Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Láng Hạ

LỜI MỞ ĐẦU Sau hai mươi năm đổi mới nền kinh tế nước ta đã có được những thành tích đáng kể: nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững, là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, Trong xu hướng hội nhập đó các ngân hàng thương mại đã không ngừng đổi mới trong hoạt động, đạt được nhiều thành tựu và góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế mà nét nổi bật là đẩy lùi lạm phát, dịch chuyển cơ cấu đầu tư theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đưa nước ta lên một tầm cao mới trên trường quốc tế. Trong các hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng có vai trò rất quan trọng, chiếm đa số nguồn thu của các NHTM Việt Nam, theo thống kê thì hiện nay trên 80% thu nhập của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng. Các ngân hàng trong quá trình hoạt động của mình thì luôn mong muốn cho vay nhiều hơn để thu lợi nhuận. Tuy nhiên khi ngân hàng mở rộng tín dụng thì lại đối mặt với sự gia tăng rủi ro. Vì khi đó ngân hàng thường có xu hướng nới lỏng các điều kiện tín dụng, điều này sẽ mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng kể cả rủi ro dự đoán và không dự đoán được. Vậy ngân hàng phải làm gì để ngăn chặn rủi ro mà vẫn mở rộng đuợc hoạt động cho vay. Nhất là trong nền kinh tế thị trường tính cạnh tranh càng khốc liệt thì nguy cơ rủi ro đối với ngân hàng càng nhiều. Khi rủi ro xảy ra sẽ gây thiệt hại cho khách hàng, ngân hàng và cho toàn bộ nền kinh tế. Do đó việc nghiên cứu các giải pháp để ngăn ngừa và tối thiểu hoá rủi ro trong các NHTM trở thành yêu cầu tất yếu khách quan. Các biện pháp đảm bảo tiền vay ra đời từ thực tiễn đó để giúp cho các ngân hàng mở rộng tín dụng mà vẫn hạn chế được rủi ro, tăng sức cạnh tranh và phát triển hội nhập vào kinh tế quốc tế. Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng mà ngân hàng áp dụng biện pháp ĐBTV thích hợp nhằm đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Các ngân hàng phải vận dụng và xử lý linh hoạt các biện pháp ĐBTV góp phần tối thiểu hoá rủi ro trong hoạt động tín dụng nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh, điều này có ý nghĩa rất lớn với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vì lẽ đó đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Láng Hạ” được chọn nhằm tổng kết lý luận từ thực tiễn thông qua thực trạng hoạt động ĐBTV tại NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ĐBTV tại chi nhánh. Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương chính: Chương 1: Tổng quan về đảm bảo tiền vay trong ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng đảm bảo tiền vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đảm bảo tiền vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo- Tiến sỹ Đặng Ngọc Đức đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề. Đồng thời em cũng xin gửi lời cám ơn đến tập thể cán bộ nhân viên tại chi nhánh đặc biệt là cán bộ phòng tín dụng đã nhiệt tình hướng dẫn em trong thời gian thực tập tại chi nhánh. MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẢM BẢO TIỀN VAY TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1. Tổng quan về đảm bảo tiền vay 3 1.1.1. Khái niệm về đảm bảo tiền vay 3 1.1.2. Vai trò của đảm bảo tiền vay 4 1.1.3. Các hình thức đảm bảo tiền vay 6 1.1.3.1. Đảm bảo tiền vay bằng tài sản 6 a. Khái niệm 6 b. Đặc trưng của tài sản đảm bảo 7 c. Các hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản 9 * Thế chấp 9 * Cầm cố 12 * Đảm bảo bằng tài sản của bên thứ ba 13 * Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay 14 1.1.3.2. Đảm bảo tiền vay không bằng tài sản 16 a. Khái niệm 16 b. Đặc điểm 16 1.1.4. Các nguyên tắc đảm bảo tiền vay 17 1.1.5. Quy trình thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay 18 1.1.6. Xử lý tài sản đảm bảo khi khoản vay có vấn đề 19 1.1.7. Thanh toán thu nợ từ việc xử lý tài sản đảm bảo 22 1.2. Hiệu quả đảm bảo tiền vay 24 1.2.1. Quan điểm về hiệu quả đảm bảo tiền vay 24 1.2.2. Các chỉ tiêu 25 1.2.2.1. Nhóm các chỉ tiêu định tính 25 1.2.2.2. Nhóm các chỉ tiêu định lượng 27 a. Nhóm các chỉ tiêu về thu từ lãi 27 b. Nhóm các chỉ tiêu về nợ quá hạn 27 c. Chỉ tiêu về mức độ đảm bảo của tài sản 27 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo tiền vay 28 1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan 28 1.3.1.1. Các nhân tố thuộc về khách hàng 28 1.3.1.2. Mức độ an toàn của các tài sản đảm bảo 29 1.3.1.3. Thị trường của các tài sản đảm bảo 29 1.3.1.4. Các nhân tố khác 30 1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan 31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO TIỀN VAY TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH LÁNG HẠ 34 2.1. Khái quát về NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ 34 2.1.1. Lịch sử hình thành 34 2.1.2. Mô hình tổ chức của chi nhánh 35 2.1.3. Nhiệm vụ và chức năng của Chi nhánh 37 2.1.3.1. Huy động vốn 37 2.1.3.2. Tín dụng 37 2.1.4. Khái quát kết quả hoạt động của chi nhánh từ năm 2003- 2006 38 2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn 38 2.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn 42 2.1.4.3. Kết quả kinh doanh 43 2.2. Thực trạng hoạt động đảm bảo tiền vay tại chi nhánh 44 2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động ĐBTV 44 2.2.2. Thực trạng hoạt động ĐBTV tại chi nhánh 45 2.2.2.1. Cho vay thế chấp 46 2.2.2.2. Cho vay cầm cố 48 2.2.2.3. Cho vay bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba 49 2.2.2.4. Cho vay bảo lãnh bằng tài sản hình thành từ vốn vay 50 2.2.2.5. Cho vay không có tài sản đảm bảo 50 2.2.2.6. Thực trạng hiệu quả ĐBTV tại chi nhánh 51 2.3. Một số nhận xét, đánh giá 54 2.3.1. Kết quả 54 2.3.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân 56 CHƯƠNG 3: GẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO TIỀN VAY TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH LÁNG HẠ 61 3.1. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ 61 3.1.1 Định hướng chung trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh 61 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động đảm bảo tiền vay của chi nhánh 62 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ĐBTV tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ 63 3.2.1. Đa dạng hoá danh mục tài sản đảm bảo 63 3.2.2. Nâng cao năng lực, định giá chính xác giá trị tài sản đảm bảo 64 3.2.3. Nâng cao chất lượng quản lý tài sản đảm bảo 65 3.2.4. Chi nhánh cần phải thành lập bộ phận chuyên trách về xử lý tài sản đảm bảo 65 3.2.5. Lựa chọn khách hàng thích hợp để cho vay không có tài sản đảm bảo thông qua khai thác nợ 66 3.2.6. Thường xuyên tổ chức kiểm tra và giám sát khoản vay 67 3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của chi nhánh 68 3.2.8. Xây dựng hệ thống thông tin cập nhật, chính xác 69 3.2.9. Tổ chức thực hiện thường xuyên hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại chi nhánh. 69 3.3. Một số kiến nghị 70 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan 70 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 72 3.3.3.Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 73 KẾT LUẬN 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

doc84 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2369 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đảm bảo 919,600 849,828 759033 Không có tài sản đảm bảo 1280,400 1026,172 1297967 (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 2004- 2006) Trong tổng dư nợ thì dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo là chủ yếu, đạt 58,2% năm 2004, giảm xuống còn 54,7% năm 2005 và đến năm 2006 tăng lên mức 63,1%; trong khi đó cho vay có tài sản đảm bảo còn chiếm tỷ lệ thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của chi nhánh. Xét riêng tình hình thực hiện hoạt động ĐBTV với từng hình thức tại chi nhánh 2.2.2.1. Cho vay thế chấp: Các ngân hàng thường áp dụng hình thức này cho nên nó rất phổ biến, thích hợp với nhiều loại hình doanh nghiệp, hộ sản xuất và đáp ứng cho nhu cầu vay vốn trung và dài hạn. Cho vay thế chấp cũng được chi nhánh áp dụng và chiếm một tỷ trọng đáng kể nhưng không phải là cao nhất. Năm 2004 cho vay thế chấp chiếm 9,8%, đến năm 2005 tăng lên 11,2% và năm 2006 là 10,56%. Trong các năm qua cho vay thế chấp đã dần tăng tỷ trọng nhưng vẫn còn thấp. Chi nhánh cần đẩy mạnh hơn nữa việc tăng tỷ trọng của các hình thức ĐBTV nhất là các hình thức có tài sản đảm bảo như thế chấp.. Bảng 2.6: Dư nợ phân theo tài sản thế chấp (đơn vị:tỷ đồng) Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Nhà ở, QSD đất 189,9436 185,4296 192,0799 Máy móc, thiết bị 15,7388 15,1651 15,4273 Ô tô 9,9176 9,5793 9,7778 (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 2004- 2006) Do chi nhánh có địa điểm hoạt động đặc biệt nên các tài sản thế chấp thường là quyền sử dụng đất, nhà ở, máy móc thiết bị, ô tô. Trong đó thì tài sản phổ biến vẫn là nhà ở và quyền sử dụng đất, vì đây là những tài sản có giá trị cao nên khi đem vay thì khách hàng có thể vay được số tiền lớn tương đương với tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo theo quy định, thoả mãn nhu cầu về vốn của khách hàng. Hơn nữa khi dùng những tài sản này thế chấp vay ngân hàng thì sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của khách hàng. Khi cho vay theo hình thức này thì ngân hàng sẽ giảm được chi phí do phí thẩm định thấp, không đòi hỏi phải thuê chuyên gia bên ngoài. Tuy nhiên khi ngân hàng quyết định cho vay tách rời giữa giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì ngân hàng sẽ phải chịu trách nhiệm lớn hơn theo quy định. Ở nước ta hiện nay tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm, tỷ lệ có giấy chứng nhận còn thấp gây rất nhiều khó khăn cho ngân hàng khi thanh lý tài sản trong trường hợp khách hàng không trả được nợ. Bên cạnh đó thì sự biến động của thị trường BĐS cũng mang lại nhiều khó khăn cho hoạt động thẩm định, ngân hàng sẽ khó xác định được giá trị thực của tài sản và quyết định hạn mức cho vay. Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay phân theo loại tài sản thế chấp năm 2006 (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 2006) Cho vay thế chấp bằng nhà ở, quyền sử dụng đất vẫn là chủ yếu, chiếm 89% dư nợ cho vay thế chấp, có tăng lên so với năm 2004 và 2005, cho vay thế chấp bằng ô tô và máy móc thiết bị còn chiếm tỷ trọng nhỏ, nhất là cho vay thế chấp ô tô tuy nhiều món những giá trị món vay nhỏ. Chi nhánh phải rất cẩn trọng khi cho vay thế chấp bằng máy móc thiết bị và ôtô. Vì theo hình thức này thì khách hàng vẫn có thể được nắm giữ tài sản để sử dụng do đó sẽ có sự hao mòn tài sản nhất là hao mòn vô hình làm giảm giá trị thực của tài sản. Máy móc thiết bị lại có chu kỳ sống không dài, thường xuyên có sản phẩm thay thế với nhiều ưu điểm, chứa đựng hàm lượng công nghệ cao cũng làm giảm giá trị của tài sản. Bên cạnh đó khi cho vay thì ngân hàng phải thuê chuyên gia định giá chính xác giá trị thực của tài sản. Điều đó làm tăng chi phí của ngân hàng, nhưng nhiều khi ngân hàng phải đối mặt với rủi ro do khách hàng gây ra như bán mất tài sản khi được nắm giữ sử dụng. 2.2.2.2. Cho vay cầm cố: Theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam dựa trên các quy định của pháp luật thì các tài sản sau được phép mang đi cầm cố tại ngân hàng: máy móc thiết bị, ngoại tệ bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu…Hình thức này thường thích hợp với những khoản vay ngắn hạn, vay thương mại và áp dụng cho khách hàng là hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu vốn lưu động. Biểu đồ 2.3: Dư nợ phân theo loại tài sản cầm cố năm 2006 (Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2006) Việc sử dụng biện pháp này có nhiều điểm thuận lợi, dễ dàng xác định giá trị hơn cho vay thế chấp, đối với tài sản cầm cố là sổ tiết kiệm thì mức tín dụng bằng số tiền gốc cộng lãi được hưởng trừ đi lãi phải trả cho ngân hàng và khoản lãi phải trả cho ngân hàng thường nhỏ hơn số lãi bị mất do rút vốn trước hạn. Đây thường là những tài sản có giá trị thanh khoản cao và dễ chuyển nhượng nên khi thanh lý sẽ đơn giản hơn và tiết kiệm chi phí. Với hình thức này thì khách hàng nhanh chóng được chấp nhận nên sẽ nhanh được cấp tín dụng vì không đòi hỏi tài sản phải chỉ rõ quyền sở hữu và không phải đăng ký giao dịch đảm bảo. Tuy nhiên việc cho vay cầm cố bằng cổ phiếu vẫn còn thấp do thị trường chứng khoán nước ta chưa thật phát triển và thường thì mệnh giá không cao nên giá trị món vay nhỏ. 2.2.2.3. Cho vay bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: Đây là hình thức tương đối an toàn nên chiếm tỷ trọng cao nhất trong các hình thức ĐBTV bằng tài sản, năm 2006 là 10,9% dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo. Khi áp dụng hình thức này thì bên bảo lãnh phải hiểu rõ được tình hình hoạt động SXKD cũng như khả năng tài chính của bên nhận bảo lãnh, tin tưởng vào khả năng thanh toán nợ của khách hàng nhằm tránh rủi ro phải thanh toán hộ khách hàng. Hình thức này được các CTCP, CT TNHH, doanh nghiệp tư nhân áp dụng để đầu tư cho các dự án trung và dài hạn của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà bên bảo lãnh khác nhau, đối với CTCP, CT TNHH thì bên bảo lãnh thường là thành viên trong công ty còn với doanh nghiệp tư nhân thì bên bảo lãnh là người thân hoặc chủ sở hữu doanh nghiệp. Do đó bên bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm lớn hơn, họ sẽ vừa là người giúp ngân hàng giám sát khoản vay vừa đồng thời là con nợ của ngân hàng. 2.2.2.4. Cho vay bảo lãnh bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Theo hình thức này thì khách hàng sẽ đuợc phát tín dụng khi tài sản chưa hình thành nên rủi ro về phía ngân hàng là khá cao, và hoạt động quản lý trong quá trình hình thành tài sản cũng còn nhiều khó khăn, phụ thuộc rất lớn vào trình độ quản lý của ngân hàng. Chi nhánh thường áp dụng biện pháp này với các doanh nghiệp uy tín, làm ăn lâu dài hoặc trước đây đã có những khoản vay tại chi nhánh có áp dụng hình thức cầm cố hay thế chấp. Riêng với những tài sản là công trình xây dựng thì chi nhánh chỉ cho vay với khách hàng là các TCT xây dựng của Nhà nước. Hiện nay chi nhánh cũng đã mở rộng cho vay tiêu dùng và đời sống như cho vay mua nhà, ô tô…trong đó cho vay mua ô tô tuy có nhiều món vay nhưng giá trị món vay thấp. 2.2.2.5. Cho vay không có tài sản đảm bảo Hình thức này chiếm tỷ trọng cao nhất, năm 2004 là 58,2%, sang năm 2005 dư nợ cho vay với hình thức này có sự sụt giảm và chiếm tỷ trọng là 54,7%, đó là do trong năm 2005 tổng dư nợ của chi nhánh có sự sụt giảm. Năm 2005 sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng về lãi suất cũng như sự dịch chuyển cơ cấu cho vay đã làm giảm dư nợ của chi nhánh cũng như toàn hệ thống. Sang năm 2006 dư nợ của chi nhánh đã có sự tăng trưởng trở lại, dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo chiếm 63,1%, vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất. Tuy không có tài sản đảm bảo nhưng khách hàng vay theo hình thức này hầu hết là các TCT Nhà nước như TCT bưu chính viễn thông, TCT lắp máy Việt Nam, TCT xây dựng hay đó là những khách hàng truyền thống và chỉ có một phần nhỏ là cán bộ nhân viên. Để được vay theo hình thức này thì khách hàng phải có uy tín cao, có khả năng tài chính đảm bảo thực hiện nghĩa vụ hoặc đây là những khoản cho vay theo chỉ thị của chính phủ. Do đó đòi hỏi hoạt động thẩm định khách hàng phải thật chính xác, chi nhánh đã xây dựng hệ thống chấm điểm khách hàng theo tiêu chuẩn của NHNo&PTNT Việt Nam quy định. 2.2.2.6. Thực trạng hiệu quả ĐBTV tại chi nhánh: Tuy chi nhánh đã triển khai các biện pháp ĐBTV ngay từ buổi đầu có quy định, nhưng trong những năm gần đây tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh có xu hướng tăng dù vẫn nằm trong giới hạn cho phép. Điều này cho thấy việc thực hiện ĐBTV ở chi nhánh chưa thật hiệu quả và chưa phát huy được ý nghĩa của ĐBTV, dù nợ xấu tăng nhưng nguyên nhân là do nhiều yếu tố: đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng về lãi suất, sự chuyển dịch cơ cấu cho vay…Nhưng cũng phải thừa nhận rằng một trong những nguyên nhân là do chi nhánh chưa thực hiện tốt ĐBTV. Năm 2004 tỷ lệ nợ xấu là 0,13% đến năm 2005 là 0,36% và 2006 là 0,48% tổng dư nợ. Xét cả về số tuyết đối thì nợ xấu của chi nhánh cũng tăng đáng kể. Có sự tăng đột biến ở năm 2005 là do NHNN ban hành quyết định 493/2005/NHNN. Theo quyết định này thì khi khách hàng có một món vay là nợ xấu thì tất cả những khoản vay khác sẽ bị chuyển sang nhóm khác đã làm tăng tỷ lệ nợ xấu. Nhưng tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh vẫn nằm trong giới hạn cho phép. Thời gian tới chi nhánh cần có biện pháp giảm tỷ lệ nợ xấu xuống mức thấp nhất có thể. Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu qua các năm 2004-2006 (đơn vị: % trên tổng dư nợ) (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 2004-2006) Ta có thể thấy được tình hình các khoản vay thông qua biểu đồ sau Biểu đồ 2.5: Hiệu quả ĐBTV thông qua đánh giá các khoản vay năm 2006. (đơn vị: triệu đồng) (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2006) Các khoản vay đạt tiêu chuẩn của ĐBTV chiếm tỷ trọng lớn, 83% tổng dư nợ, tuy nhiên thì năm 2006 dư nợ cho vay mà ngân hàng đánh giá là không thu hồi được vẫn còn khá cao, ở mức 3687 triệu đồng. So với tổng dư nợ thì con số này có tỷ trọng nhỏ nhưng so với các năm gần đây thì đã có xu hướng tăng Như vậy thông qua đánh giá các khoản vay ta có thể thấy rằng hiệu quả ĐBTV tại chi nhánh chưa thật cao. Xét về một phương diện nào đó trên khía cạnh chỉ tiêu thu từ lãi thì có thể thấy rằng tình hình thực hiện ĐBTV là có hiệu quả. Điều này cho biết là không nên dựa vào một nhóm chỉ tiêu nào nhất định mà phải kết hợp và xem xét nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau nhằm đánh giá chính xác hiệu quả của ĐBTV. Bảng 2.7: Hiệu quả ĐBTV xét trên chỉ tiêu thu từ lãi (đơn vị: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Thu từ lãi cho vay 136048 391044 556541 Tổng dư nợ 2200000 1876000 2057000 Thu lãi từ cho vay trên tổng dư nợ 6,18% 20,84% 27,06% (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2004- 2006). Năm 2004 thu lãi từ cho vay trên tổng dư nợ là 6,18% đến năm 2006 tăng lên là 27,06% cho thấy khả năng sinh lời của khoản vay tăng hay nói cách khác việc ngân hàng đầu tư vốn và thực hiện ĐBTV là có hiệu quả. Tóm lại: Thông qua các chỉ tiêu thì trong thời gian 2004- 2006 việc thực hiện ĐBTV ở chi nhánh là có hiệu quả tuy chưa thật cao. Mặc dù chi nhánh đã sớm áp dụng và triển khai tất cả các hình thức nhưng chi nhánh vẫn còn những khó khăn nhất định cần khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả ĐBTV. 2.3. Một số nhận xét, đánh giá : 2.3.1. Kết quả: Nhận thức được thế mạnh của mình về vị trí và nguồn lực, chi nhánh đã không ngừng hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, quy trình thực hiện nghiệp vụ, đổi mới tác phong làm việc và nâng cao chất lượng phục vụ. Vì thế trong thời gian qua chi nhánh đã có được những kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh cũng như thực hiện có hiệu quả hoạt động ĐBTV: - Quy mô tín dụng của chi nhánh không ngừng lớn mạnh tạo nguồn thu lớn cho chi nhánh. Cũng như chi nhánh luôn chủ trương áp dụng linh hoạt các biện pháp ĐBTV, nâng cao chất lượng thẩm định. Chi nhánh cũng đã xác định được rằng ĐBTV là một trong những đều kiện để cấp tín dụng chứ không phải là yếu tố duy nhất và hàng đầu. Điều quan trọng khi xét cấp tín dụng là tính khả thi và hiệu quả mà dự án đem lại. Điều đó góp phần tăng doanh số cho vay, mở rộng thị phần, đa dạng hoá danh mục sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng…Từ đó góp phần khẳng định và nâng cao vị thế của chi nhánh. - Không chỉ chú trọng mở rộng quy mô tín dụng mà chi nhánh luôn đề cao hoạt động đảm bảo chất lượng và an toàn vốn tín dụng. Luôn thực hiện nghiêm túc các quy định của NHNo&PTNT Việt Nam và NHNN về việc quản lý tín dụng đặc biệt là việc áp dụng các hình thức ĐBTV, mở rộng danh mục tài sản đảm bảo, đối tượng khách hàng cũng như các hình thức cho vay nhằm hạn chế đến mức tối đa rủi ro tại chi nhánh. - Cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi và phân tích tình hình tài chính của khách hàng đang có quan hệ tín dụng với chi nhánh, dựa vào các tiêu chí để cho điểm tín dụng khách hàng nhằm đưa ra quyết định đầu tư phù hợp và lựa chọn hình thức riêng cho từng khách hàng. Xây dựng quy trình điều hành hoạt động kinh doanh và quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban nghiệp vụ. Thực hiện tốt công tác tổ chức cán bộ tạo ra môi trường làm việc lành mạnh, công bằng, phát huy năng lực của mỗi người trong công việc. Thường xuyên tổ chức các khoá học nâng cao kiến thức cho cán bộ nhân viên cũng như áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh, các phần mềm ứng dụng cho việc theo dõi, quản lý khách hàng góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động ĐBTV. Thời gian qua chi nhánh cũng đã thực hiện nhiều khoản vay theo chỉ thị của chính phủ, cho vay theo các dự án đầu tư, tài trợ vốn cho nhiều dự án lớn, là ngân hàng giải ngân cho các dự án vốn ODA đem lại hiệu quả kinh tế- chính trị to lớn và có ý nghĩa chiến lược trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Chi nhánh cũng đã thực hiện nhiều giải pháp để lành mạnh hoá thị trường tài chính như trích lập dự phòng rủi ro, xử lý các khoản nợ quá hạn. Tuy chưa đạt kết quả tốt nhất nhưng việc thực hiện ĐBTV của chi nhánh đã có sự linh hoạt và mềm dẻo, góp phần đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Trước sự phát triển của nền kinh tế và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM, chi nhánh đã luôn chủ động trong hoạt động, bằng chính sách lãi suất linh hoạt theo sát diễn biến thị trường, sự chuyển hướng trong cơ cấu tín dụng theo hướng mở rộng cho vay với các dự án, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp tư nhân làm ăn hiệu quả và hạn chế cho vay các dự án hay khách hàng mà hiệu quả thấp. Đồng thời chi nhánh cũng có sự chuyển hướng từ các DNNN kém hiệu quả sang các DN ngoài quốc doanh làm ăn có lãi. Đây là một sự sàng lọc, hỗ trợ cho việc áp dụng ĐBTV tại chi nhánh, tránh trường hợp không thu được nợ do khách hàng là DNNN hay doanh nghiệp có tài sản đảm bảo nhưng năng lực tài chính kém, khả năng sử dụng vốn vay hạn chế. Tóm lại: Có được kết quả trên là do sự cố gắng nỗ lực của ban lãnh đạo cùng đội ngũ cán bộ của chi nhánh, linh hoạt trong chính sách điều hành, có chiến lược và định hướng kinh doanh đúng đắn. Từ đó góp phần nâng cao uy tín và từng bước khẳng định vị thế của chi nhánh trong thị trường tài chính. Tuy nhiên thì trong quá trình hoạt động chi nhánh cũng còn rất nhiều hạn chế nhất định trong hoạt dộng nghiệp vụ cũng như hoạt động ĐBTV cần được nhìn nhận và khắc phục để nâng cao hiệu quả của hoạt động ĐBTV góp phần tăng chất lượng tín dụng và đảm bảo an toàn vốn tín dụng cho chi nhánh. 2.3.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân: Chi nhánh tuy luôn chú trọng áp dụng thực hiện ĐBTV nhưng vẫn còn phát sinh nhiều khó khăn trong quá trình triển khai làm giảm hiệu quả ĐBTV. Các biện pháp đảm bảo chưa thực sự phát huy được tác dụng và vai trò của mình: - Chính sách tín dụng chưa hoàn thiện: Chi nhánh tuy đã có chính sách cho vay đối với khách hàng và luôn cập nhật thông tin, quy định của các cơ quan chức năng nhưng hoạt động này vẫn chưa thực sự hỗ trợ cho hoạt động xây dựng chính sách tín dụng của chi nhánh. Chi nhánh vẫn chưa có được một chính sách áp dụng cụ thể và thích hợp với nhiều đối tượng khách hàng, những quy định đặt ra còn chung chung, chưa bám sát thực tế. Việc cho vay có tài sản đảm bảo còn tăng trưởng chậm chưa tương xứng với tiềm năng. - Đối tượng khách hàng còn bó hẹp trong một số ngành, lĩnh vực nhất định, chưa hướng đến các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nhất là các doanh nghiệp liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài vì các thành phần này hoạt động rất năng động, hiệu quả, có tài sản đảm bảo. Do vậy chi nhánh cần có sự phát triển và mở rộng tín dụng với thành phần kinh tế này. - Danh mục tài sản đảm bảo còn chưa thật đa dạng, xét riêng trong cho vay cầm cố và thế chấp thì khách hàng chủ yếu là cá nhân, hộ gia đình, một số ít các công ty do đó mà khối lượng tín dụng nhỏ lẻ. - Chất lượng của hoạt động thẩm định chưa cao, nhiều trường hợp cán bộ tín dụng quá chú trọng tài sản đảm bảo nên thẩm định dự án không thận trọng và đưa ra quyết định chưa chính xác làm giảm chất lượng của hoạt động thẩm định. Cho vay có tài sản dảm bảo chiếm tỷ trọng thấp nhưng chất lượng không hoàn toàn đảm bảo, việc quản lý tài sản đảm bảo còn mang nặng tính hình thức, một số khách hàng vay thế chấp nhà đất nhưng giấy tờ chưa hoàn chỉnh hay tài sản còn đang có sự tranh chấp. Đó chính là trở ngại cho hoạt động xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ do chi nhánh không có đủ cơ sở pháp lý và kinh tế. Bên cạnh đó việc quản lý, phân loại khách hàng còn nhiều khó khăn do thiếu thông tin đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả của các biện pháp ĐBTV. Năng lực thẩm định tài sản đảm bảo còn nhiều hạn chế, đánh giá chưa chính xác giá trị của tài sản đảm bảo, việc thẩm định lại tính đúng đắn và hợp pháp của tài sản còn chủ quan, điều này tạo kẽ hở cho nhiều khách hàng lợi dụng thực hiện hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt vốn ngân hàng. Do những vướng mắc và tồn tại trên mà hiệu quả của hoạt động ĐBTV còn chưa cao, chưa tạo cơ sở cho việc thu hồi nợ làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chi nhánh cần nhìn nhận, tìm hiểu các nguyên nhân để đưa ra các biện pháp khắc phục. * Nguyên nhân khách quan: - Mặc dù Chính phủ và các ban ngành hữu quan đã ban hành nhiều văn bản pháp quy nhằm hướng dẫn các TCTD thực hiện các biện pháp ĐBTV nhưng vẫn chưa tạo ra được hành lang pháp lý hoàn thiện. Các văn bản chưa thực sự phát huy được tác dụng, việc thẩm định và xử lý tài sản còn nhiều quy trình rắc rối liên quan đến nhiều Bộ ban ngành trong khi đó thì các quy định còn nhiều sự chồng chéo, không thống nhất và đồng bộ gây cho ngân hàng rất nhiều khó khăn khi thực hiện. - Trên thực tế thì nhiều loại tài sản vẫn chưa được cấp giấy tờ sở hữu đầy đủ, nhiều loại như máy móc thiết bị lại không có giấy tờ sở hữu…gây khó khăn cho quá trình thiết lập và quản lý hồ sơ của tài sản đảm bảo vì theo quy định khi cho vay đảm bảo bằng tài sản phải lưu bản gốc giấy tờ sở hữu tại bên cấp tín dụng hoặc tại bên thứ ba. Điều này cần có sự quan tâm, giải quyết của Chính phủ và các cơ quan chức năng. - Mặc dù nước ta đã chuyển hướng phát triển nền kinh tế thị trường nhưng vẫn chưa tạo được một thị trường hàng hoá phát triển hoàn thiện và vẫn chưa có cơ quan chức năng nào chịu trách nhiệm quản lý hoạt động định giá tài sản. Đây chính là khó khăn cho cán bộ tín dụng khi thu thập thông tin và xác định giá trị thực của tài sản mà không gây ra thiệt hại cho cả khách hàng và ngân hàng. - Thị trường BĐS vẫn còn rất nhiều vướng mắc, thiếu sự quản lý vĩ mô đem lại nhiều khó khăn cho việc mua bán chuyển nhượng. Không chỉ thế hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm, thủ tục còn rắc rối và phiền hà gây khó khăn cho việc quản lý cũng như việc đáp ứng nhu cầu vốn cho SXKD của các cá nhân và tổ chức. - Bên cạnh đó thì quyền ưu tiên trong xử lý tài sản của các TCTD theo quy định của pháp luật vẫn chưa được đề cao đúng mức. Khi khách hàng cố tình không trả nợ cũng như bàn giao tài sản cho ngân hàng thì ngân hàng vẫn chưa nhận đuợc sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng. Theo đó muốn phát mại tài sản thì ngân hàng phải làm đơn ra toà án kinh tế và khi có quyết định mới có quyền yêu cầu tổ chức bán đấu giá rao bán tài sản. - Nguyên nhân từ phía khách hàng: nhiều khi để có thể vay được vốn khách hàng đã không ngần ngại thực hiện các hành vi lừa đảo như: sử dụng một tài sản đảm bảo để vay vốn tại nhiều nơi, cung cấp thông tin sai sự thật về tình hình tài chính, làm giả giấy tờ hồ sơ vay vốn…Chính vì lẽ đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động thẩm định. Không chỉ thể nhiều trường hợp khách hàng trốn tránh nghĩa vụ trả nợ nhưng khi ngân hàng phát mại tài sản đảm bảo thì họ tìm cách trì hoãn, cản trở gây khó khăn cho hoat động xử lý tài sản đảm bảo và khả năng thu hồi vốn của các TCTD. - Do tình trạng thiếu tài sản đảm bảo: khách hàng không đáp ứng được tài sản đảm bảo nhiều khi không phải do họ thiếu năng lực tài chính mà còn do đặc trưng của từng thành phần kinh tế và điều kiện của tài sản đảm bảo. Đối với DNNN tuy nắm giữ một lượng tài sản khổng lồ như đất đai, nhà xưởng nhưng ở các DN này hạ tầng cơ sở xuống cấp, giá trị tài sản giảm sút không đáp ứng được yêu cầu của tài sản đảm bảo. Còn đối với các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH thì vốn hoạt động chủ yếu là vốn vay ngân hàng và vốn chiếm dụng của khách hàng, tài sản thuộc sở hữu có giá trị thấp không đáp ứng được yêu cầu. Vì thế có thể nói rằng trở ngại của hoạt động ĐBTV bằng tài sản là do khách hàng không có hoặc tài sản không đủ để làm tài sản đảm bảo. - Tính cạnh tranh trong hoạt động của các ngân hàng ngày càng gay gắt, nhiều ngân hàng để mở rộng tín dụng và tăng thị phần đã có xu hướng giảm bớt các điều kiện cấp tín dụng. Trong bối cảnh đó thì chi nhánh cũng không thể đi ngược lại xu hướng mà phải làm sao để nâng cao hiệu quả của các biện pháp ĐBTV và hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. * Nguyên nhân chủ quan: - Trình độ cán bộ tại chi nhánh còn nhiều hạn chế, năng lực thẩm định chưa cao. - Chính sách cho vay chưa hợp lý, cơ cấu dư nợ chưa cân đối, chi nhánh cần có sự chuyển hướng cho vay sang các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay tiêu dùng…cũng như phát triển các dịch vụ ngân hàng để tăng thu từ dịch vụ và giảm phụ thuộc vào thu từ hoạt động tín dụng. Trong tổng dư nợ thì dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn, trên 70%tổng dư nợ, doanh số cho vay vẫn còn tập trung vào một số khách hàng chủ yếu như các TCT, DNNN, thông qua các dự án dài hạn nên nguy cơ rủi ro là rất cao. Trong khi đó doanh số cho vay ngoài quốc doanh và cho vay ngắn hạn tăng trưởng chậm, tỷ trọng nhỏ nên việc áp dụng các hình thức ĐBTV là rất hạn chế. Ngân hàng còn thiếu thông tin chính xác về khách hàng, nguồn cung cấp thông tin chủ yếu là từ trung tâm dữ liệu CIC của NHNN. Việc thu thập cũng như xử lý thông tin còn thiếu tính hệ thống và toàn diện gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động thẩm định cũng như ra quyết định cho vay ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng và áp dụng các hình thức ĐBTV. Ngân hàng chưa thành lập được bộ phận chuyên trách việc xử lý và phát mại tài sản đảm bảo Chưa chú trọng đến hoạt động kiểm tra, kiểm soát và giám sát khoản vay đặc biệt là đối với những khách hàng vay không có tài sản đảm bảo. Trên đây là nguyên nhân của những tồn tại mà chi nhánh cần khắc phục, việc đưa ra các nguyên nhân này giúp cho chi nhánh có được cái nhìn toàn diện về thực tiễn trong hoạt động của mình. Từ đó chi nhánh cần đề ra các giải pháp cũng như mục tiêu, chiến lược kinh doanh cụ thể nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh nhất là hoạt động ĐBTV. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO TIỀN VAY TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH LÁNG HẠ 3.1. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ. 3.1.1 Định hướng chung trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Trong giai đoạn hiện nay thì hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng phát triển tất yếu đối với bất kỳ quốc gia nào và nước ta cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Xu hướng này cũng đặt ngành ngân hàng trước những cơ hội và thách thức mới. Khi gia nhập WTO Chính phủ đã cam kết sẽ từng bước dỡ bỏ các rào cản bảo hộ hoạt động ngân hàng, điều đó đã và đang buộc các NHTM Việt Nam vào thế cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi các ngân hàng nói chung và chi nhánh nói riêng phải đưa ra chiến lược phát triển phù hợp theo định hướng sau: Thực hiện tốt các nhiệm vụ mà NHNo&PTNT Việt Nam uỷ quyền cũng như các nhiệm vụ của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam Tăng cường công tác tiếp thị và mở rộng thị phần đặc biệt coi trọng khách hàng truyền thống như TCT bưu chính viễn thông, TCT lắp máy,... Đa dạng hoá hình thức huy động vốn về loại hình cũng như lãi suất, đồng thời luôn đa dạng các loại hình sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng, mở rộng các hình thức cho vay nhưng luôn chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của chi nhánh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Luôn chú trọng và thường xuyên đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật và phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại phù hợp với quá trình hội nhập và phát triển kinh tế của đất nước. Thực hiện tốt hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và đảm bảo an toàn cho hoạt động của chi nhánh. Thường xuyên tổ chức đào tạo và đào tạo lại góp phần nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên không chỉ những kiến thức chuyên môn và cả những kiến thức về xã hội, kinh tế, chính trị và những kỹ năng khi giao tiếp với khách hàng. 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động đảm bảo tiền vay của chi nhánh. Nắm bắt được vai trò quan trọng của chất lượng tín dụng, chi nhánh luôn chủ trương nâng cao hiệu quả hoạt động ĐBTV: - Trong giai đoạn tới chi nhánh phải đảm bảo vốn cho phát triển kinh tế do đó chi nhánh phải đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, gắn hoạt động cho vay với những dự án, phương án hiệu quả và luôn chú trọng chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó chi nhánh phải chuyển hướng cơ cấu cho vay theo hướng mở rộng cho vay với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghhiệp ngoài quốc doanh. - Chi nhánh cần mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo trong tổng doanh số cho vay đồng thời đa dạng hoá danh mục tài sản đảm bảo. - Luôn phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thẩm định khách hàng cũng như tài sản đảm bảo, bên cạnh đó chi nhánh cũng phải thường xuyên cập nhật những văn bản pháp quy mới về hoạt động ĐBTV để có biện pháp thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Nhà nước. - Chi nhánh phải luôn tập trung vào việc xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng và phải có biện pháp để nâng cao hiệu quả trong việc xử lý nợ cũng như giảm tỷ lệ nợ xấu xuống dưới mức 5% tổng nợ quá hạn. - Tổ chức thực hiện tốt hoạt động quản trị rủi ro, đánh giá lại các lĩnh vực đầu tư cũng như đa dạng hoá danh mục đầu tư, nâng cao tỷ trọng thu từ các hoạt động dịch vụ và giảm thu từ hoạt động tín dụng để hạn chế rủi ro đến mức tốí thiểu. Đó chính là mục tiêu và phương hướng cho cán bộ công nhân viên chi nhánh nỗ lực phấn đấu nhằm nâng cao uy tín và vị thế của chi nhánh. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ĐBTV tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ: 3.2.1. Đa dạng hoá danh mục tài sản đảm bảo: Hiện nay danh mục tài sản đảm bảo của chi nhánh chưa thật đa dạng như các văn bản pháp luật quy định, nhiều loại tài sản còn chưa được áp dụng làm tài sản đảm bảo cho khoản vay, vì vậy chi nhánh cần nhanh chóng xây dựng danh mục các loại tài sản đảm bảo đa dạng và có tính thanh khoản cao. Bên cạnh các tài sản truyền thống như nhà ở, quyền sử dụng đất…chi nhánh cần nghiên cứu mở rộng cho vay cầm cố bằng hàng hoá vì: Thứ nhất: khi cho vay cầm cố bằng hàng hoá thì việc định giá tương đối thuận lợi do loại tài sản này có nguồn thông tin rất đa dạng và rõ ràng. Thứ hai: khi khách hàng không có khả năng trả nợ thì việc xử lý tài sản loại này là tương đối thuận lợi và ngân hàng sẽ không gặp nhiều khó khăn như khi xử lý tài sản đảm bảo là nhà ở, quyền sử dụng đất… Thứ ba: các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, có nhu cầu vốn lưu động lớn là tương đối lớn do đó nếu ngân hàng cho vay cầm cố bằng hàng hoá thì sẽ mở rộng thị phần và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên thì khi cho vay theo hình thức này thì ngân hàng phải thực hiện theo quy định của pháp luật đó là các tài sản này phải không nằm trong danh sách cấm giao dịch. Không chỉ đa dạng mà chi nhánh cũng cần phải phân loại tài sản đảm bảo theo nhóm như: nhóm bất động sản, nhóm vàng bạc đá quý, nhóm máy móc thiết bị, nhóm phương tiện vận tải…và đưa ra ưu nhược điểm của từng nhóm để cán bộ tín dụng có được quyết định hợp lý về tỷ lệ vốn vay trên giá trị tài sản đảm bảo. 3.2.2. Nâng cao năng lực, định giá chính xác giá trị tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo hiện nay chủ yếu là nhà ở và quyền sử dụng đất, chứng từ có giá…Đây chỉ là một phần nhỏ so với quy định hiện hành về tài sản đảm bảo. Ngân hàng chưa mở rộng được danh mục tài sản đảm bảo là do năng lực định giá tài sản đảm bảo còn nhiều yếu kém, chưa có chuyên gia giỏi được đào tạo về lĩnh vực này. Tài sản đảm bảo là một yếu tố để ngân hàng quyết định mức tín dụng do đó nếu hoạt động định giá không tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng khi chi nhánh buộc phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Khi cho vay có tài sản đảm bảo là dây chuyền máy móc, thiết bị chuyên dùng phức tạp thì ngân hàng có thể thoả thuận với khách hàng về việc thuê tổ chức tư vấn và tổ chức chuyên môn định giá tài sản. Và đối với những tài sản này thì ngân hàng phải tiến hành đánh giá lại ít nhất là 06 tháng một lần cũng như ngay sau khi có sự biến động lớn về giá của tài sản trên thị trường. Từ đó sẽ tạo cơ sở cho ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng áp dụng biện pháp ĐBTV hợp lý hay bổ sung tài sản đảm bảo. Hoạt động định giá tài sản đảm bảo là hoạt động khó khăn và phức tạp nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng đối với khả năng thu hồi nợ của ngân hàng cũng như tác động đến ý thức trả nợ của khách hàng, vì thế chi nhánh cần sớm thành lập bộ phận chuyên trách hoạt động định giá tài sản đảm bảo, bộ phận này phải thường xuyên được đào tạo và cập nhật thông tin về thị trường, xu hướng tiêu dùng…Hiện nay việc định giá tài sản đảm bảo còn được tiến hành bởi các cán bộ tín dụng và ban lãnh đạo, với cách làm này thì còn nhiều hạn chế như đánh giá không mang tính chuyên môn cao, không sát thực tế, không dự đoán hết và chính xác biến động của thị trường cũng như những biến đổi theo thời gian của tài sản. Do đó việc thành lập bộ phận chuyên trách là cần thiết và cấp bách. 3.2.3. Nâng cao chất lượng quản lý tài sản đảm bảo: Khi cho vay có tài sản đảm bảo thì tài sản có thể do ngân hàng, khách hàng hoặc cũng có thể do bên thứ ba nắm giữ. Đối với những tài sản là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà… thì do ngân hàng nắm giữ còn đối với những tài sản là máy móc thiết bị hay những tài sản hình thành từ vốn vay thì phần lớn do khách hàng nắm giữ và sử dụng. Chính vì thế mà nhiều trường hợp ngân hàng không thể nắm bắt được tình trạng của tài sản như: độ hao mòn và giá trị thực tế của tài sản… điều đó đặt ra cho ngân hàng vấn đề là phải đưa ra biện pháp thích hợp để đảm bảo hiệu quả quản lý tài sản đảm bảo, tránh trường hợp khách hàng bán mất tài sản dảm bảo hoặc thay thế làm giảm giá trị của tài sản. Ngân hàng phải chú trọng giám sát chặt chẽ việc bảo quản và sử dụng tài sản đảm bảo của khách hàng, đây là biện pháp hạn chế rủi ro hiệu quả đối với hoạt động ĐBTV nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung. 3.2.4. Chi nhánh cần phải thành lập bộ phận chuyên trách về xử lý tài sản đảm bảo: Khi khách hàng không có khả năng trả nợ hay khi nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện được thì ngân hàng sẽ tiến hành phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi vốn tín dụng, tuy nhiên việc phát mại tài sản còn rất nhiều khó khăn bất cập, một phần là do các quy định của pháp luật và việc theo dõi, quản lý tài sản đảm bảo chưa tốt, nhưng một phần cũng là do ngân hàng chưa có bộ phận chuyên trách về xử lý tài sản đảm bảo, một số khoản vay đã được xử lý rủi ro nhưng tài sản đảm bảo chưa được xử lý do nhiều nguyên nhân. Nhằm giúp cho ngân hàng đẩy nhanh tốc độ và tăng giá trị thu hồi nợ quá hạn mà chi nhánh cần thành lập một bộ phận chuyên xử lý các khoản nợ có vấn đề thông qua xử lý tài sản đảm bảo. Bộ phận này phải luôn phối hợp với các cơ quan chức năng như: Toà án, Trung tâm đăng ký giao dịch đảm bảo, công ty môi giới…để có những biện pháp nhằm tăng tốc độ và hiệu quả xử lý tài sản đảm bảo. Hoặc điều chuyển về bộ phận khác như công ty mua bán nợ hay công ty thuê mua, khai thác, sử dụng tài sản đảm bảo mà ngân hàng xiết nợ. Và bộ phận này phải cùng với các cơ quan như toà án, công an…để giúp đỡ thậm chí buộc khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ và giành quyền ưu tiên trong xử lý tài sản đảm bảo nhằm thu hồi nợ cho ngân hàng. 3.2.5. Lựa chọn khách hàng thích hợp để cho vay không có tài sản đảm bảo thông qua khai thác nợ: Trong thời gian tới chi nhánh nên giảm bớt tỷ trọng cho vay không có tài sản đảm bảo với các DNNN vì thường những doanh nghiệp này làm ăn ít hiệu quả, cơ sở hạ tầng xuống cấp, và nên hướng tới các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có uy tín và khả năng tài chính lành mạnh. Chi nhánh cũng cần phải xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá khách hàng một cách cụ thể hơn so với tình hình hiện nay. Từ đó phân loại khách hàng để đưa ra chính sách phù hợp, với khách hàng truyền thống, quan hệ lâu dài và có uy tín với chi nhánh thì có thể linh hoạt trong việc cấp tín dụng như cho vay hưởng lãi suất ưu đãi, cho vay không cần tài sản đảm bảo. Trên cơ sở quy định của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh có thể áp dụng cách chấm điểm tín dụng khách hàng để tạo cơ sở cho việc ra quyết định cho vay có hay không có tài sản đảm bảo. Trong trường hợp khách hàng không có tài sản đảm bảo thì ngân hàng có thể cho vay dựa trên việc khai thác nợ. Đó có thể là các khoản phải thu mà chủ yếu là tiền bán hàng hoá và dịch vụ chưa thu được tiền. Các khoản phải thu này luôn có khả năng chuyển thành tiền gửi hoặc tiền mặt. Khi đó ngân hàng cần xem xét kỹ khoản này để loại trừ các khoản bán chịu không thu được, khó thu được hoặc đã bán lại cho người khác. Ngân hàng cũng quan tâm đến các khoản nợ đến hạn, nợ quá hạn, các chủ nợ và các khoản nợ khác của khách hàng. Trong thời gian tới ngân hàng cần tăng dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo mà hiệu quả ĐBTV vẫn cao thông qua việc khai thác nợ. 3.2.6. Thường xuyên tổ chức kiểm tra và giám sát khoản vay: Chi nhánh phải thường xuyên tiến hành hoạt động kiểm tra và giám sát khoản vay. Đây là những hoạt động được thực hiện sau khi đã cấp tín dụng, nhằm hướng dẫn và đôn đốc khách hàng sử dụng vốn đúng hợp đồng và có hiệu quả. Từ đó giúp cho ngân hàng nắm bắt được tình hình SXKD của khách hàng, tạo cơ sở cho ngân hàng đánh giá khả năng tài chính, khả năng trả đủ nợ và lãi vay của khách hàng… nhằm thu hồi được nợ cho ngân hàng một cách kịp thời. Trong nhiều trường hợp khách hàng có ý đồ trây ỳ không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, cố tình sử dụng vốn vay sai mục đích hay có hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt vốn của ngân hàng thì hoạt động giám sát thực hiện khoản vay là một biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn rủi ro cho ngân hàng. Vì thế có thể nói hoạt động kiểm tra đôn đốc khách hàng chính là biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ĐBTV trong cả hai trường hợp cho vay có hoặc không có tài sản đảm bảo, giúp chi nhánh ngăn chặn và tối thiểu hoá rủi ro trong hoạt động tín dụng. 3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của chi nhánh: Chi nhánh cần có chính sách để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt là chất lượng cán bộ tín dụng như tổ chức đào tạo và đào tạo lại thường xuyên nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ không chỉ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà còn có kiến thức tổng hợp, có khả năng phân tích và dự đoán biến động của thị trường cũng như thành thạo các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế khi hội nhập. Không chỉ đào tạo mà việc bố trí, sử dụng cán bộ cũng phải thật hợp lý và khoa học, phải xem xét dựa vào yếu tố năng lực, phẩm chất và hiệu quả công việc chứ không phải dựa vào thâm niên công tác, bằng cấp, mối quan hệ nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh để mọi người phấn đấu vươn lên. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có rất nhiều rủi ro nhất là hoạt động tín dụng, vì thế chất lượng cán bộ tín dụng là yếu tố quan trọng. Đội ngũ này phải là những người giỏi về chuyên môn nghiệp vụ nhưng phải có bản lĩnh vững vàng, có khả năng quyết đoán và có đạo đức nghề nghiệp. Vì thế chi nhánh phải thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức trách nhiệm, có kế hoạch bồi dưỡng cũng như loại trừ những cán bộ không đủ năng lực và phẩm chất đạo đức. Bên cạnh hoạt động đào tạo thì chi nhánh cũng phải có chính sách khen thưởng và kỷ luật hợp lý, kịp thời. Chính sách khen thưởng là nguồn động viên đối với đội ngũ cán bộ, không những thể hiện sự quan tâm của ban lãnh đạo mà còn góp phần đánh giá hiệu quả và chất lượng công việc của mỗi người. Từ đó khuyến khích cán bộ phấn đấu vươn lên, không ngừng sáng tạo góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động chung của ngân hàng. Không chỉ khen thưởng mà chi nhánh cũng phải kịp thời chấn chỉnh và xử lý các sai phạm đảm bảo tính minh bạch và công bằng khi đánh giá chất lượng công việc của đội ngũ nhân viên. 3.2.8. Xây dựng hệ thống thông tin cập nhật, chính xác: Nhiều khi do không có thông tin đầy đủ về khách hàng mà dẫn đến chất lượng thẩm định không cao. Vì vậy chi nhánh cần có những biện pháp để xây dựng hệ thống thông tin chính xác và cập nhật góp phần nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định, đánh giá khách hàng cũng như tài sản đảm bảo và giúp cho ngân hàng phát hiện và xử lý kịp thời các khoản vay có dấu hiệu không lành mạnh. - Yêu cầu khách hàng khi vay vốn phải cung cấp đầy đủ hồ sơ theo quy định và hàng tháng, quý, năm phải cung cấp các báo cáo theo yêu cầu, từ đó giúp chi nhánh có được thông tin về khách hàng vay vốn để có thể phát hiện kịp thời những khó khăn và đưa ra biện pháp xử lý để ngăn ngừa rủi ro phát sinh. - Tiến hành thu thập thông tin qua nhiều nguồn khác nhau, đó có thể là nguồn bên trong hoặc bên ngoài như thông qua các cơ quan chức năng, thu thập thực tế từ khách hàng, thông qua thị trường mà khách hàng tham gia cũng như qua đối thủ cạnh tranh của khách hàng…Bên cạnh đó chi nhánh phải hiện đại hoá công nghệ, trang bị những công nghệ hiện đại cũng như các phần mềm tiện ích… để cung cấp thông tin một cách chính xác và kịp thời trong thời gian ngắn nhất cho cán bộ thẩm định và cán bộ tín dụng cũng như các phòng ban trong chi nhánh. 3.2.9. Tổ chức thực hiện thường xuyên hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại chi nhánh: Hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ phải được tổ chức thường xuyên để hạn chế những rủi ro và sai sót có thể xảy ra. Hoạt động này phải được tiến hành một cách toàn diện trên tất cả các hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng để góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động, hạn chế rủi ro có thể phát sinh. Đây là hoạt động để ngăn ngừa rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả ĐBTV bằng cách hạn chế các sai phạm chủ quan từ phía ngân hàng. 3.3. Một số kiến nghị: 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan: - Xây dựng môi trường pháp lý đồng bộ, nhất quán, có sự định hướng lâu dài nhằm tạo môi trường kinh tế ổn định. Hoạt động ngân hàng là hoạt động quan trọng ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế do đó các cơ quan chức năng phải ban hành các quy định về hoạt động ngân hàng để tạo cơ sở cho các NHTM hoạt động trong đó có cả các quy định về ĐBTV. Các cơ quan chức năng cần nhanh chóng sửa đổi và hoàn thiện các văn bản pháp quy về ĐBTV cho phù hợp với tình hình thực tế cũng như các quy định khác của pháp luật. Mặc dù các cơ quan chức năng đã ban hành rất nhiều quy định về hoạt động này nhưng thực tế thì trong quá trình triển khai vẫn còn rất nhiều vướng mắc, gây khó khăn cho cả khách hàng và ngân hàng. Theo quy định thì các cơ quan đã dần trao quyền chủ động cho các TCTD trong việc thực hiện các biện pháp ĐBTV nhưng các quy định này còn mang tính định hướng và chung chung, chưa linh hoạt và bám sát thực tế đã dẫn đến những tồn tại trong hoạt động ĐBTV, xử lý tài sản đảm bảo nhằm thu hồi nợ của các NHTM. Từ đó đòi hỏi các ban ngành chức năng cần có sự sửa đổi bổ sung để các văn bản quy định ngày càng có ý nghĩa thực tiễn cao hơn. Như Nghị định 178/1999/NĐ-CP về ĐBTV tuy đã góp phần định hướng và tạo điều kiện cho các TCTD thực hiện các hình thức ĐBTV, nhưng mục tiêu mở rộng tín dụng và phòng ngừa rủi ro của Nghị định chưa đạt hiệu quả như mong muốn và việc thực hiện của các TCTD chưa thật đồng bộ, mỗi tổ chức khác nhau sẽ xem trọng một tiêu chí khác nhau điều đó gây ra những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng dù trong nhiều trường hợp đã có tài sản đảm bảo. Nhiều khi các quy định chưa thật rõ ràng đã ảnh hưởng đến ngân hàng trong quá trình thanh lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. - Chính phủ cần đẩy nhanh tiến độ và đơn giản các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản. Việc làm này sẽ giúp cho các TCTD có cơ sở khi xác định tính pháp lý của tài sản đảm bảo, đồng thời cũng giúp cho khách hàng có nhiều cơ hội hơn khi có nhu cầu vay vốn phục vụ hoạt động SXKD. Theo quy định khi doanh nghiệp cầm cố tài sản là máy móc thiết bị mà pháp luật chưa bắt buộc phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ cần doanh nghiệp chứng minh đây là tài sản hợp pháp và thuộc quyền sở hữu của DN là đủ. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho ngân hàng trong hoạt động thẩm định. Vì vậy Chính phủ cùng các cơ quan chức năng cần sớm cấp giấy chứng nhận sở hữu tài sản và công khai các thông tin về quyền sở hữu đó. - Chính phủ cần nhanh chóng cải cách các thủ tục hành chính và đơn giản hoá quy trình đăng ký giao dịch đảm bảo và công chứng Nhà nước. Ở nước ta hiện nay thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà, chồng chéo, qua nhiều cửa khác nhau và cán bộ hành chính còn gây nhiều khó khăn cho nhân dân. Trong thời gian tới Chính phủ phải đẩy mạnh hơn quá trình cải cách hành chính, đơn giản các thủ tục giấy tờ để tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức khi giao dịch với các cơ quan công quyền như: + Thống nhất hoạt động công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo trong cả nước, phân rõ chức năng, nhiệm vụ và hướng dẫn thực hiện cho từng cơ quan. + Cơ quan chức năng phải quy định rõ các giấy tờ cần thiết phục vụ cho hoạt động giao dịch đảm bảo. + Cải cách thủ tục và giảm bớt những giấy tờ, thủ tục không cần thiết. + Đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, nâng cao hiệu lực pháp lý cho các văn bản pháp luật tạo môi trường lành mạnh cho các NHTM cạnh tranh. - Chính phủ cần đẩy mạnh việc sửa đổi, bổ sung luật đất đai, thành lập cơ quan chức năng để quản lý thị trường BĐS. Tại Việt Nam hiện nay thị trường BĐS vẫn chưa thể được kiểm soát gây nhiều khó khăn và ảnh hưởng đến các lĩnh vực của nền kinh tế trong đó có hoạt động tín dụng, do đó Chính phủ nên thành lập cơ quan chuyên quản lý và định giá BĐS tránh tình trạng hiện nay. - Nâng cao hiệu quả của hoạt động xét xử và thi hành án. Toà án nhân dân tối cao cần phải cải cách thủ tục cũng như thời gian thụ lý các vụ án kinh tế, ban hành các quy định cụ thể về quy trình thụ lý án kinh tế. Đề nghị các cơ quan bảo vệ pháp luật phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ tích cực cho các TCTD khi thực hiện quyền ưu tiên và truy đòi. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. NHNN nắm giữ chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng vì thế NHNN cần tiếp tục có các biện pháp hỗ trợ hoạt động của các NHTM nói chung và hoạt động ĐBTV nói riêng - NHNN cần phải nhanh chóng bổ sung và hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động ĐBTV. NHNN phải có những văn bản cụ thể hướng dẫn cho các TCTD trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động ĐBTV, thường xuyên tổ chức kiểm tra và kiểm soát việc thực hiện của các TCTD. Bên cạnh đó NHNN cần sớm phát hiện và đệ trình những vướng mắc lên Chính phủ để tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho hoạt động ngân hàng cũng như hoạt động ĐBTV. Đề nghị Chính phủ xem xét sửa đổi và ban hành các văn bản pháp quy ngày càng hoàn thiện, nhanh chóng ban hành luật sở hữu tài sản cũng như đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, nhà ở… - NHNN cần phải chủ động phối hợp với các Bộ ngành có liên quan để thực hiện có hiệu quả việc hướng dẫn thực hiện các thông tư liên tịch về hoạt động ĐBTV. - Nâng cao chất lượng thông tin của Trung tâm thông tin của NHNN đáp ứng nhu cầu thông tin cập nhật, chính xác về khách hàng phục vụ cho hoạt động thẩm định của các NHTM. Thường xuyên tổ chức đào tạo để nâng cao kiến thức phục vụ cho hoạt động đánh giá, phân tích…Tuyên truyền, hướng dẫn và giúp ngân hàng nhận thức được ý nghĩa của việc cung cấp thông tin về khách hàng vay vốn. - Nâng cao vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các công cụ như lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc,…nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đảm bảo thị trường tài chính hoạt động lành mạnh, ngăn ngừa việc các TCTD hạ thấp tiêu chuẩn và các nguyên tắc cấp tín dụng để cạnh tranh thu hút khách hàng. - Nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động của các TCTD, giúp cho các ngân hàng cạnh tranh lành mạnh và tối thiểu hoá rủi ro trong hoạt động ngân hàng, nâng cao hiệu quả của hoạt động ĐBTV, từng bước thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 3.3.3.Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam. - Thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện hoạt động ĐBTV trong toàn hệ thống cũng như nâng cao hiệu quả của hoạt động này, phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời những rủi ro có thể xảy ra trước, trong và sau khi cấp tín dụng. Hoạt động kiểm tra phải được tiến hành toàn diện, triệt để, chính xác và trên tất cả các lĩnh vực trong đó có hoạt động ĐBTV. - Hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam cần có văn bản hướng dẫn cụ thể và chi tiết quyết định 300/QĐ-HĐQT-TCTD của Chủ tịch HĐQT về việc thực hiện các hình thức ĐBTV trong toàn hệ thống, tạo nền tảng pháp lý và định hướng cho việc thực hiện ĐBTV trong cả hai trường hợp cho vay có và không có tài sản đảm bảo. - Kịp thời triển khai và xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng trong toàn hệ thống phục vụ cho hoạt động quản trị rủi ro cũng như đảm bảo cho hoạt động ĐBTV có hiệu quả. - HĐQT phải đưa ra chiến lược tín dụng trong từng thời kỳ và có chiến lược quản trị rủi ro hợp lý. Cần chú trọng đầu tư vào công nghệ thông tin, hiện đại hoá chương trình giao dịch, khai thác tốt dữ liệu, nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn vốn tín dụng. - Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của công ty mua bán, quản lý và khai thác nợ (AMC), tạo điều kiện cho các chi nhánh khi xử lý nợ xấu, nợ khó đòi, lành mạnh hoá hoạt động tín dụng, nâng cao khả năng cạnh tranh. Tóm lại: Chiến lược hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động ĐBTV không chỉ là nhiệm vụ cấp thiết và quan trọng đối với riêng ngành ngân hàng mà còn là nhiệm vụ chung của Chính phủ, các cơ quan chức năng, đây là chiến lược nền tảng nhằm lành mạnh hoá thị trường tài chính tạo điều kiện phát triển nền kinh tế nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. KẾT LUẬN Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế hiện nay, nhất là khi Chính phủ hướng tới thực hiện việc xoá bỏ hàng rào bảo hộ đối với hệ thống ngân hàng thì nhiều nhiệm vụ mới đã được đặt ra cho các NHTM Việt Nam. Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các NHTM Việt Nam thì hệ thống ngân hàng Việt Nam đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện, ngày càng chứng tỏ được vai trò của mình đối với nền kinh tế.. Trong quá trình hoạt động các ngân hàng luôn chú trọng mở rộng tín dụng để tăng thị phần, nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng. Nhưng cùng với nó thì chất lượng tín dụng đang có nguy cơ giảm sút và chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Chính việc thực hiện các biện pháp ĐBTV chưa đạt hiệu quả, còn nhiều tồn tại và vướng mắc đã dẫn đến chất lượng tín dụng giảm. Đây là vấn đề đặt ra không chỉ cho các NHTM mà còn đòi hỏi sự quan tâm đúng mức và kịp thời của các cơ quan chức năng. Việc xây dựng và vận dụng linh hoạt các hình thức ĐBTV là nhiệm vụ không đơn giản, cần sự phối hợp của các cơ quan liên quan, là mục tiêu chiến lược và đồng bộ. Tài liệu tham khảo 1. Phan Thị Thu Hà- Giáo trình Ngân hàng thương mại- NXB Thống kê Hà Nội- 2004 2. Tô Kim Ngọc- Giáo trình Lý thuyết tiền tệ- ngân hàng- NXB Thống kê Hà Nội- 2004 3. Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng- Học viện ngân hàng, NXB Thống kê Hà Nội- 2000 4. Frederic S.Mishkin- Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính- NXB Khoa học kỹ thuật 5. Peter S.Rose- Quản trị ngân hàng thương mại- NXB Tài chính 6. Luật NHNN Việt Nam và luật các TCTD. 7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ các năm 2004, 2005, 2006 8. Tạp chí ngân hàng 9. Nghị định số 178/1999/NĐ-CP của Chính phủ về ĐBTV của các TCTD. 10. Nghị định số 08/2000/NĐ-CP về đăng ký giao dịch đảm bảo 11. Nghị định số 75/2000/NĐ-CP về công chứng, chứng thực. 12. Các quyết định, thông tư và các văn bản pháp luật có liên quan. 13. Các thông tin từ mạng Internet NHNo&PTNT Việt Nam Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ Độc lập- Tự do- Hạnh phúc -------------*------------- -----------------------*---------------------- NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Hà Nội, ngày tháng năm Đơn vị thực tập CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ĐỘC LẬP * TỰ DO * HẠNH PHÚC ---------------------------*----------------------------- NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Hà Nội, ngày tháng năm Giáo viên hướng dẫn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Láng Hạ.doc
Luận văn liên quan