Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm

Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vì thế, quyết định nguồn vốn là một quyết định quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay với sự phát triển phong phú đa dạng của các nguồn vốn đòi hỏi các nhà quản trị tài chính cần cân nhắc kĩ lưỡng trước khi đưa ra quyết định. Qua phân tích tình hình thực tế hiệu quả sử dụng vốn tại Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm, em đã thấy được những thành tựu mà doanh nghiệp đã đạt được trong thời gian qua cùng những hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới để doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Việc kết hợp lý luận và thực tế đã giúp em hiểu sâu thêm về các phương thức huy động vốn tại một doanh nghiệp cụ thể, qua đó biết cách ứng dụng những lý thuyết được học trên giảng đường vào thực tiễn.

pdf78 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1399 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chuyển VLĐ của DN năm 2012 không cao, gây một phần ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của DN. Sang đến năm 2013, số lần luân chuyển VLĐ là 1,05 lần và kỳ luân chuyển VLĐ tăng lên 342 ngày. DN chưa thật sự cố gắng trong việc tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. Hàm lượng VLĐ Chỉ tiêu này cho biết, năm 2011 có 1 đồng doanh thu thuần thì DN phải bỏ ra 0,68 đồng VLĐ; năm 2012 bỏ ra 0,89 đồng tăng 0,21 đồng so với năm 2011 và năm 2013 cần 0,95 đồng VLĐ để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần, tăng 0,06 đồng so với năm 2012. Hàm lượng VLĐ càng nhỏ thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao, do đó trong thời gian tới DN nên tìm cách giảm bớt hàm lượng VLĐ bằng cách đưa ra các chiến lược nhằm tăng doanh thu thuần. Số vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu số vòng quay HTK thể hiện sự luân chuyển nhanh hay chậm của HTK. Số vòng quay năm 2011 là 15,57 vòng; năm 2012 là 13,35 vòng và năm 2013 là 7,15 vòng. HTK giảm qua các năm, đây là một dấu hiệu không tốt trong công tác quản lý HTK. Số vòng quay các khoản phải thu Số vòng quay các khoản phải thu của DN thấp và tăng giảm không đều qua 3 năm. Năm 2011 là 2,20 vòng; năm 2012 giảm xuống còn 1,75 vòng và đến năm 2013 lại tăng lên 2,23 vòng. Cho thấy sự tính toán trong biện pháp thu hồi nợ của DN đạt hiệu quả chưa cao. Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân của DN tăng giảm không đều qua 3 năm. Năm 2011 là 164 ngày; năm 2012 tăng lên 206 ngày và năm 2013 giảm còn 161 ngày. Điều này chứng tỏ DN phần nào đã cải thiện được việc thu hồi các khoản nợ. Qua phân tích trên ta thấy trong ba năm gần đây, hiệu quả sử dụng VLĐ của DN là chưa tốt, do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan mang lại. Nguyên nhân khách quan do DN không tránh khỏi tác động của các yếu tố bên ngoài như tình trạng thị trường suy yếu, các DN mất khả năng thanh toán, nợ đọng nhiều... Nguyên nhân chủ quan một phần do cách thức quản lý, cần có sự xem xét, cân nhắc lại kế hoạch, chiến lược cũng như việc 46 sử dụng VLĐ sao cho hợp lý vào các năm tiếp theo. Có như thế thì trong giai đoạn nền kinh tế thị trường khó khăn như hiện nay mới duy trì và phát triển được DN. 2.3.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp Bảng 2.13. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu 2011 2012 2013 1. DTT trong kỳ 231.685.654.607 248.158.376.932 361.445.016.613 2. Số khấu hao lũy kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá 8.521.634.213 8.679.117.508 10.623.604.639 3. Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ 207.222.796.696 145.125.775.166 440.396.352.398 VCĐ đầu kỳ 196.861.656.861 137.869.486.408 418.376.534.778 VCĐ cuối kỳ 217.583.936.531 152.382.063.924 462.416.170.018 4. Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ 26.194.590.952 27.091.996.614 27.896.996.614 NG TSCĐ đầu kỳ 28.069.861.404 28.637.396.783 28.927.146.783 NG TSCĐ cuối kỳ 24.319.320.500 25.546.596.445 26.866.846.445 5. Tổng TSCĐ ở thời điểm đánh giá 67.856.302.253 81.847.045.887 210.244.408.428 6. Hiệu suất sử dụng VCĐ = (1)/(3) 3,41 3,03 1,72 7. Hiệu suất sử dụng TSCĐ=(1)/(4) 8,84 9,16 12,96 8. Hệ số hao mòn TSCĐ=(2)/(5) 0,13 0,11 0,05 9.Hàm lượng VCĐ =(3)/(1) 0,89 0,58 1,22 (Nguồn: Phòng Kế toán) Qua bảng ta thấy: Hiệu suất sử dụng VCĐ Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ. Chỉ số này của DN giảm qua các năm. Năm 2011, hiệu suất sử dụng VCĐ là 3,41 đồng có nghĩa cứ 1 đồng VCĐ tham gia tạo ra 3,41 đồng doanh thu thuần bán hàng. Năm 2012 chỉ tiêu này là 3,03 giảm 0,38 đồng so với năm 2011. Đặc biệt năm 2013 giảm chỉ còn 1,72 đồng, giảm 1,31 đồng so với năm 2012. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ là khá thấp, đặc biệt là năm 2013, điều này cho thấy việc sử dụng VCĐ của DN là chưa tốt. Thang Long University Library 47 Hiệu suất sử dụng TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này của DN cũng có sự... qua các năm. Cụ thể là năm 2011, hiệu suất sử dụng TSCĐ là 8,84 có nghĩa cứ 1 đồng TSCĐ tạo ra 8,84 đồng doanh thu thuần. Năm 2012 là 9,16 tăng 0,32 đồng doanh thu thuần được tạo ra so với năm 2011 và năm 2013 là 12,96 đồng tăng 3,8 đồng doanh thu thuần tạo ra so với năm 2012. Hiệu suất sử dụng TSCĐ của DN tương đối cao, đặc biệt là năm 2013. Điều này cho thấy việc sử dụng TSCĐ của DN rất tốt so với năm trước, TSCĐ ít nhàn rỗi hơn, thể hiện khả năng thu hồi TSCĐ nhanh hơn, tạo ra cơ hội đầu tư TSCĐ mới. Hệ số hao mòn TSCĐ Hệ số hao mòn TSCĐ giảm qua các năm. Năm 2011 là 0,13 đến năm 2012 giảm xuống 0,11 giảm khoảng 0,02. Năm 2013 là 0,05 giảm 0,06 so với năm 2012. Điều này cho thấy năng lực còn lại của TSCĐ tại thời điểm đánh giá để DN có những biện pháp để tăng cường TSCĐ một cách hợp lý. Hàm lượng VCĐ Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần có bao nhiêu đồng vốn cố định. Năm 2011, hàm lượng VCĐ là 0,89 có nghĩa là cứ 1 đồng DTT trong kỳ tạo ra cần có 0,89 đồng VCĐ. Năm 2012 là 0,58 giảm 0,31 đồng so với năm 2011. Nhưng đặc biệt năm 2013 lại tăng lên 1,22 đồng, tăng 0,64 đồng so với năm 2012. Hàm lượng VCĐ của DN không cao, nhất là vào năm 2012 điều này là không tốt. Vì hàm lượng VCĐ càng thấp thì hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao. 2.3.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả năng dùng tài sản của mình để chi trả các khoản nợ đối với các đơn vị khác. Trong kinh doanh thời kinh tế thị trường việc chiếm dụng vốn lẫn nhau là đặc trưng nổi bật thậm chí còn được coi là sách lược kinh doanh hữu hiệu. Nhưng nó sẽ trở thành con dao 2 lưỡi nếu doanh nghiệp không biết vận dụng nó một cách linh hoạt và đúng đắn. Việc đánh giá khả năng tính toán giúp cho các nhà quản lý có thể nắm vững được tình tài chính của doanh nghiệp, từ đó chủ động trong việc sử dụng VKD. Tình hình tài chính được đánh giá lành mạnh trước hết phải thể hiện được khả năng chi trả. Vì vậy phải bắt đầu từ việc khả năng thanh toán. Để đánh giá ta có thể dựa vào chỉ tiêu dưới đây: 48 Bảng 2.14. Bảng nghiên cứu đánh giá về khả năng thanh toán năm 2011-2013 Đơn vị tính: Lần Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) 1. Hệ số thanh toán hiện thời 1,32 1,31 1,19 (0,01) (0,40) (0,12) (9,16) 2. Hệ số thanh toán nhanh 0,99 1,01 0,82 0,02 2,15 (0,19) 18,68) 2. Hệ số thanh toán tức thời 0,11 0,16 0,26 0,05 46,21 0,10 60,00 (Nguồn: Tự tổng hợp) Qua bảng ta thấy: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Nhìn vào bảng trên ta thấy chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện thời cho thấy khả khả năng đảm bảo VLĐ với nợ ngắn hạn của công ty là khả quan. Trong các năm 2011-2013 hệ số này đều lớn hơn 1, cụ thể: năm 2011 là 1,32; năm 2012 là 1,31 và 2013 là 1,19. Điều này thể hiện công ty có đủ TSLĐ để chi trả các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, năm 2012 hệ số này giảm 0,04% so với năm 2011. Năm 2013 hệ số giảm 9,16% so với năm 2012. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời chỉ có ý nghĩa bao quát và chủ yếu nói lên tình hình tài trợ của TSLĐ cho các khoản nợ ngắn hạn chứ chưa thực sự phản ánh chính xác về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy, khi phân tích khả năng thanh toán, ta cần phân tích thêm các chỉ tiêu cụ thể hơn như hệ số khả năng thanh toán nhanh và hệ số khả năng thanh toán tức thời. Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của TSLĐ trước các khoản nợ ngắn hạn. Trong TSLĐ của doanh nghiệp hiện có thì HTK có tính Thang Long University Library 49 tính thanh khoản thấp nhất. Vì vậy, khi xác định hệ số khả năng thanh toán nhanh, người ta đã trừ phần HTK ra khỏi TS đảm bảo thanh toán nhanh. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cũng chỉ tăng ít vào năm 2012 (tăng 0,02), tới năm 2013 hệ số thanh toán nhanh chỉ đạt 0,82 lần, giảm 0,19 lần tương đương giảm 18,68% so với năm 2012. Xét về mặt lý thuyết, hệ số này thường lấy tiêu chuẩn bằng 1 để so sánh nên có thể thấy công ty đang gặp khó khăn trong việc chi trả các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Chỉ tiêu này với ý nghĩa cứ một đồng công nợ ngắn hạn thì hiện tại DN có bao nhiêu đồng tiền và tương đương tiền tài trợ cho nó. Nếu chỉ tiêu này cao phản ánh khả năng thanh toán nợ của DN là tốt, ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp sẽ phản ánh khả năng thanh toán nợ của DN là chưa tốt.Theo lý thuyết, hệ số này sẽ đạt mức an toàn khi nó bằng từ 0,5 đến 1. Khả năng thanh toán tức thì của doanh nghiệp cũng tăng qua các năm, năm 2011, 2012, tới năm 2013 hệ số thanh toán tức thì đạt 0,11; 0,16 và 0,26. Đây là dấu hiệu tốt đối với doanh nghiệp. 2.4. Đánh giá về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm 2.4.1. Những kết quả đạt được Qua các số liệu phân tích cùng với việc quan sát và nghiên cứu thực tế tại Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm, doanh nghiệp đã đạt được những kết quả sau: Về tình hình vốn kinh doanh tại doanh nghiệp  Vốn kinh doanh bình quân tăng qua các năm giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, trong năm 2012-2013 là năm tình hình kinh tế gặp rất nhiều khó khăn, trong khi nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất hay thậm chí bị phá sản, việc doanh nghiệp Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm mở rộng quy mô vốn kinh doanh chứng tỏ đây là một thành công lớn mà doanh nghiệp đạt được. Tỷ trọng vốn cố định bình quân có xu hướng giảm đi song cơ cấu vốn kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp vẫn khá hợp lý khi duy trì tỷ trọng vốn lưu động và vốn cố định xấp xỉ nhau.  Việc mở rộng quy mô vốn cố định giúp doanh nghiệp đầu tư thêm được tài sản cố định mới, hiện đại hóa các máy móc, thiết bị sản xuất và từ đó giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, sản xuất ra những sản phẩm có giá trị cao hơn. 50  Trong năm 2012, doanh nghiệp mở rộng quy mô vốn lưu động, các khoản phải thu ngắn hạn bình quân tăng, hàng tồn kho bình quân tăng, tài sản ngắn hạn khác bình quân tăng. Việc tăng vốn lưu động bình quân chủ yếu là do doanh nghiệp đầu tư mua loại máy mới, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.  Nguồn vốn thường xuyên bình quân năm của doanh nghiệp tăng lên qua các năm, trong đó chủ yếu là do vốn chủ sở hữu tăng lên. Vốn chủ sở hữu tăng giúp doanh nghiệp có thể chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Mặc dù nền kinh tế nước ta trong năm 2011-2013 gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp đứng trên bờ vực phá sản, nhưng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đều dương, chứng tỏ doanh nghiệp vẫn đang làm ăn có lãi, việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp vẫn đang đem lại những hiệu quả nhất định. Qua nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu bộ máy quản lý, HĐKD của doanh nghiệp, nhất là sau khi phân tích báo cáo kế toán, ta thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp như sau:  Tổng tài sản tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.  Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp tương đối hợp lý, phản ánh đúng đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.. Qua phân tích tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta thấy khả năng thanh toán nhanh giảm đi. Điều này cho thấy doanh nghiệp có sự khó khăn trong việc quản lý vốn bằng tiền, xong tình hình tài chính là tốt.  Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận của doanh nghiệp đều tăng. Điều này chứng tỏ đường lối mà ban quản trị đề ra là rất đúng đắn. Trong các năm, dù phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, đặc biệt là trong bối cảnh lạm phát tăng cao, nền kinh tế vĩ mô có nhiều bất ổn. Nhưng với lòng quyết tâm, nhiệt tình năng động nghiên cứu và tìm hiểu thi trường, chủ động trong sản xuất kinh doanh nên Doanh nghiệp đã kinh doanh có lãi, các chỉ tiêu tài chính được cải thiện đáng kểNhư vậy, có thể nói hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là tốt. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được, Doanh nghiệp vẫn còn những hạn chế về vấn đề vốn kinh doanh. Những tồn tại này khiến cho hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sụt giảm trong hai năm qua. Để doanh nghiệp tiếp tục hoạt động kinh doanh có Thang Long University Library 51 hiệu quả, doanh nghiệp cần tìm ra nguyên nhân và có biện pháp khắc phục kịp thời những tồn tại đó. Một số hạn chế của doanh nghiệp như sau: Về tình hình vốn kinh doanh tại doanh nghiệp - Vốn lưu động của doanh nghiệp được tăng cường song tiền và các khoản tương đương tiền lại giảm trong khi các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác tăng nhanh cho thấy doanh nghiệp dùng một lượng tiền lớn để thanh toán các khoản đầu tư cho nguyên vật liệu đầu vào song lại bị các đơn vị khách hàng chiếm dụng một khoản vốn lớn. Cơ cấu phân bổ vốn lưu động cũng chưa hợp lý, tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn quá lớn, tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền nhỏ và có xu hướng giảm đi.  Vốn cố định của doanh nghiệp tăng lên. Tài sản cố định của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu trong vốn cố định song chính sách đầu tư và phân bổ vốn cố định chưa tốt, các khoản mục vốn cố định còn hạn chế.  Nguồn vốn thường xuyên năm 2013 của doanh nghiệp tăng lên do nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả tăng song tỷ trọng nợ phải trả lớn hơn so với vốn chủ sở hữu chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp bị giảm sút. Nguồn vốn luân chuyển bình quân so với giá trị của tài sản ngắn hạn thì năm 2011, 2011 còn thiếu 100 tỷ và 120 tỷ đồng, nên doanh nghiệp phải huy động từ nguồn vốn vay và nợ ngắn hạn để trang trải cho một phần tài sản ngắn hạn. Như vậy, tình hình huy động để trang trải cho các loại tài sản của doanh nghiệp là khá tốt. Công tác kế hoạch hoá cân đối cung cầu chưa đạt tới độ hiệu quả, bên cạnh thời điểm còn thiếu hàng, có thời điểm hàng lại tồn đọng cao là tăng tồn đọng vốn. Do nguồn hàng điều chuyển nội bộ ngành không ổn định, thất thường khi có, khi không. Xử lý hàng hoá tài sản ứ đọng, tồn kho, kém mất phẩm chất để thu hồi vốn đưa vào kinh doanh còn thiếu tích cực. Trong thời gian tới cần giải quyết triệt để vấn đề này nhằm tăng nguồn vốn cho kinh doanh. Về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh  Trong các năm 2011-2013 vòng quay của tổng vốn chỉ tăng trong năm 2012 so với năm 2011, tăng thêm 0,045 vòng, tới năm 2013 vòng quay tổng vốn chỉ đạt 0,46 tức giảm 0,22 vòng so với năm 2012. Điều này cho thấy tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp không cao ảnh hưởng không tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh.  Số vòng quay vốn luân chuyển chưa cao. Nguyên nhân là do doanh nghiệp không tăng tốc độ chuyển vốn khâu sản xuất và khâu lưu thông. Cần tăng tốc độ ở 52 những khâu này bằng cách áp dụng công nghệ hiện đại để rút ngắn chu kỳ sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy nhanh việc quyết toán và thu tiền kịp thời tăng nhanh VLĐ ở khâu này. 2.4.2.2. Nguyên nhân Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại và hạn chế trong việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp song nguyên nhân chủ yếu là do sự khó khăn chung của nền kinh tế năm qua. Doanh nghiệp đã dùng những nhân viên kế toán để phân tích tài chính mà chưa có bộ phận phân tích riêng, chưa có những nhân viên thực sự am hiểu về lĩnh vực tài chính để đảm nhiệm công tác này. Doanh nghiệp chỉ sử dụng kết quả phân tích cho yêu cầu quản lý bên trong mà không chú ý nâng cao chất lượng phân tích để phục vụ cho cả đối tượng bên ngoài .  Hiệu quả sử dụng vốn cố định bị giảm cũng do doanh nghiệp sử dụng máy móc, thiết bị chưa hợp lý, các thiết bị mới vẫn chưa được sử dụng một cách tối ưu, vẫn có những tài sản do không được sử dụng và bảo dưỡng đúng cách làm cho quá trình hao mòn diễn ra nhanh hơn.  Hiện tại, doanh nghiệp chưa có một bộ phận chuyên trách để xây dựng những kế hoạch cụ thể và chi tiết về quản lý và sử dụng vốn, chưa tiến hành phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn nên doanh nghiệp chưa có những phương án sử dụng vốn tối ưu.  Vốn về hàng tồn kho tăng cả về tỷ trọng và tuyệt đối, hiệu quả hàng tồn kho giảm. Lượng hàng tồn kho ứ đọng quá lớn, số vòng quay năm 2012 mặc dù có tăng nhưng vẫn ở mức thấp, kỳ luân chuyển cao, làm giảm mức sinh lời của vốn hiện tại, chứng tỏ công ty đang bị ứ đọng một lượng vốn ở khâu hàng tồn kho. Thang Long University Library 53 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN PHÚC LÂM 3.1. Định hướng phát triển của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm trong thời gian tới 3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội trong và ngoài nước Xu thế toàn cầu hóa tạo điều kiện cho nền kinh tế các nước dễ dàng hội nhập, tiếp thu nhưng tiến bộ thành tựu khoa học công nghệ, liên kết kinh tếTừ đó tạo điều kiện cho nên kinh tế Việt Nam nói chung và các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước nói riêng những thuận lợi trong việc giao dịch, ký kết hợp đồng, liên doanh liên kết, tiếp nhận vốn cũng như công nghệ máy móc tiên tiến của nước bạn. Bên cạnh đó, nó cũng tạo ra áp lực cạnh tranh ngày một lớn hơn, tình hình thị trường trong nước ngày càng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ những biến động của thị trường trên thế giới. Tình hình lạm phát trong năm 2011 có những diến biến xấu và trong năm 2012 dù lạm phát giảm nhưng vẫn ở mức cao. Do đó làm tăng giá các yếu tố đầu vào và làm ảnh hưởng tới chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Thị trường ngân hàng phát triển yếu kém, thêm vào đó lại bị nhà nước kiểm soát, thắt chặt tín dụng, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc huy động vốn đầu vào. Nền kinh tế thế giới trong 3 năm trở lại đây đang bước vào thời kỳ khủng hoảng suy thoái, giá các loại nhiên liệu: xăng, dầu ngày một tăng cao, kéo theo đó là những khó khăn của ngành vận tải, đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh xăng dầu và vận tải tàu biển của doanh nghiệp trong một số năm gần đây. Bên cạnh những khó khăn thì tình hình trong nước cũng có những thuận lợi nhất định. Việt nam luôn được xem là một trong những nước tăng trưởng kinh tế nhanh nhất thế giới, tốc độ tăng trưởng hàng năm luôn đạt từ 6 – 7%. Dân số cao vào hàng thứ 13 trên thế giới. Do vậy, nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng, đường xá, cầu cống là rất lớn. Ngành vận tải xăng dầu luôn được coi là ngành có tiềm năng phát triển cao trong thời kỳ này. Đây thực sự là cơ hội lớn mà doanh nghiệp cần nắm bắt và tận dụng. Nhận thức được những khó khăn mà doanh nghiệp Việt nam đang phải đối mặt trong thời gian qua, Nhà nước cũng đã có những chính sách hỗ trợ đối với các doanh 54 nghiệp vừa và nhỏ, về lãi suất vay vốn hay các chính sách ưu đãi thuế. Riêng đối với ngành vận tải và kinh doanh xăng dầu nói chung, Nhà nước cũng đã có những chính sách hỗ trợ phù hợp nhằm thúc đẩy và khuyến khích các doanh nghiệp nhằm vượt qua được giai đoạn khó khăn trước mắt. Nền kinh tế trong nước đã bắt đầu có những dấu hiệu của sự hồi phục trong năm 2013 và nhận định năm 2014 sẽ là một năm bớt khó khăn đối với các doanh nghiệp ngành vận tải xăng dầu nói chung và doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm nói riêng. 3.1.2. Định hướng phát triển của doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm Trên cơ sở dự báo tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam, dựa trên định hướng chiến lược của Doanh nghiệp giai đoạn 2011 – 2015, Hội đồng quản trị đưa ra kế hoạch kinh doanh năm 2014 và phương hướng hoạt động như sau: Đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp ổn định, chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết của đại hội cổ đông thường niên năm 2014. Thống nhất định hướng, nguyên tắc xây dựng kế hoạch phát triển theo hướng tập trung nguồn lực cho những hoạt động kinh doanh cốt lõi, không đầu tư mở rộng nếu không đảm bảo hiệu quả, lấy kết quả thực hiện những năm trước làm tiêu chí phấn đấu, theo nguyên tắc triệt để tiết giảm và tiết kiệm chi phí để tăng cường hiệu quả. Nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng, cốt lõi và quyết định tới sự thành công của doanh nghiệp, bởi yếu tố con người được coi là tài sản quý giá của mỗi doanh nghiệp, vì thế doanh nghiệp cần đẩy mạnh công tác kiểm tra giám sát; củng cố và nâng cao năng lực của bộ máy điều hành, quy hoạch, đào tạo và đề bạt đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, trình độ tay nghề. Tiến hành cải tiến bộ máy quản lý gọn nhẹ, kiểm tra kiểm soát nhằm nâng cao hiệu quả và bảo toàn vốn. Về mô hình tổ chức: Thực hiện tái cấu trúc tại doanh nghiệp, giảm tỷ lệ nắm giữ vốn tại các đơn vị thành viên để cơ cấu lại vốn cho đầu tư phát triển. Tăng cường quan hệ với cổ đông nhằm cung cấp thông tin tới công chúng một cách nhanh chóng, kịp thời và minh bạch, bảo vệ quyền lợi hợp pháp tối đa cho cổ đông. Tăng cường sự hài hòa trong các mối quan hệ lợi ích, bên cạnh mục tiêu là tăng doanh thu và lợi nhuận, Doanh nghiệp cần phải quan tâm đến sự hài hòa trong quan hệ lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động. Doanh nghiệp kinh doanh đạt lợi nhuận cao nhưng phải đảm bảo tuân thủ các chính sách pháp luật của Nhà nước, bảo vệ môi trường và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách địa phương, quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Đồng thời, doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc công tác trả lương, thưởng và các khoản phúc lợi mà người lao động Thang Long University Library 55 được hưởng theo quy định của pháp luật để người lao động gắn kết hơn với doanh nghiệp, coi doanh nghiệp như một gia đình và cùng doanh nghiệp gánh vác chia sẻ khó khăn, cùng doanh nghiệp đi lên. 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm Qua phân tích việc tổ chức sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm có thể nhận thấy bên cạnh những thành thành tựu đã đạt được Doanh nghiệp còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thực hiện những mục tiêu của ban lãnh đạo đề ra trong những năm tới. Trên cơ sở những tìm hiểu hoạt động thực tế diễn ra tại doanh nghiệp, tôi xin đề ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm như sau: 3.2.1. Các giải pháp tài chính 3.2.1.1. Điều chỉnh cơ cấu vốn theo hướng hợp lý hơn Như đã phân tích ở trên, cơ cấu nguồn vốn của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm trong năm 2012 là chưa thực sự hợp lý. Hiện nay, trong cơ cấu nguồn vốn của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm, nguồn vốn vay vẫn chiếm tỷ lệ lớn và có xu hướng tăng lên dẫn đến chi phí sử dụng vốn cao và tiềm ẩn rủi ro cao. Trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, việc thay đổi các chính sách kinh tế vĩ mô để phù hợp với thực tế sẽ dẫn đến các thay đổi ảnh hưởng trực tiếp tới doanh nghiệp như: chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giásẽ dẫn tới việc các ngân hàng và các tổ chức tín dụng không đủ nguồn tiền cho vay, lãi suất caovì thế Doanh nghiệp cần phải giảm nguồn vốn vay này để giảm khoản lãi lớn phải trả và làm cho tình hình tài chính của Doanh nghiệp ổn định và chắc chắn hơn. Bên cạnh đó, Doanh nghiệp phải chú trọng hơn nữa vào việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư cho tài sản ngắn hạn, phải đảm bảo được nguyên tắc cân bằng tài chính trong các năm tiếp theo nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc cơ bản nguồn vốn ngắn hạn dùng để đầu tư cho tài sản ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn dùng để đầu tư cho tài sản dài hạn. Để đảm bảo an toàn tài chính và giảm chi phí sử dụng vốn vay, Doanh nghiệp cần tận dụng những khoản khoản chiếm dụng được do khách hàng trả trước và từ phía nhà cung cấp). Đặc biệt là các khoản chiếm dụng nhà cung cấp, khoản chiếm dụng từ nhà cung cấp của Doanh nghiệp đang có xu hướng giảm, Doanh nghiệp đang bỏ lỡ 56 một cơ hội chiếm dụng vốn giá trị lớn và thường xuyên, tăng được khoản này Doanh nghiệp sẽ cải thiện được tình hình trong năm 2014, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Việc cần làm lúc này là cần đẩy mạnh tiến độ thi công hoàn thành nốt những hạng mục công trình có khả năng hoàn thành được nhanh nhất, cố gắng hạn chế tối đa các khoản phải thu (bị chiếm dụng từ nhà cung cấp, bằng cách nâng cao uy tín của doanh nghiệp, tìm kiếm các nhà cung cấp đưa ra các chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp) từ đó Doanh nghiệp sẽ có được một lượng vốn ngắn hạn đầu tư cho tài sản lưu động, từ nguồn vốn đi chiếm dụng. 3.2.1.2. Thường xuyên theo dõi, phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh. Trên khía cạnh sử dụng vốn, lợi nhuận của doanh nghiệp thể hiện kết quả tổng thể của quá trình phối hợp tổ chức đảm bảo vốn và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá đầy đủ hiệu quả sử dụng vốn, cần xem xét từ nhiều góc độ khác nhau và sử dụng nhiều tiêu chí khác nhau để đánh giá mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh cũng như vòng quay vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay, thuế trên vốn kinh doanh Doanh nghiệp cần có bảng theo dõi và lập kế hoạch cho các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, vốn cố định và vốn kinh doanh cần đạt được. Định kỳ đánh giá các chỉ tiêu này và so sánh với kế hoạch đề ra, phân tích và đánh giá tình hình, tìm hiểu rõ nguyên nhân và đưa ra hướng giải pháp. Nếu kết quả đạt được như kế hoạch hoặc vượt so với kế hoạch thì cần có khen thưởng kịp thời để khuyến khích sự nỗ lực của người lao động vì thành quả đó, ngược lại, doanh nghiệp cần chấn chỉnh kịp thời hoạt động và đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn. Để có thể thực hiện được những biện pháp này, phòng kế toán tài chính của doanh nghiệp cần phải phát huy vai trò chủ động trong công tác lập kế hoạch, dự báo và tham mưu cho ban Giám đốc. Thường xuyên cập nhật, thống kế và phân tích số liệu theo từng kỳ để tổng hợp và so sánh giữa các kỳ để làm cơ sở báo cáo cho công tác lập kế hoạch. Thang Long University Library 57 Đối với nguồn vốn lưu động: Doanh nghiệp cần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, muốn thực hiện được điều đó doanh nghiệp cần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn ở mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường và tăng doanh thu trong kỳ. Đối với nguồn vốn cố định: Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp là nguồn vốn cố định, vì thế các quyết định mang tính đầu tư dài hạn có ý nghĩa sống còn đối với hoạt động của doanh nghiệp. Việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn cố định của doanh nghiệp đảm bảo cho sự tồn tại và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Bởi thế, doanh nghiệp cần chú ý tới những biến động mang tính bất thường hoặc các chỉ tiêu bị giảm sút. Một trong những biện pháp bảo toàn và phát triển nguồn vốn cố định là phải sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này. Vì thế, doanh nghiệp cần quan tâm và đẩy nhanh tốc độ nguồn vốn cố định, tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định thông qua các hoạt động đầu tư có trọng điểm và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. 3.2.1.3. Chú trọng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định hiện có. Như ta đã biết, TSCĐ của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn là tài sản cố định như tiêu chuẩn về thời gian và tiêu chuẩn về giá trị. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, đổi mới các thiết bị, máy móc, phương tiện và công nghệ là một trong các yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vì:  Nó là yếu tố quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Giúp tăng năng suất, tăng chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản phẩm và tăng doanh thu giúp doanh nghiệp có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Xét về khía cạnh này, đầu tư đổi mới TSCĐ kịp thời và hợp lý sẽ trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.  Kịp thời đổi mới TSCĐ một cách hợp lý còn giúp doanh nghiệp có thể giảm biên chế, giải phóng lao động thủ công nặng nhọc và đảm bảo an toàn cho người lao động. Giúp doanh nghiệp giảm chi phí sửa chữa lớn, hạ thấp hao phí năng lượng và tạo 58 lợi thế trong thu hút vốn đầu tư, tạo ra các triển vọng cho doanh nghiệp để chiếm lĩnh thị trường trong khu vực và quốc tế. Xét đến TSCĐ của Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm, TSCĐ còn khá cũ và thiếu sự đồng bộ. Bởi thế, doanh nghiệp cần có kế hoạch theo dõi chặt chẽ nhằm khai thác tối đa năng lực của hệ thống TSCĐ để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phải tiến hành đánh giá và kiểm tra lại tình trạng kỹ thuật của các tài sản có giá trị lớn hàng năm một cách cụ thể để tiến hành xác định giá trị thực còn lại của TSCĐ để tránh việc khai thác quá mức các TSCĐ nhưng lại không tiến hành bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên, ảnh hưởng tới năng lực sản xuất của các TSCĐ đó. Ngoài ra, việc xem xét đánh giá lại danh mục Tài sản còn giúp Ban lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá việc đầu tư vào danh mục nào là hợp lý, có hiệu quả và danh mục nào không cần thiết để từ đó có các biện pháp xử lý thích hợp. Trong trường hợp cần thiết đầu tư đổi mới thiết bị, doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ trước khi đầu tư để tránh tình trạng đầu tư vào những tài sản lạc hậu, công nghệ thấp dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn không cao. Khi đầu tư mới TSCĐ cần chú trọng mua sắm những tài sản có chu kỳ sống cao và công nghệ hiện đại, đồng thời doanh nghiệp cũng cần lựa chọn đối tác cung cấp máy móc có uy tín đã qua thẩm định chất lượng để có các hỗ trợ kịp thời khi cần thiết. Trường hợp máy móc thiết bị có giá trị lớn đòi hỏi cần phải đổi mới ngay, trong khi doanh nghiệp đang bị hạn chế về vốn thì có thể áp dụng hình thức thuê tài chính. Thuê tài chính là công cụ tài chính giúp doanh nghiệp chỉ với số vốn nhỏ vẫn có thể được sử dụng những máy móc, phương tiện thi công hiện đại, có giá trị lớn, có đầy đủ các tính năng kỹ thuật mong muốn, đông thời giúp doanh nghiệp có thêm số vốn trung và dài hạn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh mà không đòi hỏi phải có tài sản thế chấp. Ngoài ra doanh nghiệp nên tiếp tục áp dụng hình thức thuê hoạt động, vừa giảm được tình trạng thừa máy móc phương tiện khi chưa dùng đến, vừa giảm chi phí bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa, chi phí vận chuyển máy móc thiết bị đến nơi thi công công trình, từ đó làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Hiện tại doanh nghiệp đang triển khai một số dự án cảng biển, cảng congtainer, khu hóa dầu, khi hoàn thành làm tăng năng lực kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, thiết lập được một chuỗi giá trị theo chiều dọc, tích hợp với hoạt động Thang Long University Library 59 hiện tại của doanh nghiệp là kinh doanh xăng dầu. Điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong vận chuyển, nhập hàng, chế biến, trữ hàng tạo ra một lợi thế cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp nhờ sự tiết giảm chi phí và chủ động trong kinh doanh đối với một mặt hàng có sự biến động giá lớn như xăng dầu. Doanh nghiệp cần đào tạo bố trí người thích hợp để quản lý và vận hành TSCĐ đề vừa khai thác được năng lực của TSCĐ vừa tránh được những tổn thất do sử dụng TSCĐ sai quy cách, phát huy tối đa hiệu quả làm việc của con người cũng như của máy móc. Bên cạnh đó, việc nâng cao tay nghề của công nhân trực tiếp vận hành máy móc cũng hết sức quan trọng, nó góp phần nâng cao năng suất lao động và kéo dài chu kỳ sống của TSCĐ để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: Trong trường hợp doanh nghiệp cần bảo toàn và phát triển nguồn vốn cố định sau mỗi chu kỳ kinh doanh, bảo toàn vốn cần được thực hiện trên cả hai mặt là hiện vật và giá trị: Bảo toàn vốn về mặt hiện vật không chỉ là giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu của TSCĐ mà còn phải duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu và không được để tài sản hư hỏng trước hạn. Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì được sức mua của vốn cố định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu bất kể sự biến động về gái cả, tỷ giá hối đoái và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Bởi thế, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau:  Doanh nghiệp cần phải đầu tư đúng hướng vào TSCĐ sau khi đã nghiên cứu kỹ nhu cầu, biến động của thị trường về sản phẩm, tiến bộ khoa học, công suất hoạt động, tuổi thọ, sự tương thích giữa trình độ lao động và trình độ hiện đại hóa thiết bị máy móc. Đồng thời, phải lập kế hoạch về đầu tư TSCĐ trong những năm tới, nguồn huy động, tính toán các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư để cân nhắc và xem xét việc đổi mới máy móc thiết bị. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần tăng cường công tác quản lý TSCĐ, giao TSCĐ cho từng bộ phận, phòng ban, từng đội sản xuất, cá nhân để nâng cao trách nhiệm của người lao động trong quá trình sử dụng. Thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa, đánh giá lại tình trạng kỹ thuật của TSCĐ hiện có để tránh tình trạng hỏng hóc trước thời hạn.  Kịp thời phát hiện TSCĐ không cần dùng, cần thanh lý để thu hồi vốn kịp thời và tránh gây ứ đọng vốn. 60  Thường xuyên tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý bao gồm cả sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn. Việc sửa chữa thường xuyên nhằm duy trì sự hoạt động bình thường, sửa chữa lớn nhằm khôi phục năng lực hoạt động của máy móc, phương tiện. Tuy nhiên trong trường hợp phải sửa chữa lớn cần cân nhắc tính toán kỹ hiệu quả của nó, xem xét giữa chi phí sửa chữa bỏ ra với việc đầu tư mua sắm mới để quyết định cho phù hợp.  Lựa chọn hình thức khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ, trong đó việc trích khấu hao phải tính toán cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Việc thực hiện khấu hao phải tuân thủ theo quy định của bộ tài chính sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao để đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh của mình khi chưa có nhu cầu mua sắm TSCĐ.  Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro để bảo toàn vốn. Đối với những tài sản có giá trị lớn, có vai trò quan trọng đối với quá trình sản xuất, doanh nghiệp có thể mua bảo hiểm cho tài sản đó đề phòng rủi ro do tai nạn, cháy nổTrích lập và duy trì quỹ dự phòng tài chính ở mức hợp lý vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường khi TSCĐ gặp rủi ro, vừa không gây ứ đọng vốn. Tóm lại, để bảo toàn và phát triển vốn cố định, doanh nghiệp cần đánh giá đúng các nguyên nhân dẫn đến tình trạng không bảo tồn được vốn để có các biện pháp xử lý kịp thời như phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ để trích đúng, trích đủ chi phí khấu hao để không bị mất vốn, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình, chú trọng đổi mới trang thiết bị và thực hiện chế độ bảo dưỡng sửa chữa và có các biện pháp đề phòng rủi ro trong kinh doanh. 3.2.1.4. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp một cách hợp lý. Hiện tại doanh nghiệp đang áp dụng phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu để xác định nhu cầu vốn lưu động dựa trên kế hoạch doanh thu của năm kế hoạch. Tuy nhiên phương pháp này chỉ phù hợp và chính xác đặt trong bối cảnh các khoản mục như hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản phải trả tương đối ổn định theo doanh thu. Mặt khác, kế hoạch doanh thu của doanh nghiệp phải tương đối sát so với thực tế. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều biến động, đặc biệt với hoạt động sản xuất kinh doanh chính là kinh doanh xăng dầu đã chứng kiến sự sụt giảm khá nhanh, doanh nghiệp cũng có những biện pháp tình thế như bán tài sản dài hạn, cắt giảm quy mô nhiều khoản mục tài sản ngắn hạn khiến cho tỷ lệ phần trăm của một số khoản mục nhu hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả trên doanh thu biến động khá mạnh và không ổn định. Thang Long University Library 61 Mặt khác, hiện ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh chính doanh nghiệp đang có sự chuyển hướng đầu tư vào kinh doanh bất động sản, hoạt động kinh doanh này có đặc điểm luân chuyển khác biệt so với hoạt động kinh doanh truyền thống của doanh nghiệp, do vậy nếu gộp doanh thu của các hoạt động và tính tỷ lệ phần trăm làm cơ sở xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch sẽ kém chính xác. Như vậy, phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp đang áp dụng hiện nay là chưa phù hợp. Kiến nghị doanh nghiệp sử dụng phương pháp trực tiếp để xác định nhu cầu vốn lưu động thương xuyên cho chính xác, tránh được nguy cơ lãng phí hay thiếu hụt vốn do xác định không chính xác nhu cầu vốn gây ra. 3.2.1.5. Quản lý chặt chẽ và nâng cao khả năng sinh lời của vốn bằng tiền Quản lý vốn bằng tiền là một yếu tố cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Theo thực tế, hiện tại lượng dự trữ vốn bằng tiền của Doanh nghiệp Phúc Lâm xăng dầu tương đối thấp, làm cho các chỉ số về khả năng thanh toán của doanh nghiệp chưa cao và tiềm ẩn các nguy cơ về rủi ro trong thanh toán của doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp cần có các biện pháp đảm bảo dự trữ lượng vốn bằng tiền một cách hợp lý và phù hợp với nhu cầu thanh toán của mình. Lượng vốn bằng tiền hợp lý sẽ đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên của doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội, thuận lợi trong kinh doanh do chủ động trong hoạt động thanh toán và chi trả, đồng thời làm giảm chi phí lưu giữ tiền mặt. Mức dự trữ tiền mặt của Doanh nghiệp phải căn cứ vào kế hoạch chi thường xuyên, cân đối các khoản phải thu và các khoản phải trả trong kỳ để tránh hiện tượng ứ đọng vốn bằng tiền trong khi doanh nghiệp có thể sử dụng vốn đó để sinh lời. Doanh nghiệp nếu tính toán sai lượng dự trữ bằng tiền sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn vay làm dự trữ, điều đó sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn. Để tăng được lượng tiền mặt một cách bền vững, doanh nghiệp có thể khai thác trong ba hoạt động: Tiền vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền vào từ hoạt động đầu tư và tiền vào từ hoạt động tài chính. Tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Đây được xem là nguồn có khả năng cao nhất cung cấp tiền mặt cho doanh nghiệp trong năm 2013, do trong năm này có nhiều công trình và dự án có giá trị lớn được hoàn thành, tạo ra doanh thu, làm tăng tiền mặt của doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp cần có biện pháp kiểm tra, 62 giám sát các dự án, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, tránh thất thoát, lãng phí, vốn bị ứ đọng trong các công trình và dự án dở dang. Tiền tăng từ hoạt động tài chính: Tăng từ vay nợ hoặc tăng vốn chủ sở hữu. Từ những phân tích trên ta thấy trong thời điểm này, phù hợp với tình hình của Doanh nghiệp là nên tăng tiền bằng cách tăng vốn chủ sở hữu góp phần cải thiện cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp theo hướng hợp lý hơn. Tăng tiền từ hoạt động đầu tư: Tiền tăng từ hoạt động này chủ yếu là từ thanh lý và thu hồi vốn đầu tư. Hoạt động này sẽ làm giảm quy mô kinh doanh, và chỉ thực hiện khi có tài sản hết thời gian khấu hao, không còn giá trị sử dụngTa thấy rằng máy móc của doanh nghiệp đa phần là đã khấu hao nhiều, giá trị sử dụng và thời gian khấu hao tương đối ngắn nên phương án này có tính khả thi cao. Ngoài ra, doanh nghiệp cần xem xét các biện pháp làm tăng quá trình thu tiền như đẩy nhanh quá trình thu hồi nợ phải thu và những khoản nhà cung cấp chiếm dụng của doanh nghiệp. Các giải pháp quản lý tiền có giá trị lâu dài đó là:  Xác định và quản lý lượng tiền lưu thông một cách hợp lý.  Xây dựng quy trình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Đưa ra quy tắc rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận liên quan đến quá trình thanh toán.  Tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm, tách bạch vai trò kế toán và thủ quỹ. Có kế hoạch kiểm kể tiền tồn quỹ thường xuyên và đột xuất, đối chiếu số trong sổ sách và số tồn thực tế. Muốn quản lý vốn bằng tiền hiệu quả, phòng tài chính kế toán phải lập kế hoạch thu chi theo tuần, tháng, quý và năm để daonh nghiệp chủ động nguồn tiền mặt và đưa ra mức dự trữ hợp lý nhất trong mỗi thời điểm. Trên cơ sở kế hoạch đã lập, phòng tài chính kế toán so với thực tế phát sinh để tìm ra nguyên nhân chênh lệch và cố gắng hạn chế các khoản chi lớn và bất thường so với kế hoạch, thường xuyên cân đối thu chi. Nếu thấy bội thu có thể sử dụng tiền để đầu tư ngắn hạn mang lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp hoặc nếu bội chi thì có biện pháp thích hợp để bổ sung vốn hoặc gia hạn nợ. 3.2.1.6. Áp dụng các phương pháp hợp lý trong việc quản lý và xác định nhu cầu vốn về hàng tồn kho Đối với doanh nghiệp sản xuất nói chung việc xác định chính xác nhu cầu vốn về hàng tồn kho là vô cùng quan trọng bởi không những giúp doanh nghiệp kịp thời có Thang Long University Library 63 được nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn tránh được tình trạng ứ đọng gây lãng phí vốn. Hàng tồn kho của doanh nghiệp là nguồn lực cần thiết để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở hiện tại và trong tương lai. Hàng tồn kho được phân chia thành ba loại ứng với ba giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất: tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, và tồn kho thành phẩm. Đối với các doanh nghiệp nói chung thì lượng hàng tồn kho thường chiếm giá trị lớn trong tổng tài sản. Cụ thể, tại Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm, lượng hàng tồn kho chiếm 49,9% tổng tài sản. Vì thế, doanh nghiệp cần xây dựng mức dự trữ đối với các loại vật tư và hàng hóa, thường xuyên phân tích để đánh giá mức dự trữ phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp và có các biện pháp và kế hoạch cụ thể để quản lý hàng tồn kho một cách hiệu quả nhất. Cụ thể:  Doanh nghiệp cần lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi tiết số lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng số hàng hóa khi nhập về. Nếu như hàng kém phẩm chất thì phải đề nghị người bán đền bù để tránh thiệt hại cho doanh nghiệp.  Bảo quản tốt hàng tồn kho, hàng tháng kế toán hàng hóa cần đối chiếu sổ sách, phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý và tìm các biện pháp để giải phóng số hàng hóa tồn đọng để nhanh chóng thu hồi vốn.  Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa để từ đó dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu và lượng hàng hóa trong kho trước sự biến động của thị trường. Bên cạnh việc căn cứ vào khối lượng hạng mục các công trình kế hoạch để xác định tiến độ thi công cho phù hợp từ đó lên kế hoạch về thời điểm nhập vật tư và lượng nhập từng lần. Như vậy vừa giảm được vốn ứ đọng trong khâu sản xuất, lại vừa tránh được các khoản phải thu quá lớn. Đây là biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn của doanh nghiệp. 3.2.2. Một số giải pháp khác 3.2.2.1. Định kỳ tiến hành phân tích tài chính và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh doanh nghiệp cần có cái nhìn đúng đắn về tình hình thực tế, những kết quả đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong việc quản lý và sử dụng vốn để từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời. Để thực hiện được điều này, định kỳ theo tháng, quý, năm, phòng kế toán – tài chính của doanh nghiệp cần thực hiện tốt việc phân tích tài chính và đánh giá hiệu quả sử 64 dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác phân tích cần tập trung giải quyết một số vấn đề như sau:  Xác định cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh trong kỳ để biết được vốn được phân bổ vào các khâu như thế nào, có hợp lý không và vốn bị ứ đọng ở khâu nào.  Xác định cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn kinh doanh, các hệ số nợ, hệ số vốn chủ sở hữu để xem trong kỳ vốn được tài trợ từ những nguồn nào, bao nhiêu và có đảm bảo an toàn về mặt tài chính hay không.  Xác định các hệ số khả năng thanh toán để xem xét xem doanh nghiệp có đủ khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn hay không.  Doanh nghiệp cần tính toán và so sánh các chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng từng loại vốn nói riêng và vốn kinh doanh nói chung để xem việc sử dụng vốn kỳ này có hiệu quả hơn kỳ trước hay không, vốn chậm luân chuyển ở khâu nào và nguyên nhân từ đâuđể từ đó đưa ra các định hướng phát triển trong các năm tới. 3.2.2.2. Doanh nghiệp cần xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao Nhân tố con người là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Trong điều kiện thị trường lao động khá rộng mở và đầy cạnh tranh như hiện nay thì việc tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao không phải là quá khó, tuy nhiên, việc giữ người lao động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp thì không phải là điều dễ dàng do nhu cầu tuyển lao động có trình độ và kinh nghiệm luôn được các doanh nghiệp khác quan tâm và săn tìm. Bởi thế, muốn kinh doanh đạt hiệu quả cao, Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm cần có những kế hoạch phù hợp với công tác tuyển dụng nhân sự của mình. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, doanh nghiệp cần phải xác định số lượng lao động cần thiết để từ đó đánh giá nguồn nhân lực hiện có của mình và có kế hoạch tuyển dụng phù hợp nếu thiếu để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được diễn ra một cách ổn định và liên tục. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần có chính sách lương thưởng hợp lý và công bằng, dựa trên những cống hiến của người lao động cho doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp cần chú trọng việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và đa dạng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên thông qua việc thường xuyên cử cán bộ tham gia các chương trình đào tạo tập huấn, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ trong và ngoài nước. Thang Long University Library 65 3.3. Kiến nghị đến cơ quan chức năng Trong quá trình hội nhập kinh tế như ngày nay, khi mà cơ chế bảo hộ, độc quyền phân biệt nhường chỗ cho cơ chế cạnh tranh bình đẳng cùng có lợi thì vai trò của Nhà nước là làm thế nào để tạo ra một cơ chế chính sách thông thoáng, tránh phiền hà về các thủ tục pháp lý rườm rà, hỗ trợ các doanh nghiệp về thông tin thị trường, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hiện tượng gian lận thương mại, buôn lậu, hàng nhái hàng giả, hàng kém chất lượng đang được diễn ra một cách phổ biến và gây thiệt hại đáng kể cho toàn bộ nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Vì thế, rất mong Nhà nước bắt tay cùng với các doanh nghiệp để cùng giải quyết triệt để các vấn đề đó để các doanh nghiệp yên tâm đầu tư và phấn đấu vì mục tiêu phát triển. Hiện nay, Nhà nước quy định mức thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ phần trăm nhất định tính trên doanh thu và thu nhập chịu thuế. Cách tính này vừa mang tính chất cào bằng, vừa không khuyến khích phát triển và tích lũy. Vì thế, để thực hiện được mục tiêu tích lũy, tăng vốn chủ sở hữu từ đó có điều kiện vay vốn dễ dàng, đáp ứng đầy đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô thì Nhà nước nên đề ra quy định về ngưỡng tính thuế. Theo đấy, các doanh nghiệp phải đạt được mức doanh thu hay thu nhập bao nhiêu mới phải tính thuế và nộp thuế. Ngoài ra, Nhà nước có thể thực hiện chính sách khoán thuế theo từng mức sản lượng và doanh thu tiêu thụ. Tất cả cũng xuất phát từ quan điểm phấn đấu vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. KẾT LUẬN Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vì thế, quyết định nguồn vốn là một quyết định quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay với sự phát triển phong phú đa dạng của các nguồn vốn đòi hỏi các nhà quản trị tài chính cần cân nhắc kĩ lưỡng trước khi đưa ra quyết định. Qua phân tích tình hình thực tế hiệu quả sử dụng vốn tại Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm, em đã thấy được những thành tựu mà doanh nghiệp đã đạt được trong thời gian qua cùng những hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới để doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Việc kết hợp lý luận và thực tế đã giúp em hiểu sâu thêm về các phương thức huy động vốn tại một doanh nghiệp cụ thể, qua đó biết cách ứng dụng những lý thuyết được học trên giảng đường vào thực tiễn. Do kiến thức còn hạn chế, không có nhiều kinh nghiệm thực tế nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo – TS. Phạm Thị Hoa, các thầy, cô giáo khoa kinh tế quản lý và sự giúp đỡ nhiệt tình của các bác, các cô chú, anh chị ở Doanh nghiệp tư nhân Phúc Lâm đã giúp em hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Quỳnh Trang Thang Long University Library PHỤ LỤC 1. Báo cáo kết quả kinh doanh của DN tư nhân Phúc Lâm năm 2012 2. Báo cáo kết quả kinh doanh của DN tư nhân Phúc Lâm năm 2013 3. Bảng cân đối kế toán của DN tư nhân Phúc Lâm ngày 31/12/2012 4. Bảng cân đối kế toán của DN tư nhân Phúc Lâm ngày 31/12/2013 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Chủ biên PGS.TS. Lưu Thị Hương - NXB Thống Kê (2003) 2. Giáo trình thẩm định tài chính dự án - Chủ biên PGS.TS. Lưu Thị Hương - NXB Tài chính (2004) 3. Kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp - NXB Tài chính (2005) 4. Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp - Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thành Độ và TS. Nguyễn Ngọc Huyền - NXB Thống Kê (2008) 5. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp - lý thuyết và thực hành - Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ - NXB Tài Chính (2009) 6. Luật chứng khoán 2006 và Luật sửa đổi bổ sung 2010 7. Báo cáo tài chính năm 2012- 2013 của DN tư nhân Phúc Lâm Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoanvana16016_3549.pdf
Luận văn liên quan