Đồ án Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH du lịch ấn tượng Á Châu

Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế và xu thế hội nhập, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng trở thành mục tiêu lâu dài cần đạt tới của các doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp hiệu quả hoạt động kinh doanh thể hiện ở nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề tài chính là một trong những yếu tố hết sức quan trọng. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính, chẩn đoán một cách đúng đắn những thiếu sót của doanh nghiệp, từ đó cho những cải thiện hữu dụng và dự đoán được hệ quả tài chính từ các hoạt động của mình. Mặt khác đối với các nhà đầu tư và chủ nợ của doanh nghiệp thì đây là những nguồn thông tin có giá trị, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư của họ. Qua toàn bộ quá trình phân tích về tình hình tài chính của Công ty TNHH du lịch ấn tượng Á Châu, nhìn chung công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả, tuy nhiên tình hình tài chính chưa tốt lắm. Do đó trong các năm kế tiếp công ty nên chú trọng để khắc phục những yếu kém để nâng cao chất lượng, uy tín của Công ty, giúp Công ty đứng vững và phát triển trong tương lai

pdf80 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1281 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH du lịch ấn tượng Á Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ua 3 năm. Cụ thể, năm 2010, hệ số này là 0,39 lần; năm 2011 là 0,29 lần giảm tương ứng tỷ lệ 11,91%, giảm mạnh so với năm 2010, sang năm 2012 là Thang Long University Library 43 0,26 lần giảm 23,96 % so với Năm 2011. Điều này có nghĩa là tại một thời điểm, để thanh toán một đồng nợ ngắn hạn thì công ty có lần lượt 0,39 đồng; 0,29 đồng và 0,26 đồng tiền mặt. Hệ số này tốt nhất là 0,5:1 đây là tiêu chuẩn được đặt ra cho mức thanh toán bình thường tại các doanh nghiệp, vì nếu hệ số này cao quá phản ánh tình hình vốn bằng tiền quá nhiều làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. So với tiêu chuẩn được đặt ra thì ba năm, công ty không đủ tiền mặt để chi trả phân nửa các khoản nợ ngắn hạn. Vì vậy, Công ty cần phải xem lại mức dự trữ tiền mặt của mình để duy trì mọi hoạt. 2.2.3.4 Khả năng thanh toán lãi vay Tỷ số khả năng thanh toán trả lãi cho ta biết tỷ lệ lợi nhuận tạo ra có đủ để lấp vào phần chi phí lãi vay hay không, và nó gấp bao nhiêu lần. Bảng 2.4. Bảng phân tích khả năng trả lãi nợ vay Đơn vị tính : Đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch 2012/2011 2011/2010 EBIT 1.173.387.931 1.183.351.729 980.626.164 (0,84)% 20,67 % Chi phí lãi vay 352.664.872 424.368.774 293.564.270 (16,90)% 44,56% Khả năng thanh toán lãi vay(lần) 3,33 2,79 3,34 0,54 (0,55) (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính 2010 – 2012) Qua bảng 2.4, trong năm 2010 hệ số khả năng thanh toán lãi vay là 3,34 lần. Sang năm 2011 thì giảm không đáng kể 0,55 lần so với năm 2010 là 2,79 lần, do tốc độ tăng của EBIT so với tốc độ tăng của chi phí lãi vay năm 2011 giảm so với năm 2010. Vào năm 2012, hệ số khả năng thanh toán lãi vay tăng không nhiều 0,54 lần so với năm 2011 là 3,33 lần. Nguyên nhân là sự thay đổi của EBIT và chi phí lãi vay: Tốc độ tăng của EBIT so với tốc độ tăng của chi phí lãi vay năm 2012 tăng so với năm 2011. Như vậy qua ba năm ta nhận thấy khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp đều lớn hơn 2 và có chiều hướng ngày càng ổn định cho thấy khả năng thanh toán lãi vay ở mức độ khá tốt. 2.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản 2.2.4.1 Hiệu suất sử dụng TS Hiệu suất sử dụng tổng TS 44 Bảng 2.5. Hiệu suất sử dụng tài sản Đơn vị tính : Đồng (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính 2010 – 2012) Theo bảng phân tích 2.5, ta nhận thấy trong năm 2011 hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản là 1,56 lần. Nếu so với năm 2010 thì hiệu suất sử dụng tổng tài sản đã tăng 18,06%. Sang năm 2012, hiệu suất sử dụng tổng tài sản có xu hướng giảm xuống còn 1,53 lần. Cụ thể là năm 2012 giảm 1,99% so với năm 2011. Như vậy trong ba năm thì năm 2011 Công ty sử dụng tài sản hiệu quả hơn cả, ở các năm sau hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty có xu hướng giảm dần, điều này thể hiện khả năng vận động tài sản của Công ty chậm. Do đó trong những năm tới Công ty cần có những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn như đề ra các giải pháp nhằm nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu, hạn chế những tài sản cố định không cần dùng, không đảm bảo kỹ thuật và năng lực sản xuất, đồng thời tăng doanh thu bán hàng. Suất hao phí TS so với doanh thu thuần Qua bảng 2.5, ta thấy suất hao phí TS so với doanh thu thuần qua các năm biến động không ổn định. Năm 2011 suất hao phí là 0,64 lần giảm so với năm 2010 là 15,03%, đến năm 2012 thì chỉ số này là 0,65 tăng lên 2,03% so với năm 2011. Tức là để thu được 1 đồng doanh thu thuần thì cần bỏ ra 0,76 đồng TS năm 2010; 0,64 đồng TS năm 2011và 0,65 đồng TS năm 2012. Tuy nhiên tỷ trọng hao phí TS Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch (%) 2012- 2011 2011- 2010 Doanh thu thuần (VND) 7.490.772.354 8.123.478.663. 6.216.190.264 (7,79) 30,68 Tổng TS bình quân (VND) 4.898.565.992 5.206.773.877 4.703.777.728 (5,92) 10,69 Lợi nhuận sau thuế (VND) 136.719.887 172.446.949 204.966.860 (20,72) (15,87) Hiệu suất sử dụng tổng TS (Lần) 1,53 1,56 1,32 (1,99) 18,06 Suất hao phí của TS so doanh thu thuần (Lần) 0,65 0,64 0,76 2,03 (15,30) Suất hao phí của TS so với lợi nhuận (Lần) 35,83 30,19 22,95 18,67 31,57 Thang Long University Library 45 so với doanh thu thuần vẫn còn ở mức thấp, năm 2012 tăng lên cũng đáng kể so vs năm 2010 và năm 2011. Điều này cho thấy doanh nghiệp sử dụng TS hiệu quả hơn dẫn đến ít tốn kém chi phí sử dụng TS. Suất hao phí TS so với lợi nhuận Từ bảng ta thấy rằng thấy suất hao phí TS so với lợi nhuận sau thuế qua các năm đều tăng. Cụ thể, năm 2010, để thu về 1 đồng lợi nhuận thì cần bỏ ra 22,95 đồng TS. Nhưng đến năm 2011 chỉ số này đã tăng lên 30,19 đồng, mức tăng là 31,57%. Đến năm 2012, chỉ số này đã tăng lên 18,67% so với năm 2011, tức là để thu về 1 đồng lợi nhuận thì bỏ ra 35,83 đồng TS. Điều này cho thấy doanh nghiệp sử dụng TS không hiệu quả, nên tỷ trọng hao phí TS cao. Bởi vậy, để tiết kiệm TS, nâng cao lợi nhuận thì công ty cần có những chính sách nhằm phân phối hiệu quả lại TS sử dụng. 2.2.4.2 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu suất sử dụng TSNH Bảng 2.6. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Đơn vị tính : Đồng (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính 2010 – 2012) Giai đoạn từ 2010 – 2011: Hiệu suất sử dụng tổng TSNH trong năm 2011 là 2,48 lần. So với năm 2010 thì tăng 0,44 lần, nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng trong khi đó tài sản ngắn hạn sử dụng lại giảm (doanh thu thuần tăng 30,68%, tài sản ngắn hạn giảm 7,79% so với năm 2010). Như vậy chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH của công ty trong năm 2011 tốt hơn so với năm 2010, giúp công ty hạn chế Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch (%) 2012-2011 2011-2010 Doanh thu thuần (VND) 7.490.772.354.00 8.123.478.663 6.216.190.264 (7,79) 30,68 TSNH(VND) 3.024.078.671 2.930.918.861 2.668.685828 3,18 9,83 Lợi nhuận sau thuế (VND) 136.719.887 172.446.949 204.966.860 (20.72) (15,87) Hiệu suất sử dụng TSNH (Lần) 2,48 2,77 2,33 (10,63) 18,99 Suất hao phí của TSNH so doanh thu thuần (Lần) 0,40 0,36 0,43 11,89 (15,96) Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận (Lần) 22,12 17,00 13,02 30,14 30,54 46 bớt ứ đọng vốn và tiết kiệm được một lượng tài sản. Giai đoạn từ 2011-2012: Số vòng quay vốn lưu động trong giai đoạn này giảm, cụ thể là từ 2,77 lần trong năm 2011 giảm nhẹ chỉ còn 2,48 lần ở năm 2012, tức là giảm 0,29 lần so với năm 2011. Nguyên nhân giảm là do tốc độ tăng của doanh thu thuần chậm hơn so với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn sử dụng. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn giảm cũng có nghĩa là thời gian cho một vòng quay vốn ngày càng dài hơn, như vậy trong giai đoạn này hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty ngày càng giảm làm cho tài sản ngắn hạn bị lãng phí. Suất hao phí của TSNH so với doanh thu Qua bảng 2.6 ta cũng thấy được suất hao phí của TSNH so với doanh thu qua các năm ở mức khá thấp. Năm 2010 là 0,43 lần tức là để tạo ra 1 đồng doanh thu cần 0,43 đồng TSNH. Suất hao phí của TSNH thấp hơn đạt 0,36 lần và năm 2012 tăng lên 11,89% so vơi năm 2011 là 0,40 lần. Nguyên nhân là do tốc độ gia tăng của doanh thu so với tốc độ tăng của TSNH cao hơn. Như vậy, có thể kết luận là suất hao phí của TSNH so với doanh thu qua các năm có sự gia tăng giảm dao động quanh giá trị 0,39 lần, cho thấy mức độ sử dụng vốn cho TSNH khá ổn định. Điều này không những tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong kế hoạch huy động vốn cho TSNH mà còn giúp cho doanh nghiệp không bị lãng phí vốn cho hoạt động SXKD, giảm chi phí sử dụng vốn và tăng khả năng sinh lời. Suất hao phí TSNH so với lợi nhuận Nhìn qua bảng phân tích 2.6, ta thấy suất hao phí TSNH so với lợi nhuận sau thuế có xu hướng dần tăng qua các năm. Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận năm 2011 tăng mạnh so với năm 2010, từ 13,02 lần lên 17,00 lần mức tăng là 30,54%. Sang đến năm 2012 thì chỉ số này đã tăng lên 30,14% lần so với năm 2011 là 22,12 lần, cho thấy chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH của công ty trong năm chưa tốt. Vòng quay các khoản phải thu Bảng 2.7. Phân tích tình hình luân chuyển khoản phải thu Đơn vị tính : Đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch 2012−2011 2011−2010 Doanh thu thuần 7.490.772.354 8.123.478.663 6.216.190.264 (7,79)% 30,68% Phải thu khách hàng 1.792.086.087 1.632.030.434 1.424.729.434 9,81% 14,55% Số vòng quay các khoản phải thu ( vòng) 4,18 4,98 4,36 (0,80) 0,61 Kỳ thu tiền bình quân(ngày) 86,13 72,33 82,51 13,80 (10,19) Thang Long University Library 47 (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính 2010 – 2012) Trong giai đoạn từ 2010 − 2011: tốc độ luân chuyển khoản phải thu tăng 0,61 vòng. Nguyên nhân là do năm 2011 doanh thu thuần tăng 30,68%, trong khi đó thì khoản phải thu khách hàng lại giảm 4,55 % so với năm 2010. Như vậy trong giai đoạn này khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp khả quan hơn. Đến 2012 tốc độ luân chuyển khoản phải thu giảm 0,8 vòng so với năm 2011. Tốc độ luân chuyển vốn giảm cũng có nghĩa là thời gian thu hồi nợ ngày càng dài hơn. Nguyên nhân dẫn đến tình hình trên là do khoản phải thu tăng có tốc độtăng cao hơn so với tốc dộ tăng của doanh thu thuần lại. Tình hình thu hồi nợ trong giai đoạn này không tốt bằng so với giai đoạn từ 2010 − 2011 nhưng có thể thấy doanh thu bán chịu để mở rộng thị trường, gia tăng cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành khác. Từ kết quả phân tích và dựa vào bảng ta nhận thấy qua ba năm hoạt động thì tốc độluân chuyển khoản phải thu có xu hướng giảm dần, đây là dấu hiệu không tốt, nó thể hiệnkhả năng thu hồi vốn chậm, vốn của doanh nghiệp bị tồn đọng và bị các đơn vị khác chiếmdụng, gây khó khăn hơn trong việc thanh toán của doanh nghiệp Kỳ thu tiền bình quân Nhìn vào bảng 2.7, ta thấy rằng kỳ thu tiền bình quân của công ty trong năm 2011 khoảng 72 ngày thấp hơn khoảng 10 ngày so với năm 2010. Năm 2012 bình quân khoảng 86 ngày mới thu hồi được nợ (tăng khoảng 13 ngày so với năm 2011). Tỉ số này cao hay thấp còn phụ thuộc vào chính sách hoạt động của công ty. Hình thức thu tiền của công ty là: nếu các khách hàng chưa quen biết thì họ phải gửi tiền trước khi họ đặt dịch vụ của Công ty, nếu khách hàng quen thì họ có thể gửi tiền sau hoặc gửi tiền từng phần. Khi có đoàn gửi khách sang thì họ trả một phần giá trị dịch vụ, sau đó khi gửi đoàn khác sang thì họ tiếp tục trả phần còn lại. Có thể nói thời gian thu tiền khá là dài bởi Công ty chưa đủa mạnh để ép phía bên đối tác trả tiền sớm và do quan hệ hệ kinh doanh họ cần phải làm vậy. Nhưng công ty nên tìm cách giảm kỳ thu tiền bình quân vì nó liên quan đến chi phí của Công ty. Vòng quay hàng tồn kho 48 Bảng 2.8. Phân tích tình hình luân chuyển hàng tồn kho Đơn vị tính : Đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch 2012/2011 2011/2010 Giá vốn hàng bán 6.317.384.423 6.940.126.934 5.235.564.100 (8,97)% 32,56% Hàng tồn kho 74.842.356 65.856.444 47.568.325 13,64% 38,45% Vòng quay hàng tồn kho 84,41 105,38 110,06 (20,97) (4,68) Thời gian quay vòng hàng tồn kho 4,26 3,42 3,27 0,85 0,15 (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính 2010 – 2012) Số vòng luân chuyển hàng tồn kho trong năm 2011 là 105,38 vòng, mỗi vòng là 9 ngày. So với năm 2010 thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho năm 2010 giảm 4,68 vòng, mỗi vòng tăng 0,15 ngày. Lý do là tốc dộ tăng của giá vốn hàng bán so với tốc độ tăng của hàng tồn kho năm 2011 giảm so với năm 2010. Tương tự ta thấy, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán so với tốc độ tăng của hàng tồn kho năm 2012 giảm mạnh so với năm 2011 nên thời gian quay vòng hàng tồn kho giảm mạnh chỉ còn 84,41 vòng trong năm 2012 và mỗi vòng 4 ngày, tức là giảm 20,97 vòng, mỗi vòng tăng 0,85 ngày so với năm 2011. Như vậy nhìn chung qua ba năm 2010, 2011, 2012 vòng quay hàng tồn kho có xu hướng giảm dần thể hiện sản phẩm của Công ty ngày càng thấp nên tình hình bán ra chưa tốt. Vì vậy, Công ty cần chú ý tiết kiệm vốn dự trữ hàng tồn kho, giải phóng vốn dự trữ để xoay vòng vốn nhanh tạo điều kiện thuận lợi về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần tăng lợi nhuận khi đang hoạt động có lãi. 2.2.4.3 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Hiệu suất sử dụng TSDH Thang Long University Library 49 Bảng 2.9. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Đơn vị tính : Đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch (%) 2012-2011 2011-2010 Doanh thu thuần (VND) 7.490.772.354 8.123.478.663 6.216.190.264 (7,79) 30,68 TSDH(VND) 1.874.487.321 2.275.855.016 2.035.091.900 (17,64) 11,83 Lợi nhuận sau thuế (VND) 136.719.887 172.446.949 204.966.860 (20,72) (15,87) Hiệu suất sử dụng TSDH (Lần) 4,00 3,57 3,05 11,96 16,86 Suất hao phí của TSDH so doanh thu thuần (Lần) 0,25 0,28 0,33 (10,68) (14,43) Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận (Lần) 13,71 13,20 9,93 3,89 32,92 (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính 2010 – 2012) Từ bảng 2.9 ta thấy trong giai đoạn từ năm 2010 – 2012 hiệu suất sử dụng tài sản cố định liên tục tăng. Năm 2010 hiệu suất sử dụng TSDH là 3,05 lần, năm 2011 tăng 0,51 lần. Sang năm 2012 tiếp tục tăng 0,43 lần. Như vậy nhìn chung qua 3 năm hoạt động từ 2010 − 2012 hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn có xu hướng ngày càng tăng, nguyên nhân dẫn đến tình hình này là do vốn cố định sử dụng giảm và tăng với tốc độ nhẹ, trong khi đó doanh thu thuần lại tăng với tốc độ nhanh hơn. Kết quả phân tích chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp có xu hướng ngày càng tăng, đồng thời thể hiện khả năng thu hồi vốn tài sản cố định của doanh nghiệp ngày càng nhanh, có điều kiện tích luỹ. Suất hao phí của TSDH so với doanh thu Suất hao phí của TSDH so với doanh thu có xu hướng giảm đều qua các năm. Năm 2010 chỉ số này là 0,33 lần, năm 2011 chỉ số này còn 0,28 lần và năm 2012 chỉ số là 0,25 lần. Tức là 1 đồng doanh thu thuần thì cần 0,33 đồng TSDH năm 2010, cần 0,28 đồng TSDH năm 2011, và 0,25 đồng TSDH năm 2012. Điều đấy cho thấy hiệu quả sử dụng TSDH của công ty có tiển triển theo chiều hướng tốt, hoàn toàn phù hợp với loại hình kinh doanh dịch vụ du lịch của Công ty. Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2010 chỉ số là 9,93 lần, đến năm 2001 chỉ số này tăng lên 13,20 50 lần nhưng năm 2012 chỉ số này tăng lên 13,71 lần. Tức là để tạo 1 đồng lợi nhuận sau thuế công ty cần bỏ ra 9,93 đồng TSDH năm 2010; 13,02 đồng năm 2011 và 13,71 đồng năm 2012. Những con số này cho biết công ty sử dụng ngày càng kém hiệu quả TSDH, công ty nên có những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng TS để góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận. 2.2.5. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Bảng 2.10. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Đơn vị tính : Đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch (%) 2012-2011 2011-2010 Lợi nhuận trên doanh thu (ROS) 1,83 2,12 3,30 (14,02) (35,62) Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(ROE) 7,87 10,63 12,38 (25,93) (14,18) Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 2,79 3,31 4,36 (15,73) (23,99) (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính 2010 – 2012) 2.2.5.1 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Tử bảng số liệu 2.10, ta thấy lợi nhuận trên doanh thu giảm dần qua 3 năm 2010, 2011, 2012 lần lượt là 3,30; 2,12; 1,83. Điều này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra được 3,30 đồng lợi nhuận năm 2010; 2,12 đồng lợi nhuận năm 2011 và 1,83 đồng năm 2012. Qua đó năm 2011 giảm 35,62% so với năm 2011; năm 2012 giảm 14,02% so với năm 2011. Nguyên nhân giảm là do tốc độ tăngcủa lợi nhuận sau thuế tăng chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần. Nguyên nhân là do sự tác động của nền kinh tế, làm tăng các khoản chi phí của công ty kéo theo sự giảm dần của tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế, theo đó làm giảm tỷ suất sinh lời trên doanh thu. Có thể nói năm 2011 và năm 2012, lạm phát tăng cao, nền kinh tế gặp khủng hoảng, dẫn đến các chi phí quản lý khác cũng tăng lên đáng kể. Do đó trong những năm tới để giúp nâng dần chỉ tiêu này lên Công ty cần phải có các biện pháp để giảm bớt chi phí nhằm góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng của lợi nhuận. 2.2.5.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này rất được quan tâm nhất là các nhà đầu tư, tỉ số này nói lên khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Dựa vào bảng số liệu, ta thấy lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm dần qua các năm, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh ở các năm 2010, 2011, 2012 thì tạo ra lần lượt 12,38 Thang Long University Library 51 đồng; 10,63 đồng và 7,87 đồng. Nhìn vào số liệu ở phụ lục 1 và 2, tỉ số này giảm là do vốn chủ sở hữu thay đổi không đáng kể và lợi nhuận sau thuế giảm dần qua các năm. Điều này cho thấy khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ngày càng thấp, tuy nhiên tỷ suất này mang giá trị dương nên chính tỏ Công ty làm ăn có lãi. 2.2.5.3 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản Từ bảng phân tích về tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ta thấy, trong năm 2011 cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thì đem lại 3,31 đồng lợi nhuận, so với năm 2010 thì đã giảm 23,99 đồng, chứng tỏ năm 2011 Công ty sử dụng tài sản kém hiệu quả hơn so với năm 2010. Năm 2012 hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp giảm, bằng chứng là tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản giảm 15,73% so với năm 2011. Dễ thấy nguyên nhân là do tốc độ tăng của tổng tài sản ở ba năm kém hơn tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế. Nhìn chung qua ba năm ta thấy tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản giảm dần, chứng tỏ hiệu quả hoạt động của công ty ngày càng cao. 2.2.6. Phân tích theo phương pháp Dupont Hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào được coi là có hiệu quả? Những biểu hiện cụ thể của hiệu quả kinh doanh là gì? Đánh giá hiệu quả kinh doanh bằng cách nào? Làm sao để sản xuất kinh doanh có hiệu quả? Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu thông qua mô hình Dupont cũng là một cách để tìm câu trả lời. Tính theo ROA: Bảng 2.11. Mức độ ảnh hưởng của ROS và Hiệu suất sử dụng TS lên ROA (%) X (Lần) = ROA (%) Năm 2010 3,30% 1,32 4,36 Năm 2011 2,12% 1,56 3,31 Năm 2012 1,83% 1,53 2,79 Chênh lệch 10/11 (1,18) 0,24 (1,05) Chênh lệch 11/12 (0,29) (0,03) (0,52) (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính 2010 – 2012) ROS năm 2012 bằng 2,79% là thấp nhất và năm 2010 bằng là cao nhất, cho thấy năm 2010 hiệu quả sử dụng vốn của công ty là khả quan nhất, nhưng lại có dấu hiệu không tốt. Qua bảng 2.11 ta thấy ROA chịu tác động của 2 nhân tố lợi nhuận ròng trên doanh thu và doanh thu trên tổng TS, trong đó giá trị ROA giảm là do ROS giảm vì vậy muốn nâng cao tỷ lệ này công ty cần có những giải pháp để nâng cao ROS, tuy nhiên vẫn phải kết hợp đồng nâng cao giá trị của vòng quay TS. Nguyên nhân năm 2012 tỷ suất sinh lời trên doanh thu thấp như vậy là do cuộc khủng hoảng nền kinh tế 52 đã ảnh hưởng đến công ty nên tỷ số này giảm 0,29% so với năm 2010. Đồng thời, với khả năng quản lý chi phí của công ty không hiệu quả dẫn đến ROS giảm khiến cho hiệu quả sinh lời trên tổng TS giảm, mặt khác cũng trong năm 2012 khả năng quản lý TS của công ty cũng giảm so vơi năm 2011 0,03 lần xuống còn 1,53 lần, khiến cho ROA cũng giảm. Tóm lại, qua phân tích Dupont ở trên có thể nhận thấy rằng khả năng sinh lời TS của công ty có xu hướng giảm mạnh qua các năm, điều này bị ảnh hưởng bởi cả hai nhân tố là ROS và hiệu suất sử dụng tổng TS. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hai yếu tố trên có thể giải thích do ảnh hưởng của cả yếu tố khách quan và nội tại bên trong doanh nghiệp. Tính theo ROE: Bảng 2.12 Chỉ tiêu ROE theo phương pháp Dupont Lãi ròng x Doanh thu x Tổng TS = ROE(%) Doanh thu Tổng TS VCSH Năm 2010 3,30% 1,32 2,84 12,38% Năm 2011 2,12% 1,56 3,21 10,63% Năm 2012 1,83% 1,53 2,82 7,87% Chênh lệch 10/11 (0,01) 0,24 0,37 (0,02) Chênh lệch 11/12 (0,00) (0,03) (0,39) (0,03) (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính 2010 – 2012) Dựa vào bảng phân tích trên nhân thấy ROE bị ảnh hưởng bởi: ROS, khả năng quản lý TS và cơ cấu tài trợ của Công ty. Dễ thấy ROE giảm mạnh qua các năm. Trong năm 2011 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu có thể tạo ra 10,63 đồng lợi nhuận, so với năm 2010 thì đã giảm 0,02 đồng. Đến năm 2012 tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có chiều hướng tieweps tục giảm, cụ thể là năm 2012 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì đem lại 1,87 đồng lợi nhuận (giảm 0,03 đồng so với năm 2011). Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm, đồng thời hệ số quay vòng vốn cũng giảm. do đó trong những năm tới doanh nghiệp cần phải nâng dần hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu lên bằng cách nâng số vòng quay vốn và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính của Công ty 2.3.1. Các nhân tố chủ quan Nhân tố con người Theo số liệu thống kê hiện nay tỷ lệ nhân viên của Công ty có trình độ đại học là 35%, cao đẳng là 20%, trung cấp là 10%, sơ cấp là 10% và lao động khác là 5%. Thang Long University Library 53 Như vậy trình độ lao động hiện nay của Công ty vẫn chưa cao, do đó việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý, nhân viên và bồi dưỡng tay nghề cho công nhân là việc mà doanh nghiệp cần quan tâm nhiều hơn, bởi vì đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì con người luôn là nguồn lực có giá trị nhất và là yếu tố quan trọng có tác động trực tiếp đến sự thành bại của doanh nghiệp. Bởi con người là nhân tố có ảnh hưởng nhất tới quyết định chất lượng phân tích tài chính. Công tác tổ chức, tuyển dụng lao động trong các phòng ban Công ty chưa thực sự được chú trọng. Kinh phí đào tạo nâng cao trình độ lao động chưa được đầu tư thỏa đáng nên nhiều khi vẫn còn mâu thuẫn giữa chất lượng và số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty. Nhân tố tổ chức, điều hành Công tác kế toán, thông kê của Công ty khá chặt chẽ đã đem lại những thông tin chính xác, đảm bảo tính trung thực hợp lý cho các báo cáo tài chính, điều này làm cho việc phân tích tài chính trở nên khách quan hơn. 2.3.2. Các nhân tố khách quan Nhân tố quản lý và các chính sách của nhà nước Những bất cập trong chính sách, thủ tục về quản lý hoạt động kinh doanh lữ hành, lưu trú du lịch vẫn thiếu kiểm soát phát triển về chất lượng và tổng hợp tình trạng hoạt động để có những giải pháp định hướng quản lý phù hợp. Một số hạn chế, bất cập tồn tại nhiều năm vẫn chưa được khắc phục, giải quyết như quy hoạch phát triển du lịch cấp vùng, cấp tỉnh còn thiếu và chưa đồng bộ, dẫn đến tình trạng phát triển tự phát các khu du lịch, sử dụng, khai thác không hợp lý tài nguyên du lịch, nhất là nguồn tài nguyên du lịch biển. Bên cạnh những bất cập, để tạo điều kiện cho ngành du lịch phát triển nhà nước triển khai các đề án thuộc Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia năm 2012; xây dựng chiến dịch kích cầu du lịch nội địa; hoàn thiện Đề án tổ chức Hội chợi Du lịch Việt Nam giai đoạn 2013-2020; xây dựng đề án thành lập các văn phòng xúc tiến du lịch của Việt Nam tại một số nước, địa bàn trọng điểm. Tất cả những điều này đều tác động đến hoạt động cung cấp dịch vụ của Công ty trên các mặt. Nhân tố trang thiết bị, kỹ thuật Các thiết bị hiện đại ngày nay đã hỗ trợ rất nhiều cho công tác phân tích tài chính. Sự phát triển của máy tính hiện đại và việc ứng dụng các phần mềm chuyên dụng giúp Công ty thu thập được thông tin và tính toán các chỉ tiêu nhanh chóng, chính xác hơn, từ đó, rút ngắn được thời gian phân tích tài chính. Đồng thời chất lượng phân tích tài chính ngày càng được nâng cao hơn. 54 Bên cạnh đó, Công ty luôn chịu sự cạch tranh gay gắt từ các công ty cùng ngành với những lợi thế về vốn, bề dày lịch sử, uy tín trên thương trường, 2.4. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty 2.4.1. Nhận xét chung về công tác quản lý và tổ chức tài chính của Công ty Công ty luôn tuân thủ một cách triệt để các qui định và các chuẩn mực kế toán được ban hành, luôn có sự tham mưu lẫn nhau giữa kế toán trưởng, phó phòng kế toán và các nhân viên kế toán về hạch toán kinh tế một cách chặt chẽ và đúng chế độ. Công ty thường xuyên đưa nhân viên phòng kế toán tham gia các lớp tập huấn khi có chuẩn mực kế toán mới hoặc qui định kế toán mới ban hành. Hướng dẫn và thường xuyên tổ chức kiểm tra kế toán tại công ty và các đơn vị trực thuộc về việc ghi chép, mở sổ sách kế toán theo đúng qui định và về việc lưu trữ, bảo quản các tài liệu, sổ sách kế toán. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các định suất, định mức tiêu hao nguyên vật liệu; lập kế hoạch tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn. Các nhân viên kế toán ở các đơn vị trực thuộc cũng luôn tuân thủ các chế độ kế toán căn cứ vào sự hướng dẫn và tham mưu của kế toán trưởng và phó phòng kế toán. 2.4.2. Nhận xét chung về tình hình tài chính của Công ty Như chúng ta đã biết phân tích tình hình tài chính có vai trò rất quan trọng trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đó là việc sử dụng các phương pháp và công cụ cho phép thu nhập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp giúp người sử dụng thông tin đưa ra quyết định tài chính quản lý phù hợp. Nhận thức vai trò và tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự phát triển của công ty trong những năm qua công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nước đã thực hiện khá tốt việc phân tích tình hình tài chính chủ yếu trên kết quả tạo nguồn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua phân tích công ty đã xác định được những nguyên nhân và các yếu tố chủ quan cũng như khách quan ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh củ công ty từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong những năm tiếp theo. Về cấu trúc nguồn vốn: Tỷ suất nợ của Công ty có xu hướng tăng nhanh, như vậy để đẩy nhanh tốc độ tăng của lợi nhuận doanh nghiệp đã vay và chiếm dụng vốn nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, điều này cũng có nghĩa là mức độ rủi ro trong kinh doanh của Công ty ngày càng cao. Còn với tỷ suất Thang Long University Library 55 đảm bảo nợ tăng giảm qua các năm khác nhau, chứng tỏ tính tự chủ trong kinh doanh của không ổn định. Hơn nữa tỷ suất đảm bảo nợ luôn lớn hơn 1, điều này cho thấy Công ty sử dụng vốn có hiệu quả nhưng mức độ rủi ro tài chính tăng. Về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán: Tình hình thanh toán của Công ty có sự cải thiện. Tuy nhiên, Công ty có cố gắng trong việc thu hồi nợ, vì tỷ trọng khoản phải thu trong tổng tài sản lưu động lại có chiều hướng tăng. Do đó Công ty cần tiếp tục đề ra các giải pháp hữu hiệu hơn nữa để đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ. Các khoản phải trả tăng nhanh, cho thấy yêu cầu thanh toán của Công ty ngày càng tăng. Đặc biệt cần lưu ý đến khả năng thanh toán tức thời của công ty vì chỉ số này khá thấp, có chiều hướng giảm dần qua các năm, mức độ đảm bảo nợ vay bằng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cũng giảm làm tăng nguy cơ mất khả năng thanh toán. Về hiệu quả sử dụng vốn: Dựa vào việc phân tích tốc độ luân chuyển vốn kết hợp với tỷ suất sinh lời các loại vốn ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có xu hướng giảm. Tuy nhiên, thời hạn thu tiền của doanh nghiệp ngày càng ngắn hơn, chứng tỏ khả năng thu hồi vốn được cải thiện, vốn của Công ty ít bị các đơn vị khác chiếm dụng và Công ty dễ có điều kiện tích luỹ. Bên cạnh đó công tác quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp chưa được tốt lắm làm cho Công ty mất tương đối vốn dự trữ hàng tồn kho, kém linh hoạt trong việc giải phóng vốn dự trữ để đưa vốn vào hoạt động kinh doanh góp phần tăng lợi nhuận của công ty. Ngoài ra, qua quá trình phân tích trên ta nhận thấy hiệu suất sử dụng tài sản có xu hướng giảm dần và lượng tài sản cần thiết đưa vào hoạt động kinh doanh để tạo 1 đồng doanh thu thuần lại có xu hướng ngày càng tăng, điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty ngày càng giảm, tốc độ luân chuyển vốn lưu động chậm dẫn đến ứ đọng vốn và bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn, do đó trong những năm tới Công ty cần phải tăng hiệu suất sử dụng tài sản lên như đẩy mạnh việc tiêu thụ để nâng cao doanh thu, đề ra những biện pháp hữu hiệu để nhanh chóng thu hồi các khoản nợ của khách hàng và nợ trong nội bộ Công ty. Hiệu quả hoạt động kinh doanh: Doanh thu thuần của công ty có sự tăng trưởng tương đối nhanh, trong đó tăng cao nhất là vào năm 2011 đạt 8.123.478.663 đồng. Hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp ngày càng giảm làm giảm lợi nhuận cho Công ty. Do trong giai đoạn này doanh nghiệp đầu tư xây dựng mới và nâng cấp hệ thống cung cấp dịch vụ nhằm thu hút khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch nên khoản chi phí khấu hao tài sản cố định tính vào giá vốn rất cao, đây là khoản chi phí không thể tránh khỏi trong giai đoạn đầu các cơ sở mới đi vào hoạt động, nhưng trong những năm tiếp theo những cơ sở này sẽ mang lại lợi ích cho công ty. Lợi nhuận của công ty cũng có chiều hướng giảm do chịu sự tác động tương đối lớn của hoạt động tài chính. Và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu vẫn còn thấp, do đó trong những năm tới doanh nghiệp cần có những biện pháp giúp tiết 56 kiệm chi phí, hạ giá thành nhằm góp phần nâng cao lợi nhuận. Thang Long University Library 57 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH DU LỊCH ẤN TƯỢNG Á CHÂU 3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Du lịch ấn tượng Á Châu 3.1.1. Xu hướng phát triển của ngành du lịch tại Việt Nam giai đoạn 2013-2015 Bắt nhịp cùng sự nghiệp đổi mới của đất nước hơn 20 năm qua, ngành Du lịch đã có nhiều tiến bộ và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Những chỉ tiêu về lượng khách, thu nhập, tỷ trọng GDP và việc làm đã khẳng định vai trò của ngành Du lịch trong nền kinh tế quốc dân. Xác định thị trường mục tiêu với phân đoạn thị trường theo mục đích du lịch và khả năng thanh toán; ưu tiên thu hút khách du lịch có khả năng chi trả cao, có mục đích du lịch thuần tuý, lưu trú dài ngày. Phát triển mạnh thị trường nội địa, chú trọng khách nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, nghỉ cuối tuần, công vụ, mua sắm. Đối với thị trường quốc tế tập trung thu hút phát triển mạnh thị trường khách quốc tế gần: Đông Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc), Đông Nam Á và Thái Bình Dương (Singapore, Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Australia); Tăng cường khai thác thị trường khách cao cấp đến từ Tây Âu (Pháp, Đức, Anh, Hà Lan, Ý, Tây Ban Nha, Scandinavia), Bắc Mỹ (Mỹ, Canada) và Đông Âu (Nga, Ucraina); mở rộng thị trường mới từ Trung Đông. Phát triển du lịch theo vùng lãnh thổ cần định hướng và tổ chức phát triển du lịch trên các vùng lãnh thổ phù hợp với đặc điểm tài nguyên du lịch gắn với vùng kinh tế, vùng văn hóa, vùng địa lý, khí hậu và các hành lang kinh tế; trong đó có các địa bàn trọng điểm du lịch tạo thành các cụm liên kết phát triển mạnh về du lịch. Vùng phát triển du lịch có không gian và quy mô phù hợp, có đặc điểm thuần nhất về tài nguyên, địa lý và hiện trạng phát triển du lịch; tăng cường khai thác yếu tố tương đồng và bổ trợ trong vùng, yếu tố đặc trưng của vùng và liên kết khai thác yếu tố liên vùng để phát triển mạnh sản phẩm đặc thù, tạo các thương hiệu du lịch vùng. Tập trung ưu tiên phát triển các địa bàn trọng điểm, điểm đến nổi bật trong mỗi vùng, có mối tương quan bổ trợ liên kết nội vùng và liên vùng. Lĩnh vực đầu tư phát triển du lịch cần tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm nâng cao năng lực và chất lượng cung ứng du lịch, tăng cường đầu tư cho kết cấu hạ tầng, xúc tiến quảng bá và xây dựng thương hiệu du lịch. Các chương trình ưu tiên cần tập trung đầu tư: chương trình đầu tư hạ tầng du lịch; chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch; chương trình xúc tiến quảng bá du lịch; chương trình phát triển thương hiệu du lịch; đề án phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển; đề án phát triển du lịch biên giới; đề án phát triển du lịch cộng đồng, du lịch sinh 58 thái; chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu; quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cả nước, quy hoạch phát triển du lịch theo vùng và khu du lịch quốc gia; chương trình điều tra, đánh giá, phân loại và xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên du lịch và tài khoản vệ tinh du lịch. Tập trung đẩy mạnh và chuyên nghiệp hóa công tác xúc tiến quảng bá du lịch nhằm vào thị trường mục tiêu theo hướng lấy điểm đến, sản phẩm du lịch và thương hiệu du lịch làm tiêu điểm. Các chương trình, chiến dịch quảng bá được triển khai tập trung vào các nhóm thị trường ưu tiên. Cơ quan xúc tiến du lịch quốc gia có vai trò chủ đạo trong việc hoạch định chương trình xúc tiến quảng bá quốc gia và huy động các tổ chức, doanh nghiệp chủ động tham gia theo cơ chế “cùng mục tiêu, cùng chia sẻ” Coi trọng phát triển nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu về chất lượng, hợp lý về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo để đảm bảo tính chuyên nghiệp, đủ sức cạnh tranh và hội nhập khu vực, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch; tập trung đào tạo nhân lực bậc cao, đội ngũ quản lý trở thành lực lượng “máy cái” để thúc đẩy chuyển giao, đào tạo tại chỗ theo yêu cầu công việc. 3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty TNHH du lịch Ấn tượng Á Châu 3.1.2.1 Về lĩnh vực du lịch Định hướng và tổ chức phát triển du lịch theo vùng lãnh thổ phù hợp với đặc điểm tài nguyên du lịch gắn với vùng kinh tế, vùng văn hoá, vùng địa lý, khí hậu và các hành lang kinh tế. Trong mỗi vùng có các địa bàn trọng điểm du lịch tạo thành các cụm liên kết phát triển mạnh về du lịch. Vùng phát triển du lịch có không gian và quy mô phù hợp, có đặc điểm thuần nhất về tài nguyên, địa lý và hiện trạng phát triển du lịch; tăng cường khai thác yếu tố tương đồng và bổ trợ trong vùng, yếu tố đặc trưng của vùng và liên kết khai thác yếu tố liên vùng để phát triển mạnh sản phẩm đặc thù, tạo các thương hiệu du lịch vùng. Đầu tư phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm theo định hướng ưu tiên; tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực và chất lượng cung ứng du lịch, kết cấu hạ tầng, xúc tiến quảng bá và xây dựng thương hiệu du lịch. Các chương trình ưu tiên tập trung đầu tư như: (1) Chương trình đầu tư hạ tầng du lịch; (2) Chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch; (3) Chương trình xúc tiến quảng bá du lịch; (4) Chương trình phát triển sản phẩm và thương hiệu du lịch; (5) Đề án phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển; Thang Long University Library 59 (6) Đề án phát triển du lịch biên giới; (7) Đề án phát triển du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái; (8) Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu trong ngành du lịch, (9) Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cả nước, quy hoạch phát triển du lịch theo vùng và khu du lịch quốc gia; (10) Chương trình điều tra, đánh giá, phân loại và xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên du lịch. 3.1.2.2 Mở rộng ngành nghề Với những ưu thế sẵn có về nguồn lực, kinh nghiệm, thương hiệu và thị trường, Công ty có thể mở rộng phạm vi và ngành nghề kinh doanh kiên quan:  Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, khách sạn  Thương mai xuất nhập khẩu 3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH du lịch ấn tượng Á Châu Những phân tích ở trên chỉ dừng lại ở những đánh giá chung nhất và những nét cơ bản nhất về tình hình tài chính của công ty. Do vậy, những kiến nghị mang tính đề xuất dưới đây cũng chỉ có ý nghĩa trong một giới hạn nhất định. Qua việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH du lịch Ấn tượng Á Châu, tôi xin trình bày một số kiến nghị nhằm có thể cải thiện hơn tình hình tài chính của công ty: 3.2.1. Các biện pháp huy động vốn Dựa vào kết quả phân tích ta nhận thấy hiện nay Công ty TNHH du lịch ấn tượng Á Châu đang sử dụng một cơ cấu vốn với nguồn tài trợ chủ yếu từ vốn vay do nguồn vốn tự có của công ty còn hạn chế. Nguồn vốn kinh doanh trong đó vốn chủ sở hữu có vai trò hết sức quan trọng, nó là nguồn hình thành chính tạo ra nhưng tài sản cố định cũng như TSLĐ của đơn vị. Việc tăng cường hơn nữa của nguồn vốn kinh doanh thể hiện tiềm lực của đơn vị. Do đó việc nâng cao, tăng cường huy động nguồn vốn kinh doanh: nguồn vốn kinh doanh trong đó vốn chủ sở hữu có vai trò hết sức quan trọng, nó là nguồn hình thành tài sản ngắn hạn và dài hạn của công ty. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì: nâng cao tổng doanh thu thuần đây là mục tiêu hàng đầu của ban giám đốc công ty và toàn thể CBCNV. Trong thực tế, để tăng doanh thu đòi hỏi công ty phải phát triển hoạt động cung ứng dich vụ chuyên nghiệp để thu hút các khách hàng tiềm năng. Để phát triển hoạt động kinh doanh đòi hỏi công ty phải có sự đầu tư về chiều sâu. Bên cạnh đó công ty cũng cần phải có biện pháp để nâng cao khả năng huy động vốn. Việc huy động vốn tuỳ theo điều kiện cụ thể của công ty mà các nhà quản lý đề ra các biện 60 pháp huy động phù hợp. Khuyến khích các đối tác bỏ vốn đầu tư. Đây là một biện pháp rất tốt, nếu thành công công ty có thể mở rộng hoạt động đầu tư. Tuy nhiên đây cũng là một công việc khó khăn đòi hỏi công ty phải có chính sách tín dụng hợp lý cũng như có các chính sách khác. Vấn đề chi phí lãi vay cũng là điều đáng để các nhà quản trị quan tâm do vậy công ty cần phải có biện pháp thích hợp để thu hồi công nợ, chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp, cân bằng cán cân thanh toán. Bên cạnh đó công ty cần phải cố gắng giảm bớt các khoản chi phí quản lý để nâng cao lợi nhuận. 3.2.2. Cải thiện khả năng thanh toán và sử dụng TSNH Công ty cần cải thiện hơn nữa tình hình thanh toán và khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán bằng tiền. Để thực hiện được điều đó công ty cần phải quản trị tốt tiền mặt và các khoản phải thu. Quản trị khoản phải thu: Để quản trị tốt các khoản phải thu công ty phải có chính sách tín dụng tốt, chính sách tín dụng liên quan đến mức độ, chất lượng và rủi ro của doanh thu. Việc hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu hoặc mở rộng thời hạn bán chịu, hay tăng tỷ lệ chiết khấu đều có thể làm cho doanh thu và lợi nhuận tăng, đồng thời kéo theo các khoản phải thu, cùng với những chi phí đi kèm các khoản phải thu này cũng tăng và có nguy cơ phát sinh nợ khó đòi. Do đó công ty khi quyết định thay đổi một yếu tố nào cũng cần cân nhắc, so sánh giữa lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể có được với mức rủi ro do gia tăng nợ không thể thu hồi mà doanh nghiệp phải đối mặt để có thể đưa ra chính sách tín dụng phù hợp. Ngoài ra, công ty cần chú ý đến việc phân tích uy tín của khách hàng trước khi quyết định có nên bán chịu cho khách hàng đó hay không. Theo dõi các khoản phải thu thường xuyên để xác định đúng thực trạng của chúng và đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền. Nhận diện những khoản tín dụng có vấn đề và thu thập những tín hiệu để quản lý những khoản hao hụt. Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng. Quản trị tiền mặt: Công ty nên xem xét, lập kế hoạch dự trữ lượng tiền mặt tối thiểu vào cuối mỗi quý căn cứ vào nhu cầu thanh toán gấp như: phải trả người bán, phải trả người lao động để dự trữ lượng tiền mặt đủ để trang trải chi phí cho quý mới, phần dư ra nên gửi vào ngân hàng nhằm tạo thêm thu nhập cho công ty, đảm bảo việc kiểm soát tiền của công ty được dễ dàng và chặt chẽ hơn. Thang Long University Library 61 Đầu tư các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi bằng cách mua chứng khoán ngắn hạn cho tới khi tiền được huy động vào kinh doanh. 3.2.3. Về hiệu quả sử dụng vốn Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và tăng cường công tác quản lý tài sản ngắn hạn. Công tác quản lý tài sản phải đảm bảo được 2 yêu cầu là thoả mãn cho quá trình đầu tư đồng thời phải tiết kiệm ở mức tối đa. Việc quản lý tài sản ở đây thực chất là quản lý danh mục đầu tư, quản lý tiền mặt, quản lý nguyên vật liệu và quản lý hàng tồn kho. Để làm tốt công tác này công ty cần thực hiện các biện pháp: Thông qua việc tìm hiểu thị trường để dự báo nhu cầu của thị trường, từ đó đưa ra kế hoạch cung ứng dịch vụ và đầu tư phù hợp. Nếu tổ chức tốt quá trình này thì cũng được coi là một giải pháp nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động được thông suốt, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận nhằm hạn chế tối đa tình trạng ngừng việc của máy móc thiết bị, hạn chế tình trạng ứ đọng hàng tồn kho. 3.2.4. Nâng cao hiểu quả hoạt động kinh doanh Nâng cao khả năng sinh lời của công ty cụ thể là nâng cao doanh thu, lợi nhuận và nâng cao khả năng sinh lời trên vốn sản xuất kinh doanh. Để nâng cao khả năng sinh lời thì biện pháp hữu hiệu hơn cả là phải gia tăng lợi nhuận. Việc gia tăng lợi nhuận chịu ảnh hưởng của hai nhân tố chủ yếu là doanh thu và chi phí. Như vậy để gia tăng lợi nhuận công ty phải tăng doanh thu và giảm chi phí cần: Các phòng ban của công ty cần có các bộ phận quản lý riêng biệt theo từng lĩnh vực hoạt động để thuận tiện trong việc quản lý, dễ dàng phát hiện những sai sót và có những giải pháp thích hợp cũng như hoạch định những chiến lược cụ thể hơn, giúp doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn. Hiện nay doanh thu của công ty có tăng nhưng giá vốn cao nên lợi nhuận tăng rất ít, vì vậy để đẩy nhanh tốc độ tăng của lợi nhuận công ty không chỉ tăng doanh thu mà còn cần phải quản lý tốt chi phí và giá thành hơn bằng cách nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo các phòng ban, ngoài ra công ty cũng cần sắp xếp lại nhân sự. 3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Nguồn nhân lực được xác định là vốn quý, là chìa khóa của sự thành công của Công ty và nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngành du lịch và sẵn sàng hội nhập du lịch quốc tế, công ty sẽ cử cán bộ, công nhân viên tham gia nhiều khóa đào 62 tạo dưới nhiều hình thức gồm: Đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ tại chỗ, ngoại ngữ giao tiếp cho CBCNV. Mặt khác, Công ty cần chú trọng đến công tác chăm lo đời sống cho CBCNV như tạo môi trường làm việc thuận tiện, chăm lo từng bữa ăn và đảm bảo đầy đủ các chế độ chính sách cho đội ngũ CBCNV. Đặc biệt là luôn có những chính sách lương thưởng rõ ràng và mang tính chất thúc đẩy động CBCNV. Thang Long University Library 63 KẾT LUẬN Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế và xu thế hội nhập, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngày càng trở thành mục tiêu lâu dài cần đạt tới của các doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp hiệu quả hoạt động kinh doanh thể hiện ở nhiều mặt và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vấn đề tài chính là một trong những yếu tố hết sức quan trọng. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính, chẩn đoán một cách đúng đắn những thiếu sót của doanh nghiệp, từ đó cho những cải thiện hữu dụng và dự đoán được hệ quả tài chính từ các hoạt động của mình. Mặt khác đối với các nhà đầu tư và chủ nợ của doanh nghiệp thì đây là những nguồn thông tin có giá trị, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư của họ. Qua toàn bộ quá trình phân tích về tình hình tài chính của Công ty TNHH du lịch ấn tượng Á Châu, nhìn chung công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả, tuy nhiên tình hình tài chính chưa tốt lắm. Do đó trong các năm kế tiếp công ty nên chú trọng để khắc phục những yếu kém để nâng cao chất lượng, uy tín của Công ty, giúp Công ty đứng vững và phát triển trong tương lai. Để có thể áp dụng lý luận vào thực tiễn là cả một quá trình tích lũy và kinh nghiệm. Do sự hiểu biết và thời gian có hạn nên khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn và có đủ căn cứ khoa học góp phần giúp ích cho công việc sắp tới. Một lần nữa em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Thu Hương đã hướng dẫn em trong suốt thời gian em làm bài luận văn này cũng như cung cấp tài liệu giúp em hoàn thành bài luận văn này một cách tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2014 Sinh viên thực hiện Đào Thị Ngân Thang Long University Library PHỤ LỤC Phụ lục 1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 – 2012 của Công ty TNHH du lịch ấn tượng Á Châu Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 7.490.772.354 8.123.478.663 6.216.190.264 (632.706.309) (7,79) 1.907.288.399 30,68 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 7.490.772.354 8.123.478.663 6.216.190.264 (632.706.309) (7,79) 1.907.288.399 30,68 Giá vốn hàng bán 6.317.384.423 6.940.126.934 5.235.564.100 (622.742.511) (8,97) 1.704.562.834 32,56 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.173.387.931 1.183.351.729 980.626.164 (9.963.798) (0,84) 202.725.565 20,67 Doanh thu hoạt động tài chính 23.689.745 35.715.430 26.619.900 (12.025.685) (33,67) 9.095.530 34,17 Chi phí tài chính 352.664.872 424.368.774 293.564.270 (71.703.902) (16,90) 130.804.504 44,56 - Trong đó: Chi phí lãi vay 352.664.872 424.368.774 293.564.270 (71.703.902) (16,90) 130.804.504 44,56 Chi phí quản lý kinh doanh 674.324.584 556.754.342 514.111.708 117.570.242 21,12 42.642.634 8,29 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 170.088.220 237.944.043 199.570.086 (67.855.823) (28,52) 38.373.957 19,23 Thu nhập khác 107.564.442 124.340.000 143.000.000 (16.775.558) (13,49) (18.660.000) (13,05) Chi phí khác 95.359.480 132.354.778 69.280.939 (36.995.298) (27,95) 63.073.839 91,04 Lợi nhuận khác 12.204.962 (8.014.778) 73.719.061 20.219.740 (252,28) (81.733.839) (110,87) Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 182.293.182 229.929.265 273.289.147 (47.636.083) (20,72) (43.359.882) (15,87) Chi phí thuế TNDN 45.573.295 57.482.316 68.322.287 (11.909.021) (20,72) (10.839.971) (15,87) Lợi nhuận sau thuế TNDN 136.719.887 172.446.949 204.966.860 (35.727.062) (20,72) (32.519.911) (15,87) (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính 2010 – 2012) Phụ lục 2. Bảng cân đối kế toán năm 2010 – 2012 của Công ty TNHH du lịch ấn tượng Á Châu CHỈ TIÊU Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 2012/2011 2011/2010 Số tiền % Số tiền % TÀI SẢN NGẮN HẠN 3.024.078.671 2.930.918.861 2.668.685.828 93.159.810 3,18 262.233.033 9,83 Tiền và các khoản tương đương tiền 674.883.152 878.461.759 956.822.411 (203.578.607) (23,17) (78.360.652) (8,19) Đầu tư tài chính ngắn hạn 12.000.000 25.000.000 25.000.000 (13.000.000) (52,00) 0 0,00 Các khoản phải thu ngắn hạn 2.081.927.721 1.809.852.979 1.522.538.967 272.074.742 15,03 287.314.012 18,87 Phải thu của khách hàng 1.792.086.087 1.632.030.434 1.424.729.434 160.055.653 9,81 207.301.000 14,55 Trả trước cho người bán 254.162.774 123.456.664 72.348.660 130.706.110 105,87 51.108.004 70,64 Các khoản phải thu khác 35.678.860 54.365.881 25.460.873 (18.687.021) (34,37) 28.905.008 113,53 Hàng tồn kho 74.842.356 65.856.444 47.568.325 8.985.912 13,64 18.288.119 38,45 Tài sản ngắn hạn khác 180.425.442 151.747.679 116.756.125 28.677.763 18,90 34.991.554 29,97 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 156.784.560 116.159.393 99.632.939 40.625.167 34,97 16.526.454 16,59 Thuế và các khoản khác phải thu NC 23.640.882 35.588.286 17.123.186 (11.947.404) (33,57) 18.465.100 107,84 TÀI SẢN DÀI HẠN 1.874.487.321 2.275.855.016 2.035.091.900 (401.367.695) (17,64) 240.763.116 11,83 Tài sản cố định 1.140.802.769 1.674.673.565 1.620.710.833 (533.870.796) (31,88) 53.962.732 3,33 Nguyên giá 4.815.665.328 4.815.665.328 4.111.641.056 0 0,00 704.024.272 17,12 Giá trị hao mòn luỹ kế (*) (3.674.862.559) (3.140.991.763) (2.490.930.223) (533.870.796) 17,00 (650.061.540) 26,10 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250.000.000 250.000.000 250.000.000 0 0,00 0 0,00 Thang Long University Library Tài sản dài hạn khác 483.684.552 351.181.451 164.381.067 132.503.101 37,73 186.800.384 113,64 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 4.898.565.992 5.206.773.877 4.703.777.728 (308.207.885) (5,92) 502.996.149 10,69 NGUỒN VỐN NỢ PHẢI TRẢ 3.161.846.105 3.584.326.928 3.048.810.868 (422.480.823) (11,79) 535.516.060 17,56 Nợ ngắn hạn 2.661.846.105 3.084.326.928 2.548.810.868 (422.480.823) (13,70) 535.516.060 21,01 Vay ngắn hạn 1.200.000.000 1.500.000.000 1.000.000.000 (300.000.000) (20,00) 500.000.000 50,00 Phải trả cho người bán 912.768.860 890.377.800 737.759.600 22.391.060 2,51 152.618.200 20,69 Người mua trả tiền trước 285.674.336 345.665.740 465.348.772 (59.991.404) (17,36) (119.683.032) (25,72) Thuế và các khoản phải nộp NC 43.725.816 58.790.663 30.575.060 (15.064.847) (25,62) 28.215.603 92,28 Phải trả người lao động 162.334.672 172.360.458 164.365.224 (10.025.786) (5,82) 7.995.234 4,86 Chi phí phải trả 57.342.421 117.132.267 150.762.212 (59.789.846) (51,04) (33.629.945) (22.31) Nợ dài hạn 500.000.000 500.000.000 500.000.000 0 0,00 0 0,00 Vay và nợ dài hạn 500.000.000 500.000.000 500.000.000 0 0,00 0 0,00 VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.736.719.887 1.622.446.949 1.654.966.860 114.272.938 7,04 (32.519.911) (1,96) Vốn chủ sở hữu 1.736.719.887 1.622.446.949 1.654.966.860 114.272.938 7,04 (32.519.911) (1.96) Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.600.000.000 1.450.000.000 1.450.000.000 150.000.000 10,34 0 0,00 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 136.719.887 172.446.949 204.966.860 (35.727.062) (20.72) (32.519.911) (15,87) TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 4.898.565.992 5.206.773.877 4.703.777.728 (308.207.885) (5.92) 502.996.149 10,69 (Nguồn: Số liệu tính được từ báo cáo tài chính 2010 – 2012) TÀI LIỆU THAM KHẢO  Giáo trình “Phân tích báo cáo tài chính” – ĐH Kinh tế quốc dân;  Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật –  Sách “Bài tập kinh tế và quản trị doanh nghiệp”, tác giả TS. Nguyễn Thị Bích Loan – TS Ngô Xuân Bình  Luận văn trường đai học Thăng Long  Các website www.tailieu.vn www.google.com.vn Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoanvana16236_3157.pdf
Luận văn liên quan