Xuất khẩu mực đông lạnh

Bên A Sẽ giao hàng cho bên B vào ngày 10/4 với số lượng là 70 tấm mực đúng theo tiêu chuẩn đã thỏa thuận tại địa chỉ: Công ty CP Chế biến Thuỷ sản Xuất khẩu Minh Trang Số 156 Đường Thích Thiện Ân – Phường Vĩnh Bảo - Thành phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang,Việt Nam Phương tiện vận chuyển và chi phí vận chuyển do bên A chịu. 1. Chi phí bốc xếp: mỗi bên chịu một đầu 2. Quy định lịch giao nhận hàng hóa mà bên mua không đến nhận hàng thì phải chịu chi phí lưu kho bãi là 600.000 đồng/ngày. Nếu phương tiện vận chuyển bên mua đến mà bên bán không có hàng giao thì bên bán phải chịu chi phí thực tế cho việc điều động phương tiện. 3. Khi nhận hàng, bên mua có trách nhiệm kiểm nhận phẩm chất, quy cách hàng hóa tại chỗ. Nếu phát hiện hàng thiếu hoặc không đúng tiêu chuẩn chất lượng v.v thì lập biên bản tại chỗ, yêu cầu bên bán xác nhận. Hàng đã ra khỏi kho bên bán không chịu trách nhiệm (trừ loại hàng có quy định thời hạn bảo hành).

doc39 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3707 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xuất khẩu mực đông lạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân mà còn giới thiệu nhiều hơn về tiềm năng kinh tế, truyền thống văn hóa của dân tộc mình đến những bạn bè quốc tế và đúc rút, học hỏi được nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm từ họ. Điều này là vô cùng quan trọng đối với một đất nước có nền kinh tế đang phát triển như nước ta, biến khả năng đi tắt đón đầu về khoa học kỹ thuật của ta thành hiện thực. Để hoạt động xuất khẩu được thực hiện có hiệu quả, chúng ta phải lập được phương án kinh doanh khả thi vì nó là một bước quan trọng, là cơ sở cho việc ra quyết định em doanh nghiệp có nên xuất khẩu hay không. Trong những năm vừa qua, các mặt hàng của VN nhu nông sản, hải sản, thủy sản, may mặc thủ công mỹ nghệ đã đến với nhiều quốc gia trên thế giới. Một trong những ngành xuất khẩu thu được ngoại tệ nhiều nhất là ngành xuất khẩu thuỷ sản Mực đông lạnh. PHẦN 1: NHỮNG CƠ SỞ ĐỂ LẬP PHƯƠNG ÁN XUẤT KHẨU 1. Mục đích, và ý nghĩa của phương án xuất khẩu. 1. 1. Mục đích. Lập phương án kinh doanh là một bước khởi đầu quan trọng cho việc thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Đây cũng là một căn cứ quan trọng để các cấp, các ngành các bộ phận có liên quan (như Tổng công ty, ngân hàng, doanh nghiệp khác) nghiên cứu để xem xét tính khả thi của một dự án xuất nhập khẩu, đi tới quyết định có hay không thực hiện dự án đó (đầu tư hay không đầu tư). 1.2. Ý nghĩa. Việc lập một phương án kinh doanh có ý nghĩa như một văn bản đệ trình lên cấp trên để xin phép thực hiện. Đối với dự án này thuộc nghiệp vụ của phòng nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu. Do đó phương án kinh doanh được lập lên để trình lên cấp trên xin phép thực hiện. Đối với những công ty trực thuộc tổng công ty lớn, phương án kinh doanh được công ty lập sau đó chuyển lên tổng công ty nhờ phê chuẩn. Ngoài ra phương án kinh doanh còn là cơ sở để xin cấp vốn cho một dự án. Một dự án muốn đi vào thực hiện thì không thể không có vốn, mặt khác một lượng cho một dự án là vốn vay chủ yếu của ngân hàng hoặc của các tổ chức tài chính tiền tệ. Vì vậy sự tồn tại của một dự án phụ thuộc vào tính thuyết phục của một phương án kinh doanh đối với các nhà đầu tư và đặc biệt là đối với ngân hàng là quyết định cho vay hay không. Trên cơ sở sự nghiên cứu của phương án kinh doanh của doanh nghiệp thì được vay nhiều hay ít cũng phụ thuộc vào tính khả thi đó. Như vậy việc lập một phương án kinh doanh có tính thuyết phục hay không sẽ quyết định sự tồn tại hay không của một dự án. Doanh nghiệp sẽ bàn giao kế hoạch này cho phòng nghiệp vụ và đây sẽ là một cơ sở nữa cho phòng nghiệp vụ nghiên cứu để lập một phương án kinh doanh. Như vậy phương án kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng và to lớn với hoạt động đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là một phần quan trọng trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đơn vị và có ảnh hưởng to lớn đến tổng công ty. Một phương án kinh doanh tốt sẽ có lợi cho cả hai bên đối tác làm ăn, nó quyết định sự tồn tại hay không của dự án và quyết định đến cả mức độ thành công, lợi ích và lợi nhuận thu về của dự án sau khi thực hiện. 2. Giới thiệu chung về công ty 2.1 Sơ lược về công ty. Tên Công ty: Công ty Cổ phần Thủy sản số 4 . Tên tiếng Anh: Seafood Joint- Stock Company No 4 Vốn điều lệ:                30.000.000.000 VNĐ (Ba mươi tỷ đồng). Trụ sở chính:              320 Hưng Phú, Phường 09, Quận 08, Tp.HCM. Điện thoại:  (08). 9543361 - 9543365 Fax: (08). 9543362 Mã số thuế : 0302317620 Mã số XNK : 0302317620 Ngân hàng giao dịch: VIETCOMBANK Chi nhánh HCM Website:   www.seapriexcono4.com Email:   donglanh4@hcm.vnn.vn Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103000436 do Sở kế hoạch và đầu tư Tp.Hồ Chí Minh cấp ngày 31/05/2001 và thay đổi lần thứ 4 ngày 16/08/2006. Ngành nghề kinh doanh của Công ty: Thu mua, sản xuất chế biến các mặt hang thủy hải sản, nông sản, súc sản. Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp thủy hải sản, nông sản, súc sản và các loại hàng hóa, vật tư, thiết bị, công nghệ phẩm phục vụ cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh trong và ngoài ngành. Dịch vụ bảo trì, sửa chữa các thiết bị cơ điện lạnh. Sản xuất, kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. Kinh doanh nhà, cho thuê văn phòng. Sản xuất, gia công, mua bán hàng may mặc(trừ tẩy nhuộm) Thời hạn hoạt động của Công ty:  50 năm kể từ ngày thành lập. 2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Thủy sản số 4. Trụ sở chính của Công ty Cổ phần Thủy sản số 4.  Nơi làm việc của Ban Tổng giám đốc Công ty và các phòng chuyên môn của Công ty gồm: Phòng Kế toán tài chính, phòng Tổ chức hành chánh, phòng Kế hoạch kinh doanh, phòng KCS, phòng Kỹ thuật cơ điện lạnh. Địa chỉ : 320 Hưng Phú, Phường 09, Quận 08, Tp. Hồ Chí Minh. Điện thoại : (08). 9543361 – (08). 9543365  Fax:   (08). 9543367.  Xưởng chế biến:  Công ty hiện có 01 xưởng chế biến Thủy sản nằm ở quận 08 chung địa điểm với trụ sở chính. Tại xưởng chế biến có hệ thống nhà xưởng sản xuất và hệ thống kho lạnh tồn trữ nguyên liệu và thành phẩm. Địa chỉ : 320 Hưng Phú, Phường 09, Quận 08, Tp. Hồ Chí Minh. Điện thoại : (08). 9543361 – (08). 9543365  Nhà máy chế biến thủy sản 04 Kiên Giang:  Nhà máy chế biến thủy sản 04 Kiên Giang đã được Công ty triển khai đầu tư xây dựng mới vào năm 2005 với công suất thiết kế dự kiến là 4.000 tấn sản phẩm/năm, sản phẩm sản xuất đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Công ty đã được đưa vào hoạt động từ tháng 06/2006 và đã đóng góp một phần đáng kể vào doanh thu và lợi nhuận của Công ty trong năm 2006. Cơ cấu tổ chức của nhà máy hoạt động theo mô hình của trụ sở chính bao gồm: Ban giám đốc nhà máy, các phòng ban chuyên môn (phòng Kế hoạch kinh doanh, phòng KCS, phòng Kỹ thuật, Phòng Kế toán và cơ điện lạnh), các xưởng chế biến. Nhà máy chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc Công ty.  Địa chỉ : Cảng cá Tắc Cậu, Châu Thành, Kiên Giang. Điện thoại : (84-77) 616752  Fax: (84-77) 616757 2.3. Hoạt động kinh doanh. Các mặt hàng chính của Công ty là: Cá đục Fillet xẻ bướm Mực đông lạnh các loại: Mực ống Tube, mực nang xẻ ống, mực lá fillet, mực cắt vòng, mực nang nguyên con làm sạch và bạch tuộc xếp bông. Ghẹ đông: nguyên con, bỏ mai cắt đầu, ghẹ thịt, ghẹ lột.... Từ khi nhà máy ở Kiên Giang đi vào hoạt động, công ty đã đa dạng hóa các mặt hàng của mình hơn nhằm đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong và ngoài nước, cụ thể các mặt hàng mới như: Cá he nguyên con. Cá thu cắt khúc Cá lưỡi trâu fillet dán bột, cá lưỡi trâu thỏi........ Hải sản hỗn hợp trộn, chả giò, cá viên, tôm viên..... Tất cả các sản phẩm của công ty đều được đóng gói theo quy cách hàng xuất khẩu của hiệp hội thủy sản thế giới và theo đúng tiêu chuẩn HACCP đã được quy định. Sản phẩm được đóng gói trong túi nhựa PE hoặc PA hàn kín miệng hoặc hút chân không, sau đó được đặt vào các thùng carton và đều được giữ lạnh theo nhiệt độ quy định. Công ty ngày càng chú trọng đến việc thiết kế các bao bì đóng gói đẹp mắt và phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam và chính điều này đã góp phần không nhỏ trong việc làm tăng giá trị của sản phẩm của công ty trong mắt người tiêu dùng. 3. Cơ sở pháp lí lập phương án kinh doanh 3.1. Cơ sở pháp lí Để lập phương án kinh doanh xuất khẩu tôm đông lạnh cho năm 2007 công ty của chúng tôi căn cứ vào các điều kiện sau : Căn cứ vào luật thương mại 2005 của nước Cộng hòa xẫ hội chủ nghĩa Việt Nam, trong đó quy định các quyền hạn và trách nhiệm pháp lý về kinh doanh thương mại quốc tế. Căn cứ vào Nghị định 12 NĐ - CP ra ngày 23/01/2006 quy định và hướng dẫn chi tiết về việc thực hiện bộ luật thương mại 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Căn cứ này cụ thể hóa việc thực hiện quyền hạn và trách nhiệm. 3.2. Căn cứ vào tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 5 năm gần nhất Doanh thu từng nhóm sản phẩm, dịch vụ: Khoản mục Năm 2007 Năm 2008 Quý 1/ 2009 Giá trị (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (triệu  đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (triệu  đồng) Tỷ trọng (%) Mực đông 11.928 13,88% 29.505 19,42% 7.380 24,40 % Cá đông 33.088 38,50% 55.910 36,80% 14.134 46,73 % Tôm đông - - 6.016 3,96% 1.121 3,71 % Thủy sản khác 28.464 33,12% 34.457 22,68% 4.197 13,88 % Trái cây, nông sản 12.462 14,50% 26.042 17,14% 3.411 11,28 % Tổng Doanh thu 85.942 100,00% 151.930 100,00% 30.243 100,00%       (Nguồn :TS4) Lợi nhuận từng nhóm sản phẩm, dịch vụ: Khoản mục Năm 2007 Năm 2008 Quý 1/ 2009 Giá trị (triệu  đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (triệu  đồng) Tỷ trọng (%) Giá trị (triệu  đồng) Tỷ trọng (%) Mực đông 499 13,89% 1.351 19,42% 487 24,40 % Cá đông 1.383 38,49% 2.560 36,80% 932 46,73 % Tôm đông - - 275 3,96% 74 3,71 % Thủy sản khác 1.190 33,12% 1.578 22,68% 277 13,88 % Trái cây, nông sản 521 14.50% 1.192 17,14% 225 11,28 % Tổng LN trước thuế 3.593 100,00% 6.956 100,00% 1.995 100,00% 3.3. Cơ sở thực tiễn. 3.3.1. Hợp đồng đặt hàng của bạn hàng. 1. Thư chào hàng FROM : Seafood Joint- Stock Company No 4 Adress : 320 Hưng Phú, Phường 09, Quận 08, Tp.HCM, Việt Nam Tel : (08) 9543361 - 954336 Fax : (08) 9543362 Email : donglanh4@hcm.vnn.vn SELL OFFER At present, our company can supply Pangasius / Sutchi catfish fillet, tuna, canned fish… With large quantity and lowest price get NAFIQUAVET, IZO, HACCP… Enter EU, USA… If you are interesed in these products. Please dont hesitate contact to us at anytime. We are looking forward receiving your order soonest . Thanks and best regards. Your sincerely General director 2. Nhận đơn đặt hàng từ công ty CHRYSLER tại Oxtraylia From: CHRYSLER Co. Ltd 900 Sheridan Ave, Rm 6A14 Bronx, Oxtraylia (718) 590-3191 To: Seafood Joint- Stock Company No 4 320 Hưng Phú, Phường 09, Quận 08, Tp.HCM, Viet Nam ORDER Dear Ms ,we are interested in your advertising on donglanh4@hcm.vnn.vn And are happy to order you the goods on the following terms and conditions : 1. Commodity : Sutchi catfish ( Pangasius hypophthalmus) 2. Unit price : 6700 USD/MT – FOB Sai Gon - Incoterm 2000. 3. Quality : GMQ 4. Quantity : 50 MT 5. Total : 335000 USD 6. Delivey : in Augs 1st 7. Payment : To be made by an irrevocable L/C at sight, against shipping. In the meantime , we are looking for ward to hearing from you within 10 days . Your sincerely Marketing Manager. 3.3.2. Kết quả nghiên cứu ngành thủy sản nói chung: Ngành Thuỷ sản Việt Nam đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước. Quy mô của Ngành Thuỷ sản ngày càng mở rộng và vai trò của Ngành Thuỷ sản cũng tăng lên không ngừng trong nền kinh tế quốc dân. Có thể nói 50 năm qua, ngành thuỷ sản đạt được những kết quả rất tự hào và đáng được tôn vinh. Trước hết ngành đã đi đầu trong việc đổi mới cơ chế quản lí, được Chính phủ ưu tiên cơ chế để lại 70% giá trị kim ngạch XK thuỷ sản nhằm tái đầu tư cơ sở hạ tầng nghề cá và nghiên cứu khoa học chuyên ngành.Từ đó ngành đó có bước đột phá mạnh và là một trong những ngành chủ động hội nhập kinh tế thế giới sớm nhất. Để có nguồn thuỷ sản XK ổn định, ngành đã sớm chủ động hoàn thiện quy trình công nghệ SX giống ngang tầm thế giới. Đặc biệt cả nước đã hình thành một hệ thống chế biến thuỷ sản, công nghệ hiện đại với 350 Nhà máy, tạo ra sản phẩm XK chinh phục thị trường khó tính nhất. Về nuôi trồng thuỷ sản, đó chuyển từ thủ công truyền thống sang nền SX theo hướng công nghiệp hiện đại. Nhờ đó đó đạt Top đầu thế giới về sản lượng nuôi trồng và XK. a, Giai đoạn từ 1995 -2007 - Theo số liệu của tổng cục thống kê, trị giá xuất khẩu hàng thuỷ sản tăng từ 621.4 triệu USD năm 1995 lên 3763.4 triệu USD năm 2007, ước tính hơn 6 lần, giữ vị trí rất quan trọng trong kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước. - Sản lượng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản cũng tăng liên tục trong các năm, thể hiện qua bảng sau Năm Tổng số Chia ra Khai thác Nuôi trồng 1995 1584.4 1195.3 389.1 1996 1701.0 1278.0 423.0 1997 1730.4 1315.8 414.6 1998 1782.0 1357.0 425.0 1999 2006.8 1526.0 480.8 2000 2250.5 1660.9 589.6 2001 2434.7 1724.8 709.9 2002 2647.4 1802.6 844.8 2003 2859.2 1856.1 1003.1 2004 3142.5 1940.0 1202.5 2005 3465.9 1987.9 1478.0 2006 3720.5 2026.6 1693.9 2007 4149.0 2063.8 2085.2 b, Năm 2008: Tổng sản lượng thủy sản năm 2008 ước đạt 4,58 triệu tấn, mức cao nhất từ trước tới nay. Sản lượng khai thác thủy sản đạt 2,13 triệu tấn, trong đó sản lượng khai thác hải sản đạt 1,94 triệu tấn, tăng 2,9 % so với năm 2007. Sản lượng nuôi trồng thủy sản đó vượt qua sản lượng khai thác thủy sản, đạt 2,45 triệu tấn, tăng 15,3 % so với năm 2007. Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu đó đạt mức tăng trưởng cao, vượt qua mốc 4 tỷ USD, đạt khoảng 4,5 tỷ USD, tăng hơn 700 triệu USD (19,6 %) so với năm trước. Giá trị sản xuất của ngành thủy sản năm 2008 (theo giá cố định năm 1994) tăng 6,69% so với năm 2007. Đó là những kết quả xứng đáng với sự nỗ lực chung của hàng triệu lao động trong mọi lĩnh vực hoạt động của ngành, từ các cấp quản lý đến . Nuôi trồng thủy sản tiếp tục là lĩnh vực có sự tăng trưởng mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa. Sản lượng nuôi thủy sản năm 2008 đạt hơn 33 nghìn tỷ đồng. Mực tiếp tục tăng trưởng mạnh và trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực sau tôm, đóng góp tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Theo thống kê, xuất khẩu tôm 11 tháng năm 2008 đạt 176,29 nghìn tấn (tăng 20,37% so với cùng kỳ năm 2007) với giá trị gần 1,5 tỷ USD (tăng 8,98%). Xuất khẩu mực, basa trong 11 tháng năm 2008 đạt 584,7 nghìn tấn với giá trị 1,33 tỷ USD, tăng 66,65% về khối lượng và 48,84% về giá trị so với cùng kỳ năm 2007. Các mặt hàng khác như mực, cá ngừ, các loại cá khác vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá. Các thị trường truyền thống vẫn duy trì ổn định. Đến hết tháng 11-2008, EU tiếp tục là thị trường tiêu thụ thủy sản lớn nhất của Việt Nam, duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, chiếm 25,35% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản, tăng 27,98% về giá trị so với cùng kỳ năm 2007. Tiếp đến là Nhật Bản, chiếm tỷ trọng 18,07 %, tăng 11,53% và thị trường Mỹ chiếm 16,21%, tăng 3,85 %. Nhiều thị trường mới, trong những năm gần đây, có mức tăng trưởng đáng kể như Nga, U-crai-na và cả ở khu vực châu Phi, mở ra tiềm năng thâm nhập vào các thị trường mới của mặt hàng thủy sản Việt Nam. c, Năm 2009 Tính chung 4 tháng đầu năm 2009, tổng sản lượng thuỷ sản ước tính đạt 1383,1 nghìn tấn, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2008, trong đó cá đạt 1060,2 nghìn tấn, tăng 4,5%; tôm 118,2 nghìn tấn, tăng 3,6%. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng 4 tháng đầu năm 2009 ước tính đạt 580,6 nghìn tấn, giảm 0,4% so với cùng kỳ năm trước do người nuôi thiếu vốn đầu tư hoặc chưa ký được hợp đồng tiêu thụ ổn định lâu dài với các doanh nghiệp nên diện tích thả nuôi tăng chậm. Sản lượng thuỷ sản khai thác đạt 802,5 nghìn tấn, tăng 8,8%, mức tăng cao nhất trong nhiều năm trở lại đây, chủ yếu do khai thác biển tăng khá, đạt 741,7 nghìn tấn, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt khai thác cá ngừ đại dương được mùa và được giá, trong đó Bình Định khai thác được 2,5 nghìn tấn, tăng 51,5% so với 4 tháng đầu năm 2008; Phú Yên 2,2 nghìn tấn, tăng 15,7%. Tổ chức Nông Lương Liêp Hiệp quốc (FAO) dự báo tổng sản lượng thuỷ sản của thế giới sẽ tăng từ 129 triệu tấn năm lên 159 triệu tấn vào năm 2010 và 172 triệu tấn vào năm 2015 với tốc độ tăng trưởng bình quân 2,1%/năm trong giai đoạn đến 2010 và 1,6%/năm giai đoạn 2010 - 2015, chủ yếu nhờ tăng sản lượng thuỷ sản nuôi. FAO dự báo tổng nhu cầu thuỷ sản và các sản phẩm thuỷ sản trên thế giới sẽ tăng gần 50 triệu tấn, từ 133 từ 133 triệu tấn năm 1999/2000 lên đạt 183 triệu tấn vào năm 2015 với tốc độ tăng trưởng bình quân 2,1%/năm. 3.3.3. Thị trường mực trong nước: Mực là một động vật sống ở vùng nước có độ mặn cao, vùng đáy có cát pha bùn, nhất là vùng đáy hình lòng chảo lõm xuống giữa 2 cồn cát. Mực thường sống từng đàn ở tầng nước đáy, khi kiếm mồi mới nổi lên tầng nước trên. Hầu hết khi bơi lội trong nước, mắt mực lồi ra, màu da luôn luôn thay đổi theo màu nước để dễ lẩn tránh và bắt mồi. Lúc nguy biến thì mực bơi giật lùi và phun mực ra, làm cho nước vùng đó đen lại, khiến kẻ địch lóa mắt, rồi tìm cách lẩn trốn. Mực rất thích ánh sáng và màu trắng, khi thấy ánh sáng, mực tập trung rất đông. Mực rất thích ăn các loại trứng cá, tôm cá con và những động vật nhỏ khác trong nước. Mùa khai thác mực là các tháng 3-9, là thời kỳ mực bơi vào gần bờ để sinh đẻ. Chủ yếu vào các tháng 4, 5, 6 khắp ở các vùng biển gần bờ và vùng đặc quyền kinh tế nước ta. Mực ống là đối tượng khai thác có giá trị kinh tế cao, sinh trưởng nhanh, vòng đời ngắn, có thể thực hiện đánh bắt quanh năm ở các vùng nước có độ sâu từ 30 - 200m bằng các phương pháp khai thác kết hợp ánh sáng như câu tay, lưới chụp mực 2 hoặc 3 tăng gông … Mực đại dương phân bố ở những vùng nước xa bờ hơn ở miền Trung nước ta. Các đàn tập trung với mật độ không lớn, có hoạt tính mạnh hơn so với các loài mực ống gần bờ. Hiện nay, mực đại dương được đánh bắt chủ yếu bằng nghề câu tay trên các thuyền thúng trôi trên mặt nước có sử dụng ánh sáng đèn nhấp nháy. Chúng ta cũng chỉ mới khai thác và xuất khẩu các mực ống như mực kim, mực lá (Loligo formosana, L. beak, L. chinensis...) ở tầng nước sâu 10 - 30 m, hoặc mực mai, mực nang mực nang (Sepia pharaonsis, S.lycidas v.v...) ở tầng nước sâu hơn mực ống, nhưng cũng chỉ sâu 90 - 130 m. Chưa biết câu mực ống khổng lồ ở tầng nước dưới sâu hơn, chẳng hạn loài Dosidicus gigas, còn có tên là humbold hay jumbo squid. Đây là loài mực có đời sống khoảng 2 năm, phần lớn ở tầng sâu từ 650 đến 3.000 m dưới biển, nhưng thỉnh thoảng lại xuất hiện ở các tầng nước ít sâu hơn, gần mặt nước biển hơn. Năm 2009 giá bán lẻ mực ống 80.000 đồng/kg, giá bán buôn mực nguyên liệu loại I để xuất khẩu vào khoảng 70.000 đến 75.000 đ/kg. 3.3.4 Thị trường xuất khẩu Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tính từ ngày 1/1 - 15/3/2009, Việt Nam đã XK gần 10,5 nghìn tấn mực với tổng trị giá 38 triệu USD, giảm 14,7% về khối lượng (KL) và 14,8% về giá trị (GT) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, tính riêng nửa đầu tháng 3/2009, cả nước XK 2.605 tấn nhuyễn thể chân đầu tương đương 9,6 triệu USD, tăng 4,5% về lượng và 5% về GT so với cùng kỳ năm 2008. Nếu không có sự hoán đổi vị trí giữa thị trường Đài Loan và Mỹ, không có sự thế chân giữa Thụy Sỹ và Itxraen, cơ cấu, bảng xếp hạng thị trường NK nhuyễn thể chân đầu chính từ Việt Nam nửa đầu tháng 3/2009 sẽ không khác so với nửa đầu tháng trước. Tổng kết quý 1/2009, có lẽ Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ là ba thị trường ổn định nhất của mực, bạch tuộc Việt Nam mặc dù so với cùng kỳ năm ngoái, kết quả này chưa nói lên được nhiều điều. Ba thị trường tiềm năng: Trung Quốc, Đài Loan, ASEAN tăng giảm lượng NK một cách thất thường… kết thúc quý 1/2009, tình hình XK mực - bạch tuộc chỉ mới bắt đầu ổn định sau cơn bão khủng hoảng tài chính từ năm 2008. Nửa đầu tháng 3/2009, Nhật Bản - Hàn Quốc là hai thị trường NK mực - bạch tuộc đứng đầu và giữ mức tăng trưởng ổn định nhất từ Việt Nam: Trong thời gian này, lượng nhuyễn thể chân đầu NK vào Nhật Bản tăng hơn 3 lần so với tháng trước, tương đương 623 tấn, đạt 3,43 triệu USD, tăng 52,2% về KL và 40,5% về GT so với cùng kỳ năm ngoái; Hàn Quốc cũng tăng lượng mực, bạch tuộc NK gấp 2,5 lần so với tháng 2/2009, tăng 9,1% về KL, 22,8% về GT so với cùng kỳ năm 2008. Giữ không khí từ đầu năm, đến nửa đầu tháng 3/2009, XK mực sang EU tiếp tục ảm đạm. Mặc dù, trong thời gian này, Hy Lạp tăng đến 345,7% về lượng, 350,2% về giá trị so với cùng kỳ năm trước, nhưng xét cho cùng, khối lượng NK vẫn khá khiêm tốn so với các quốc gia lớn cùng khu vực như: Italia NK 453 tấn nhuyễn thể chân đầu tương đương 1,53 triệu USD, vẫn giảm 33,8% về KL, 41% về giá trị, Tây Ban Nha cũng giảm 38,6% về lượng và 39,8% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Do vậy, nửa đầu tháng 3/2009, EU giảm 31,3% về KL và 35,5% về GT so với cùng kỳ năm 2008. Nếu nửa đầu tháng 2/2009, ASEAN, Đài Loan và Trung Quốc làm xua đi không khí vắng vẻ tại một số thị trường NK chính mực từ Việt Nam khi Trung Quốc tăng 212,5% về KL, 61,3% về GT; ASEAN tăng đến 1509,8% về KL, 531,4% về GT so với tháng 2/2008, thì sang nửa đầu tháng 3/2009, Trung Quốc lại giảm 58,8% về GT, Đài Loan giảm 36% về GT, ASEAN giảm 24% về KL nhập khẩu so với cùng kỳ năm trước. Từ ngày 1/1 - 15/2/2009, Mỹ chỉ chiếm 1,9% trong cơ cấu giá trị và gần như đứng gần cuối bảng xếp hạng các thị trường NK chính nhuyễn thể chân đầu từ Việt Nam, đến nửa đầu tháng 3/2009, đã vươn lên vị trí thứ 5 trong top thị trường NK lớn mực của nước ta, tăng 139,7% về KL, 192,1% về GT so với cùng kỳ năm 2008. Ngoài Mỹ, Ôxtrâylia cũng là thị trường mới tương đối ổn định và tiềm năng của mực - bạch tuộc Việt Nam. Cũng trong thời gian này, các nước khác tăng 211,9% về KL và 284% về GT, mặc dù, thay chân Thụy Sỹ nhưng Itxraen cũng tăng 166,3% về lượng và 91,7% về GT so với cùng kỳ năm 2008. Đến nửa đầu tháng 3/2009, 4 nhà XK mực, bạch tuộc lớn nhất Việt Nam tại 2 tỉnh trọng điểm Bà Rịa - Vũng Tàu và Kiên Giang tiếp tục theo sát nhau trong bảng xếp hạng: Đứng đầu là Kisimex, tiếp đó là Havico, ESC và Ngoprexco… Giá xuất khẩu mực từ Việt Nam vào khoảng 3620 USD / tấn. * Thị trường Nhật Bản Về kinh tế : +  Đơn vị tiền tệ Yen (¥), tỉ giá(tháng 1.2001) là 1.00 $USD=116,38 Yen + GDP (¥ nghìn tỉ, 2000) : 512,6 + GDP đầu người: 4.048.000 ¥ (khoảng 34.780 USD) + Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2000: 1,7% +  Xuất khẩu (2000, ¥ 100 triệu )  516.542 + Nhập khẩu (2000, ¥ 100 triệu )  409.384 + Thu nhập hàng tháng của mỗi hộ gia đình (công nhân) năm 2000: 4.882 USD + Tỉ lệ thất nghiệp (tháng 1.2000) là 4,7% Nhật Bản là thị trường nhập khẩu thủy sản hàng đầu của thế giới với doanh số nhập khẩu hàng năm từ 17 – 20 tỷ USD vì nhu cầu tiêu thụ của người dân Nhật đối với sản phẩm thủy sản rất lớn, khoảng 72 kg/người/năm (đây là mức tiêu thụ thủy sản cao nhất thế giới). Trước khi Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ có hiệu lực, Nhật Bản trong suốt 15 năm trở thành thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất Việt Nam, tiêu thụ khoảng 65-70% giá trị sản lượng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam Nhập khẩu mực nang đông lạnh của Nhật, HS 0307 49.190, tháng 1-5/2008 Xuất xứ 5/2008 1-5/2008 Khối lượng (Kg) Trị giá CIF (nghìn yên JPY) Giá (JPY/kg) Khối lượng (kg) Khối lượng (kg) Khối lượng (kg) Trung Quốc 1.,409.752 476.736 338 7.004.160 2.317.447 331 Việt Nam 538.,124 383.240 712 1.783.381 1.238.970 695 Thái Lan 643.579 608.377 945 2.730.527 2.601.263 953 Malaixia 15.994 5.701 356 106.151 52.139 491 Hiện nay, Việt Nam đứng thứ 2 sau Thái Lan về cung cấp mực nang cho thị trường Nhật, nhưng tỷ lệ khá lớn trong số này được các nhà chế biến Nhật sấy khô và tái xuất khẩu sang thị trường khác với khối lượng lớn. Về chế độ ưu đãi thuế quan ở Nhật Bản: Các sản phẩm Nông, lâm, thủy sản: 74 mặt hàng đã được công nhận hưởng qui chế ưu đãi (Hệ thống danh sách tích cực)trong đó có mực ống, mực nang. Các mặt hàng này được lựa chọn sau khi đã cân nhắc các ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp trong nước khi chúng được hưởng qui chế ưu đãi. Thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng này thấp hơn từ 10% - 100% so với biểu thuế chung. Thuế quan ưu đãi không áp dụng đối với các sản phẩm không có tên trong “danh sách tích cực”. Hải sản của Việt nam, nhất là mực, được thị trường Nhật Bản đánh giá khá cao. Hiện nay kim ngạch xuất khẩu hải sản vào Nhật đã đạt mức 340-350 triệu USD/năm. Hầu hết lượng mực đông lạnh chào hàng của ta đều được khách hàng Nhật đặt mua. Tuy nhiên, để nâng cao giá bán và tăng tính hấp dẫn đối với mạng lưới xuất khẩu và phân phối tại Nhật, các doanh nghiệp chế biến hải sản của ta cần quan tâm hơn nữa đến khâu chất lượng và vêä sinh thực phẩm. Trong đó việc lấy xác nhận trước về chất lượng (pre-certification) như trên đã trình bày đóng vai trò hết sức quan trọng bởi nó góp phần rất lớn vào việc giảm chi phí phát sinh trong quá trình hàng hóa lưu thông tại Nhật.  Chi phí lưu kho lạnh tại Nhật có thể lên tới 80USD/ngày cho 01 container, chi phí giám định khoảng 130USD. Nếu không có giấy xác nhận của hệ thống pre-certification, hàng hoá có thể phải lưu kho bãi tới 7 ngày. Trong khi đó, nếu có giấy xác nhận, hàng hóa có thể được thông quan trong ngày, tiết kiệm ìt nhất hơn 500USD cho 01 conrtainer 20 feet. 3.3.5. Các nguồn huy động vốn: - Công ty sẽ tiến hành vay vốn từ ngân hàng Ngoại Thương Vietcombank. Trong năm 2009, Chính phủ ban hành Quyết định 131 về hỗ trợ lãi suất được Thủ tướng ký ban hành và có hiệu lực từ ngày 23 tháng 1, theo đó các tổ chức, cá nhân vay vốn sản xuất kinh doanh sẽ được ngân hàng trừ 4% lãi vay. Đây là một phần trong kế hoạch kích cầu 1 tỷ USD vừa được Chính phủ phê duyệt nhằm hỗ trợ nền kinh tế trong bối cảnh suy thoái lan rộng trên thế giới. Theo Quyết định 131, Các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sẽ được vay vốn từ ngân hàng đối với các khoản vay bằng đồng Việt Nam có thời hạn tối đa 8 tháng. Mức lãi suất hỗ trợ khách hàng vay là 4%, tính trên số tiền vay và thời hạn cho vay thực tế, nằm trong khoảng thời gian từ 1/2 đến 31/12. - Công ty tiến hành vay vốn từ ngân hàng Vietcombank thời hạn 3 tháng, nằm trong đối tượng được hưởng gói kích cầu hỗ trợ về lãi suất từ Chính phủ. Thông qua quá trình đàm phán thỏa thuận, ngân hàng đã chấp nhận cho công ty vay vốn với mức lãi suất 9,5%/ năm, được hỗ trợ 4% lãi suất từ Chính phủ, như vậy mức lãi suất công ty sẽ phải trả là 5,5% / năm, khi đó mức lãi suất tính theo 1 tháng sẽ là 0,458%. - Thông qua quá trình dự toán tổng chi phí cho việc sản xuất và xuất khẩu theo đơn đặt hàng từ phía nước ngoài, công ti sẽ tính toán và xác định phần vốn tự có và phần vốn phải vay từ các nguồn khác, đặc biệt đảm bảo cho lượng vốn vay từ ngân hàng là nhỏ nhất, từ đó có thể giảm thiểu được tối đa chi phí, đem lại lợi nhuận lớn hơn cho công ty khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu này. 4. Xây dựng giá hàng và nguồn hàng để xuất khẩu 4.1. Xây dựng giá hàng xuất khẩu Chúng ta phải dựa trên cơ sở chi phí bỏ ra để sản xuất ra loo hàng xuất khẩu đó. Công ty dự tính bán mỗi tấn Mực đông lạnh với giá bán FOB là 6700 USD Để thực hiện thì công ty phải đặt mua nguyên liệu từ các cơ sở trong nước. Do tỷ lệ chế biến mực từ mực tươi sống: 70%. Như vậy để xuất khẩu được 50 tấn mực đông lạnh thì Công ty phải mua 70 tấn mực tươi nguyên liệu.  Như vậy ta sẽ có được bảng dự trù chi phí sản xuất 1 tấn mực đông lạnh như sau Bảng 1: Dự trù kinh phí mực nguyên liệu Ròng ( VNĐ/kg) STT Khoản mục Đơn giá (VNĐ) 1 Đơn giá mực nguyên liệu (VND/kg mực nguyện liệu) 70.000 2 Hệ số chế biến (trọng lượng mực tươi sống/1kg mực chế biến) 1,4 3 Chi phí mực nguyên liệu (VND/kg) (1 x 2) 98.000 4 Phụ phẩm thu hồi (VND/mực chế biến) 7.000 5 Chi phí mực nguyên liệu ròng (3 - 4) 91.000 Bảng 2: Dự tính chi phí cho 1 tấn mực đông lạnh STT Khoản mục Đơn giá (VNĐ) 1 Chi phí mực nguyên liệu ròng 91.000.000 2 Phí bảo quản 1.500.000 3 Phí xếp dỡ (3 USD/T) 53.520 4 Chi phí nhân công 3.500.000 5 Phí giao dịch 1.000.000 6 Phí bao bì, mã kí hiệu 2.600.000 7 Chi phí khác 3.500.000 8 Trích quỹ dự phòng 3% 3.094.606 9 Lãi vay ngân hàng (Lãi vay 0,458%/tháng, vay 900 triệu trong 3 tháng) 12.366.000 Tổng 118.614.126 Với tỷ giá : 1USD= 17784 VNĐ Như vậy, giá thành sản xuất 1 tấn tấn đông lạnh của năm 2009 là 118.614.126 VNĐ Đây mới là giá tính sơ lược, còn chưa kể tới một số khản như lương, thưởng của công nhân viên, thuế thu nhập doanh nghiệp… 4.2. Xác định và xây dựng nguồn hàng cho xuất khẩu Công ty dự kiến sẽ thu mua nguyên liệu mực nang(chất lượng tốt ) thông qua nhà cung cấp là Cty TNHH Trung Vĩnh với giá bán buôn là 70.000đ/kg (Chưa bao gồm VAT, đã bao gồm chi phí vận chuyển). Dự kiến số lượng mua là 70 tấn. Vận chuyển bằng ghe đục trực tiếp từ nơi khai thác về công ty để mực còn sống. Từ bến mực được cho vào thừng nhựa chuyên dùng rồi chuyển nhanh đến khu tiếp nhận bằng xe tải nhỏ. Do công ty đặt gần khu khai thác nguyên liệu nên chi phí vận chuyển thấp. Công ty phải ký hợp đồng mua nguyên liệu mực tươi như sau: CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ------&------- HỢP ĐỒNG KINH TẾ Hợp đồng số:989KT/2009  - Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1998 của Hội đồng Nhà nước Nước công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Căn cứ vào nghị định số 17/HDKT ngày 16/01/1990 của Hội ĐỒng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Hôm nay ngày 1 Tháng 4 năm 2009 Tại địa điểm: Số 156 Đường Thích Thiện Ân – Phường Vĩnh Bảo - Thành phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang,Việt Nam . Chúng tôi gồm: Bên A: -  Tên doanh nghiệp: Cty TNHH Trung Vĩnh -  Địa chỉ trụ sở chính: 88 Lạc Long Quân, Phường 5, Quận 10, TP. HCM, Việt nam -  Điện thoại: ( 84-8)-3862104 Fax: (84-8) 77-3862677 -  Tài khoản số: 0102 577 696 -  Mở tại ngân hàng: Ngân Hàng Đông Á -  Đại diện là: Ông Nguyễn Phúc Long -  Chức vụ: Giám đốc Bên B: -  Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Thủy sản số 4 -  Địa chỉ trụ sở chính: 320 Hưng Phú, Phường 09, Quận 08, Tp.HCM -  Điện thoại:  (08). 9543361 – 9543365 ; Fax: (08). 9543362 -  Tài khoản số: 718A0058900756 -  Mở tại ngân hàng: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam -  Đại diện là: Ông Phạm Lê Minh -  Chức vụ: Giám đốc Hai bên cùng nhau thỏa thuận ký kết hợp đồng kinh tế số 9898KT/2009 với những điều kiện và điều khoản ghi dưới đây: Điều 1: Hàng hóa: Mực nang tươi sống Điều 2: Số lượng: 70 tấn. Điều 3: Giá cả: Đơn giá: 70.000 VNĐ/kg Tổng giá trị : 4.900.000.000 VNĐ Điều 4: Chất lượng, quy cách: - Nguyên liệu phải còn tươi sống, không bị cấn dập, không có dấu hiệu bị ươn - Nguyên liệu phải khai thác từ các vùng nước nuôi đáp ứng được tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường và qui định về kiểm soát việc sử dụng thuốc kháng sinh, kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Điều 5: Phương thức giao nhận - Bên A Sẽ giao hàng cho bên B vào ngày 10/4 với số lượng là 70 tấm mực đúng theo tiêu chuẩn đã thỏa thuận tại địa chỉ: Công ty CP Chế biến Thuỷ sản Xuất khẩu Minh Trang Số 156 Đường Thích Thiện Ân – Phường Vĩnh Bảo - Thành phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang,Việt Nam  Phương tiện vận chuyển và chi phí vận chuyển do bên A chịu. Chi phí bốc xếp: mỗi bên chịu một đầu Quy định lịch giao nhận hàng hóa mà bên mua không đến nhận hàng thì phải chịu chi phí lưu kho bãi là 600.000 đồng/ngày. Nếu phương tiện vận chuyển bên mua đến mà bên bán không có hàng giao thì bên bán phải chịu chi phí thực tế cho việc điều động phương tiện. Khi nhận hàng, bên mua có trách nhiệm kiểm nhận phẩm chất, quy cách hàng hóa tại chỗ. Nếu phát hiện hàng thiếu hoặc không đúng tiêu chuẩn chất lượng v.v… thì lập biên bản tại chỗ, yêu cầu bên bán xác nhận. Hàng đã ra khỏi kho bên bán không chịu trách nhiệm (trừ loại hàng có quy định thời hạn bảo hành). Mỗi lô hàng khi giao nhận phải có xác nhận chất lượng bằng phiếu hoặc biên bản kiểm nghiệm; khi đến nhận hàng, người nhận phải có đủ: -  Giấy giới thiệu của cơ quan bên mua; -  Phiếu xuất kho của cơ quan bên bán; -  Giấy chứng minh nhân dân. Điều 6: Phương thức thanh toán: Bên B đặt trước 1 tỷ triệu đồng cho bên A và sẽ thanh toán phần còn lại cho bên A bằng hình thức chuyển khoản trong thời gian 20 ngày kể từ ngày bên A giao hàng.    Điều 7: Trách nhiệm vật chất trong việc thực hiện hợp đồng Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã thỏa thuận trên, không được đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, bên nào không thực hiện hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị phạt tới 8 % giá trị của hợp đồng bị vi phạm. Bên nào vi phạm các điều khoản trên đây sẽ phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực hiện hành về phạt vi phạm chất lượng, số lượng, thời gian, địa điểm, thanh toán, bảo hành v.v… mức phạt cụ thể do hai bên thỏa thuận dựa trên khung phạt Nhà nước đã quy định trong các văn bản pháp luật về hợp đồng kinh tế. Điều 8: Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng Hai bên cần chủ động thông báo cho nhau tiến độ thực hiện hợp đồng. Nếu có vấn đề gì bất lợi phát sinh các bên phải kịp thời thông báo cho nhau biết và tích cực bàn bạc giải quyết (cần lập biên bản ghi toàn bộ nội dung). Trường hợp các bên không tự giải quyết được mới đưa vụ tranh chấp ra tòa án. Điều 9: Hiệu lực của hợp đồng Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày 01/4/2009 Đến ngày 01/5/2009 Hai bên sẽ tổ chức họp và lập biên bản thanh lý hợp đồng này sau khi hết hiệu lực không quá 10 ngày. Bên B có trách nhiệm tổ chức và chuẩn bị thời gian địa điểm thanh lý. Hợp đồng này được làm thành 2 bản, có giá trị như nhau. Mỗi bên giữ 1 bản. ĐẠI DIỆN BÊN A        ĐẠI DIỆN BÊN B Chức vụ Chứcvụ Ký tên   Ký tên 4.3. Kết quả phân tích tài chính 4.3.1.Tổng hợp chi phí mua nguyên liệu Để sản xuất được 50 tấn mực đông lạnh ( dạng Fille), công ty cần mua 100 tấn mực nguyên liệu với đơn giá bán buôn là 70.000 VNĐ/kg do tỷ lệ 1,4 kg mực nguyên liệu sản xuất được 1 kg mực thành phẩm. Như vậy chi phí mua nguyên liệu được hạch toán ở bảng sau: ( Chưa bao gồm thuế GTGT 10% do thuế này được khấu trừ và không được hạch toán vào chi phí) STT Chi Phí Đơn giá (VNĐ) 1 Nguyên liệu mực (tươi sống) 4.900.000.000 2 Chi phí bảo quản 4.200.000 3 Chi phí bốc dỡ hàng ( 3USD/T) 3.734.640 4 Chi phí giao dịch 1.000.000 5 Chi phí phát sinh 3.000.000 Tổng 4.911.934.640 4.3.2.Tổng hợp chi phí sản xuất: (Dự tính chi phí, doanh thu và hiệu quả kinh tế) Tỷ giá ngoại tệ: 17784 VNĐ/USD Số lượng đối tác đặt mua :50 MT Doanh số bán hàng theo điều kiện FOB(USD) = 6.700 x 50 = 335.000 ( USD) Chi phí mua nguyên liệu = 4.911.934.640 (VNĐ) ( Kết quả tính ở bảng trên) Phí bao bì để xuất khẩu: Đặt hàng với công ty sản xuất bao bì Tiến Huy để sản xuất loại bao bì xuất khẩu mực lạnh dạng Fille dưới dạng 1 kg/ bao bì 2 lớp. Đặc tính của loại giấy gói này là dạng nilon dày, không thấm nước, giữ nhiệt độ lạnh tốt. Giá thành sản xuất 1 bao bì dạng 2 lớp, bao gồm cả mã hiệu, thông tin về hàng hóa, nơi sản xuất, hướng dẫn sủ dụng, hạn sử dụng… ( 2 mặt cả tiếng Nhật và tiếng Việt) là 1900 VNĐ ( chưa bao gồm thuế GTGT) Vậy Chi phí bao bì = Giá thành bao bì đóng gói 1 kg thành phẩm x Số lượng = 1900x50x1000 = 95.000.000 (VNĐ) Phí vận chuyển nội địa: Đơn giá : 10 USD/ MT Phí vận chuyển nội địa = 10 x 17784 x 50 = 8.892.000 ( VNĐ) Phí Giám định(0,03 % Tổng giá trị hợp đồng) = 335.000 x 17784 x 0,03 % = 1.787.292 (VNĐ) Phí hải quan ( VNĐ) Lệ phí làm thủ tục hải quan là 30.000 đồng/tờ khai Bộ tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu gồm hai tờ: một tờ là Bản lưu Hải quan, và một tờ là bản lưu người khai hải quan, còn nội dung thì giống hệt nhau. Vậy: Phí Hải quan = 30.000 x 2 = 60.000 ( VNĐ) Phí chất hàng lên phương tiện vận tải : Đơn giá 3 USD/MT Phí chất hàng lên phương tiện vận tải = 3 x 50 x 17784 = 2.667.600 (VNĐ) Phí lấy C/O: Từ ngày 1/3/2009, lệ phí lấy C/O là 0 VNĐ. Phí bảo quản (VNĐ) Đơn giá :1,5 triệu /MT. Vậy: Phí bảo quản = 1.500.000 x 50 = 75.000.000 (VNĐ) Quỹ dự phòng = Doanh số bán ra x 3% = 335.000 x 17784 x 0,03 = 178.729.200 ( VNĐ) Lãi vay ngân hàng Vay 900 triệu VNĐ , lãi suất 0,458%/tháng Thời gian vay là 3 tháng Vậy Lãi vay ngân hàng = 900.000.000 x 0,458% x 3 = 12.366.000 ( VNĐ) Chi phí ngân hàng: + Thông báo L/C (12 USD) = 12 x 17784 = 213.408 ( VNĐ) + Thông báo sửa L/C (5 USD) = 5 x 17784 = 89.920 ( VNĐ) + Thanh toán bộ chứng từ : 0.15% x 130.000 x 17784 = 3.467.880 ( VNĐ) Vậy Chi phí ngân hàng = 213.408 + 89.920 + 3.467.880 = 3.771.208 ( VNĐ) Chi phí khác: 6.000.000 VNĐ Chi phí tiền lương, thưởng: Tiền lương tiền thưởng = Tỷ lệ tiền lương tiền thưởng x Doanh thu dự tính Tỷ lệ tiền lương, tiền thưởng = x 100 % = x 100 % = 5,1% Vậy: Tiền lương tiền thưởng = 5,1% x 335.000 x 17784 = 303.839.640 ( VNĐ) Doanh thu dự tính = 335.000 x 17784 = 5.957.640.000 ( VNĐ) Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu dự tính – Chi phí dự tính = 5.957.640.000 - 5.596.276.372 = 361.363.628 ( VNĐ) Thuế thu nhập DN p/n = Lợi nhuận trước thuế x Thuế suất thuế TNDN = 361.363.628x 25% = 90.340.907 ( VNĐ) Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN p/n = 361.363.628 – 90.340.907 = 271.022.721 ( VNĐ) Vậy Tổng chi phí dự tính = 5.600.047.580 Tỷ suất lợi nhuận: P’ = x 100 (%) = x 100 % = 4,79 % Tỷ suất ngoại tệ = x 100 (%) = = ( USD/VNĐ) Bảng tổng hợp phân tích tài chính STT Khoản mục Giá trị 1 Số lượng đối tác đặt mua (MT) 50 2 Doanh số bán hàng theo điều kiện FOB(USD) 335.000 3 Chi phí mua nguyên liệu (VNĐ) 4.911.934.640 4 Phí bao bì để xuất khẩu (VNĐ) 95.000.000 5 Phí vận chuyển nội địa (VNĐ) Đơn giá 10USD/MT 8.892.000 6 Phí Giám định (VNĐ) 1.787.292 7 Phí hải quan (VNĐ) (Lệ phí làm thủ tục hải quan là 30.000 đồng/tờ khai) 60.000 8 Phí chất hàng lên phương tiện vận tải (Đơn giá 3 USD/MT) 2.667.600 9 Phí Lấy C/O (1/3/2009) 0 10 Phí bảo quản (VNĐ) (1,5 triệu /MT) 75.000.000 11 Quỹ dự phòng 3% doanh số bán ra (VNĐ) 178.729.200 12 Lãi vay ngân hàng (Lãi vay 0,458%/tháng, vay 900 triệu trong 3 tháng) 12.366.000 13 Chi phí ngân hàng 3.771.208 14 Tiền lương và thưởng (VNĐ) 303.839.640 15 Chi phí khác (VNĐ) 6.000.000 16 Tổng chi phí dự tính (VNĐ) (3+4+…+15) 5.600.047.580 17 Doanh thu dự tính (VNĐ) 5.957.640.000 18 Lợi nhuận trước thuế (VNĐ) 357.592.420 19 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (VNĐ) (Thuế suất 25%) 89.398.105 20 Lợi nhuận sau thuế (VNĐ) 268.194.315 21 Tỷ suất lợi nhuận (%) 4,789143506 22 Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu (USD/VNĐ) 1/16.717 Tỷ suất ngoại tệ cho thấy với thương vụ này để có 1 USD phải bỏ ra 16.705 VNĐ, trong khi đó tỷ giá là 17.784 VNĐ/USD, tức là thương vụ này hoàn toàn có tính khả thi. PHẦN 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN I. Lựa chọn hình thức giao dịch Trong quá trình tiến hàng giao dịch với khách hàng, công ty đã quyết định chọn hình thức giao dịch bằng thư tín, đây được coi là phương thức giao dịch được sử dụng phổ biến rộng rãi nhất trong mỗi hoạt động giao dịch hiện nay, đặc biệt là đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa cũng như trao đổi thương mại, dịch vụ. Hình thức thư tín được sử dụng chủ yếu không chỉ bởi tính phổ biến, lịch sự, tính kinh tế trong chi phí giao dịch mà còn bởi tính pháp lí rõ ràng của thư tín trong mỗi giao dịch. Thư tín được sử dụng trong giao dịch có nhiều ưu điểm so với các hình thức giao dịch khác, người sử dụng có thể tiết kiệm được chi phí, thời gian, đặc biệt là đối với những đối tác các bên ở cách xa nhau về địa lý, các bên không cần thiết phải trực tiếp gặp mặt nhau và kí kết, thương lượng các điều khoản với nhau mà vẫn có thể đảm bảo được tính pháp lí ở một mức nhất định trong mỗi giao dịch. Hơn nữa người sử dụng hình thức này có thể giao dịch với nhiều đối tác cùng một lúc, có thể không bộc lộ trực tiếp ý kiến, ý định thực sự của mình. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm đó của hình thức giao dịch qua thư tín, hình thức này cũng có những khuyết điểm nhất định, đó là nó đòi hỏi phải mất nhiều thời gian chờ đợi đối tác trả lời, điều đó có thể dẫn tới việc bỏ lỡ cơ hội kinh doanh… hình thức giao dịch thông qua điện tín có thể khắc phục khuyết điểm này. Đặc biệt khi sử dụng hình thức thư tín là ngôn ngữ cần phải lịch sự, ngắn gọn súc tích, đi thẳng vào vấn đề, chính xác về ngôn từ sử dụng cũng như đòi hỏi khẩn trương, kiên nhẫn đối với người sử dụng. Ngôn ngữ được sử dụng phải là ngôn ngữ phổ biến, nhiều người biết đến trên thế giới, có tính chất chính xác về ngôn từ, cấu trúc, trang trọng lịch sự nhưng vẫn đảm bảo tính cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu, tránh những cách hiểu sai đối với người đọc. Tuy nhiên để đảm bảo tuyệt đối tính chất pháp lí cũng như những thỏa thuận được quyểt định với sự đồng ý từ hai bên, hình thức đàm phán vẫn cần được thực hiện giữa các bên trong các trường hợp như đàm phán kí kết các hợp đồng sản xuất kinh doanh có quy mô lớn… II. Gửi thư chấp nhận giao dịch 2.1. Gửi thư chấp nhận giao dịch FROM : Minh Seafood Joint- Stock Company No 4 Adress : 320 Hung Phu, Ward 09, District 08, HCM City Tel : (84-8) 9543361 - 9543365 Fax : (84-8) 9543362 To : Yazaki Co. Ltd Adress : Koriyama, Yamotokoriyama City, Japan Tel : (81) 03.678-590-3191 Fax: : (81) 03.678-588-3191 ACCEPTANCE Dear sirs, Thank you for your order which we are now making up. We have all the items in stock and will be advising you in time requested. Please send us your confirmation Yours sincerely, Director 2.2. Nhận được xác nhận của đối tác FROM : Yazaki Co. Ltd Adress : Koriyama, Yamotokoriyama City, Japan Tel : (81) 03.678-590-3191 Fax: : (81) 03.678-588-3191 TO : Minh Seafood Joint- Stock Company No 4 Adress : 320 Hung Phu, Ward 09, District 08, HCM City Tel : (84-8) 9543361 - 9543365 Fax : (84-8) 9543362 CONFIRMATION Dear sirs, We are very happy to have dealing with you. We send this confirmation to ensure that we agree with all the iterms you gave in your offer. Please send me a signed contract as soon as possible. Yours sincerely, Director III, Ký kết hợp đồng: Contract No. U-T/04/09 Between Seafood Joint- Stock Company No 4 Adress : 320 Hung Phu, Ward 09, District 08, HCMC, Vietnam Tel : (84) 77.3788.695 Fax : (84)77.3846.471 Hereinafter referred as the seller And Yazaki Co. Ltd Adress : Koriyama, Yamotokoriyama City, Japan Tel : (81) 03.678-590-3191 Fax:: (81) 03.678-588-3191 Hereinafter referred as the buyer It is agreed that the seller commits to sell and the buyer commits to buy the following discribed goods upon the terms and conditions hereinafter set forth: Article 1: Commodity: Sutchi catfish ( Pangasius hypophthalmus) Article 2: Quality: GMQ Article 3: Quantity: 50 MT units moreless 5% at the buyer’s option Article 4: Packing: Sutchi catfish must be Packed in PVC bag of 1kg net each, which must be packed in foam box of 50kg net each Article 5: Price: Unit price: USD 6700/ MT Total price: about USD 335000 These price are understood FCA Sai Gon as per Incoterms 2000, packing charges included Article 6: Shipment: Shipment shall be made during the period of June to July 2009 Shipment shall be made by vessels of about 300 to 400 tons, unless otherwise separately agreed Port of loading: Sai Gon port – Vietnam - Port of discharge: Kobe Port - Japan Article 7: Loading/ unloading condition - Rate of loading/ discharge Cargo to be loaded/ unloaded at the average rate of 300 metric ton per WWDSHEXE.R. - Lay time shall commence at 1.00 p.m if NOR is given before noon and at 8.00 a.m next working day if NOR is given in the afternoon office hour (from 1.30 p.m to 4.30 p.m) NOR can be submitted WBION, WIPON, WFRON, WCCON. Article 8: Inspection of goods: In respect of quality to weight for each shipment certificate of inspection and certificate of weight issued by VINACONTROL at loading port shall be taken as final. All claim by the buyer shall be made within 30 days after arrival of the goods at port of destination. Article 9: Payment: For each shipment the Buyer must open an irrevocable Letter of credit, at sight, in US Dollars covering full value lodged with the Bank for Foreign Trade of Vietnam( Sai Gon) by a Bank agreed by both parties. L/C must reach the Seller no later than 15 days prior to expected shipment time and be valid 30 days. TTR is acceptable. The such L/C shall be available for payment against presentation of the following documents: Bill of exchange at sight, drawn under the Buyer. Full set(s) of clean on board ocean bill(s) of lading marked “Freight prepaid”. Commercial invoice in quadruplicate. Packing list in duplicate. Certificate of origin in duplicate. Article 10: Force majeure: The contracting parties are not responsible for the non – performance of any contract obligation on case of usually recognized force majeure. As soon as occured the condition under which force majeure has been invoked, i.e. extra ordinary, un – foreseenable and irresistible event, a cable should be sent to the other for information. A cerificate of force majeure issued by the competent Government Authorities will be sent to the other party within 7 days. As soon as the condition under which force majeure has been invoked has been ceased to exist, this contract will enter immediately into force. Article 11: Penalty: In the event that the Buyer fails to open L/C under this contract in due time, the Seller will have the right to demand from the Buyer the payment of a penalty in the amount equivalent to 1% per day of the contract amount. Should the Seller fails to deliver the goods in due time, the Buyer will have the right to demand from the Seller the payment of a penalty of 1% per day of the value of goods not delivered. Article 12: Arbitration: Any disputes arising out from this contract, if the two parties cannot reach an amicable arrangement for them, must be refered to arbitration. Arbitration to be held in the country of the defending party. Awards by arbitration to be final and binding both parties. All charges relating to arbitrations to be born by the losing party. Made in Ho Chi Minh on April, 1st2009 For and behalf For and behalf Of the Buyer Of the Seller IV.TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN QUỐC TẾ 4.1. Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng S¬ ®å tæ chøc thùc hiÖn Ký hîp ®ång ngo¹i th­¬ng Göi ®¬n chµo hµng ChuÈn bÞ hµng hãa NhËn ®¬n ®Æt hµng Më L/C KÕ ho¹ch giao hµng - Th«ng b¸o tµu ®Õn - KÕ ho¹ch giao hµng Thñ tôc nghiÖp vô XK - GiÊy tê XK tê khai HQ - Gi¸m ®Þnh hµng hãa Thñ tôc nghiÖp vô giao hµng - Hîp ®ång bèc xÕp víi c¶ng - Thñ tôc ra vµo c¶ng - KÕ ho¹ch kiÓm tra hµng hãa víi HQ Tæ chøc thùc hiÖn giao hµng - Tæ chøc giao hµng theo H§ - Gi¸m s¸t hµng hãa - Gi¸m ®Þnh l­îng hµng NghiÖp vô thanh lý hîp ®ång - ChÊp nhËn hµng hãa theo hãa ®¬n - Thanh lý hîp ®ång víi kh¸ch hµng 4.2. Các quy trình thực hiện hợp đồng 4.2.1. Chuẩn bị nguồn hàng xuất khẩu: Công ty tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế trong nước với Cty TNHH Trung Vĩnh để tập trung đủ nguồn nguyên liệu đảm bảo cho xuất khẩu. 4.2.2. Giục mở L/C Khi bên mua mở L/C thì bên bán cần kiểm tra các điều kiện trong L/C với những nội dung sau: - Đối chiếu những quy định trong hợp đồng với các quy định trong L/C xem có phù hợp không, nếu không phù hợp thì yêu cầu bên mua sửa lại cho đúng. - Loại L/C mà bên mua mở có đúng là loại L/C thanh toán ngay có thể chuyển nhượng không huỷ ngang hay không. - Ngân hàng mở L/C, ngân hàng trả tiền hay ngân hàng xác nhận có phải là ngân hàng có uy tín hay không. - Số tiền của L/C có đủ 335.000 USD để thanh toán lô hàng hay không, nếu không thì yêu cầu bên mua sửa lại cho đủ. - Thời hạn giao hàng và thời hạn hiệu lực của L/C có phù hợp với nhau không, thời hạn của L/C có đủ để bên bán luân chuyển chứng từ hay không, nếu không thì yêu cầu bên mua gia hạn thêm cho L/C. - Những yêu cầu về chứng từ thanh toán có rõ ràng và dễ thực hiện hay không, nếu thấy có khó khăn thì yêu cầu bên mua sửa lại ngay. 4.2.3. Xin giấy phép xuất khẩu: Lập hồ sơ xin giấy phép xuất khẩu bao gồm: - Hợp đồng ngoại thương. - Đơn xin cấp giấy phép xuất khẩu. Nộp bộ hồ sơ đến phòng cấp giấy phép của bộ thương mại. 4.2.4. Đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu cho hàng hoá: - Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu: Sau khi mua đủ nguyên liệu về cơ sở chế biến, công ty tiến hành chế biến mực đông lạnh theo đúng quy trình đảm bảo hàng được giao theo yêu cầu. Mực được gói trong 2 lớp bao bì có khả năng giữ nhiệt độ lạnh và giữ ẩm tốt. - Kẻ ký mã hiệu bao gồm tên hàng, trọng lượng tịnh và trọng lượng cả bì, tên nước sản xuất, nơi đến...Những dầu hiệu gồm: tránh mưa, mở chỗ này... để thuận tiện cho việc bốc xếp và bảo quản. Công việc in bao bì đóng gói hàng hóa, in mã hiệu là của công ty sản xuất bao bì Tiến Huy 4.2.5. Kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng hoá: Trước khi giao hàng, công ty tiến hành kiểm tra hàng về phẩm chất, số lượng, trọng lượng, bao bì ... nhằm đảm bảo tính chính xác theo yêu cầu của bên mua. 4.2.6. Làm thủ tục Hải Quan: - Khai báo Hải Quan: Mua bộ tờ khai với nội dung: tên hàng: gạo trắng, khối lượng: 50 tấn, giá trị hợp đồng: 335.000 USD, tên phương tiện vận chuyển: tàu Mỹ An, xuất khẩu đi Austraylia... Một bộ tờ khai bao gồm: + Tờ khai Hải Quan hàng xuất khẩu. + Giấy phép xuất khẩu. + Hợp đồng thương mại. + Hóa đơn thương mại. + Phiếu đóng gói. + Giấy chứng nhận xuất xứ. - Xuất trình hàng hoá: Sau khi nộp bộ tờ khai cho Hải Quan, công ty xuất trình hàng hoá để cán bộ Hải Quan kiểm tra. Mọi chi phí để thực hiện cho việc kiểm tra công ty phải chịu. Sau khi tiến hành kiểm tra theo yêu cầu của cán bộ Hải Quan xong, công ty phải nộp thủ tục phí Hải Quan. 4.2.7. Giao nhận hàng với tàu - Lập bảng đăng ký hàng chuyên chở với chủ tàu để đổi lấy sơ đồ xếp hàng. - Làm việc với cảng Sài Gòn ở cổng cảng số 3 để biết ngày giờ làm hàng. - Bố trí xe để đem hàng vào cảng xếp lên tàu. - Lấy biên lai thuyền phó và đổi lấy vận đơn đường biển, là vận đơn sạch và chuyển nhượng được. 4.2.8. Làm thủ tục thanh toán Kiểm tra lại các chứng từ cho phù hợp với L/C, đòi tiền thông qua ngân hàng( bên mua mở L/C) và thanh lý phí cho ngân hàng khi kết thúc. Nếu không có vướng mắc gì thì hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng, nếu có thì tiến hành giải quyết khiếu nại. 4.2.9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại: Mọi khiếu nại của hai bên đều phải được giải quyết thoả đáng trên tinh thần hữu nghị, nếu không giải quyết được thì sẽ giải quyết theo như đã thoả thuận trong hợp đồng. KÕt luËn Thông qua việc lập phương án kinh doanh cho sản phẩm của mình công ty đã đánh giá được hiệu quả kinh tế của lô hàng xuất khẩu của công ty . Các khoản chi phí được hạch toán một cách rõ ràng, đầy đủ đó chính là cơ sở cho công ty có thể thấy được việc sử dụng nguồn vốn của mình có hiệu quả hay không từ đó có những điều chỉnh thích hợp. Qua việc lập phương án, các công việc trong việc tíến hành xuất khẩu cũng được công ty xắp xếp một cách khoa học theo một trật tự nhất định, điều đó làm cho các công việc được tiến hành một cách nhanh chóng thuận tiện, nhanh chóng Như vậy ta có thể khẳng định rằng việc lập phương án là vô cùng cần thiết và quan trọng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXuất khẩu mực đông lạnh.doc
Luận văn liên quan