Luận văn Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây

Mở rộng chính sách về vốn kinh doanh để tạo được nguồn vốn dồi dào, linh động phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Tăng cường quản lý các mặt ho ạt động của Công ty: vừa tự chủ, vừa phân cấp, phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chủ trong kinh doanh cho các bộ phận Quản lý tốt các khoản phải thu, khoản đến hạn hoặc quá hạn để kịp thời có biện pháp thích hợp, tránh tình trạng vốn của công ty bị chiếm dụng bởi các khách hàng quá lâu. Thực hiện nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới, thúc đẩy khả năng sáng tạo của nhân viên để tìm ra những bước đi m ới, tạo sự ổn định trong kinh doanh, luôn chủ động trước sự biến động của thị trường. Việc cổ phần hoá công ty là một trong những chính sách đúng đắn của Ban lãnh đạo công ty phù hợp với xu thế tất yếu của cơ chế thị trường và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.

pdf28 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2313 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 1 Luận văn Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 2 Mục lục Lời mở đầu ............................................................................................................. 4 Phần một ................................................................................................................. 5 Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức ................................................... 5 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty .............................................. 5 1.1.1 Vài nét về Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây .......................................... 5 1.2 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp .................................................................. 6 1.3 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận ....................................................... 7 phần hai ................................................................................................................ 15 thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................................ 15 2.1 khái quát về ngành ngề kinh doanh ............................................................. 15 2.2 Mô tả một công việc cụ thể để biến đầu vào thành đầu ra ............................ 15 2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong hai năm 2005 và 2006.......... 17 2.4 Tài sản và nguồn hình thành tài sản của công ty .......................................... 19 2.5 phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản .................................................... 19 2.5.1 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ................................................. 19 2.5.2 Cơ cấu tài sản, nguồn vốn: ................................................................... 20 2.5.3 Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ..................................................... 21 2.6 Cơ cấu lao động và lương ........................................................................... 21 phần ba ................................................................................................................. 23 nhận xét và kết luận .............................................................................................. 23 3.1 Đánh giá chung về môi trường kinh doanh của Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây ......................................................................................................................... 23 3.1.1 Ưu điểm: .............................................................................................. 23 3.1.2 Tồn tại ................................................................................................. 23 3.1.3 Một số biện pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 24 3.2 Định hướn phát triển của Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây trong thời gian tới24 Kết luận ................................................................................................................ 26 Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 3 Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 4 mở đầu Trong điều kiện nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay với nhiều thành phần kinh tế ra đời và phát triển. Có nhiều loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ đã ra đời và phát triển. Chính vì vậy mà sản phẩm sản xuất ra rất phong phú và đa dạng do đó dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các sản phẩm cùng loại và giữa các doanh nghiệp với nhau. Giờ đây khi Việt Nam đã gia nhập WTO sự cạnh tranh đó không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp trong nước mà cả các doanh nghiệp nước ngoài. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình để có thể tồn tại và phát triển. Để hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt các tín hiệu thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng kịp thời, sử dụng vốn hợp lý đạt hiệu quả cao nhất. Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý công ty thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể thấy được mặt manh và yếu của công ty nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án kinh doanh phù hợp với tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng công ty. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây đã giúp em hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của một doanh nghiệp, những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp phải đối mặt mà khi ngồi trên ghế nhà trường ta khó có thể hiểu rõ. Nội dung bản báo thực tập của em gồm 3 phần: Phần I: Qúa trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây. Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phần III: Nhận xét, kết luận và xu hướng phát triển của Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây. Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 5 Phần một Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần du lịch Hà Tây 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1.1.1 Vài nét về Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây Tên công ty: Công ty cổ phần Du Lịch Hà Tây Tên giao dịch quốc tế : HATTOCO Trụ sở chính: 22- 24 phố Trần Hưng Đạo, phường Nguyễn TrãI, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây Hình thức sở hữu:Công ty cổ phần Vốn điều lệ: 5.800.000.000 đồng Số lượng lao động: 115 người 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty Du lịch Hà Tây được thành lập tại Quyết định số 333 QĐ - UB ngày 20/9/1975 của UBND tỉnh Hà Tây, Công ty trực thuộc Ty Văn hóa thông tin Hà Tây, đóng tại xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức. Năm 1976 hợp nhất tỉnh Hà Tây với tỉnh Hòa Bình , Công ty Du lịch Hà Sơn Bình được thành lập theo Quyết định số 363 QĐ - UB ngày 27/9/1976 của UBND tỉnh Hà Sơn Bình, trên cơ sở hợp nhất Công ty Du lịch Hà Tây với phòng ngoại vụ và du lịch Hòa Bình. Trong hai ngày 29 và 30 tháng 12 năm 1976, tại xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, Công ty tổ chức hội nghị hợp nhất khai trương hoạt động. Ngày 5/12/1985 UBND tỉnh Hà Sơn Bình ra Quyết định số 294/QĐ- UB giao nhà khách H21 cho Công ty Du lịch Hà Sơn Bình quản lý, sau này đổi thành khách sạn Sông Nhuệ, thời gian này tổng số CBCNV của công ty là 252 người. Tháng 10/1991 tách tỉnh Hà Sơn Bình thành tỉnh Hà Tây và tỉnh Hòa Bình, Công ty Du lịch Hà Tây tái lập là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Sở Thương mại- Du lịch Hà Tây do ông Nguyễn Đức Long làm giám đốc. Thực hiện quy chế về thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ, Công ty Du lịch Hà Tây được thành lập lại là doanh nghiệp Nhà nước tại quyết định số 572/ QĐ- UB ngày 22/12/1992 của UBND tỉnh Hà Tây. Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 6 Đầu năm 1994 thực hiện chủ trương của tỉnh Hà Tây đưa khách sạn Sông Nhuệ liên doanh với nước ngoài. Ngày 7/5/1994 của Công ty Du lịch Hà Tây ký hợp đồng liên doanh khách sạn Sông Nhuệ với với Công ty VIETOP của Hồng Kông. Ngày 6/7/1994 Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cho phép Công ty Du lịch Hà Tây với Công ty VIETOP tại Hồng Kông thành lập công ty liên doanh khách sạn Sông Nhuệ. Do đối tác không thực hiện hợp đồng liên doanh nên Công ty Du lịch Hà Tây đã nhận lại khách sạn Sông Nhuệ, đến ngày 26/2/1997 UBND tỉnh Hà Tây có quyết định số 136/QĐ- UB tách khách sạn Sông Nhuệ thành doanh nghiệp riêng. Ngày 07/11/1994 UBND tỉnh Hà Tây có Quyết định số 275/ QĐ- UB thành lập Sở Du lịch Hà Tây, Công ty Du lịch Hà Tây được Sở Thương mại bàn giao và chịu quản lý Nhà nước của Sở Du lịch Hà Tây Tháng 11/1995 UBND tỉnh Hà Tây bổ nhiệm ông Nguyễn Văn Sực Phó Giám đốc Công ty lên làm Giám đốc thay ông Nguyễn Đức Long chuyển về Sở Du lịch Hà Tây. Tháng 9/1994 Được UBND tỉnh cấp cho 5.000m2 đất của công ty giao thông vận tải Hà Tây. Công ty đã xây dựng mới khách sạn Nhuệ Giang. Tháng 2/1996 khách sạn chính thức đi vào hoạt động. Ngày 15/1/2004 UBND tỉnh Hà Tây có Quyết định số 55/QĐ - UB về việc cổ phần hoá Công ty Du lịch Hà Tây. Thực hiện Quyết định số 55/QĐ - UB Công ty Du lịch Hà Tây tiến hành khoá sổ kế toán chốt số liệu, kiểm kê xác định giá trị doanh nghiệp tại ngày 31/3/2005. Ngày 30/9/2005 UBND tỉnh Hà Tây có Quyết định số 1349/QĐ - UB về việc xác định giá trị doanh nghiệp Công ty Du lịch Hà Tây, số vốn Nhà nước còn lại để cổ phần hoá là 2.958.000.000 đồng. Ngày 16/11/2005 UBND tỉnh Hà Tây có Quyết định số 1679/QĐ - UB về việc phê duyệt phương án cổ phấn hoá Công ty Du lịch Hà Tây thì tổng giá trị tài sản Nhà nước còn lại là 2.958.000.000 đồng chiếm 51% vốn điều lệ và phát hành thêm 2.842.000.000 đồng chiếm 49% vốn điều lệ. Ngày 8/3/2006 Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây tiến hành Đại hội Đồng cổ đông lần thứ nhất và bầu ra Hội Đồng quản trị gồm 9 người và Ban kiểm soát có 3 thành người . Ông Nguyễn Văn Sực được bầu làm chủ tich HĐQT kiêm giám đốc Công ty Ngày 12/4/2006 Công ty được Sở Kế hoạch và đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000448 và ngày 1/5/2006 Công ty chính thức hoạt động theo Công ty cổ phần. 1.2 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 7 Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức dưới hình thức các phòng ban chức năng. Mỗi phòng ban, Xí nghiệp, Trung tâm có chức năng nhiệm vụ khác nhau, ngoài ra Công ty còn quản lý khách sạn và văn chi nhánh đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Giám đốc và các phòng ban có mối liên hệ mật thiết với nhau. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 1.3 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông biểu quyết đây là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty cổ phần. phòng tài chính kế toán phòng kế hoạch nghiệp vụ và xklđ phòng tổ chức hành chính trung tâm xklđ & chuyên gia ban giám đốc hội đồng quản trị ban kiểm soát ĐạI HộI ĐồNG Cổ ĐÔNG TRUNG TÂM Lữ HàNH DU LịCH khách sạn nhuệ giang xí nghiệp xây dựng xí nghiệp tư vấn thiết kế chi nhánhtại hà nội chi nhánh tại Tp hồ chí minh Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 8 Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau: - Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, thông qua đề nghị của Hội đồng quản trị về quyết toán tài chính, phương án phân phối và sử dụng lợi nhuận. - Thông qua báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị - Thông qua báo cáo của Ban kiểm soát - Thông qua kế hoạch phát triển định hướng kinh doanh và đầu tư của Công ty - Sửa và bổ sung Điều lệ Công ty - Quyết định tăng giảm Vốn điều lệ, phát hành thêm Cổ phần và xử lý Cổ phần ngân quỹ - Quyết định việc tổ chức lại, chấm dứt hoạt động, giải thể, thanh lý Công ty hoặc tham gia liên doanh. - Quyết định số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát - Bầu, miễn nhiệm. bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát. - Kiểm tra và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây thiệt hại cho Công ty và cổ đông của Công ty. - Quyết định mức thù lao, tiền thưởng và các quyền lợi khác cho các thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát Hội Đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những quyền thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau: - Quyết định chiến lược phát triển công ty, kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. - Quyết định phương án đầu tư và phê chuẩn các quyết định về vay nợ, thế chấp, đảm bảo, bảo lãnh và bồi thường do Công ty thực hiện. - Quyết định giá chào bán Cổ phần và trái phiếu Công ty; Định giá tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, Công nghệ… - Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và Công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, cho vay và hợp đồng khác có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trong Sổ kế toán của Công ty. - Quyết định quy chế tuyển dụng, buộc thôi việc Nhân viên quản lý của Công ty phù hợp với quy định của Pháp luật. Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 9 - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thay thế các thành viên Ban Giám đốc công ty và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty; Quyết định mức lương, thưởng, xử phạt và các lợi ích khác của cán bộ quản lý đó. - Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty. Quyết định thành lập công ty con, lập Chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp khác. - Kiến nghị tổ chức lại hoặc giải thể công ty. - Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai phạm quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại cho công ty. - Chiến lược phát triển của công ty trong tương lai Ban kiểm soát - Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép Sổ kế toán và Báo cáo tài chính. - Thẩm định Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty; Kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan về quản lý, điều hành hoạt động của Công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu trên 10% cổ phần phổ thông - Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông. - Kiến nghị các biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Ban Giám đốc Giám đốc Công ty là người điều hành mọi hoạt động hàng ngày của Công ty theo điều lệ, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Quyết định của Hội đồng quản trị. - Tổ chức thực hiện Quyết định của Hội đồng quản trị. - Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư ngắn hạn, dài hạn của công ty . - Kiến nghị Hội đồng quản trị : Tổ chức bộ máy quản lý điều hành và số lượng các nhân viên quản lý của Công ty; Phương án bố trí cơ cấu tổ chức, sắp xếp lao động và quy chế quản lý nội bộ Công ty; Đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý của Công ty. - Báo cáo Hội đồng quản trị tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. - Xây dựng và trình Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch kinh doanh dài hạn và hàng năm của Công ty. Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 10 - Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng quản trị về các quyết định của mình. . - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý thuộc thẩm quyền của mình. - Quyết định lương, phụ cấp đối với người lao động trong Công ty, kể cả cán bộ quản lý dưới quyền bổ nhiệm của mình. Ban kiểm soát Kiểm tra tính hợp lý , hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh đặc biệt là kiểm tra sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính; thẩm định các báo cáo tài chính; kiến nghị các biện pháp sửa đổi bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý. Phòng tài chính kế toán - Lập kế hoạch tài chính và dự toán thu chi tiền mặt theo kế hoạch tháng, quý, năm, quản lý theo dõi tài sản của của Công ty - Quản lý theo dõi các nguồn tiền ra, vào tiến hành hạch toán ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh trong ngày theo đúng chế độ kế toán hiện hành. - Kiểm tra đôn đốc thu chi công nợ, thực hiện nộp ngân sách và các nghĩa vụ đối với nhà nước. - Cuối quý, năm tiến hành quyết toán kịp thời, chính xác, lập báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước. - Sơ đồ tổ chức bộ máy phòng kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán và theo dõi dịch vụ CB Kế toán vật tư và TSCĐ Thủ quỹ Kế toán tiền lương và BHXH Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 11 - Kế toán trưởng: Là người tham mưu giúp cho Giám đốc về công tác quản lý kinh tế. Chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán của công ty đối với Giám đốc và với cơ quan quản lý Nhà nước - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu vào sổ các tài khoản, lập các báo cáo tài chính. - Kế toán thanh toán và theo dõi dịch vụ cơ bản : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản nợ phải thu khách hàng. - Kế toán vật tư và TSCĐ : Theo dõi tình hình vật tư hàng hoá tại đơn vị, năm được số lượng và biến động của từng loại vật tư theo dõi nguyên giá, giá trị của TSCĐ và lên kế hoạch bằng tiền sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ. Khoản nợ phải trả của khách hàng, các dịch vụ cơ bản, các khoản phải nộp cho ngân sách. - Thủ quỹ: Là người quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thu chi các khoản bao gồm các ngoại tệ và tiền Việt Nam - Kế toán tiền lương và BHXH: Theo dõi và tính lương các khoản cho CBCNV trong đơn vị cũng như hạch toán các khoản nhân công thuê ngoài. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty CPDL Hà Tây Hình thức kế toán nhật ký chung, với hình thức này công ty có các loại sổ như sau: nhật ký chung, nhật ký chuyên dùng, sổ cái, sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký chung: Mở cho mọi đối tượng liên quan đến mọi nghiệp vụ theo trình tự thời gian . Nhật ký chuyên dùng: để theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay. Sổ cái tài khoản: Công ty mở sổ cái cho các tài khoản 152, 154, 334, 141, 621, 622, 627, ... Lập bảng cân đối số phát sinh của tất cả các tài khoản sử dụng Ngoài ra kế toán Công ty còn mở hệ thống sổ chi tiết để theo dõi các tài khoản, khoản mục cụ thể như : Sổ chi tiết tài khoản 154, 141, 334, 331, ... Trên cơ sở bảng cân đối số phát sinh kế toán lập các báo cáo tài chính bao gồm 4 báo cáo: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh được lập theo quí và năm, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được lập vào cuối mỗi niên độ kế toán. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của công ty Ghi hàng ngày Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 12 Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Phòng tổ chức hành chính - Tham mưu giúp Ban Giám đốc tổ chức các công việc phát sinh hàng ngày. - Theo dõi công văn đi, đến, ….. - Đề ra nội quy và quy chế của công ty - Bình xét thi đua hàng tháng, quý, năm…. Chứng từ gốc Sổ nhật ký chuyên dùng Sổ kế toán chi tiết Nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 13 Phòng kế hoạch nghiệp vụ và xklđ - Tham mưu giúp Ban Giám đốc lập những kế hoạch, cho các Xí nghiệp, Trung tâm, chi nhánh, …. - Giúp Ban Giám đốc soạn thảo các hợp đồng liên doanh liên kế với các đối tác trong và ngoài nước. - Phổ biến tuyên tuyền các chế độ chính sách về xuất khẩu lao động - Là đầ mối giao dịch với cơ quan quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động. Trung tâm xklđ & chuyên gia - Thực hiện các hợp đồng về xuất khẩu lao động công ty ký kết. - Tuyển chọn, đào tạo lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài. - Hướng dẫn lao động và chuyên gia các thủ tục trước khi xuất cảnh - Theo dõi quản lý lao động và chuyên gia trong thời gian làm việc tại nước ngoài. Trung tâm lữ hành du lịch Tổ chức các Tour du lịch trong và ngoài nước. (Tổ chức cho người Việt Nam đi du lịch trong nước, đi nước ngoài, cho người nước ngoài vào Vệt Nam du lịch) Khách sạn Nhuệ Giang Tổ chức, phục vụ các hội nghị ăn, nghỉ, vui chơi giải trí. Xí nghiệp xây dựng Thi công các công trình xây dựng Xí nghiệp tư vấn thiết kế Nhận tư vấn thiết kế, giám sát các công trình xây dựng Chi nhánh tại thành phố Hà Nội - Thực hiện các hợp đồng về xuất khẩu lao động công ty ký kết. - Tuyển chọn, đào tạo lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài. - Tổ chức các Tour du lịch trong và ngoài nước. (Tổ chức cho người Việt Nam đi du lịch trong nước, đi nước ngoài, cho người nước ngoài vào Vệt Nam du lịch) Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 14 Tổ chức các Tour du lịch trong và ngoài nước. (Tổ chức cho người Việt Nam đi du lịch trong nước, đi nước ngoài, cho người nước ngoài vào Vệt Nam du lịch) Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 15 phần hai thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần du lịch hà tây 2.1 Khái quát về ngành nghề kinh doanh Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây có trụ sở chính tại số nhà 22 - 24 phố Trần Hưng Đạo – phường Nguyễn Trãi - thành phố Hà Đông - tỉnh Hà Tây, ngoài ra còn có: - Khách sạn Nhuệ Giang địa chỉ 110 Trần Phú - Hà Đông - Hà Tây - Chi nhánh tại thành phố Hà Nội số C4 – 24 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội - Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh số 16 Nguyễn Hữu Cảnh, Phường Tân Định, Quận 1, TP Hồ Chí Minh. Công ty có tên giao dịch quốc tế là: HATTOCO. Doanh ngiệp có chủ trương đa dạng hoá sản phẩm, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh đã được đăng ký như sau: - Kinh doanh Lữ hành Quốc tế và nội địa, Khách sạn, Nhà hàng ăn uống, vận chuyển khách Du lịch, công cộng và vận chuyển hàng hoá, vui chơi giải trí, dịch vụ khác như: Karaoke, vật lý trị liệu, ca nhạc ngoài trời… - Xây dựng công trình chuyên ngành Du lịch. Nhận thầu, sửa chữa các công trình nhà ở dân dụng, Trang trí nội thất, xây dựng công trình giao thông. - Nhận thầu, xây lắp, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo công trình thuỷ lợi. Xây dựng các công trình cấp thoát nước, đào đắp san nền các công trình xây dựng, lắp đặt trạm biến thế nhỏ và xây dựng điện hạ thế. - Cho thuê văn phòng, nhà ở... - Đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. - Xuất nhập khẩu hàng hoá, hàng thủ công mỹ nghệ, máy móc thiết bị… - Tư vấn thiết kế và giám sát chất lượng công trình xây dựng: Công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước và điện hạ thế. - Tư vấn du học 2.2 Mô tả một công việc cụ thể để biến đầu vào thành đầu ra Công ty được Bộ Lao động và Thương binh xã hội cấp giấy phép cho hoạt động đưa lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài từ năm 2000, đến nay công ty đã đưa khoảng 4.000 lao động và chuyên gia đi làm việc tại nước ngoài, thị trường chủ Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 16 yếu của công ty là thị trường Đài Loan, Malaysia là chính. Từ năm 2006 công ty đã khai thác rất có hiệu quả thị trường Trung Đông (Qatar, UAE). Quy trình tuyển dụng, đào tạo, đưa lao động đi làm việc có thời hạn tại Đài Loan như sau: Đầu tiên, Công ty tìm kiếm đối tác tại Đài Loan (công ty môi giới hoặc chủ sử dụng lao động trực tiếp), sau đó tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác về những tiêu chuẩn, điều kiện làm việc, mức lương cơ bản, làm thêm giờ, chi phí, tay nghề, tuổi ... của người lao động. Sau khi ký được hợp đồng với đối tác Công ty ra thông báo tuyển lao động về tiêu chuẩn, mức lương cụ thể. Bộ phận thị trường đi đến các xã tuyển lao động (Công ty cũng đã ký hợp đồng đến từng xã để tuyển lao động cho công ty). Bên cạnh đó Công ty tiến hành sơ tuyển trực tiếp: tiến hành đo chiều cao, cân nặng, trình độ học vấn, trình độ ngoại ngữ, khám sức khỏe... Khi Công ty tuyển đủ số lượng cần thiết Công ty sẽ báo với đối tác, chủ sử dụng lao động sang tuyển trực tiếp lao động. Sau khi trúng tuyển học viên đăng ký nhập học tại trung tâm đào tạo của Công ty. Tại đây các học viên được đào tạo các kỹ năng giao tiếp, tiếng Trung Quốc, phong tục tập quán của Đài Loan ... Sau khi được đào tạo khoảng một tháng, đại diện đối tác tại Việt Nam kiểm tra có các phương thức để đánh giá trình độ ngoại ngữ của học viên : C, B+, B-, A-, A, A+ lao động phải đạt trình độ A+ thì mới đủ điều kiện xuất cảnh. Khi lao động đạt đến trình độ B+ thì đi khám sức khỏe tại bệnh viện mà bên phía Đài Loan chỉ định như: Bệnh viện Bạch Mai, Xanh Pôn, Tràng An… sau đó đi đến sở tư pháp xác nhận không có tiền án tiền sự . Bên phía công ty có trách nhiệm làm hộ chiếu, visa, và các thủ tục liên quan cho người lao động, và người lao động phải nộp khoảng 5 triệu đồng để đảm bảo hợp đồng làm thủ tục xuất cảnh. Khi các học viên hoàn thành khóa học (khoảng 3- 4 tháng) và đạt tiêu chuẩn để xuất cảnh đồng thời hoàn chỉnh các giấy tờ cần thiết, Công ty thông báo cho đối tác là lao động đã đủ điều kiện xuất cảnh. Sau khi chủ sử dụng lao động xác nhận có ngày bay và có phiếu thẩm định của Ban quản lý lao động Việt Nam tại Đài Loan thẩm định gồm có : - Sơ yếu lý lich của chủ sử dụng lao động Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 17 - Giấy phép của chính quyền sở tại đồng ý tiếp nhận lao động tại Việt Nam - Năng lực tài chính...... Khi hoàn tất các thủ tục trên Công ty và người lao động tiến hành ký hợp đồng chính thức và các giấy tờ liên quan đến người lao động gồm có: - Đơn tự nguyện đi làm việc tại Đài Loan - Hợp đồng lao động - Hợp đồng bảo lãnh cho người đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài - Hợp đồng với chủ sử dụng lao động - Giấy ủy quyền của người lao động Công ty sẽ thông báo số tiền còn lại lao động phải nộp, bên cạnh đó Công ty tiến hành làm visa và đặt vé máy bay cho lao động. Khi người lao động bay đến nơi làm việc, đại diện Công ty tại Đài Loan và chủ sử dụng lao động đón ở sân bay và đưa về nơi ở. Ngày hôm sau lao động đi kiểm tra lại sức khỏe và được nghỉ một ngày rồi bắt đầu vào làm việc. Tiền lương của người lao động được chủ sử dụng lao động trả hàng tháng. Nếu có phát sinh gì thì đại diện của công ty sẽ đến trực tiếp nơi làm việc của lao động để giải quyết và Công ty phải có trách nhiệm trong suốt thời gian lao động làm việc ở Đài Loan. Sau khi lao động về nước thì lao động phải đến Công ty làm thủ tục thanh lý hợp đồng. Đến đó là kết thúc việc đưa lao động đi làm việc có thời hạn tại Đài Loan. 2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong hai năm 2005 và 2006 Tình hình hoạt động của một công ty được thể hiện rõ nhất trong hệ thống bảng khai, sổ sách và báo cáo tài chính của nó. Đặc biệt, qua các báo cáo tài chính, những người quan tâm (như nhà đầu tư hay nhà quản lý) có thể dễ dàng tìm thấy được những thông tin tài chính quan trọng bên trong doanh nghiệp. Dưới đây là tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây trong hai năm 2005 – 2006 Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 18 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 và 2006 Đơn vị tính: đồng Nhận xét: Qua báo cáo kết quả kinh doanh của hai năm 2005- 2006, ta có thể thấy chỉ tiêu doanh thu năm 2006 tăng, nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2006 lại thấp hơn so với năm 2005. Có thể nói trong giai đoạn này Công ty tăng trưởng vẫn chưa ổn định. Ngoài mục tiêu tăng doanh thu, Công ty nên quan tâm hơn tới vấn đề giảm chi phí, đặc biệt là giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp. + Doanh thu thuần: Năm 2006 là 7.397.181.931 đồng tăng 15,57 % tuơng ứng 996.587.905 đồng. Tổng doanh thu năm 2006 tăng lên so với năm 2005 điều đó chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt chiến lược kinh doanh, đồng thời cho thấy sự nỗ lực của công ty trong việc mở rộng thị trường. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh tăng giảm Chênh lệch Tỉ lệ % 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 6.400.594.026 7.397.181.931 996.587.905 15,57 2. Giảm trừ doanh thu 8.421.648 3. Doanh thu thuần 6.392.172.378 7.397.181.931 1.005.009.553 15,72 4. Giá vốn hàng bán 4.816.785.088 5.720.694.023 903.908.935 18,77 5. Lợi nhuận gộp 1.575.387.290 1.676.487.908 101.100.618 6,41 6. Doanh thu tài chính 98.216.762 117.149.762 18.933.000 19,27 7. Chi phí tài chính 8. Chi phí bán hàng 598.465.794 682.457.363 83.991.569 14 9. Chi phí QL DN 923.672.136 961.225.476 37.553.340 4,1 10. LN từ hoạt động KD 151.466.122 149.954.831 (1.511.291) (0,1) 11. Thu nhập khác 472.415 846.127 373.712 79,1 12. Chi phí khác 46.688.762 51.307.381 4.618.619 9,9 13. LN khác (46.216.347) (50.461.254) (4.244.907) (9,2) 14. Lợi nhuận trước thuế 105.249.775 98.647.450 (6.602.325) (6,2) 15. Chi phí thuế TN hiện hành 29.469.937 27.621.286 (1.848.651) (6,2) 16. Chi phí thuế TN hoãn lại 17. LN sau thuế 75.779.838 71.026.164 4.753.674 (6,2) Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 19 + Giá vốn hàng bán: Tăng 18,77% tương ứng 903.908.935 đồng so với năm 2005. Có thể thấy sự gia tăng của giá vốn 18,77% nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thuần (15,17%).Đây là một lý do quan trọng khiến lợi nhuận của công ty giảm trong năm 2006. Nguyên nhân của sự gia tăng này ngoài những lý do khách quan như giá xăng dầu và điện tăng làm cho giá đầu vào tăng mà còn do công nghệ lạc hậu, công tác quản lý chưa tốt, vì vậy trong tương lai công ty cần áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và duy trì một chi phí hợp lý làm nâng cao sức cạnh tranh giá của doanh nghiệp trên thị trường. + Chi phí bán hàng tăng 14% tương ứng với 8.3991.569 đây cũng chính là nguyên nhân chính làm cho lợi nhuận của công ty không cao, vì vậy trong tương lai Công ty phải thay đổi chính sách bán hàng hợp lý hơn để đạt hiệu quả cao nhất. + Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 tăng 37.553.340 đồng so với năm 2005 tương ứng 4,1%. Công ty cũng nên xem xét lại bộ máy cơ cấu tổ chức nhằm cắt bỏ những tồn tại bất hợp lý để gia tăng lợi nhuận. + Lợi nhuận khác: Lợi nhuận khác cả hai năm 2005 và 2006 đều âm và năm 2006 lại âm nhiều hơn năm 2005 (9,2%) tương ứng với (4.244.907 đồng) do chi khác lớn hơn thu khác.Vì vậy Công ty cần chi một cách hợp lý hơn để giảm chi phí. + Lợi nhuận sau thuế: Giảm 4.753.674 tương ứng với 6,2% .Sự giảm sút này do tốc độ tăng của doanh thu không nhanh bằng tốc độ tăng của chi phí . Kết luận: Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2006 dương, công ty làm ăn vẫn có lãi nhưng so với năm 2005 khoản lợi nhuận này lại giảm, có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới sự sụt giảm này trong đó chi phí là nguyên nhân chính, vì vậy trong những năm tới công ty cần có biện pháp giúp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nhằm góp phần nâng cao lợi nhuận. 2.4 Tài sản và nguồn hình thành tài sản của công ty Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 18 Bảng cân đối kế toán Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu 2005 2006 So sánh Chênh lệch Tỉ lệ (%) Tài sản A. tài sản ngắn hạn 9.817.755.107 10.661.937.907 844.182.793 8,6 I. Tiền và các khoản tương đươngtiền 920.803.529 782.517.123 (138.286.406) (15) 1. Tiền mặt 27.076.415 34.574.936 7.498.521 27,7 2. Tiền gửi ngân hàng 893.727.114 747.942.187 (145.784.927) (16,3) II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu 8.750.711.215 9.734.618.510 983.907.295 11,2 1. Phải thu khách hàng 8.332.111.797 9.010.172.467 678.060.670 8,1 2. Phải thu nội bộ 117.676.588 389.278.404 27.1601.816 230 3. Các khoản phải thu khác 300.922.830 335.167.639 34.244.809 11,4 IV. Hàng tồn kho 57.884.857 49.612.793 (8.272.064) (14,3) V. Tài sản ngắn hạn khác 88.355.513 95.189.474 6.833.961 7,7 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 45.199.590 54.847.832 9.648.242 21,3 2. Tài sản ngắn hạn khác 43.155.923 40.341.642 (2.814.281) (6,5) B. Tài sản dài hạn 5.621.019.353 6.073.752.017 452.732.664 8 I. Tài sản cố định 5.621.019.353 6.073.752.017 452.732.664 8 1. Tài sản cố định hữu hình 5.621.019.353 6.073.752.017 452.732.664 8 - Nguyên giá 6.738.145.943 7.452.178.359 714.032.416 10,6 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 1.117.126.590 1.378.426.342 261.299.752 23,4 Tổng cộng tài sản 15.438.774.467 16.735.689.924 1.296.915.460 8,4 nguồn vốn A. Nợ phải trả 11.947.810.677 13.114.202.569 1.166.391.890 9,7 I. Nợ ngắn hạn 7.517.849.991 7.495.745.065 (22.104.926) (0,3) 1. Vay và nợ ngắn hạn 300.000.000 384.000.000 84.000.000 28 2. Phải trả người bán 6.134.485.299 5.966.597.073 (167.888.226) (2,7) 3. Người mua trả tiền trước 30.000.000 4. Phải trả công nhân viên 43.015.046 35.145.786 (7.869.260) (18,3) 5. Phải trả nội bộ 571.729.200 664.752.471 93.023.271 16,3 6.Các khoản phải trả phải nộp khác 327.178.311 415.249.735 88.071.424 26,9 II. Nợ dài hạn 4.429.960.682 5.618.457.495 1.188.496.813 26,8 1. Vay và nợ dài hạn 4.429.960.682 5.578.457.495 1.148.496.813 26 2. phải trả dài hạn khác 40.000.000 B. vốn chủ sở hữu 3.490.963.790 3.621.487.365 130.523.575 3,7 I. Vốn chủ sở hữu 3.490.963.790 3.621.487.365 1. Nguồn vốn kinh doanh 3.599.670.667 3.632.785.467 33.114.800 0,9 2. Chênh lệnh tỷ giá (32.927.039) (82.324.266) (49.397.227) (150) 3. Lợi nhuận chưa phân phối 75.779.838 71.026.164 4.753.674 (6,2) tổng cộng nguồn vốn 15.438.774.467 16.735.689.924 1.296.915.460 8,4 Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 19 Nhận xét: Về tài sản: Năm 2006 là 16.735.689.924 đồng, so với năm 2005 là 15.438.774.467 tăng đồng tương đương 8,4% cụ thể như sau: + Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2006 là 782.517.123 đồng, so với năm 2005 giảm 15% tương ứng 138.286.406 đồng. Việc sụt giảm một lượng tiền lớn như vậy ảnh hưởng nghiêm trọng tới khả năng thanh toán của Công ty, do vậy Công ty cần phải có các chính sách phù hợp hơn để nâng cao khả năng thanh toán nhanh thanh toán hiện thời của công ty. + Các khoản phải thu: Năm 2006 là 9.734.618.510 đồng tăng 11,2% ứng với 983.907.295 so với năm 2005 . Tỷ lệ này là khá cao ,vì vậy công ty cần phải tăng cường thu các khoản nợ tránh bị vác doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn như đưa ra tỷ lệ chiết khấu cao cho những khách hàng thanh toán sớm. + Hàng tồn kho: Năm 2006 là 49.612.793 đồng giảm 14,3% tương ứng với 8.272.064 đồng so với năm 2005 + Tài sản cố định: năm 2006 là 6.073.752.017 tăng 8% tương ứng 452.732.664 đồng so với năm 2005. Nguyên nhân của sự tăng này là do Công ty tiến hành mua sắm tài sản để mở rộng hoạt động kinh doanh, đặc biệt là mở thêm một Trung tâm xuất khẩu lao động tại Bắc Giang. Về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn năm 2006 là 16.735.689.924 đồng tăng 8% tương ứng1.296.915.460 đồng với so với năm 2005 cụ thể như sau: + Nợ ngắn hạn: là 7.495.745.065 đồng giảm 0,3% tương ứng với 22.104.926 đồng. Sự giảm sút này chủ yếu là do các khoản phải trả khác giảm 167.888.226 đồng. + Nợ dài hạn: là 5.618.457.495 đồng tăng 26,8% tương ứng 1.188.496.813 đồng. Điều này là dễ hiểu vì trong năm công ty cần nguồn vay dài hạn để tài trợ cho tài sản cố định để mở rộng sản xuất kinh doanh. + Nguồn vốn chủ sở hữu: tăng 3,7% tương đương 130.523.575 đồng. 2.5 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản 2.5.1 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Chỉ tiêu phản ánh khả năng thánh toán của Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây được thể hiện qua bảng số liệu sau: Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 20 Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2005 Năm 2006 Đơn vị tính Khả năng thanh toán hiện thời Tổng TSNH Tổng nợ NH 1,31 1,42 lần Khả năng thanh toán nhanh TSNH – Tồn kho Tổng nợ NH 1,30 1,41 lần Khả năng thanh toán hiện thời của Công ty năm 2006 là 1,42 lần tăng 0,11 lần so với năm 2005 (1,31 lần) và cả hai năm chỉ tiêu này đều lớn hơn 1. Điều này chứng tỏ việc dự trữ tài sản ngắn hạn của công ty dư thừa để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2006 là 1,41 lần tăng 0,11 lần so với năm 2005 (1,30 lần). Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh năm 2005 và 2006 không chênh lệch nhiều so với khả năng thanh toán hiện thời, điều này được giải thích là do tỷ trọng hàng tồn kho trong TSNH là rất nhỏ (cả hai năm đều xấp xỉ 0,6%). Điều đó chứng tỏ họat động kinh doanh của công ty diễn ra thường xuyên, liên tục không bị lưu kho nhiều điều này rất tốt vì như vậy sẽ tránh được sự biến động bất lợi về giá. 2.5.2 Cơ cấu tài sản, nguồn vốn: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn được thể hiện qua bảng sau: Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Đơn vị tính Chênh lệch TSNH/Tổng TS 63,6 63,7 % 0,1 TSDH/Tổng TS 36,4 36,3 % - 0,1 Nợ phải trả/Tổng NV 77,39 78,36 % 0,97 VCSH/Tổng NV 22,61 21,64 % - 0,97 Qua bảng cân đối kế toán, ta có thể thấy Công ty có cơ cấu tài sản lưu động lớn hơn tài sản cố định, điều này phù hợp với hình thức chính của Công ty là chủ yếu kinh doanh thương mại, dịch vụ. + Chỉ tiêu TSNH trên Tổng TS: Năm 2006 là 63,7% tăng 0,1% so với năm 2005. Chênh lệch trên là rất nhỏ cho thấy sự ổn định của tỷ lệ TSNH trên Tổng TS của Công ty. Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 21 + Chỉ tiêu TSDH trên Tổng TS : Năm 2006 là 36,3% chênh lệch giảm 0,1% so với năm 2005. Nguyên nhân là do tỷ lệ tăng của TSNH năm 2006 (8,6%) là nhanh hơn so với tỷ lệ tăng của TSDH (8%) + Chỉ tiêu nợ phải trả trên tổng nguồn vốn: năm 2006 là 73,86% tăng 0,97% so với năm 2005 (77,39%), ngược lại chỉ tiêu VCSH trên Tổng nguồn vốn giảm 0,97%. Trong cả hai năm 2005 và 2006 tỉ lệ VCSH trên tổng nguồn vốn là thấp ( xấp xỉ 22% ) cho ta thấy khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp là thấp, bù lại công ty lại có khả năng huy động vốn từ các nguồn khác là rất tốt. 2.5.3 Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời Khả năng sinh lời của Công ty thể hiện qua bảng sau: Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2005 Năm 2006 Đơn vị tính Tỷ lệ thu nhập trên tổng TS Lợi nhuận ròng Tổng tài sản 0,49 0,42 % Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần 1,19 0,96 % Hiệu suất sử dụng TS Doanh thu thuần Tổng tài sản 41,40 44,20 % + Tỷ lệ thu nhập trên tổng TS: Trong năm 2005 thì cứ một đồng vốn bỏ ra thu được 0,0049 đồng lợi nhuận, trong năm 2006 thì giảm 0,07% so với năm 2005. Nguyên nhân là do lợi nhuận ròng năm 2006 thấp hơn so với năm 2005 và tổng tài sản năm 2006 lớn hơn so với năm 2005. + Tỷ suất sinh lời trên doanh thu: Trong năm 2005 thì cứ 1 đồng doanh thu thì tạo được 0,019 đồng lợi nhuận. Năm 2006 thì giảm 1 đồng doanh thu chỉ tạo ra được 0,096 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân là do lợi nhuận ròng năm 2005 cao hơn so với năm 2006 và doanh thu thuần năm 2006 lại cao hơn năm 2005. + Hiệu suất sử dụng tài sản: Trong năm 2005 thì cứ một đồng vốn bỏ ra thì tạo được 0,414 đồng doanh thu, năm 2006 thì tỷ lệ này tăng lên cứ một đồng vốn bỏ ra tạo ra được 0,442 đồng doanh thu. Nguyên nhân là do doanh thu thuần và tổng tài sản năm 2006 đều tăng lên so với năm 2005 và mức tăng của doanh thu thuần thì nhanh hơn mức tăng của tài sản. 2.6 Cơ cấu lao động và lương Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 22 Từ khi thành lập tới nay, Công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ đóng góp với ngân sách nhà nước, cán bộ nhân viên công ty luôn có việc làm và thu nhập ổn định, ý thức được tầm quan trọng của yếu tố con người, Ban Giám đốc đã không ngừng nâng cao chuyên môn, đạo đức của các nhân viên tạo điều kiện cho họ học tập để nâng cao trình độ theo kịp xu hướng phát triển của xã hội. Hiện nay Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây có 115 nhân viên trong đó có 7 thạc sĩ, 52 cử nhân, kỹ sư tốt nghiệp các trường đại học ở nhiều chuyên ngành khác nhau như: quản trị, kế toán, ngoại ngữ, du lịch. ... có 2 chuyên gia nấu ăn cấp I còn lại tốt nghiệp các chuyên nghành công nhân kỹ thuật về du lịch., + Chế độ tiền lương: lương trung bình của cán bộ công nhân viên trong công ty là 1.800.000 đồng người/tháng. + Chế độ đãi ngộ cán bộ, nhân viên: Công ty không ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ, xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực thông qua việc gửi một số cán bộ đi tham gia các lớp học về bồi dưỡng về kinh tế tài chính, luật pháp, các lớp học tại chức, các khóa học về nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ ... nấu ăn, hướng dẫn du lịch, nghiệp vụ xuất khẩu lao động. + Công ty thực hiện đóng BHXH, BHYT cho toàn bộ cán bộ, nhân viên theo quy định của Nhà nước. + Ngoài việc bố trí công việc theo năng lực của từng người, Công ty còn có môi trường làm việc dân chủ, văn minh đồng thời Công ty cũng xây dựng một chế độ thưởng phạt công bằng, hợp lý. Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 23 phần ba nhận xét và kết luận 3.1 Đánh giá chung về môi trường kinh doanh của CTCP Du lịch Hà Tây + Môi trường kinh tế: So với nhiều nước trên thế giới Việt Nam là nước có môi trường kinh tế ổn định, điều này khiến cho các doanh nghiệp, các công ty trong nước yên tâm trong việc đầu tư phát triển. Với nền kinh tế mở hiện nay tạo điều kiện thuận lợi cho việc học hỏi những thành tựu khoa học của nước bạn để đưa nền kinh tế nước nhà lên một nấc thang mới. + Môi trường lao động : Việt Nam là một nước đang phát triển dân số đông vì vậy cung lao động (phần nhiều là lao động giản đơn) lớn giá lại rẻ, vì vậy có thể coi lao động là một lợi thế và là khó khăn (giá rẻ nhưng chất lượng lại chưa cao) của các doanh nghiệp Việt Nam so với các doanh nghiệp ở các nước phát triển. 3.1.1 Ưu điểm: Từ khi hình thành và phát triển Công ty đã khẳng định được vị trí và uy tín của mình trên thị trường. Ban Giám đốc, Ban lãnh đạo của Công ty có một sự nỗ lực phấn đấu, học hỏi không ngừng để tìm ra những phương hướng mới cho sự phát triển của Công ty. Không chỉ có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm và tâm huyết mà công ty còn có một đội ngũ cán bộ trẻ được đào tạo chính quy, năng động. Đội ngũ nhân viên quản lý có trình độ chuyên môn cao, có năng lực, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ, hợp lý. Các phòng ban chức năng hoạt động có hiệu quả cao. 3.1.2 Tồn tại Về việc tổ chức quản lý chi phí còn chưa chặt chẽ toàn diện nên vì thế giá thành sản phẩm chưa cạnh tranh . Thể hiện chi phí giá vốn của công ty rất cao so với doanh thu thuần. Chưa tối ưu được các chi phí kinh doanh và chi phí tài chính. Việc quản lý còn nhiều thiếu sót, chịu ảnh hưởng của phong cách làm việc khi còn được sự bao cấp của Nhà nước. Không đạt được tốc độ tăng trưởng ổn định ở mức cao. Vốn chủ sở hữu của Công ty là thấp vì vậy phải phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay bên ngoài. Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 24 Công tác quản lý vốn lưu động còn gặp khó khăn vì số vốn bị khách hàng chiếm dụng lớn. Để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác thì giá thành là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp nên Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây cũng cần phải có những chính sách, chiến lược về giá cả và chất lượng sao cho phù hợp với thị trường. 3.1.3 Một số biện pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Mở rộng chính sách về vốn kinh doanh để tạo được nguồn vốn dồi dào, linh động phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Tăng cường quản lý các mặt hoạt động của Công ty: vừa tự chủ, vừa phân cấp, phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chủ trong kinh doanh cho các bộ phận Quản lý tốt các khoản phải thu, khoản đến hạn hoặc quá hạn để kịp thời có biện pháp thích hợp, tránh tình trạng vốn của công ty bị chiếm dụng bởi các khách hàng quá lâu. Thực hiện nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới, thúc đẩy khả năng sáng tạo của nhân viên để tìm ra những bước đi mới, tạo sự ổn định trong kinh doanh, luôn chủ động trước sự biến động của thị trường. Việc cổ phần hoá công ty là một trong những chính sách đúng đắn của Ban lãnh đạo công ty phù hợp với xu thế tất yếu của cơ chế thị trường và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. 3.2 Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây trong thời gian tới Phương hướng chung để hoàn thiện công tác quản lý nói chung là tiếp tục những ưu điểm hiện có, tìm những biện pháp khắc phục tồn tại bảo đảm hạch toán đúng chế độ kế toán Nhà nước quy định và đáp ứng được yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp. Nỗ lực giảm chi phí giá thành, nâng cao lợi nhuận. Công ty dưới sự lãnh đạo, điều hành của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc của công ty đã quyết tâm phấn đấu nâng cao giá trị sản lượng, mở rộng thị trường tiêu thụ. Tiếp tục đổi mới cơ chế làm việc của Công ty theo hướng độc lập, hiệu quả và làm ăn có lãi trên cơ sở Pháp luật của Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty. Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 25 Phát triển đội ngũ lao động, không ngừng nâng cao trình độ cho công nhân viên, tạo điều kiện cho công nhân viên có điều kiện học hỏi tại những doanh nghiệp có quy mô lớn trong và ngoài nước. Thiết lập và khẳng định thương hiệu trên thị trường bởi lẽ thương hiệu được xem như một tài sản của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng, vốn đầu tư và nhân tài. Bảo đảm cân đối thu, chi, sử dụng và đầu tư có hiệu quả. Từ đây tạo lập niềm tin cho khách hàng, cho đối tác và tạo lợi thế trong việc huy động vốn phục vụ theo yêu cầu kinh doanh. Báo cáo thực tập tổng hợp ĐHDL Thăng Long Nguyễn Văn Hưng MSV: A06532 26 kết luận Trong nền kinh tế thị trường có cạnh tranh hiện nay, một Công ty chỉ có thể tồn tại đứng vững khi biết kết hợp sử dụng đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Để làm được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định của lãnh đạo. Luồng thông tin này chỉ chính xác khi toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty cùng đoàn kết một lòng. Trong quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây, em nhận thấy rằng trên lý thuyết và trong thực tế có một khoảng cách nhất định. Bản thân em đã cố gắng tiếp thu những kiến thức cơ bản, kinh nghiệm thực tế cũng như tìm hiểu tình hình hoạt động của doanh nghiệp và đặc biệt là được sự giúp đỡ của các cô chú, các anh chị trong phòng kế toán của công ty đã giúp em hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. Tuy nhiên với kiến thức trình độ của bản thân là còn hạn chế cũng như thời gian có hạn nên báo cáo thực tập tổng hợp này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo trong Bộ môn kinh tế của trường Đại học Thăng Long, cũng như các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần Du lịch Hà Tây để bài viết này của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong trường, các cô chú , các anh chị trong Công ty đẫ giúp em hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 2 năm 2007.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbctt_cua_hung_9157.pdf
Luận văn liên quan