu ích mà Đà Nẵng có thể vận dụng, đó là: Đà Nẵng cần ban hành và thực thi các cơ chế, chính sách ưu tiên về phát triển các KCN và CCN; lựa chọn định hướng cho phát triển công nghệ và công nghệ cao; xây dựng khu TM tự do; nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DN; xây dựng các phố mua sắm quy mô quốc tế; xây dựng trung tâm phân phối của khu vực và toàn cầu; thành lập các tổ chức bảo hiểm tín dụng XK; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; khôi phục và hiện đại hóa các loại hình phân phối truyền thống và áp dụng các loại hình phân phối hiện đại; liên kết CSCN và CSTM. 2) Về thực tiễn: Thứ nhất, Luận án đã phân tích, đánh giá một cách khoa học và khách quan thực trạng phát triển CN&TM của Đà Nẵng từ năm 2001 đến nay theo các tiêu chí và chỉ tiêu đã xây dựng, có so sánh, đối chiếu với khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước. Qua đó rút ra các thành tựu, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân, làm cơ sở đề xuất giải 22 4) Phát triển Đà Nẵng thành một đầu mối trung chuyển, trung tâm giao thương, phát luồng hàng hóa tầm cỡ khu vực miền Trung - Tây Nguyên 4.3.3. Nhóm giải pháp khác 1) Phát triển CNHT: Đà Nẵng nên tập trung vào phát triển CNHT điện tử, SX, lắp ráp các loại máy tính, thiết bị công nghệ thông tin và viễn thông, thiết bị điện, điện lạnh, điện tử dân dụng và chuyên dụng. 2) Phát triển XK hàng hóa: Nâng cao giá trị gia tăng trong sản phẩm XK và thành lập Tổ chức bảo hiểm tín dụng XK. 3) Đẩy mạnh liên kết phát triển vùng: Thúc đẩy xây dựng một không gian liên kết CN – TM – DV– du lịch - CSHT thống nhất trong toàn vùng (bao gồm cả các ĐP có tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây đi qua) mà Đà Nẵng đóng vai trò trung tâm, nhằm hỗ trợ sự phát triển KT-XH của cả vùng trên cơ sở phát huy thế mạnh, đặc thù của mỗi ĐP. 4) Tăng cường liên kết CSTM và CSCN: Một là, thành lập bộ phận tham mưu trong việc phối hợp công tác ban hành và thực thi CSTM và CSCN. Hai là, phân công trách nhiệm và phối hợp giữa các bộ phận trong công tác thực thi liên kết CSTM và CSCN. Ba là, xây dựng cơ chế rà soát, điều chỉnh và đánh giá về tính khoa học và khả thi thực hiện nội dung liên kết CSTM và CSCN. 4.4. Một số kiến nghị nhằm phát triển công nghiệp và thương mại thành phố Đà Nẵng Kiến nghị về thể chế Khu TM tự do tại Đà Nẵng; hoàn thiện khung pháp lý, tạo môi trường KD lành mạnh; xây dựng mô hình tổ chức chính quyền đô thị và cơ chế tài chính đặc thù; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường; nâng cao chất lượng điều hành thị trường; hỗ trợ DN nhỏ và vừa. 3 4. Phương pháp nghiên cứu của Luận án - Phương pháp nghiên cứu tài liệu để thu thập thông tin về cơ sở lý thuyết, các công trình nghiên cứu trước đây, chính sách pháp luật của Trung ương (TW) và TPĐN về CN&TM; thực trạng phát triển CN&TM Đà Nẵng; kinh nghiệm phát triển CN&TM của một số tỉnh/TP trong và ngoài nước. - Phương pháp mô hình hóa, thống kê, hệ thống hóa và khái quát hóa để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển CN&TM của TPĐN, có so sánh và đối chiếu một số chỉ tiêu về phát triển CN&TM của Đà Nẵng với một số tỉnh/TP khác, với khu vực miền Trung – Tây Nguyên và cả nước. - Phương pháp điều tra, khảo sát đối tượng nghiên cứu (các DN ngành CN&TM, người tiêu dùng) để phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế, chính sách phát triển CN&TM của TPĐN. - Phương pháp chuyên gia được sử dụng trong đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, các cơ hội và thách thức, xây dựng các quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp phát triển CN&TM Đà Nẵng thời kỳ đến năm 2020. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH/THÀNH PHỐ 1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Vai trò của hoạt động CN&TM trong sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của các quốc gia đã được khẳng định trong nhiều nghiên cứu (Armand Dayan, H.E.C, 1973, 2001, 2005). Sự phát triển của CN&TM bị chi phối bởi nhiều tác nhân khác nhau: Điều kiện sản xuất (SX), giao thông vận tải, công nghệ quản lý, luật pháp và các qui định của nhà nước, các nhà cung ứng dịch vụ (DV) và đặc biệt là các điều kiện về thị trường (M. Benoun, 1993, 2006). Phần lớn các nghiên cứu trong lĩnh vực này chủ yếu tập trung vào mối quan hệ giữa nhà SX và nhà phân phối (Ferrier Didier, 1997); viễn cảnh pháp lý và tác động của nó đối với hoạt động CN&TM (Combe, Karin, 2000); sự biến động các hình thức phân phối (R. Mairicourt, 1999); vai trò của phân phối hiện đại trong sự phát triển kinh tế (Noronha Vaz, 1997). Nhìn chung, các nghiên cứu đi sâu phân tích và kiểm 4 chứng các quan hệ riêng rẽ từng tác nhân đối với sự phát triển CN&TM trên giác độ quốc gia hoặc phạm vi DN. Lý thuyết “Cực phát triển” cho rằng các điểm có sự tăng trưởng hoặc phát triển nhanh và mạnh là những điểm có lợi thế so với toàn vùng, thường tập hợp một số ngành CN có tác dụng như “đầu tàu” lôi kéo, tạo hiệu ứng lan tỏa cho sự phát triển của cả vùng (Francois Perroux, 1950). Các vấn đề quy hoạch phát triển vùng dựa trên nguyên lý phân tích các lợi thế phát triển và cực tăng trưởng trong các vùng (Jacques Raoul Boudeville, 1966). Liên kết không gian trong phát triển vùng (John Friedmann 1966). Với cách tiếp cận nghiên cứu về đầu vào - đầu ra, khái niệm liên kết ngược và liên kết xuôi để nghiên cứu các mối quan hệ ngành và liên ngành (Hirschman, 1958). Lý thuyết lợi thế so sánh xác định những cái lợi của TM bằng cách chứng minh rằng trao đổi, với những sự chuyên môn hóa mà nó tạo nên, đem lại lợi ích cho tất cả những người cùng trao đổi với nhau (David Ricardo, 1817). Những nhân tố quyết định lợi thế cạnh tranh quốc gia: Các yếu tố SX; các điều kiện cầu; các ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) và liên quan; chiến lược công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội địa (Michael E.Porter, 1990). Nghiên cứu cơ sở lý luận cho chính sách CN (Chang, Ha - Joon,1994). Các vấn đề chính sách TM quốc tế và hàng hóa (Bijit Bora, Peter J.Lloyd, Mari Pangestu, 2000). Chính sách CN với ý nghĩa là sự can thiệp có mục đích, phù hợp với nguyên tắc và thông lệ quốc tế của Chính phủ (Lluis Navarro, 2003). Nghiên cứu sự thành công chính sách CN của Singapore (K.Ali Akkemik, 2009). 1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Một số công trình nghiên cứu sau là nổi bật: PGS.TS Phạm Vũ Luận (2001), Một số vấn đề lý luận cơ bản về QLNN đối với TM ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, đề tài cấp Nhà nước. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW (2002), Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan QLNN đối với các ngành DV. TS. Phùng Tấn Viết (2003), Đổi mới hoạt động của các cơ quan QLNN về TM tại địa phương (ĐP) thời kỳ đến năm 2010, đề tài cấp Bộ. Lê Hữu Đốc (2003), Công nghiệp TPĐN - Thực trạng và giải pháp phát triển, Luận án tiến sĩ kinh tế. Trần Văn Thắng (2004), QLNN về TM trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, Luận án tiến sĩ kinh tế. Nguyễn Văn Thường, 21 3) Phát triển nguồn nhân lực ngành CN&TM: Một là, thực hiện điều tra, khảo sát nhằm thu thập thông tin tổng quan nhu cầu LĐ của các DN trong ngành. Hai là, phát triển TPĐN trở thành trung tâm đào tạo nhân lực CN&TM của khu vực miền Trung - Tây Nguyên. Ba là, liên kết với các cơ sở đào tạo quốc tế để tổ chức các khóa đào tạo có trình độ kỹ thuật cao. Bốn là, hỗ trợ đào tạo cán bộ quản trị KD trong các DN. Năm là, hoàn thiện chính sách thu hút, phát triển và lưu giữ người tài. 4) Nâng cao năng lực cạnh tranh của DN: Một là, nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho DN. Hai là, hỗ trợ thông tin thị trường, tìm kiếm đối tác KD, xúc tiến TM và xúc tiến đầu tư. Ba là, hỗ trợ DN đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng. Bốn là, phát huy vai trò cầu nối của các Hiệp hội ngành nghề. Năm là, tăng cường khả năng tiếp cận đất đai và chính sách ưu đãi khác. Sáu là, ưu tiên phân bổ hợp lý các nguồn lực cho các DN hoạt động trong các lĩnh vực CN mũi nhọn và TM quan trọng. Bảy là, khuyến khích và hỗ trợ các DN đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển. Cuối cùng, đổi mới mô hình phát triển DN bền vững. 5) Tái cơ cấu kinh tế ngành CN&TM và chuyển đổi mô hình tăng trưởng: Một là, nâng cao chất lượng tăng trưởng CN&TM. Hai là, nâng cao chất lượng quy hoạch, gắn chiến lược với quy hoạch và kế hoạch hành động, quy hoạch phát triển SX với quy hoạch phát triển hệ thống phân phối. Ba là, tập trung cao độ nguồn lực để hình thành các phân ngành, các cơ sở SX chế tạo chủ đạo có sức lan tỏa thực sự như các nhóm ngành sản phẩm công nghệ cao. Bốn là, quá trình tái cơ cấu kinh tế ngành cần được tiến hành đồng bộ với sự chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu kinh tế DN, cơ cấu vốn, cơ cấu LĐ, cơ cấu thị trường, cơ cấu thể chế kinh tế. Năm là, mô hình cơ cấu CN (hoặc TM) hướng tới cần được hoàn thiện theo hướng tăng hiệu quả sử dụng chi phí vốn, bảo vệ và cải thiện môi trường. Sáu là, tiếp tục hoàn thiện thể chế. 4.3.2. Nhóm giải pháp đột phá 1) Phát triển để trở thành một cực về công nghiệp công nghệ cao 2) Nghiên cứu hình thành Khu thương mại tự do 3) Xây dựng phố mua sắm quốc tế 20 4.2.3. Định hướng phát triển công nghiệp và thương mại 4.2.3.1. Định hướng phát triển công nghiệp: Ưu tiên nguồn lực phát triển CN công nghệ cao và những ngành hàng, sản phẩm có GTGT cao; đẩy mạnh ngành khai thác và chế biến hải sản phục vụ XK; chuyển đổi dần cơ cấu CN theo hướng đa dạng hoá sản phẩm; xây dựng các KCN công nghệ cao để thu hút, phát triển mạnh các ngành CN công nghệ cao; hoàn thiện CSHT và phát triển các KCN tập trung, gắn sự phát triển của các KCN, CCN với sự phát triển của hệ thống đô thị và DV. 4.2.3.2. Định hướng phát triển thương mại: Phát triển Đà Nẵng thành một đầu mối trung chuyển, trung tâm giao thương, phát luồng hàng hóa tầm cỡ khu vực miền Trung - Tây Nguyên; phát triển mạnh thị trường nội địa làm cơ sở đẩy mạnh XK; phát triển các phương thức KD TM hiện đại. 4.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển CN&TM TPĐN 4.3.1. Nhóm giải pháp cơ bản 1) Hoàn thiện thể chế môi trường KD: (i) Hoàn thiện môi trường KD: Một là, giảm chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước. Hai là, phát huy năng lực điều hành của chính quyền TP. Ba là, thực hiện công khai, minh bạch; (ii) Nâng cao hiệu lực QLNN về CN&TM: Một là, hoàn thiện công tác xây dựng hành lang pháp lý về CN&TM. Hai là, nâng cao chất lượng công tác định hướng phát triển CN&TM. Ba là, tạo điều kiện cho CN&TM phát triển; Bốn là, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý thị trường. 2) Phát triển kết cấu hạ tầng CN&TM hiện đại và đồng bộ Hạ tầng công nghiệp: Một là, cải tạo, đầu tư, nâng cấp các KCN và CCN hiện có; đẩy nhanh tiến độ phát triển các KCN công nghệ cao và KCN công nghệ thông tin. Hai là, ban hành và thực thi có hiệu quả các quy định về bảo đảm trật tự an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng và thi công trong các KCN. Ba là, nâng cấp nguồn điện và mạng lưới điện hiện có; duy trì và cải tạo và xây dựng hệ thống cấp nước mới. Hạ tầng thương mại: Một là, phát triển các loại hình KD hiện đại theo quy hoạch đô thị, đáp ứng cao nhu cầu đa dạng của dân cư và khách du lịch. Hai là, cải tạo, nâng cấp và hiện đại hóa các loại hình KD truyền thống. 5 Kenichi Ohno (2005), Hoàn thiện chiến lược phát triển CN Việt Nam. Peter Naray (Trưởng nhóm), David Luff (chuyên gia pháp lý), Paul Baker (chuyên gia kinh tế) (2007), Đánh giá nhu cầu hỗ trợ liên quan đến TM giai đoạn 2007-2012. Nguyễn Mạnh Hoàng (2008), Hoàn thiện nội dung QLNN về TM hàng hóa trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020, Luận án tiến sĩ kinh tế. PGS.TS. Lê Thế Giới (2009), Một số giải pháp phát triển ngành CN bổ trợ trên địa bàn TPĐN, đề tài cấp Bộ. Ủy ban nhân dân (UBND) TPĐN (2009), Quy hoạch phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn TP đến năm 2020, Quy hoạch phát triển các ngành DV TPĐN đến năm 2020, Quy hoạch phát triển CN TPĐN đến năm 2020. UBND TPĐN (2010), Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH TPĐN đến năm 2020. TS. Đỗ Ngọc Mỹ (chủ nhiệm đề tài), TS. Hồ Kỳ Minh, ThS. Trần Thị Hòa (2010) và các cộng sự, Phát triển TM trên địa bàn TPĐN đến năm 2020, đề tài cấp TP. Nguyễn Ngọc Dũng (2011), Phát triển các Khu công nghiệp (KCN) đồng bộ trên địa bàn Hà Nội. Luận án tiến sĩ kinh tế. Phan Thị Thu Hiền (2012), Liên kết chính sách thương mại và chính sách công nghiệp của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ kinh tế. Tuy nhiên, các công trình trên chỉ đề cập từng góc độ riêng mà Luận án quan tâm; có công trình đề cập đến hoạt động CN&TM ở tầm chung và bao quát, có công trình lại tập trung vào một khía cạnh cụ thể, đặc thù cho ngành hàng, cho một nhiệm vụ của CN hoặc TM Đến nay chưa có nghiên cứu riêng biệt độc lập nào về phát triển CN&TM trên địa bàn TPĐN trong mối quan hệ liên vùng và cả nước. CHƯƠNG 2 MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌC CHỦ YẾU VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH/THÀNH PHỐ 2.1. Vị trí, vai trò và sự cần thiết phát triển công nghiệp và thương mại 2.1.1. Phân định một số khái niệm có liên quan đến phát triển, phát triển công nghiệp và thương mại của một tỉnh/thành phố 2.1.1.1. Phát triển và phát triển bền vững Phát triển bền vững (PTBV) là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển. Đó là: Phát triển 6 kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. 2.1.1.2. Phát triển công nghiệp và thương mại Phát triển CN thể hiện quá trình thay đổi của nền CN ở giai đoạn này so với giai đoạn trước đó và thường đạt ở mức độ cao hơn cả về lượng và về chất. Phát triển TM là sự không ngừng mở rộng về quy mô, đồng bộ và hoàn thiện về cơ cấu, gia tăng nhịp độ và chất lượng tăng trưởng TM và tạo lập các yếu tố đảm bảo cho sự PTBV của hoạt động TM, tác động thúc đẩy phát triển KT-XH của tỉnh/TP và cả nước. 2.1.2. Vị trí của công nghiệp và thương mại đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh/thành phố Một là, CN&TM là những bộ phận hợp thành cơ cấu kinh tế của tỉnh/TP và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu đó. Hai là, TM làm cầu nối giữa SX và tiêu dùng. Ba là, sự phát triển của CN&TM là yếu tố có tính quyết định để thực hiện quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 2.1.3. Vai trò của công nghiệp và thương mại đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh/thành phố Trong sự phát triển KT-XH của tỉnh/TP, vai trò chủ đạo của CN&TM được thể hiện trên các mặt chủ yếu sau: Đóng góp cho tăng trưởng GDP, mở rộng thị trường, tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư và phục vụ cho tiêu dùng, bảo đảm an sinh xã hội. 2.1.4. Sự cần thiết khách quan của phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh/thành phố Một là, do vị trí và vai trò của CN&TM là những ngành chủ đạo, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế và GDP của quốc gia. Hai là, do yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa buộc các tỉnh/TP phải phát triển CN&TM để hoàn thành sứ mệnh đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước CN. Ba là, do yêu cầu chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. 2.2. Một số lý thuyết về phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh/thành phố 2.2.1. Lý thuyết “Cực phát triển” và sự vận dụng vào phát triển công nghiệp của một tỉnh/thành phố 19 cam kết mở cửa hoạt động phân phối, cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt giữa những tập đoàn phân phối nước ngoài với các DN trên địa bàn yếu về cả nguồn lực và kinh nghiệm. 4.2. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 4.2.1. Quan điểm phát triển công nghiệp và thương mại Một là, phát CN&TM phải góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH của TPĐN. Hai là, phát triển CN&TM phải nhanh và bền vững, để trở thành một TP hấp dẫn và đáng sống. Ba là, phát triển trên cơ sở liên kết giữa CN với TM trong mối quan hệ hữu cơ với chiến lược phát triển CN&TM cả nước, quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và hội nhập kinh tế quốc tế. Bốn là, phát triển CN&TM trên cơ sở khơi dậy và thu hút mọi tiềm năng, nguồn lực của các thành phần kinh tế. Năm là, phát triển CN&TM trên cơ sở phát huy tiềm năng, khai thác lợi thế của ngành và ĐP một cách có hiệu quả. 4.2.2. Mục tiêu phát triển công nghiệp và thương mại Đến năm 2020, CN&TM tiếp tục là các ngành kinh tế quan trọng, đóng góp lớn vào sự phát triển KT-XH của TP, đưa Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị hiện đại, PTBV của khu vực và cả nước. 1)Về công nghiệp: Tăng trưởng CN giai đoạn 2011-2015: 12,2%/năm; giai đoạn 2016-2020: 12,3%/năm. Giá trị SXCN năm 2015 đạt 27.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng BQ giai đoạn 2011-2015: 13,24%. Giá trị SXCN năm 2020 đạt 48.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng BQ giai đoạn 2016-2020: 12,2%/năm. 2)Về thương mại: Tăng trưởng TM giai đoạn 2011-2015: 12,2%/năm và giai đoạn 2016 - 2020: 14,1%/năm, đạt 2.518 tỷ đồng vào năm 2015 và 4.865 tỷ đồng năm 2020. Tổng mức BLHH&DTDV đạt 56.120 tỷ đồng năm 2015, tốc độ tăng BQ giai đoạn 2011 - 2015 là 17,5%/năm; giai đoạn 2016-2020 đạt 123.200 tỷ đồng, với tốc độ tăng BQ 17%/năm. Giá trị XK năm 2015 đạt 3,37 tỷ USD và năm 2020 đạt 7,7 tỷ USD, tốc độ tăng BQ đạt 19%-20%/năm giai đoạn 2011-2015 và 18%- 19%/năm giai đoạn 2015-2020. 18 4.1.2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công nghiệp và thương mại Đà Nẵng thời kỳ tới Điểm mạnh: Tiềm năng phát triển khu vực; hạ tầng CN&TM tương đối hoàn chỉnh và hiện đại; môi trường đầu tư, KD thông thoáng; thế mạnh nổi trội trong lĩnh vực: Công nghệ thông tin, cơ điện tử - tự động hoá, năng lượng; TP đã ban hành các quy hoạch cơ bản; dễ dàng tiếp cận nguồn vốn với hơn 50 chi nhánh ngân hàng TM và các tổ chức tài chính; lực lượng LĐ có chất lượng hàng đầu khu vực; ưu tiên nguồn lực phát triển CN&TM thể hiện qua nhiều chính sách cụ thể của TW và TP; thói quen tiêu dùng của dân cư đang thay đổi theo hướng sử dụng nhiều hơn các DV phân phối hiện đại, dung lượng thị trường ngày càng lớn. Điểm yếu: Tốc độ tăng trưởng GDP ngành TM có xu hướng giảm và tăng chậm hơn tốc độ tăng trưởng GDP toàn TP; thiếu hụt nguồn nhân lực cấp cao trong lĩnh vực CN&TM; CNHT chưa phát triển; chỉ số công nghệ của các phân ngành CN thấp; hoạt động nghiên cứu còn ở mức độ vừa phải; liên kết khu vực chưa mạnh; liên kết các trường đại học và nghiên cứu với SX, thị trường còn thấp; DV logistics phát triển chưa tương xứng; chất lượng XK còn thấp; chi phí TM cao. Cơ hội: Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO; vị thế mới của Đô thị loại I; quy hoạch Khu công nghệ cao 1000 ha với nhiều chính sách ưu đãi đầu tư; đã có đề án thành lập đại học đẳng cấp quốc tế; tự do hóa TM toàn cầu phát triển mạnh mẽ; kinh tế hậu khủng hoảng sẽ tạo các cơ hội liên kết; các khu dân cư và đô thị mới cao cấp dọc bờ biển sẽ mang đến lượng lớn tầng lớp những người LĐ tri thức, LĐ có kỹ năng cao và thu nhập cao. Thách thức: TM quốc tế đang có xu hướng giảm dần các lợi thế cạnh tranh dựa trên khai thác tài nguyên và LĐ giá rẻ để chuyển sang lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm dựa trên vốn và công nghệ; Việt Nam cam kết chấp dứt các hành động trợ cấp XK theo lộ trình của WTO; sự cạnh tranh gay gắt về nguồn VĐT và nguồn nhân lực trong giai đoạn hậu khủng hoảng; đầu tư FDI trong khu vực Đà Nẵng chỉ có một số dự án về phát triển SX và chuyển giao công nghệ; Đà Nẵng sẽ khó hút được nguồn lực và liên kết khu vực và sẽ có nguy cơ chỉ dựa vào nhân lực của Đà Nẵng; thực hiện 7 Lý thuyết “Cực phát triển” (Francois Perroux, 1950) có thể được vận dụng vào việc nghiên cứu, đề xuất giải pháp hình thành các cực phát triển như là các lãnh thổ trọng điểm trong phát triển CN&TM của một tỉnh/TP. Điều này hoàn toàn phù hợp với những tỉnh/TP hạn chế về nguồn lực như vốn, công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao, thị trường của các nước nghèo, đang phát triển và cần kêu gọi vốn đầu tư (VĐT). 2.2.2. Lý thuyết về lợi thế phát triển, lợi thế cạnh tranh và sự vận dụng vào phát triển công nghiệp và thương mại của một tỉnh/thành phố Lý thuyết lợi thế địa – kinh tế Địa – kinh tế là khoa học nghiên cứu các đặc điểm địa lý ảnh hưởng đến tiến trình phát triển kinh tế của một khu vực gồm nhiều quốc gia khác nhau, một quốc gia, một vùng, một tiểu vùng hay một TP. Vận dụng lý thuyết lợi thế địa – kinh tế vào hoạch định chiến lược phát triển CN&TM của tỉnh/TP, nhằm xác định, đánh giá đúng những lợi thế địa - kinh tế của tỉnh/TP trong phát triển CN&TM. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia của Michael Porter (1990) Theo Michael Porter, có 4 nhóm yếu tố của một quốc gia hình thành nên mô hình hình thoi: Các yếu tố SX; các điều kiện cầu; các ngành CNHT và liên quan; chiến lược công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội địa. Ông lập luận rằng, các công ty trong một quốc gia sẽ thành công ở những lĩnh vực mà các yếu tố của hình thoi này là thuận lợi. Lý thuyết này có thể được vận dụng vào việc nghiên cứu, đề xuất giải pháp tạo lập lợi thế cạnh canh trong phát triển CN&TM của một tỉnh/TP như: Chính quyền TP có thể tác động mạnh tới các yếu tố của mô hình hình thoi để cải tiến, nâng cấp lợi thế cạnh tranh ngành CN&TM; hỗ trợ cho các DN ngành CN&TM phát triển các liên kết hoặc hỗ trợ phát triển CNHT, cải tiến công nghệ SXKD và các điều kiện liên quan. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh của các thành phố và khu vực Bằng những nhân tố trong “hình thoi”, Michael Porter đã lý giải tại sao một TP hay khu vực thành công trong một ngành CN hơn những nơi khác. Vận dụng lý thuyết này vào phát triển CN&TM của một tỉnh/TP theo hướng: Chính quyền TP cần có những cơ chế tạo yếu tố SX riêng có (hỗ trợ 8 phát triển CNHT, đào tạo đội ngũ lao động (LĐ) kỹ thuật cao và đầu tư hạ tầng CN&TM). Từ việc trình bày khái quát một số lý thuyết trên, có thể rút ra các kết luận sau: Một là, để tăng trưởng nhanh cần phải lựa chọn các khu vực, vùng hoặc địa bàn để làm cực tăng trưởng và sự tăng trưởng nhanh của cực này sẽ thúc đẩy và lôi kéo sự tăng trưởng chung trên tổng thể. Hai là, để trở thành trung tâm kinh tế của vùng hoặc trở thành trung tâm CN&TM của cả nước, cần thiết phải củng cố và nâng cao vai trò của chính phủ, của chính quyền ĐP với các cơ chế và chính sách cởi mở hơn, thông thoáng hơn. Ba là, dựa vào các lợi thế cạnh tranh do yếu tố địa - kinh tế, môi trường chính trị ổn định và môi trường kinh doanh (KD) được xếp thứ hạng cao, có thể lựa chọn các ngành CN và lĩnh vực TM có lợi thế để tập trung phát triển, để sớm trở thành trung tâm CN&TM của vùng và của cả nước. Bốn là, cần xây dựng và phát triển các DN với chiến lược KD tốt, năng lực cạnh tranh cao, có sức thu hút và lan tỏa lớn. Năm là, nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố tiên quyết, là điều kiện đảm bảo cho phát triển để trở thành trung tâm CN&TM của vùng. Sáu là, cần thể hiện vai trò trung tâm của TP động lực, tạo sức lan tỏa và thu hút, lôi kéo các tỉnh lân cận và các ĐP trong khu vực cùng phát triển. 2.3. Nội dung, các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng sự phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh/thành phố 2.3.1. Nội dung chủ yếu phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh/thành phố Nội dung phát triển công nghiệp: 1) Tăng trưởng CN: Giá trị sản xuất công nghiệp (SXCN) và chỉ số phát triển giá trị SXCN; số lượng, sản lượng sản phẩm CN và số lượng LĐ ngành CN; tăng trưởng về số lượng và quy mô cơ sở SXCN, KCN, KCN kỹ thuật cao, KCN công nghệ cao, khu chế xuất và cụm công nghiệp (CCN); 2) Chất lượng tăng trưởng CN: Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) phải cao; tăng trưởng phải đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đi kèm với phát triển môi trường bền vững. Nội dung phát triển thương mại: 1) Phát triển TM nội địa: Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng cho phát triển TM hàng hóa; phát triển 17 là, phần lớn các DNCN trên địa bàn là các DN nhỏ và vừa, số lượng, quy mô và năng lực cạnh tranh của các DN rất thấp. Về thương mại: Một là, TM phát triển chậm, mô hình tăng trưởng vẫn theo chiều rộng, ít chú trọng phát triển theo chiều sâu. Hai là, tốc độ tăng trưởng BQ của tổng mức BLHH&DTDV cao hơn tốc độ tăng của TMBB. Ba là, vai trò của TM trong tăng trưởng kinh tế TP ngày càng giảm. Bốn là, chất lượng tăng trưởng TM thấp. Năm là, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Sáu là, cơ cấu loại hình TM hiện đại được ứng dụng nhanh nhưng thiếu bền vững. Bảy là, phần lớn các DNTM trên địa bàn là các DN nhỏ và vừa, quy mô và năng lực cạnh tranh của các DN rất thấp. Tám là, năng lực cạnh tranh của hàng hóa XK thấp. Chín là, vai trò của XK đối với GDP của TP ngày càng giảm. Mười là, sự liên kết giữa các thành viên trong hệ thống phân phối còn lỏng lẻo, vai trò là trung tâm phân phối, phân luồng bán buôn trong khu vực của Đà Nẵng ngày càng giảm. Nguyên nhân của hạn chế: (i) Đà Nẵng chưa khai thác hiệu quả tiềm năng và lợi thế vốn có của TP, đặc biệt lợi thế về vị trí địa lý và tiềm năng trở thành cực tăng trưởng của một vùng kinh tế; (ii) Cơ chế TW dành cho Đà Nẵng chưa đủ mạnh để đảm bảo thực hiện tốt vai trò động lực của vùng kinh tế trọng điểm; (iii) Hệ thống CSHT khá hiện đại nhưng thiếu đồng bộ; (iv) Liên kết phát triển CN&TM vùng chưa xây dựng được một tầm nhìn chiến lược chung, xây dựng và thực thi chính sách chưa đồng bộ và hiệu quả; (v) Nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu, năng lực tài chính còn hạn chế. CHƯƠNG 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TPĐN 4.1. Bối cảnh và những cơ hội, thách thức đối với phát triển công nghiệp và thương mại thành phố Đà Nẵng 4.1.1. Bối cảnh và triển vọng (Những xu hướng của nền kinh tế thế giới, xu hướng của nền kinh tế Việt Nam, tiềm năng phát triển Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, xu hướng phát triển CN&TM của TPĐN đã được trình bày trong bản chính của Luận án). 16 cấu CN chế biến. Bốn là, cơ cấu các thành phần kinh tế tham gia hoạt động CN đã có sự chuyển dịch tích cực từ KTNN sang kinh tế ngoài nhà nước. Năm là, chất lượng phát triển CN ngày càng được nâng cao. Sáu là, CN góp phần giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp cho người dân TP và các LĐ đến từ các ĐP khác. Về thương mại: Một là, Đà Nẵng là thị trường có sức mua cao và phát triển mạnh. Hai là, Đà Nẵng đã phần nào khẳng định được vai trò là trung tâm XK của khu vực. Ba là, cơ cấu hàng hóa đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, kể cả thị trường nội địa và XNK. Bốn là, cơ cấu các thành phần kinh tế đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng đa dạng, phù hợp với xu hướng chuyển dịch chung của cả nước. Năm là, số lượng DNTM tăng liên tục qua các năm và chiếm tỷ trọng tương đối cao so với TP và cả nước. Sáu là, tỷ trọng giá trị giao dịch bằng phương thức TM điện tử ngày càng phát triển và thời gian thông quan hàng hóa XNK trung bình qua cảng Đà Nẵng được rút ngắn. Bảy là, Đà Nẵng đã phần nào khẳng định được vị thế, vai trò trung tâm phân phối của khu vực. Nguyên nhân của những thành tựu: (i) Đà Nẵng có lợi thế và tiềm năng phát triển CN&TM và DV phân phối, gắn với phát triển du lịch và DV; (ii) Đà Nẵng có vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống cơ sở hạ tầng (CSHT) khá hoàn chỉnh và hiện đại; (iii) Môi trường đầu tư hấp dẫn, công tác QLNN về CN&TM ngày càng được kiện toàn; (iv) Cơ chế liên kết, hợp tác phát triển ngành giữa Đà Nẵng với các tỉnh/TP trong vùng, khu vực, cả nước và quốc tế ngày càng được chú trọng. b. Những hạn chế và nguyên nhân Những hạn chế Về công nghiệp: Một là, CN phát triển nhanh nhưng mô hình tăng trưởng vẫn theo chiều rộng. Hai là, tỷ trọng đóng góp GTTT ngành CN cho GDP toàn TP đang có xu hướng giảm ở giai đoạn 2006-2012. Ba là, hiệu quả sử dụng vốn thấp, VĐT đầu tư cho CN chưa tương xứng với vị trí cực tăng trưởng CN của một vùng. Bốn là, năng lực cạnh tranh của sản phẩm CN thấp. Năm là, tốc độ tăng trưởng phân ngành CN chế biến rất chậm, mặc dù CN chế biến chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu CN. Sáu là, trình độ công nghệ của các phân ngành CN chỉ ở mức trung bình thấp. Bảy 9 chuyên môn hóa các hoạt động TM; gắn bảo vệ môi trường trong phát triển TM; đa dạng hóa các loại hình hoạt động TM và hiện đại hóa TM; hoạt động TM góp phần định hướng; tạo lập và phát triển nguồn nhân lực cho ngành TM; phát triển các liên kết kinh tế - TM; 2) Phát triển XNK: Phát triển thị trường, đối tác, nguồn hàng, hệ thống phân phối trực tiếp hàng hóa của tỉnh/TP trên thị trường ngoài nước, hoạt động xúc tiến TM và kênh lưu thông hàng hóa nhập khẩu (NK). 2.3.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển CN&TM trên địa bàn tỉnh/TP Quy mô và tốc độ tăng trưởng Các chỉ tiêu đánh giá: 1)Công nghiệp: Giá trị SXCN; tỷ trọng giá trị SXCN trên địa bàn tỉnh/TP so với khu vực và cả nước; giá trị tăng thêm (GTTT) ngành CN; số lượng LĐ ngành CN; số lượng doanh nghiệp công nghiệp (DNCN) và quy mô DNCN; 2) Thương mại: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ (BLHH&DTDV) và Tổng mức bán buôn (TMBB); tỷ trọng tổng mức BLHH&DTDV của tỉnh/TP so với khu vực và cả nước; GTTT ngành TM; số lượng LĐ ngành TM; số lượng doanh nghiệp thương mại (DNTM) và quy mô DNTM; tổng kim ngạch XNK hàng hóa của tỉnh/TP; phát triển hệ thống phân phối. Chất lượng tăng trưởng và trình độ phát triển Các chỉ tiêu đánh giá: 1) Công nghiệp: Đóng góp của TFP trong tăng trưởng CN; tỷ lệ GTTT của CN so với giá trị SXCN; tỷ lệ LĐ qua đào tạo ngành CN; năng suất lao động (NSLĐ) ngành CN; hiệu suất đầu tư CN; năng lực cạnh tranh của các DNCN và sản phẩm CN của tỉnh/TP; cơ cấu giá trị SXCN và chuyển dịch cơ cấu; 2) Thương mại: Đóng góp của TFP trong tăng trưởng TM; tỷ lệ GTTT của TM nội địa so với tổng mức BLHH&DTDV của tỉnh/TP; cơ cấu mặt hàng XNK; NSLĐ ngành TM; tỷ lệ LĐ qua đào tạo ngành TM; hiệu suất đầu tư TM; năng lực cạnh tranh của các DNTM và hàng hóa xuất khẩu (XK) của tỉnh/TP; cơ cấu tổng mức BLHH&DTDV, TMBB và dịch chuyển cơ cơ cấu giữa chúng; cơ cấu TM của tỉnh/TP; thời gian thông quan hàng hóa XNK trung bình qua các cửa khẩu của tỉnh/TP. 10 Các điều kiện đảm bảo cho CN&TM phát triển bền vững Các chỉ tiêu đánh giá: 1) Sự phát triển thị trường của sản phẩm CN và hàng hóa; 2) Sự đồng bộ và mức độ hiện đại hóa của hệ thống kết cấu hạ tầng; 3) Năng lực kết nối CN&TM của tỉnh/TP với bên ngoài bằng hệ thống giao thông, mạng lưới logistics và DV hỗ trợ đầu tư; 4) Chất lượng chính sách và hiệu lực của chính sách; 5) Liên kết CSTM và CSCN trong công tác QLNN về phối hợp xây dựng và thực thi chính sách; 6) Bảo vệ môi trường sinh thái. 2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng sự phát triển CN&TM trên địa bàn tỉnh/TP Vị trí địa lý kinh tế, môi trường chính trị - pháp luật, sự phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, tiến bộ khoa học - công nghệ, nguồn nhân lực phát triển CN&TM; chính sách và cơ chế quản lý và các nhân tố khác. 2.4. Kinh nghiệm của một số tỉnh/thành phố về phát triển công nghiệp và thương mại và bài học kinh nghiệm Luận án nghiên cứu kinh nghiệm phát triển CN&TM trong và ngoài nước có đặc điểm tương đồng với Đà Nẵng (Đồng Nai, Thẩm Quyến, Thượng Hải, Singapore, TP Hồ Chí Minh). Từ đó rút ra 10 bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho TPĐN. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.1. Khái quát chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng thời gian qua 3.1.1. Thực trạng phát triển kinh tế Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân (BQ) của TPĐN đạt 11,48%/năm (đóng góp của vốn 5,52%; LĐ 4,18%; TFP 1,78%), cao hơn nhiều so với số liệu của cả nước (6,96%/năm) giai đoạn 2001-2012. Tuy nhiên, mô hình tăng trưởng kinh tế TP vẫn đang phát triển theo chiều rộng. Chuyển dịch cơ cấu (hình 3.4) 15 giảm điểm; 2) QLNN về CN&TM đã được tăng cường nhưng hiệu lực và hiệu quả còn thấp. Liên kết CSTM và CSCN trong công tác QLNN về phối hợp xây dựng và thực thi chính sách: Không có bộ phận tham mưu trong việc phối hợp công tác ban hành và thực thi CSTM và CSCN; phân công trách nhiệm và phối hợp giữa các bộ phận QLNN trong công tác thực thi CSTM và CSCN còn nhiều tồn tại và bất cập; công tác rà soát, điều chỉnh chính sách chưa đồng bộ và hiệu quả. Bảo vệ môi trường sinh thái: Đà Nẵng đã chú trọng PTBV bằng cách triển khai nhiều chương trình, đề án nghiên cứu và cải thiện môi trường. Kết quả là, năm 2012, Đà Nẵng được đón nhận danh hiệu “TP môi trường” của thế giới. 3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp và thương mại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2001-2012 3.3.1. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của Đà Nẵng Một là, tăng trưởng kinh tế của TP khá cao nhưng thiếu bền vững. Mô hình tăng trưởng vẫn theo chiều rộng, ít chú trọng phát triển chiều sâu. Hai là, Đà Nẵng chưa thể hiện rõ vai trò là trung tâm CN&TM của khu vực. Ba là, sức lan tỏa và thu hút các tỉnh lân cận và các tỉnh Tây Nguyên để phát triển CN&TM còn hạn chế. Bốn là, bức tranh chung về cơ cấu kinh tế ngành là chưa tạo được các ngành, phân ngành, các cơ sở kinh tế có vai trò đầu tàu, đóng vai trò chủ đạo có khả năng khuếch tán, thúc đẩy các ngành và phân ngành khác phát triển. Năm là, cơ cấu ngành CN&TM chưa cho phép hình thành được những tổ hợp ngành có quan hệ liên kết hỗ trợ nhau trong SX và phân phối. 3.3.2. Đánh giá thực trạng phát triển CN&TM của Đà Nẵng a. Những thành tựu chủ yếu và nguyên nhân Những thành tựu chủ yếu Về công nghiệp: Một là, CN phát triển nhanh đã góp phần thúc đẩy phát triển TM. Hai là, CN đóng góp quan trọng vào GDP toàn TP. Ba là, cơ cấu phân ngành CN chế biến, chế tạo đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực, cơ cấu CN công nghệ cao đã chuyển dịch mạnh trong cơ 14 5) Hiệu quả sử dụng vốn của ngành TM: Hệ số ICOR khá cao (vượt quá 5) kể từ năm 2005 đến 2012 (trừ 2008) phản ánh hiệu quả đầu tư thấp (ICOR: 3,46 năm 2001 và 5,96 năm 2012). 6) Năng lực cạnh tranh của các DNTM, năng lực cạnh tranh của hàng hóa và hàng hóa XK của Đà Nẵng thấp. 7) Cơ cấu tổng mức BLHH&DTDV và TMBB: Có sự chuyển dịch rõ nét cơ cấu TMBB sang tổng mức bán lẻ, phản ánh vai trò trung tâm phân phối, phân luồng bán buôn trong khu vực của Đà Nẵng đang ngày càng giảm đi. 8) Cơ cấu TM của tỉnh/TP: Tỷ trọng giá trị hàng hóa bán lẻ qua qua hệ thống phân phối hiện đại thấp hơn so với cả nước (22% so với 25% năm 2011). Tỷ trọng giá trị giao dịch bằng phương thức TM điện tử ngày càng tăng. 9) Thời gian thông quan hàng hóa XNK trung bình qua cảng Đà Nẵng được rút ngắn nhờ thực hiện hải quan điện tử 100%. 3.2.3. Phân tích các điều kiện đảm bảo cho công nghiệp và thương mại phát triển bền vững Phát triển thị trường: Thị trường nội địa của Đà Nẵng phát triển khá nhanh. Thị trường XK của Đà Nẵng đã mở rộng vào thị trường 106 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Thị trường NK hàng hóa ngày càng được mở rộng. Cơ cấu NK chủ yếu là máy móc, thiết bị phục vụ SX và nguyên phụ liệu làm hàng XK. Sự đồng bộ và mức độ hiện đại hóa của hệ thống kết cấu hạ tầng công nghiệp và thương mại trên địa bàn Đà Nẵng: Hạ tầng CN&TM Đà Nẵng cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư và DN. Năng lực kết nối CN&TM của Đà Nẵng với bên ngoài bằng hệ thống giao thông, mạng lưới logistics và DV hỗ trợ đầu tư được cộng đồng DN đánh giá tương đối tốt. Chất lượng chính sách và hiệu lực của chính sách CN&TM trên địa bàn Đà Nẵng: 1)Môi trường thể chế: TPĐN đã ban hành nhiều chính sách nhằm thể chế hóa các quy định của TW và huy động mọi nguồn lực đầu tư, phát triển CN&TM. Về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI): Đà Nẵng luôn ở tốp đầu. Tuy nhiên, trong 2 năm gần đây PCI đã tụt hạng, nhiều tiêu chí bị 11 Nguồn: Niên giám Thống kê TPĐN năm 2004, 2008, 2012 Hình 3.4. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư và cơ cấu LĐ ngành CN&TM 3.1.2. Một số vấn đề về xã hội Mỗi năm TPĐN tạo việc làm cho khoảng 33 ngàn LĐ, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 0,4% năm 2012. Thu nhập BQ đầu người 47,54 triệu đồng năm 2012 (gấp 6,08 lần năm 2001 và 1,41 lần so với cả mước). Đóng góp 10.911.000 tỷ đồng vào ngân sách năm 2012 (gấp 1,64 lần năm 2007 và 0,94 lần năm 2010). 3.2. Phân tích thực trạng phát triển công nghiệp và thương mại của thành phố Đà Nẵng từ năm 2001 đến nay 3.2.1. Phân tích thực trạng phát triển công nghiệp của thành phố Đà Nẵng Quy mô và tốc độ tăng trưởng 1) Giá trị SXCN (giá so sánh) trên địa bàn TPĐN liên tục tăng, tốc độ tăng BQ 12,61%/năm. 2) Tỷ trọng giá trị SXCN trên địa bàn TP so với khu vực và cả nước có xu hướng giảm dần. Đóng góp của Đà Nẵng cho giá trị SXCN cả nước năm 2011 chỉ 1,40%, xếp sau TP Hồ Chí Minh và Hà Nội. Tỷ trọng này xếp thứ tư khu vực (12,14%). 3) GTTT ngành CN tăng nhanh về số tuyệt đối, năm 2012 đạt 5.039.925 triệu đồng (gấp 4,5 lần năm 2001; 2,22 lần năm 2005 và 1,22 lần 12 năm 2010), tốc độ tăng BQ 14,85%/năm. Đóng góp của GTTT ngành CN vào GDP toàn TP tăng dần giai đoạn 2001-2005 nhưng giảm dần giai đoạn 2006-2012. 4) Số lượng LĐ ngành CN tăng dần qua các năm, đạt 103.149 người năm 2012 (chiếm 22,09% cơ cấu LĐ toàn TP), với tốc độ tăng BQ 5,87%/năm. Chất lượng tăng trưởng và trình độ phát triển 1) Đóng góp của TFP đối với tăng trưởng CN: Tăng trưởng CN của Đà Nẵng chủ yếu dựa trên yếu tố LĐ (64,88%) và vốn (20,67%). TFP đóng góp thấp (14,45%), khẳng định mô hình tăng trưởng CN của TP vẫn theo chiều rộng. 2) Tỷ lệ GTTT của CN so với giá trị SXCN có xu hướng tăng rõ rệt giai đoạn 2001-2012 (từ 27,60% năm 2001 tăng lên 36,73% năm 2012), cao gấp 1,57 lần so với số liệu của cả nước năm 2011. 3) NSLĐ ngành CN (giá thực tế) BQ đạt 68,10 triệu đồng/người/năm, cao nhất trong các ngành trên địa bàn và gấp 1,38 lần NSLĐ xã hội toàn TP. 4) Tỷ lệ LĐ qua đào tạo của ngành CN đạt khoảng 55% (năm 2012), cao nhất TPĐN và gấp 1,4 lần số liệu cả nước (40%/năm 2012). 5) Hiệu quả sử dụng vốn của ngành CN: Năng lực SX của VĐT đang giảm mạnh (ICOR: 2,48 năm 2001 và 6,54 năm 2012). 6) Năng lực cạnh tranh của các DNCN và sản phẩm CN của TP thấp. 7) Cơ cấu giá trị SXCN và chuyển dịch cơ cấu: (i) Theo thành phần kinh tế: Có sự chuyển dịch cơ cấu KTNN sang kinh tế ngoài nhà nước; (ii) Theo ngành CN: CN chế biến chiếm tỷ trọng áp đảo trong cơ cấu ngành. Cơ cấu CN công nghệ cao đã chuyển dịch mạnh (từ 0,29% năm 2001 lên gần 10% năm 2012). 3.2.2. Phân tích thực trạng phát triển thương mại của thành phố Đà Nẵng Quy mô và tốc độ tăng trưởng 1) Tổng mức BLHH&DTDV và TMBB tại Đà Nẵng có xu hướng tăng giai đoạn 2001-2012. Tuy nhiên, tổng mức BLHH&DTDV lại có tốc độ tăng BQ nhanh hơn so với TMBB (23,88%/năm so với 12,14%/năm). 13 2) Tỷ trọng tổng mức BLHH&DTDV của TPĐN so với cả nước và khu vực miền Trung – Tây Nguyên năm 2011 là 2,23% và 11,15% và biến động không đáng kể giai đoạn 2001-2011. Tỷ trọng này cao nhất khu vực nhưng xếp sau TP Hồ Chí Minh: 22,96%, Hà Nội 14,7%, Đồng Nai 3,58% và Bình Dương 2,92%. 3) Đóng góp của GTTT ngành TM vào GDP toàn TP giảm mạnh (từ 10,65% năm 2001 xuống 4,98% năm 2012), chứng tỏ vai trò TM trong tăng trưởng kinh tế TP ngày càng giảm. 4) Số lượng LĐ ngành TM tăng liên tục qua các năm, đạt 92.768 người năm 2012 (chiếm 34,27% trong cơ cấu LĐ ngành DV và 19,87% trong cơ cấu LĐ toàn TP), tốc độ tăng BQ 7,18%/năm giai đoạn 2001-2012. 5) Số lượng DNTM và quy mô DNTM: (i) Số lượng các DNTM chiếm tỷ lệ cao nhất TPĐN (luôn trên 42%) và nằm trong nhóm 5 tỉnh/TP có số lượng DNTM cao nhất nước (tỷ trọng 2,67%), tuy tỷ lệ này đang có xu hướng giảm dần; (ii) Quy mô DNTM tại TPĐN thấp hơn nhiều so với số liệu của cả nước. 6) Tổng kim ngạch XNK hàng hóa của TP: 1) Tổng kim ngạch XK hàng hóa năm 2012 đạt 894.976 ngàn USD (gấp 3,80 lần năm 2000), tốc độ tăng BQ 12,39%/năm, kém so với cả nước (19,55%/năm). 2) Tổng kim ngạch NK hàng hóa năm 2012 đạt 879.791 ngàn USD (gấp 2,01 lần năm 2005), tốc độ tăng BQ 9,64%/năm. Chất lượng tăng trưởng và trình độ phát triển 1) Đóng góp của TFP đối với tăng trưởng TM: Giai đoạn 2001- 2012, tăng trưởng TM chủ yếu dựa trên yếu tố LĐ (67,80%) và TFP (25,80%), đóng góp của vốn rất thấp (6,40%), khẳng định mô hình tăng trưởng TM của TP vẫn theo chiều rộng, nên thiếu bền vững. 2) Chất lượng tăng trưởng TM nội địa và XNK hàng hóa còn thấp. 3) NSLĐ ngành TM (giá thực tế) BQ đạt 37,20 triệu đồng/người/năm, tốc độ tăng BQ 9,32%/năm. So với NSLĐ toàn TP và cả nước, NSLĐ ngành TM chỉ bằng 75,36% và 86,78%. 4) Tỷ lệ LĐ qua đào tạo của ngành TM thấp (đạt 29,02%), thấp hơn ngành CN của TP (đạt 55%) và số liệu BQ của cả nước (đạt 40%) năm 2012.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfttla_tran_thi_hoa_1377.pdf
Luận văn liên quan